Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Tiểu luận: Hoàn thiện công tác kế toán dịch vụ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (86.31 KB, 13 trang )

Mở đầu
Trong thời đại ngày nay- thời đại của văn minh- tri thức, con ngời ngày càng tiến
tới thoả mãn tất cả các nhu cầu của mình, ngày càng nâng cao chất lợng cuộc
sống.Đã từ bao giờ ,các dịch vụ đã trở thành một nhu cầu thiết yếu đối với mỗi
cá nhân cũng nh toàn xã hội. Tìm đến các dịch vụ cũng là tìm đến sự phục vụ
nhanh chóng, tiện lợi ,an toàn ,nhất là khi con ngời ngày càng có xu hớng a thích
hởng thụ ,tiết kiệm đợc tối đa thời gian để dành cho những công việc mang lại lợi
ích cao hơn chi phí mà họ phải bỏ ra để đợc cung cấp dịch vụ. Ví dụ: thay vì bạn
phải nấu cơm thì có thể gọi cơm hộp phục vụ tận nhà.
Rõ ràng, hiện nay kinh doanh dịch vụ phát triển ở hầu khắp các quốc gia trên thế
giới, đợc coi là ngành công nghiệp không khói mang lại doanh thu cao.Do đó
công tác kế toán trong các đơn vị kinh doanh dịch vụ đợc xem là rất quan trọng.
Tính toán các chi phí và các khoản doanh thu trong mỗi thời kì giúp cho doanh
nghiệp cân đối kết quả sản xuất kinh doanh để có dợc những điều chỉnh đúng
đắn, hoạt động hợp lý trong giai đoạn tiếp theo.
Trong bối cảnh hiện nay Việt Nam đang từng bớc xây dựng nền kinh tế thị trờng
dịch vụ cũng là một trong những ngành phát triển mũi nhọn ,kế toán dịch vụ tỏ
ra là một công cụ hữu hiệu đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh ngành
dịch vụ nói chung và góp phần vào tăng trởng kinh tế đất nớc.
Đi từ lý thuyết đến thực tiễn để nghiên cứu đồng thời đa ra một số giải pháp
phát triển và hiệu quả hoá công tác kế toán là việc làm phù hợp và cần thiết đối
với sinh viên chúng em. Bản thu hoạch không tránh khỏi những sai sót ,kính
mong thầy cô chỉ bảo để em có một nhận thức đúng đắn hơn về vấn đề này.

1


Nội dung
I Lý luận chung về kế toán dịch vụ trong doanh nghiệp
1 / Đặc điểm hoạt dộng
Kế toán dịch vụ là hoạt động kinh doanh bằng lao động có tính chất kế toán của


nhân viên phục vụ kết hợp với việc sử dụng nguyên vật liệu và trang thiết bị thích
hợp nhằm làm thoả mãn một nhu cầu nào đó trong đời sống sinh hoạt của nhân
dân, hoặc phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của một ngành kinh tế
khác.
Vì sản phẩm dịch vụ nói chung không có hình thái vật chất nên việc đánh giá
chất lợng sản phẩm dịch vụ nhiều khi tuỳ thuộc vào tâm lý khách hàng.
Khi hoàn thành dịch vụ thì sản phẩm dịch vụ đợc xác định là tiêu thụ. Việc kinh
doanh và tiêu thụ sản phẩm dịch vụ đợc tiến hành ngay cùng một địa điểm và
thời điểm. Nói cách khác, sản phẩm của sản xuất dịch vụ là sản phẩm vô hình,
không có khả năng vận chuyển và lu kho.
Hoạt động kinh doanh dịch vụ rất đa dạng phong phú không chỉ về nghiệp vụ
kinh doanh ,mà còn cả về chất lợng phục vụ của từng nghiệp vụ kinh doanh (đợc
thực hiện theo nhu cầu và khả năng thanh toán của khách hàng).

2 / Kế toán chi phí kinh doanh và tính giá thành sản phẩm dịch
vụ.
2.1 Chi phí kinh doanh dịch vụ và phân loại chi phí kinh doanh dịch
vụ
Chi phí kinh doanh dịch vụ là biểu hiện bằng tiền của lao động sống, hao phí
lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành
hoạt động kinh doanh dịch vụ trong thời kì nhất định.
Trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ, chi phí quản lý là các chi phí gián
tiếp và có tính chất chung trong toàn doanh nghiệp. Các chi phí này đợc tập trung

2


trong mọi hoạt động: Kinh doanh dịch vụ, kinh doanh vận chuyển, kinh doanh
hàng hoá,...
Có nhiều cách phân loại chi phí kinh doanh dịch vụ.

Theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí, chi phí kinh doanh dịch vụ
gồm 6 loại sau :
Chi phí nguyên vật liệu
Chi phí tiền lơng
Chi phí các khoản trích theo lơng
Chi phí khấu hao tài sản cố định
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Các chi phí khác bằng tiền
Theo công dụng chi phí và khoản mục giá thành dịch vụ, chi phí kinh
doanh dịch vụ gồm:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
2.2 Kế toán chi phí kinh doanh dịch vụ theo ph ơng phứp kê khai thờng
xuyên:
2.2.1 / Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên , vật liệu, nhiên liệu,...
đợc sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất sản phẩm và thực hiện lao vụ, dịch vụ của
ngành kinh doanh dịch vụ. Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực
tiếp đến từng dối tợng tập hợp chi phí riêng biệt thì đựoc hạch toán trực tiếp cho
đối tợng đó. Trờng hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tợng tập
hợp chi phí không thể tách riêng đợc thì phải áp dụng phơng pháp phân bổ gián
tiếp, để phân bổ chi phí cho các đối tợng có liên quan.
Để theo dõi các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng Tài
khoản 621 Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.

3


Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phơng pháp kê

khai thờng xuyên:
(4): không dùng hết, nhập kho
152

621
(1 )

111, 112,331

154
(3)

(5)

(2)
133

Cuối kì, kế toán kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu tính vào giá thành sản
xuất:
Nợ TK 631
Có TK 621
Riêng đối với dịch vụ may đo và sửa chữa đồ dùng khi nhận vải và đồ dùng của
khách để sửa chữa, kế toán ghi:
Nợ 002 Trị giá vải và đồ dùng của khách.
Trờng hợp doanh nghiệp dịch vụ may đo và sửa chữa cơ bản, vải và phụ tùng
thay thế cho khách thì phải hạch toán riêng, nghiệp vụ bán hàng nh bán lẻ hàng
hoá trong doanh nghiệp thơng mại.
2.2.2 / Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản về chi phí lao động trực tiếp phải
trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các dịch vụ

( nhân viên bán hàng ,nhân viên coi xe,...)gồm các khoản lơng chính, lơng phụ và

4


các khoản phụ cấp có tính chất lơng, các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, kinh phí công đoàn (phần tính vào chi phí ).
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 Chi phí
nhân công trực tiếp. TK 622 phải đợc mở chi tiết theo đối tợng tập hợp chi phí
sản xuất- kinh doanh nh TK 621.
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên:

334

622
154

(1)
(4)
3384, 3382, 3383
(2)
335
(3)

Trong đó:

(1): Tiền lơng.
(2): Các khoản trích theo lơng
(3): Trích trớc tiền lơng nghỉ phép.

(4): Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.

2.2.3 / Kế toán chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là những chi phí phục vụ sản xuất- kinh doanh phát sinh
trong quá trình sản xuất sản phẩm thực hiện các dịch vụ.

5


Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627 Chi
phí sản xuất chung. TK này đợc mở chi tiết cho từng phân xởng, bộ phận sản
xuất dịch vụ.
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung theo phơng pháp kê khai thờng xuyên:
334, 338

627
(1)
154

153

(8)
(2)
(3)

142, 242
(4)

214, 335
(5)

331, 111, 112, 141
(6)
133
(7)
Trong đó:

(1) : Tiền lơng nợ nhân viên quản lý và các khoản
trích theo lơng.
(2) : Chi phí công cụ, dụng cụ 1 lần.
1 lần qua (3), (4).
(5) : Khấu hao TSCĐ trích trớc sửa chữa TSCĐ.
(6) : Chi phí dịch vụ mua ngoài: có thuế tách ra
TK 133, không tính đa thẳng = giá thanh toán (7).

6


Cuối kì kết chuyển (8), kế toán ghi:
Nợ TK 154
Có TK 627

Chi tiết từng bộ phận, loại hoạt động.

2.2.4 Kế toán tổng hợp chi phí kinh doanh dịch vụ và kết chuyển ra thành
sản phẩm:
Đối với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên để hạch toán
hàng tồn kho, việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm dịch vụ đợc thực
hiện trên TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.TK 154 phải đợc mở
chi tiết theo từng loại hoạt động.
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí kinh doanh dịch vụ và kết chuyển ra thành

sản phẩm theo phơng pháp kê khai thờng xuyên:
621

154
(1)

632
(4)

622
(2)
623
(3)

2.3 Kế toán chi phí kinh doanh dịch vụ theo phơng pháp kiểm kê định kì:
Theo phơng pháp kiểm kê định kì, việc tổng hợp chi phí kinh doanh dịch vụ và
tính giá thành thực tế của sản phẩm dịch vụ đợc thực hiện trên TK 631.
Quá trình hạch toán đợc tiến hành nh sau:
Kết chuyển chi phí snả xuất kinh doanh dở dang đầu kì (nếu có).
Nợ TK 631
Có TK 154

Chi phí sản xuất dịch vụ dở dang đầu kì.

7


Cuối kì, * Tổng hợp chi phí dịch vụ phát sinh trong kì.
Nợ TK 631
Có TK 621


Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

Nợ TK 631
Có TK 622

Chi phí nhân công trực tiếp.

Nợ TK 631
Có TK 627

Chi phí sản xuất chung.

* Kiểm kê đánh giá sản phẩm làm dở, tính và kết chuyển
chi phí dịch vụ dở dang cuối kì.
Nợ TK 154
Có TK 631

Chi phí dịch vụ dở dang cuối kì (nếu có).

Sau đó, tính và kết chuyển giá thành thực tế của sản phẩm dịch vụ hoàn thành
Nợ TK 632
Có TK 631

Giá thành dịch vụ đã hoàn thành.

Trong thực tế, thờng thì không có sản phẩm dở dang, do dó bỏ khâu ghi: Nợ TK
154 / Có TK 631.
2.4 Phơng pháp tính giá thành sản phẩm dịch vụ:
Xuất phát từ đặc điểm hoạt động kinh doanh dịch vụ, đối tợng tập hợp chi phí

và đối tợng tính giá thành sản phẩm dịch vụ mà phơng pháp tính giá thành sản
phẩm dịch vụ đợc áp dụng phổ biến là phơng pháp tính giá thành trực tiếp. Theo
phơng pháp này, giá thành dịch vụ đợc tính theo công thức sau:
Z = D1 + C D2
Đối với các sản phẩm dịch vụ không có sản phẩm dở dang đầu và cuối kì thì
tổng giá thành = tổng chi phí dịch vụ phát sinh trong kì.
Z=C
Ngoài ra kế toán còn tính theo một số phơng pháp khác nh:
Phơng pháp tính theo đơn đặt hàng hoặc phơng pháp tính theo hệ số ( sản phẩm
có các cấp chất lợng khác nhau ).

8


3 / Kế toán doanh thu và tính doanh thu thuần.
Kế toán doanh thu và tính doanh thu thuần trong kinh doanh dịch vụ dợc thực
hiện trên TK 3513. Cụ thể là:
* Khi hoàn thành dịch vụ đã thu đợc tiền hoặc không chấp nhận nợ.
- Đối với dịch vụ chịu thuế VAT tính theo phơng pháp khấu
trừ, ghi:
Nợ TK 111, 112, 131 Số tiền theo giá thanh toán.
Có TK 522 (5113) Doanh thu theo giá
cha có thuế VAT.
Có TK 33311 Thuế VAT đầu ra.
- Đối với dịch vụ không chịu thuế VAT hoặc chịu thuế VAT
theo phơng pháp trực tiếp, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 5113

Doanh thu theo giá thanh toán.


* Trờng hợp doanh nghiệp dịch vụ thu tiền trớc của khách ( đặt tiệc, chụp ảnh,
thực hiện dịch vụ theo hợp đồng,...).
Thứ nhất, khi thu tiền trớc của khách:
Nợ TK 111, 112
Có TK 131

Số tiền thu trớc của khách.

Thứ hai là khi hoàn thành dịch vụ theo nhu cầu của khách.
- Đối với dịch vụ chịu thuế VAT theo phơng pháp
khấu trừ, kế toán ghi:
Nợ TK 131 Số tiền theo giá thanh toán.
Có TK 5113 doanh thu theo giá
cha có thuế VAT
Có TK 53311 Thuế VAT đầu ra.

9


- Đối với dịch vụ không chịu thuế VAT hoặc chịu thuế
VAT theo phơng pháp trực tiếp:
Nợ TK 131
Có TK 5113

Doanh thu theo giá thanh toán.

* Trờng hợp có các khoản giảm trừ doanh thu nh chiết khấu thơng mại giảm giá
hàng bán, hàng bị trả lại(dịch vụ bị khách từ chối thanh toán).
Khi phát sinh ghi vào bên nợ các TK 521, 532 và 531, cuối.

kì kết chuyển sang TK 511 các khoản giảm trừ doanh thu
* Đối với các hoạt động dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, ghi:
Nợ TK 5113
Có TK 3332

Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp.

* Đối với các hoạt động dịch vụ chịu thuế VAT trực tiếp :
Nợ TK 5113
Có TK 3331

Thuế VAT phải nộp.

*Cuối kì tính và kết chuyển doanh thu thuần của dịch vụ đã hoàn thanh trong kì.
Nợ TK 511
Có TK 911

Doanh thu thuần.

II Kế toán dịch vụ trong thực tiễn và những ph ơng hớng
phát triển:
1 Thực tiễn sinh động:
Trong thực tiễn đất nớc đang trong thời kì quá độ, tiến bớc phát triển đi lên với
mục tiêu là một nớc công nghiệp phát triển, bên cạnh sự u tiên phát triển công
nghiệp, dịch vụ cũng đợc coi là mũi nhọn phát triển hàng đầu.Thành phố Hồ Chí
Minh 9 tháng đầu năm 2004, khu vực dịch vụ đã có chuyển biến, giá trị sản xuất
ngành dịch vụ tăng 11,5 %, đáp ứng ngày càng tốt nhu cầu sản xuất kinh doanh
và phục vụ đời sống dân c. GDP năm 2004 tăng 11,2% so với năm trớc.

10



Ngành dịch vụ ngày một phát triển ,đầu t mới với số vốn khá lớn. Kéo theo đó
không thể không kể đến vai trò quan trọng, then chốt của nghiệp vụ kế toán trong
các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ. Tất nhiên, trong kinh doanh nói chung, kế
toán đã đóng một vai trò hwts sức quan trọng,kinh doanh dịch vụ là loại hình
kinh doanh sản phẩm không ở dạng vật chất, do đó kế toán dịch vụ cũng có
những nét đặc thù riêng biệt. Hiện nay, tại hầu hết các cơ sở kinh doanh dịch vụ
có qui mô từ nhỏ đến lớn, kế toán dịch vụ rất phổ biến và phát triển. Phát triển
không chỉ ở hình thức (máy móc, phơng tiện hỗ trợ, mạng lới vi tính,...ngày một
phát triển) ,mà còn ở chiều sâu ( trình độ nhân viên kế toán, độ chính xác của các
bản báo cáo tài chính,...).
Cùng với sự phát triển của các phơng tiện kĩ thuật hiện đại, công tác kế toán
trong kinh doanh dịch vụ nói riêng và kế toán nói chung đã đợc hỗ trợ vê mặt phơng tiện một cách sâu sắc.Đội ngũ kế toán viên đợc đào tạo trong và ngoài nớc
đang từng ngày góp sức mình vào công cuộc xây dựng đất nớc, đa kinh tế Việt
Nam ngày một phát triển đi lên.
Tuy nhiên, công tác kế toán dịch vụ nói chung còn nhiều vấn đề bất cập, cụ thể
là:
Thứ nhất,trong công tác kế toán trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ ở
một số nơi vẫn còn tồn tại tệ quan liêu, cửa quyền, có nơi kế toán đã lạm dụng
chức vụ , nghề nghiệp của mình để kết bè, kết phái với giám đốc, những quan
chức giữ những chức vụ quan trọng để tham ô của Nhà nớc, hoặc bằng mọi cách
trốn thuế của Nhà nớc lên đến hàng chục, hàng trăm tỉ đồng. Đây là việc tha hóa
t cách đạo đức của một bộ phận không nhỏ các nhân viên trong ngành kế toán,
trong đó bao gồm cả kế toán dịch vụ.
Thứ hai là, đội ngũ nhân viên kế toán Việt Nam về cơ bản có trình độ, nghiệp
vụ còn thua kém nhiều so với các nớc trên thế giới.Tỉ lệ nhân viên đạt trình độ
ĐH cha cao, dẫn tới hiệu quả công việc cha thể đạt tới mức tối đa tơng xứng với
những tiềm năng vốn có về phơng tiện thực hiện nghiệp vụ chúng ta đang có.
Thứ ba, trong điều kiện nền kinh tế thị truờng ở Việt Nam với chính sách mở

cửa, hội nhập quốc tế, các hình thức kinh doanh dịch vụ ngày một đa dạng hơn,
11


hiện đại hơn, nhng cũng kéo theo không ít các hình thức kinh doanh dịch vụ mà
bên trong nó là các tệ nạn xã hội (karaoke đèn mờ, gội đầu ôm, mát xa, mại
dâm,...) vi phạm thuần phong mĩ tục và đang dần làm mất đi nét đẹp văn hóa của
cộng đồng Việt Nam ta. Do đó kế toán trong các đơn vị kinh doanh dịch vụ này
cũng trở thành hình thức trái phép,...v..v...

2 - Giải pháp phát triển kế toán dịch vụ:
Để phát triển kế toán dịch vụ, em xin đề xuất một số giải pháp sau:
Một là các đơn vị kinh doanh dịch vụ nói riêng và ở các ngành khác nói chung
nên xây dựng các chơng trình, các lớp huấn luyện, đào tạo nhằm nâng cao trình
độ nghiệp vụ kế toán cho các kế toán viên, để công tác kế toán đạt hiệu quả cao
hơn góp phần xây dựng thành công cho doanh nghiệp.
Hai là, Đảng và Nhà nớc cần có các chính sách và biện pháp thiết thực hơn
nhằm ngăn chặn chiều hớng gia tăng của các hình thức kinh doanh dịch vụ trái
phép, các tệ nạn xã hội, nghiêm trị họ trớc pháp luật.
Ba là, Đảng, Nhà nớc và các cơ quan có thẩm quyền cũng cần phải có những
biện pháp ngăn chặn và nghiêm trị những cán bộ kế toán thoái hóa biến chất có
những hành vi tham ô tham nhũng, trốn thuế, cửa quyền, hạch sách nhân
dân...v..v...

12


Kết luận
Trong thời kì quá độ lên XHCN, Việt Nam đang từng bớc phát triển đi lên, kế
toán dịch vụ nói riêng và ngành kế toán nói chung ngày càng đóng vai trò quan

trọng. Nghiên cứu về kế toán dịch vụ đem lại cho sinh viên chúng em nhiều kiến
thức, hiểu biết bổ ích, góp phần hoàn thiện và thành công hơn trong công việc tơng lai.
Trong quá trình học tập và nghiên cứu, thu hoạch đợc hoàn thành là kết quả
của công sức tìm tòi, sáng tạo của bản thân em trong một thời gian dài. Qua bài
giảng của thầy và qua ý kiến của bạn bè,tìm hiểu các sách báo, trang web, em đã
tìm thấy đợc những giải pháp đúng đắn phát triển nghiệp vụ kế toán trong tơng
lai. Ngoài ra em còn thu thập đợc nhiều tài liệu, kiến thức và đúc kết phơng pháp
học môn kế toán. Hy vọng rằng trong tơng lai, ngành kế toán ở Việt Nam ngày
một phát triển, xoả bỏ đợc những bất cập không đáng có.

13



×