Tải bản đầy đủ (.doc) (3 trang)

Phân tích môi trường marketing của sản phẩm dầu gội head & shouder của công ty P&G

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (52.16 KB, 3 trang )

Đề Tài: Phân tích môi trường marketing của sản phẩm dầu gọi head &
shouder của công ty P&G

 Môi trường Vĩ Mô:
1.Môi trường nhân khẩu học:
- Pham vi nghiên cứu Quận Cái Răng với diên tích 62,53km2 và dân số
77.292 người.Trong đó độ tuổi lao động là 58.355 người.
- Quận Cái Răng mới thành lập năm 2004,đặc biệt trường đại học Tây
Đô được thành lập thu hút một lượng lớn sinh viên và dân cư đến sinh sống.
=> Nhu cầu sử dụng dầu gội của người tiêu dùng tăng lên
2.Môi trường Kinh Tế:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế GDP đạt 19,15% .Thu nhập bình quân 35,3
triệu đồng/ năm.Nền kinh tế phát triễn thu nhập bình quân của người dân
tăng kéo theo nhu cầu sử dụng sản phẩm có chất lượng tốt.
- Nền kinh tế tăng trưởng ổn định không có biến động lớn,ảnh hưởng
đến sức mua của sản phẩm vì đây là mặt hàng thiết yếu của tiêu dùng.
=> Khả năng chi tiêu của người tiêu dùng được nâng lên.
3.Môi trường tự nhiên:
- Việt Nam có khí hậu nhiệt đới gió mùa,nhiệt độ trung bình năm cao
0
22 C đến 270C riêng Cần Thơ là 270C
- Với cơ sở hạ tầng đang trong thời kì phát triễn làm cho môi trường
nhiều khối bụi,làm người dân bị ảnh hưởng.
=> Với đặc thù khí hâu như vậy đã làm cho nhu cầu sử dụng dầu gội tăng.

 Môi Trường Vi Mô:
1.Đối thủ cạnh tranh: Với sản phẩm head &shoulder của tập đoàn P&G luôn
phải đối mặt cạnh tranh gay gắt với nhiều dòng sản phẩm có mặt trên thị


trường hiện nay,đặc biệt đối thủ mạnh nhất của sản phẩm head & shoulder là


Clear của tập đoàn Unilever
- Nguồn Nhân lực : P&G luôn được đánh giá là lựa chọn tốt nhất cho các
nhân tài, và cũng ít ai thật sự muốn rời bỏ P&G chỉ vì nơi đây thiếu đào tạo
hay môi trường kém . Unilever thì vẫn có khá nhiều lời phàn nàn về phong
cách và môi trường làm việc.
-Phân phối: Unilever phân phối có vẻ như bao trùm, nhưng theo đánh giá
của 1 số nhà nghiên cứu thị trường và trong ngành, Unilever phải tốn bộn
tiền cho thiết kế quảng cáo và phân phối nhưng không hiệu quả cao bằng
P&G với chi phí ít hơn nhưng logistic tốt hơn.
- Nhìn tổng quát:Có thể dễ dàng nhận thấy Unilever đã có được những
thành công hơn P&G tại Việt nam về thị phận, doanh số, lợi nhuận, các hoạt
động xã hội. Tuy nhiên những năm gần đây, đặc biệt là từ khi P&G giảm giá
một số sản phẩm và đưa ra một số sản phẩm mới thì tốc độ tăng trưởng của
P&G cao hơn Unilever.
- Ở VN chiến lược 2 bên cũng khác, khó nhận xét công bằng P&G chọn
những phân khúc, khu vực có lợi nhất, trong khi Unilever chọn chiến lược
trải đều, rộng & lấy thịt đè người, chi khá mạnh tay cho những chiến dịch
tiếp thị sản phẩm, giới thiệu sản phẩm và quà tặng, khuyến mãi.
2.Đối thủ tiềm ẩn: Là công ty TNHH Unza và công ty cổ phần ICP
3.Khách Hàng:
- Thị trường người tiêu dùng:các hộ gia đình,công nhân và sinh viên, tại
quận Cái Răng.
- Thị trường nhà bán buôn trung gian: siêu thị big C,Minimax Phương
Thịnh, của hàng tùy chọn Thùy Dương và các của hàng tạp hóa nhỏ lẻ khác
trong địa bàn

4.Doanh nghiệp:
Điểm mạnh (S)

Điểm yêu (W)



- Thị trường rộng lớn hơn 180
quốc gia
- Là 1 trong 5 tập đoàn được
ngưỡng mộ nhất thế giới
- Luôn áp dụng công nghệ trong
sản phẩm mới
- Một vị thế tài chính mạnh ở
cả thị trường trong nước và nước
ngoài
- Sản phẩm đa dạng và
có thương hiệu trên toàn thế giới,
với mức giá hợp lí trong khả năng
của từng người
- Nguồn nhân lực chất lượng tốt
Phương pháp tổ chức công việc
chặt chẽ

- Các sản phẩm cùng loại ra đời
sau sản phẩm của đối thủ cạnh
tranh chính.
- Gia nhập thị trường trễ hơn
đối thủ.
- Không thể tránh những điều
phiền toái như ốm đau hay bỏ vị
lãnh đạo.

Cơ Hội (O)
- Có thị phần dân cư đông

- Quận Cái Răng đang trên đà
phát triễn
- Ngành kinh doanh đang được
mở rộng

Thách Thức (T)
- Thị trường mới
- Có nhiều đối thủ cạnh tranh
tham gia thị trường

SW: Đầu tư nhiều cho nghiên cứu marketing để cải tiến và quảng bá giới
thiệu sản phẩm.
SO: Tận dụng thị phần lớn để đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm
để đáp ứng và thỏa mãn nhu cấu ngày càng cao của khách hàng.
OT: Sản phẩm cần nhiều chủng loại,nghiên cứu và tạo ra nhiều sản phẩm
mới với những chức năng và công dụng mới.
WT: Tăng cường quảng bá tiếp thị sản phẩm để khách hàng biết đến sản
phẩm



×