Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Nghiên cứu hành vi tiêu dùng điện thoại của sinh viên khoa kinh tế quản trị kinh doanh khoá 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 55 trang )

Chương I
1. Phần mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây tuy xảy ra nhiều diễn biến khá phức
tạp trong ngành kinh tế nhưng việc phát triển xã hội cũng không
vì thế mà bị kiềm hãm, khi xã hội đi lên tầm cao hơn thì sẽ kéo
theo rất nhiều mặt trong cuộc sống trong xã hội phát triển. Trong
đó không thể không nhắc đến sự tiến bộ của công nghệ trong các
ngành hàng điện tử, máy móc thiết bị, điện thoại, laptop, máy
chụp hình quay phim…
Và mặt hàng được các nhà sản xuất đầu tư nhiều về kỹ thuật lẫn
kiểu dáng nhất là điện thoại di động, chúng được sử dụng hầu
hết ở mọi tầng lớp vì đặt tính nhỏ gọn, đem lại nhiều lợi ích tiện
nghi cho người sử dụng và được tiêu thụ rất mạnh trên thị
trường.có những sản phẩm đi đầu công nghệ tạo ra xu hướng
cũng có những sản phẩm được tạo ra nhằm đáp ứng yêu cầu, thị
hiếu của nhóm khách hàng nào đó. Từ đó tạo nên sự đa dạng về
mẫu mã, phong phú về cấu hình của máy. Thiết lập nên một môi
trường cạnh tranh xoay quanh cái được xem là sản phẩm thiết
yếu cần phải có của mọi người.
Ngoài những điện thoại chính hãng trên thị trường hiện nay có
xuất hiện thêm các mặt hàng có nguồn góc từ Trung Quốc với
chất lượng thấp nhưng giá tương đối rẻ nhưng cũng thu hút được
một phần khách hàng trong thị phần này.
Do sự đa dạng và phong phú đã làm cho thị trường điện thoại
trong nước phát triển rộng rãi. Đáp ứng các yêu cầu đó thì đòi
hỏi cần phải có các nhà phân phối để đưa sản phẩm đến tay
1


người tiêu dùng với nhiều quy mô lớn nhỏ khác nhau. Điều này


tạo nên sự lựa chọn phong phú cho khách hàng khi muốn chọn
mua một sản phẩm điên thoại cho mình. Tâm lý của khách hàng
khi cần mua một chiếc điện thoại thường rơi vào những suy nghĩ
như : không biết phải mua ở đâu thì được giá tốt nhất, chất
lượng như họ mong đợi, chế độ bảo hành thế nào, hậu mãi ra
sao… Rất dễ thấy để mua được một chiếc điện thoại khách hàng
phải đặt ra khá nhiều câu hỏi.
Bên cạnh khó khăn của khách hàng thì các cửa hàng, doanh
nghiệp kinh doanh điện thoại cũng gặp không ít trở ngại cho
việc bán hàng trong thị trường cạnh tranh gay gắt này, họ chưa
nắm được nhu cầu và thị hiếu của khách hàng chính vì thế họ
cần phải hiểu được tâm lý khách hàng khi họ có phát sinh nhu
cầu mua điện thoại để đáp ứng nhu cầu cao nhất của khách hàng
nhưng vẫn đảm bảo lợi nhuận.
Đứng trước nhu cầu đó nhóm chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài: “Nghiên cứu hành vi tiêu dùng điện thoại của sinh viên
khoa kinh tế quản trị kinh doanh khoá 4”. Do đây là lớp của
hệ vừa học vừa làm nên các thành phần sinh viên của lớp thuộc
rất nhiều lĩnh vực trong cuộc sống với những mức thu nhập khác
nhau nên có thể đại diện cho giới trẻ hiện nay. Và qua đó cũng
giúp các của hàng và công ty điện thoại di động có thể biết rõ
hơn những gì mà vị thượng đế của họ mong đợi.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu:
- Mô tả hành vi tiêu dùng của giới trẻ đối với việc mua điện
thoại di động.
2


- Phân tích sự khác biệt trong hành vi tiêu dùng giữa các đối

tượng khách hàng.
- Phân tích các nhân tố tác động đến hành vi tiêu dùng điện
thoại của giới trẻ.
1.3. Phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng khảo sát là sinh viên khoá 4 khoa kinh tế ngành
quản trị kinh doanh hệ vừa học vừa làm trường Đại học An
Giang.
- Nghiên cứu này tập trung vào nghiên cứu hành vi tiêu dùng
điện thoại của sinh viên lớp 4QT.
1.4. Ý nghĩa thực tiễn:
- Kết quả của cuộc nghiên cứu này giúp cho sinh viên của
lớp 4QT, sinh viên khoa kinh tế, cũng như giới trẻ hiện
nay có thể lựa chọn cho mình chiếc điện thoại phù hợp
nhất.
- Với các nhà quản trị, các cửa hàng điện thoại sẽ có cái nhìn
đúng về nhu cầu và thị hiếu của giới trẻ hiện nay ra sau,
qua đó có thể đáp ứng tốt các yêu cầu đó và nâng cao hiệu
quả kinh doanh.

3


Chương II
2. Cơ sở lý thuyết – Mô hình nghiên cứu
Chương II sẽ trình bày các lý thuyết được sử dụng làm cơ sở
khoa học cho việc phân tích và xây dựng mô hình nghiên cứu
như: Lý thuyết về hành vi, các yếu tố tác động đến hành vi, quá
trình ra quyết định chọn mua.
2.1. Khái niệm hành vi tiêu dùng (*)
Để hiểu về hành vi tiêu dùng ta đi vào hai khái niệm: Người tiêu

dùng và hành vi tiêu dung
Người tiêu dùng là người mua sắm hàng hóa dịch vụ để phục
vụ cho nhu cầu tiêu dùng cá nhân hoặc một nhóm người vì nhu
cầu sinh hoạt.
Hành vi của người tiêu dùng là quá trình khởi xướng từ cảm
xúc là mong muốn sở hữu sản phẩm và dịch vụ, cảm xúc này
biến thành nhu cầu. Từ nhu cầu, con người truy tìm các thông
tin sơ cấp để thõa mãn nhu cầu. Nó có thể là thông tin từ ý thức
4


có sẵn (kinh nghiệm học từ người khác), hoặc từ logic vấn đề
hoặc bắt trước, nghe theo lời người khác khách quan với tư duy
của mình.
Định nghĩa: Một số định nghĩa về hành vi tiêu dùng:
Góc nhìn xã hội học: con người là một xã hội cộng sinh
trong xã hội. Do vậy hành vi sẽ chịu ảnh hưởng của nhiều
yếu tố thông qua các cảm giác của họ từ thế giới quan
Góc nhìn kinh tế: con người là duy lý trí, họ luôn tìm cách
đạt được sự thõa mãn cao nhất từ lý tính, cảm tính từ giá trị
vô hình khác mà sản phẩm và dịch vụ mang lại ở mức giá
phí họ cho rằng là phù hợp với mình.
Góc nhìn kỹ thuật: con người là lừa biến, họ luôn muốn sản
phẩm ở trạng thái tiện dụng, dễ dùng nhất và nhìn chung số
lượng thao tác hay suy nghĩ để có được giá trị sử dụng cuối
cùng phải là tối thiểu.
Nghiên cứu về hành vi tiêu dùng, thực chất của quá trình này
là đi tìm câu trả lời cho các câu hỏi: người tiêu dùng mua sản
phẩm bằng cách nào? Họ mua sản phẩm gì? Hành vi tiêu dùng
của khách hàng bị chi phối ở những mức độ khác nhau bởi các

yếu tố: văn hoa, xã hội, hoàn cảnh cá nhân và các yếu tố thuộc
về tâm lý… (Hoyer, 2007).
(*): Trích từ đề tài “ Nghiên cứu hành vi tiêu dùng điện thoại
của Ngô Thị Huệ”

5


2.2. Mô hình hành vi của người tiêu dùng:
Để hiểu rõ hơn về các yếu tố tác động vào hành vi tiêu dùng
điện thoại của khách hàng hiện nay ta nghiên cứu mô hình sau:
Đặc điểm cá nhân
Nhận thức nhu
cầu

Xã hội
Doanh nghiệp

Nơi mua
Nhãn hiệu
Quyết định
mua

Thời gian mua
Giá
Bảo hành chăm
sóc khách hàng

Đặc điểm cá nhân
Nhận thức nhu

cầu

Xã hội
Doanh nghiệp

6


Nhiều yếu tố ảnh hưởng nhất định đến quyết định mua sắm của
khách hàng như marketing, những tác nhân của môi trường của
nhận thức bản thân mình, ý thích cá nhân. Nhà quản trị cần nắm
rõ được diễn biến tâm lý của người mua và những hoàn cảnh
xung quanh và moi trường sống của họ.
Nghiên cứu mô hình này sẽ giúp cho các nhà quản trị các doanh
nghiệp thấy được những kết quả phản ứng khác nhau của khách
hàng từ việc tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khác
nhau như: chất lượng, giá cả, các chương trình quàng cáo,
khuyến mãi, mầu mã kiểu dáng, cách phấn phối sản phẩm hay
việc chọn các đại lý … qua đó sẽ hình thành một cái nhìn tổng
quan về nhu cầu và thị hiều của khách hàng về việc tiêu thụ điện
thoại, tăng khả năng cạnh tranh của cửa hàng.

2.2.1. Quá trình quyết định mua của khách hàng
Gồm các giai đoạn:

nhu cầu

Tìm hiểu
thông tin liên
quan


Đánh giá &
Lựa chọn sản
phẩm

Quyết định
mua

Hành vi sau
mua

Khi có nhu cầu:
Trong cuộc sống chiếc điện thoại là một vật dụng rất
phổ thông, hầu hết moi người đều sử dụng nó hằng ngày.
7


Rất rõ là khi người ta muốn sử dụng hay đã sử dụng nhưng
hiện nay lại muốn đổi điện thoại, hoặc mua thêm thì lúc
này đã phát sinh nhu cầu về điện thoại. Nhu cầu này chịu
ảnh hưởng bởi các yếu tố như giới tính, thu nhập, sở thích,
kinh nghiệm về sử dụng điện thoại của khách hàng.
Tìm hiểu thông tin:
Khi nhu cầu đã phát sinh thì bước tiếp theo của người
tiêu dùng là tìm hiểu trên thị trường điện thoại hiện nay
kiểu dáng, chức năng, nhãn hiệu, giá tiền, thời gian mua,
bảo hành… và một số thông tin khác liên quan đến điện
thoại di động, các thông tin này thường được người tiêu
dùng tìm hiểu từ internet, báo, tạp chí, tivi, và một số chọn
phương án tìm đến các cửa hàng thăm dò trực tiếp.

Đánh giá & lựa chọn sản phẩm:
Khi các thông tin về các sản phẩm người tiêu dùng
quan tâm đã có họ tiến hành đánh giá các sản phẩm lại với
nhau, xe ưu khuyết điểm từng loại. Sau đó người tiêu dùng
sẽ tiến hành lựa chọn sản phẩm nào thích hợp với mình
nhất về nhu cầu và thu nhập.
Quyết định mua:
Khi lựa chọn được sản phẩm phù hợp người tiêu dùng
sẽ chọn mua sản phẩm mà họ cho la tốt nhất cho nhu cầu
bản thân.
Hành vi sau mua:
Sau khi mua sản phẩm về qua quá trình sử dụng người
mua sẽ thể hiện thái độ hài lòng hay không hài lòng, từ đó
quyết định lòng trung thành của người tiêu dùng với nhãn
8


hiệu đã chọn, khi sử dụng qua một thời gian thì sẽ phát sinh
nhu cầu sử dụng sản phẩm mới, và lúc này sẽ xuất hiện giai
đoạn quyết định về sản phẩm cũ thế nào(tặng, bán, tiếp tục
sử dụng).
2.2.2.

Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng:

Người tiêu dùng chịu sự ảnh hưởng từ thế giới quan rất
nhiều. Nó có thể từ gia đình, nhà trường, xã hội, công sở, bạn
bè, đồng nghiệp, đi du lịch, các cơ hội hiếm có mua sắm, các
nguyên nhân chủ quan bắt buộc phải hành động (bệnh tật), hàng
độc quyền bán…

Các yếu tố bên trong
Văn hóa:
Nói tới văn hóa thì sẽ có rất nhiều phạm trù mà nó đề cập
tới. Ở đây ta sẽ xem xét ở gốc độ có lợi cho hoạt động tiếp thị,
kinh doanh. Các phạm trù văn hóa sử dụng để phân khúc thị
trường hay khám phá nhu cầu của họ như sau:
 Văn hóa dân tộc
 Văn hóa theo tôn giáo
 Văn hoá theo môi trường sống
Trong xã hội luôn tồn tại các giai cấp. Có thể yếu tố chính
trị, pháp luật ngăn chặn giai cấp hình thành nhưng nó vẫn tồn tại
âm thầm trong xã hội. Giai cấp xã hội được hiểu là cộng đồng có
kích thước tương đối lớn và duy trì ổn định trong xã hội và được
sắp xếp theo thứ bậc, đẳng cấp. Chúng có những đặc trưng quyết
định bởi những quan điểm giá trị, lợi ích, hành vi đạo đức. Đặc
trưng của giai cấp trong xã hội:

9


Những người cùng một gia cấp có khung hướng suy nghĩ và
hành động giống nhau.
Con người có những quyền lực hành động cao hoặc thấp tùy vào
họ thuộc giai cấp nào.
Giai cấp xã hội được xác định trên cơ sở nghề nghiệp, thu
nhập, tài sản, học vấn, các giá trị tâm lý vô hình khác.
Các yếu tố bên ngoài
Nhu cầu và động cơ
Động cơ người tiêu dùng là cảm xúc đủ mạnh để suy nghĩ
và hành động. Việc hiểu động cơ người tiêu dùng giúp chúng ta

hiểu được điều gì đã thúc đẩy họ sử dụng sản phẩm này hay sản
phẩm khác. Hiện tại thường có sự lẫn lộn giữa các khái niệm
nhu cầu động cơ. Có thể nói nếu nhu cầu là cảm xúc cần thỏa
mãn thì động cơ là hành động làm thỏa mãn cảm xúc đó.
Nhu cầu là cảm xúc cần thỏa mãn những điều mà con
người đòi hỏi để tồn tại và phát triển. Mọi cá nhân điều có
những nhu cầu, một số do bẩm sinh, một số do tích lũy trong
quá trình học tập, làm việc và sinh sống. Theo Masslow, con
người có năm cấp độ nhu cầu và họ chỉ có thể chuyển sang cấp
độ cao hơn sau khi những nhu cầu chính yếu ở cấp độ thấp hơn
đã được thỏa mãn. Theo đó, nhu cầu được phát triển từ thấp đến
cao.
 Nhu cầu sinh lý
 Nhu cầu an toàn
 Nhu cầu xã hội
 Nhu cầu cá nhân/được tôn trọng
 Nhu cầu được khẳng định
10


Nhận thức:
Là một quá trình cá nhân lựa chọn, tổ chức và diễn giải
thông tin nhận được để tạo ra một bức tranh có ý nghĩa về thế
giới. Nhận thức có chọn lọc là quan trọng bởi vì con người nhận
thức có chọn lọc điều họ muốn và ảnh hưởng theo cách mà
người xem xét trong việc rủi ro trong việc mua sắm như thế nào.
Niềm tin và quan điểm:
Niềm tin là sự nhận định chứa đựng một ý nghĩa cụ thể mà
người ta có được về một cái gì đó. Sự hình thành niềm tin về cơ
bản xuất phát từ sự hiểu biết nên ảnh hưởng khá quan trọng đến

hành vi mua.
Thái độ là sự đánh giá tốt hay xấu của cá thể được hình
thành trên cơ sở những tri thức hiện có và bền vững về một
khách thể hay một ý tưởng nào đó, những cảm giác do chúng
gây ra và phương hướng hành động có thể có. Người mua sẽ tìm
đến nhãn hiệu có thái độ tốt khi động cơ xuất hiện.
2.2.3.
Những ảnh hưởng mang tính chất cá nhân lên
hành vi tiêu dùng:
Những quyết định của người mua cũng chịu ảnh hưởng của
những đặc điểm cá nhân, nổi bậc nhất là tuổi tác và giai đoạn
chu kỳ sống gia đình, cùng với tình hình tài chính và những sự
quan tâm đến sản phẩm điển hình của từng nhóm.
- Tuổi tác và giai đoạn của chu kỳ sống: Việc tiêu dùng được
hình thành theo giai đoạn của chu kỳ sống gia đình, cùng với
tình trạng tài chính và sở thích mua hàng điển hình của gia đình
trong từng giai đoạn.

11


- Nghề nghiệp: Có ảnh hưởng nhất định đến tính chất của
hàng hóa và dịch vụ được chọn mua.
VD: Những người trong làng giải trí: ca sỹ, diễn viên điện
ảnh, người mẫu… thì sử dụng hàng hiệu, đắt giá, đi du lịch ở
những nơi nổi tiếng bằng phương tiện lưu thông hiện đại như:
Taxi, máy bay…còn những công nhân thì mua quần áo lao
động, giày đi lam, ăn cơm trưa đóng hợp…
- Hoàn cảnh kinh tế: Hoàn cảnh kinh tế bao gồm thu nhập có
thể chi tiêu được, tiền tiết kiệm và tài sản, nợ, khả năng vay

mượn nợ, thái độ đối với việc chi tiêu và tiết kiệm. Việc lựa
chọn sản phẩm chụi tác động lớn đến tình trạng kinh tế của
người đó.
- Lối sống: Những người cùng xuất thân từ một nhánh văn
hóa, tầng lớp xã hội và cùng nghề nghiệp có thể có những lối
sống hoàn toàn khác nhau. Lối sống miêu tả sinh động toàn diện
một con người trong quan hệ với môi trường. Nên những người
làm Marketing sẽ tìm kiếm những mối quan hệ giữa sản phẩm
của mình và các nhóm theo lối sống.
- Kiểu nhân cách và ý niệm bản thân: Mỗi người điều có một
kiểu nhân cách hết sức đặc thù, có ảnh hưởng đến hành vi
mua hàng của người đó. Kiểu nhân cách là một tập hợp những
đặc điểm tâm lý của con người đảm bảo sự phản ứng đáp lại
môi trường xung quanh của chúng ta có trình tự tương đối và
ổn định. Nhân cách còn là một biến hữu ích trong phân tích
hành vi của người tiêu dùng, vì rằng có thể phân loại các kiểu
nhân cách (tính thận trọng, tình cảm quyến luyến, tính năng
động, tính tự chủ,tính hiếu thắng, tính ngăn nấp và tính dễ
12


dãi) và các mối quan hệ chặt chẽ giữa các kiểu nhân cách nhất
định với cách lựa chọn sản phẩm và thương hiệu.
2.3. Mô hình nghiên cứu:
Nhu cầu nhận thức
Loại sản phẩm sử dụng
Công dụng của sản phẩm

Tìm kiếm thông tin
Tiêu chuẩn chất lượng

Nguồn thông tin tham khảo
Giá, khuyến mãi
Đặc diểm của người
mua
Tuổi tác
Giới tính
Ngành
Thu nhập

Đánh giá các lựa chọn
Tiêu chí chọn cửa hàng
Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết
định mua

Quyết định mua
Nơi mua
Cách thức mua, thanh toán
Người ảnh hưởng nhất

Hành vi sau khi mua
Sự hài lòng khi sử dụng
Có dự định đổi không
Ưu tiên thương hiệu

13


Giải thích mô hình: Từ mô hình lý thuyết 5 thành phần của
hành vi mua hàng kết hợp với sự tác động của các biến nhân
khẩu học như: Giới tính, ngành, thu nhập thì mô hình nghiên

cứu hành vi mua điện thoại di động được cụ thể hóa như hình
trên với các tham biến: Nhận dạng nhu cầu được mã hóa thông
qua mục đích chính và mục đích tăng thêm của việc sử dụng.
Tìm kiếm thông tin được mã hóa bởi các biến sau: Nguồn thông
tin tham khảo đáng tin cậy nhất khi mua điện thoại di dộng, so
sánh đánh giá lựa chọn và ra quyết định chọn mua được mã hóa
bởi các biến: Nơi mua hàng, thương hiệu, chức năng, kiểu dáng,
giá cả, người ảnh hưởng đến quyết định mua. Hành vi sau khi
mua được đo lường bởi các biến: Mức độ hài lòng, mức độ sử
dụng về các tính năng của điện thoại di động, sẽ mua, thay đổi
cái khác không? Hay trung thành với thương hiệu đã chọn.

14


Chương III
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Nghiên cứu tổng thể
Tổng thể nghiên cứu được sử dụng là sinh viên của Khoá 4
Khoa kinh tế quản trị kinh doanh, Trường đại học An Giang.
15


3.2. Phương pháp nghiên cứu
3.2.1.

Phương pháp thu thập dữ liệu

- Dữ liệu thứ cấp: nguồn dữ liệu thứ cấp được tổng hợp từ
nhiều nguồn thông tin khác nhau : các đề tài nghiên cứu

của các anh chị khóa trước thuộc Khoa Kinh Tê – Quản Trị
Kinh Doanh, các tài liệu, giáo trình có đề cập đến đến vấn
đề nghiên cứu hành vi tiêu dùng. Bên cạnh đó còn thu thập
nguồn thông tin từ nguồn thông tin đại chúng : Internet, báo
chí, truyền hình, radio…
- Dữ liệu sơ cấp: đây là số liệu thực tế về hành vi tiêu dùng
điện thoại di động của sinh viên, được thu thập bằng cách
phỏng vấn trực tiếp thông qua việc gửi bảng câu hỏi chi tiết
đã được soạn sẵn sau quá trình nghiên cứu sơ bộ (thảo luận
nhóm) và nghiên cứu thử nghiệm (thảo luận nhóm và
phỏng vấn trực tiếp) đến từng sinh viên. Lấy mẫu đa dạng
với cỡ mẫu bằng 50. Bên cạnh đó còn kết hợp với phương
pháp quan sát các khách hàng là sinh viên đến các cơ sở
kinh doanh mua bán điện thoại di đông ở một số nơi nổi
tiếng ở Thành Phố Long Xuyên: Siêu Thị Nguyễn Hụê,
Trung Tâm Viettel, Thế Giới Di Động.
3.2.2.

Tiến độ nghiên cứu

16


Bước Dạng

Phương
Pháp

Kỹ thuật


Thời
gian

Địa Điểm

1

Nghiên Định tính Phỏng vấn 1 tuần Trường
cứu sơ
sâu N= 8
ĐHAG
bộ

2

Nghiên Định
cứu thử lượng
nghiệm

Phỏng vấn 1 tuần Trường
trực tiếp N
ĐHAG
=8

3

Nghiên
cứu
chính
thức


Phỏng vấn 3 tuần Trường
trực tiếp N
ĐHAG
= 50

3.2.3.

Định
lượng

Quy trình nghiên cứu

Đề tài được tiến hành thông qua ba bước : nghiên cứu sơ bộ,
nghiên cứu thử nghiệm và nghiên cứ chính thức.
- Bước 1: Nghiên cứu sơ bộ là nghiên cứu định tính trong
nghiên cứu định tính này ta sử dụng phương pháp phỏng vấn
sâu với số lượng mẫu N = 8 thuộc khoa Kinh Tế Quản Trị
kinh Doanh và các câu hỏi trong buổi thảo luận đã được
chuẩn bị trước để khỏi bỡ ngỡ và không bị bỏ sót các vấn đề
trọng yếu. Để hiểu sâu hơn các vấn đề xung quanh hành vi
tiêu dùng điện thoại di động của sinh và các tác nhân tác động
lên hành vi đó. Dựa trên những thông tin đã thu thập được
trong buổi phỏng vấn sâu ta tiến hành thiết kế bảng hỏi.
- Bước 2: Nghiên cứu thử nghiệm là nghiên cứu định lượng,
sau khi lập bảng hỏi ta tiến hành phỏng vấn trực tiếp 8 sinh
17


viên khóa 8 để đánh giá lại bảng hỏi và xem phản ứng của đáp

viên về những nội dung đã đưa vào trong bảng hỏi :
+ Người trả lời có hiểu câu hỏi hay không ?
+ Họ có thông tin để trả lời hay không?
+ Họ cung cấp thêm thông tin gì cho chúng ta trong việc
hoàn thiên bảng hỏi.
+ Bảng hỏi có quá dài gây sự nhàm chán cho đáp viên hay
không?
Sau khi phát bảng phỏng vấn thử và cuộc thảo luận đóng góp ý
kiến của hai bên, ta tiến hành hiệu chỉnh lại bảng hỏi cho phù
hợp với thực tế trong hành vi lựa chọn điện thoại. Lập ra bảng
hỏi chi tiết về hành vi người tiêu dùng là sinh viên.
- Bước 3: Nghiên cứuCởchính
thứcvề hành
là nghiên cứu định lượng
sở lý thuyết
tiêu dung
được tiến hành bằng kỹ vithuật
phỏng vấn trực tiếp cá nhân
thông qua việc gửi bảng hỏi chi tiết nhằm thu thập dữ liệu sơ
cấp cho đề tài.

Nghiên
cứu

bộ

Dàn bài thảo
luận

Bảng câu hỏi chi tiết


Phỏng vấn sâu
N=8

Phỏng vấn trực tiếp
N= 50

Nghiên
cứu
chính
thức

Mã hóa / làm sạch biến

Phân tích dữ liệu

18

Soạn thảo báo cáo

Excel

Thống
kê mô tả


3.3. Thang đo
Có 2 thang đo được sử dụng trong bảng câu hỏi: Thang đo
đích danh để thu thập thông tin đối tượng nghiên cứu, thang
đo thứ bậc để xác định mức quan trọng giữa các tiêu chí lựa

chọn và quyết định mua của sinh viên.
3.4. Mẫu
Phạm vi nghiên cứu là lớp 4QT1 và 4QT2 tổng số sinh viện
được chon làm mẫu đucợ chọn ngẫu nhiên và đồng đều của
hai lớp 10 sinh viên (SV) của 4QT1, 10 sinh viên của 4QT2.
3.5. Phương pháp phân tích và xử lý
Để đảm bảo thông tin nghiên cứu được thu thập đầy đủ khi
ta chọn mẫu và phát phiếu phỏng vấn ta chon ra 60 sinh viên
để tránh những trường hợp sai sót hay phiếu không đạt yêu
cầu, và lúc lấy thông tin thu thập sẽ trọn vẹn là 50. Sau khi
gữi đi phỏng vấn kết quả sẽ được thu thập về được nhập, làm
19


sạch, xử lý và phân tích bằng phần mềm Excel, đồng thời khi
phân tích dùng phương pháp thống kê mô tả. Bên cạnh đó dữ
liệu sơ cấp được xử lý và phân tích bằng phần mềm SPSS.

Chương IV
4. Kết quả nghiên cứu
4.1. Thông tin mẫu
20


a. Giới tính

Qua quá trình lấy thông tin bằng bảng hỏi ta phát cho 60
SV, 30 SV thuộc 4QT1, 30 SV thuộc 4QT2. Do có 10 bảng
không đạy chuẩn nên ta chọn lại 50 bảng. qua đây thống kê
lại thì thấy được Nam 54%, Nữ 46% trong mẫu. vì thế hành

vi tiêu dùng được nghiên cứu trong đề tài này có xu hướng
nghiên về phái nam. Trong lúc phỏng vấn thì số liệu cho
thấy hầu hết các bạn được phỏng vấn đều có sử dụng điện
thoại. Dựa vào số liệu này cho thấy các giới trẻ hiện nay
phần lớn đều sử dụng điện thoại, đồng thời cũng thể hiện
được mức độ cần thiết của điện thoại torng cuộc sống.
b. Quê quán

21


Trong nhóm nghiên cứu ta thấy nhóm sinh viên thuộc vùng
thị trấn thị xã là cao nhất chiếm 50% kế tiếp là 30% sinh
viên thuộc thành thị, 20% sinh viên thuộc nông thôn. Tại
đây ta chưa thể kết luận được rằng là giới trẻ tại thị trấn thị
xã tiêu thụ điện thoại nhiều hơn các vùng miền khác mà để
kết luận được đều này ta còn phải tổng hợp thêm nhiều yếu
tố và cỡ mẫu lớn hơn để có độ tin cậy cao hơn vì lý do hạn
hẹp của đề tài và đối tượng phỏng vấn chỉ thuộc phạm vi
trường đại học an giang. Nhưng với kết quả này ta có thể
tạm suy ra rằng các giới trẻ hiện nay sử dụng điện thoại khá
phổ biến từ vùng nông thông cho đến thị trấn thị xã thành
thị.
c. Thu nhập

22


Qua biểu đồ cũng thể hiện rõ là thu nhập của sinh viên hiện
nay khá cao, vì đâu là mẫu của hệ vừa học vừa làm đồng

thời cũng là mẫu thuộc vùng thị trấn thị xã nên thu nhập
của họ cũng cao, cụ thể là 56% có thu nhập trên 2 triệu,
40% có thu nhập từ 1,5-2 triệu, còn lại là thu nhập từ 1 -1,5
triệu và dưới 1 triệu đều là 2% ở mỗi nhóm. Do thu nhập
khá cao nên việc tích luỹ mau điện thoại cũng sẽ được tăng
theo. Nên cho thấy được sức tiêu thụ điện thoại của nhóm
nghiên cứu này khá mạnh.
d. Nguồn thu nhập

Do tính chất của hệ đào tạo phần lớn các đối tượng nghiên
cứu có thu nhập từ việc đi làm70%, một số đối tượng có từ
nguồn làm thêm 16%, còn lại được gia đình chu cấp. Điều
này cho thấy được khả năng tự lập và khả năng tạo ra thu
23


nhập của nhóm người này khá cao vì thế cần được thúc đẩy
tiêu dùng của nhóm người này.(khách hàng tiềm năng)
4.2. Hành vi tiêu dùng điện thoại di Sđộng
4.2.1.

Nhận thức yêu cầu

Cũng như các đối tượng tiêu dùng khác khi mua điện thoại
họ sẽ thực hiện 1 bước đó là tìm hiểu sản phẩm mình cần
mua. Mỗi cá nhân có cách suy nghĩ nhận thức khác nhau
nên cách họ tìm hiểu thông tin cũng sẽ khác nhau về nguồn
gốc thông tin, qua sơ đồ cho thấy cho thói quen tiêu dùng
của người Việt thông thường những sản phẩm được kiểm
chứng hay đã từng sữ dụng thì họ mới tin vào chất lượng

của sản phẩm nên họ thường tìm hiểu thông tin qua người
thân nhóm này chiếm 40%, do hiện nay công nghệ truyền
thông phát triển các thông tin PR sản phẩm của các hãng
điện thoại xuất hiện trên các thông tin đại chúng cũng dày
đặt hơn và quá đó ít nhiều cũng để lại dấu ấn trong lòng
người tiêu dùng, nếu quảng cáo mang tín thân thiện, thiết
thực dần dần sẽ tạo nên niềm tin cho khác hàng về sản
phẩm vì thế nhóm khách hàng tìm hiểu thông tin qua tivi,
24


báo, raido cũng chiếm 34%, là giới trẻ khi đam mê công
nghệ thì việc tìm hiểu thông tin chính xác qua internet cũng
là điều khá tiện nghi, qua internet họ có thể tìm hiểu được
những thông tin từ những người đã từng xài sản phẩm hoặc
biết được một số loại lỗi kĩ thuật hay có của sản phẫm hơn
nhóm này chiếm 20%, còn lại 8% là nhóm tìm hiểu thông
qua kinh nghiệm của bản thân nhóm này ít nhất là vì muốn
có được kinh nghiệm về thông tin dòng máy họ muốn mua,
họ phải sử dụng qua rồi hoặc am hiểu khá nhiều về công
nghệ, trong mẫu này do là hệ vừa học vừa làm nên ít có
sinh viên thuộc nhóm người này.

4.2.2.

Lý do sử dụng

Qua biểu đồ này cho thấy phần lớn sinh viên sử dụng điện
thoại di động nhầm phục vụ cho công việc 80% vì phần lớn
các sinh viên này vừa học vừa làm, ngoài ra 14% sinh viên

25


×