NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH
CHỌN NGÂN HÀNG ĐỂ
GỬI TIỀN TIẾT KIỆM
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.
Cơ sở hình thành đề tài:
Năm 2010 đã khép lại với khá nhiều biến động “nóng – lạnh” của lãi suất,
tỷ giá, giá vàng… và sự gia tăng của lạm phát đã ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế
Việt Nam nói chung và ngành tài chính, ngân hàng nói riêng. Điều đó gây không
ít khó khăn đến việc huy động vốn từ nền kinh tế của các Ngân hàng trong nước.
Năm 2011, dự báo tình hình phát triển kinh tế, xã hội trong nước tiếp tục
gặp nhiều khó khăn, vấn đề lạm phát vẫn là trở ngại lớn và thị trường tiền tệ sẽ
chịu nhiều áp lực do yêu cầu phát triển ổn định của nền kinh tế. Hoạt động huy
động vốn của các ngân hàng tiếp tục gặp nhiều khó khăn, lãi suất huy động vẫn
đứng ở mức cao, áp lực cạnh tranh trong việc huy động vốn giữa các ngân hàng
sẽ ngày càng gay gắt, đặc biệt là sau khi có sự tham gia của các ngân hàng nước
ngoài trong hoạt động này. Bên cạnh đó, thị trường vàng, đô la đang nóng vì thế
tâm lý đầu tư vào các mảng này của người dân tăng cao, gây nhiều bất lợi cho
hoạt động thu hút vốn của ngân hàng. Trong khi đó, nhu cầu vốn ngày càng gia
tăng và đòi hỏi phải được đáp ứng nhanh chóng, kịp thời. Với vai trò là trung gian
tài chính, Ngân hàng thương mại tập trung mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong
nền kinh tế và phân phối chúng cho các nhu cầu đầu tư. Tuy nhiên, đứng trước
tình hình cạnh tranh khốc liệt của các ngân hàng thì làm thế nào để nâng cao hoạt
1
động huy động vốn, tạo nguồn vốn dồi dào cho nền kinh tế là điều được quan
tâm. Hơn thế nữa, với thói quen giao dịch bằng tiền mặt trong mọi hoạt động và
cất trữ tiền tại nhà của người Việt Nam càng gây khó khăn cho các ngân hàng
trong quá trình huy động vốn.
Với thực trạng trên nhóm chúng tôi đặt ra giả định rằng đối tượng cá nhân
đang có một lượng tiền nhàn rỗi và có nhu cầu gửi tiền tiết kiệm; câu hỏi được
đặt ra là: “Nhân tố nào ảnh hưởng đến quyết định chọn ngân hàng gửi tiền tiết
kiệm của người dân?”. Vậy thì, người dân cần gì, mong muốn gì lãi suất cao, sự
an toàn, chất lượng phục vụ của ngân hàng hay một yếu tố nào khác. Và ngân
hàng cần có những biện pháp gì để nâng cao khả năng thu hút vốn của mình cũng
là vấn đề đáng được quan tâm. Từ đó, các ngân hàng có thể đưa ra các chiến lược
Marketing, chiến lược kinh doanh nhằm giữ chân khách hàng đang sử dụng dịch
vụ và thu hút khách hàng tiềm năng trong tương lai
2.
Mục tiêu nghiên cứu:
- Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc chọn ngân hàng của khách
hàng để từ đó có thể nhận định đúng mức độ ảnh hưởng của những nhân tố này
đối với khách hàng.
- Nghiên cứu hành vi gửi tiền của khách hàng khi đến ngân hàng. Từ đó, đề
xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng phục vụ, chất lượng nhân viên
và các biện pháp làm hài lòng khách hàng.
3.
Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thu thập dữ liệu: thiết kế bảng câu hỏi, phỏng vấn trực tiếp,…
- Phương pháp phân tích dữ liệu
- Xử lý dữ liệu
4.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: là khách hàng cá nhân (người có nhu cầu gửi tiền tại
ngân hàng) sinh sống trên địa bàn thành phố Cần Thơ hiện nay.
- Phạm vi nghiên cứu : đề tài nghiên cứu được tiến hành trên các khu vực cụ
thể như sau:
+ Quận Ninh Kiều : gồm các phường Xuân Khánh, An Cư, Cái Khế, An
Bình, An Lạc, An Nghiệp, Tân An.
+ Quận Cái Răng : Phường Lê Bình
+ Quận Bình Thủy : gồm các phường Trà nóc, Bình Thủy.
5.
Ý nghĩa và khả năng ứng dụng:
2
Đề tài giúp ngân hàng giải quyết một số vấn đề :
- Cần nắm bắt tâm lý, nguyện vọng của khách hàng khi đến với ngân hàng.
- Đẩy mạnh hoạt động maketing nhằm thu hút, thỏa mãn nhu cầu khách
hàng.
- Đưa ra các giải pháp, chiến lược nhằm tác động đến một số đói tượng
khách hàng không có quan niệm gửi tiền vào ngân hàng.
- Xây dựng chính sách chăm sóc, bảo vệ quyền lợi khách hàng ngày một tốt
hơn.
3
6.
Bố cục và nội dung:
Chương 1: Tổng quan
Chương 2: Bối cảnh nghiên cứu
Chương 3: Cơ sở lý luận và mô hình nghiên cứu
Chương 4: Phương pháp nghiên cứu
Chương 5: Các nhân tố tác động đến việc quyết định chọn ngân hàng để gửi
tiền tiết kiệm
Chương 6: Kết luân và kiến nghị
CHƯƠNG 2. BỐI CẢNH NGHIÊN CỨU
Hiện nay với xu hướng mở cửa hội nhập, ngành ngân hàng nói riêng đang
ngày càng hoàn thiện nhằm mục đích phục vụ ngày càng tốt nhu cầu của khách
hàng với phương châm “khách hàng là thượng đế”. Theo đó người gửi tiền đứng
4
trước quyết định chọn ngân hàng nào để gửi tiền tiết kiệm sao cho thỏa mãn tốt
nhất yêu cầu ngày càng cao của họ. Để thu hút được lượng tiền nhàn rỗi này ngân
hàng cần biết các nhân tố nào tác động đến quyết định chọn ngân hàng gửi tiền
tiết kiệm của người dân. Điều này càng cần được các ngân hàng nắm bắt nhanh
chóng bởi lẽ môi trường cạnh tranh trong ngành ngân hàng hiện nay rất gay gắt,
đặc biệt có sự xâm nhập của các đối thủ hùng mạnh là các ngân hàng nước ngoài
với công nghệ tiên tiến, nhân viên chuyên nghiệp, kinh nghiệm quản lý tốt,… đã
đặt ra bài toán khó cho các ngân hàng Việt Nam là phải cố gắng chiếm giữ thị
phần trong mảng huy động tiền gửi tiết kiệm trước khi quá muộn. Có rất nhiều
nhân tố khách quan lẫn chủ quan ảnh hưởng tới quyết định chọn ngân hàng gửi
tiền tiết kiệm của người dân. Đề tài sẽ làm rõ các nhân tố này nhằm mục đích
giúp cho ngân hàng hiểu rõ được kỳ vọng của khách hàng, nâng cao năng lực
phục vụ cho các ngân hàng hướng tới hoạch định các chiến lược kinh doanh phù
hợp hơn cho các ngân hàng nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
- Đa dạng hóa sản phẩm: Ngày nay, khách hàng gửi tiền tại ngân hàng
luôn mong muốn một nơi có thể đáp ứng tất cả nhu cầu gửi tiết kiệm về hình
thức, kỳ hạn gửi, lãi suất… Đây là nhu cầu thiết thực mà các ngân hàng luôn nỗ
lực đáp ứng, bởi việc cung cấp đến khách hàng các yêu cầu trên không chỉ đem
lại sự hài lòng, mà còn bảo đảm lợi ích cao nhất cho số tiền gửi của họ. Khách
hàng có thể tham gia nhiều hình thức tiết kiệm theo từng nhu cầu khác nhau như:
tiết kiệm hàng tháng lĩnh lãi để chi tiêu, tiết kiệm để dành tiền cưới hỏi, xây nhà,
hay các khoản đầu tư dài hạn cho con đi du học, mua nhà… với mức lãi suất tốt,
hình thức gửi và kỳ hạn linh hoạt. Nhân viên ngân hàng sẽ giới thiệu và tư vấn
cho khách hàng các sản phẩm tiết kiệm đa dạng như: tiết kiệm siêu lãi suất, tiết
kiệm quyền chọn, tiết kiệm nhân văn, tiết kiệm lộc phát, tiết kiệm - tiền lãi trao
ngay, tiết kiệm đầu tư và nhiều sản phẩm khác.
- Quy mô của ngân hàng: Mạng lưới hoạt động rộng khắp cũng tác động
không nhỏ đến quyết định lựa chọn ngân hàng gửi tiết kiệm của người dân. Mạng
lưới hoạt động của ngân hàng được mở rộng sẽ tạo sự tiện lợi khách hàng trong
việc tiếp cận với ngân hàng. Hiện nay, hầu hết các điểm các điểm giao dịch của
ngân hàng được thiết kế theo không gian mở, hiện đại, thân thiện, mang lại sự
thuận tiện, cảm giác thoải mái, yên tâm và nhất là tiết kiệm tối đa thời gian giao
dịch cho khách hàng.
- Cung cách phục vụ của nhân viên: Bên cạnh những yếu tố bảo đảm
về lãi suất, uy tín, mạng lưới, công nghệ… gắn với các chương trình ưu đãi, các
5
ngân hàng luôn chú trọng nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng đặc biệt là
công tác đào tạo CBNV nhằm chuyên nghiệp hóa phong cách phục vụ. Đặc biệt,
thông qua đội ngũ CBNV năng động, tận tình, có năng lực chuyên môn cao,
khách hàng còn được tư vấn các hình thức tiết kiệm sinh lời cao. Hiện nay, để
thu hút khách hàng, bên cạnh việc nâng cao chất lượng tiện ích của sản phẩm dịch
vụ, một lời giải quan trọng trong bài toán cạnh tranh chính là việc sử dụng cẩm
nang văn hóa kinh doanh với phong cách giao dịch của nhân viên ngân hàng đóng
một vai trò quan trọng. Qua giao tiếp, hình ảnh của mỗi nhân viên ngân hàng sẽ
phản ánh toàn bộ hình ảnh của ngân hàng. Chỉ cần một sự không hài lòng của
khách hàng sẽ ảnh hưởng tới uy tín của ngân hàng. Ngược lại, một hình ảnh đẹp
về ngân hàng sẽ được thừa nhận và truyền bá nếu nhân viên giao dịch làm hài
lòng khách.
- Khuyến mãi: Nhằm gia tăng tiện ích tốt nhất cho khách hàng, nhiều
ngân hàng đang liên tiếp tung ra nhiều chương trình khuyến mãi
- Thói quen của người dân: Ngân hàng kinh doanh tiền tệ dưới hình thức
huy động, cho vay, đầu tư vào cung cấp các dịch vụ khác. Huy động vốn hoạt
động tạo ra nguồn vốn cho ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng, ảnh
hưởng tới chất lượng hoạt động của ngân hàng, ngân hàng thu hút nguồn vốn từ
nhiều kênh khác nhau nhưng chủ yếu là thông qua nguồn tiền gửi tiết kiệm của
dân cư. Nhằm thu hút ngày càng nhiều tiền tiết kiệm các ngân hàng đều cố gắng
khuyến khích dân cư thay đổi thói quen giữ vàng và tiền mặt tại nhà bằng cách
mở rộng mạng lưới huy động đưa ra các hình thức huy động đa dạng và lãi suất
cạnh tranh hấp dẫn.
Ngân hàng ngày càng mở rộng mạng lưới giao dịch sản phẩm dịch vụ của
ngân hàng ngày càng gia tăng đi đôi với việc nâng cao chất lượng nhằm đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Với sản phẩm tiền gửi tiết kiệm các ngân
hàng luôn có những chính sách hấp dẫn, linh hoạt nhằm thu hút lượng tiền nhàn
rỗi trong dân cư.
- Lạm phát: Theo quy luật thông thường, khi lạm phát có xu hướng tăng
thì các ngân hàng cũng sẽ tăng lãi suất để hu hút vốn do biến động của lãi suất và
lạm phát thường cùng chiều với nhau. Tuy nhiên, không phải cứ tăng lãi suất thì
sẽ tăng được lượng tiền gửi của khách hàng. Điều này còn phụ thuộc vào việc liệu
mức tăng lãi suất có lớn hơn mức tăng lạm phát để đảm bảo cho người gửi tiền có
được mức lãi suất thực dương hay không. Nếu lãi suất thực bị âm, người có tiền
sẽ tìm các kênh đầu tư khác để bảo toàn vốn như vàng, ngoại tệ hoặc bất động
6
sản,… Đây là những loại tài sản thường sẽ tăng giá tương ứng hoặc cao hơn so
với lạm phát. Thực tế này đã được chứng minh trong năm 2008, Khi lãi suất thực
âm, dù lãi suất tiết kiệm có tăng lên nhưng tốc độ tăng trưởng tiền gửi của hệ
thống ngân hàng vẫn giảm từ gần 50% vào cuối năm 2007 xuống còn 25% vào
cuối năm 2009.Trong năm 2009, khi lãi suất thực mà người dân được hưởng là
dương thì tăng trưởng huy động của hệ thống ngân hàng cũng tăng từ 25% lên
35%. Tuy nhiên, trong năm 2010, lãi suất thực đã diễn biến theo xu hướng giảm
dần và đến đầu năm 2011, lãi suất thực đã chuyển từ dương sang âm thì tốc độ
tăng trưởng tiền gửi lại diễn biến theo xu hướng giảm. Tốc độ tăng trưởng huy
động trong quýphải cứ tăng lãi 1/2011 chỉ ở mức 1,56% so với mức 3,8% của
quý 1/2010.
- Yếu tố kinh tế: Thu nhập của người dân là một trong những nhân tố tác
động trực tiếp tới quyết định chọn ngân hàng để gửi tiền, thông thường những cá
nhân và gia đình có thu nhập càng cao thì có khả năng gửi tiền vào ngân hàng
càng nhiều. Việc chọn ngân hàng để gửi tiền là một cách trữ tiền an toàn và thu
lợi.
- Yếu tố pháp luật: Đối với lĩnh vực ngân hàng ngày nay đang bị cạnh
tranh quyết liệt bởi các ngân hàng đều nhận thức vai trò quan trọng của việc nắm
giữ thị phần trong hiện tại với sự thành công của kinh doanh trong tương lai. Để
hoạt động của ngân hàng được tốt, ngân hàng nhà nước cần vạch ra một lộ trình
hội nhập nhất định theo đó cần có những văn bản pháp quy cụ thể nhằm quy định
quyền và nghĩa vụ của các bên khi tham gia. Mặc khác, ngân hàng nhà nước cần
có những chính sách tiền tệ hợp lý.
- Hạ tầng công nghệ: Những năm gần đây việc ứng dụng công nghệ
thông tin vào các hoạt động của ngân hàng đã tạo điều kiện thuận lợi cho người
dân, nhà đầu tư tiếp cận với sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại. Hệ thống máy
rút tiền tự động cũng như số lượng tài khoản cá nhân trong ngân hàng ngày càng
tăng mạnh. Điều này đặt ra yêu cầu về việc triển khai tối ưu hạ tầng công nghệ,
đa dạng dịch vụ ngân hàng với mục đích hỗ trợ các ngân hàng nâng cao năng lực
cạnh tranh tận dụng nhân lực hiệu quả, đơn giản hóa thủ tục hành chính, chuyển
biến phương thức kinh doanh tăng cường chất lượng dịch vụ, mở rộng kênh giao
tiếp điện tử hiện đại giữa khách hàng và ngân hàng thương mại để nâng cao chất
lượng dịch vụ ngân hàng thu hút tiền gửi tiết kiệm trong dân cư.
* Các đặc điểm về tâm lý giao dịch với ngân hàng của khách hàng
7
Trong thời kỳ bao cấp cá nhân không được và cũng không có nhu cầu thực
hiện các giao dịch cũng như gửi tiền ở ngân hàng. Hành vi đã ảnh hưởng lâu dài
khiến cho khi chuyển sang cơ chế đổi mới kinh tế, thì các ngân hàng thương mại
phải mất nhiều thời gian để thay đổi hành vi và thu hút khách hàng cá nhân thực
hiện giao dịch qua ngân hàng. Nhìn chung khách hàng cá nhân có những đặc
điểm tâm lý giao dịch như sau:
- Mang nặng tâm lý ngại rủi ro khi giao dịch tiền bạc với ngân hàng
- Mang nặng tâm lý ngại phiền phức thủ tục khi giao dịch với ngân hàng
- Ngại giao dịch với ngân hàng sẽ lộ thông tin về thu nhập đối với người
có thu nhập cao.
- Mặc cảm không dám giao dịch với ngân hàng đối với người có thu nhập
không cao.
CHƯƠNG 3. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH
NGHIÊN CỨU
1.
Ngân hàng là gì?
Ngân hàng là loại hình tài chính tín dụng được thực hiện toàn bộ các hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan.
Các nghiệp vụ của ngân hàng:
8
- Nghiệp vụ huy động vốn
- Nghiệp vụ tín dụng và đầu tư
- Nghiệp vụ kinh doanh dịch vụ ngân hàng
Tầm quan trọng của nghiệp vụ huy động vốn
Hoạt động của ngân hàng là hoạt động kinh doanh, vì vậy để hoạt động kinh
doanh, ngân hàng phải có vốn (vốn được cấp là ngân hàng công, được cổ đông
góp vốn nếu là ngân hàng cổ phần…), phải tự chủ về tài chính (tự lấy doanh thu
để bù đắp chi phí); đặc biệt hoạt động kinh doanh cần đạt đến mục tiêu tài chính
cuối cùng là lợi nhuận. Vốn là một yếu tố quan trọng, là chìa khóa tăng trưởng
của tất cả các doanh nghiệp nói chung và các ngân hàng nói riêng. Tuy nhiên,
không phải lúc nào ngân hàng cũng đảm bảo tốt hoạt động kinh doanh của mình
bằng nguồn vốn sẵn có. Một ngân hàng khi được cấp giấy phếp thành lập phải có
vốn điều lệ theo quy định. Tuy nhiên vốn điều lệ chỉ đủ để tài trợ cho tài sản cố
định như trụ sở, văn phòng, máy móc thiết bị..tức tạo ra cơ sở vật chất cho hoạt
động của ngân hàng chứ chưa đủ để ngân hàng thực hiện các hoạt động kinh
doanh như cấp tín dụng và các dịch vụ ngân hàng khác. Để có nguồn vốn phục vụ
cho các hoạt động này ngân hàng phải huy động vốn từ khách hàng. Do vậy,
nghiệp vụ huy động vốn có ý nghiã rất quan trọng đối với ngân hàng cũng như
khách hàng.
* Đối với ngân hàng
Nghiệp vụ huy động vốn góp phần mang lại nguồn vốn cho ngân hàng thực
hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác. Không có hoặc thiếu nghiệp vụ huy động
này, ngân hàng sẽ không đủ nguồn vốn tài trợ cho hoạt động của mình. Mặt khác,
thông qua nghiệp vụ huy động vốn ngân hàng có thể đo lường được uy tín cũng
như sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng. Từ đó, ngân hàng có các
biện pháp không ngừng hoàn thiện hoạt động huy động vốn để giữ vững và mở
rộng quan hệ với khách hàng.
* Đối với khách hàng
Nghiệp vụ huy động vốn cung cấp cho khách hàng một kênh tiết kiệm và
đầu tư nhằm làm cho tiền của họ sinh lời, tạo cơ hội cho họ có thể gia tăng tiêu
dùng trong tương lai. Mặt khác, nghiệp vụ huy động tiền gửi còn cung cấp cho
khách hàng một nơi an toàn để cất trữ và tích lũy vốn tạm thời nhàn rỗi.
Nhìn chung, các hoạt động huy động vốn đều cung cấp cho ngân hàng một
nguồn vốn cần thiết nhưng mỗi hình thức huy động lại có những mục đích khác
nhau nên đôi khi gây khó khăn cho hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng. Có
9
nhiều hình thức huy động vốn khác nhau. Tuy nhiên, đề tài này chỉ đề cập đến
mảng huy động vốn thông qua tài khoản tiền gửi tiết kiệm.
Với hình thức gửi tiền tiết kiệm khách hàng chủ yếu là hưởng lãi, không có
kế hoạch sử dụng tiền trong tương lai nên ngân hàng có thể chủ động sử dụng
nguồn vốn này để cấp tín dụng ngắn hạn đôi khi trung hay dài hạn để đem lại lợi
nhuận cho ngân hàng. Do vậy, hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm có tầm quan
trọng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
2.
Khái niệm về tiền gửi tiết kiệm:
Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản tiền gửi
tiết kiệm, được xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy định của tổ
chức nhận tiền gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo
hiểm tiền gửi.
2.1. Các hình thức gửi tiền tiết kiệm:
Do nhu cầu và động thái gửi tiền của khách hàng rất đa dạng và khác nhau
nên để thu hút được nhiều khách hàng gửi tiền, ngân hàng phải thiết kế và phát
triển thành nhiều loại sản phẩm với các hình thức khác nhau.
2.2. Tiết kiệm không kỳ hạn:
Sản phẩm tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn được thiết kế dành cho đối tượng
khách hàng cá nhân hoặc tổ chức, có tiền nhàn rỗi muốn gửi ngân hàng vì mục
tiêu an toàn và sinh lợi nhưng không thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền gửi
trong tương lai. Đối với khách hàng khi chọn lựa hình thức tiền gửi này thì mục
tiêu an toàn và tiện lợi quan trọng hơn là mục tiêu sinh lợi. Đối với ngân hàng, vì
loại tiền gửi này khách hàng muốn rút bất cứ lúc nào cũng được nên ngân hàng
phải đảm bảo tồn quỹ để chi trả và khó lên kế hoạch sử dụng tiền gửi để cấp tín
dụng. Do vậy, ngân hàng thường trả lãi rất thấp cho loại tiền gửi này.
Thủ tục mở sổ tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn rất đơn giản. Chỉ cần khách
hàng đến bất cứ chi nhánh nào của ngân hàng điền vào mẫu giấy đề nghị gửi tiết
kiệm không kỳ hạn có kèm theo giấy chứng minh nhân dân và chữ ký mẫu. Nhân
viên sẽ hoàn tất thủ tục nhận tiền và cấp sổ tiền gửi ngay cho khách hàng.
Với sổ tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, khách hàng có thể gửi tiền và rút
tiền bất cứ lúc nào trong giờ giao dịch. Tuy nhiên, với hình thức gửi tiết kiệm này
mỗi lần giao dịch khách hàng phải xuất trình sổ tiền gửi và chỉ có thể thực hiện
được các giao dịch ngân quỹ như là gửi tiền và rút tiền chứ khong thể thực hiện
được các giao dịch thanh toán.
10
Mặc dù, số dư trên tài khoản tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn của khách
hàng thường không lớn (do chỉ hưởng lãi ở mức thấp nhưng nếu ngân hàng thu
hút được số lượng khách hàng khá lớn thì tổng khối lượng vốn huy động qua hình
thức tiền gửi này có thể trở nên lớn đáng kể.
2.3. Tiết kiệm định kỳ:
Khác với tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm định kỳ được
thiết kế dành cho khách hàng cá nhân và tổ chức có nhu cầu gửi tiền vì mục tiêu
an toàn, sinh lợi và thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền trong tương lai. Đối
tượng khách hàng chủ yếu của loại tiền gửi này là các cá nhân có thu nhập ổn
định và thường xuyên đáp ứng cho việc chi tiêu hàng tháng hoặc hàng quý. Đa số
khách hàng thích lựa chọn hình thức gửi tiền này là công nhân, viên chức hưu trí.
Mục tiêu quan trọng của họ khi chọn hình thức gửi tiền này là lợi tức có được
theo định kỳ. Do vậy, lãi suất đóng vai trò quan trọng để thu hút được đối tượng
khách hàng này. Dĩ nhiên, lãi suất trả cho loại tiền gửi tiết kiệm định kỳ cao hơn
lãi suất trả cho loại tiền gửi không kỳ hạn. Ngoài ra, mức lãi suất còn thay đổi tùy
theo loại kỳ hạn gửi, tùy theo loại đồng tiền gửi tiết kiệm (VND, USD, EUR hay
vàng), và tùy theo uy tín và rủi ro của ngân hàng nhận tiền gửi.
Về thủ tục mở sổ, theo dõi hoạt động và tính lãi cũng tiến hành tương tự như
tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, chỉ khác ở chỗ khách hàng chỉ rút được tiền gửi
theo kỳ hạn đã cam kết, không được phép rút tiền trước hạn. Tuy nhiên, để
khuyến khích và thu hút khách hàng gửi tiền đôi khi ngân hàng cho phép khách
hàng được rút tiền gửi trước hạn nếu có nhu cầu, nhưng khi đó khách hàng bị mất
tiền lãi hoặc chỉ được trả lãi theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn.
Tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn có thể phân chia thành nhiều loại. Căn cứ vào thời
hạn có thể chia thành tiền gửi kỳ hạn 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 và 13
tháng hoặc lâu hơn đến 36 tháng. Căn cứ vào phương thức trả lãi có thể chia
thành:
• Tiền gửi kỳ hạn lĩnh lãi đầu kỳ
• Tiền gửi kỳ hạn lĩnh lãi cuối kỳ
• Tiền gửi kỳ hạn lĩnh lãi heo định kỳ (tháng hoặc quý)
Việc phân chia tiền gửi kỳ hạn thành nhiều loại khác nhau làm cho sản
phẩm tiền gửi của ngân hàng trở nên đa dạng và phong phú có thể đáp ứng được
nhu cầu gửi tiền đa dạng của khách hàng
* Tiết kiệm bậc thang
11
Tiết kiệm bậc thang là loại tiết kiệm có kỳ hạn theo đó khách hàng gửi tiền
sẽ được hưởng một mức lãi suất tương ứng theo qui tắc mức tiền gửi càng nhiều
và kỳ hạn gửi càng dài thì lãi suất càng cao. Mục tiêu chính của loại tiền gửi này
là nhằm khuyến khích khách hàng tập trung tiết kiệm vào một tài khoản đồng thời
kéo dài thời hạn gửi hơnđể được hưởng lãi cao. Nhờ vậy, ngân hàng có thể tiết
kiệ được chi phí giao dịch và quản lý tài khoản của khách hàng.
*Tiết kiệm tích lũy
Tiết kiệm tích lũy là loại tiết kiệm thiết kế dành cho khách hàng cá nhân có
nhu cầu và khả năng góp một số tiền nhất định theo kỳ hạn nhất điịnh trong một
thời gian tương đối dài để đạt mục tiêu có được số tiền trong tương lai như hoạch
định.
2.4. Các loại tiền gửi khác
Ngoài hai loại tiền gửi tiết kiệm chính là tiết kiện không kỳ hạn và tiết kiệm
định kỳ, hầu hết các ngân hàng đều có thiết kế những loại tiền gửi tiết kiệm khác
như tiết kiệm tiện ích, tiết kiệm có thưởng, tiết kiệm an khang với nét đặc trưng
riêng nhằm làm cho sản phẩm của mình luôn được đổi mới theo nhu cầu khách
hàng và tạo ra rào cản dị biệt để chống lại sự bắt chước các đối thủ cạnh tranh.
3. Mô hình nghiên cứu
Tác động
xã hội
Sản
phẩm
Lãi
suất
Thương
hiệu
Chọn
ngân
hàng
gửi tiền
Bảo
hiểm
tiền gửi
Đặc điểm
cá nhân
Chất
lượng
dịch vụ
An
toàn
Quy
12
mô
DIỄN GIẢI MÔ HÌNH
Thành phần
Thương hiệu
Chất lượng dịch vụ
Tác động xã hội
Sản phẩm
Diễn giải
Ngân hàng có uy tín cao, đạt được nhiều giải thưởng, có
thời gian thành lập lâu sẽ tạo được thương hiệu cho mình
Hình ảnh và thương hiệu mạnh mang lại niềm tin cho công
chúng khiến cho họ không ngần ngại khi quyết định gửi tiền
Khách hàng đánh giá được hình ảnh và thương hiệu của
ngân hàng qua kết quả hoạt động kinh doanh và những chương
trình hành động vì cộng đồng của ngân hàng: các sự kiện, tài trợ
(tặng học bổng cho sinh viên, các chương trình từ thiện, bóng đá,
bóng chuyền…)
Ngân hàng thể hiện sự quan tâm đến khách hàng (chăm sóc
khách hàng, khuyến mãi khách hàng thân thiết….)
Phong cách phục vụ của nhân viên (nhân viên ân cần, niềm
nở, lịch sự…) tạo cảm giác thoải mái cho khách hàng khi đến gửi
tiền
Thủ tục nhanh gọn
Tình hình kinh tế (lạm phát, chính sách tiền tệ….)
Tình hình chính trị
Khách hàng cảm thấy an toàn khi thực hiện giao dịch với
ngân hàng
Tin đồn ảnh hưởng lớn đến độ tin cậy và xu hướng gửi tiền
của khách hàng
Người dân có xu hướng gửi tiền vào ngân hàng nào có
người thân làm việc hoặc do người quen giới thiệu, tư vấn
Phát triển đa dạng hóa sản phẩm gúp ngân hàng thu hút
được khách hàng nhờ vào việc cung cấp sản phẩm với lãi suất cao
hoặc cung cấp những dịch vụ ngân hàng đi kèm theo sản phẩm
Đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của khách hàng
Có những đặc điểm khác biệt ưu việt hơn
13
Lãi suất
Quy mô
Đặc điểm cá nhân
Bảo hiểm
An toàn
Đối với khách hàng có nhu cầu gửi tiền nhằm mục đích sinh lợi
thì lãi suất cao sẽ thu hút được khách hàng
Ngân hàng có mạng lưới rộng khắp sẽ giúp người dân dễ
dàng tiếp cận
Cơ sở vật chất hiện đại giúp ngân hàng xử lý nghiệp vụ có
tính chuyên nghiệp, từ đó sẽ tạo được một hình ảnh đẹp trong tâm
trí khách hàng
Vốn điều lệ của ngân hàng lớn sẽ tạo được sự tin cậy đối
với khách hàng
Trình độ
Thu nhập
Nghề nghiệp
Độ tuổi
Giảm rủi ro
Tạo sự an tâm cho khách hàng
Khách hàng mong muốn ngân hàng đảm bảo tối đa sự an
toàn cho số tiền của họ cũng như tính bảo mật về thông tin của
khách hàng.
CHƯƠNG 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chương 3 trình bày lý thuyết về tiền gửi tiết kiệm và một số vấn đề có liên
quan cùng với một mô hình nghiên cứu được phát họa trên cơ sở lý thuyết.
Chương 4 này nhằm mục đích giới thiệu phương pháp nghiên cứu sử dụng để xây
dựng và đánh giá các thang đo lường, các khái niệm nghiên cứu và kiểm định mô
hình đã được thiết lập. Chương này bao gồm 6 phần chính. (1) đối tượng – phạm
vi nghiên cứu, (2) thiết kế nghiên cứu, (3) quy trình – tiến độ thực hiện.
1.
Đối tượng – phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là người dân đã và đang gửi tiền tiết kiệm tại các
ngân hàng. Đối tượng này có thể gửi tiền với mục đích an toàn sinh lợi, tuy nhiên
trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt của các ngân hàng hiện nay với phương châm
“khách hàng là thượng đế” thì các ngân hàng ngày càng làm tăng lợi ích của
khách hàng. Từ đó, tạo nhiều sự lựa chọn ngân hàng để gửi tiền tiết kiệm cho
14
khách hàng. Như vậy, lý do nào đưa khách hàng đến quyết định chọn cho mình
một ngân hàng để gửi tiền tiết kiệm? Đề tài sẽ giải quyết vấn đề này.
Phạm vi nghiên cứu: Do hạn chế về mặt thời gian, kinh nghiệm nên đề tài
chỉ tập trung nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn ngân hàng
gửi tiền tiết kiệm của người dân hiện nay trên địa bàn TP Cần Thơ.
2.
Thiết kế nghiên cứu
2.1. Phương pháp thu thập số liệu:
+ Thứ cấp: Tham khảo các đề tài nghiên cứu trước có liên quan đến đề
tài,thông tin trên internet, thông tin qua sách báo,tạp chí ngân hàng và một số
sách chuyên ngành.
+ Sơ cấp: chia làm hai bước
* Nghiên cứu định tính: sử dụng kỹ thuật quan sát hành vi chọn ngân
hàng gửi tiền tiết kiệm của người dân nhằm tìm kiến thông tin để hiệu chỉnh bản
câu hỏi phát thảo.
* Nghiên cứu định lượng: tiến hành thu thập các thông tin dựa vào bản
câu hỏi kết hợp phỏng vấn trực tiếp bằng các câu hỏi gạn lọc. Dữ liệu thu thập sẽ
được làm sạch, mã hóa, nhập liệu chuẩn bị cho bước phân tích số liệu.
2.2. Thang đo: Đề tài sử dụng các loại thang đo định danh, thang đo thứ bậc,
thang đo tỷ lệ và thang đo likert. Các thang đo này được vận dụng để xây dựng
bản câu hỏi nhằm thu thập số liệu. Bản câu hỏi được đính kèm ở phụ lục.
2.3. Phương pháp chọn mẫu: Như đã đề cập ở trên phạm vi nghiên cứu của đề
tài được thực hiện trên địa bàn TP. Cần Thơ với các quận tiêu biểu là Quận Ninh
Kiều, Quận Cái Răng, Quận Bình Thủy. Do những khó khăn về thời gian nghiên
cứu, những hạn chế về thời gian thực hiện,… nên cỡ mẫu giới hạn của đề tài này
là 82. Với cỡ mẫu này được chia đều ở các quận. Cụ thể như sau:
+ Quận Ninh Kiều : gồm các phường Xuân Khánh, An Cư, Cái Khế, An
Bình, An Lạc, An Nghiệp, Tân An với 70 mẫu được chọn.
+ Quận Cái Răng : Phường Lê Bình với 10 mẫu được chọn.
+ Quận Bình Thủy : gồm các phường Trà nóc, Bình Thủy với 20 mẫu được
chọn.
Kỹ thuật chọn mẫu được sử dụng là chọn mẫu phi xác suất.
Nghiên cứu này được thực hiện từ ngày 23/04/2011 đến ngày 16/06/2011
2.4. Phương pháp phân tích số liệu: Sử dụng phương pháp thống kê mô tả,
tìm và phân tích các mối quan hệ giữa các biến trong bản câu hỏi. Sử dụng các
thang đo thứ tự, thang đo khoảng, thang đo tỷ lệ để phân tích các số liệu thu thập
15
được từ bản câu hỏi. Dùng biểu đồ, biểu bảng để biểu diễn các số liệu sơ cấp, thứ
cấp. Từ việc tìm hiểu và phân tích trên sử dụng phương pháp suy luận để đưa ra
các biện pháp giúp ngân hàng nâng cao chất lượng huy động tiền gửi tiết kiệm
của các ngân hàng hiện nay.
16
3.
Quy trình – tiến độ thực hiện
3.1. Quy trình thực hiện
Xác lập vấn đề nghiên cứu
Đề cương sơ bộ
Thảo luận giáo
viên hướng dẫn
Đề cương chi tiết
Thiết kế bản câu hỏi
Hoàn thiện bản câu hỏi
Phỏng vấn thử
Thu thập dữ liệu
Báo cáo kết quả
17
3.2. Tiến độ thực hiện
Công việc
Tuần thứ
I. Đề cương nghiên cứu
1
2
3
4
5
6
7
8
1. Xác lập vấn đề nghiên cứu
______
2. Dàn bài thảo luận
...........______
3. Thiết kế bản câu hỏi
......................______
II. Nghiên cứu sơ bộ
1. Thảo luận nhóm
.................................______
2. Hiệu chỉnh thang đo – bản hỏi .................................______
3. Thử nghiệm, hiệu chỉnh bản hỏi .................................______
III. Nghiên cứu chính thức
1. Phát hành bản câu hỏi
............................................______
2. Thu thập hồi đáp
............................................______
3. Xử lý và phân tích dữ liệu
.......................................................______
IV. Viết báo cáo
1. Trình bày kết quả
..................................................................______
2. Hiệu chỉnh, hoàn thiện
..................................................................______
_________________________________________________________________________
18
CHƯƠNG 5. NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUYẾT
ĐỊNH CHỌN NGÂN HÀNG ĐỂ GỬI TIỀN TIẾT
KIỆM
1.
Tổng quan về đặc điểm của đáp viên
Frequencis
Statistics
Valid
Missing
N
82
0
Tổng số 82 cỡ mẫu đều được hồi đáp chiếm 100%
Giới tính
Valid
1
2
Total
Frequency
Percent
Valid Percent
38
44
82
46.3
53.7
100.0
46.3
53.7
100.0
Cumulative
Percent
46.3
100.0
Trong 82 người được phỏng vấn, có 38 người giới tính nam chiếm 46,3% và
44 người giới tính nữ chiếm 53,7%
Kết quả khảo sát 82 đáp viên về các vấn đề sau:
- Người dân đang gửi tiền ở ngân hàng nào. (Bảng phụ lục 2)
Ta thấy, có 16 người đang gửi tiền ở Agribank chiếm 19,5%; 19 người gửi
ở Vietcombank chiếm 23,2%; 20 người gửi tiền ở Dongabank chiếm 24,4%; 9
người gửi ở Sacombank chiếm 11%; 9 người gửi tiền ở Vietinbank chiếm 11%;
và 9 người đang gửi tiền tại các NH khác chiếm 11%.
- Nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn NH để gửi tiền tiết kiệm của
người dân. (Bảng phụ lục 3)
Có tổng số 162 lượt lựa chọn chiếm 100%. Trong đó yếu tố lãi suất được 47
lượt chọn chiếm 29%; yếu tố uy tín có 47 lượt lựa chọn chiếm 29%; yếu tố quy
mô có 8 lượt lựa chọn chiếm 4,9%; yếu tố chương trình khuyến mãi có 15 lượt
lựa chọn chiếm 9,3%; yếu tố sự tiện lợi có 37 lượt chọn chiếm 22,8%; yếu tố trào
lưu có 7 lượt chọn chiếm 4,3%; và có 1 lượt chọn các yếu tố khác chiếm 0,6%.
- Các hình thức giúp khách hàng biết đến dịch vụ gửi tiền tiết kiệm của NH.
(Bảng phụ lục 4)
19
Có tổng số 149 lượt chọn chiếm 100%. Trong đó biết đến dịch vụ thông qua
người thân, bạn bè, đồng nghiệm có 56 lượt chọn chiếm 37,6%; thông qua nhân
viên NH có 9 lượt chọn chiếm 6%; dựa vào kinh nghiệm bản thân có 24 lượt chọn
chiếm 16,1%; thông qua quảng cáo, ti vi có 10 lượt chọn chiếm 6,7%; thông qua
áp phích, tờ bướm có 6 lượt chọn chiếm 4%; thông qua internet có 28 lượt chọn
chiếm 18,8%; thông qua báo, tạp chí có 14 lượt chọn chiếm 9,4% và 2 lượt lựa
chọn các hình thức khác chiếm 1,3%.
- KH có dự định thay đổi ngân hàng trong 6 tháng tới không.
Valid
Có
Không
Total
Frequency
Percent
Valid Percent
10
72
82
12.2
87.8
100.0
12.2
87.8
100.0
Cumulative
Percent
12.2
100.0
Trong tổng số 82 hồi đáp thì có 10 người dự định sẽ thay đổi NH chiếm
12,2% và 72 người dự định không thay đổi NH chiếm 87,7%.
Nhận xét: Từ kết quả thống kê trên cho thấy mức độ trung thành của khách
hàng đối với các NH mà họ đang giao dịch chiếm tỷ lệ khá cao.
- KH có dự định giới thiệu ngân hàng đang gửi tiền đến người thân, bạn
bè không
Valid
Có
Không
Total
Frequency
Percent
Valid Percent
72
10
82
87.8
12.2
100.0
87.8
12.2
100.0
Cumulative
Percent
87.8
100.0
Ta thấy: có 72 người trong tổng số 82 hồi đáp dự định sẽ giới thiệu NH mà
họ đang gửi tiền đến người thân, bạn bè của họ, còn lại 10 người không có ý định
đó. Cho thấy mức độ hài lòng của đáp viên đối với các NH mà họ đang sử dụng
và khách hàng cũ cũng là một kênh thông tin để các khách hàng mới tiếp cận với
NH.
20
2.
Kiểm định mối quan hệ và đánh giá mức độ nhận thức
2.1. Kiểm định mối quan hệ
- Mối quan hệ giữa thời gian đã gửi tiền tại ngân hàng với dự đinh có/ không
thay đổi ngân hàng
Count
% within
6
tháng tới có dự
định đổi NH
không
Count
% within
6
tháng tới có dự
định đổi NH
không
Count
% within
6
tháng tới có dự
định đổi NH
không
có
6 tháng tới có
dự định đổi NH
không
không
Total
Đã gửi NH đó được bao lâu
Total
<
3 3 – 6 7 - 12 >
12
tháng tháng tháng tháng
4
6
0
0
10
40.0%
60.0%
.0%
.0%
100.0%
0
9
13
50
72
.0%
12.5%
18.1%
69.4%
100.0%
4
15
13
50
82
4.9%
18.3%
15.9%
61.0%
100.0%
Ta thấy, trong 82 người được phỏng vấn có 12,2% có xu hướng sẽ đổi NH
(trong đó có 60% KH đã gửi tiền tiết kiệm từ 3 – 6 tháng, 40% KH đã gửi tiền tiết
kiệm < 3 tháng) và 87,8% sẽ không đổi NH gửi tiền (12,5% KH gửi tiền từ 3 – 6
tháng, 18,1% KH gửi tiền 7 – 12 tháng.
Pearson Chi-Square
Likelihood Ratio
Linear-by-Linear
Association
N of Valid Cases
Value
48.380(a)
40.620
df
3
3
Asymp. Sig.
(2-sided)
.000
.000
38.256
1
.000
82
Với kết quả kiểm định Chi-quare từ bảng kiểm định trên ta có kết quả: pvalue (Asymp.Sig = 0,000 < 0,05) cho thấy kiểm định có ý nghĩa với độ tin cậy
95%, có nghĩ là giả thuyết H0 bị bác bỏ với độ tin ậy 95%, điều này đồng nghĩa
với việc có tồn tại mối quan hệ giữa:
21
- 6 tháng tới có dự dịnh đổi NH không và đã gửi tiền ở NH đó được bao
lâu. Mối quan hệ này được lý giải như sau:
• Những KH gửi tiền > 7 tháng không có xu hướng đổi NH
• Những KH gửi tiền < 6 tháng có xu hướng đổi NH
- Mối quan hệ giữa nghề nghiệp và thời gian mà KH đã gửi tiền (Bảng
phụ lục 5)
Công nhân viên chức có thời gian gửi tiền < 6 tháng; giáo viên có thời gian
gửi từ 3 - 6 tháng; tự kinh doanh có thời gian gửi tiền > 7 tháng; nhân viên văn
phòng, bác sĩ và những người về hưu đã gửi > 12 tháng.
Kết quả kiểm định Chi-quare từ bảng kiểm định ta có: p-value (Asymp.Sig
= 0,000 < 0,05) cho thấy kiểm định có ý nghĩa với độ tin cậy 95%, có nghĩ là giả
thuyết H0 bị bác bỏ với độ tin cậy 95%, điều này đồng nghĩa với việc có tồn tại
các mối quan hệ ở trên.
- Mối quan hệ giữa NH đang gửi tiền với thời gian gửi tiền tại NH (Bảng
phụ lục 7)
Trong các khách hàng đang gửi tiền ở Agribank có 25% chỉ mới gửi tiền
dưới 3 tháng; 75% đã gửi tiền từ 3-6 tháng. Ở Vietcombank có 21,1% khách hàng
gửi tiền dưới 3 tháng; 78,9% KH đã gửi từ 3-6 tháng. Ở Dongabank có 20% KH
đã gửi tiền dưới 3 tháng; 75% KH gửi tiền từ 3-6 tháng; và 5% KH đã gửi trên 6
tháng. Ở Sacombank, Vietinbank và các NH khác cùng có 44,4% KH đã gửi tiền
dưới 3 tháng; 55,6% KH đã gửi tiền từ 3-6 tháng.
2.2. Đánh giá mức độ nhận thức của người dân đối với việc chọn ngân hàng
để gửi tiền tiết kiệm của người dân
- Nên gửi tiền vào ngân hàng có uy tín
Tương đối không đồng ý
Bình thường
Valid Tương đối đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
Total
Frequency
Percent
6
2
17
57
82
7.3
2.4
20.7
69.5
100.0
Valid
Percent
7.3
2.4
20.7
69.5
100.0
Cumulative
Percent
7.3
9.8
30.5
100.0
Trong 82 người được khảo sát về quan điểm “Nên gửi tiền vào NH có uy
tín” có 6 người tương đối không đồng ý chiếm 7,3%; 17 người tương đồng ý
22
chiếm 20,7% và 57 người hoàn toàn đồng ý chiếm 69,5%: còn lại 2 người trung
lập với quan điểm trên chiếm 2,4%.
-
Sử dụng cùng lúc nhiều sản phẩm tiền gửi tiết kiệm
Hoàn toàn không đồng ý
Tương đối không đồng ý
Bình thường
Valid
Tương đối đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
Total
Frequency
Percent
5
4
45
23
5
82
6.1
4.9
54.9
28.0
6.1
100.0
Valid
Percent
6.1
4.9
54.9
28.0
6.1
100.0
Cumulative
Percent
6.1
11.0
65.9
93.9
100.0
Khảo sát 82 người về quan điểm “Nên sử dụng cùng lúc nhiều sản phẩm
tiền gửi tiết kiệm” có 5 người hoàn toàn không đồng ý chiếm 6,1%; có 4 người
tương đối không đồng ý chiếm 4,9%; 45 người trung lập chiếm 54,9%; 23 người
tương đồng ý chiếm 28% và 5 người hoàn toàn đồng ý với quan điểm trên chiếm
6,1%.
- Gửi tiền vào nhiều NH sẽ an toàn
Hoàn toàn không đồng ý
Tương đối không đồng ý
Bình thường
Valid
Tương đối đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
Total
Frequency
Percent
5
9
18
33
17
82
6.1
11.0
22.0
40.2
20.7
100.0
Valid
Percent
6.1
11.0
22.0
40.2
20.7
100.0
Cumulative
Percent
6.1
17.1
39.0
79.3
100.0
Với quan điểm “Gửi tiền vào nhiều NH sẽ an toàn” ta thấy có 18 người
trung lập với nhận định này chiếm tỷ lệ 22%; số người hoàn toàn không đồng ý
và tương đối không đồng ý lần lượt là 6,1% và 11% còn số người tương đối đồng
ý và hoàn toàn đồng ý với quan điểm chiếm tỷ lệ khá cao.
- Thích gửi tiền vào NH có lãi suất cao
Valid
Hoàn toàn không đồng ý
Tương đối không đồng ý
Bình thường
Tương đối đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
Total
Frequency
Percent
Valid Percent
1
4
9
22
46
82
1.2
4.9
11.0
26.8
56.1
100.0
1.2
4.9
11.0
26.8
56.1
100.0
Cumulative
Percent
1.2
6.1
17.1
43.9
100.0
23
Với quan điểm “Thích gửi tiền vào NH có lãi suất cao” ta thấy có 9 người
trung lập với nhận định này chiếm tỷ lệ 11%; số người hoàn toàn không đồng ý
và tương đối không đồng ý lần lượt là 1,2% và 4,9% còn số người tương đối đồng
ý và hoàn toàn đồng ý với quan điểm chiếm tỷ lệ khá cao 26,8% và 56,1%.
- Nhân viên NH phục vụ tốt sẽ thu hút KH
Valid
Hoàn toàn không đồng ý
Tương đối không đồng ý
Bình thường
Tương đối đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
Total
Frequency
Percent
1
7
10
44
20
82
1.2
8.5
12.2
53.7
24.4
100.0
Valid
Percent
1.2
8.5
12.2
53.7
24.4
100.0
Cumulative
Percent
1.2
9.8
22.0
75.6
100.0
Với quan điểm “Nhân viên NH phục vụ tốt sẽ thu hút KH” ta thấy có 10
người trung lập chiếm tỷ lệ 12,2%; số người hoàn toàn không đồng ý và tương
đối không đồng ý lần lượt chiếm tỷ lệ 1,2% và 8,5% còn số người tương đối đồng
ý và hoàn toàn đồng ý với quan điểm chiếm tỷ lệ khá cao 53,7% và 24,4%.
- Bảo hiểm tiền gửi không ảnh hưởng đến việc gửi tiền
Hoàn toàn không đồng ý
Tương đối không đồng ý
Bình thường
Valid
Tương đối đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
Total
Frequency
Percent
27
22
26
6
1
82
32.9
26.8
31.7
7.3
1.2
100.0
Valid
Percent
32.9
26.8
31.7
7.3
1.2
100.0
Cumulative
Percent
32.9
59.8
91.5
98.8
100.0
Với quan điểm “Bảo hiểm tiền gửi không ảnh hưởng đến việc gửi tiền” ta
thấy có 26 người trung lập với nhận định này chiếm 31,7%; số người hoàn toàn
không đồng ý và tương đối không đồng ý chiếm tỷ lệ tương đối cao 32,9% và
26,8% và 56,1% bên cạnh đó số người hoàn toàn đồng ý và tương đối đồng ý
chiếm tỷ lệ thấp 1,2% và 7,3%.
- Thích gửi tiền kỳ hạn ngắn hơn kỳ hạn dài
Frequency
Valid Hoàn toàn không đồng ý 1
Tương đối không đồng ý 5
Bình thường
18
Percent
1.2
6.1
22.0
Valid
Percent
1.2
6.1
22.0
Cumulative
Percent
1.2
7.3
29.3
24
Tương đối đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
Total
43
15
82
52.4
18.3
100.0
52.4
18.3
100.0
81.7
100.0
Với quan điểm “Thích gửi tiền kỳ hạn ngắn hơn kỳ hạn dài” có 18 người
trung lập với nhận định này chiếm tỷ lệ 22%; số người hoàn toàn không đồng ý
và tương đối không đồng ý lần lượt là 1,2% và 6,1% còn số người tương đối đồng
ý và hoàn toàn đồng ý với quan điểm này chiếm tỷ lệ cao 52,4% và 18,1 %.
- Thu nhập cao sẽ gửi tiền nhiều
Hoàn toàn không đồng ý
Tương đối không đồng ý
Bình thường
Valid
Tương đối đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
Total
Frequency
Percent
4
7
18
36
17
82
4.9
8.5
22.0
43.9
20.7
100.0
Valid
Percent
4.9
8.5
22.0
43.9
20.7
100.0
Cumulative
Percent
4.9
13.4
35.4
79.3
100.0
Với quan điểm “Thu nhập cao sẽ gửi tiền nhiều” có 18 người trung lập với
quan điểm này chiếm tỷ lệ 22%; số người hoàn toàn không đồng ý và tương đối
không đồng ý lần lượt là 4,9% và 8,5% còn số người tương đối đồng ý và hoàn
toàn đồng ý với quan điểm chiếm tỷ lệ khá cao 43,9% và 20,7%.
- NH có nhiều chương trình khuyến mãi càng tốt
Hoàn toàn không đồng ý
Tương đối không đồng ý
Bình thường
Valid
Tương đối đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
Total
Frequency
Percent
2
11
30
23
16
82
2.4
13.4
36.6
28.0
19.5
100.0
Valid
Percent
2.4
13.4
36.6
28.0
19.5
100.0
Cumulative
Percent
2.4
15.9
52.4
80.5
100.0
Với quan điểm “NH có nhiều chương trình khuyến mãi càng tốt” có 30
người trung lập với nhận định này chiếm tỷ lệ tương đối cao 36,6%; số người
hoàn toàn không đồng ý và tương đối không đồng ý lần lượt là 2,4% và 13,4%
còn số người tương đối đồng ý và hoàn toàn đồng ý với quan điểm chiếm tỷ lệ
28% và 19,5%.
- NH có thời gian thành lập càng lâu thì độ tin cậy càng cao
Frequency
Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
25