Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Thực trạng cạnh tranh Công ty Tây Hồ thị trường xây lắp dân dụng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (414.44 KB, 84 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Mở đầu
Cạnh tranh là một quy luật khắc nghiệt của kinh tế thị trờng .Theo đó mỗi
chủ thể tham gia vào môi trờng kinh doanh đầy biến động phải tôi luyện mình để
tồn tại, đứng vững và bắt nhịp với guồng quay của cuộc cạnh tranh nếu họ không
muốn bị đánh bật ra khỏi thị trờng.
Cạnh tranh là cuộc chạy đua không có đích cuối cùng vì ai cũng muốn dành
chiến thắng để khăng định vị chí của mình. Đó cũng là động lực của sự phát triển.
Muốn vậy họ phải xây dựng lợi thế cạnh tranh cho chính bản thân họ bằng cách sử
dụng hợp lý các nguồn lực, năng lực của Công ty để tiến hành các hoạt động kinh
doanh một cách có hiệu quả và hiệu quả hơn so với đối thủ cạnh tranh. Nh vậy cạnh
tranh quyết định đến vị thế của doanh nghiệp trên thơng trờng.
Trong thực tế, khi nớc ta chuyển sang nền kinh tế thị trờng có nhiều doanh
nghiệp đã và đang dần khẳng định đợc vị trí của mình trên thị trờng nhng cũng
không ít các doanh nghiệp trong đó đặc biệt doanh nghiệp Nhà nớc làm ăn có hiệu
quả đã phải sáp nhật hoặc phá sản.
Công ty Tây Hồ, một doanh nghiệp Nhà nớc chịu sự quản lý của tổng cục
Công nghiệp Quốc phòng kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng, đã ít nhiều khẳng
địng vị chí của mình trên thị trờng xây lắp. Với tuổi đời còn non trẻ trong khi thị trờng xây lắp cạnh tranh quyết liệt. Do đó làm thế nào để năng cao khae năng cạnh
tranh của Công ty trên thị trờng xây lắp nói chung và thị trờng xây lắp dân dụng noí
riêng là bài toán mà Công ty đang quan tâm để tìm lời giải đáp.
Từ tính cấp thiết hữu dụng của vấn đề em đã chọn đề tài cho chuyên đề tốt
nghiệp của mình nh sau: Một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh
tranh của Công ty Tây Hồ trên thị trờng xây lắp dân dụng.
Kết cấu của chuyên đề gồm ba phần:
Phần I: cạnh tranh và nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trờng.
Phần II: Thực trạng cạnh tranh của Công ty Tây Hồ trên thị trờng xây lắp dân dụng
Phần III: Một số biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty Tây Hồ trên
thị trờng xây lắp dân dụng.


Với khả nằng và trình độ có hạn cho nên đề tài khó tránh khỏi những khiếm
khuyết. Em rất mong nhận đợc sự góp ý, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo và
1


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

các bạn để hoàn thành ý tởng của mình. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo
ThS.Đinh Thiện Đức và tập thể cán bộ phòng kế hoạch tổng hợp của Công ty Tây
Hồ đã tạo mọi điều kiện để em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình.

Phần I
2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

cạnh tranh và nâng cao khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế
thị trờng

I.Thị trờng và cạnh tranh
1.Khái niệm, vai trò và đặc điểm của vận động của thị trờng
1.1.Khái niệm
Thị trờng nà nơi kết hợp giữa cung và cầu, trong đó ngời mua và ngời bán
cùng bình đẳng, cùng cạnh tranh với nhau qua đó xác định giá cả và số lợng.
(Samuelson: kinh tế học, tập 1, Tr95)
1.2.Vai trò của thị trờng
Thị trờng có vai trò quan trọng trong sản xuất hàng hoá, kinh doanh và quản
lý kinh tế.

Trong sản xuất hàng hoá thị trờng nằm trong khâu lu thông, thị trờng là cầu
nối giữa ngời sản xuất và ngời tiêu dùng.
Trong kinh doanh: thị trờng là nơi thể hiện mối quan hệ hàng hoá, tiền tệ do
đó thị trờng đợc coi là môi trờng kinh doanh. Mỗi doanh nghiệp hoạt động để thích
ứng với nó.
Trong quản lý kinh tế: thị trờng là công cụ bổ sung cho các công cụ điều tiết
vĩ mô của Nhà nớc, là nơi Nhà nớc tác động vào quá trình kinh doanh của các cơ
sở.
1.3.Đặc điểm vận động của thị trờng
Nói đến thị trờng là nói đến mối quan hệ H- T (hàng- tiền). Từ đó hình thành
nên các mối quan hệ hàng hoá- tiền tệ, mua- bán, cung- cầu và giá cả hàng hoá. Do
đó thị trờng vận động dựa trên sự vận động của các mối quan hệ trên. Các mối quan
hệ đó hình thành nên các quy luật cơ bản của thị trờng đó là (Kinh tế chính trị MacLênin, tập 1, 2 NXB. Giáo dục 1998):
- Quy luật giá trị: hàng hoá sản xuất và trao đổi dựa trên cơ sở hao phí xã hội cần
thiết, tức là chi phí bình quân trong xã hội.
- Quy luật cung cầu: cung và cầu luân có xu hớng chuyển dịch lại gần nhau để tạo
sự cân băng trên thị trờng.
3


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Quy luật lu thông tiền tệ: xác định lợng tiền cần thiết trong lu thông băng tổng số
giá cả của hàng hoá chia cho số lần luân chuyển trung bình của đơn vị tiền tệ cùng
loại.
- Quy luật cạnh tranh: hàng hoá đợc sản xuất và bán ra trên thị trờng đều chịu sự
cạnh tranh của các hàng hoá khác cùng loại.

2.Cạnh tranh trong cơ chế thị trờng
Cạnh tranh là sản phẩm tất yếu của sự phát triển của nền kinh tế xã hội, là

một quy luật vận động của thị trờng. Cạnh tranh luôn gắn với thị trờng vì cạnh
tranh đợc hình thành và phát triển trong lòng thị trờng.
2.1.Khái niệm cạnh tranh
Cạnh tranh có nghĩa là sự đấu tranh, ganh đua, thi đua giữa các đối tợng cùng
phẩm chất, cùng loại, đống giá trị nhằm đạt đợc những u thế, lợi ích, mục tiêu xác
định. (C.Mac: T bản, NXB. Sự thật, HN 1962, QII tập 1 tr 265-266).
Động cơ của cuộc cạnh tranh là nhằm đợc u thế, lợi ích hơn về lợi nhuận, về thị trờng, mục tiêu marketing, nguồn cung ứng, về kỹ thuật, khách hàng tiềm năng...
trong nền kinh tế thị trờng ngày nay cạnh tranh là một điều kiện và là yếu tố kích
thích kinh doanh, là môi trờng và là động lực để thúc đẩy sản xuất phát triển. Kết
quả cạnh tranh là tự loại bỏ những doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả và tất yếu
những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả sẽ tồn tại và đứng vững trên thị trờng. Đó
là một quy luật của sự phát triển.
2.2.Vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng
a.Đối với doanh nghiệp
Trong cơ chế thị trờng cạnh tranh quyết định sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Cạnh tranh tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh thông qua kết
quả tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp.
Cạnh tranh là động lực phát triển của doanh nghiệp, thúc đẩy doanh nghiệp
tìm những biện pháp cần thiết để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Cạnh tranh quyết định vị thế của doanh nghiệp trên thơng trờng thông qua lợi
thế của doanh nghiệp so với đối thủ. Đồng thời kết quả của cạnh tranh cũng là yếu
tố làm tăng hoặc giảm uy tín của doanh nghiệp trên thơng trờng.
b.Đối với ngời tiêu dùng
4


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Cạnh tranh mang đến cho ngời tiêu dùng những hàng hoá dịch vụ tốt hơn,
giá cả hợp lý hơn, u việt hơn.

Cạnh tranh mang lại nhiều chủng loại hàng hoá đáp ứng ngày càng đầy đủ
hơn nhu cầu của ngời tiêu dùng; cạnh tranh làm tăng sự lựa chọn cho ngời tiêu
dùng.
c.Đối với nền kinh tế quốc dân nói chung
Cạnh tranh là môi trờng, là động lực thúc đẩy sự phát triển bình đẳng của
mọi thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị trờng.
Cạnh tranh là điều kiện quan trong để phát triển lực lợng sản xuất, nâng cao
tiến bộ khoa học kỹ thuật, hiện đại hoá nền sản xuất xã hội.
Cạnh tranh xoã bỏ những độc quyền bất hợp lý, xoá bỏ sự bất bình đănngr
trong kinh doanh.
Cạnh tranh làm cho các doanh nghiệp phải sử dụng tối u các nguồn lực khan
hiếm của xã hội.
Đó là những mặt tích cự của cạnh tranh. Song cạnh tranh không lành mạnh
sẽ gây ra hậu quả tiêu cực. Vì bị quốn hút bởi mục tiêu cạnh tranh các doanh
nghiệp không chịu những chi phí cho việc sử lý chất thải gây ô nhiễm môi trờng và
những vấn đề xã hội khác. Cạnh tranh đôi khi cũng gây ra những tổn thất lãng phí
cho xã hội.
2.3.Phân loại cạnh tranh
2.3.1.Căn cứ vào chủ thể tham ra thị trờng, có ba loại:
Cạnh tranh giữa ngời bán và ngời mua: là cuộc cạnh tranh diễn ra theo quy
luật mua rẻ, bán đắt. Những ngời bán muốn bán sản phẩm của mình với giá cao
ngợc lại ngời mua muốn mua với giá rẻ. Qua quá trình mặc cả để xác định giá cả
của hàng hoá (Vũ khí cạnh tranh thị trờng, Tạp chí thống kê, tr 6).
Cạnh tranh giữa những ngời mua với nhau: là cuộc cạnh tranh dựa trên sự
tranh đua trên cơ sở của quy luật cung cầu. Do cung nhỏ hơn cầu nên ngời bán có
sức mạnh đẩy giá lên cao và ngời mua sẵn sang chấp nhận giá. Kết quả là ngời bán
thu đợc lợi nhuận cao còn ngời mua phải mất thêm một số tiền. Đây là cuộc cạnh
tranh mà theo đó những ngời mùa sẽ bị thiệt, ngời bán lại đợc lợi.
Cạnh tranh giữa những ngời bán với nhau: Đây là cuộc cạnh tranh chính trên
thị trờng mang tính gay go khốc liệt nhất và có ý nghĩa sống còn đối với doanh

5


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

nghiệp. Các doanh nghiệp cạnh tranh nhau giành giật thị trờng và khách hàng kết
quả là giá giảm ngời mua đợc lợi. Những doanh nghiệp chiến thắng trong cạnh
tranh sẽ tăng doanh số tiêu thụ, tăng thị phần và tăng lợi nhuận, tăng đầu t chiều
sâu mở rộng sản xuất.
Khi sản xuất hàng hoá phát triển, số lợng ngời bán tăng lên và cạnh tranh
càng khốc liệt. Theo đó những doanh nghiệp không có chiến lợc cạnh tranh phù
hợp sẽ bị đào thải còn những doanh nghiệp có vũ khí cạnh tranh mạnh sẽ đứng
vững và phát triển.
2.3.2. Căn cứ vào mức độ, tính chất của cạnh tranh trên thị trờng
Cạnh tranh hoàn hảo:
+ Có vô số ngời bán, ngời mua độc lập với nhau (mỗi một cá nhân đơn lẻ không có
tác động tới các giá cả trên thị trờng).
+ Sản phẩm đồng nhất (ngời mua không cần phân biệt sản phẩm của hãng).
+ Thông tin đầy đủ (cả ngời mua và ngời bán đều hiểu biết hoàn hảo liên tục về sản
phẩm và trao đổi sản phẩm).
+ Không có rào chắn (việc ra nhập và rút lui khỏi thị trờng hoàn toàn tự do, động
cơ duy nhất là lợi nhuận).
Trong thị trờng cạnh tranh hoàn hảo doanh nghiệp là ngời chấp nhận giá tức
là hoàn toàn không có sức mạnh thị trờng, mọi sản phẩm đều có thể bán hết ở mức
giá thị hành trên thị trờng. Vì thế nó không thể bán đợc ít nào ở mức giá cao hơn vì
các đối thủ của nó sẽ sản xuất giống nh vậy và bán ở mức giá thị trờng cho ngời
tiêu dùng.
Cạnh tranh không hoàn hảo, bao gồm: cạnh tranh độc quyền và độc quyền tập
đoàn.
+ Cạnh tranh độc quyền là thị trờng trong đó có nhiều hãng bán những sản phẩm tơng tự (thay thế đợc cho nhau) nhng đợc phân biệt khác nhau.

Đặc điểm:
Có nhiều hãng.
Rào cản thấp (sự ra nhập thị trờng của hãng mới ít hạn chế).
Hai điểm này giống cạnh tranh

6


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sản

phẩm bị diệt hoá: các hãng cạnh tranh với nhau bằng việc bán sản phẩm khác
nhau về nhãn hiệu, mẫu mã, bao bì, các điều kiện dịch vụ đi kèm, chất lợng và
danh tiếng.
Mỗi hãng là ngời sản xuất duy nhất với sản phẩm của mình (có một chút ít sức
mạnh)
Hình thức cạnh tranh chủ yếu là thông qua nhãn mác
+ Độc quyền tập đoàn là thị trờng trong đó chỉ có vài hãng bán những sản phẩm
đồng nhất (độc quyền tập đoàn thuần tuý) hoặc phân biệt (độc quyền tập đoàn phân
biệt).
Đặc điểm:
Chỉ có một ít hãng cạnh tranh trực tiếp.
Các hãng phụ thuộc chặt chẽ (mỗi hãng khi ra quyết định phải cân nhắc cận thận
xem hành động của mình ảnh hởng nh thế nào tơí đối thủ cạnh tranh và sẽ phải ứng
sử nh thế nào).
Tốc độ phản ứng có thể rất nhanh (thay đổi giá) hoặc đòi hỏi có thời gian (trờng hợp cải tiến sản phẩm).
Việc ra nhập vào thị trờng của các hãng mới là cực kỳ khó khăn (rào chắn cao) vì
những trở ngại tự nhiên nh tính kinh tế của quy mô, bản quyền hãng phải chi nhiều
tiền để tạo lập vị thế và danh tiếng trên thị trờng.
Hình thức cạnh tranh chủ yếu thông qua nhãn mác.

Ngoài ra các hãng ở trong ngành thực hiện chiến lợc ngăn chặn sự ra nhập.
2.3.3.Căn cứ vào phạm vi ngành kinh tế có: cạnh tranh trong nội bộ ngành
-Cạnh tranh trong nội bộ ngành: là cuộc cạnh tranh giữa các nhà doanh nghiệp
trong cung một ngành cùng sản xuất và tiêu thụ một loại hàng hoá hoặc dịch vụ nào
đó trong đó các chủ doanh nghiệp tìm mọi cách để thôn tính lẫn nhau, giầnh giật
khách hàng về phía mình.
+ Biệ pháp cạnh tranh chủ yếu là cải tiến ký thuật, nâng cao năng suất lao động,
giảm chi phí sản xuất giá trị cá biệt < giáa trị xã hội thu lợi nhuận siêu ngạch.
+ Kết quả của cạnh tranh: kỹ thuật phát triển điều kiện sản xuất trong một ngành
thay đổi, giá trị hàng hoá đợc xác định lại, tỷ suất lợi nhuận giảm xuống và doanh
nghiệp nào chiến thắng sẽ mở rộng đợc phạm vi hoạt động, doanh nghiệp thua cuộc
sẽ phải thu hẹp phạm vi hoạt động thậm chí bị phá sản.
7


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

-Cạnh tranh giữa các ngành: là sự cạnh tranh giữa các nhà doanh nghiệp trong các
ngành kinh tế khác nhau nhằm mục đích đầu t có lợi hơn.
+ Biện pháp cạnh tranh: dịch chuyển vopón từ ngành ít lợi nhuận sang ngành có
nhiều lợi nhuận hơn.
+ Kết quả của cuộc cạnh tranh: Các nhà đầu t ở các ngành khác nhau với cùng một
số vốn chỉ thu đợc lợi nhuận nh nhau tức là hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân
cho tất cả các ngành.

II.Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
1.Khái niệm khả năng cạnh tranh
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng, năng lực mà doanh
nghiệp có thể tự duy trì vị trí của nó một cách lâu dài và có ý chí trên thị trờng cạnh
tranh, bảo đảm thực hiện một tỷ lệ lợi nhuận ít nhất bằng tỷ lệ đòi hỏi tài trợ những

mục tiêu của doanh nghiệp, đồng thời đạt đợc những mục tiêu mà doanh nghiệp đặt
ra (WEF: Báo cáo về khả năng cạnh tranh toàn cầu, 1997, tr 84).
Một doanh nghiệp tham ra thị trờng mà không có khả năng cạnh tranh hay
khả năng cạnh tranh yếu hơn các đối thủ của nó thì sẽ không tồn tại đợc. Khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp là cơ sở đảm bảo khả năng duy trì lâu dài sức cạnh
tranh của doanh nghiệp.
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp xác định dựa vào các lợi thế cạnh
tranh của nó, có thể là lợi thế chi phí thấp hay có thể là khác biệt hoá sản phẩm.

2.Lợi thế cạnh tranh (LTCT)
2.1.Khái niệm
Lợi thế cạnh tranh là các yếu tố năng lực, nguồn lực mà Công ty có thể sử
dụng để tiến hành các hoạt động kinh doanh một cách có kết quả và có hiệu quả
hơn so với đối thủ cạnh tranh.
Để có lợi thế cạnh tranh các Công ty cần phải có chi phí trên một đơn vị sản
phẩm là thấp hơn (LTCT về chi phí) hoặc là cho sản phẩm của mình khác biệt với
sản phẩm của đối thủ cạnh tranh về một khía cạnh nào đó để có thể đặt giá cao hơn
so với đối thủ (LTCT về khác biệt sản phẩm) hoặc làm đồng thời cả hai cách trên.
-Lợi thế về chi phí (đợc gọi là lợi thế cạnh tranh bên trong) dựa trên tính u việt của
doanh nghiệp trong việc làm chủ chi phí sản xuất. Nó tạo nên giá trị cho ngời sản
8


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

xuất bằng cách tạo ra cho doanh nghiệp một giá thành thấp hơn so với ngời cạnh
tranh chủ yếu.
-Lợi thế về phân biệt hoá sản phẩm (LTCT bên ngoài) dựa trên chiến lợc phân biệt
sản phẩm, hình thanh nên giá trị cho ngời mua, hoặc bằng cách giảm chi phí sử
dụng hoặc bằng cách tăng khả năng khả năng sử dụng. Lợi thế này tạo cho doanh

nghiệp Quyền lực thị trờng.
2.2.Các yếu tố cơ bản tạo nên lơịo thế cạnh tranh
Để có đợc lợi thế cạnh tranh đòi hỏi doanh nghiệp phải hoạt động tốt trên
bốn phơng diện cơ bản: hiệu quả hơn, chất lợng tốt hơn, đổi mới nhanh hơn và đáp
ứng cho khách hàng nhanh hơn. Đây là bốn cách cơ bản nhất để giảm chi phí mà
bất kì doanh nghiệp nào ở một ngành nào đó cũng có thể áp dụng.
-Hiệu quả:
Có thể đợc đo bằng các chi phí đầu vào(lao động, đất, vốn, quản lý và bí
quyết công nghệ) để sản xuất một mức đầu ra (sản phẩm, dịch vụ) cho trớc. Công
ty càng hoạt động hiệu quả cao thì chi phí này càng đợc hạ thấp do vậy hiệu quả sẽ
giúp Công ty đạt hiệu quả về chi phí thấp.
Để đạt hiệu quả cao cần sử dụng các yếu tố đầu vào theo cách tốt nhất mà
trong đó tăng năng suất lao động nếu các yếu tố khác không đổi thì Công ty nào có
năng suất lao động cao nhất, sẽ có chi phí sản xuất thấp nhất trong ngành có thế
cạnh tranh dựa trên chi phí thấp.
-Chất lợng:
Sản phẩm có chất lợng là sản phẩm đáng tin cậy trong việc thực hiện tốt các
chức năng công việc theo thiết kế.
Chất lợng sản phẩm ảnh hởng tới lợi thế cạnh tranh theo hai hớng cơ bản:
+ Sản phẩm có chất lợng cao làm tăng uy tín cho nhãn mác của doanh nghiệp và có
khả năng định giá cao hơn.
+ Chất lợng cao hơn càng đỡ lãng phí thời gian tạo ra các sản phẩm hỏng hoặc càng
mất ít thời gian để sửa chữa các lỗi năng suất lao động cao hơn và hạ thấp chi
phí đơn vị sản phẩm (Lợi thế cạnh tranh về chi phí thấp).
Vai trò của chất lợng trong việc tạo lợi thế cạnh tranh đang tăng nên một
cách đáng kể, thực tế nhiều công ty, nhiều ngành chất lợng không chỉ đợc xem là

9



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

một cách tạo nên lợi thế cạnh tranh mà là yếu tố quan trọng hàng đầu đối với sự
sống còn và sự phát triển của doanh nghiệp.
-Đổi mới:
Là bất kỳ một cái gì mới của sản phẩm, phơng thức hoạt động hay phơng
pháp sản xuất. Thực chất đổi mới là sự hoàn thiện về các loại sản phẩm, đây truyền
sản xuất, hệ thống quản trị, cơ cấu tổ chức và cách thức quản trị mà doanh nghiệp
xây dựng nên.
Đổi mới là yếu tố cơ bản nhất của lợi thế cạnh tranh (trong đó đổi mới công
nghệ đợc coi là nguồn tạo lợi thế cạnh tranh chủ yếu). Bởi vì đổi mới thành công đa
lại cho doanh nghiệp một thế mạnh nào đó mà đối thủ cạnh tranh không có đợc. Nó
cho phép doanh nghiệp giảm chi phí đơn vị sản phẩm.
Đổi mới sản phẩm tạo lợi thế cạnh tranh cho cá doanh nghiệp đi đầu. Các
doanh nghiệp đổi mới sản phẩm thành công sẽ trở thành nhà cung cấp độc quyền về
sản phẩm mới vì vậy có thể tính giá cao hơn đối với những sản phẩm mới này. Để
thời điểm mà các đối thủ cạnh tranh bắt chớc đổi mới theo thì doanh nghiệp đã xây
dựng đợc uy tín va sự trung thành đối với sản phẩm mới đó.
-Đáp ứng nhu cầu khách hàng:
+ Đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng Công ty cần cung cấp hàng hoá dich vụ cho họ
cần vào đúng thời điểm mong muốn. Vì vậy doanh nghiệp cần nghiên cứu nhu cầu
khách hàng để thoả mãn họ.
+ Đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng nghĩa là cung ứng cho họ sản phẩm đúng bằng
giá trị của đồng tiền mà họ bỏ ra. Có thể nói việc nâng cao hiệu quả và chất lợng
sản phẩm và đổi mới là những yếu tố để đáp ứng khách hàn một cách tốt hơn.
Vấn đề đặt ra là làm thế nào để sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao hơn,
chất lợng tốt hơn, đổi mới và đáp ứng khách hàng nhanh hơn đòi hỏi doanh nghiệp
phải có năng lực đặc biệt (các nguồn lực và khả năng đặc biệt nhất định).
*Nguồn lực của Công ty có thể bao gồm nguồn lực về tài chính, vật chất nhân sự,
công nghệ và các nguồn lực về tổ chức. Các nguồn lực này đợc chia thành:

Nguồn lực hữu hình: nhà xởng, máy móc thiết bị
Nguồn lực vô hình: nhãn hiệu hàng hoá, uy tín, bản quyền, bí quyết công nghệ hay
tiếp thị.

10


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Để có năng lực dặc biệt các nguồn lực Công ty phải mang tính đồng nhất và có giá
trị.
*Khả năng là những kỹ năng của một doanh nghiệp trong việc phối hợp các nguồn
lực này vào sản xuất một cách có hiệu quả. Những kỹ năng này nằm trong hoạt
động hàng ngày của doanh nghiệp, tức là trong cách thức ra quyết định quản lý
trong nội bộ của doanh nghiệp để đạt đợc các mục tiêu doanh nghiệp đề ra. Nói
một cách tổng quát hơn khả năng của doanh nghiệp là sản phẩm của cơ cấu tổ chức
và hệ thống kiểm tra nội bộ doanh nghiệp.
Nh vậy muốn có khả năng tạo lợi thế cạnh tranh thì doanh nghiệp phải có các
nguồn lực có giá trị và kỹ năng cần thiết để khai thác nguồn lực đó, khả năng quản
lý các nguồn lực có hiệu quả.
Hiệu quả

Hữu hình
Nguồn lực
Vô hình

Năng
lực đặc
biệt


Khả năng

Đổi mới
Chất lượng

LTCT
-CP thấp
-Sự khác
biệt

Đáp ứng
khách hàng

3.Tính tất yếu phải nâng cao khả năng cạnh tranh
Thực chất của cạnh tranh là tạo ra ngày càng nhiều u thế về tất cả các mặt:
giá cả, giá trị sử dụng, uy tín, tiêu thụ. Cạnh tranh ngày càng khốc liệt đòi hỏi các
doanh nghiệp phải phấn đấu giảm chi phí để hạ giá thành, giá bán sản phẩm, hoàn
thiện giá trị sử dụng của sản phẩm, tổ chức tốt hệ thống kênh tiêu thụ để tồn tại và
phát triển trong cạnh tranh thị trờng.
Ngày nay, tốc tộ thay đổi của nhu cầu cực nhanh do đó tốc độ đổi mới sản
phẩm cũng lớn hơn nhiều. Để đáp ứng kịp thời nhu cầu các doanh nghiệp không
ngừng nghiên cứu thị trờng, tìm hiểu nhu cầu khách hàng. Và nh thế doanh nghiệp
nào nhanh chân sẽ dành chiến thắng.
11


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Mặt khác, sự có mặt của các doanh nghiệp liên doanh với năng lực tài chính
mạnh và kỹ thuật cao lại dầy dạn kinh nghiệm trong cạnh tranh đang là rào cản lớn.

Nh vậy nâng cao năng lực cạnh tranh là sự cần thiết cho sự tồn tại của các doanh
nghiệp vừa là để tăng tính cạnh tranh thúc đẩy nền kinh tế quốc dân phát triển.

4.Các chỉ tiêu phản ánh khả năng của doanh nghiệp
Trên thị trờng, vị trí của doanh nghiệp cóa u thế hơn so với đối thủ thì doanh
nghiệp ngày càng có khả năng mở rộng đợc thị phần, nâng cao đợc doanh số tiêu
thụ, góp phần tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
4.1.Thị phần của doanh nghiệp
Có các loại thị phần sau:
-Thị phần của Công ty so với toàn bộ thị trờng là tỷ lệ % giữa doanh số của Công ty
so với toàn bộ thị trờng.
Doanh số của công ty
Thị phần của công ty =

Doanh số của toàn bộ thị trường

100%

*

-Thị phần của Công ty so với phần khúc mà nó phục vụ là tỷ lệ % giữa doanh số
của Công ty so với toàn phân khúc.
Doanh số của công ty
Thị phần của công ty =

Doanh số của toàn phân khúc

*

100%


-Thị phần tơng đối là tỷ lệ so sánh về doanh số của Công ty so với các đối thủ mạnh
nhất.
Doanh số của công ty
Thị phần của công ty =

Doanh số đối thủ cạnh tranh mạnh nhát

* 100%

Chỉ tiêu thị phần tơng đối cho biết vị thế của Công ty trong thị trờng nh thế
nào từ đó vạch ra chiến lợc hành động. Nó có u nhợc điểm sau:
12


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

+ Ưu điểm: đơn giản, dễ tính (chỉ cần doanh số của đối thủ mạnh nhất).
+ Nhợc điểm: Khó đảm bảo tính chính xác (do khó thu thập đợc doanh số chính
xác của doanh nghiệp).
4.2.Doanh thu và tỷ xuất lợi nhuận
Doanh thu giá thành
Tỉ suất lợi nhuận

=

Doanh thu

Đây là chỉ tiêu tổng hợp nó phản ánh tính hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Nếu chỉ tiêu này thấp chứng tỏ thị trờng cạnh tranh rất gay gắt do vậy một

phần nào đó chứn tỏ doanh nghiệp cũng có khả năng cạnh tranh không kém gì đối
thủ. Nếu chỉ tiêu này cao điều đó chứng tỏ doanh nghiệp đang kinh doanh rất thuận
lợi.
4.3.Tỷ lệ chi phí marketing trong tổng doanh thu
Chi phí Marketing
Chỉ tiêu này

=

Tổng doanh thu

ý nghĩa: phản ánh hiệu quả hoạt động. Nếu chỉ tiêu này cao có nghĩa là
doanh nghiệp đầu t vào quá nhiều vào chi phí marketing mà hiệu quả hoạt động laị
không cao chứng tỏ thị trờng cạnh tranh gay găt nên việc chiếm lĩnh thị trờng và
khách hàng gặp khó khăn.
Tuy nhiên chỉ tiêu này cao hay thấp tuỳ thuộc vào ngành hàng khác nhau.
Trong kinh doanh hàng hoá thông thờng thì tỷ lệ này chiếm rất cao (10 ữ 40%),
còn trong lĩnh vực kinh doanh xây dựng thì ở nớc ta hiện nay đang rất thấp (2 ữ 5%
).

5.Các nhân tố ảnh hởng tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
13


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Có ba nhóm nhân tố: nhóm nhân tố về môi trờng vĩ mô, môi trờng ngành,
nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp
Nền kinh tế quốc dân
Ngành

Doanh nghiệp

5.1.Môi trờng kinh tế vĩ mô (môi trờng nền kinh tế quốc dân)
5.1.1.Các nhân tố về mặt kinh tế
-Các yếu tố trong môi trờng kinh tế có một vai trò quan trọng nhất và quyết định
nhất đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các nhân tố ảnh hởng tới khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp có:
+ Tốc độ tăng trởng của nền kinh tế: có hai ảnh hởng:
Kinh tế tăng trởng nhanh khả năng thanh toán tăng sức mua tăng có nhiều
khả năng tích lũy môi trơng kinh doanh hấp dẫn cho đầu t và phát triển hoạt
động kinh doanh.
Kinh tế tăng trởng nhanh hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp cao có
nhiều khả năng tích luỹ Môi trờng kinh doanh hấp dẫn hơn (tích tụ và tập trung
vốn).
+ Lãi suất cho vay của các ngân hàng cũng ảnh hởng tới khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp. Nếu lãi suất cao chi phí kinh doanh của doanh nghiệp cao do trả
lãi ngân hàng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp yếu đi nhất là khả năng của
các doanh nghiệp có tiềm lực tài chính phải vay nhiều.
+ Tỷ giá hối đoái và giá trị của đồng nội tệ ảnh hởng sâu sắc đến từng quốc gia và
đến mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế mở.
Đồng nội tệ nên giá các doanh nghiệp trong nớc sẽ giảm khả năng cạnh tranh
ở nớc ngoài vì khi đó giá bán của hàng hoá tính bằng đồng ngoại tệ đợc nhiều hơn
so với đối thủ cạnh tranh. Đồng thời khi đồng nội tệ lên giá giá hàng nhập khẩu
14


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

giảm và nh vậy khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nớc sẽ bị giảm
ngay trên thị trờng nớc mình.

Ngợc lại khi đồng nội tệ giảm giá khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp
tăng cao cả trên thị trờng trong nớc và quốc tế vì khi đó giá bán của hàng hoá sẽ
giảm hơn so với các đối thủ cạnh tranh kinh doanh hàng hoá do nớc khác sản xuất.
5.1.2.Các nhân tố về chính trị pháp lụât
-Vai trò: là nền tảng, là cơ sở để hình thành các yếu tố khác của môi trờng kinh
doanh có nghĩa là nền tảng chính trị nào, môi trờng pháp lý nào sẽ có môi trờng
kinh doanh đó.
-Các nhân tố: các quy định chống độc quyền, luật bảo về môi trờng, các luật thuế...
tạo môi trờng kinh doanh làng mạnh đảm bảo cạnh tranh có hiệu quả.
5.1.3.Trình độ về khoa học công nghệ
-Vai trò: có vai trò ngày càng quan trọng và quyết định đến hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
-Các nhân tố: tốc độ thay đổi công nghệ, những vấn đề về chính sách phát triển
công nghệ của quốc gia và vấn đề chính sách phát triển công nghệ của các doanh
nghiệp trong ngành kinh tế tác động theo bốn hớng cơ bản:
+ Kĩ thuật công nghệ tác động trợc tiếp đến hai yếu tố cơ bản tạo khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp đó là chất lợng và giá cả.
+ Kỹ thuật công nghệ mới sẽ có tác động tới quá trình trang bị và trang bị lại cơ sở
vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp của một ngành cũng nh toàn bộ nền kinh tế
quốc dân. Thực hiện điều đó bằng hai cách đó là chuyển giao công nghệ phù hợp
và tự nghiên cứu và triển khai.
+ Khoa học kỹ thuật công nghệ mới ảnh hởng quá trình thu thập, xử lý lu trữ và
truyền đạt thông tin.
+ Tiến bộ khoa học công nghệ làmcho môi trờng kinh doanh năng động và thay đổi
với tốc độ ngày càng nhanh.
Ngày nay, nhiều nhà quản trị chiến lợc cho rằng quản trị công nghệ là một
trong những vấn đề cơ bản cốt yếu nhất cho nên thay đổi chiến lợc tận dụng những
cơ hội công nghệ mới để xây dựng khả năng cạng tranh cho mình.
5.1.4.Văn hoá xã hội và nhân khẩu học
15



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

-Các yếu tố này biến đổi chậm chạp nhng lại có tác động lớn tới hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Nó ảnh hởng tới cơ cấu nhu cầu.
-Các yếu tố phong tục, tập quán, thói quen tiêu dùng....
Sự thay đổi phù hợp của doanh nghiệp với những yếu tố văn hoá xã hội của
thị trờng làn tăng khả năng của doanh nghiệp và ngợc lại.
5.1.5.Các yếu tố tự nhiên
-Vai trò: tạo thuận lợi và khó khăn ban đầu cho việc phát triển hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp thậm chí cho cả sự phát triển của cả cuốc gia.
-Các nhân tố:
+ các điều kiện tự nhiên: thời tiết khí hậu, tài nguyên thiên nhiên là những điều
kiện quan trọng để phát triển hoạt động kinh doanh trong các ngành nghề khác
nhau.
+ Vị trí địa lý và sự phân bố địa lý của những vùng kinh tế trọng điểm. Nó có thể
tạo thuận lợi cũng nh khó khăn cho sự phát triển kinh tế của doanh nghiệp, của
cuốc gia.
5.2. Nhân tố thuộc môi trờng ngành
Đối thủ tiềm ẩn
Mối đe doạ
gia nhập
Các doanh nghiệp đang tồn tại

Sức mạnh người
Người
trong ngành
cung ứng
cung ứng

Sự cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp trong ngành

Mối đe doạ
thay thế
Hàng hoá thay thế

5.2.1.Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành
16

Sức mạnh người Người
mua
mua


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trong đa số ngành, những bớc đi qua của mối hãng có những hiệu ứng rõ
ràng đối với các đối thủ của nó nh thế có thể kích thích sự trả đũa hoặc những cố
gắng chống trả lại có nghĩa là các hãng phụ thuộc lẫn nhau.
Cuộc tranh đua xẩy ra, bởi vì một hoặc nhiều đối thủ cảm thấy bị chèn ép hoặc có
cơ hội cải thiện vị trí.
Khi xem xét yếu tố cạnh tranh này phải chú ý tới các nhân tố tác động nh:
-Sự tăng trởng của ngành: nếu ngành có tốc độ tăng trởng cao thì sự cạnh tranh có
xu hớng ít căng thẳng hơn và ngợc lại.
-Số các doanh nghiệp trong ngành và quy mô tơng đối.
Số lợng các doanh nghiệp lớn thì sự cạnh tranh căng thảng hơn và ngợc lại. Khi số
hãng đông đảo, khả năng có sự lộn xộn lớn và một số hãng tin tởng theo thói quen
là họ có thể tiến hành cạnh tranh mà không bị phát hiện. Vì thế sự cạnh tranh có xu
hớng căng thẳng. Thậm chí khi có một số tơng đối ít hãng nếu chúng khá là cân

bằng với nhau xét về quy mô và thực lực thì chúng cóa xu hớng đối chọi nhau và
trả đũa kịch liệt.
5.2.2.Mối đe doạ của những ngời ra nhập mới
Lực lợng thứ hai trong năm lực lợng là mối đe doạ của những ngời ra nhập
mới mà tầm quan trọng cuả nó lại đợc xác định bằng độ cao của các hàng rào ra
nhập. Nếu các hàng rào gia nhập cao thì các doanh nghiệp ở trong ngành không
cần quan tâm qúa mức tới khả năng là giá hoặc lợi nhuận cao có thể dẫn đến sự
cạnh tranh từ phía những ngời gia nhập mới. Các yếu tố quyết định hàng rào ra
nhập:
-Tính kinh tế của quy mô;
-Sự khác biệt của sản phẩm và lòng trung thành với nhãn hiệu;
-Đòi hỏi về vốn;
-Lợi thế chi phí tuyệt đối (độc quyền về công nghệ, có các đầu vào, ảnh hởng rút
kinh nghiệm, vị trí thuận lợi).
5.2.3.Mối đe doạ của các sản phẩm thay thế
Nếu các sản phẩm thay thế cho các sản phẩm của ngành là sẵn có thì khách
hàng có thể chuyển sang các sản phẩm thay thế đó nếu các doanh nghiệp đang tồn
tại đặt giá cao. Vì thế mối đe doạ của các sản phẩm thay thế là một lực l ợng thị tr-

17


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

ờng quan trọng tạo ra giới hạn đối với các mức giá mà các doanh nghiệp đặt ra.
Tầm quan trọng của mối đe doạ này phụ thuộc vào:
-Giá và công dụng tơng đối của sản phẩm thay thế:
Nếu sản phẩm thay thế có công dụng và giá cả ngang bằng với sản phẩm
hiện tại thì mối đe doạ sản phẩm thay thế là rất mạnh.
-Chi phí chuyển của khách hàng: Nếu chi phí này lớn thì nguy cơ nhỏ.

-Khuynh hớng thay thế của ngời mua: Nếu khách hàng không thích chuyển ngời
cung ứng thì mối đe doạ thay thế sẽ giảm.
5.2.4.Sức mạnh của ngời cung ứng
Nó thể hiện tăng giá hoặc giảm chất lợng của các hàng hoá dịch vụ mà họ cung
ứng. Sức ép này phụ thuộc vào các nhân tố chủ yếu sau:
-Sức sẵn có của các đầu vào thay thế: nếu các đầu vào thay thế là sẵn có thì sức
mạnh của ngời cung ứng sẽ giảm.
-Sức tập trung của ngời cung ứng: sẽ tạo sức mạnh lớn.
-Mối đe doạ liên kết xuôi của những ngời cung ứng: Nếu mối liên hệ trong một
ngành dễ dàng thì ngời cung ứng có sức mạnh mặc cả đáng kể. Khi ngời cung ứng
đồng thời là ngời sản xuất trong cùng tổ chức với nhà sản xuất thì tính liên kết nội
bộ đợc phát huy tạo cho nhà sản xuất có điều kiện thực hiện cạnh tranh bằng giá cả.
5.2.5.Sức mạnh của ngời mua
Ngời mua tranh đua với ngành bằng cách bắt ép giá giảm xuống, mặc cả để
có chất lợng tốt hơn và đợc phục vụ nhiều hơn và còn làm cho các đối thủ cạnh
tranh trống laị nhau, tất cả đều làm tổn hao mức lợi nhuận của ngành. áp lực của
ngời mua thể hiện qua khả năng mặc cả của họ và sự nhạy cảm đối với gia.
5.3.Nhân tố bên trong doanh nghiệp
5.3.1.Nguồn nhân lực
Con ngời có vị trí quan trọng trong mọi qua trình sản xuất. Nguồn nhân lực
bao gồm:
-Cán bộ lãnh đạo doanh nghiệp (quản trị viên cấp cao) là những ngời có vai trò
quan trọng trong quá trình quản trị chiến lợc.
-Các cán bộ quản lý (quản trị viên cấp trung gian và thừa hành) là những ngời trực
tiếp làm công tác chức năng và thừa hành công tác quản lý sản xuất kinh doanh.
-Các thợ cả, nghệ nhân và công nhân có tay nghề cao.
18


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


*Đánh giá nguồn nhân lực
-Đánh giá thực trạng về số lợng, chất lợng, cơ cấu...các loại lao động hiện có trong
doanh nghiệp.
-Đánh giá khả năng phát triển nguồn nhân lực trong thời kỳ chiến lợc.
Kết quả đánh giá làm cơ sở cho xác định các mục tiêu và chính sách phát triển
nguồn nhân lực.
5.3.2.Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
Bao gồm hai vấn đề chính:
-Thực trạng của cơ cấu tổ chức quản lý hiện tại của doanh nghiệp trên hai mặt: hệ
thống tổ chức và quy chế hoạt động.
-Khả năng thích ứng của tổ chức trớc các biến động của môi trờng và điều kiện
kinh doanh.
5.3.3.Nguồn vật chất (máy móc thiết bị và công nghệ)
Máy móc thiết bị ảnh hởng trực tiếp đến sản phẩm, chất lợng và giá thành
sản phẩm. Hệ thống trang thiết bị hiện đại thì chất lợng cao và hạ giá thành và sẽ
nâng cao năng lực cạnh tranh.
5.3.4.Nguồn lực tài chính
Thực trạng tài chính (cơ cấu vốn, phân bổ vốn, hiệu quả sử dụng vốn) ảnh hởng đến bất kì hoạt động đầu t, mua sắm hay phân phối của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp có tiềm lực tài chính sẽ đổi mới trang thiết bị công nghệ nhanh để thích ứng
với cạnh tranh.
5.3.5.Marketing
Tập trung vào các vấn đề nh: chủng loại sản phẩm, sản phẩm và chất lợng,
thị phần, giá sản phẩm, niềm tin của khách hàng đối với sản phẩm, chất lợng và chi
phí phân phối hàng hoá, hiệu quả quảng cáo và xúc tiến bán... ảnh hởng của
Marketing đến việc nâng cao vị thế của doanh nghiệp trên thị trờng thông qua việc
đáp ứng tốt hơn nhu cầu khách hàng.

19



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

III.Các công cụ chủ yếu nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của
các doanh nghiệp
1.Các chiến lợc cạnh tranh chung
Chiến lợc kinh doanh hay chiến lợc cạnh tranh tập trung vào việc cải thiện vị
thế cạnh tranh của các sản phẩm dịch vụ của Công ty trong một ngành hoặc một
phân đoạn thị trờng nhất định mà đơn vị đó tham gia kinh doanh. Do vậy chiến lơc
kinh doanh trả lời hai câu hỏi:
-Công ty nên cạnh tranh trực diện với đối thủ cạnh tranh chính để giành thị phần
lớn nhất hay nên tập trung vào một bộ phận của thị trờng có quy mô nhỏ và thu đợc
một mức lợi nhuận vừa phải?
-Công ty cạnh tranh trên cơ sở chi phí thấp hay là sự khác biệt sản phẩm trong quá
trình đối phó với năm lực lợng cạnh tranh có ba chiến lợc chung có thể thành công
nhằm vợt lên trên các Công ty khác trong ngành:
(1)Chiến lợc nhấn mạnh chi phí.
(2)Chiến lợc khác biệt hoá.
(3)Chiến lợc trọng tâm hoá.
Chiến lợc

Dẫn đầu về chi phí

Khác biệt hoá

Trọng tâm hoá

Thấp (khác biệt giá)

Cao (bằng tính độc

đáo)

Thấp hoặc cao
(khác biệt giá, độc
đáo)

Thấp (thị trờng đại
trà)

Cao (phục vụ nhiều
đoạn thị trờng)

Thấp (chỉ phục vụ
một hoặc một vài
đoạn thị trờng)

Quản trị sản xuất và
quản trị nguyên vật
liệu

R&D, bán hàng,
marketng

Bất kỳ năng lực đặc
biệt nào

Đặc điểm
Sự khác bịêt sản
phẩm
Phân đoạn thị trờng


Năng lực đạc biệt

20


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Sự phân đoạn thị trờng là việc Công ty lựa chọn nhóm khách hàng dựa trên
sự khác biệt quan trọng trong nhu cầu hoặc sở thích của họ để đạt đợc lợi thế cạnh
tranh. Nói trung Công ty có thể thực hiện ba phơng án phân đoạn thị trờng:
-Công ty không nhìn nhận các nhóm khách hàng khác nhauthì có nhu cầu, sở thích
khác nhau. Do vậy Công ty hớng vào việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng trung
bình điều này có nghĩa Công ty coi thị trờng là đồng nhất về khía cạnh nhu cầu và
áp dụng một chính sách duy nhất với toàn bộ thị trờng (TT).
-Công ty chia thị trờng thành các bộ phận hay các đoạn thị trờng khác nhau và phát
triển sản phẩm phù hợp với từng đoạn.
-Công ty cũng nhìn nhận thị trờng bao gồm nhiều đoạn nhng chỉ tập trung phục vụ
một hoặc vài đoạn thị trờng.
1.1.Chiến lợc dẫn đầu về chi phí
-Mục tiêu: nhằm sản xuất sản phẩm, dịch vụ với chi phí tấp hơn các đối thủ cạnh
tranh.
-ý nghĩa:
+ Nếu đặt giá ngang bằng với đối thủ cạnh tranh thì doanh nghiệp có tỉ suất lợi
nhuận cao hơn hoặc nếu có đặt giá thấp hơn so với đối thủ thì vẫn có tỷ suất lợi
nhuận ngang đối thủ.
+ Trong trờng hợp các Công ty cạnh tranh bằng giá thì doanh nghiệp dẫn đầu về chi
phí có nhiều khả năng đứng vững hơn trong cạnh tranh.
-Nội dung:
+ Doanh nghiệp dẫn đầu về chi phí lựa chọn mức khác biệt hoá sản phẩm thấp nhng

không quá kém hơn so vơí mức khác biệt mà doanh nghiệp theo đuổi chiến lợc
khác biệt hoá thực hiện. Do vậy doanh nghiệp theo đuổi mức khác biệt có thể đạt đợc với chi phí thấp.
+ Phân đoạn thị trờng: doanh nghiệp dẫn đầu về chi phí thờng bỏ qua những đoạn
thị trờng khác nhau và hớng tới việc cung cấp sản phẩm phục vụ cho khách hàng
trung bình.
+ Trong việc phát triển các năng lực đặc biệt mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp
dẫn đầu về chi phí là giúp tăng hiệu quả và thấp chi phí. Do vậy quản trị sản xuất và
quản trị nguyên vật liệu đợc chú trọng nhiều nhất và các lĩnh vực chức năng khác
21


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

cần phát triển các năng lực đặc biệt để đáp ứng yêu cầu của quản trị sản xuất và
quản trị nguyên vật liệu.
1.2.Chiến lợc khác biệt hoá
-Mục tiêu: nhằm đạt đợc lợi thế cạnh tranh bằng cách tạo ra sản phẩm dịch vụ đợc
khách hàng cho là độc đáo và thoả mãn nhu cầu của họ.
-ý nghĩa: Sự khác biệt sản phẩm thoả mãn nhu cầu theo một cách khác mà sản
phẩm của đối thủ cạnh tranh không thể đáp ứng đợc do vậy doanh nghiệp có thể đặt
giá cao hơn cho sản phẩm của mình và thu lợi nhuận lớn hơn.
-Nội dung:
+Doanh nghiệp theo đuổi chiến lợc khác biệt hoá lựa chọn mức khác biệt sản phẩm
cao để đạt đợc lợi thế cạnh tranh trong thực tế những căn cứ của sự khác biệt hoá là
vô tận.
+Doanh nghiệp khác biệt hoá sẽ thực hiện phân đoạn thị trờng và thiết kế sản phẩm
dành riêng cho mỗi đoạn.
+ Doanh nghiệp tập trung cào việc phát triển các năng lực đặc biệt nhằm tạo sự
khác biệt cho sản phẩm.
1.3.Chiến lợc trọng tâm hoá

-Mục tiêu: tập trung vào việc thực hiện một nhóm hữu hạn ngời tiêu dùng hoặc một
vài đoạn thị trờng nào đó.
-ý nghĩa:
+ Thực chất doanh nghiệp theo đuổi chiến lợc trọng tâm hoá là những ngời chuyên
môn hoá có quy mô nhỏ họ có thể thực hiện khác biệt hoá sản phẩm hoặc dẫn đầu
về chi phí trong những đọan thị trờng mà họ lựa chọn.
+ Doanh nghiệp có thể duy trì mối quan hệ gần gũi với khách hàng do đó nắm bắt
đợc và phản ứng nhanh chóng với sự thay đổi trong nhu cầu của những đoạn thị trờng mà nó phục vụ.
-Nội dung:
+ Sự khác biệt hoá: tuỳ thuộc doanh nghiệp chú trọng sự khác biệt hoá sản phẩm và
hạ thấp chi phí đến mức nào mà nó có thể là ngời khác biệt hoá hay là ngời dẫn đầu
về chi phí.

22


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

+ Phân đoạn thị trờng: doanh nghiệp trọng tâm hoá chỉ tập trung phục vụ một hoặc
một vài đoạn thị trờng chứ không phải là toàn bộ thị trờng nh ngời dẫn đầu về chi
phí hay phục vụ một số lớn các đoạn thị trờng nh ngời khác biệt hoá.
+ doanh nghiệp trọng tâm hoá có thể phát triển cácnăng lực đặc biệt trong mọi lĩnh
vực chức năng nào đó để phục vụ cho mục tiêu hạ thấp chi phí hoặc là khác biệt
hoá sản phẩm.
Những chiến lợc chung là những phơng các để vợt lên trên cac đối thủ cạnh
tranh trong ngành. Đôi khi một hãng có thể theo đuổi nhiều hơn một chiến lợc và
coi tất cả các chiến lợc đó là mục tiêu cơ bản của mình.
Sự thành công của một trong cá chiến lợc chung là điều kiện cần thiết để đạt đợc tỉ
lệ lợi nhuận nhất định có thể chấp nhận đợc.


2.Các công cụ chủ yếu nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh cảu các
doanh nghiệp
2.1.Chiến lợc sản phẩm
Đây là chính sách quan trọng nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Sản
phẩm phù hợp đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của khách hàng có vai trò quan
trọng với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Trong đó chất lợng sản phẩm
đóng vai trò quan trọng nhất. Chiến lợc sản phẩm thể hiện ở những mặt sau đây:
-Cạnh tranh về trình độ sản phẩm: chất lợng sản phẩm, tính hữu dụng của sản
phẩm... doanh nghiệp sẽ chiến thắng trong cạnh tranh nếu nh lựa chọn trình độ sản
phẩm phù hợp với yêu cầu thị trờng.
-Cạnh tranh về bao bì, nhãn mác, uy tín sản phẩm. Đây là vũ khí khã lợi hại trong
cạnh tranh.
2.2.Chiến lợc giá
Giá cảt đóng vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp cũng nh ngời tiêu dùng.
Đối với doanh nghiệp giá ảnh hởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh; hạ giá thành
sản phẩm. Với ngời tiêu dùng giá là cơ sở để quyết định mua hay không mua hàng
hoá. Cạnh tranh bằng giá là vũ khí độc hại với những doanh nghiệp có u thế về tài
chính và quy mô sản lợng. Thông qua giá cả doanh nghiệp nắm bắt đợc khả năng
cạnh tranh của mình trên thị trờng.
Với doanh nghiệp xây dựng giá cả chính là giá bỏ thầu. Chủ đầu t luôn luôn
muốn tìm những đối tác thực hiện công trình với chi phí thấp nhất nhng vẫn đảm
23


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

bảo đợc yêu cầu của công trình. Do vậy nếu doanh nghiệp có biện pháp quản lý giá
thành tốt thì sẽ nâng cao đợc khả năng cạnh tranh so với đối thủ.
2.3.Chính sách phân phối
Phân phôi ảnh hởng đến việc tiêu thụ sản phẩm cũng nh việc thu hồi vốn để

tái đầu t vào sản xuất kinh doanh. Thông thờng có bốn kiểu kênh phân phối sau
đây:
(1)Ngời sản xuất- ngời tiêu dùng cuối cùng.
(2)Ngời sản xuất- ngời bán lẻ- ngời tiêu dùng cuối cùng.
(3)Ngời sản xuất- ngời bán buôn- ngời bán lẻ- ngời tiêu dùng cuối cùng.
(4)Ngời sản xuất- ngời bán buôn- ngời đầu cơ môi giới- ngời bán lẻ- ngời tiêu dùng
cuối cùng.
Việc lựa chọn kênh phân phối nào tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản
phẩm tiêu thụ, đặc điểm thị trờng cần tiêu thụ. Từ đó doanh nghiệp lựa chọn cho
mình kênh phân phối đạt hiệu quả cao.
2.4.Chính sáh chuyền thống (thông tin)
Ngày nay vấn đề thông tin trở nên quan trọng hơn đối với doanh nghiệp.
Thông tin về thị trờng, thông tin về khách hàng và đặc biệt là thông tin về đối thủ
cạnh tranh. Việc nhận ra và đọc đợc chính xác tín hiệu thị trờng có tầm quan trọng
thiết yếu trong việc phát triển chất lợng cạnh tranh. Đủ thông tin và xử lý đúng
thông tin giúp cho doanh nghiệp hạn chế rủi ro trên thị trờng và tạo ra lợi thế cho
doanh nghiệp thông qua việc nắm bắt nhanh nhạy những thay đổi của môi thị trờng
kinh doanh.
2.5.Chính sách con ngời
Nguồn nhân lực có vai trò quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp. Bởi
tất cả các khâu, các hoạt động trong quá trình sản xuất đều liên quan đến con ngời.
Chất lợng con ngời thể hiện ở sản phẩm của doanh nghiệp. Do đó để nâng cao khả
năng cạnh tranh thì chính sách con ngời là một công cụ quan trọng và có tính chất
lâu dài và liên tục. Chính sách con ngời thể hiện ở một số công việc chính nh sau:
-Việc tuyển chọn, tuyển mộ, đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ công nhân viên
trong doanh nghiệp. Trình độ con ngời ảnh hởng đến chất lợng công việc góp phần
nâng cao hiệu quả kinh doanh và từ đó tăng sức cạnh tranh.
24



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

-Việc đãi ngộ thoả đáng với ngời lao động bao gồm việc chăm lo đến đời sống vật
chất và tinh thần của ngời lao động tạo động lực cho họ làm việc hăng say hơn, chất
lợng hơn góp phần tăng hiệu quả kinh doanh. Đây là một nghệ thuật quản trị con
ngời.
2.6.Chính sách Marketing
2.6.1.Quảng cáo
Quảng cáo là hình thức sử dụng phơng tiện thông tin để truyền tin về hành
hoá dịch vụ của doanh nghiệp đến với khách hàng gây sự chú ý tạo say mê từ đó
thuyết phục khách hàng mua hàng.
Với mục tiêu tăng thị phần, tăng doanh thu thì quảng cáo phải độc đáo, hấp
dẫn tạo sự khác biệt về sản phẩm của doanh nghiệp so với sản phẩm của doanh
nghiệp khác từ đó khuyến khích khách hàng mua hàng.
Quảng cáo là một công cụ cạnh tranh trên thị trờng nếu nó đem lại hiệu quả
cho doanh nghiệp biểu hiện qua doanh thu biên (doanh thu tăng thêm tính trên một
đơn vị quảng cáo). muốn vậy phải tính đợc chỉ tiêu này để xác định hiệu quả của
quảng cáo.
2.6.2.Khuyến mại, chào hàng, chiêu hàng
Mụch đích nhằm khuyến khích tiêu thụ sản phẩm, hấp dẫn khách hàng hiện
tại làm cho việc thâm nhập thị trờng nhanh hơn. Hình thc này chỉ sử dụng trong
thời gian ngắn và nó thờng đợc sử dụng đối với sản phẩm thông thờng còn đối với
sản phẩm xây dựng do đặc điểm của thị trờng cũng nh sản phẩm mà công cụ này bị
hạn chế.
2.6.3.Tham gia hội trợ triển lãm
Thông qua hội trợ triển lãm doanh nghiệp trng bày, giới thiệu các sản phẩm
của mình gặp gỡ đối tác, tìm hiểu những đối thủ cạnh tranh và tìm kiếm các mặt
hàng mới. Để việc tham gia hội trợ triển lãm có hiệu quả doanh nghiệp cần cân
nhắc một số vấn đề trớc khi tham gia nh:
-Thị trờng cần thâm nhập;

-Đặc điểm, uy tín của hội trợ;
-Các doanh nghiệp tham gia;
-Chủng loại sản phẩm, lệ phí tham gia.
25


×