Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý giáo viên tại trường tiểu học Kim Đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (625 KB, 67 trang )

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN TRƯỜNG TIỂU HỌC KIM ĐỒNG
I. Giới thiệu chung về trường tiểu học Kim Đồng:
1. Thông tin chung
- Trường tiểu học Kim Đồng.
- Năm thành lập: 1987
- Hiệu trưởng: Võ thị thu Oanh
Nằm trên khuôn viên khá rộng rãi, với một cơ sở vật chất khá tốt, trường
có gần 40 phòng học và một số phòng phục vụ cho các học sinh có nhu cầu
bán trú. Để nâng cao hiệu quả giảng dạy và phát huy khả năng sáng tạo của
học sinh, nhà trường có một phòng trưng bày các sản phẩm bằng thủ công,
hội hoạ, văn, thơ, báo tường… do chính các học sinh tự sáng tác trong các
cuộc thi và các dịp thi đua. Nhà trường còn có một phòng máy vi tính gồm
hơn 20 máy nhằm giúp học sinh sớm tiếp cận với công nghệ thông tin Mặt
thể chất của học sinh cũng được nhà trường chú trọng bằng việc đầu tư các
dụng cụ thể thao như cầu lông, bóng bàn, cờ tướng cờ vua…
Kể từ lúc thành lập trường đến nay Hàng năm trường thực hiện công
tác dảng dạy cho mọi đối tượng học sinh trong Năm học 2003-2004 tổng số
học sinh trong trường là 1675 học sinh được chia làm 31 lớp cho 5 khối,
khối có nhiều lớp nhất là khối lớp 1 có 7 lớp. Còn khối lớp 2 đến khối lớp 5
mỗi khối có 6 lớp. Tên lớp được đặt theo thứ tự chữ cái A, B, C… Trường
có đội ngũ giáo viên có kinh nghiệm và không ngừng học tập rèn luyện nâng
cao đạo đức, phẩm chất, trình độ chuyên môn và luôn hết sức mình trong
công tác giảng dạy.
2. Tổ chức của nhà trường
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Để đáp ứng đầy đủ cho việc dạy và học cho một lượng học sinh lớn,
nhà trường có 52 giáo viên và 15 cán bộ cơng nhân viên cơng tác phục vụ
cho việc dảng dạy. Lãnh đạo của trường là hiệu trưởng Võ Thị Thu Oanh
cùng với hai hiệu phó. Một cơ hiệu phó chun về cơng tác chun mơn, chỉ
đạo trong việc giảng dạy và nâng cao chất lượng dạy học, còn cơ hiệu phó


còn lại phụ trách chỉ đạo các mặt về cơ sở vật chất, các hoạt động thi đua,
văn nghệ… của trường. Ngồi đội ngũ giáo viên phục vụ cơng tác giảng dạy,
nhà trường còn có đội ngũ cơng nhân viên phục vụ sinh hoạt cho những học
sinh ở bán trú, và một số cán bộ phục vụ trong cơng tác đồn đội, chủ tịch
cơng đồn.
Giáo viên được chia thành các tổ khác nhau, mỗi tổ ứng với một khối lớp ví
dụ, tổ 1 bao gồm các giáo viên chủ nhiệm khối 1, tổ 2 bao gồm các giáo viên
chủ nhiệm của khối 2… cho đến khối lớp 5. Ngồi 5 tổ đó ra còn có thêm 3
tổ đó là tổ ngoại ngữ, tổ tin học, tổ văn thể mỹ.
đối với khối lớp một giáo viên chủ nhiệm được phân cơng giảng dạy
những mơn cơ bản như :Tốn, tiếng việt, đạo đức ...
Còn những mơn năng khiếu thì có các giáo viên thuộc tổ năng khiếu đảm
nhiệm việc giảng dạy
3. Chức năng của trường
“Đổi mới giáo dục tiểu học đang đi vào rất nhiều lĩnh vực mà Đảng,
Nhà nước và nhân dân cũng như ngành Giáo dục đào tạo ta đang mong đợi.
Có được sự thành cơng hay khơng ở bước đầu của sự nghiệp đổi mới này
phụ thuộc phần lớn vào đội ngũ giáo viên và sự chỉ đạo của cán bộ quản lý
nhà trường.”
Nhận thức được điều đó, cộng với tình u nghề nghiệp và sự tâm huyết vì
thế hệ trẻ, nhà trường ln hết sức trong việc truyền thụ kiến thức văn hố
cũng như hướng cho học sinh những phẩm chất đạo đức cao đẹp.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Cũng giống như bất kì một trường tiểu học nào trên tồn quốc, trường
thực hiện dảng dạy cho các mơn học sinh cơ bản như: tốn, văn, tiếng việt,
tập làm văn, đạo đức, địa lý, lịch sử… trong đó tốn và tiếng việt là hai mơn
cơng cụ. Ngồi ra còn có một số mơn năng khiếu như nhạc, hoạ, tin học, văn
thể mỹ. Ngồi những tiết học chính ở trường, nhà trường thường xun tổ
chức những đợt tham quan, ngoại khố bằng việc đi thực tế của các mơn
như: lịch sử, hội hoạ, văn học, địa lý, văn nghệ…Nhằm nâng cao sự hiểu

biết cũng như nhận thức của học sinh về mọi mặt.

4. Mục tiêu của nhà trường
Một con người trưởng thành và hồn thiện là nhờ q trình giáo dục
của gia đình, nhà trường, xã hội. Trong đó trường học có ảnh hưởng rất lớn
tới mọi mặt về đời sống của con người sau này như tiền tài, địa vị nhân
phẩm… Thời gian bắt đầu làm quen với chữ cái con số đầu tiên tức là thời
gian học tiểu học là khoảng thời gian nhạy cảm và có tính chất quan trọng
trong việc giáo dục và đào tạo nên một con người, chính vì vậy nhà trường
ln ln chú trọng cả hai mặt:giáo dục và đào tạo. Mục tiêu cụ thể của năm
học 2003-2004 là 100% đều là học sinh tiên tiến, trong đó học sinh tiên tiến
xuất sắc chiếm 45%, hạnh kiểm tốt đạt 100%…

5. Các cơng tác quản lý tại trườn:
Cơng tác quản lý tại trường hiện nay có 3 nhiệm vụ:
- Quản lý học sinh:
Có nhiệm vụ quản lý lí lịch của học sinh, quản lý việc học tập của học
sinh như điểm số, việc nghỉ học đi trễ, vi phạm kỉ luật, khen thưởng …
đưa ra báo cáo vào cuối năm hoặc cuối kì cho lãnh đạo, hay in bảng đIểm
cho học sinh.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
- Qun lý cỏn b cụng nhõn viờn:
Cỏn b cụng nhõn viờn trong trng gm ch tch cụng on, nhng cỏn
b lm cụng tỏc on, i, b phn bo m v sinh, bo v, v s cũn
li phc v sinh hot cho hc sinh bỏn trỳ, i ng ny gm 15 ngi.
Ngoi vic qun lý nhõn s v lng ca cỏc cỏn b cụng nhõn viờn trờn
cũn cú cụng vic qun lý chi tiờu trong phc v n ung cho hc sinh bỏn
trỳ.
- Qun lý giỏo viờn
õy l ti m em ang nghiờn cu, cụng tỏc qun lý ny s c lm

rừ phn sau ca ti.

II. Gii thiu ti nghiờn cu

1. Mc ớch ca ti
thc hin vic dng dy cho tht tt v t hiu qu cao xng ỏng
vi nhng danh hiu m s giỏo dc trao tng v lũng tin ca ph huynh,
vic qun lý giỏo viờn , kim tra cụng tỏc dng dy, kim tra kt qu hc tp
ca cỏc hc sinh m giỏo viờn ú ging dy cng nh ý thc trỏch nhim
ca mi giỏo viờn luụn luụn c thc hin nghiờm tỳc v thng xuyờn.

Tuy nhiờn vi s lng giỏo viờn v cỏn b cụng nhõn viờn khỏ ln
ng ngha vi lng cụng vic ,thụng tin d liu s rt nhiu nhng hin ti
vic qun lý giỏo viờn trng ch yu bng giy t rt cng knh v khú
nh v d nhm ln . vớ d mun bit giỏo viờn ch nhim ca mt lp no
ú; bit mt giỏo viờn nhng mun bit giỏo viờn ú dy lp no thuc t
no , nhúm no hay mun tỡm kim thụng tin v mt giỏo viờn bt kỡ ,thờm
thụng tin v mt giỏo viờn mi chuyn n ,loi b thụng tin mt giỏo viờn
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
mới chuyển đi …thì việc tìm kiếm và xử lý thơng tin rất mất thời gian và
khó khăn.
Bên cạnh đó việc quản lý giáo viên về các mặt như dự giờ , hồ sơ sổ
sách, vào điểm , quản lý việc nghỉ dạy ,đi trễ của giáo viên diễn ra trên giấy
tờ nên để thực hiện một cách nghiêm túc và chính xác là vơ cùng khó khăn
và chậm chạp dẫn đến việc báo cáo có tính tổng hợp phân tích cao khơng
thể thực hiện được thường xun vì cần nhiều thời gian và khó khăn trong
xử lí thơng tin.
Những thơng tin về giáo viên do hội đồng thi đua khen thưởng kỉ luật
của trường thu được sau các đợt thi đua kiểm tra sẽ được thư kí hội đồng
chuyển cho chủ tịch hội đồng , hiệu trưởng, hiệu phó xem xét để cuối tháng

có các phần thưởng ,kỉ luật xứng đáng. Ngồi ra những thơng tin trên còn
được chuyển cho hội đồng thanh tra, kiểm tra của sở giáo dục về việc thi đua
dạy tốt học tốt giữa các trường và phân loại chất lượng đào tạo giữa các
trường .
Để thực hiện tốt cơng việc quản lý giáo viên đảm bảo cho cơng tác
dạy và học đạt kết quả cao, Hệ thống quản lý giáo viên được phân tích và
thiết kế sao cho gần với cơng tác quản lý bằng phương pháp thủ cơng hàng
ngày. Các chỉ tiêu quản lý và tra cứu được thiết kế để giúp người làm cơng
tác quản lí dễ dàng trong điều hành. Bài tốn quản lý giáo viên được thiết kế
nhằm giảm bớt sự cồng kềnh phức tạp trong cơng tác quản lý giáo viên trước
đây. Những hệ thống cũng khơng có sự thay đổi về mặt nghiệp vụ quản lý
giáo viên so với quản lý bằng thủ cơng, mà nó cho phép thực hiện cơng tác
quản lý nhanh, chính xác tiết kiệm thời gian, gọn nhẹ và an tồn hơn.
Hệ thống quản lý này có thể đưa ra các bản báo cáo và các thơng tin
của cán bộ một cách nhanh nhất với độ chính xác cao nhất. Cơng việc tra
cứu và tìm kiếm cũng được quan tâm với thiết kế và phân tích giúp cho hệ
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
thống thao tác với độ chính xác cao. Hệ thống cũng đảm nhận việc bảo vệ an
tồn dữ liệu cho phép sao chép dữ liệu nhằm tránh mất mát thơng tin. Bài
tốn được phân tích và thiết kế cơ sở dữ liệu sao cho hệ thống khơng cồng
kềnh, tránh tình trạng thừa thơng tin nhưng vẫn đảm bảo các u cầu của bài
tốn
2. Lý do chọn đề tài
Trong q trình tìm hiểu cơng tác quản lý và giảng dạy ở trường, đồng
thời được sự gợi ý của người hướng dẫn thực tập, cơ hiệu trưởng Võ Thị
Thu Oanh em đã chọn đề tài : “Phân tích và thiết kế hệ thống thơng tin
quản lý giáo viên tạI trường tiểu học Kim Đồng ”
Hệ thống mới này sẽ hướng vào các mục tiêu:
- Phục vụ cơng tác quản lý một cách thuận tiện nhất trên máy tính:
xem, tìm kiếm, thống kê…

- đưa ra các báo cáo
Với hệ thống này việc quản lý giáo viên sẽ rất dễ dàng, đỡ tốn thời gian và
thuận tiện. Đây cũng là lí do chính để em chọn làm đề tài này

Chương trình được viết bằng hệ quản trị cơ sở dữ liệu Access 2000 và ngơn
ngữ lập trình visiual basic 6.0. Access là một hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu
mạnh mẽ và phổ biến . Mặt khác Visiual basic 6.0 là ngơn ngữ lập trình hết
sức linh động và dễ sử dụng. chính vì vậy mà sự kết hợp của Vb 6.0 và
Access 2000 sẽ xây dựng lên một hệ thống ứng dụng hồn hảo.





THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN








CHƯƠNG II
PHƯƠNG PHÁP LUẬN PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ
THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ
I. Thông tin, hệ thống thông tin
1. Thông tin
Có thể nói thông tin vừa là nguyên liệu đầu vào vừa là sản phẩm dầu
ra của hệ thống quản lý. Thông tin là thể nền của quản lý cũng giống như

năng lượng là thể nền của mọi hoạt động. Không có thông tin thì không có
hoạt động quản lý đích thực.









Thông tin từ mt Tt ra môi trường
Hệ thông quản lý
Đối tượng quản

Thông tin tác nghiệp
Thông tin quyết định
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN


2. Hệ thống thông tin
Hệ thống thông tin là tập hợp những con người, các thiết bị phần
cứng, phần mềm, dữ liệu…thực hiện hoạt động thu thập, lưu trữ, xử lý và
phân phối thông tin trong một tập các ràng buộc được gọi là môi trường.
Nó được thể hiện bởi những con người, các thủ tục, dữ liệu và các thiết bị tin
học hoặc không tin học. Đầu vào của hệ thống thông tin được lấy từ các
nguồn và được xử lý bởi hệ thống sử dụng nó cùng với các dữ liệu đã được
lưu trữ từ trước. Kết quả xử lý được chuyển đến các đích hoặc cập nhật vào
kho lưu trữ dữ liệu.











3. Phân loại hệ thống thông tin trong một tổ chức
Hệ thống thông tin quản lý MIS (management information system), là hệ
thống quản lý các hoạt động của tổ chức , các hoạt động này nằm ở mức
đIều khiển tác nghiệp, điều khiển quản lý hoặc lập kế hoạch chiến lược.
Chúng dựa chủ yếu vào các cơ sở dữ liệu được tạo ra bởi các hệ xử lí giao
Nguồn
Thu thập
Xử lý và lưu trữ
Kho dữ liệu
Đích
Phân phát
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
dch cng nh t cỏc ngun d liu ngoi t chc. Núi chung, chỳng to ra
cỏc bỏo cỏo cho cỏc nh qun lớ mt cỏch nh kỡ hoc theo yờu cu.
4. Mụ hỡnh ca h thng thụng tin











a. Mụ hỡnh logic
Mụ t h thng lm gỡ: d liu m nú thu thp, x lớ m nú phi thc hin,
cỏc kho cha cỏc kt qu hoc d liu ly ra cho cỏc x lý v nhng
thụng tin m h thng sn sinh ra. Mụ hỡnh ny tr li cõu hi cỏi gỡ? v
lm gỡ?. Nú khụng quan tõm ti phng tin c s dng cng nh
a im cng nh thi im m d liu c x lớ.
b. Mụ hỡnh vt lý ngoi
Mụ hỡnh ny chỳ ý ti nhng khớa cnh nhỡn thy c ca h thng nh
l cỏc vt mang d liu v vt mang kt qu cng nh hỡnh thc ca u
vo v ca u ra, Phng tin thao tỏc vi h thng, nhng dch v
b phn, con ngi v v trớ cụng tỏc trong hot ng x lý, cỏc th tc
th cụng cng nh nhng yu t v a im thc hin x lý d liu,loi
mn hỡnh hoc bn phớm c s dng. Mụ hỡnh ny cng chỳ ý ti mt
thi gian ca h thng, ngha l v nhng thi im m cỏc hot ng x
Mụ hỡnh logic
(gúc nhỡn qun lý )
Mụ hỡnh vt lý ngoi
(Gúc nhỡn s dng)
Mụ hỡnh vt lớ trong
(Gúc nhỡn k thut
Mụ hỡnh n nh nht
Mụ hỡnh thay i nht
Cỏi gỡ? lm gỡ?
Cỏi gỡ? õu, khi
no?
Nh th no

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
lý dữ liệu khác nhau xảy ra. Nó trả lời câu hỏi: Cái gì? Ai? ở đâu và Khi
nào?
c. Mơ hình vật lý trong:
Mơ hình này liên quan tới những khía cạnh vật lý của hệ thống tuy nhiên
khơng phải là cái nhìn của ngươì sử dụng mà là của nhân viên kĩ thuật.
Chẳng hạn đó là những thơng tin liên quan tới loại trang thiết bị được
dùng để thực hiện hệ thống, dung lượng kho lưu trữ và và tốc độ xử lý
của thiết bị, tổ chức vật lý của dữ liệu trong kho chứa, cấu trúc của các
chương trình và ngơn ngữ thể hiện. Mơ hình giải đáp câu hỏi: Như thế
nào?
Mỗi mơ hình là một kết quả của một góc nhìn khác nhau, mơ hình logic
là kết quả của góc nhìn quản lý, mơ hình vật lý ngồi là góc nhìn sử dụng
và mơ hình vật lý trong là góc nhìn của kĩ thuật. Ba mơ hình trên có độ
ổn định khác nhau, mơ hình logic là ổn định nhất và mơ hình vật lý trong
là hay biến đổi nhất. Khi thiết kế chương trình cần tính tới trang thiết bị
để thực hiện chương trình.
II. Khái qt về việc phát triển một hệ thống thơng tin
Ngun nhân dẫn đến việc phát triển hệ thống thơng tin
Mục tiêu cuối cùng của những cố gắng phát triển hệ thống thơng tin là cung
cấp cho những thành viên của tổ chức những cơng cụ quản lý tốt nhất. Phát
triển một hệ thống thơng tin bao gồm việc phân tích hệ thống đang tồn tại,
Thiết kế một hệ thống mới, thực hiện và tiến hành cài đặt nó. Phân tích một
hệ thống bắt đầu từ việc thu thập dữ liệu và chỉnh đốn chúng để đưa ra được
chuẩn đốn về tình hình thực tế. Thiết kế là nhằm xác định các bộ phận của
hệ thống mới có khả năng cải thiện tình trạng hiện tại và xây dựng các mơ
hình logic và mơ hình vật lý ngồi của hệ thống đó.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Câu hỏi đầu tiên của việc phát triển hệ thống thông tin mới là cái gì
bắt buộc một tổ chức phải tiến hành phát triển một hệ thống thông tin ? Đó

là sự hoạt động tồi tệ của hệ thống thông tin, những vấn đề về quản lý và
việc thâm thủng ngân quỹ là những nguyên nhân đầu tiên thúc đẩy một yêu
cầu phát triển hệ thống và một số nguyên nhân khác nữa như yêu cầu của
nhà quản lý, công nghệ thay đổi và cả sự thay đổi sách lược chính trị…

III. Phương pháp phát triển hệ thống thông tin
Một hệ thống thông tin là một đối tượng phức tạp, vận động trong một
môi trường cũng rất phức tạp. Để làm chủ sự phức tạp đó, phân tích viên cần
phải có một cách tiến hành nghiêm túc, một phương pháp.
Một phương pháp được định nghĩa như một tập hợp các bước và các
công cụ tiến hành các công cụ cho phép tiến hành một quá trình phát triển hệ
thống chặt chẽ nhưng dễ quản lý hơn. Phương pháp được trình bày ở đây
gồm 7 giai đoạn:

1. Giai đoạn 1: Đánh giá yêu cầu
Đánh giá yêu cầu có mục đích cung cấp cho lãnh đạo tổ chức hoặc hội đồng
giám đốc những dữ liệu đích thực để ra quết định về thời cơ tính khả thi và
hiệu quả của một dự án phát triển hệ thống. Giai đoạn này được thực hiện
tương đối nhanh và không đòi hỏi chi phí lớn. Nó bao gồm các công đoạn
sau:
a. Lập kế hoạch đánh giá yêu cầu
Mỗi giai đoạn của quá trình phát triển hệ thống cần phảI được lập kế
hoạch cẩn thận rõ ràng. Nó là bước làm quen với hệ thống đang xét, xác
định thông tin phảI thu thập cũng như nguồn và phương pháp thu thập thông
tin cần dùng.
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN

b. Làm rõ yêu cầu
Bước này nhằm mục đích cho ta hiểu rõ yêu cầu của người yêu cầu.
Chính giai đoạn đánh gía yêu cầu và cụ thể là công đoạn làm rõ yêu cầu cho

phép ta xác định câu trả lời, xem người sử dụng muôn gì? Tiếp theo phảI
đánh giá xem liệu yêu cầu đúng như đề nghị hay có thể giảm xuống hoặc
phảI tăng cường mở rộng thêm. Làm sáng tỏ yêu cầu được thực hiện chủ yếu
qua các cuộc gặp gỡ với những người yêu cầu sau đó là những người quản lý
chính mà bộ phận của họ bị tác động hoặc bị hệ thống nghiên cứu ảnh hưởng
tới. Khung cảnh của hệ thống được xem như là các nguồn và các đích của
thông tin, cũng như các bộ phận, các chức năng và các cá nhân tham gia vào
quá trình xử lý dữ liệu. Việc tiếp theơ phải làm là tổng hợp thông tin dưới
ánh sáng của những vấn đề đã được xác định và những nguyên nhân có thể
nhất, chuẩn bị một bức tranh khái quát về giải pháp để tiến hành đánh giá
khả năng thực thi của dự án. Phỏng vấn, quan sát, nghiên cứu tài liệu và sử
dụng phiếu đIều tra là những công cụ tin dùng của nhà phân tích. Chúng
cũng được dùng trong suốt quá trình phát triển dự án nhưng đặc biệt trong
giai đoạn đánh gía yêu cầu.

c. Đánh giá tính khả thi
Đánh giá khả thi của một dự án nói chung là xem có yếu tố nào ngăn
cản nhà phân tích thực hiện, cài đặt một cách thành công giải pháp đã đề
xuất hay không? Tất nhiên là trong quá trình phát triển hệ thống luôn luôn
phảI tiến hành đánh giá lại. Nhưng vấn đề chính về khả năng thực thi là khả
thi về tổ chức, khả thi về tài chính, khả thi về thời hạn và khả thi về kĩ thuật.
Đánh giá khả thi rất quan trọng, đòi hỏi phân tích viên phải hiểu sâu sắc vấn
đề, có năng lực thiết kế nhanh các yếu tố của giải pháp và đánh giá chi phí
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
của các giải pháp. Nếu đánh giá được nhận định là không tích cực thì buộc
nhà phân tích phải có đề xuất mới.

d. Chuẩn bị và trình bày báo cáo đánh giá yêu cầu
Báo cáo cho phép những nhà quết định cho phép dự án tiếp tục hay
dừng lại. Báo cáo phải cung cấp một bức tranh sáng sủa và đầy đủ về tình

hình và khuyến nghị những hành động tiếp theo. Báo cáo thường được trình
bày để các nhà ra quyết định có thể làm rõ thêm các vấn đề. Nội dung của
báo cáo gồm các mục sau:
- Nhắc lại yêu cầu
- Phương pháp tiến hành đánh giá yêu cầu.
2. Giai đoạn 2: Phân tích chi tiết
Phân tích chi tiết được tiến hành sau khi có sự đánh giá thuận lợi về
yêu cầu. Những mục đích chính của phân tích chi tiết là hiểu rõ các vấn đề
của hệ thống đang nghiên cứu, xác định những nguyên nhân đích thực của
các vấn đề đó, xác định những đòi hỏi và những ràng buộc áp đặt đối với hệ
thống và xác định mục tiêu mà hệ thống thông tin mới phải đạt được. Trên
cơ sở nội dung báo cáo phân tích chi tiết sẽ quyết định tiếp tục tiến hành hay
thôi phát triển một hệ thống mới. Để làm những việc đó giai đoạn phân tích
chi tiết bao gồm các công đoạn sau đây
a. Lập kế hoạch phân tích chi tiết
Công đoạn này bao gồm:
 Thành lập đội ngũ: Nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tầm
quy mô của hệ thống, kích cỡ của tổ chức, cách thức quản lý
dự án trong tổ chức, sự sẵn sàng và các kinh nghiệm của các
thành viên tham gia.
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
La chon phng phỏp v cụng c: Phng phỏp lm vic
v cỏc cụng c ca i ng l cỏc phng tin lm d dng
vic thc hin cỏc nhim v. Cỏc cụng c thu thp thụng tin
chớnh l phng vn, phiu iu tra, quan sỏt v nghiờn cu
ti liu ca t chc
Xỏc nh thi hn: cn phI thc hin v tuõn th thi gian
ó n nh.
b. Nghiờn cu mụi trng ca h thng ang tn ti
Mt h thng thụng tin b nh hng bi rt nhiu yu t bờn ngoI v

ngc li nú cng nh hng ti cỏc nhõn t ú. Tp hp cỏc nhõn t ú
c gi l rng buc ca h thng. Vic nghiờn cu nú ỏnh giỏ mc
phự hp ca cỏc c trng ca h thng vi cỏc rng buc ca mụI trng.
Thụng tin v mụi trng c chia thnh 4 lnh vc, ú l:
- Mụi trng ngoi
Loi hot ng, sn phm hoc dch v
Ngnh hot ng
S phỏt trin chung ca ngnh
Cnh tranh v th phn
Xu th cụng ngh trong ngnh
Nhng b lut c bn m ngnh phi tuõn th
Nhng yu t chớnh yu ca s thnh cụng cho cỏc t chc
cựng ngnh
- Mụi trng t chc
Nhim v
Lch s
Kớch c, tng trng, th trng, nng lc
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
 Khách hàng
 Chính sách, cấu trúc, mục tiêu dàI hạn và ngắn hạn
 Kế hoạch hành động
 Mức độ tập trung trách nhiệm
 Phân bố địa lý
 Cách thức quản lý
 Đặc trưng về nhân sự, kinh nghiệm tin học
 Các tổ chức cơng đồn
 Tình trạng tài chính, đầu tư dự kiến ngân sách vay và dự
kiến cho xử lý dữ liệu.
- Mơi trường vật lý
 Phân bố của người sử dụng, khách hàng

 Tổ chức của những nơi thực hiện xử lý dữ liệu
 Mức độ an ninh kiểm sốt
- Mơi trường kĩ thuật
 Phần cứng và phần mềm tại chỗ cho xử lý dữ liệu, các thiết
bị khác, cơ sở dữ liệu và các tệp tin học hố
 Nhân sự phát triển hệ thống và khai thác
c. Nghiên cứu hệ thống thực tại
- Thu thập thơng tin về hệ thống đang tồn tại
Hệ thống:
Để có được một hình ảnh đầy đủ về các bộ phận của hệ thống và sự
vận động của nó thì các dữ liệu và tàI liệu kể ra sau đây phải được thu
thập:
 Hoạt động chung của hệ thống
 Dữ liệu vào
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
 Thơng tin ra
 Xử lý
 Cơ sở dữ liệu
Vấn đề hệ thống:
Nhiệm vụ đặt ra là phải tìm hiểu các vấn đề và các ngun nhân có thể
của nó sâu sắc hơn và tinh tế hơn so với các giai đoạn trước.
- Xây dựng mơ hình vật lý ngồi
Để thực hiện mơ hình này, phân tích viên phải dựa vào các dữ liệu mơ
tả đã thu thập được về hệ thống. Mơ hình này tạo thành tư liệu về hệ thống
như nó đang tồn tại, đây cũng là cơ sở để kiểm tra sự hiểu biết của phân tích
viên về hệ thống với người sử dụng. Những thơng tin được rút ra từ các
phích tàI liệu đều phục vụ cho việc chẩn đốn về hệ thống đang tồn tại đồng
thời nó trợ giúp xác định các mục tiêu và u cầu mà hệ thống mới cần phải
đạt được.
Những mơ hình vật lý ngồi và mơ hình logic chỉ có giá trị khi chúng là bức

tranh thực tế của hệ thống đang nghiên cứu.
Phân tích viên phải nhiều lần quay lại với người sử dụng để lấy thơng tin
thêm và hợp thức hố mơ hình của mình khi nó được xây dựng
- Xây dựng mơ hình logic
Mơ hình logic sẽ được xây dựng từ mơ hình vật lý ngồi và các tài
liệu thu thập được từ trước. Nó mơ tả hệ thống thực tại cho phép phân tích
viên hợp lệ hố sự hiểu biết của mình về hệ thống với người sử dụng và là
cơng cụ để xác định những vấn đề thuộc về ngun nhân của hệ thống. Mơ
hình này cũng để chẩn đốn và xác định mục tiêu, nhu cầu của hệ thống mới
nhưng nó khác với mơ hình vật lý ngồi là đề cập đến vấn đề khác trong
cùng một thực tế.

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
d. a ra chun oỏn v xỏc nh cỏc yu t gii phỏp
Cụng on ny bao gm ba nhim v ch yu. ú l vic a ra chn
oỏn, xỏc nh cỏc mc tiờu h thng c sa cha hoc h thng mi cn
phI t c v xỏc nh cỏc yu t ca giI phỏp.
e. ỏnh giỏ li tớnh kh thi
Thụng tin thu thp n thi Iỳm ny vn cha ỏnh giỏ tớnh kh
thi ca d ỏn. Ta cn phI cú thụng tin tip theo v h thng s xõy dng v
s ci t. i vi mi yu t trong gii phỏp ta phI xỏc nh loi cụng
ngh cn cú thc thi gii phỏp. Sau ú l nh giỏ nhim v v thi gian
cn cú thit k, thc hin v cI t cho gii phỏp. Cui cựng l xỏc nh
nh hng ca yu t gii phỏp lờn t chc.

g. Thay i xut d ỏn
Phn cui ca giai on ỏnh giỏ kh thi l s phỏc ho mt xut
ca d ỏn v ó c nhng ngi s dng chp thun. Di ỏnh sỏng ca
nhng thụng tin va mi thu thp c v vic ỏnh gớa tớnh kh thi li va
ri, chỳng ta cn xem xột v sa i li xut ca d ỏn. Phi cung cp

thụng tin rừ nht cho ngi ra quyt nh bit c cỏc nhim v phI thc
hin,chi phớ thi gian thc hin h thng thụng tin mi
h. Chun b v trỡnh by bỏo cỏo phõn tớch chi tit
õy l mt ti liu rt quan trng vỡ nú phc v cho vic ra quyt nh
tip tc hay hu b d ỏn. Bỏo cỏ phi nờu bt nhng Iu cn bn m nhúm
phõn tớch viờn ó tỡm thy. Bỏo cỏo phi m bo thụng tin khụng vựi dp
lờn ngi nghe, ngi ra quyt nh.

3. Giai on 3: Thit k logic
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Giai đoạn này nhằm xác định tất cả các thành phần logic của hệ thống
thông tin, cho phép loại bỏ được các vấn đề của hệ thống thực tế và đạt được
những mục tiêu đa được thiết lập ở giai đoạn trước. Mô hình logic của hệ
thống mới sẽ bao hàm thông tin mà hệ thống mới sẽ sản sinh ra. Mô hình
logic sẽ được những người sử dụng xem xét và chuẩn y. Thiết kế logic bao
gồm những công đoạn sau:
a. Thiết kế cơ sở dữ liệu
Thiết kế cơ sở dữ liệu là xác định yêu cầu thông tin của người sử dụng
hệ thống thông tin mới. Đây là một công việc rất khó khăn. Những nguyên
nhân để giảI thích sự khó khăn ấy là:
 Đặc trưng của nhiệm vụ mà hệ thống thông tin đó phải trợ
giúp. Đặc trưng của hệ thống thông tin như kích cỡ của hệ
thống, sự phức tạp của công nghệ…
 Đặc trưng của người sử dụng
 Đặc trưng của những người phát triển hệ thống
Một số cách thức cơ bản để xác định yêu cầu thông tin phuc vụ cho việc xây
dựng hệ thống
 Hỏi người sử dụng cần thông tin gì?
 Phương pháp đi từ hệ thống thông tin đang tồn tạI
 Tổng hợp từ đặc trưng của nhiệm vụ mà hệ thống thông tin

đang trợ giúp
 Phương pháp thực nghiệm
Như vậy phân tich viên phảI xác định cách tiếp cận thích hợp nhất đối
với tình hình phát triển hệ thống thông tin của mình.
Thiết kế cơ sở dữ liệu logic đI từ các thông tin ra :
Bước 1:
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Xác định các đầu ra
- Liệt kê tồn bộ các thơng tin đầu ra
- Nội dung, khối lượng, tần suất và nơI nhận của chúng.
Bước 2:
- Xác định các tệp cần thiết cung cấp đủ dữ liệu cho việc tạo ra từng
đầu ra
- Liệt kê các phần tử thơng tin trên đầu ra
Thực hiệ việc chuẩn hố mức 1(1.NF): Trong mỗi danh sách
khơng được phép chứa các thuộc tính lặp. Nếu có thuộc tính lặp phảI
tách các thuộc tính lặp đó ra thành các danh danh sách con. Sau đó
gán thêm cho nó một tên, tìm cho nó một thuộc tính định danh riêng
và thêm thuộc tính định danh của danh sách gơc.
Thực hiện chuẩn hố mức 2 (2.NF) : Trong một danh sách mỗi
thuộc tính phảI phụ thuộc hàm vào tồn bộ khố chứ khơng chỉ phụ
thuộc vào một phần của khố. Nếu có sự phụ thuộc đó, PhảI tách
những thuộc tính phụ thuộc hàm vào bộ phận của khố thành một
danh sách con mới. Sau đó, lấy bộ phận khố đó làm khố cho danh
sách mới, đặt cho danh sách mới này một tên riêng cho phù hớp với
các nội dung của các thuộc tính trong danh sách.
Chuẩn hố mức 3 (3.NF): Trong một danh sách khơng được phép
có sự phụ thuộc bắc cầu giữa các thuộc tính, tiếp theo là việc xác định
khố và tên cho mỗi danh sách mới.
Mơ tả các tệp: Mỗi danh sách xác định được sau bước chuẩn hố

mức 3 sẽ là một tệp cơ sở dữ liệu .
Bước 3:
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Tớch hp cỏc tp ch to ra mt c s d liu
T mi u ra ca bc 2 s to ra rt nhiu danh sỏch v mi danh sỏch l
liờn quan ti mt i tng qun lý, cú s tn ti riờng tng i c lp.
Bc 4:
- Xỏc nh khi lng d liu cho tng tp v ton b s
- Xỏc nh s lng cỏc bn ghi cho tng tp
- Xỏc nh di cho mt thuc tớnh. Tớnh di cho bn ghi.
Bc 5:
- Xỏc nh liờn h logic gia cỏc tp v thit lp s cu trỳc d
liu
- Xỏc nh mi liờn h gia cỏc tp, biu din chỳng bng cỏc mi
tờn hai chiu, Nu cú quan h mt-nhiu thỡ v hai mi tờn v
hng ú.

b. Thit k x lý
Cỏc s logic ca x lớ ch lm rừ mi quan h cú tớnh cht ng
ngha ca cỏc d liu. Vỡ vy, biu din nhng quan h ú chỳng ta phi
cú nhng s kin, cụng vic v kt qu.
- S kin: Vic thc hin khi n nú lm khi sinh s thc hin ca
mt hoc nhiu vic khỏc
- ng b: Mt Iu kin logic kt hp cỏc s kin, th hin cỏc quy
tc qun lý m h thng thụng tin phI kim tra khi sinh cỏ
cụng vic
- Cụng vic: Mt tp hp cỏc x lý cú th thc hin cú chung cỏc s
kin khi sinh.
- Quy tc ra: L Iu kin th hin cỏc quy tc qun lý, quy nh
vic cho ra kt qu cụng vic

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
- Kết quả: Sản phẩm của cơng việc thực hiện một cơng việc. Kết quả
có chung một bản chất như sự kiện, Nó có thể là cái phát sinh việc
thực hiện một cơng việc khác.
Trong giai đoạn thiết kế logic cần thực hiện:
- Phân tích tra cứu: Cơng việc này là tìm hiểu xem bằng cách nào
được những thơng tin đầu ra từ các tệp đã được thiết kế trong phần
thiết kế cơ sở dữ liệu. Kết quả phân tích này sẽ được thể hiện thành
sơ đồ phân tích tra cứu và đưa vào các phích xử lí trong từ điển hệ
thống. Sơ đồ tra cứu là một cơng cụ rất tốt cho việc lập tài liệu hệ
thống.
- Phân tích cập nhật: Thơng tin trong cơ sở dữ liệu phải được cập
nhật thường xun đảm bảo cơ sở dữ liệu phản ánh tình trạng mới
nhất mà nó quản lý. Nó được tiến hành theo các bước sau:
+ Lập bảng sự kiện- cập nhật
+ Xác định cách thức hợp lệ hố dữ liệu
c. Thiết kế các nguồn dữ liệu
d. Chỉnh sửa tài liệu cho mức logic
e. Hợp thức hố mơ hình logic

4. Giai đoạn 4: Đề xuất các phương án của giải pháp
Mơ hình logic của hệ thống mới mơ tả cái mà hệ thống mới này sẽ
làm. Khi mơ hình này được xác định và chuẩn y bởi người sử dụng, thì phân
tích viên hoặc nhóm phân tích viên phải nghiêng về các phương tiện để thực
hiện hệ thống này. Đó là việc xây dựng các phương án khác nhau để cụ thể
hố mơ hình logic.Mỗi một phương án là một phác hoạ của mơ hình vật lý
ngồi của hệ thống nhưng chưa phải là một mơ tả chi tiết.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Để giúp những người sử dụng lựa chọn giảI pháp vật lý thoả mãn tốt hơn các
mục tiêu đã định ra trước đây, nhóm phân tích viên phải đánh giá chi phí và

lợi ích cả mỗi phương án và có nhưng khuyến nghị cụ thể. Một báo cáo sẽ
được trình lên những người sử dụng và một buổi trình bày sẽ được thực
hiện. Những người sử dụng sẽ chọn một phương án tỏ ra đáp ứng tốt nhất
các u cầu của họ mà vẫn tơn trọng các ràng buộc của tổ chức, sau đây là
các cơng đoạn đề xuất các phương án của giải pháp:
a. Xác định các ràng buộc tin học và ràng buộc tổ chức
b. Xây dựng các phương án của giải pháp
c. Đánh giá các phương án của giải pháp
e. chuẩn bị và trình bày báo cáo của giai đoạn đề xuất các phương án giải
pháp.

5. Giai đoạn 5: Thiết kế vật lý ngồi
Giai đoạn này được tiến hành sau khi một phương án của giải pháp
được lựa chọn. Thiết kế vật lý bao gồm 2 tàI liệu kế quả cần có: Trước hết là
một tàI liệu bao chứa các đặc trưng của hệ thống mới sẽ cần cho việc thực
hiện kĩ thuật; và tiếp đó là tài liệu dành cho người sử dụng và nó mơ tả cả
phần thủ cơng và cả những giao diện và những phần tin học hố. Những
cơng đoạn của thiết kế vật lý ngồi là:
a. Lập kế hoạch thiết kế vật lý ngồi
b. Thiết kế chi tiết các giao diện (vào/ ra )
c. Thiết kế cách thức tương tác với phần tin học hố
d. Thiết kế các thủ tục thủ cơng
e. Chuẩn bị và trình bày báo cáo về thiết kế vật lý ngồi
6. Giai đoạn 6: Triển khai kĩ thuật hệ thống
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Kết quả quan trọng nhất của giai đoạn thực hiện kĩ thuật là phần tin
học hố của hệ thống thơng tin, có nghĩa là phần mềm.Những người chịu
trách nhiệm về giai đoạn này phải cung cấp các tài liệu như các bản hướng
dẫn sử dụng và thao tác cũng như các tàI liệu mơ tả về hệ thống. Các hoạt
động chính của việc triển khai thực hiện kĩ thuật hệ thống như sau:

a. Lập kế hoạch thực hiện kĩ thuật
b. Thiết kế vật lý trong
c. Lập trình
d. Thử nghiệm hệ thống
e. Chuẩn bị tài liệu
7. Giai đoạn 7: Cài đặt và khai thác
Cài đặt hệ thống là pha trong đó việc chuyển từ hệ thống cũ sang hệ
thống mới được thực hiện. Để việc chuyển đổi này được thực hiện với
những va chạm ít nhất, cần phải lập kế hoạch một cách cẩn thận. Giai đoạn
này bao gồm các cơng đoạn sau:
a. Lập kế hoạch cài đặt
b. chuyển đổi
c. Khai thác và bảo trì
d. Đánh giá

Tuỳ theo kết quả của một giai đoạn có thể, và đơi khi là cần thiết, phải
quay về giai đoạn trước để tìm cách khắc phục những sai sót. Một số nhiệm
vụ được thực hiện trong suốt q trình, đó là việc lập kế hoạch cho giai đoạn
tới, kiểm sốt những nhiệm vụ đã hồn thành, đánh giá dự án và lập tài liệu
về hệ thống và về dự án.


THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
IV. Phõn tớch h thng thụng tin qun lý
1. Cỏc phng phỏp thu thp thụng tin
Phng vn v nghiờn cu ti liu l hai cụng c thu thp thụng tin c lc
nht dựng cho hu ht cỏc d ỏn phỏt trin h thng thụng tin .
a. phng vn
Phng vn thng c thc hin theo cỏc bc sau:
Chun b phng vn

- Lp danh sỏch v lch phng vn. La chn s lng v loi cỏn
b phng vn theo cỏch thc t trờn xung.
- Cn bit mt s thụng tin v ngi c phng vn
- Lp cng ni dung chi tit cho phng vn theo mu.
- Xỏc nh cỏch thc phng vn( phi cu trỳc hay cú cu trỳc)
- Gi trc nhng vn yờu cu
- t lch lm vic
- Phng tin ghi chộp l cỏc kớ phỏp trờn giy kh ln theo mu
Tin hnh phng vn
- Nhúm phng vn gm hai ngi. Cỏn b phng vn chớnh dn dt
phng vn, lc ghi trờn giy mu. Cỏn b phng vn ph thu thp
thụng tin, b sung hoc lm rừ ý.
- Thỏi lch s, ỳng gi. Tinh thn khỏch quan. Khụng c to
cm giỏc thanh tra .
- Nhn nI chm chỳ lng nghe. Mm do v ci m. Cú th dựng
mỏy ghi õm nhng phI c phộp ca ngi c phng vn.
- Tng hp kt qu phng vn.
Kt qu phng vn l nguyn vng ca ngi s dng, cn mt chng trỡnh
phn mm gii quyt khõu tớnh toỏn ca h thng .
b. Nghiờn cu ti liu
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Cho phộp nghiờn cu k v t m v nhiu khớa cnh ca t chc nh: lch s
hỡnh thnh v phỏt trin ca t chc, tỡnh trng ti chớnh, cỏc tiờu chun v
nh mc, cu trỳc th bc, vai trũ v nhim v ca cỏc thnh viờn, ni dung
v hỡnh dng ca cỏc thụng tin u vo/ra. Thụng tin trong giy t phn ỏnh
quỏ kh, hin ti v tng lai ca t chc.



CHNG III

THIT K H THNG THễNG TIN QUN Lí TI TRNG
TIU HC KIM NG
I.c t h thụng hin ti

Hin ti, cụng tỏc qun lý giỏo viờn trng tiu hc kim ng hon
ton bng phng phỏp th cụng. Ngha l, cỏc h s, lý lch, thụng tin liờn
quan v giỏo viờn ch c lu tr trờn giy t, s sỏch.
Khi cú mt giỏo viờn mi v trng, h s v cỏc thụng tin liờn quan ca
giỏo viờn ú s c ngi qun lý ghi chộp vo mt tp h s lý lch giỏo
viờn ng thi h s ca giỏo viờn cng s c lu gi ti trng. V khi
mun chnh sa h s ca mt giỏo viờn no ú ngi qun lý li phi
m s tra tỡm giỏo viờn ú thay i.
Trong mt nm hc, mt hc kỡ, mt thỏng hay trong mt tun thng cú
cỏc t thi ua, cỏc t kim tra v chuyờn mụn, cụng tỏc ging dy ca giỏo
viờn. Nhng thụng tin ny cng c lu tr cui hc kỡ hay cui nm s
tng kt v cú cỏc quyt nh v khen thng
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

×