Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

ĐẢNG bộ HUYỆN lâm THAO (PHÚ THỌ) LÃNH đạo xây DỰNG NÔNG THÔN mới từ năm 2008 đến năm 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 103 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
--------------------------------------

NGUYỄN THỊ MINH PHƢỢNG

ĐẢNG BỘ HUYỆN LÂM THAO (PHÚ THỌ)
LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TỪ NĂM 2008 ĐẾN NĂM 2014

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ

HÀ NỘI - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
--------------------------------------

NGUYỄN THỊ MINH PHƢỢNG

ĐẢNG BỘ HUYỆN LÂM THAO (PHÚ THỌ)
LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TỪ NĂM 2008 ĐẾN NĂM 2014

Chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Mã số: 60 22 03 15
LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. Lê Mậu Hãn


HÀ NỘI – 2015


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .......................................................................... 3
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu. ................................................................ 6
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.............................................................. 6
5. Cơ sở lí luận và phƣơng pháp nghiên cứu ................................................ 7
6. Đóng góp của luận văn................................................................................ 7
7. Bố cục của luận văn..................................................................................... 7
Chƣơng 1. ĐẢNG BỘ HUYỆN LÂM THAO LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TỪ NĂM 2008 ĐẾN NĂM 2010 ................................. 8
1.1. Các yếu tố tác động, chi phối đến sự lãnh đạo của Đảng bộ huyện
Lâm Thao về xây dựng nông thôn mới ......................................................... 8
1.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ........................................................ 8
1.1.2. Thực trạng huyện Lâm Thao trước năm 2008 ................................... 11
1.2. Chủ trƣơng và sự chỉ đạo của Đảng bộ huyện Lâm Thao về xây dựng
nông thôn mới ................................................................................................ 13
1.2.1. Chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam và Đảng bộ tỉnh Phú Thọ
về xây dựng nông thôn mới. .......................................................................... 13
1.2.2.Chủ trương của Đảng bộ huyện Lâm Thao về xây dựng nông thôn
mới................................................................................................................... 16
1.3. Đảng bộ huyện Lâm Thao chỉ đạo xây dựng nông thôn mới ............. 21
1.3.1. Quá trình thực hiện xây dựng nông thôn mới.................................... 21
1.3.2. Kết quả của quá trình thực hiện xây dựng nông thôn mới ................ 25
Chƣơng 2. ĐẢNG BỘ HUYỆN LÂM THAO CHỈ ĐẠO ĐẨY MẠNH
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỪ NĂM 2011 ĐẾN NĂM 2014 ........ 30
2.1. Chủ trƣơng của Đảng bộ huyện Lâm Thao về xây dựng nông thôn

mới .................................................................................................................. 30


2.1.1. Thực tiễn yêu cầu đặt ra để Đảng bộ huyện Lâm Thao tiếp tục đẩy
mạnh xây dựng nông thôn mới ..................................................................... 30
2.1.2. Nội dung chủ trương của Đảng bộ huyện Lâm Thao về xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2011-2014.............................................................. 32
2.2. Đảng bộ huyện Lâm Thao chỉ đạo xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2011-2014........................................................................................................ 38
2.2.1. Quá trình thực hiện xây dựng nông thôn mới.................................... 38
2.2.2. Kết quả của quá trình thực hiện xây dựng nông thôn mới ................ 40
Chƣơng 3. NHẬN XÉT CHUNG VÀ MỘT SỐ KINH NGHIỆM CHỦ
YẾU ................................................................................................................ 54
3.1. Nhận xét về quá trình lãnh đạo xây dựng nông thôn mới ở huyện
Lâm Thao ....................................................................................................... 54
3.1.1. Ưu điểm................................................................................................. 54
3.1.2. Hạn chế ................................................................................................. 56
3.2. Kinh nghiệm qua lãnh đạo xây dựng nông thôn mới tại huyện Lâm
Thao ................................................................................................................ 64
3.2.1. Phải quán triệt sâu sắc chủ trương của Đảng bộ ở các cấp huyện, xã
......................................................................................................................... 64
3.2.2. Phải nắm vững thực tiễn địa phương, chỉ đạo sát sao quá trình xây
dựng NTM, đặc biệt ở những vùng trung du, miền núi ............................... 65
3.2.3. Phát huy tổng hợp các năng lực của nhân dân trong xây dựng nông
thôn mới .......................................................................................................... 66
3.2.4. Chủ động tuyên truyền, giáo dục, tạo ra sự thống nhất giữa nhân dân
và chính quyền trong quá trình xây dựng nông thôn mới ........................... 67
3.2.5. Kịp thời kiến nghị, điều chỉnh, bổ sung chính sách phù hợp với thực
tiễn xây dựng NTM ở địa phương ................................................................. 68
KẾT LUẬN .................................................................................................... 70

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 72
PHỤ LỤC ......................................................................................................... 1


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi
thực hiện từ năm 2014 và hoàn thành vào tháng 7 năm 2015. Các số liệu và
trích dẫn trong luận văn là trung thực, rõ ràng. Các kết quả nghiên cứu của
luận văn không trùng với bất kỳ công trình nào khác.
NGƯỜI CAM ĐOAN

Nguyễn Thị Minh Phượng


LỜI CẢM ƠN
Với tấm lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn
PGS. Lê Mậu Hãn, người đã tận tình hướng dẫn em trong quá trình nghiên
cứu và hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành gửi lời cảm ơn tới các giảng viên, cán bộ Khoa Lịch sử,
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội đã
giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập và thực hiện
luận văn. Cảm ơn anh chị em học viên lớp Cao học Lịch sử khóa 2013 – 2015
đã ủng hộ, giúp đỡ em trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, em muốn dành lời cảm ơn đến gia đình, người thân đã luôn
ở bên ủng hộ, động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho em thực hiện
luận văn này.
Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2015
Nguyễn Thị Minh Phượng



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

BCĐ

Ban chỉ đạo

BHYT

Bảo hiểm y tế

BNNPTNT

Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn

BQL

Ban quản lý

BV

Bệnh viện

CNH - HĐH

Công nghiệp hóa – hiện đại hóa


GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

HTX

Hợp tác xã

MTQG

Mặt trận Quốc gia

MTTQ

Mặt trận Tổ quốc

NTM

Nông thôn mới

NQ-CP

Nghị quyết chính phủ

NQTW

Nghị quyết trung ương

KCB


Khám chữa bệnh

KT-XH

Kinh tế - xã hội

HĐND

Hội đồng nhân dân

UBND

Ủy ban nhân dân

UBMTTQ

Ủy ban Mặt trận Tổ quốc

XDNTM

Xây dựng nông thôn mới

WTO

Tổ chức Thương mại Thế giới


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Kể từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI đến nay, Đảng Cộng sản

Việt Nam đã đề ra và không ngừng hoàn thiên đường lối đổi mới toàn diện
mà trọng tâm là đổi mới kinh tế. Xuất phát từ thực tiễn một nước nông
nghiệp, kinh tế chưa phát triển, Đảng Cộng sản Việt Nam đã coi công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn là nhiệm vụ hàng đầu của quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong đó, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa là
vấn đề cốt lõi quan trọng nhất, là qui luật phát triển kinh tế Việt Nam thời kì
quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Nông nghiệp, nông thôn có vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp phát
triển kinh tế của quốc gia và được coi là một trong những ngành kinh tế trọng
điểm. Nông nghiệp Việt Nam trong những năm đổi mới từ 1986 đến nay đã
có những bước chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, tạo ra bước phát triển có tính đột phá trên lĩnh vực sản xuất
hàng hóa.
Nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ VII của Đảng Cộng sản Việt Nam
năm 1991 đã xác định “Phát triển nông lâm ngư nghiệp gắn với công nghiệp
chế biến, phát triển toàn diện kinh tế nông thôn mới là nhiệm vụ quan trọng
hàng đầu để ổn định kinh tế, xã hội”. Đặc biệt, nghị quyết Đại hội đại biểu
toàn quốc của Đại hội X cùng nhiều nghị quyết, chủ trương trước đó của
Đảng Cộng sản Việt Nam vẫn là ngọn đuốc soi đường cho nông nghiệp Việt
Nam phát triển theo hướng bền vững, đã và đang tiếp tục làm bộ mặt nông
thôn Việt Nam thay da đổi thịt. Đảng khẳng định rằng phải “Xây dựng hoàn
chỉnh các quy hoạch phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn. Thực hiện
chương trình xây dựng mới nhằm phát triển làng, xã, ấp, bản có cuộc sống ấm
no, văn minh, sạch đẹp gắn liền với việc hình thành các khu dân cư đô thị

1


hóa. Phát huy dân chủ, xây dựng nếp sống văn minh, bài trừ tệ nạn xã hội ở

nông thôn” [8, tr.195-196].
Phú Thọ là tỉnh miền núi, trung du nên địa hình bị chia cắt, được chia
thành tiểu vùng chủ yếu. Tiểu vùng gò, đồi thấp bị chia cắt nhiều, xen kẽ là
đồng ruộng và dải đồng bằng ven sông Hồng, hữu Lô, tả Đáy. Địa hình chủ
yếu là đồi núi nên gặp nhiều khó khăn cho việc canh tác nông nghiệp và chăn
nuôi. Trong cơ cấu nền kinh tế thì nông nghiệp còn chiếm tỉ lệ lớn, dân cư
chủ yếu tập trung ở vùng nông thôn, vùng núi khoảng 85% (2009). Cơ sở vật
chất, hạ tầng còn thấp kém, giao thông đi lại còn gặp khó khăn,…. Vì vậy,
vấn đề nông nghiệp, nông thôn càng trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết.
Nhận thức được những thuận lợi khó khăn trên của nông thôn Phú Thọ,
Đảng bộ tỉnh Phú Thọ đã tập trung lãnh đạo và đề ra chủ trương, chính sách
biện pháp để giải quyết vấn đề này, một trong những nhiệm vụ trọng tâm đó
là xây dựng nông thôn mới.
Lâm Thao là một trong những huyện đi đầu trong phong trào xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Vai trò của Đảng bộ huyện Lâm
Thao trong lãnh đạo sự nghiệp xây dựng nông thôn mới là hết sức quan trọng.
Chính vì vậy, cần có những phân tích cụ thể, tổng kết kinh nghiệm thưc tiễn
về một mô hình thành công trong xây dựng nông thôn mới ở địa bàn trung du,
góp phần thực hiện thành công chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới.
Việc phân tích đánh giá một cách đầy đủ, khách quan quá trình xây dựng
nông thôn mới của Đảng bộ huyện Lâm thao, tỉnh Phú Thọ là một vấn đề vô
cùng quan trọng đối với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Qua đó, chúng
ta thấy được những thuận lợi, khó khăn, thành tựu, hạn chế trong quá trình
lãnh đạo nông thôn mới của Đảng bộ huyện Lâm Thao nói riêng và tỉnh Phú
Thọ nói chung. Mặt khác, từ những thành công hay hạn chế trong xây dựng
nông thôn mới của huyện Lâm Thao có thể rút ra những kinh nghiệm quý để

2



Đảng bộ tỉnh Phú Thọ chỉ đạo thành công chương trình xây dựng nông thôn
mới của toàn tỉnh, xác định phương hướng, nhiệm vụ, những giải pháp nhằm
xây dựng nông thôn mới một cách hiệu quả.
Xuất phát từ ý nghĩa đó, tôi đã chọn đề tài “Đảng bộ huyện Lâm Thao
(Phú Thọ) lãnh đạo xây dựng nông thôn mới từ năm 2008 đến năm 2014”
làm luận văn thạc sĩ khoa học Lịch sử, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản
Việt Nam. Mục đích của luận văn là nghiên cứu quá trình Đảng bộ huyện Lâm
Thao (Phú Thọ) lãnh đạo xây dựng nông thôn mới nhằm phân tích, đánh giá
một cách khách quan, khoa học về chủ trương, quá trình tổ chức thực hiện,
những thành tựu bước đầu và những hạn chế còn tồn tại, đồng thời rút ra những
kinh nghiệm trong quá trình thực hiện xây dựng nông thôn mới của huyện.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trong nhiều năm qua, đã có nhiều học giả, các nhà nghiên cứu công bố
các công trình khoa học liên quan đến vấn đề nông nghiệp, nông thôn và công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn Việt Nam. Liên quan đến đề
tài đã có một số nhóm công trình:
Nhóm các công trình nghiên cứu đã được in thành sách gồm có: “Một số
vấn đề công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong phát triển nông nghiệp và kinh tế
nông thôn thời kì 2001 - 2010” của Nguyễn Thiện Luân, Nguyễn Ngọc
Khanh, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội, năm 2001. Công trình đã tập trung làm
sáng rõ thực trạng phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn nước ta trong
những năm 2001-2010, chỉ ra những thành tựu, hạn chế, những vấn đề đặt ra
cần phải giải quyết từ thực tiễn xây dựng nông thôn Việt Nam. Công trình
“Con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn” của các
tác giả Chu Hữu Quý, Nguyễn Kế Tuấn, Nxb. Chính trị quốc gia, năm 2001.
Trên cơ sở phân tích hoàn cảnh lịch sử, những điều kiện và yêu cầu của giai
đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, các tác giả phác thảo con đường
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn Việt Nam đáp ứng yêu


3


cầu đổi mới toàn diện đất nước và hội nhập quốc tế. Công trình “Những biện
pháp thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn vùng
đồng bằng sông Hồng” do tác giả GS.TS Nguyễn Đình Phan; PGS.TS Trần
Minh Đạo; TS Nguyễn Văn Phúc biên soạn. Trong công trình các công trình
nghiên cứu đề cập đến nhiều nội dung song đáng chú ý nhất là các tác giả tập
trung làm rõ một số vấn đề lí luận về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn; các yếu tố tác động đến nông nghiệp, nông thôn nói chung
và đồng bằng sông Hồng nói riêng. Trong các công trình khoa học này, các
nhà nghiên cứu đã làm rõ các vấn đề như: Một số vấn lí luận về công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn theo yêu cầu rút ngắn; nghiên cứu
thực trạng thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn;
của tác giả cũng đưa ra con đường. bước đi và các giải pháp chiến lược đẩy
nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn.
Công trình “Chính sách nông nghiệp trong các nước đang phát triển” của tác
giả Frans Ellits do Nhà xuất bản nông nghiệp ấn hành năm 1994. Trong tác
phẩm này, tác giả đã nêu lên những vấn đề cơ bản của chính sách nông nghiệp
ở các nước đang phát triển thông qua việc nghiên cứu lý thuyết và khảo cứu
thực tiễn ở nhiều nước Châu Á, Châu Phi và Mỹ Latinh. Cuốn sách đã đề cập
những vấn đề về chính sách phát triển vùng, chính sách hỗ trợ đầu vào, đầu ra
cho sản xuất nông nghiệp, chính sách thương mại nông sản, những vấn đề
phát sinh trong quá trình đô thị hoá. Công trình: Góp phần phát triển bền
vững nông thôn Việt Nam của Nguyễn Xuân Thảo, Nxb Chính trị quốc gia,
2004; Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam – 20 năm đổi mới và phát triển do
Đặng Kim Sơn biên soạn, Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội, 2007; Nông
nghiệp, nông thôn Việt Nam sau hai mươi năm đổi mới: Quá khứ và hiện tại
của PGS TS Nguyễn Văn Bích, Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội, 2007; Đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn trong thời kỳ mới

của TS Lê Quang Phi, Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội, 2007;… các công

4


trình này đã nêu rõ vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, sự tác
động của các yếu tố đối với sự phát triển của nông nghiệp, nông thôn và đời
sống người nông dân đồng thời nêu lên phương hướng và một số giải pháp
phát triển nông nghiệp.
Nhóm các bài báo cáo khoa học, bài viết đã được đăng lên một số tạp chí
gồm có: Nguyễn Tấn Dũng (2002), Để nông nghiệp, nông thôn phát triển bền vững
người dân giàu lên, Tạp chí Cộng sản tháng 10, (số 28); Nguyễn Tấn Dũng
(28/7/2005), Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, thành tựu và
giải pháp, Báo Nhân dân; Đặng Kim Oanh (2009), Quan điểm của Đảng về phát
triển nông nghiệp trong thời kỳ đổi mới, tạp chí Lịch sử Đảng, (số 8) …
Nhóm các luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ: Đảng bộ tỉnh Bắc Giang lãnh đạo
phát triển nông nghiệp, nông thôn trong những năm 1997-2006, luận văn thạc sĩ
trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội; Nguyễn
Văn Vinh (2010), Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp từ năm 1986 đến năm 2005, học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia
Hồ Chí Minh Hà Nội; Đảng bộ tỉnh Ninh Bình lãnh đạo xây dựng Nông thôn

mới từ năm 2001 đến năm 2010 của Vũ Thị Mười, Trung Tâm đào tạo bồi
dưỡng giảng viên lý luận chính trị (2012); Công tác vận động nông dân xây
dựng Nông thôn mới của đảng bộ xã Hiệp Hòa – Bắc Giang của tác giả
Nguyễn Thị Nga, ĐH KHXH&NV (2014), Luận văn thạc sĩ khoa học chính
trị: Đảng bộ Bắc Giang lãnh đạo nhân dân xây dựng nông thôn mới của tác
giả Phạm Anh Đào ĐH KHXH&NV (2013)…Các công trình này đã đi sâu
tìm hiểu về thực trạng và nêu nên phương hướng, giải pháp xây dựng nông
thôn mới tại các địa phương.

Bên cạnh những công trình nghiên cứu trên còn có những bài viết, bài
đăng nghiên cứu trên các báo, tạp chí trung ương và địa phương cũng đề cập
đến vấn đề nông thôn mới.
Có thể nói, vấn đề nông nghiệp, nông thôn từ trước tới nay đã được
nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu dưới nhiều góc độ, mục đích, phương

5


pháp khác nhau, giúp chúng ta nhận thức một cách sâu sắc, phong phú hơn
về chủ trương của Đảng đối với nông nghiệp, nông thôn Việt Nam trong quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay. Tuy nhiên, còn vắng bóng
nhiều công trình khoa học chuyên sâu nghiên cứu về nông thôn mới Việt
Nam, nhất là trong những năm từ 2008 đến nay. Đặc biệt, ngoài một số công
trình lịch sử địa phương có đề cập một mức độ nhất định tới tình hình phát
triển kinh tế - xã hội nông thôn huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ, chưa có bất
cứ công trình khoa học nào nghiên cứu trực tiếp, sâu sắc về sự lãnh đạo của
Đảng bộ huyện Lâm Thao (Phú Thọ) trong xây dựng nông thôn mới trong
những năm 2008-2014.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu.
Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu quá trình Đảng bộ huyện Lâm Thao lãnh đạo xây dựng nông
thôn mới nhằm phân tích đánh giá một cách khách quan, khoa học về chủ
trương, quá trình tổ chức thực hiện, những thành tựu và hạn chế, nêu lên
những kinh nghiệm trong quá trình thực hiện xây dựng nông thôn mới tại
huyện Lâm Thao.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Trình bày có hệ thống quan điểm, chủ trương của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Đảng bộ tỉnh Phú Thọ về xây dựng nông thôn mới và vận dụng thực
hiện của Đảng bộ huyện Lâm Thao.

Làm rõ quá trình Đảng bộ huyện Lâm Thao lãnh đạo xây dựng nông
thôn mới những năm 2008 đến năm 2014.
Khẳng định những thành tựu bước đầu và rút ra một số kinh nghiệm xây
dựng nông thôn mới ở huyện Lâm Thao.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: Đảng bộ huyện Lâm Thao trong quá trình lãnh đạo xây dựng
nông thôn mới.
Phạm vi nghiên cứu:

6


Về thời gian: Từ năm 2008 đến năm 2014. Tuy nhiên, trong quá trình
thực hiện tác giả có đề cập đến một số nội dung trước năm 2008 và sau năm
2014.
Về không gian: Trên địa bàn huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.
Về nội dung: Quá trình lãnh đạo xây dựng nông thôn mới của Đảng bộ
huyện Lâm Thao.
5. Cơ sở lí luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Cơ sở lí luận: Luận văn nắm vững và vận dụng sáng tạo những quan điểm
của Đảng Cộng sản Việt Nam qua các văn kiện từ năm 2008 đến năm 2014,
từ đó rút ra những căn cứ khoa học trong nghiên cứu, đánh giá.
Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp
nghiên cứu chuyên ngành như phương pháp lịch sử, phương pháp logic, phân
tích và tổng hợp số liệu khảo sát, so sánh.
6. Đóng góp của luận văn
Luận văn phân tích quá trình Đảng bộ huyện Lâm Thao lãnh đạo xây
dựng nông thôn mới trong những năm 2008 – 2014 nhằm phân tích đánh giá
một cách khách quan, khoa học về chủ trương, quá trình tổ chức thực hiện,
những thành tựu và hạn chế, nêu lên những kinh nghiệm trong quá trình thực

hiện xây dựng nông thôn mới tại huyện Lâm Thao.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn gồm 3 chương.
Chương 1. Đảng bộ huyện Lâm Thao lãnh đạo xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2008-2010
Chương 2. Đảng bộ huyện Lâm Thao đẩy mạnh xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2010-2014
Chương 3. Nhận xét và kinh nghiệm chủ yếu

7


Chƣơng 1
ĐẢNG BỘ HUYỆN LÂM THAO LÃNH ĐẠO
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỪ NĂM 2008 ĐẾN NĂM 2010
1.1. Các yếu tố tác động, chi phối đến sự lãnh đạo của Đảng bộ huyện
Lâm Thao về xây dựng nông thôn mới
1.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội
Điều kiện tự nhiên
Lâm Thao là một huyện đồng bằng trung du phía Bắc thuộc tỉnh Phú
Thọ. Nằm ở vị trí địa lý đặc biệt của Phú Thọ, Lâm Thao là cửa ngõ quan
trọng nối Đông Bắc Bộ với Tây Bắc Bộ. Phía Bắc giáp huyện Phù Ninh và thị
xã Phú Thọ, phía Đông giáp thành phố Việt Trì, phía Tây và phía Nam đối
ngạn với huyện Tam Nông, phía Đông Nam đối ngạn với tỉnh Hà Tây (cũ).
Tổng diện tích 12.179,02 ha với 14 đơn vị hành chính gồm hai thị trấn Hùng
Sơn, Lâm Thao và 12 xã: Xuân Huy, Xuân Lũng, Thạch Sơn, Tiên Kiên, Hợp
Hải, Sơn Dương, Tứ Xã, Bản Nguyên, Vĩnh Lại, Cao Xá, Sơn Vi, Kinh Kệ.
Địa hình Lâm Thao tương đối đa dạng, tiêu biểu cho một vùng bán sơn
địa, có đồi núi ruộng đồng ở 3 xã, thị trấn miền núi ở 11 xã và thị trấn ở vùng

đồng bằng. Nhìn chung, Lâm Thao có địa hình thấp, độ dốc trung bình 30 40m. Đất đai Lâm Thao thấp dần từ Bắc xuống Nam, từ Tây sang Đông. Địa
hình phong phú đa dạng thuận lợi cho sản xuất nông lâm nghiệp, thuận lợi
cho xây dựng quy hoạch các công trình giao thông thủy lợi,…
Lâm Thao nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, một năm có 4
mùa: xuân, hạ, thu, đông nhưng rõ nét nhất là hai mùa nóng và lạnh. Mùa
nóng từ đầu tháng Tư đến tháng Mười có nhiệt độ cao, gió Đông Nam và mưa
nhiều, lượng mưa trung bình 197,7mm/tháng, số ngày mưa trung bình 12,3
ngày/tháng, nhiệt độ trung bình 26,87độ C/ngày, số giờ nắng trung bình là
4,22h/ngày. Mùa lạnh bắt đầu từ tháng Mười một đến tháng Ba năm sau, nhiệt
độ trung bình ngày là 18 độ C, lượng mưa trung bình tháng là 66,2mm, số

8


ngày mưa trung bình trong tháng là 7,8 ngày. Điều kiện khí hậu của Lâm
Thao thuận lợi cho việc phát triển các loại cây trồng, có điều kiện để sản xuất
thâm canh, tăng hệ số sử dụng đất.
Lâm Thao có sông Thao chảy qua các xã Xuân Huy, Thạch Sơn, thị trấn
Lâm Thao, Hợp Hải, Kinh Kệ, Bản Nguyên, Vĩnh Lại đến Cao Xá. Tổng
chiều dài sông Thao chảy qua Lâm Thao là 31,2km. Lượng nước sông chảy
qua Lâm Thao tương đối lớn: mùa mưa lưu lượng dòng chảy là 1860m3/giây,
mùa khô 200m3/giây. Sông Thao tưới và bồi đắp cho Lâm Thao những cánh
đồng phì nhiêu và những bãi nổi rộng lớn trên sông.
Điều kiện địa lý, địa hình, khí hậu, thủy văn tạo cho Lâm Thao nhiều
thuận lợi để phát triển kinh tế nông, lâm, ngư nghiệp và một số ngành công
nghiệp. Tuy nhiên, Lâm Thao cũng chịu ảnh hưởng của nhiều cơn bão, áp
thấp nhiệt đới, gió xoáy nên một số xã có địa hình lòng chảo và vùng đất bãi
ven sông thường bị ngập úng, mưa bão ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống.
Điều kiện kinh tế - xã hội
Nhờ có vị trí địa lý tương đối thuận lợi là thế mạnh cho sản xuất nông

nghiệp, Lâm Thao đã chú trọng xây dựng vùng chuyên canh lúa, đồng ruộng
bằng phẳng, đất đai mầu mỡ, xây dựng và nâng cấp hệ thống thủy lợi, bảo
đảm chủ động tưới tiêu, đồng thời không ngừng đẩy mạnh áp dụng những tiến
bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, nhờ đó năng suất, sản lượng, chất lượng
nông sản ngày một nâng cao. Lâm Thao được đánh giá là huyện trọng điểm
về sản xuất lương thực của tỉnh.
Cùng với thế mạnh trong sản xuất nông nghiệp, Lâm Thao cũng có ưu
thế về phát triển công nghiệp. Huyện sớm hình thành các cụm công nghiệp
tập trung, thị trường tiêu thụ hàng hóa nông sản thuận tiện. Thêm nữa, nhân
dân ở đây vốn cần cù lao động, sáng tạo, từ rất sớm đã tạo được thói quen, tập
quán sinh hoạt nông nghiệp có trình độ thâm canh cao, sản xuất nông sản

9


hàng hóa và phát triển dịch vụ,... Đây chính là những tiền đề quan trọng để
nhân dân Lâm Thao tiến hành công cuộc đổi mới toàn diện quê hương.
Với những lợi thế của địa phương, Lâm Thao là địa bàn đứng chân của
nhiều cơ quan xí nghiệp, trường học của Trung ương, của tỉnh; có mạng lưới
giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy được cải tạo, xây mới nối các tỉnh
vùng Tây Bắc với Thủ đô Hà Nội. Khu Di tích lịch sử quốc gia đặc biệt Đền
Hùng được đầu tư mở rộng và nâng cấp, tôn tạo có tính hấp dẫn cao, đem lại
những lợi thế nhất định để Lâm Thao có điều kiện phát triển du lịch, dịch vụ.
Kinh tế Lâm Thao thời gian vừa qua phát triển ổn định, GDP tăng bình
quân hơn 8%/năm. Tiểu thủ công nghiệp, nông lâm nghiệp cũng được chú
trọng đẩy mạnh sản xuất. Các ngành dịch vụ có mức tăng trưởng trung bình
đạt 9,8%/năm. Hoạt động tín dụng, ngân hàng, tài chính có nhiều đổi mới,
chất lượng được nâng lên. Mạng lưới bưu chính - viễn thông được đầu tư xây
dựng rộng khắp, xã nào cũng có những điểm bưu điện văn hóa, đảm bảo
thông tin thông suốt, phục vụ công cuộc xây dựng, phát triển kinh tế của

huyện Lâm Thao nói riêng và tỉnh Phú Thọ nói chung.
Lâm Thao là một trong những huyện có dân số và mật độ đông của tỉnh.
Có sự phân bố không đều giữa các địa phương: thị trấn Lâm Thao, thị trấn
Hùng Sơn mật độ trên 1000 người/km2, ở các xã vùng hạ huyện mật độ trên
800 người/km2, trong khi đó các xã miền núi thì mật độ chỉ trên 200
người/km2. Cư dân Lâm Thao chủ yếu là người Kinh, một số rất nhỏ là dân
tộc ít người là do số người theo chồng hoặc vợ về lập nghiệp, định cư. Dân
Lâm Thao đa số theo đạo Phật, chùa được xây dựng không chỉ ở xã mà ở cả
thôn. Ngoài ra, có một bộ phận cư dân Lâm Thao theo đạo Thiên chúa giáo và
một số đạo khác. Ngoài các tôn giáo trên, một số khá đông dân Lâm Thao
không theo tôn giáo nào. Tuy không theo tôn giáo nào nhưng người dân đều
có chung tín ngưỡng thờ tổ tiên, tưởng nhớ ông bà, cha mẹ và các bậc tiền
nhân đã có công dựng nước và giữ nước.

10


1.1.2. Thực trạng huyện Lâm Thao trước năm 2008
Tính đến thời điểm trước năm 2008, “Lâm Thao là một huyện thuần
nông, nông dân chiếm trên 90% dân số và chiếm đến 78% lao động xã hội.
GDP khu vực nông – lâm – ngư nghiệp chiếm đến 34,52% GDP của
huyện”[42, tr.9-10]. “Huyện Lâm Thao có tổng diện tích tự nhiên 9769,11ha,
trong đó, đất nông nghiệp 5855,13ha, chiếm 59,94% tổng diện tích tự nhiên.
Đất đai cho phát triển đất trồng cây hàng năm khoảng 3.400ha. Phục vụ cho
các mục đích trồng lúa lai, lúa chất lượng cao, cây ngô, rau màu đậu, đỗ cây
công nghiệp ngắn ngày. Trong đó, đất trồng lúa nước có 3.200 ha, đất trồng
cây hằng năm còn lại 200 ha, tập trung ở các xã Vĩnh Lại, Cao Xá, Kinh Kệ,
Bản Nguyên, Tứ Xã, Sơn Vi,... Đất trồng cây lâu năm có 650,00 ha, tập trung
ở các xã Tiên Kiên, Xuân Lũng, thị trấn Hùng Sơn,... và cây trồng chủ yếu là
cây hồng, cây chuối, cây vải,... Đất lâm nghiệp hiện có 242,91 ha, chiếm

4,15% diện tích đất nông nghiệp” [31, tr.7-8]. Hiệu quả khai thác và sử dụng
đất lâm nghiệp còn hạn chế, rừng sản xuất còn có hiệu quả thấp. Các vùng đồi
ít dốc, thuận tiện giao thông có thể chuyển sang phát triển kinh tế trang trại để
nâng cao hiệu quả sử dụng đất và đáp ứng các yêu cầu của xã hội. Đất nuôi
trồng thủy sản cần khai thác tối đa diện tích đất mặt nước chưa sử dụng tận
dụng triệt để mặt nước chuyên dùng, quản lý khai thác tốt mặt nước các sông,
hồ. Đất nuôi trồng thủy sản có khoảng 460,00 ha, tập trung chủ yếu ở các xã
Thạch Sơn, Vĩnh Lại, Tứ Xã, Sơn Vi,...
Nhìn chung, nông nghiệp – nông thôn Lâm Thao có vai trò quan trọng
trong cơ cấu kinh tế của huyện. Tuy vậy, các chính sách phát triển nông
nghiệp trước đây được thực thi ở Lâm Thao thường thiên về thúc đẩy phát
triển ngành, có phần xem nhẹ vai trò, lợi ích của chủ thể chính, động lực
chính của phát triển nông nghiệp là nông dân. Phần lớn các chính sách hầu
như chưa quan tâm xử lý tổng thể và hợp lý mối quan hệ giữa các lĩnh vực

11


trong ngành, chưa đặt ra và giải quyết triệt để mối quan hệ giữa các yếu tố
chính của mô hình phát triển nông nghiệp, nông thôn,…
Trước khi thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới, Lâm Thao đã
đầu tư xây dựng được các cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng điện, đường, trường,
trạm,… tuy nhiên còn thiếu và yếu.
Nhờ tích cực, chủ động khai thác nguồn thu ngân sách các cấp và thực
hành tiết kiệm nên đã đáp ứng các nhu cầu chi thường xuyên và chi đầu tư
phát triển. Đời sống vật chất tinh thần của nhân dân tiếp tục được ổn định và
cải thiện, tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 7,6%; công tác văn hóa xã hội được nâng
lên cả về chất lượng và tính chất xã hội hóa.
Cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân
cư gắn với việc thực hiện nếp sống văn hóa trong việc cưới, việc tang, mừng

thọ và lễ hội có nhiều chuyển biến tích cực; phong trào văn nghệ, thể dục thể
thao được giữ vững ở tất cả các ngành học, cấp học, bậc học. Công tác dân số,
công tác khám chữa bệnh cho nhân dân đặc biệt là chăm sóc sức khỏe cho
người già, trẻ em, các đối tượng chính sách xã hội được nâng cao. Phong trào
xây dựng trường chuẩn quốc gia, cơ sở y tế đạt chuẩn quốc gia được đẩy
mạnh. Các chính sách xã hội được triển khai kịp thời, nghiêm túc, đúng quy
định; các hoạt động được duy trì.
Cùng với việc giữ vững ổn định và phát triển kinh tế - xã hội, công tác
quốc phòng thường xuyên được củng cố; an ninh chính trị và trật tự xã hội
được đảm bảo. Các hoạt động quốc phòng toàn dân, phong trào quần chúng
bảo vệ trật tự an toàn giao thông được triển khai tích cực. Công tác tuyên
truyền, phổ biến giáo dục pháp luật được coi trọng; công tác tiếp dân, giải
quyết đơn khiếu nại, tố cáo của công dân được đề cao.
Tuy nhiên, kinh tế - xã hội nông thôn huyện Lâm Thao trước năm 2008
còn một số tồn tại, hạn chế. Một số chương trình kinh tế trọng điểm kết quả
chưa cao, các mô hình kinh tế chưa được nhân rộng; việc thực hiện kế hoạch

12


dồn điền đổi thửa, đầu tư hạ tầng sản xuất theo quy hoạch vùng còn chậm; sản
xuất tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề trong nông thôn quy mô chưa được mở
rộng; vốn đầu tư phát triển hạn hẹp, nợ xây dựng cơ bản cao; kết cấu hạ tầng
một số khu cấp đất cho nhân dân làm nhà ở chưa kịp thời; số người sinh con
thứ ba trở lên tăng cao. Công tác phòng chống tội phạm hiệu quả chưa cao; tai
nạn giao thông chưa được kiềm chế, còn gia tăng. Thực trạng kinh tế - xã hội
nông thôn huyện Lâm Thao trước năm 2008 còn nhiều tồn tại cần khắc phục.
1.2. Chủ trƣơng và sự chỉ đạo của Đảng bộ huyện Lâm Thao về xây
dựng nông thôn mới
1.2.1. Chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam và Đảng bộ tỉnh Phú

Thọ về xây dựng nông thôn mới.
Chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam
Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, Đảng đã đưa ra chủ trương về xây
dựng nông thôn mới trong đó nhấn mạnh: “Xây dựng nông thôn mới ngày càng
giàu đẹp, dân chủ, công bằng, văn minh, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản
xuất phù hợp, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phát triển ngày càng hiện đại”.
Phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần của nông dân phải dựa trên cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, phù hợp với điều kiện của từng vùng, từng lĩnh vực, để giải phóng
và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội, trước hết là lao động, đất đai,
rừng và biển; khai thác tốt các điều kiện thuận lợi trong hội nhập kinh tế quốc
tế cho phát triển lực lượng sản xuất trong nông nghiệp, nông thôn; phát huy
cao nội lực; đồng thời tăng mạnh đầu tư của Nhà nước và xã hội, ứng dụng
nhanh các thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến cho nông nghiệp, nông
thôn, phát triển nguồn nhân lực, nâng cao dân trí nông dân. Để xây dựng nông
thôn mới cần huy động tất cả những nguồn lực về tự nhiên, kinh tế, xã hội,
nguồn lực bên trong và bên ngoài và có sự phối kết hợp giữa các nguồn lực ấy
trong đó chú trọng nguồn lực "chất xám" trong sản xuất.

13


Giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn là nhiệm vụ của cả
hệ thống chính trị và toàn xã hội. Vấn đề xây dựng nông thôn mới không phải
của riêng một cấp, một ngành nào mà của toàn xã hội và muốn làm tốt công
cuộc này cần phải khơi dậy tinh thần yêu nước, tự chủ, tự lực tự cường vươn
lên của nông dân. Xây dựng xã hội nông thôn ổn định, hoà thuận, dân chủ, có
đời sống văn hoá phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc, tạo động lực cho phát
triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống nông dân.
Đây vừa là mục tiêu, vừa là nhiệm vụ của việc xây dựng nông thôn mới.

Tiếp đó, Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã ra Nghị quyết số 26NQ/TW ngày 5 tháng 8 năm 2008 của Ban chấp hành TW Đảng khóa X về
“Nông nghiệp - Nông dân - Nông thôn”.
Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5 tháng 8 năm 2008 của Ban chấp hành
TW Đảng đã xác định:
“Xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại,
bền vững, sản xuất hàng hóa lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả
năng cạnh tranh cao, đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia cả trước
mắt và lâu dài; Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông
nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã
hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí được nâng cao,
môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh
đạo của Đảng được tăng cường".
Quan điểm đó của Đảng Cộng sản Việt Nam là sự kế thừa và phát huy
những bài học kinh nghiệm lịch sử về phát huy sức mạnh toàn dân, huy động
mọi nguồn lực để tạo ra sức mạnh tổng hợp xây dựng nông thôn mới.
Thực hiện đường lối của Đảng, ngày 28/10/2008, Chính phủ đã ra Nghị
quyết số 24/2008/NQ-CP đề ra 48 nhiệm vụ, bao gồm: Xây dựng 3 chương

14


trình MTQG, trong đó có chương trình MTQG Nông thôn mới và xây dựng
45 chương trình dự án chuyên ngành khác.
Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành Bộ tiêu chí Quốc gia Nông thôn mới: Gồm 5 nhóm với 19 tiêu chí là cụ
thể hóa các định tính của Nông thôn mới Việt Nam giai đoạn 2010-2020.
Nhóm 1: Quy hoạch

1 tiêu chí


Nhóm 2: Hạ tầng kinh tế - xã hội

8 tiêu chí

Nhóm 3: Kinh tế và tổ chức sản xuất

4 tiêu chí

Nhóm 4: Văn hóa - Xã hội - Môi trường

4 tiêu chí

Nhóm 5: Hệ thống chính trị

2 tiêu chí

Một xã nếu đạt đủ 19 tiêu chí là đạt tiêu chuẩn Nông thôn mới.
Căn cứ vào Bộ tiêu chí Quốc gia, các Bộ ngành liên quan đều xây dựng
quy chuẩn của ngành chủ yếu là các tiêu chuẩn kỹ thuật cho các công trình hạ
tầng, để áp dụng khi xây dựng Nông thôn mới.
Tháng 4-2009 Ban Bí thư TW Đảng có thông báo 238-TB/TW về việc
xây dựng thí điểm mô hình Nông thôn mới Mục đích của việc làm thí điểm:
“ Xác định rõ hơn nội dung, phạm vi, nguyên tắc, phương pháp, cách
thức xây dựng Nông thôn mới; quan hệ trách nhiệm trong chỉ đạo xây dựng
Nông thôn mới của các cấp, các ngành; Có được mô hình thực tế về các xã
Nông thôn mới của thời kỳ CNH - HĐH để nhân dân học tập làm theo”.
Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới là chương
trình mang tính tổng hợp, sâu, rộng, có nội dung toàn diện; bao gồm tất cả các
lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, chính trị, an ninh - quốc phòng. Mục tiêu

chung của chương trình được Đảng ta xác định là: xây dựng nông thôn mới có
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình
thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công
nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội
nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh

15


thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần
của người dân ngày càng được nâng cao.
Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Phú Thọ
Đảng bộ tỉnh Phú Thọ xác định quan điểm: phát triển nông thôn mới phải
bám sát các quan điểm, mục tiêu của Nghị quyết Trung ương 7 (khóa X) về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn. Đảm bảo tăng trưởng kinh tế với giải quyết tốt các
vấn đề an sinh xã hội; kết hợp phát triển kinh tế với củng cố hệ thống chính trị,
đảm bảo an ninh quốc phòng và bảo vệ môi trường sinh thái.
Huy động sự tham gia của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; khơi
dậy tinh thần, ý thức tự lực, tự cường, tự vươn lên của mọi người dân. Xây
dựng môi trường sống ở nông thôn ổn định, hòa thuận và dân chủ; có đời
sống vật chất ngày càng cao, đời sống văn hóa phong phú, đậm đà bản sắc
dân tộc.
Phát triển công nghiệp, dịch vụ thương mại nông thôn trên cơ sở phát
triển nền nông nghiệp hàng hóa; gắn phát triển đô thị với công nghiệp nông
thôn và xây dựng nông thôn mới, nhằm đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá nông thôn. Huy động tối đa nội lực, đi đôi với chú trọng thu hút
các nguồn lực bên ngoài, nhất là vốn đầu tư và khoa học công nghệ.
Lấy địa bàn xã để cụ thể hóa, triển khai thực hiện nghị quyết của Đảng,
chính sách của Nhà nước về xây dựng nông thôn mới, làm cơ sở vững chắc để
xây dựng huyện nông thôn mới và tỉnh nông thôn mới. Tăng cường mối liên

kết, liên minh công nông trí thức; xây dựng và củng cố hệ thống chính trị
vững mạnh, gắn phát triển nông thôn với đảm bảo an ninh trật tự xã hội.
1.2.2. Chủ trương của Đảng bộ huyện Lâm Thao về xây dựng nông
thôn mới
Báo cáo chính trị Đại hội Đại biểu Đảng bộ huyện Lâm Thao lần thứ
VIII nhiệm kỳ 2005 - 2010 đã xác định phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp
phát triển nông nghiệp, nông thôn như sau: “...Khuyến khích phát triển các

16


thành phần kinh tế, đặc biệt quan tâm đối với kinh tế tập thể và hợp tác xã...”.
“...Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng hiện đại,
hiệu quả và bền vững. Xây dựng nông thôn mới có kinh tế phát triển, nâng
cao thu nhập người nông dân, có kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội đồng bộ, phát
huy truyền thống bản sắc văn hóa dân tộc và có môi trường sinh thái tốt” và
“...Phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, chất
lượng, hiệu quả cao... Tập trung xây dựng các khu nông nghiệp công nghệ
cao. Khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp;
phát triển các mô hình kinh tế trang trại, kinh tế gia trại, hợp tác xã, tổ hợp tác
có mức độ chuyên môn hóa và thâm canh cao...; huy động tối đa các nguồn
lực từ các thành phần kinh tế để phát triển có trọng tâm, trọng điểm và đầu tư
tập trung hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế kỹ thuật nông thôn...”[50, tr.21].
Triển khai Nghị quyết của Đảng bộ về xây dựng nông thôn mới, Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện Lâm Thao đã ban hành các Nghị
quyết, Kế hoạch triển khai thực hiện xây dựng nông thôn mới huyện Lâm
Thao đến năm 2015 tầm nhìn 2020.
Hội đồng nhân dân huyện Lâm Thao khóa XVI kỳ họp thứ XX, ngày 28
tháng 12 năm 2010 đã thông qua nghị quyết về kế hoạch xây dựng nông thôn
mới huyện Lâm Thao đến năm 2015. Theo đó, UBND xã là đơn vị lập Quy

hoạch chi tiết xây dựng nông thôn mới. Căn cứ Bộ tiêu chí nông thôn mới
tỉnh Phú Thọ, đánh giá thực trạng nông thôn của xã, đưa ra các nội dung,
nhiệm vụ, lộ trình và giải pháp cụ thể để nhằm đạt được các tiêu chí xã nông
thôn mới. Việc lập quy hoạch chi tiết xây dựng nông thôn mới phải đảm bảo
các nội dung sau:
Thứ nhất, phải đánh giá đúng thực trạng; xác định đầy đủ các yêu cầu,
nhiệm vụ, cơ chế, chính sách; cân đối các nguồn lực đảm bảo cho việc xây
dựng nông thôn mới có căn cứ khoa học thực tiễn và đạt hiệu quả cao.

17


Thứ hai, xây dựng nông thôn mới ở xã được thực hiện theo phương
châm dựa vào nội lực của cộng đồng dân cư ở địa phương là chính; khơi dậy
tính tích cực, tự giác của cộng đồng dân cư, các thành phần kinh tế để xây
dựng nông thôn mới với sự hỗ trợ của Nhà nước.
Thứ ba, việc lập quy hoạch xây dựng nông thôn mới của xã phải hướng
tới thực hiện các tiêu chí nông thôn mới của Quốc gia và tỉnh Phú Thọ; trên
cơ sở lồng ghép các chương trình, dự án đang triển khai trên địa bàn xã và các
nguồn lực bổ sung.
Thứ tư, với tiêu chí đang có chương trình, dự án triển khai nhưng tỷ lệ
đạt còn thấp do nguồn lực hạn chế thì bổ sung để đẩy nhanh tiến độ; đối với
tiêu chí chưa có chương trình, dự án thì lập dự án mới để triển khai.
Thứ năm, người dân đóng vai trò là chủ thể trong quá trình xây dựng
nông thôn mới. Các nội dung của quy hoạch do người dân bàn bạc dân chủ,
công khai và quyết định trên cơ sở các quy chuẩn của Nhà nước, có sự tư vấn
của các cơ quan chuyên ngành liên quan.
Mục tiêu và nhiệm vụ về xây dựng nông thôn mới ở huyện Lâm Thao
Nghị quyết của Đảng bộ huyện Lâm Thao đã chỉ rõ mục tiêu trong xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện. Theo đó, “năm 2010, xây dựng xã

Sơn Dương cơ bản đạt các tiêu chí về chuẩn nông thôn mới; năm 2015, các xã
trong huyện đạt các tiêu chí chuẩn nông thôn mới; năm 2015, huyện Lâm
Thao đạt tiêu chuẩn huyện nông thôn mới” [34, tr.2-3].
Trên cơ sở nghị quyết của Đảng bộ huyện, công tác triển khai lập quy
hoạch xây dựng nông thôn mới được chỉ đạo tập trung. Việc lập và phê duyệt
quy hoạch phải hoàn thành trong quý I năm 2011 để đảm bảo theo lộ trình
hoàn thành xây dựng nông thôn mới đến năm 2015.
Nội dung quy hoạch chi tiết xây dựng nông thôn mới phải đảm bảo tuân
thủ theo các quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn của Nhà nước: Quyết định số
491/QĐ-TTg ngày 16/6/2009; Quyết định số 193/QĐ-TTg ngày 02/02/2010 của

18


×