Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY TINH DẦU VÀ CÁC SẢN PHẨM TỰ NHIÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (421.05 KB, 78 trang )

1

Đồ án tốt nghiệp

Khoa Kinh tế và Quản lý

Phần I
lý luận chung về lợi nhuận và phơng hớng nâng
cao lợi nhuận của doanh nghiệp trong nền kinh
tế thị trờng
1.1 Lợi nhuận nguồn hình thành và vai trò của lợi
nhuận trong các doanh nghiệp

1.1.1 Khái niệm
Trong nền kinh tế thị trờng, với sự tham gia của rất nhiều thành phần kinh
tế khác nhau tạo thành môi trờng cạnh tranh gay gắt giữa các doanh
nghiệp . Do đó, để doanh nghiệp tồn tại và phát triển trên thơng trờng thì
đòi hỏi tất yếu là doanh nghiệp đó phải kinh doanh có hiệu quả, cụ thể là
phải có lợi nhuận.
Vậy lợi nhuận là gì?
Lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa doanh thu đem lại so với các khoản
chi phí đã bỏ ra để đạt đợc doanh thu đó trong một thời kỳ nhất định.
Lợi nhuận đợc biểu diễn bằng công thức sau:
LN = DT CP
Trong đó:
LN : là tổng lợi nhuận doanh nghiệp đạt đợc trong một kỳ nhất định.
DT : là tổng doanh thu doanh nghiệp thu đợc trong kỳ
CP : là tổng chi phí doanh nghiệp đã bỏ ra trong kỳ
Lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt đợc có mối quan hệ chặt chẽ với các
khoản doanh thu và chi phí bỏ ra trong kỳ.


Trần Thị Thanh Nga Lớp CĐ K7


2

Đồ án tốt nghiệp

Khoa Kinh tế và Quản lý

- Doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ các khoản tiền thu đợc do các
hoạt động sản xuất kinh doanh đem lại. Đó là doanh thu từ hoạt động bán
hàng, doanh thu bán thành phẩm lao vụ và các dịch vụ, doanh thu từ các
hoạt động đầu t trên thị trờng tài chính, doanh thu từ các hoạt động bất
thờng,...
- Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để có doanh thu , doanh nghiệp
cũng phải bỏ ra các khoản chi phí nhất định. Đó là chi phí trong quá trình
sản xuất ra sản phẩm nh chi phí nguyên vật liệu, chi phí trả lơng cho ngời
lao động,...; chi phí trong khâu tiêu thụ sản phẩm nh chi phí quảng cáo,
chi phí bán hàng...Ngoài ra, doanh nghiệp còn phải bỏ ra các khoản chi phí
thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nớc nh các khoản thuế, cụ thể là: thuế xuất
nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng...
Nh vậy, lợi nhuận là một chỉ tiêu chất lợng tổng hợp phản ánh kết quả
toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Qua
chỉ tiêu này, doanh nghiệp đánh giá tổng quát hiệu quả hoạt động kinh
doanh của mình để từ đó khắc phục hạn chế, phát huy u điểm, nâng cao
hiệu quả kinh doanh.

1.1.2 Nguồn hình thành lợi nhuận của doanh nghiệp
Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế và xu hớng toàn cầu
hoá, đã có rất nhiều tập đoàn kinh tế ra đời. Với mục đích tối đa hoá lợi

nhuận, hạn chế rủi ro, các doanh nghiệp hiện nay tham gia vào nhiều lĩnh
vực kinh doanh khác nhau. Do đó, lợi nhuận có kết cấu từ nhiều nguồn
khác nhau phụ thuộc vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp.

1.1.2.1 Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh là lợi nhuận thu đợc do tiêu thụ
sản phẩm hàng hoá, dịch vụ từ các hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.

Trần Thị Thanh Nga Lớp CĐ K7


Đồ án tốt nghiệp

3

Khoa Kinh tế và Quản lý

Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh là bộ phận chiếm tỷ trọng
lớn nhất trong tổng mức lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt đợc, là điều kiện
tiền đề giúp doanh nghiệp thực hiện tích luỹ để tái sản xuất mở rộng.
Đồng thời, đó cũng là điều kiện tiền đề để doanh nghiệp lập ra các quỹ của
doanh nghiệp nh quỹ đầu t phát triển, quỹ khen thởng, quỹ trợ cấp mất
việc làm,...Do đó, lợi nhuận từ các hoạt động sản xuất kinh doanh có ý
nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Lợi
nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm hai bộ phận:

- Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh chính:
Hoạt động kinh doanh chính là hoạt động kinh doanh thờng xuyên của

doanh nghiệp. Nó đợc ghi trong giấy phép đăng ký kinh doanh của doanh
nghiệp. Hoạt động kinh doanh chính thể hiện chức năng và nhiệm vụ của
doanh nghiệp. Vậy, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh chính của doanh
nghiệp là lợi nhuận thu đợc từ hoạt động kinh doanh chính ghi trong giấy
phép đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh chính thờng chiếm tỷ trọng lớn trong
lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh cũng nh trong tổng mức lợi
nhuận của doanh nghiệp. Nó là chỉ tiêu phản ánh doanh nghiệp có thực
hiện đúng chức năng và nhiệm vụ của mình hay không.
- Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh phụ:
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh phụ là những khoản phụ thêm ngoài
hoạt động kinh doanh chính nhằm hỗ trợ thêm cho hoạt động kinh doanh
chính và tận dụng tối đa nguồn lực của doanh nghiệp nh lao động, máy
móc, vốn....
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh phụ là khoản chênh lệch giữa doanh
thu từ hoạt động kinh doanh phụ và chi phí từ hoạt động kinh doanh phụ.

Trần Thị Thanh Nga Lớp CĐ K7


Đồ án tốt nghiệp

4

Khoa Kinh tế và Quản lý

Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh phụ tuy chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng
mức lợi nhuận nhng nó có ảnh hởng đến sự tăng hay giảm tổng mức lợi
nhuận của doanh nghiệp. Nhất là trong cơ chế thị trờng hiện nay, các
doanh nghiệp rất chú ý đến hoạt động kinh doanh phụ này và coi đó là

một trong những công cụ để tận dụng đợc nguồn tài nguyên sẵn có của
doanh nghiệp, đồng thời nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.

1.1.2.2 Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
Trong quá trình kinh doanh, doanh nghiệp có lúc d thừa vốn tạm thời.
Nếu nh cứ để vốn nằm yên trong két thì lợng vốn đó vừa không sinh lợi
vừa mất đi giá trị, bởi đồng tiền ở thời điểm hiện tại có giá trị hơn trong tơng lai. Do đó, để tránh tình trạng đọng vốn, các doanh nghiệp thờng tham
gia vào các hoạt động đầu t tài chính. Hoạt động tài chính là những hoạt
động có liên quan đến việc huy động, quản lý và sử dụng vốn kinh doanh
của doanh nghiệp. Hoạt động tài chính trong các doanh nghiệp rất đa
dạng và phong phú, trong đó chủ yếu là các hoạt động tham gia liên
doanh, đầu t chứng khoán, cho thuê tài sản, kinh doanh bất động sản,
mua bán ngoại tệ...Hiện nay, với sự phát triển mạnh mẽ của thị trờng
chứng khoán và những lợi ích to lớn từ thị trờng này đem lại, hầu hết các
doanh nghiệp đều tham gia hoạt động tài chính bằng việc mua các chứng
khoán. Mặt khác, sự linh hoạt trong sự chuyển đổi vốn của thị trờng
chứng khoán (từ chứng khoán sang tiền mặt và ngợc lại) rất thích hợp với
việc các doanh nghiệp có vốn d thừa tạm thời cha dùng đến tham gia. Hơn
nữa, nếu doanh nghiệp có chiến lợc kinh doanh chứng khoán hữu hiệu thì
lợi nhuận đem lại là rất lớn. Do đó, các doanh nghiệp rất quan tâm đến
việc tham gia vào thị trờng chứng khoán nói riêng, các hoạt động tài chính
nói chung và đó thực sự là công cụ để tối đa hoá lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính là phần chênh lệch giữa doanh thu và
chi phí từ các hoạt động tài chính của doanh nghiệp.

Trần Thị Thanh Nga Lớp CĐ K7


Đồ án tốt nghiệp


5

Khoa Kinh tế và Quản lý

Lợi nhuận từ hoạt động tài chính bao gồm:
- Lợi nhuận từ hoạt động góp vốn liên doanh
- Lợi nhuận từ các hoạt động đầu t mua bán chứng khoán
- Lợi nhuận từ các hoạt động cho thuê tài chính
- Lợi nhuận do chênh lệch chuyển đổi ngoại tệ
- Lợi nhuận do lãi suất từ tiền gửi ngân hàng...

1.1.2.3 Lợi nhuận từ hoạt động bất thờng
Lợi nhuận bất thờng là khoản lợi nhuận mà doanh nghiệp thu đợc từ các
hoạt động kinh doanh không mang tính thờng xuyên của doanh nghiệp
nh thanh lý tài sản cố định hết thời gian sử dụng hoặc những khoản lợi
nhuận thu đợc ngoài dự tính hoặc có dự tính đến nhng ít có khả năng thực
hiện đợc. Những khoản lợi nhuận này thu đợc có thể do những nguyên
nhân chủ quan hoặc khách quan đem lại.Lợi nhuận từ hoạt động bất thờng bao gồm:
- Lợi nhuận từ việc nhợng, bán, thanh lý tài sản cố định đã hết thời gian sử dụng.
- Lợi nhuận thu đợc từ việc phạt hợp đồng.
- Lợi nhuận thu đợc từ những khoản nợ không xác định đợc chủ,...
Nh vậy, các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực kinh doanh khác nhau,
thuộc các môi trờng kinh doanh khác nhau có sự khác nhau về tỷ trọng
của mỗi bộ phận lợi nhuận trong tổng mức lợi nhuận thu đợc của doanh
nghiệp. Và cũng tuỳ vào từng doanh nghiệp, từng thời kỳ kinh doanh mà
kết cấu lợi nhuận của doanh nghiệp chỉ bao gồm một hay cả ba bộ phận
lợi nhuận trong tổng mức lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt đợc trong kỳ.
Việc xem xét nghiên cứu kết cấu lợi nhuận có ý nghĩa quan trọng đối với
mỗi doanh nghiệp để hạch toán đúng đắn doanh thu, chi phí và lợi nhuận

của từng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, giúp nhà quản
trị doanh nghiệp thấy đợc nguồn gốc hình thành lợi nhuận, tỷ trọng, chi

Trần Thị Thanh Nga Lớp CĐ K7


6

Đồ án tốt nghiệp

Khoa Kinh tế và Quản lý

phí, doanh thu của từng bộ phận lợi nhuận trong tổng mức lợi nhuận. Căn
cứ vào đó sẽ đánh giá đợc một cách tổng quát nhất kết quả của từng hoạt
động sản xuất kinh doanh, tìm ra mặt tích cực cũng nh hạn chế yếu kém
còn tồn tại trong từng hoạt động kinh doanh để đa ra những quyết định
đúng đắn, kịp thời mà phát huy mặt tích cực hay giải quyết những mâu
thuẫn còn tồn tại trong doanh nghiệp. Điều này giúp nâng cao lợi nhuận,
điều quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp.

1.1.3 Vai trò của lợi nhuận
1.1.3.1 Vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp
Lợi nhuận có vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Bởi vì trong điều kiện kinh tế thị trờng các
doanh nghiệp thực hiện theo chế độ hạch toán kinh tế lấy thu để trang
trải các khoản chi phí, tự chịu trách nhiệm trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp mình lỗ phải gánh chịu lãi đ ợc hởng. Do đó lợi
nhuận là mục tiêu, động lực, là lý do tồn tại và phát triển của các
doanh nghiệp. Doanh nghiệp có tồn tại và phát triển đợc hay không?
điều quyết định chính là doanh nghiệp có tạo ra lợi nhuận hay không?.

Chính vì lợi nhuận gắn liền với lợi ích của doanh nghiệp nên mục tiêu
của mọi quá trình kinh doanh đều là lợi nhuận và tất cả các doanh
nghiệp đều mong muốn tối đa hoá lợi nhuận. Việc thành lập doanh
nghiệp, để doanh nghiệp tồn tại và phát triển cũng không ngoài một
mục đích là có lợi nhuận để thu lợi ích cho bản thân chủ doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp không tồn tại nếu nh hoạt động sản xuất kinh
doanh không mang lại lợi ích cho họ.

Trần Thị Thanh Nga Lớp CĐ K7


Đồ án tốt nghiệp

7

Khoa Kinh tế và Quản lý

Lợi nhuận đợc coi là một đòn bẩy kinh tế quan trọng đồng thời còn là một
chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Chính vì chỉ tiêu lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nên nó có tác động đến
mọi mặt quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp
muốn thực hiện đợc chỉ tiêu lợi nhuận thì trớc tiên sản phẩm hàng hoá
dịch vụ của doanh nghiệp đó phải đợc thị trờng chấp nhận tức là ngời tiêu
dùng chấp nhận và mua chúng. Mức lợi nhuận cao hay thấp cũng phụ
thuộc vào khối lợng hàng hoá tiêu thụ đợc. Do đó doanh nghiệp muốn
tăng mức doanh thu để nâng cao lợi nhuận thì không có cách gì tốt hơn là
doanh nghiệp phải nâng cao chất lợng cũng nh đa dạng hoá sản phẩm
hàng hoá dịch vụ của mình cho phù hợp với thị hiếu, sở thích, nhu cầu
của ngời tiêu dùng. Rõ ràng lợi nhuận là động lực thúc đẩy các doanh

nghiệp không ngừng cải tiến đổi mới, hợp lý hoá quy trình công nghệ, sử
dụng tốt các nguồn lực của mình để tăng lợi nhuận và để tăng lợi nhuận
doanh nghiệp lại phải thực hiện tốt các mặt hoạt động kinh doanh và cứ
nh vậy theo những chu trình mục tiêu lợi nhuận.

Trần Thị Thanh Nga Lớp CĐ K7


Đồ án tốt nghiệp

8

Khoa Kinh tế và Quản lý

Trong bất cứ một nền kinh tế nào nếu nh mọi hoạt động kinh tế không
gắn chặt với lợi nhuận thì không có sự phát triển về mặt kinh tế. Các
doanh nghiệp, các cá nhân kinh doanh sẽ không tồn tại đợc nếu nh các
hoạt động kinh doanh không đem lại lợi ích cho họ. Và ngời tiêu dùng sẽ
mãi mãi không có đợc những sản phẩm hàng hoá phù hợp với nhu cầu của
họ. Điều này đã đợc minh chứng qua các giai đoạn phát triển của nền kinh
tế ở nớc ta. Trớc đây khi nền kinh tế nớc ta họat động theo cơ chế tập
trung bao cấp chỉ có một thành phần kinh tế duy nhất tham gia đó là
kinh tế quốc doanh, các doanh nghiệp không hoạt động vì mục đích lợi ích
kinh tế mà mọi hoạt động kinh doanh đều làm cho nhà nớc và nhà nớc trả
tiền công. Do đó các doanh nghiệp trong thời kỳ này không hề quan tâm
đến chất lợng của sản phẩm hàng hoá, sản phẩm hàng hoá đó có phù hợp
với ngời tiêu dùng hay không? Có mang lại lợi nhuận không?...Vì thế
trong thời kỳ này nền kinh tế nớc ta nói chung cũng nh các doanh nghiệp
nói riêng không phát triển, đời sống nhân dân thiếu thốn, hàng hoá đơn
điệu,...bởi vì nền kinh tế nớc ta thiếu một động lực thúc đẩy quan trọng đó

là lợi nhuận. Khi nền kinh tế nớc ta chuyển đổi sang nền kinh tế thị trờng
có sự quản lý vĩ mô của nhà nớc. Cơ chế thị trờng với sự tham gia của
nhiều thành phần kinh tế khác nhau và tuân theo quy luật kinh tế thị trờng điều tiết, các doanh nghiệp tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm
về các hoạt động kinh doanh, về các khoản lãi lỗ,... Nh vậy lợi ích của
doanh nghiệp gắn với lợi ích của chính bản thân chủ doanh nghiệp. Chính
vì thế mà các doanh nghiệp dù là doanh nghiệp nhà nớc hay doanh
nghiệp t nhân muốn tồn tại và phát triển thì phải sản xuất kinh doanh
những sản phẩm hàng hoá dịch vụ phù hợp với ngời tiêu dùng bán cái
mà thị trờng cần. Bởi lẽ có tiêu thụ đợc nhiều sản phẩm hàng hoá thì
doanh nghiệp mới thực hiện đợc chỉ tiêu lợi nhuận. Nh thế rõ ràng trong
nền kinh tế thị trờng hàng hoá đa dạng hơn, phong phú hơn và ngời tiêu
dùng có nhiều cơ hội để lựa chọn hàng hoá cho phù hợp với mình.

Trần Thị Thanh Nga Lớp CĐ K7


Đồ án tốt nghiệp

9

Khoa Kinh tế và Quản lý

Lợi nhuận tác động đến tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp. Nó
có ảnh hởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp
kinh doanh có lợi nhuận, nghĩa là doanh nghiệp không những bảo toàn đợc vốn kinh doanh mà còn có một khoản lợi nhuận bổ sung nguồn vốn
kinh doanh. Nh vậy nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng
lớn. Mà trong điều kiện kinh tế thị trờng hiện nay vốn có ý nghĩa rất lớn
đối với sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Có vốn doanh
nghiệp có cơ hội thực hiện các dự án kinh doanh lớn nâng cao uy tín và sự
cạnh tranh trên thị trờng của doanh nghiệp. Từ đó doanh nghiệp nâng

cao hơn nữa lợi nhuận của mình. Nh vậy việc thực hiện đợc chỉ tiêu lợi
nhuận là điều kiện quan trọng đảm bảo cho tình hình tài chính của doanh
nghiệp đợc vững chắc. Lợi nhuận là nguồn tích luỹ quan trọng giúp doanh
nghiệp đầu t chiều sâu, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, là điều
kiện để củng cố thêm sức mạnh và uy tín của doanh nghiệp trên thơng trờng. Thật vậy, lợi nhuận của chủ thể doanh nghiệp sau khi đã thực hiện
nghĩa vụ đối với nhà nớc và chia cho các chủ thể tham gia liên doanh...
phần còn lại phân phối vào quỹ đầu t phát triển kinh doanh và quỹ dự
phòng tài chính. Các quỹ này đợc doanh nghiệp dùng để đầu t mở rộng
sản xuất kinh doanh, thay đổi trang thiết bị máy móc... Nhờ quỹ này mà
doanh nghiệp có thể tự chủ hơn về mặt tài chính để dễ dàng việc đầu t
chiều sâu để nâng cao năng suất lao động, đó cũng là tiền đề để nâng cao
lợi nhuận cho doanh nghiệp. Hơn nữa hiện nayđầu t mở rộng sản xuất
kinh doanh là một nhu cầu tất yếu đối với mỗi doanh nghiệp. Doanh
nghiệp cũng có chu kỳ sống giống nh con ngời, nó cũng có lúc phát triển
và cũng có khi tàn lụi dẫn đến phá sản. Do đó các doanh nghiệp phải luôn
có những biện pháp kéo dài giai đoạn phát triển của doanh nghiệp. Một
trong các biện pháp đó là doanh nghiệp phải đầu t mở rộng quy mô kinh
doanh nâng cao năng suất lao động tạo ra các sản phẩm mới. Vì vậy
doanh nghiệp muốn ngày càng phát triển thì luôn phải mở rộng quy mô
kinh doanh và nâng cao năng suất lao động. Nếu nh doanh nghiệp thực

Trần Thị Thanh Nga Lớp CĐ K7


10

Đồ án tốt nghiệp

Khoa Kinh tế và Quản lý


hiện tốt công tác đầu t mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh thì nó sẽ là
một công cụ vô cùng mạnh để chiến thắng các đối thủ cạnh tranh.

1.1.3.2 Đối với ngời lao động
Lợi nhuận không chỉ là niềm mơ ớc, nỗi khát khao của các nhà đầu t, chủ
doanh nghiệp mà còn cả những ngời lao động làm trong doanh nghiệp đó.
Bởi lẽ khi doanh nghiệp làm ăn phát đạt có lợi nhuận thì lợi ích của ngời
lao động sẽ đợc đảm bảo. Các doanh nghiệp có lợi nhuận quỹ lơng tăng nên
làm tăng thêm thu nhập của cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp và
đời sống của họ sẽ đợc cải thiện. Họ yên tâm lao động mà không lo sợ bị
mất việc làm hay tiền lơng thấp không đủ trang trải cho cuộc sống. Nếu
nh mục đích của doanh nghiệp là lợi nhuận thì mục đích của ngời lao động
là tiền lơng. Tiền lơng có hai chức năng: đối với doanh nghiệp nó là một
yếu tố chi phí, còn đối với ngời lao động nó là một khoản thu nhập, là lợi
ích kinh tế của họ. Khi ngời lao động đợc trả lơng thích đáng, họ sẽ yên
tâm làm việc, phát huy đợc khả năng sáng tạo của mình và năng suất lao
động sẽ tăng lên, đây cũng là một biện pháp để doanh nghiệp nâng cao lợi
nhuận. Mặt khác khi lợi ích của ngời lao động đợc đảm bảo bằng mức lơng
thoả đáng thì sẽ tạo ra sự gắn kết cộng đồng giữa ngời lao động với doanh
nghiệp. Từ đó ngời lao động có ý thức trách nhiệm hơn, tự giác hơn với
công việc kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì thế mà ngời lao động
bao giờ cũng muốn làm việc cho những doanh nghiệp làm ăn phát đạt và
mong muốn lợi nhuận của doanh nghiệp ngày càng tăng bởi vì lợi nhuận
gắn liền với lợi ích và ảnh hởng trực tiếp đến lợi ích của ngời lao động.

1.1.3.3 Đối với Nhà nớc
Lợi nhuận là cơ sở để đảm bảo nguồn thu ngân sách cho nhà nớc, nâng cao
phúc lợi xã hội. Từ đó nhà nớc có vốn để đầu t phát triển xã hội, tạo sự phát
triển cho nền kinh tế quốc dân, tạo điều kiện thuận lợi để nhà nớc thực
hiện công bằng xã hội. Nếu xét trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân

thì lợi nhuận là nguồn tích luỹ cơ bản để tái sản xuất mở rộng nền kinh tế.

Trần Thị Thanh Nga Lớp CĐ K7


11

Đồ án tốt nghiệp

Khoa Kinh tế và Quản lý

Việc tham gia đóng góp của các doanh nghiệp vào ngân sách nhà nớc đợc
thể hiện qua số thuế lợi tức (trớc đây) nay là thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thuế này đợc tính dựa trên lợi nhuận doanh nghiệp thu đợc trong kỳ.
Trên cơ sở nguồn thu ngân sách này, nhà nớc có điều kiện huy động thêm
vốn để xây dựng cơ sở hạ tầng, kích thích sản xuất kinh doanh phát triển,
xây dựng các công trình phúc lợi, thành lập, cải tạo, mở rộng cơ sở kinh
doanh mới từ đó giải quyết đợc số ngời thất nghiệp trong xã hội, nâng cao
dân trí, xây dựng xã hội ngày càng văn minh tiến bộ.
Lợi nhuận là động lực phát triển nền kinh tế quốc dân. ở bất kỳ một quốc
gia nào, chính phủ cũng mong muốn các doanh nghiệp làm ăn phát đạt.
Bởi vì lợi ích kinh tế của quốc gia gắn liền với lợi ích kinh tế của doanh
nghiệp. Sự phồn thịnh của mỗi quốc gia chính là sự phồn thịnh và phát
triển của hệ thống các doanh nghiệp ở quốc gia đó. Các doanh nghiệp kinh
doanh có hiệu quả cao (đạt lợi nhuận cao) thì tạo điều kiện cho nền kinh tế
quốc dân phát triển.
Lợi nhuận là thớc đo tính hiệu quả của các chính sách kinh tế vĩ mô của
nhà nớc đối với sự quản lý hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
Doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả và lợi nhuận ngày càng cao nghĩa là
các chính sách vĩ mô của nhà nớc là đúng đắn và thành công trong việc kích

thích các doanh nghiệp phát triển. Và ngợc lại với các chính sách vĩ mô mà
nhà nớc đa ra gây nên tác động tiêu cực tới hoạt động của các doanh nghiệp
thì nhà nớc có những biện pháp kịp thời điều chỉnh lại cho phù hợp với sự
phát triển của doanh nghiệp.
Tóm lại, lợi nhuận của doanh nghiệp vừa là mục tiêu, vừa là động lực,
là lý do tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nhờ có lợi nhuận mà
doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, khả năng tài
chính vững chắc, giải quyết vấn đề thất nghiệp. Lợi nhuận còn là
nguồn thu ngân sách của nhà nớc, từ đó tạo nguồn tích luỹ cơ bản của
nhà nớc để tái sản xuất mở rộng nền kinh tế quốc dân, xây dựng cơ sở
hạ tầng, kích thích sản xuất kinh doanh phát triển. Lợi nhuận còn là

Trần Thị Thanh Nga Lớp CĐ K7


12

Đồ án tốt nghiệp

Khoa Kinh tế và Quản lý

một nguồn thu nhập để ngời lao động tái sản xuất sức lao động, đáp
ứng nhu cầu vật chất và tinh thần của họ và gia đình, tạo nên sự gắn
bó giữa ngời lao động và doanh nghiệp. Với vai trò quan trọng nh vậy
của lợi nhuận cho nên các doanh nghiệp luôn tìm mọi biện pháp nâng
cao lợi nhuận và tối đa hoá lợi nhuận.
1.2 Phơng pháp xác định lợi nhuận

1.2.1 Yêu cầu chung
Lợi nhuận là một chỉ tiêu chất lợng tổng hợp nói lên kết quả của toàn bộ

hoạt động sản xuất kinh doanh đồng thời là một chỉ tiêu cơ bản để đánh
giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó lợi nhuận có ý
nghĩa quan trọng không chỉ đối với bản thân doanh nghiệp mà còn đối với
nhà đầu t vào doanh nghiệp, khách hàng, nhà nớc, ngời lao động,...Vì vậy
cần thiết phải có một phơng pháp xác định lợi nhuận đúng đắn, chính xác
phản ánh đúng thực chất kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Việc xác
định lợi nhuận trong kỳ phải tuân theo các yêu cầu chung sau:
Xác định lợi nhuận phải chính xác trung thực, hợp lý, đúng kỳ dựa trên
các chứng từ hoá đơn hợp lệ.
Xác định doanh thu: Hạch toán đúng các khoản thu trong kỳ và xác định
chính xác thời điểm ghi nhận doanh thu. Thời điểm ghi nhận doanh thu là
khi ngời mua trả tiền hay chấp nhận thanh toán. Không đợc hạch toán
thừa, thiếu các nghiệp vụ phát sinh doanh thu bởi vì chỉ cần hạch toán
thừa hoặc bỏ sót một nghiệp vụ phát sinh thì dẫn đến việc xác định lợi
nhuận sai có khi nó sẽ làm thay đổi bản chất của kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
Đối với chi phí: Chỉ hạch toán những khoản chi phí kinh doanh hợp lệ theo
quy định của bộ tài chính. Các khoản chi phí này phải tơng xứng với
doanh thu thu đợc trong kỳ. Việc hạch toán chi phí này phải dựa trên cơ sở
chứng từ hoá đơn hợp lệ.

Trần Thị Thanh Nga Lớp CĐ K7


13

Đồ án tốt nghiệp

Khoa Kinh tế và Quản lý


1.2.2 Phơng pháp xác định lợi nhuận
1.2.2.1. Phơng pháp xác định tổng mức lợi nhuận
Nh đã phân tích ở trên kết cấu lợi nhuận bao gồm 3 bộ phận cấu thành đó
là lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận từ hoạt động tài
chính và lợi nhuận từ hoạt động bất thờng. Do vậy tổng mức lợi nhuận của
doanh nghiệp sẽ đợc xác định nh sau:

Tổng mức

=

lợi nhuận

Lợi nhuận từ
hoạt động SXKD

+

Lợi nhuận từ hoạt
động tài chính

+

Lợi nhuận từ hoạt
động bất thờng

1.2.2.1.1 Xác định lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh là khoản chênh lệch giữa tổng doanh
thu bán sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ và chi phí của toàn bộ sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ đó.

Hoạt động kinh doanh bao gồm hoạt động kinh doanh chính và hoạt động
kinh doanh phụ. Vì thế lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh bao gồm lợi
nhuận từ hoạt động kinh doanh chính và lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh phụ.

Lợi nhuận
từ hoạt
động SXKD

=

Tổng
doan
h thu

Các
-

khoản
giảm
trừ
doanh
thu

Thuế
-

gián
thu ở
khâu

tiêu thụ

-

Giá
vốn

Chi phí
bán

-

-

quản lý

hàng

doanh

phân bổ

nghiệp phân

cho hàng

bố cho hàng

tiêu thụ


tiêu thụ

hàng
bán

Chi phí

Từ ngày 1/1/1999 các doanh nghiệp ở nớc ta áp dụng luật thuế giá trị gia
tăng thay cho thuế doanh thu trớc đây. Thuế giá trị gia tăng là một luật
thuế gián thu đợc thu trên phần giá trị gia tăng của hàng hoá dịch vụ.

Trần Thị Thanh Nga Lớp CĐ K7


14

Đồ án tốt nghiệp

Khoa Kinh tế và Quản lý

Hiện nay, ở nớc ta đợc phép áp dụng hai phơng pháp tính thuế giá trị gia
tăng là phơng pháp khấu trừ và phơng pháp trực tiếp. Mỗi phơng pháp
tính thuế này có một cách tính thuế GTGT khác nhau, do đó công thức xác
định lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp nộp
thuế GTGT theo trờng hợp trực tiếp và khấu trừ là khác nhau.
Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh .
Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh là toàn bộ những khoản
doanh thu từ việc tiêu thụ các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao vụ trong
kỳ.
Trong đó bao gồm:

Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính: là khoản tiền thu từ
các hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp theo đăng ký
kinh doanh.
Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh phụ: là khoản doanh thu
phụ thêm ngoài các khoản thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính, đó
là hợp đồng kinh doanh thêm có thể đợc ghi trong đăng ký kinh doanh và
cũng có thể do doanh nghiệp tự tổ chức nhằm khai thác tổng hợp về lao
động, năng lực máy móc thiết bị của doanh nghiệp.
* Đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì
doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh không bao gồm thuế GTGT
đầu ra. Mà thuế GTGT sẽ đợc theo dõi riêng biệt trên tài khoản 3331 thuế
GTGT đầu ra' và cuối kỳ kê khai ở bản kê nộp thuế GTGT.
* Đối với các doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì doanh
thu là giá thanh toán đã có thuế GTGT đầu ra trong đó. Kế toán không phải xác
định thuế GTGT hay phải nộp mà cuối kỳ sẽ căn cứ vào giá trị gia tăng của
hàng hoá chịu thuế GTGT và thuế suất của từng loại để xác định số thuế
GTGT phải nộp.

Trần Thị Thanh Nga Lớp CĐ K7


15

Đồ án tốt nghiệp

Khoa Kinh tế và Quản lý

Việc xác định đúng doanh thu nhất là xác định chính xác thời điểm ghi
nhận doanh thu có ý nghĩa quan trọng để xác định lợi nhuận chính xác.
Bởi vì doanh thu ảnh hởng trực tiếp đến chỉ tiêu lợi nhuận của doanh

nghiệp. Do đó chỉ cần xác định không đúng doanh thu nó có thể làm thay
đổi bản chất của chỉ tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp.
Các khoản giảm trừ doanh thu.
Đợc theo dõi trên các tài khoản loại 5 nh tài khoản 521 Chiết khấu bán
hàng, TK 531 Hàng bán bị trả lại, TK 532 Giảm giá hàng bán.
Giảm giá hàng bán: Là khoản tiền doanh nghiệp chấp nhận giảm
giá cho ngời mua trong trờng hợp hàng bán kém phẩm chất hoặc sai
quy cách phẩm chất theo hợp đồng, bên mua đề nghị giảm giá. Hay là
do bên mua với số lợng lớn và giá trị hàng hoá lớn đợc doanh nghiệp
giảm giá. Nh vậy, giảm giá cũng có thể là một biện pháp thúc đẩy qúa
trình tiêu thụ hàng hóa, thu hồi vốn nhanh. Song cũng có thể do chất lợng hàng hoá của doanh nghiệp kém. Giảm giá càng lớn cũng làm cho
doanh thu thuần giảm và làm cho tổng mức lợi nhuận của doanh
nghiệp giảm.
Hàng bán bị trả lại: Phản ánh giá trị hàng hoá đã bán (đã xác định
doanh thu) nhng bị bên mua từ chối trả lại do chất lợng hàng quá kém
hoặc sai nhiều so với hợp đồng.
Chiết khấu bán hàng: Thực chất là chiết khấu thanh toán dành cho
ngời mua tức là số tiền thởng cho ngời mua do thanh toán tiền hàng trớc thời hạn quy định tính trên giá bán đã thỏa thuận ghi trên hoá đơn
bán hàng. Chiết khấu bán hàng là một biện pháp để tiêu thụ nhanh
khối lợng hàng hoá, kích thích thu hồi vốn nhanh, tránh thất thoat vốn.
Song chiết khấu bán hàng càng lớn thì sẽ làm giảm doanh thu thuần
(doanh thu thực tế) thu đợc của doanh nghiệp từ đó dẫn đến mức giảm
tổng mức lợi nhuận. Hiện nay theo nghị định số NĐ 27/CP năm 1999
của bộ Tài Chính thì chiết khấu bán hàng không đợc tính vào các

Trần Thị Thanh Nga Lớp CĐ K7


16


Đồ án tốt nghiệp

Khoa Kinh tế và Quản lý

khoản giảm trừ doanh thu mà sẽ đợc hạch toán vào tài khoản 811Chi phí hoạt động tài chính.
* Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì các
khoản giảm trừ doanh thu là không có thuế GTGT.
* Đối với các doanh nghiệp tính thuế theo phơng pháp trực tiếp thì các
khoản giảm trừ doanh thu là giá thanh toán đã bao gồm có thuế GTGT.
Thuế gián thu ở khâu tiêu thụ: Tuỳ vào từng mặt hàng sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp mà thuộc đối tợng chịu thuế gián thu khác nhau.
Thuế gián thu ở khâu tiêu thụ bao gồm:
Thuế doanh thu (Trớc 1/1/1999)
Thuế doanh thu là một loại thuế gián thu tính trên doanh thu hàng hóa
tiêu thụ trong kỳ. Nh vậy thực chất thuế doanh thu là do ngời tiêu dùng
chịu, các doanh nghiệp chỉ thay mặt ngời tiêu dùng nộp cho nhà nớc mà
thôi. Thuế doanh thu tính trên tất cả hàng hoá, dịch vụ tạo doanh thu.
Thuế suất thuế doanh thu do nhà nớc quy định tuỳ thuộc vào từng mặt
hàng, phù hợp với định hớng phát triển của Nhà nớc.
Thuế doanh thu đợc tính nh sau:
Thuế doanh thu

=

Doanh

thu

tính x


Thuế suất

thuế
Thuế giá trị gia tăng: Bao gồm hai trờng hợp
- Thuế GTGT phải nộp đối với các doanh nghiệp nộp thuế theo phơng pháp trực
tiếp.
Thuế GTGT phải nộp

Giá trị gia
tăng

trong

=

Giá trị gia tăng trong kỳ

x

Thuế suất

Giá thanh toán của

Giá thanh toán của hàng

= hàng hoá, dịch vụ bán

hoá dịch vụ mua vào (có

Trần Thị Thanh Nga Lớp CĐ K7



17

Đồ án tốt nghiệp
kỳ

Khoa Kinh tế và Quản lý

ra (có thuế GTGT)

thuế)

- Thuế GTGT đầu vào cha đợc khấu trừ đối với các doanh nghiệp nộp thuế
GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
Thuế GTGT đầu

Tổng số thuế GTGT
=

vào

ghi trên hoá đơn mua
hàng hoá, dịch vụ

Thuế xuất khẩu hàng hoá:
Thuế xuất khẩu hàng hoá là loại thuế gián thu đánh vào các hàng hoá
xuất khẩu. Theo luật thuế xuất khẩu hiện hành, mọi tổ chức, cá nhân đều
là đối tợng nộp thuế. Trờng hợp xuất khẩu uỷ thác thì tổ chức nhận uỷ
thác là đối tợng nộp thuế xuất khẩu. Hàng hoá là đối tợng chịu thuế xuất

khẩu, bao gồm hàng hóa xuất khẩu của các tổ chức trong và ngoài nớc
xuất khẩu qua biên giới Việt Nam (trừ hàng vận chuyển quá cảnh, hàng
tạm nhập tái xuất, hàng viện trợ nhân đạo) .
Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB)
Là loại thuế gián thu đợc thu trên doanh thu (cha có thuế TTĐB) của một
số hàng hoá, dịch vụ nhà nớc không khuyến khích sản xuất và tiêu dùng
nh: thuốc lá, rợu, bia, vàng mã, kinh doanh vũ trờng, xòng bạc,.. Mọi tổ
chức cá nhân thuộc các thành phần kinh tế sản xuất hay nhập khẩu các
mặt hàng hoá và dịch vụ trong diện chịu thuế TTĐB đều phải nộp thuế.
Trị giá vốn của hàng bán.
Trị giá vốn hàng bán đợc tập hợp trên TK 632 phản ánh trị giá vốn của
hàng đã xác định tiêu thụ. Trị giá vốn hàng bán là một nhân tố quan trọng
ảnh hởng trực tiếp và rất lớn đến tổng mức lợi nhuận của doanh nghiệp .

Trần Thị Thanh Nga Lớp CĐ K7


18

Đồ án tốt nghiệp

Khoa Kinh tế và Quản lý

* Đối với các doanh nghiệp thơng mại thì trị giá vốn hàng bán là chi phí
mua hàng hóa đó để tiêu thụ trong kỳ. Nó bao gồm:
-

Giá mua của hàng tiêu thụ trong kỳ.

-


Chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng nh các chi phí vận

chuyển, chi phí bốc dỡ,.... đợc phân bổ cho hàng hoá tiêu thụ.
Với các doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì giá
mua của hàng tiêu thụ và chi phí mua hàng phân bổ cho hàng tiêu thụ là
giá mua không bao gồm thuế GTGT. Còn với doanh nghiệp nộp thuế
GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì chi phí mua hàng để tiêu thụ là giá
thanh toán đã có thuế GTGT đầu vào.
* Đối với doanh nghiệp sản xuất thì trị giá vốn hàng bán chính là chi phí
giá thành thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ. Chi phí
giá thành thực tế bao gồm:
-

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

-

Chi phí nhân công trực tiếp.

-

Chi phí sản xuất chung.

* Đối với các doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì
các chi phí tập hợp giá thành của hàng tiêu thụ là giá không bao gồm thuế
GTGTđầu vào. Với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực
tiếp thì chi phí trên là giá thanh toán đã bao gồm thuế GTGT đầu vào.
Chi phí bán hàng.
Đợc tập hợp và theo dõi trên TK 641- Chi phí bán hàng. Chi phí bán

hàng là các khoản chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ. Bao gồm tiền lơng và các khoản phụ cấp phải trả cho
nhân viên bán hàng, chi phí về vật liệu đóng gói bao gói, vận chuyển bảo
quản hàng bán. Chi phí khấu hao tài sản cố định, công cụ, dụng cụ, đồ
dùng... phục vụ cho việc bán hàng. Ngoài ra còn có các chi phí khác nh chi
phí quảng cáo, tiếp thị, điều tra thị trờng, bảo hành, hoa hồng...Đối với

Trần Thị Thanh Nga Lớp CĐ K7


19

Đồ án tốt nghiệp

Khoa Kinh tế và Quản lý

doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì các khoản chi
phí bán hàng nh chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ, chi phí mua
ngoài...phân bổ cho hàng tiêu thụ là giá mua không bao gồm thuế GTGT.
Còn với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì các
khoản chi phí đó là giá thanh toán đã có thuế GTGT.
Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Là toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh
trong quá trình quản lý doanh nghiệp, quản lý hành chính và các chi phí
chung khác của doanh nghiệp đợc biểu hiện bằng tiền.
Đối với các doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
thì các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng tiêu thụ
là giá không có thuế GTGT đầu vào.
Đối với các doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp
thì trong khoản chi phí quản lý doanh nghiệp nh chi phí mua ngoài

phục vụ cho bộ phận văn phòng, chi phí mua công cụ dụng cụ dùng cho
quản lý doanh nghiệp ... là giá thanh toán đã bao gồm thuế GTGT đầu
vào.
Tóm lại:
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh đợc xác định nh trên. Tuy
nhiên do từ ngày 1/1/1999 các doanh nghiệp nớc ta áp dụng một luật thuế
mới là thuế GTGT, luật thuế này cũng là một loại thuế gián thu nhng
khác với thuế doanh thu, thuế GTGT này đợc thu trên phần gia tăng của
hàng hoá, dịch vụ và nó có một bản kê tính thuế ở cuối tháng, quý. Hiện
nay ở nớc ta các doanh nghiệp đợc áp dụng một trong hai phơng pháp tính
thuế GTGT đó là phơng pháp khấu trừ và phơng pháp tính thuế GTGT
trực tiếp.
Do có 2 phơng pháp tính thuế GTGT nên công thức xác định lợi nhuận
từ hoạt động sản xuất kinh doanh theo từng phơng pháp là khác nhau:

Trần Thị Thanh Nga Lớp CĐ K7


20

Đồ án tốt nghiệp

Khoa Kinh tế và Quản lý

- Đối với doanh nghiệp tính thuế theo phơng pháp khấu trừ thì tổng
doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp không bao gồm thuế GTGT. Thuế gián
thu ở khâu tiêu thụ bao gồm thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu
có ).
-


Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp

hoặc đối với đối tợng không chịu thuế GTGT. Trong các khoản chi phí
bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp , trị giá vốn hàng bán bao gồm
cả thuế GTGT đầu vào. Và trong tổng doanh thu, các khoản giảm trừ
doanh thu cũng bao gồm cả thuế GTGT đầu ra. Do các khoản thuế gián
thu ở khâu tiêu thụ đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp này là: thuế GTGT, thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc
biệt (nếu có).

1.2.2.1.2 Phơng pháp xác định lợi nhuận từ hoạt động tài
chính
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính là phần chênh lệch giữa thu và chi về
hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Lợi nhuận

Doanh thu

=

từ hoạt động tài chính

_

Chi phí

từ hoạt động tài

từ hoạt động tài


chính

chính

Doanh thu từ hoạt động tài chính
Là các khoản thu đợc từ các hoạt động đầu t tài chính nh thu từ hoạt
động liên doanh liên kết, thu từ bán chứng khoán, thu lãi từ tiền gửi ngân
hàng, thu từ việc chênh lệch tỷ giá hối đoái, hoàn nhập quỹ dự phòng tài
chính...
Chi phí hoạt động tài chính

Trần Thị Thanh Nga Lớp CĐ K7


21

Đồ án tốt nghiệp

Khoa Kinh tế và Quản lý

Là số tiền phải bỏ ra cho các hoạt động tài chính để mang lại doanh thu
từ hoạt động này. Các khoản chi phí này bao gồm chi phí tham gia liên
doanh liên kết, chi phí bán chứng khoán, chi phí môi giới cho vay, chi phí
do chênh lệch chuyển đổi ngoại tệ, chi phí trả lãi vay, quỹ dự phòng tài
chính...

1.2.2.1.3 Xác định lợi nhuận từ hoạt động bất thờng
Lợi nhuận từ hoạt động bất thờng là khoản lợi nhuận mà doanh nghiệp
thu đợc ngoài dự tính hoặc có dự tính đến nhng ít có khả năng thực hiện
hay là những khoản lợi nhuận thu đợc không mang tính chất thờng xuyên.

Những khoản lợi nhuận này thu đợc do có nguyên nhân hoặc khách quan
đem lại.
Nh vậy, lợi nhuận từ hoạt động bất thờng chính là khoản chênh lệch giữa
thu và chi từ hoạt động bất thờng. Nó đợc xác định nh sau:
Lợi nhuận từ hoạt
động bất thờng

=

Doanh thu từ hoạt
động bất thờng

-

Chi phí từ hoạt động
bất thờng

Doanh thu từ hoạt động bất thờng
Đợc phản ánh trên TK 721- thu nhập bất thờng.
Doanh thu từ hoạt động bất thờng là các khoản thu từ các hoạt động kinh
doanh không thờng xuyên của doanh nghiệp. Các khoản thu này doanh
nghiệp không dự tính trớc đợc hoặc có dự tính nhng ít có khả năng xảy ra.
Bao gồm các khoản thu từ thanh lý, nhợng bán tài sản cố định đã hết thời
gian sử dụng, nợ khó đòi đã xử lý nay đòi đ ợc, tiền đợc phạt do bên đối tác
vi phạm hợp đồng, các khoản thu nhập bị bỏ sót...
Chi phí bất thờng
Là khoản chi phí phát sinh do chủ quan hay khách quan từ các hoạt động
bất thờng. Đó là các khoản chi phí:

Trần Thị Thanh Nga Lớp CĐ K7



22

Đồ án tốt nghiệp
-

Khoa Kinh tế và Quản lý

Chi phí thanh lý và nhợng bán tài sản cố định đã hết thời gian sử

dụng.
-

Khoản tiền bị phạt do vi phạm hợp đồng và truy thu thuế.

-

Tài sản thiếu không xác định đợc nguyên nhân.

-

Chi phí bị bỏ sót,...

1.2.2.2 Phơng pháp xác định tỷ suất lợi nhuận
Lợi nhuận là chỉ tiêu tuyệt đối đánh giá chất lợng của toàn bộ hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên ta không thể coi lợi
nhuận là chỉ tiêu duy nhất và cũng không thể chỉ dùng nó để đánh giá
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp khác nhau.
Bởi vì:

- Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng. Nó chịu ảnh hởng của nhiều
các nhân tố, có nhân tố chủ quan và có nhân tố khách quan, chúng có sự
bù trừ lẫn nhau. Hơn nữa trong quá trình hoạt động kinh doanh, các
doanh nghiệp luôn đứng trớc nhiều tình huống phát sinh ảnh hởng tới
hoạt động sản xuất kinh doanh làm cho lợi nhuận giảm. Các tình huống
đó có thể do bên ngoài tác động vào nh: thời tiết, các chính sách vĩ mô của
nhà nớc, đối thủ cạnh tranh...Nh vậy các nhà quản lý doanh nghiệp có thể
phải chấp nhận một mức lỗ cá biệt để thu đợc tổng mức lợi nhuận tổng thể
cao.
- Mặt khác do điều kiện giao thông vận tải, vận chuyển hàng hoá, thị trờng tiêu thụ, thời điểm tiêu thụ...khác nhau làm cho lợi nhuận giữa các
doanh nghiệp cũng khác nhau.
- Đối với các doanh nghiệp cùng loại nhng quy mô sản xuất khác nhau thì
mức lợi nhuận thu đợc cũng khác nhau. Các doanh nghiệp có quy mô sản
xuất lớn mặc dù công tác quản lý kém hơn nhng mức lợi nhuận thu đợc
vẫn có thể lớn hơn những doanh nghiệp công tác quản lý tốt nhng quy mô
sản xuất nhỏ. Nh vậy, nếu chỉ dùng chỉ tiêu tổng mức lợi nhuận để đánh

Trần Thị Thanh Nga Lớp CĐ K7


23

Đồ án tốt nghiệp

Khoa Kinh tế và Quản lý

giá hiệu quả kinh doanh của hai doanh nghiệp trên thì sẽ không thể đa ra
một kết quả đúng đắn đợc. Cho nên để đánh giá so sánh chất lợng hoạt
động của các doanh nghiệp, ngoài chỉ tiêu tuyệt đối là lợi nhuận còn phải
dùng chỉ tiêu tơng đối là tỷ suất lợi nhuận. Có rất nhiều cách xác định tỷ

suất lợi nhuận, mỗi cách có nội dung kinh tế khác nhau, tuỳ thuộc vào
từng doanh nghiệp, từng lĩnh vực kinh doanh sử dụng các tỷ suất lợi
nhuận phù hợp. Ta có thể xem xét một số tỷ suất lợi nhuận thông dụng
sau:

1.2.2.2.1 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Là tỉ lệ giữa lợi nhuận đạt đợc trong kỳ so với doanh
thu thu đợc trong kỳ. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu đợc xác định nh
sau:
TSDT =

LN
ì 100 %
DT

Trong đó:
TSDT : Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu trong kỳ
LN : Lợi nhuận thu đợc trong kỳ
DT : Doanh thu thuần thu đợc trong kỳ
ý nghĩa: Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu phản ánh kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Qua chỉ tiêu này cũng cho ta biết doanh
nghiệp kinh doanh có đạt hiệu quả cao hay không? Nếu tỷ suất lợi nhuận
trên doanh thu của doanh nghiệp thấp hơn tỷ suất lợi nhuận trên doanh
thu của toàn ngành chứng tỏ doanh nghiệp đang bán hàng với giá thấp
hơn hoặc giá thành sản phẩm của doanh nghiệp cao hơn so với các doanh
nghiệp khác cùng ngành. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của doanh
nghiệp càng cao càng tốt và điều đó có nghĩa là doanh nghiệp hoạt động có
hiệu quả.


Trần Thị Thanh Nga Lớp CĐ K7


24

Đồ án tốt nghiệp

Khoa Kinh tế và Quản lý

1.2.2.2.2 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn
Là quan hệ giữa số lợi nhuận đạt đợc trong kỳ với số vốn sử dụng bình
quân trong kỳ. Số vốn sử dụng bao gồm vốn cố định và vốn lu động.
Công thức xác định:
LN

TSv = V ì 100 %
bq
Trong đó:
TSV : Là tỷ suất vốn trong kỳ
LN : Lợi nhuận đạt đợc trong kỳ
Vbq : Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ (gồm vốn cố định và vốn lu động)
Vbq =

Vdk + Vck
2

Hoặc là:
V1
V
+ V2 + + n

Vbq = 2
2
n 1

Trong đó:
V1, V2, ..., Vn : là vốn kinh doanh tại các thời điểm kiểm kê (tháng, quý)
n

: là số thời điểm kiểm kê.

ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh trình độ sử dụng tài sản, vật t, tiền vốn
của doanh nghiệp hay nói cách khác nó phản ánh mức sinh lời của vốn
kinh doanh. Tức là 1 đồng vốn kinh doanh bỏ ra trong kỳ sẽ mang lại bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn của doanh nghiệp càng
cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp càng
tốt.
Doanh nghiệp cũng có thể tính tỷ suất lợi nhuận trên vốn lu động, hay tỷ
suất lợi nhuận trên vốn cố định, tỷ suất lợi nhuận trên vốn vay...trên cơ sở

Trần Thị Thanh Nga Lớp CĐ K7


25

Đồ án tốt nghiệp

Khoa Kinh tế và Quản lý

đó xác định đợc hiệu quả sử dụng của từng loại vốn kinh doanh của doanh
nghiệp.

1.3 Nội dung phân tích

1.3.1 Đánh giá khái quát chung
Phân tích chung tình hình lợi nhuận là đánh giá sự biến động lợi nhuận
của toàn doanh nghiệp, của từng bộ phận lợi nhuận giữa thực tế với kế
hoạch, giữa kỳ này với kỳ trớc nhằm thấy khái quát tình hình lợi nhuận
và những nguyên nhân ban đầu ảnh hởng đến tình hình trên.
Khi phân tích, cần tính toán và so sánh mức và tỷ lệ biến động của kỳ
phân tích với kỳ gốc của từng chỉ tiêu. Đồng thời, so sánh tình hình biến
động của từng chỉ tiêu với tổng số doanh thu thuần.

1.3.2 Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận thuần
từ hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh là bộ phận quan trọng nhất
trong tổng lợi nhuận của doanh nghiệp. Phân tích tình hình lợi nhuận là
xem xét sự biến động của bộ phận lợi nhuận này, đồng thời xác định mức
độ ảnh hởng của các nhân tố đến sự biến động đó.

1.3.3 Phân tích chi tiết
Phân tích tình hình lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính và
phụ. Đánh giá mức biến động của từng chỉ tiêu: doanh thu, doanh thu
thuần, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
Từ đó tìm nguyên nhân làm tăng (giảm) lợi nhuận.
-

Tổng doanh thu bán hàng thay đổi: trong điều kiện các nhân

tố khác không đổi, doanh thu bán hàng có quan hệ cùng chiều với lợi
nhuận: Doanh thu tăng, lợi nhuận tăng và ngợc lại.


Trần Thị Thanh Nga Lớp CĐ K7


×