Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

báo cáo thực tập tại công ty TNHH về kinh doanh và xuất nhập khẩu selaco

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (356.21 KB, 41 trang )

QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
LỜI MỞ ĐẦU
TNHH SELA.
I.

1. Lịch
hình
của hiệu
côngquả
ty kinh tế đối ngoại. Các hoạt động kinh
đất nước,
mởsử
rộng
vàthành
nâng cao
doanh xuất nhập khẩu lúc này rất cần thiết cho nền kinh tế nước ta. Đặc biệt lúc
này càng khuyến khích hơn nền kinh tế tư nhân tham gia mạnh mẽ vào hoạt
Cũng
không
nằm
ngoài
kinhthực
tế của
nước.
Côngnền
ty
Từ năm
1996,
Đảng
và quy
nhà luật


nướcphát
chủtriển
trương
hiệnđấtviệc
chuyển
động điều kiện xuất khẩu. Nhằm tăng cường sự phát triển đa ngành, đa công ty.
TNHH
đờitrung
và hội
nhập
trong
nước và
tế.
kinh tếSELA
từ cơ đã
chếratập
quan
liêuvào
baonền
cấpkinh
sangdoanh
kinh tế
thị trường
cóquốc
sự điều
Tuy nhiên mọi mặt hàng kinh doanh đều phải được nhà nước cho phép.
Tiền
thânnhà
củanước
Côngtheo

ty TNHH
SELAxãlàhội
cửachủ
hàng
kinh. Thực
doanhtếhoá
chất,thành
thiếttựu
bị
tiết của
định hướng
nghĩa
những
phòng
thí nghiệm
thiết
y tế tỏ
Anchủ
Phú,
tại sốnày
21 là- đúng
162/2đắn.
Hoàng
Vănsách
Thái
trong thời
gian vừavàqua
đã bị
chứng
trương

Chính
đổiHà
Nội.
Với
sựcủa
phát
triển
nền
tếtín
nước,
khu
vàcóvới
trên
thếthuận
giới.
mới
mọi
mặthiện
chúng
tacủa
được
tiến
hành
trong
cảnh
thếvực
giới
nhiều
Một
tượng

hiện
nay
làkinh
một
hiệubối
đáng
mừng
đối
nền
kinh
Nhận
thấy
cầuđó
của
thị tăng
trường
rấtdoanh
tiềm
năng,
cửa
hàng
thìtynhỏ
lợi. Xu
thếnhu
phân
công
độngnhanh
vàtrong
hợp
tác

quốc
tế phát
triểnmà
mạnh
mẽcông
cùng
với
doanh
Việt
Nam
là lao
sự
vềnước
lượng
nghiệp

nhân,
cổ

thể triển
đáp
ứng
đủchóng
của
nhu
thịhọc
trường
hiện
tại.thị
Dotrường,

vậy
ty được
tốcchưa
độdoanh
phát
nhanh
củacầu
khoa
kỹphát
thuật.
Các
quốc
gia công
đều
hiện
phần,
nghiệp
liên
doanh...tạo
điều
kiện
triển
tạothực
việc
làm
thành
lập
nên
theo
phép

đăng
doanh
sốmức
0102001258
ngày
13dân
tháng
chínhmột
sách
mở
cửa
kinh
tếdồi

kinhký
tếkinh
thế
giới
tăng
trưởng
hướng
toàn
cho
lượng
laogiấy
động
dào,
làm
tăng
thêm

sốngtheo
choxu
nhân
lao
10
cầunăm 2000. Do Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp. Từ đó doanh nghiệp được
động.
mang
TNHH
SELA
hoá...tên:
BốiCông
cảnh ty
thuận
lợi này
đã (cóSELACO).
tác động tốt tới kinh tế của nhiều nước, trong
đó có Việt Nam. Tuy nhiên chúng ta còn gặp nhiều khó khăn như vốn tích luỹ
trong nước còn hạn hẹp, thiếu kỹ thuật và máy móc hiện đại, trình độ lao động
Mặc dù là với mong ước nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty,
chưa cao v.v...Để nền kinh tế nước phát triển mạnh mẽ, chúng ta phải thực hiện
cũng như đáp ứng đủ một phần thị trường tiềm năng trong nước. Nhưng do tiền
tốt công cuộc CNH - HĐH đất nước.
thân của công ty là từ một cửa hàng kinh doanh đi lên nên nó có quy mô ban đầu
nhỏ bé.
Với sự hội nhập của nền kinh tế thế giới, nền kinh tế khu vực. Cũng như
sự phát
triển1:nền
tế thị
trường

của
nước
ta hiện
nay,
đã cho thấy rằng hoạt
Bảng
Cơkinh
cấu lao
động
phân
theo
trình
độ học
vấn.
động kinh doanh quốc tế là không thể thiếu được đối với tất cả các quốc gia trên
thế giới.

Thực tế cho thấy không phải một quốc gia nào trên thế giới dù giàu có
đến

ị Nguồn háo cáo cuối năm 2000 của SELACO )
đâu là có thể tồn tại một cách độc lập, không có quan hệ giao lưu, trao đổi và
buôn bán với các nước khác. Việt Nam là một nước đang phát triển càng không
Nhìn vào bảng 1 chúng ta có thể thấy được một sự chênh lệch về trình độ
1
3
2


hơn của người sáng lập ra công ty khi muốn đưa vị thế của công ty lên ngang

tầm với các công ty khác. Được phân bố công theo lĩnh vực hoạt động công việc

--------- : Bộ phận kinh doanh

--------- : Bộ phận kế toán

_______ : Bộ phận kho tàng

: Bộ phân khác
Sơ Đổ 1: PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC CỦA SELACO
* Chứng năng của SELACO

Công ty TNHH SELA là một doanh nghiệp kinh doanh thương mại nên
chức năng chính là tổ chức lưu thông hàng hoá, trao đổi mua bán nhập khẩu giữa
bên công ty và các đối tác trong và ngoài nước. Chức năng cơ bản này được thể
hiện thông qua các chức năng sau đây:

- Chức năng chuyên môn kỹ thuật: là công ty điều kiện thương mại nhập

khẩu và chuyển giao nên các hoạt động của công ty có liên quan đến các đối tác,
khách hàng và nhà cung ứng trong nước và ngoài nước. Công ty tổ chức vận

4


- Chức năng tài chính:

Bộ phận chức năng tài chính có ảnh hưởng sâu rộng trong toàn Công ty.
Các cứu xét về tài chính và các mục tiêu chiến lược tổng quát luôn gắn bó mật
thiết với nhau vì các kế hoạch và của Công ty liên quan đến nguồn tài chính.


Bộ phận tài chính cung cấp cho tất cả các lĩnh vực khác các thông tin
rộng
rãi thông qua hệ thống kế toán, sổ sách bình thường.

Cũng như các lĩnh vực khác, bộ phận chức năng về tài chính có trách
nhiệm chính liên quan đến nguồn lực. Trước hết việc tìm kiếm nguồn lực bao
gồm cả việc tìm kiếm nguồn tiền. Thứ hai là việc kiểm soát chế độ chi tiêu tài
chính, thuộc trách nhiệm của bộ phận tài chính.

Chức năng tài chính bao gồm phân tích, lập kế hoạch và kiểm tra việc
thực
hiện kế hoạch tài chính và tình hình tài chính của Công ty như là:

* Khả năng huy động vốn ngắn hạn

* Khả năng huy động vốn dài hạn

* Chi phí vốn so với toàn ngành và đối thủ cạnh tranh

5


* Nhiệm vụ của SELACO

Công ty TNHH SELA là một doanh nghiệp kinh doanh thương mại. Công
ty nhập khẩu hoá chất, thiết bị phòng thí nghiệm, thiết bị y tế, chuyển giao công
nghệ sinh học... là một công ty nhập khẩu tự doanh. Tức là nhập khẩu các loại
trên phục vụ cho sản xuất, ứng dụng và nghiên cứu khoa học dựa trên nhu cầu
của thị trường trong nước.


- Điều tra nắm vững nhu cầu của thị trường, xây dựng và tổ chức thực

hiện các kế hoạch kinh doanh theo quy chế hiện hành để thực hiện mục đích và
nội dung hoạt động của công ty.

- Khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn của doanh nghiệp được

phép quản lý. Tạo thêm nguồn vốn để đảm bảo cho việc mở rộng sản xuất và
tăng trưởng hoạt động kinh doanh của công ty. Thực hiện tự trang trải về tài
chính và kinh doanh có lãi, đáp ứng được nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã
hội.

- Nghiên cứu khả năng sản xuất, nhu cầu thị trường trong và ngoài nước

để cải tiến và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, nâng cao chất lượng hàng
hoá,
chất lượng kinh doanh. Đổi mới và hiện đại hoá phương thức quản lý, sử dụng
thu
nhập đổi mới thiết bị, công nghệ phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.

- Xây dựng chiến lược phát triển ngành hàng của công ty, kế hoạch sản

xuất kinh doanh phù họp với nhu cầu thị trường hàng năm.
6


- Bảo đảm thực hiện đúng chế độ và các quy định về quản lý, tài sản, các
quỹ về kế toán, hạch toán, chế độ kiểm toán và các chế độ khác do nhà nước quy
định. Thực hiện các nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước

theo quy định của pháp luật. Nhằm mục đích phục vụ sự nghiệp CNH - HĐH đất
nước. Đây là nhiệm vụ có tính chất xã hội. Công ty cần có sự nỗ lực đẩy mạnh
các hoạt động kinh doanh, tự hoàn thiện quá trình hoạt động theo phương hướng
cụ thể, thúc đẩy hoạt động điều kiện phát triển góp phần đẩy mạnh sự nghiệp
CNH - HĐH đất nước.
2. Quá trình phát triển của SELACO

2.1. Giai

đoạn

trước

lúc

thành

lập

Công

ty

SELA

Từ tháng 5 - 1996 cửa hàng hoá chất và thiết bị y tế An Phú chỉ có 3
người làm việc . Đó là một người bán hàng, một cửa hàng trưởng và một người
giao hàng. Trong giai đoạn này cửa hàng An Phú với quy mô hoạt động nhỏ.
Đến tháng 5 - 1997 cửa hàng có thêm 2 người làm nữa tổng cộng là có 5 người.
Gồm 1 thu kho, 1 cửa hàng trưởng, 1 người giao hàng và 2 người bán hàng. Từ

giai đoạn này cửa hàng bắt đầu nhập khẩu uỷ thác qua Technimex. Tổng số vốn
lúc này là 600.000.000VND. Hoạt động kinh doanh chủ yếu về lĩnh vực y tế sinh dược học. Các ngành nghề kinh doanh chủ yếu là dược phầĩi, hoá chất cho
phòng thí nghiệm các thiết bị thí nghiệm và sản xuất dược phảĩi.

Đến năm 1998 tổng số người làm việc đã lên đến 6 người. Và cửa hàng
lúc
này đã hình thành lên như một đại lý độc quyền của hãng MercK của CHLB
Đức. Đây đã là bắt đầu của bước nhảy vọt sau này, khi mà tiềm anưng phát triển
ngày càng rộng lớn hon. Từ năm 1996 cửa hàng đã bắt đầu đóng thuế là
200.000VND/tháng đến năm 1998 thì đã đóng 300.000VND/tháng. Và từ 1999

7


Năm

2000

2001

2002

về
tầmmặt
cỡ,doanh
khả năng
thu. và
Mặc
nhất
dùlàlợivềnhuận

đa dạng
đạthoá
chưasản
cao.
phẩm,
Songđađódạng
đã làhoá
một
thịkhích
trường
lệ đế
rất
nhằm
doanhđểthu.
Lúc
bấy
giờcông
bancuộc
lãnh đổi
đạomới
cửavà
hàng
lớn
chotăng
chủlợi
củanhuận
doanhvànghiệp
vững
tiến
vào

phátquyết
triển
địnhnày.
thành lập công ty.
sau
2.2. Giai đoạn thành lập Công ty TNHH SELA đến nay

- Đến năm 2002, do sự thành công rực rỡ của năm 2001, công ty tiếp tục
đẩy mạnh
hoạtcóđộng
sản mở
xuấtrộng
kinhkinh
doanh
củavàmình.
đẩy
về hoá
sản
Từ khi
ý tưởng
doanh
nhất Đặc
là mởbiệt
rộng
vàmạnh
đa dạng
phẩm,
thị trường
cungcũng
cấp và

thịđatrường
phânthịphối.
thị trường
nhập khẩu
như
dạng hoá
trường sản phẩm đâu ra. Ngày 13
-10 - 200 Công ty TNHH SELA chính thức được thành lập theo quyết định số
0102001258 của Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp và cũng đi vào hoạt động từ
Trước đó công ty hầu hết nhận phân phối độc quyền cho hãng MercK của
đây. Từ bây giờ công ty đã là một doanh nghiệp thương mại về kinh doanh xuất
CHLB Đức. Nhưng do du cầu phát triển kinh doanh của công ty, do nhu cầu
nhập khẩu hoá chất - thiết bị phòng thí nghiệm, thiết bị y tế - chuyển giao công
cạnh tranh khốc liệt của thị trường trong nước và trong khu vực. Nên công ty đã
nghệ sinh học và vật tư liệu tiêu hao. Thị trường cung cấp đầu vào cho công ty
mở rộng quy mô kinh doanh bằng các mối quan hệ trong hoạt động kinh doanh
bây giờ không chỉ là hãng MercK của CHLB Đức nữa. Mà đã có rất nhiều công
với hãng của nhiều nước trên thế giới như: Nhật Bản, Anh, Mỹ, úc, Ân Độ,
ty nước ngoài muốn đưaBảng
sản phẩm
vàovànước
mình
đã cạnh
2: Vốn
doanh
thunên
củahọcông
ty tranh với nhau
khốc liệt để nhằm đưa được sản phẩm của họ vào thị trườngĐơn
Việt V

Nam.
Cũng
từ
ị: 1000
VND
đây công ty đã đa dạng hoá thị trường sản phẩm đầu vào cũng như phát huy hết
khả năng cho thị trường đầu ra.

Do sự non trẻ, mới ra đời vào cuối năm 2000. Nên tính đến năm này vốn
kinh doanh bỏ ra là khá lớn nhưng do thời gian ngắn hơn nữa công ty lại vừa ra
đời còn có nhiều việc bất cập vì thế mà không thể đánh giá được một cách hiệu
quả về hoạt động của công ty năm 2000.

Sự thành lập của SELACO đánh dấu một bước ngoặt trong sự nghiệp và
phát triển kinh doanh của SELACO vào năm 2001. Số lượng nhân viên trong
công ty tăng lên, trình độ quản lý và trình độ chuyên ngành của cán bộ công
nhân viên cũng tăng lên. Số lượng lao động có trình độ Đại học và trên đại học
chiếm gần 70% cán bộ công nhân viên của công ty.
8


THỰC
XUẤT
CÔNG
1.1.
Tình TRẠNG
hình nhập
khẩu NHẬP
theo giáKHAU
trị kết CỦA

cấu mặt
hàng TY
của TNHH
Công ty
SELA
1.014.8
31
1.756.3
32
Thiết bị thí nghiệmTNHH SELA.
II.

1. Sản phẩm và thị trường của công ty

Hoạt động xuất nhập khẩu có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển
hoạtHoạt
độngđộng
kinhnhập
doanh
củalàcông
Hoạt
tạo công
ăn việcSELA.
làm vàDo
thu
khẩu
hoạtty.
động
chủđộng
yếu này

của Công
ty TNHH
ổn định
bộthực
côngtrạng
nhiênnhập
trongkhẩu
côngraty.
thờirấtnóquan
góp trọng
phần đảm
đó nhập
cần phải
phâncho
tíchcán
xem
saoĐồng
là điều
để
cho
phátgiátriển
đối và
ổntình
địnhhình
củathực
conghiện
ty. Trên
tế hoạt
nhậbảo
thức

vàsự
đánh
đúnacân
khách
quan
công thực
tác nhập
khẩuđộng

nhập
cònSELA.
tạo môi
trường
cho các
hoạtnhân
độngtốxuất
khẩu
ra nước
Công
ty khẩu
TNHH
Qua
đó đểthuận
tìm ralợi
được
khách
quan,
cũng ngoài.
như
TNHH

mới quả
đi vào
hoạt
động
kinhdoanh
doanhcủa
vừacong
đượcty3 nói
năm.
chủCông
quantylàm
ảnh SELA
hưởngtuy
tớilàhiệu
hoạt
động
kinh
Songvàkinh
nghiệm
có từ
trước
lúc thành
lập công
là đại
chung
những
mặt trên
hạn thị
chếtrường
trong đã

công
táckhi
nhập
khẩu.
Đưa hoạt
độnetynhập
lý uỷ
củacao
MercK.
khẩu
đạtquyền
hiệu quả
nhất cho Công ty TNHH SELA.
Bảng 3: Kim ngạch nhập khẩu của công ty theo mặt hàng
Nghiên cứu và lựa chọn

Trước hết SELACO nghiên cứu yêu cầu của các hãng, các Công ty
(Dược,
hoá chất. . .), viện nghiên cứu, viện hoá học. . . khách hàng. Xem họ yêu cầu về
loại hàng hoá gì, các thông số liên quan như thế nào?

( Nguồn vốn báo cáo từ cuối năm của Công ty TNHH SELA)
Trong một số trường hợp các Công ty yêu cầu đích danh một số loại hoá
chất thiết bị, công nghệ sinh học. . . nào đó thì Công ty chỉ việc tìm thị trường
cung cấp. Công ty nghiên cứu thị trường có rất nhiều hãng cạnh tranh cung cấp
Doanh
2002 nên
ước nhập
tĩnh đạt
tăngnghiên

vọt so cứu
với
những loại
này.thu
Đểnăm
lựa chọn
của 12.436.000.000VND,
hãng nào, SELACO phải
năm
2001.sản
Giai
đoạn
nhìnlượng
chungcủa
công
hoạt cần
động
tương
cóđó
hiệu
tình hình
xuất,
giánày,
cả chất
mặttyhàng
nhập
củađối
hãng
và quả,
các

đây
nềnhệ
tảng
sự phát
mạnh
mẽ về Việt
sau này
trong sự nghiệp phát triển
mối là
quan
củacho
họ với
Côngtriển
ty và
thị trường
Nam.

9
10


Năm

2001

2002

Thiết bị co bản phòng thí nghiệm
Bảng
4: Những

thị trường
nhập khẩu
của SELACO
Bảng 5 thị
trường
cung cấp
và sản phẩm
nhập chủ
của yếu
SELACO
Đơn vị: 1000 VND
thiết
chấtnó
phòng
thícả
nghiêm
CHLB ĐứcDanh
sự đamục
số đó
đềubịcóhoá
lý của
cả. Tất
các hoá chất này thường là
Thiết
đo, phân
hoá chất phân tích và hoá
chấtbịdược
dụng tích
.


Về đặc điểm của hoá chất phân tích thì nó dùng để kiểm nghiệm phân tích
một nhóm chất khác nhau hoặc một chất. Nó thường được đựng trong những
bao, gói nhỏ từ 500mlg đến 5 H-10 kg, hoặc là được đựng vào các lọ thuỷ tinh,
Quang phổ tử ngoại khả kiến uv - VIS
GBC
úc
lọ
JENWAY
Anh
nhựa từ lml đến 51. Độ( Nguồn
tinh khiết
cao



hoá
chất
phân tích nên nó rất đắt
UNICAM
từ tài liệu báo-cáo Anh
của
SELACO)
bởi nó có một ứng dụng rất lón cho các ngành như Dược, Y, Thú y và các ngành
khác.
Máy chuẩn độ điện thế, cực phổ
METHROHM (thuỵ
Nhìn vào bảng 4 chúng ta có thể thấy được thị trường lớn nhất và cũng là
sĩ)
bạn hàng lớn nhất của công ty
là Đức. Có

thể nói đây là một thị trường đa
SCHHOTT
(Đức)
về có
hoásựchất
dược
đặc ty.
điểm
đế Mỹ
cho cũng
sản xuất
theotrong
tiêu
phươngCòn
diện,
phát
triểndụng
lớn nó
củacócông
EUlàvà
là một
chuẩn
những thị trường cung cấp hàng đầu của công ty. Mỹ là một thị trường cung cấp
mới
song theo
nhìn nước:
vào bảng
chúngNhật,
ta cóEU..
thể thấy

rõ rằngđược
mỹ làđóng
một gói
trong
của dược
Mỹ,4Anh,
.nó thường
từ những
25 50
Thiết bị kiểm tra hiện trường, phân tích ô nhiễm MERCK
(Đức)
bạn
tương lai của các doanh nghiệp của chúng ta. Ngoài
kg. hàng hàng đầu trongkhí,
nước,
(Mỹ)
đất, COD, BOD, pH, oxy hoà tan DO, ORP, máy HACH
EU
(
Nguồn
từ
tổng
kết
cuối
năm
của
công ty SELACO )
PALINTEST
(Anh)
đo

độ
đục,
máy đo nồng độ ion, máy
lấycòn
mẫu
khínhau
WTWW
(Đức)
, Mỹ
có khí,
các máy
nướcđo
khác
như ấn Độ, Nhật
Bản cũng là một trong những
độc,
Còn về thiết bị y máy
tế - thiết
bị
phòng
thí
nghiệm
SIBATA (Nhật bản) - chuyển giao công nghệ
kiểm tra độ sạch không bạn
khí, hàng
độ sạch
lớnphòng
và lâuGMP
đời của công ty SELACO. Khi một số công ty nhằm cạnh
sinh học thì nó nhằm để phục V ụ cho các sở y tế, bệnh viện, phòng thí nghiệm

tranh với
SELACO
đíchcủa
nhập
hàng
của Trung
Quốc
SELACO
luôn
Vì hoạt
động với
kinhmục
doanh
công
ty thuộc
về lĩnh
vựcthì
y tế,
dược phẩm.
của
các
viện,
trung
tâm
nghiên
cứu
về
hoá
dược...
Thiết bị kiểm tra thuốc:

ERWEKA
Nên hầu
hết các
xuất kinh doanh (Đức)
là những hoá chất , thiết bị y tế,
Thiết bị kiểm tra độ cứng,
độ bóng,
độdanh
mài mục
mòn,sảnPHARMATEST
(Đức)
1.2.
Tình
hình
thị
trường
nhập
khẩu

tiêu
thụ của SELACO
đường
thiết bị thí nghiệm GLP,kính
chuyển giao công nghệ sinh học và V ật tư vật liệu tiêu
hao... Nhằm để phục vụ cho phòng thí nghiệm - hoá sinh và phục cho ngành
Thiết bị kiểm tra hàm lượng ẩm
SATORIOƯS (Đức)
dược.
Bằng phương pháp cân
nhiệt, cân hồng ngoại METTLER TOLEDO

sensor cầm tay
Bộ sắc ký bản mỏng TLC: Nhìn vào bảng 3, chúngMERCK
ta có thể thấy được
(Đức)rằng chỉ bó hẹp trong năm
Bộ chấm, phun, sấy, buồng đọc sắc ký bản mỏng
2001 và 2002, đủ thấy được sự phát triển và tăng nhanh của hoạt động kinh
doanh của công ty. Tổng kim ngạch nhập khẩu năm 2002 tăng gần gấp đôi năm
Tủ

ấm,

tủ

sấy,

Tủ lạnh bảo quản mẫu

tủ

ấm

C02 MEMMERT
SANYO

12
11
13
14
(ĐỨC),


TRITEC

(NHẬT

BẢN)


Tủ hít khí độc, buồng nuôi cấy vi ENVAIR (ANH) ERLAB (PHÁP)
sinh
GMP, CLENAIR (ẤN ĐỘ)
Bàn ghế thí nghiệm

ERLAB

(PHÁP)

Máy cất nước một lần, hai lần BIBBY STERILY (ANH)
Máy khử ion nước cho sắc ký lỏng
IC

Máy lắc, máy khuấy, máy nghiền và HELDOLP (ĐỨC) LABNET (MỸ)
đồng
IKA
Cân phân tích, cân kỹ thuật hiện số
SATORIOƯS (ĐỨC)
điện tử

Kính hiển vi, Phân cực kế, Khúc xạ AKRUSS
kế,
máy OLYMPUS

(NHẬT
đo độ đường, độ muối, Buồng đếm
BIBBT
STERILY

Dung môi sắc ký, Karl Fischer, PA

Hoá chất dùng trong công nghệ sinh
Bể lắc siêu âm

(ANH)

MBI - FERENTAS, PEARCE, ICN,
HWASIN

(HÀN
(ĐỨC),

BƯCHI
HELDOPH

Microburet

BẢN)

MERCK (ĐỨC)

Máy ly tâm thường, ly tâm lạnh, ly HETTICH
tâm
siêu (ĐỨC)

Cất quay chân không

(ĐÚC)

HIRSCHMANN

(THỤY
15

QUỐC)
EPPENDOF

SĨ)
(ĐỨC)
(ĐỨC)

Nguyên liệu phụ liệu cho sản xuất CÁC HÃNG ĐÃ VÀO THỊ TRƯỜNG


Dụng cụ thủy tinh:

ASSITENT

(ĐỨC),

SARTORUS

(ĐỨC)
Bình định mức ống đong, cốc đun, SCHOTT - DURAN (ĐỨC)
đẻ giúp

choThị
việc nghiên
và phát triển
- dược như
nước trên
1.2.2.
trườngcứu phân
phối khoa
sảnhọc yphẩm
của các SELACO

Vật

hình

giảng
dạy bán
thế
giớithịđược
Nói
về
trường
hàng của công -ty chúng ta ANH
chỉ có thể nói được một
PYWE
lý PYWE
số khách hàng
quen
còn lại
là cả cấp

một thị trường tiềm
-Phần
Bảng
7.thuộc
Danhcủa
sáchcong
các ty.
đơn
vị chính
đã ANH
cung
Danh sách các đon vị chính đẫ cung cấp
năng lớn mà công ty đã và đang cạnh tranh khốc liệt để giành vị trí đứng. Bởi vì
công ty SELA chủ yếu kinh doanh hoá chất, thiết bị y tế - thiết bị thí nghiệm -

công nghệ sinh học. . . nên thị trường chủ yếu của công ty là các viện nghiên
Về hoá chất cứu sinh dược học,
Thiết
y tế -Đại
thiết
Công
sinh Các công ty Dược
cácbịtrường
họcbị- Cao
đẳngnghệ
y - dược.
Bảng 6. Một sô khách hàng quen thuộc của công ty.

ST


1 Công ty dược phẩm Hà Nội

5 Trường ĐH y Hà Nội

Cty CP thiết bị vật tư

Công
ty
công
nghệ truyền
thông
Comtec

-

Liên hiệp
khoa
học
sản
xuất công
nghệ hoá
học.

-

Trường cao
đẳng
khí tượng
thuỷ văn


-

trung tâm
kỹ
thuật
tiêu chuẩn

Cty thiết bị y tế TW3

Tên đơn vị
ST
T

-

Nội

Trị gía

USDty cũng không tránh khỏi
Sự thuận lợi của thị trường cung cấp cho công
được nhiều bất lợi lớn phía trước. Bởi hiện
nay còn rất nhiều công ty trong nước
dun

1

cạnh tranh một cách khốc liệt với SELA Co. Đó cũng là một rào cản để
Công ty cổ phần dược
Hà trong nước quả là một thị trường lớn

190.0
ThịNam
trường
của công ty. Mà tiềm
Hoá
năng phát triển của nó có thể nói là rất lâu dài. Bởi hiện nay Việt Nam chưa thể

2

Công ty Dầu nhờn Caltex

3

Công ty dược - Vật tư thiết bị y tế Thái Bình

4

Công ty Dược - vật tư thiết bị y tế Thanh Hoá

Thiết bị
17 16
Thiết bị
Thiết bị

20.00
13.00
12.00


5


Công ty Dược - vật tư thiết bị y tế Vĩnh Phúc

6

Công ty HƯYNDAI

7

Công ty thiết bị y tế Hải Phòng

8

Công ty TNHH Sao Kim

9

Công ty TRAPHACO

1

Công ty xi măng Nghi Sơn

11 Dự án JICA của Nhật bản tại Việt Nam

Thiết bị
Thiết bị
Thiết bị
Thiết bị
Thiết bị

Thiết bị
Thiết bị

28.00
15.00
16.00
32.00
12.00
24.00
43.00

1

Trường Đại học Dược Hà Nội

1

Trường Đại học Nông nghiệp I

1

Trường Đại học Quốc gia Hà Nội

1

Trường Đại học y Hà Nội

1

Trường Cao đẳng y Nam Định


1

Trường Trung học Dược Hải Dương

Thiết bị

42.00

1

Trung tâm Kiểm định thuốc BVTV phía Bắc

Thiết bị

12.00

1

Trung tâm Kiểm nghiệm dược mỹ phẩm Bắc Giang

2

Trung tâm Kiểm nghiệm dược mỹ phẩm Hà Giang

2

Trung tâm Kiểm nghiệm dược mỹ phẩm Hải Phòng
18 Thiết bị


30.00

2

Trung tâm Kiểm nghiệm dược mỹ phẩm Hưng Yên

40.00

Thiết bị
Thiết bị
Thiết bị
Thiết bị
Thiết bị

Thiết bị
Thiết bị

Thiết bị

76.00
30.00
15.00
30.00
12.50

15.00
37.00


2


Trung tâm Kiểm nghiệm dược mỹ phẩm Lạng Sơn

2

Trung tâm Kiểm nghiệm dược mỹ phẩm Phú Thọ

2

Thiết bị
Thiết bị

Trang tâm Kiểm nghiệm dược mỹ phẩm Quảng Thiết bị

20.00
16.00

15.00

2

Trang tâm Kiểm nghiệm dược mỹ phẩm Vĩnh Phúc

2

Trang tâm y tế dự phòng Vĩnh Phúc

2

Trang tâm y tế dự phòng Yên Bái


3

Trang tâm y tế dự phòng Tuyên Quang

3

Trang tâm y tế dự phòng Hà Giang

Thiết bị

12.00

3

Trang tâm y tế dự phòng Hà Nam

Thiết bị

18.00

3

Trang tâm y tế dự phòng Sơn La

3

Vimenimex 1

3


Viện chăn nuôi

3

Viện di truyền

3

Viện dinh dưỡng

3

Viện Hải Dương học Hải Phòng

3

Viện khoa học Hải Quan

40 Viện Kiểm nghiệm Bộ y tế

Thiết bị
Thiết bị
Thiết bị
Thiết bị

Thiết bị
Thiết bị

Thiết bị

Thiết bị
Thiết bị
Thiết bị
20
19 Hoá
Hoá

25.00
19.00
15.00
17.00

11.000
16.00
45.00
10.00
23.00
12.00
35.00
60.00


41 Viện pháp y quân đội

Thiết bị

32.00

42 Xí nghiệp dược phẩm
Hà máy

Nội quản lý của công ty TNHH SELA 22.00
2. Bộ
Thiết bị
Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy quản lý của SELACO
43 Xí nghiệp dược phẩm TW 1
18.00
Thiết bị
44 Xí nghiệp dược phẩm TW 2
45 Xí nghiệp dược phẩm TW 5

Thiết bị
Thiết bị

65.00
18.00

GIÁM ĐỐC

PGĐ

PHỤ

PGĐ.
PHỤ
(nguồn từ Công ty SELA)

Nhìn vào bảng 7 chúng ta có thể thấy rõ đc thị trường cung cấp của công
ty qủa là phong phú và đa dạng. Tuy là luôn luôn có sự cạnh tranh khốc liệt xảy
ra giữa các công ty cung cấp song nhờ uy tín, chất lượng hàng hoá, giá thành và
nhất là mối quan hệ rộng rãi với các bạn hàng mà công ty luôn có được những


2.1. Ban giám đốc

Giám đốc là đại diện pháp nhân cao nhất của công ty và chịu mọi trách
nhiệm của doanh nghiệp trước pháp luật về điều hành hoạt động của doanh
nghiệp. Giám đốc có quyền điều hành cao nhất trong doanh nghiệp.

- Tổ chức triển khai, điều hành, giám sát việc thực hiện chiến lược, kế

hoạch kinh doanh.

22
21


- Trong phạm vi quyền hạn ký kết các họp đồng kinh tế để phục vụ hoạt

động kinh doanh của doanh nghiệp như các hợp đồng lao động, cung cấp hàng
hoá, hợp đồng kinh doanh. ..

- Đại diện cho doanh nghiệp trong giao dịch với các co quan Nhà nước

với
các bên thứ 3 và trước toà án về tất cả mọi vấn đề có liên quan đến hoạt động
của
doanh nghiệp. Giám đốc đưa ra quyết định cuối cùng trong điều hành các hoạt
động hàng ngày của doanh nghiệp. . .

Các phó giám đốc được giám đốc bổ nhiệm, giúp giám đốc điều hành
doanh nghiệp theo phân công uỷ quyền của giám đốc. Chịu trách nhiệm trước

giám đốc về nhiệm vụ được giám đốc phân công và uỷ quyền
2.2. Các phòng ban chức năng

* Khối văn phòng

- Phòng tổ chức hành chính tổng hợp

Xây dựng, giao dịch và quản lý kế hoạch toàn diện của công ty. Giúp
giám
đốc những việc về kế hoạch phát triển kinh doanh, phát triển quy mô của Công
ty cũng như giúp giám đốc tuyển chọn đội ngũ nhân sự cho công ty.

- Phòng tài chính kế toán

23



cấu

20-35

35

Nam

Nữ

ĐH


Cao



Khôi
kỉnh
3.* Cơ
câu
lao doanh
động của Công ty TNHH SELA

Phòng nhân
xuất nhập
kinh
khẩusựchuyên
-- Nguồn
côngkhẩu:
có vaiPhòng
trò hết
sứcdoanh
quan xuất
trọngnhập
đối với
thành nhập
công
khẩu
của các thiết bị y tế, hoá chát, thiết bị phòng thí nghiệm, chuyến giao công
nghệ
họcngười
và vậtcung

tư vậtcấp
liệudữtiêu
hoạt
động
kinh
doanh
Côngsinh
ty. Con
liệuhao.
đầuĐây
vào là
đểnhiệm
hoạchvụ
định
mục
tiêu,
phân
tích
chính
củamôi
công
ty hiện
Bởithực
vậyhiện
nên và
phòng
nhậpchiến
khuẩu
luôn
lên

bối cảnh
trường,
lựanay.
chọn,
kiểmxuất
tra các
lược
củađặt
Công
vai
ty.
những nhiệm vụ nặng nề nhất như:
Cho dù các quan điểm của hệ thống kế hoạch hoá tổng quát có đúng đắn
+ Nghiên
tiếp nó
cậncũng
thị trường
nhằm
nắmlạirõhiệu
tìnhquả
hìnhnếu
trong
nước,
đến mức
độ nào cứu
đi nữa,
không thẻ
mang
không


đường
lối chính
luật có
lệ quốc
gia có liên quan đến hoạt động kinh doanh
những con
người sách
làm việc
hiệu quả.
hàng hoá của mình, nhận biết hàng hoá kinh doanh, nắm vững thị trường và lựa
chọn khách hàng.
Công ty muốn phát triển và tăng trưởng nhanh nhưng mà không biết chắc
chắn là có đủ nguồn nhân lực không thì khó có thể phát triển được. Cũng như
+ Lập
án kinh
: Đánh
chọn
các nguồn
lựcphương
khác, nguồn
lựcdoanh
cần phải
đượcgiá
thutình
thậ hình
và bốthị
trítrường,
sao cholựa
Công
ty

mặt

hàng,
cơ,mục
điềutiêu
kiện
thể đạtthời
được
đề và
ra. phương thức kinh doanh đề ra mục tiêu, đề ra biện
8: Cơ
động
cácviệc
nămkinh
của doanh.
SELA
pháp thực hiện, sơBảng
bộ đánh
giácấu
hiệulao
quả
kinhqua
tế của

Công ty hoạt động có hiệu quả hay không, sản phẩm có thể cung cấp đủ
cho khách hàng thường xuyên hay không là từ kết quả to lớn của phòng xuất
nhập khẩu. Vì thế mà giám đốc luôn tăng cường, bổ sung những cán bộ có kiến
thức về lĩnh vực xuất nhập khẩu cũng như có thâm niên trong nghề vào đội ngũ
nhân viên của phòng. Tiềm năng phát triển là rất lớn vì vậy mà đòi hỏi phòng
(Nguồn từ báo cáo của SELA)

xuất nhập khẩu phải năng động, sáng tạo và linh hoạt trên hoạt động kinh doanh
Đa phần
các nhân
trong
Công
đềuCông
rất trẻ,
ở độ
xuất nhập khẩu
để nhằm
thúc viên
đẩy sự
phát
triểntycủa
ty chỉ
cũng
nhưtuổi
tạotừđược
mật độ tin cạy lớn cho khách hàng. Đó là việc đánh đúng tâm lý khách hàng
tiềm năng của Việt Nam.
25-50 tuổi. Trong đó độ tuổi từ 25-35 là chủ yếu. Đây là một điểm mạnh của
24
25


Năm

2000

2001


2002

Công
đã việc.
đạt được
những
khích
kiện,trẻcơnên
sởchưa
cho sự
trong ty
công
Tuy vậy
nó kết
cũngquả
có đáng
điều hạn
chếlệ,là tạo
tuổiđiều
đời còn
Bảng 9. Kết quả kinh doanh qua các năm của SELACO

Đơn vị: 1.000VNĐ
được kinh nghiệm trong hoạt động kinh doanh nhiều. Nhất là hoạt động kinh
doanh xuất nhập khẩu, luôn làm theo sự bột phát nhiều hơn. Lớp lao động này
luôn càn tới những người lãnh đạo chín chắn nhưng phải am hiểu và cởi mở để
tạo cho họ có thế mạnh của họ để phát huy hết khả năng của mình.

Số lao động nam và nữ chênh nhau không đáng kể. Có thể nói là nam và nữ cân

đối tương đồng. Độ tuổi của nữ thường thấp hơn và cũng vì lý do họ còn trẻ nên
chưa có mấy người là cán bộ chủ chốt trong cơ quan. Không phải là họ không

kiến thức, mà thực sự những nhiệm vụ quan trọng luôn có những người có kinh
nghiệm nhiều hon nắm giữ. Số lượng nam và nữ ngang nhau tạo không khí cân
bằng về giới trong Công ty giúp cho công việc cũng như hoạt động văn hoá văn
nghệ vui chơi giải trí sẽ rất là tốt, nhằm làm cho tinh thần làm việc thoải mái và
năng suất hơn.
4. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty
4.1. Tổng doanh thu

Trone năm 2000 mặc dù mới thành lập vào cuối năm, tuy nhiên
Công ty đã đi vào hoạt động ngay, và tổng doanh thu hai thánh cuối năm đạt
khoảng 68.000.000 VNĐ. Bước khởi đầu được như vậy trong vòng một thời
gina
ngắn đó là một sự tiến bộ ban đầu của Công ty. Một bước tiến rồi sau đó tiến tới
đẩy mạnh hoạt động của mình lên tầm cao với quy mô lớn hơn.

26


Năm

2000

2001

2002

đồnhuận

3: Tăng
trưởng
theocủa
doanh
thu
4.2. So
Lợi
qua
các năm
Công
ty.qua các năm của SELACO
Năm

nhuận thu nhập Bảng
cho Công
ty. Đến
cuốinhuận
năm 2001
lợi nhuận
củacác
Công
10. Kết
quả lợi
của Công
ty qua
nămty đạt được
Tỷ2000
đồng
2001
2002

335.000.000 đồng đây là kết quả đáng khích lệ trong thủa ban sơp khi Công ty
vị tính
Tỷ Tỷ
suấtsuất
lợi lợi
nhuận
theo
vốn
kinh
hayĐơn
còn
là :tỷl.OOOVNĐ
suất
hoàn
mới thành lập.
nhuận
tính
trên
vốndoanh
kinh doanh
đạtgọi
5,4%
đây
cũng

vốn
kinh
doanh.
Choso
biết

mộtgian
đồng
vốnđộng
bỏ racủa
thìCông
thu được
chỉ số
tương
đối cao
vớicứthời
hoạt
ty. bao nhiêu đồng lợi
nhuận, ở đầy chúng ta nhìn vào bảng 10 có thể thấy rõ được điều đó. Từ khi bỏ

Năm

một đồng vốn ra năm 2000 mà không thu về được đồng lợi nhuận nào, còn
Năm
2002 cùng với
sự tăng vụt về 2002
doanh thu, kéo theo sự tăng
chăng
2000
2001
(Nguồn từ báo cáo
tổng kết cuối năm của SELACO)
11. Tỷbỏsuất
nhuận
cácđãchỉ
trưởng

lại âm nữa. ĐếnBảng
năm 2002
mộtlợi
đồng
vốn tính
kinhtrên
doanh
thutiêu.
về được 9,2 đồng
lợi nhuận. Đó quả là điều mà tất cả mọi người đều bất ngờ chứ không phải là ít.
Bởi thực sựKhi
Công
ty mới
đi vào
hoạt
động
sản
xuấtkhẩu
kinhcủa
doanh
mànghiệp
đã phátngười
triển
đánh
giá hiệu
quả
hoạt
động
nhập
doanh

từ hết
báotới
cáolợitổng
kết cuối
năm của
SELACO)
một
cách mạnh
mẽ. trước
ta thường
quan (Nguồn
tâm
nhuận.
Lợi nhuận
là một
đại lượng tuyệt đối,
quân
là mục4.3.
tieuTiền
chủ lương
yếu củabình
doanh
nghiệp và là thước đo chủ yếu đê đánh giá hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Bảng
quân
lương
nămmạnh của Công
Năm 2002
là 12.

thờiBình
kỳ bắt
đầu tiền
ổn định
và qua
tăngcác
trưởng
vị: 1.000
VNĐ
ty, chỉ tính đến 9 tháng đầu năm tổng doanh thu của Công tyĐơn
đã đạt
được tươns
Lợi nhuận
(LN)
= XDoanh
thulà- zkhoảng
Chi phí7,4 tỷ VNĐ. Trong 3 tháng
đương với doanh
thu cả
năm
2001. Tức
* Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu
cuối năm 2002 đây là thời kỳ khởi sắc nhất trong hoạt động kinh doanh của
Công ty đếnKhi
nay.lợi
Doanh
thu củathì
3 tháng
đạt được
cảlãi,

nămtuy
2001
nhuận
doanhnày
nghiệp
cànggần
làmbằng
ăn có
vậyước
lợi
TSLN
theo
DTtăng
=
tính đạtcũng
khoảng
tỷ VNĐ.
vậyhiệu
tổng
doanh
năm
2002Bởi
đã vìlênchưa
tới
nhuận
chưa5biểu
hiênh Như
đầy
đủ
quả

hoạt thu
độngcủa
nhập
khẩu.
X DT
12,436
đồngđó
sođược
với năm
2001
đạt khoảng
157%.
là một
thời
Côns
biết
đại tỷ
lượng
tạo ra
từ nguồn
lực nào,
loạiĐây
chi phí
nào?
Dokỳđómà
phải
so
ty đã đại
ổn lượng
định việc

kinhchi
doanh
và đã
bắtkiện
đầuvà
đi với
vàodoanh
sự phát
về
sánh
ấy với
phí vốn
điều
thutriển
của tiềm
hoạt năng
động cả
nhập
Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu cho biết cứ một đồng doanh thu thì
khẩu thì mới phản ánh rõ hơn hiệu quả của hoạt động kinh doanh.
sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Từ bảng 10 ta thấy được tỷ suất lợi nhuận
Đây là sự tăng trưởng vượt bậc của Côns ty. Điều này cũns nói đến
theo doanh thu năm 2000 là -3,7% đã tăng lên đến 4% năm 2001 và lên đến 8%
tính hiệu quả kinh tế trong hoạt động kinh doanh của Công ty và sự phát triển,
Trong
năm 2000
2000 cứ
do 1Công
mới thành
và đồng

phải lợi
đầunhuận.
tư vàoĐến
các
năm 2002. tức
là năm
đồngtydoanh
thu thìlập
-3,7
lớn mạnh của Công ty. Tiến tới ngày càng đẩy mạnh phạm vi quy mô hoạt động
nguồn
khác
nhau,
phídoanh
cho nhiều
nguồn
khác 8nhau,
cạnh đóTừhoạt
nay
năm
2002
cứ 1chi
đồng
thu thì
thu được
đồng bên
lợi nhuận.
đấyđộng
thấy
kinh

doanh
chưatrưởng
thể tiến
một
cáchcách
nhanh
chóng,

được
sự tăng
củahành
Công
ty một
mạnh
mẽ. có hiệu quả được. Chính
vì vậy mà sau 2 tháng hoạt động, không những Công ty không thu được lợi
nhuận mà còn thua lỗ 25 triệu đồng. Đây là kết quả mà cũng không gây ngạc
* Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí
nhiên cho các nhà kinh doanh. Bởi vì đa số Công ty lúc mới thành lập thường chi
30
27
29
28


Chỉ tiêu
Bảng 13. Kết quả hoạt động kỉnh doanh theo hình thức nhập khẩu của SELACO
Đơn vị: 1.000VNĐ
nghiệp đó, SELACO sẽ lập phương án kinh doanh. Nếu phương án kinh doanh
cảm thấy có lãi thì Công ty tiến hành nhập khẩu.


Cụ thể Công ty phải nghiên cứu thị trường, tìm kiếm đối tác kinh doanh,
ký hợp đồng nhập khẩu mặt hàng đó và thực hiện hợp đồng này. Trong quá trình
này chủ đầu tư phải chuyển tiền vào tài khoản của SELACO để SELACO thực
hiện các nghiệp vụ nhập khẩu. Mục đích cuói cũng là Công ty (SELACO) phải
(nguồn
báomặt
cáohàng
cuối theo
năm của
nhập khẩu
đượctừmọi
đúngSELACO)
yêu cầu của chủ đầu tư và nhận phí uỷ
thác.
Công ty là một doanh nghiệp kinh doanh thương mại. Trong đó việc kinh
4.4.2. Nhập khẩu trực tiếp
doanh xuất
nhập khẩu chiếm ưu thế. Công ty là một doanh nghiệp nhập khẩu,
tuy vậy nhập khẩu tự doanh luôn chiếm đa phần, phần còn lại là một số nhập
khẩu uỷNhập
thác khi
cótrực
sự uỷ
thác
khẩu
tiếp
là của
mộtbạn
thếhàng.

mạnh rất lớn của Công ty SELACO, nó
đang chiếm
tỷ trọng
trong
kim vốn
ngạch
khẩu.
4.5. Vòng
quaylớn
vốn
cô định
lưuxuất
động
của Đây
Cônglàtymột hình thức kinh
doanh có hiệu quả cao vì lợi nhuận do bán thiết bị thường cao hơn phí uỷ thác
khi nhâph khẩu uỷ thác một mặt hàng hay một thiết bị, một công nghệ nào đó.
Vốn kinh doanh là một yếu tố không thể thiếu trong hoạt động kinh
Hoạt động nhập khẩu trực tiếp của SELACO hàng phát triển mạnh hơn khi nó
doanh
được chính phủ và các cấp, các ngành, ban liên quan ủng hộ lớn hơn.
xuất nhập khẩu của doanh nghiệp. Nếu thiếu vốn mọi hoạt động kinh doanh của
Công ty sẽ bị đình trệ và kém
hiệutừquả.
này
xác định qua tỷ suất
{Nguồn
báoChỉ
cáotiêu
Công

ty được
)
SELACO
là một
Công
ty
kinh
doanh
thương
mại.
đó hoạt
hoàn vốn
kinh
ở trên
nhưng
ở của
đây
ta đưa
ra một
sốTrong
biện pháp
đánhđộng
giá
4.4.
Các doanh
hình
thức
nhập
khẩu
SELACO

hiệu quả sử dụng vốn và từng bộ phận vốn của doanh nghiệp.
SELACO có hai hình thức nhập khẩu kinh doanh đó là nhập khẩu uỷ thác
Mứctrực
doanh
và nhập- khẩu
tiếplợi của vốn cố định (HVCĐ)
J_J _ Lợi nhuạn
4.4.1. Nhập khẩu uỷVCĐ
thác.Vốn cố dinh binh
quan
Các doanh nghiệp trong nước không có giấy phép kinh doanh XNK trực
Chỉ tiêu này khẳng định số tiền lãi hoặc số thu nhập thuần tuý trên một
32
31
33


VLĐ Vốn lưu dộng binh quan

Năm

Tổng vốn
Giá trịBảng
Tỷ 16.
trọng
Giácáo
trị kết
Tỷquả
trọng
Bảng báo

sản xuất
kinh doanh của SELACO
Vòng

kinh

quả sử dụng
- Hiệulao
quảđộng
sử dụng
sẽ phản
vốn ánh
lưu động
phần của
nàoCông
chất lượng
ty (HVLĐ)
của lao động, hiệu quả sử
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị vốn lưu động tham gia hoạt động nhập
_
Lợi nhuạn
dụng
lao
khẩu mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ.
động được
biểu^ __
hiện thông qua năng
suấtnhuận
lao động hoặc hiệu suất tiền luong.
XTnT

'LLợi
Bảng 14. Hiệu quả sử dụng vốn của công ty
NSLĐ theo lơi nhuân =-------- — ----X lao
dộng trong 2002
kỳ
2000
2001
vị :động
1.000 VNĐ
Bảng 15. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động và Đơn
NS lao

Năm

2000

2001

2002

(Nguồn từ báo cáo hàng năm của SELACO)

Hiệu quả sử dụng vốn lưu động (HVLĐ) được xác định bằng kết quả
Qua cácKQ
số liệu trên ta thấy việc sử dụng vốn lưu độngn của công ty ngày
HVLĐ —
_
càng hiệu quả.VLD
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động theo doanh thu và lợi nhuận có
xu hướng tăng lên rõ rệt qua các năm 2000,2001,2002.

* Nếu kết quả kinh doanh tính bằng doanh thu thì

_ Doanh
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động bỏ ra kinh doanh năm 2000 thì thu được
thu
VLĐ ~~ VLD
0,14 đồng lợi nhuận, thì đến năm 2001 đã tăng lên 1,22 đồng lợi nhuận. Một
kết quả rất khả thi. Năm 2002 lại tăng lên 1,43 triệu đồng lợi nhuận. Có thẻ nói
nhìn vào
tất cả
kết 14
quảtađánh
luôn chung
cho thấy
sự suất
phátlao
triển
mạnh
của
Nhìn
vàocác
bảng
thấy giá
rằngta nhìn
năng
động
củamẽ
doanh
công
ty. lên rõ rệt. Doanh thu của Công ty tăng lên hàng năm. Bên cạnh đó

thu tăng
lượng lao đọng trong Công ty cũng tăng lên vậy mà mức tăng năng suất lao động
tăng cao.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động theo daonh thu cũng có xu hướng tăng
lên

34
35


- Các nghiệp vụ nghiên cứu về các mặt hàng kinh doanh của Công ty

đang áp dụng là phù hợp với môi trường kinh doanh hiện nay.

- Công ty tăng cường được công tác tiếp thị tìm kiếm và thiết lập được

các
ối quan hệ tốt với các bạn hàng truyền thống. Tạo được uy tín cho bạn hàng và
khách hàng cao.
(Nquồn báo cáo hàng năm của SELACO).
- Đánh đúng tâm lý người tiêu dùng Việt Nam ưa chuộng hàng quen
m. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
thuộc vừa rẻ lại tốt.
SELACO
1.- Lượng
ƯU - Nhược
vốn lưuđiểm
động

ngày càng tăng lên, làm tăng vòng quay của vốn


không để ứ đọng vốn.
1.1. ưu điểm
1.2. Nhược điểm
Công ty đã và đang mở rộng hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu trên
Hoạt động nghiên cứu thị trường nhập khẩu của Công ty chưa cao. Công

thị
việc này mới tiến hành một góc độ chung chung, khái quát. Chưa đi sâu vào từng
trường tiềm năng của nước ta. Tỷ trọng nhập khẩu của Công ty đã tăng lên hàng
mảng thị trường, chưa nắm rõ được tình hình kinh tế, cơ sở vật chất, chính sách
năm một cách khá rõ.
thương mại của nước bạn. Do đó ảnh hướng tới kim ngạch nhập khẩu của Công
ty.
Tổng số vốn kinh doanh đã tăng lên trong các năm . Tuy vậy vì Công ty
mới được thành lập nên việc chi phí vẫn còn cao. Lợi nhuận thu được theo các
Hiện tại Công ty đang đa dạng sản phẩm của mình: đa dạng khách hàng.
năm khá rõ. Cũng từ đó mà tiền lương của cán bộ công nhân viên chức cũng
Chưa có một mảng tập trung bán một số hàng hớ hoặc bán cho một số khách
được tăng lên, nâng cao đời sống của tập thể toàn công ty. Từ đó tạo được tinh
hàng.
thần làm việc hăng say và gắn bó của người lao động với Công ty.
Khả năng thu thập thông tin cần thiết về thị trường còn kém. Nó chưa
Công ty lại có mối quan hệ rộng rãi với các bạn hàng trên thế giới, Cũng
37
36


không thể tạo được sự đột phá về thị trường mở rộng quy mô kinh doanh phát
triển Công ty.


Đội ngũ cán bộ công nhân viên tuy có trình độ học vấn trung bình khá
cao song trình độ chuyên môn về xuất nhạp khẩu cũng như kinh nghiệm trong
nghề chưa cao. Điều đó là một bất lợi lớn đối với tất cả các Công ty kinh doanh
quốc tế.

Khó khăn lớn nhất hiện nay đó là sự thiếu vốn ở Công ty. Nguồn vốn
kinh
doanh hiện nay chủ yếu là dựa vào ngân hàng. Song hàng năm vừa phải trả một
số lãi suất rất lớn. Chưa nói đến vì là Công ty tưm nhân nên việc vay vốn ngân
hàng ở nước ta hiện nay gặp rất nhiều khó khăn. Có thể lòng tin của ngân hàng
đối với Công ty tư nhân không cao. Song đó là không có sự tác động của Nhà
nước. Trong lúc đó hoạt động kinh doanh quốc tế mà thiếu vốn thì Công ty sẽ đi
vào tình trạng làm ăn kinh doanh đình trệ, kém hiệu quả. Nó kéo theo sự phát
triển chậm chạp của Công ty làm mất lòng tin của bạn hàng và khách hàng quen
thuộc.

Nhược điểm này là do

- Công ty mới được thành lập nên dù sao đi chăng nữa kinh nghiệm kinh

doanh nói chung và kinh doanh quốc tế nói riêng chưa cao

- Chỉ bó hẹp trong lĩnh vực Sinh - Dược học. Nên độ rủi ro cao, khả năng

mở rộng quy mô cần phải có thời gian lâu dài.
38


vì vậy mà tạo được lòng tin cho bạn bè quốc tế tin cậy. Tạo được mối quan hệ tốt

đẹp chặt chẽ với đối tác nước ngoài. Được lãnh đạo bởi một đội ngũ cán bộ có
tài. Một Công ty có một nền nếp tổ chức định hướng cho phần lớn công việc
của Công ty.

Công ty luôn xây dựng được một nền nếp tốt, khuyến khích cán bộ nhân
viên tiếp thu được các chuẩn mực đạo đức và thái độ tích cực làm việc. Nó luôn
tạo cảm giác linh hoạt, khuyên khích. Điều quan trọng mà Công ty có được đó là
có một nhà quản trị luôn hình thành được các giá trị phẩm chất của tổ chức, tạo
ảnh hưởng tới sự chú ý của nhân viên vào những điều quan trọng.

Một nền nếp tốt làm cho nhân viên nhận thức tốt hơn những việc mà họ
làm. Dẫn đến đội ngũ cán bộ công nhân viên Công ty tích cực làm việc hơn.

Luôn có một bộ máy lãnh đạo hoạt động tốt và hiệu quả cao. Lãnh đạo
luôn là người làm gương cho cán bộ công nhân viên trong Công ty.

Trình độ tay nghề của cán bộ Công ty tương đối cao tạo được sự an toàn
về làm việc cho Công ty.

Hàng hoá của Công ty luôn tạo cho khách hàng một cảm giác quen dùng.
Đó cũng là một điều thuận lợi lớn nữa khi Công ty mới thành lập mà đã tạo được
lòng tin cho các bạn hàng trong nước.

Không phải là một thị trường mới, song nó chỉ mới được phát triển và

39


pháp của các nước có liên quan. Môi trường kinh tế, môi trường văn hoá, hệ
thống chính trị. . .


Việc quay vòng vốn là một khó khăn thực sự đối với Công ty. Khi ngân
hàng nước ta luôn có những quy định cứng nhắc đối với các nhà kinh doanh.
Khả
năng quay vòng vốn đối với Công ty quả là một trong những biện pháp cấp bách
hiện nay. Bởi vì SELACO là một Công ty kinh doanh xuất khẩu mà không có
đủ số lượng vố thì đó là một trở ngại lón nhất. Mặc dù Công ty đã làm rất nhiều
việc để có thể làm tốt hon việc huy động vốn kể cả ngắn hạn lẫn dài hạn

Bất kỳ là kinh doanh hay sản xuất kinh doanh, các Công ty, doanh nghiệp
của Việt Nam đa số là vốn vay ngân hàng. Tuy nhiên đối với doanh nghiệp tư
nhân vừa và nhỏ ở nước ta. Việc huy động vốn bằng cách vay ngân hàng rất khó.
Bởi hệ thống ngân hàng Việt Nam chưa thực sự tin tưởng vào các Công ty tư
nhân.

Cơ sở hạ tầng chưa thể đáp ứng được đối với một quy mô to lớn và phát
triển mạnh mẽ hơn.

Việc cơ sở hạ tầng còn thô sơ, các phòng ban cách trở nhau làm cho công
việc của Công ty nó ảnh hưởng kéo theo không nhỏ. Đây là vấn đề mà hiện nay
ban lãnh đạo đang bức xúc trăn trở nhất. Bởi vì muốn tăng trưởng phát triển mỏ'
rộng quy mô kinh doanh của Công ty thì điều đầu tiên là cơ sở hạ tầng phải đảm
bảo môi trường làm việc có tốt thì cán bộ công nhân viên mới làm việc có hiệu
quả được.

40


Quản lý Nhà nước ta thì là một hệ thống thuế má luật pháp rườm rà và
nhiêu khê phức tạp.


- Một phần nữa lượng vốn kinh doanh của Công ty cũng còn hạn hep nên

nó kéo theo nhiều yếu tố. Như việc nâng cấp co sở hạ tàng, tạo vòng quay vốn,
tăng vốn lưu động để nhằm cạnh tranh với các đối tác.. .

Nhà nước chưa có sự hỗ trợ rõ ràng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ
như
các nước phát triển các nước đi trước.
3. Giải pháp:

Do tính chất đa dạng và phức tạp của hoạt động kinh doanh nhập khẩu
như
nhập khẩu uỷ thác, nhập khẩu tư doanh. Hơn nữa, khác với mua bán thông
thường hoạt động nhập khẩu liên quan tới nhiều quốc gia nên có rất nhiều yếu tố
tác động tới hoạt động nhập khẩu. Để thúc đẩy hiẹu quả hoạt động nhập khẩu
đòi hỏi Công ty phải kết họp nhiều giải pháp đồng bộ và chặt chẽ dựa vào các
đặc điểm cụ thể của Công ty

- Đối với hình thức kinh doanh theo hướng kinh doanh tổng hợp và đa

dạng hoá mặt hàng kinh doanh.

- Hiện nay, lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của SELACO là nhập khẩu hoá

chất, thiết bị y tế, thiết bị phòng thí nghiệm, công nghệ sinh học.

41



Ngoài ra Công ty cần liên doanh liên kết với các Công ty nước ngoài,
trực
tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh.

Đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh là một trong những biện pháp hợp lý
để
Công ty tăng doanh thu trong các giai đoạn. Thông thường, không có doanh
nghiệp nào tham gia hoạt động xuất nhập khẩu mà chỉ xuất nhập khẩu một vài
loại hàng hoá mà thường có xu hướng phát triển phong phú hơn nữa cơ cáu mặt
hàng kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú trên thị trường và
san set rủi ro kinh doanh.

Để thực hiện chiến lược đa dạng hoá kinh doanh Công ty cần :

* Tìm hiểu thị trường, lựa chọn nhà cung cấp và thực hiẹn các dịch vụ sau

bán hàng (như lắp đặt thiết bị thí nghiệm, bảo hành bảo trì. . .)

* Công ty phải huy động được nguồn vốn vì đây là lĩnh vực kinh doanh

đòi hỏi vốn lớn và vòng quay vốn tương đối chậm. Do đó nguồn vốn huy động
là các nguồn vốn dài hạn hoặc bổ sung từ vốn cổ đông.

- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

Vốn kinh doanh bao gồm cả vốn cố định lẫn vốn lưu động. SELACO là
một doanh nghiệp mới giai đoạn đầu thành lập nên lượng vốn kinh doanh chưa
lớn. Chính vì vậy Công ty lại càng phải tận dụng thật tốt hiệu quả sử dụng vốn
42



×