Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Báo cáo thực tập: Tổ chức lao động tiền lương,các khoản trích theo lương và việc khuyến khích tăng năng xuất lao động trong các doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.55 KB, 62 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Đinh Thị Hằng

Lời nói đầu
Trong cơ chế thị trơng mở cửa hiện nay của đất nớc ta hiện nay, điều có
ý nghĩa sống còn đến sự thành công hay thất bại của đơn vị, doanh nghiệplà
đơn vị , doanh nghiệp đó quản ly điều chỉnh lao động nh thế nào&sử dụng
phơng pháp trả lơng cho ngời lao động nh thế nào cho hợp lý,dùng các hình
thức trả lơng cho ngời lao động nh thế để phát huy các khả năng ,năng khiếu
tiềm tàng của ngời lao động nhằm nâng cao hiệu quả & hiệu xuất của sản
xuất kinh doanhở các doanh nghiệp. Trong các phơng pháp đợc các đơn vị
chú ý đặcbiết đó là hình thức khuyến khích vật chất& tinh thần đối vơi cán
bộ công nhân viên chức và ngời lao động nếu các đơn vị chỉ dừng lại ở
khuyến khích vật chất thì chỉ dừng lại ở đòn bẩy kinh tế tác động đến ngời
lao động, nh thế vẫn cha đủ, mà còn phải tạo cho ngời lao động một môi trờng làm việc phù hợp với công việc họ làm& nhất là họ đợc quan tâm đến
sức khoẻ , đời sống từ phía đơn vị mình làm: tức là đơn vị phải có chế độ
tiền lơng hợp lý có vậy mới phát huy hết & cao độ về chí tụê tinh thẩn trách
nhiệm, nâng cao tính năng động sáng tạo trong sản xuất góp phần tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp. Nhận thức đợc tầm quan trọng đó các doanh
nhiệp đã hết sức quan tâm đến công tác hạch toán kế toán trong đó kế toán
tiền lơng, các khoản trích theo& thanh toán với cán bộ công nhân viênlà
phần hết sức quan trọng , nếu tổ chức hạch toán tốt công tác này doanh
nghiệp không những đảm bảo công bằng trong phân phôí thu nhập, tạo động
lực thúc đẩy ngời lao động tham gia công tác mà còn điều hoà giữa lợi ích
của doanh nghiệp & lợi ích của cán bộ công nhân viên, đồng thời còn là
nhân tố gòp phần cung cấp thông tin đầy đủ chính xác,giúp doanh nghiệp
điều hành kế toán sản xuất kinh doanh của mình đi vào guồng máy chung
của xã hội trong cơ chế mới, bên cạnh đó nó còn thể hiện sự quan tâm của
xã hội đối với các thành viên trong xã hội (đặc biệt là đối với cán bộ công
nhân viên & ngơi lao động)


Trong quá trình thực tập tại công ty Da Giày Hà Nội, em thấy đây là
một doanh nghiệp vừa sản suất vừa kinh doanh lên việc tính lơng cho từng
ngời trong công ty một cách chính xác & đúng không phải là đơn giản vì vậy
em chọn đề tài Tổ chức lao động tiền lơng,các khoản trích theo lơng và
việc khuyến khích tăng năng xuất lao động trong các doanh nghiệp Nên
em đá cố găng tìm hiểu học hỏi những ngời làm công tác kế toán tiền lơng ở
công ty , thêm vào đó em cũng vận dụng những kiến thức đã đợc học ở trơng
1


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Đinh Thị Hằng

vào thực tế của công ty để hiểu thực tế Tổ chức lao động tiền lơng,các
khoản trích theo lơng và việc khuyến khích tăng năng xuất lao động trong
các doanh nghiệp
Đề tài này của em ngoài phần đầu & phần kết luận còn có 3 phần
chínhlà:
Phần 1: lý luận chung về kế toán tiền lơng , các khoản trích theo lơng& thanh toán với cán bộ công nhân viên
Phần 2: thực trạng kế toán tiền lơng , các khoản trích theo lơng &
thanh toán với cán bộ công nhân viên tại công ty Da Giày Hà Nội
Phần 3: hoàn thiện kế toán tiền lơng, các khoản trích theo lơng &
thanh toán với cán bộ công nhân viên tại công ty Da Giày Hà Nội

2


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Đinh Thị Hằng

Phần I:
Lý luận chung về kế toán tiền lơng, các khoản
trích theo lơng Và thanh toán với các cán bộ công
nhân viên trong các doanh nghiệp
I. Những vấn đề cơ bản trong kinh tế tiền lơng ,các
khoản trích theo lơng và thanh toán với cán bộ công
nhân viên

1. Khái niệm, bản chất về tiền lơng ,các khoản trích theo lơng và
thanh toán với cán bộ công nhân viên .
Để tiến hành một quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải có
sự kết hợp đồng thời của 3 yếu tố cơ bản: Lao động ,đối tợng lao động và t
liệu lao động. Trong đó lao động với t cách là hoạt động chân tay, trí óc của
con ngời sử dụng các t liệu lao động nhằm tác động ,biến đổi các đối tợng
lao động thành các vật phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu của xã hội. Đối tợng lao động & t liệu lao động là yếu tó cần còn lao động là yếu tố đủ.
Ta xem xét các mối quan hệ giữa công nhân (ngời bán sức lao động) và
chủ doanh nghiệp (ngời sử dụng lao động ) phát sinh các khoản thanh toán
sau:
- Trả lơng cho CBCNV
- Tiền thởng
* Các khoản phụ cấp
- Các khoản thanh toán khác của công nhân với doanh nghiệp &
doanh nghiệp với công nhân... Trong đó:
+ Thanh toán với ngời lao động: Là các khoản mà doanh nghiệp phải
trả hoặc phải thu của ngời lao động trong cả quá trình sản xuất kinh doanh
nó gồm các khoản: tiền lơng, thởng, BHXH, BHYT, KPCĐ hoặc các khoản
khác phải trả hoặc phải thu của ngời lao động.
+ Tiền lơng(tiền công) là số tiền mà chủ doanh nghiệp phải trả cho ngời lao động căn cứ vào khối lơng, sản phẩm ,tính chất và clơng công việc mà

ngời lao động làm ra trong thời gian làm việc. Tiền lơng phải trả cho ngời lao
động gồm hai loại: Là tiền lơng chính và tiền lơng phụ .
- Tiền lơng chính: Là bộ phận tiền lơng phải trả cho ngời lao động
trong trong thời gian thực tế có làm việc, bao gồm cả tiền lơng cấp bậc, tiền
thởng và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lơng.

3


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Đinh Thị Hằng

- Tiền lơng phụ : là bộ phận tiền lơng phải trả cho ngời lao động trong
thời gian thực tế không làm việc, nhng đợc chế độ quy định nh: nghỉ phép,
hội họp, học tập, lễ tết, ngừng sản xuất ..., lơng phụ đợc xác định trên cơ sở
khối lợng ,tính chất và lợng công việc đợc giao căn cứ vào mức lơng cơ bản
của ngời lao động.
+ Các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lơng :Là các khoản tiền mà
doanh nghiệp phải trả cho ngời lao động do đảm nhiệm thêm các chức vụ
khác hoặc làm việc trong các ngành độc hại hoặc ca đêm...
+ Tiền thởng: là các khoản mà doanh nghiệp phải trả cho ngời lao động
có thành tích xuất sắc trong thời gian làm việc tại doanh nghiệp, mang lại
hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp.
+ Bảo hiểm xã hội thanh toán cho ngời lao động : Là những khoản trợ
cấp mà ngời lao động đợc nhận từ quỹ bảo hiểm xã hội trong các trờng hợp
đợc hởng bảo hiểm xã hội nh quy định.
+ Ngoài ra trong quá trình lao động tại doanh nghiệp ngời lao động còn
đợc hởng các khoản thanh toán thuộc quỹ dự phòng trợ cấp mất việc...
2. Các hình thức trả lơng cho ngời lao động .

Trên thực tế hiện nay có rất nhiều cách phan loại tiền lơng nh:
- Phân loại tiền lơng theo cách thức trả lơng : lơng sp, lơng thời gian.
- Phân loại theo đối tợng trả lơng: lơng gián tiếp, lơng trực tiếp .
- Phân theo chức năng trả lơng: lơng sản xuất ,lơng bán hàng , lơng
quản lý.
- Phân theo nguyên tắc thanh toán: lơng chính, lơng phụ.
ở nớc ta hiện nay thờng áp dụng cách thức (chế độ) tiền lơng theo thời
gian, theo sản phẩm và tiền lơng khoán.
-Tiền lơng theo thời gian : Thờng áp dụng cho lao động làm công tác
văn phòng nh hành chính quản trị , tổ chức lao động, thống kê ,tài vụ , kế
toán ... Trả long theo thời gian là hình thức trả lơng cho lao động căn cứ vào
thời gian làm việc thực tế, tiền lơng theo thời gian có thể chia thành :
- Tiền lơng tháng : Tiền lơng tháng là tiền lơng trả cố định
hàng
tháng trên cơ sở hợp đồng lao động.
Công thức:
= x
- Tiền lơng tuần : Là tiền lơng phảI trả cho một tuần làm việc.
Công thức:
4


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Đinh Thị Hằng

=
-Tiền lơng trong ngày: Là tiền lơng mà doanh nghiệp trả cho ngời lao
động trong 1 ngày làm việc.
Công thức:

=
-Tiền lơng giờ: Là tiền lơng mà doanh nghiệp phảI trả cho 1h lao động
mà ngời lao động đã làm.
Công thức:
= (không quá 8h)
Các doanh nghiệp áp dụng hình thức trả lơng theo theo thời gian thì
tổng quỹ lơng đợc xác định bằng công thức :

Quỹ lơng = x x
Do những hạn chế nhất định của hình thức trả lơng theo thời gian
(mang tính bình quân cha thực sự gắn với kết quả sản xuất) nên để khắc
phục phần nào hạn chế đó , trả lơng theo thời gian có thể kết hợp với chế độ
tiền thởng để khuyến khích ngời lao động hăng hái làm việc.
-Tiền lơng theo sản phẩm: Là hình thức trả lơng cho ngời lao dộng căn
cứ vào sản lợng, chất lợng sản phẩm mà họ làm ra. Việc trả lơng theo sản
phảm có thể tiến hành theo nhiều hình thức khác nhau: trả theo sản phẩm
trực tiếp không hạn chế, trả theo sảm phẩm gián tiếp, trả theo sản phẩm có
thởng, theo sản phẩm luỹ tiến.
-Trả lơng theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế: áp dụng rộng rải đối
với trực tiếp sản xuất có thể định mức khoảng thời gian nghiẹm thu sản
phẩm 1 cách cụ thể và riêng biệt . Chế độ trả lơng này dể hiểu ,dể tính toán,
thể hiện kết quả lao động một cách rỏ ràng.
Nhợc điểm: Ngời lao động ít quan tâm đến sử dụng máy móc thiết bị và
nguyên liệu, chỉ áp dụng thích hợp cho những nơI lam càng nhiều sản phẩm
càng tốt.
Trả lơng theo sp gián tiếp: Thờng chỉ sử dụng cho công nhân phụ ,
khối lợng công việc hoàn tất, kết quả của công nhân phụ, phụ thuộc vào kết
quả của công nhân chính .
-Trả lơng theo sản phẩm có thởng : Là sự kết hợp giữa trả lơng theo sp
kết hợp với các hình thức tiền thởng trong sx ( thởng tiết kiệm vật t, thơng


5


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Đinh Thị Hằng

chất lợng sản phẩm) đây là cách trả lơng khuyến khích đợc ngời lao động
hăng say làm việc.
- Trả lơng theo sp luỹ tiến: Chỉ áp dụng ở các khâu yếu trong sản xuất,
đây là khâu có tác dụng thúc đẩy sản xuất ở các khâu khác.
-Doanh nghiệp áp dụng hình thức trả lơng theosản phẩm thì tổng quỹ lơng đợc xác định theo công thức
=
x
Trong các doanh nghiệp thơng mại - dịch vụ nếu trả lơng theo doanh
thu, thu nhập thì quỹ lơng đợc xác định theo công thức:
Tổng quỹ lơng = x
Hoặc
= x
Trong đó:
= - Trong công thức trên thì chi phí kinh doanh không bao gồm chi phí tiền
lơng trả cho ngời lao động .Việc xây dựng đơn giá tiền lơng (khoán) đợc căn
cứ vào lơng cơ bản và kế hoạch sản xuất kinh doanh nói chung và số lợng
sản phẩm của từng doanh nghiệp để xác định.
Thực tế trong doang nghiệp hiện nay tiền lơng đợc trả theo tháng,
hàng tháng doanh nghiệp tạm trả lơng cơ bản cho ngời lao động, đến cuối kì
kinh doanh, khi xác định đợc lợi nhuận thu đợc sẽ tính đợc lơng thực tế phải
trả cho ngời lao động.
- Tiền lơng khoán: Tiền lơng khoán là hình thức trả lơng cho ngời lao

động theo khối lợng và chất lợng của công việc mà họ đã làm trong thời gian
nhất định, chế độ tiền lơng này đã khuyến khích ngời lao động hoàn thành
khối lợng công việc trớc thời hạn quy định, nó đảm bảo chất lợng công việc
qua hợp đồng khoán mà chủ doanh nghiệp đã ký với ngời lao động
3. Các loại hình tiền thởng , tiền phạt.
Bên cạnh tiền lơng thì tiền thởng, tiền phạt cũng có tác dụng rất lớn đối
với ngời lao động . Nó khuyến khích không chỉ về vật chất mà còn về tinh
thần đối với ngời lao động

6


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Đinh Thị Hằng

Tiền thởng, phạt thực chất thực chất là khoản tiền bổ xung hoặc mất so
với tiền lơng thực tế của ngời lao động. Tiền thởng, phạt là một trong những
biện pháp hiệu quả mà doanh nghiệp đã áp dụng để khuyến khích ngời lao
động quan tâm đến chất lợng và khối lợng công việc đợc giao, không những
thế còn tiết kiệm đợc sức lao động sống và thời gian hoàn thành công việc
của doanh nghiệp.
Trong tiền thởng ,phạt có các hình thức tiền thởng sau đợc doanh
nghiệp áp dụng phổ biến :
- Thởng do vợt mức sx đặt ra của công ty.
- Thơng do phát sinh sáng kiến đem lại hiẹu quả có lợi cho doanh
nghiệp.
- Thởng do có tinh thần trách nhiẹm cao.
- Thởng do tay nghề cao ,nâng cao chất lợng sản phẩm ...
- Phạt do thiếu tinh thần trách nhiệm trong công việc...

Doanh nghiệp áp dụng các hình thức thởng, phạt trên làm cho ngời lao
động cảm thấy mình đợc quan tâm hơn tới đời sống lao động ,đó là động lực
lớn để ngời lao động gắn bó với công ty nơi mình làm việc.
Tuy vậy bên canh mặt mạnh của hình thức thởng, phạt trên thì mặt yếu
của hình thức thởng ,phạt cũng không kém phần quan trọng đối với các
doanh nghiệp hiện nay đó là các biện pháp thởng, phạt không đúng với thực
tế công việc hoặc có sự bất công trong chế độ thởng, phạt sẽ lam cho ngời
lao động bất mãn không tin tởng vào nơi mình làm việc, do đó sẽ làm giảm
năng xuất lao động của doanh nghiệp.
4.Các khoản trợ cấp, phụ cấp và các khoản trích theo lơng.
Ngoài tiền lơng công nhân viên chức còn đợc hởng các khoản trợ cấp
khác nh: trợ cấp, phụ cấp, các khoản trợ cấp thuộc phúc lợi xã hội
(BHXH,BHYT)
- Phụ cấp: Là các khoản mà doanh nghiệp, đơn vị quy định trả cho ngời
lao động trong các trờng hợp cụ thể nh: phụ cấp chức vụ, phụ cấp độc hại...
Những khoản thu nhập này mang lại cho công nhân viên chức sự yên tâm
trong công việc.
- Trợ cấp : Là khoản tiền ngoài lơng mà doanh nghiệp, đơn vị phải trả
cho ngời lao động khi họ gặp phải khó khăn rủi ro, đau ốm... Những lúc khó
khăn này họ thờng lo lắng không có thu nhập hoặc thu nhập không đủ cho
đời sống sinh hoạt của mình, thì khoản trợ cấp này của đơn vị doanh nghiệp
sẽ giúp họ giải quyết đợc phần nào khó khăn trớc mắt giúp họ nhanh chóng,

7


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Đinh Thị Hằng


ổn định đợc cuộc sống, tạo cho họ sự phấn khởi, niềm tin, sự nhiệt tình khi
họ bắt tay vào công việc của mình.
- Trợ cấp thuộc phúc lợi xh:
+ Bảo hiểm xh là một quỹ đợc hình thành nhằm mục đích trợ cấp cho
cán bộ công nhân viên khi họ gặp phải khó khăn rủi ro nh: ốm đau ,thai sản,
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, mất sức lao động, về hu...
Quỹ này đợc hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số
quỹ tiền lơng cấp bậc và các khoản phụ cấp (chức vụ, khu vực, đắt đỏ, thâm
niên) của công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng.Theo chế độ
hiện hành thì tỷ lệ trích bảo hiểm xã hội là 20%, trong đó 15% do đơn vị
hoặc chủ sử dụng lao động nộp đợc tính vào chi phí kinh doanh, 5% còn lại
do ngời lao động góp và đợc trừ vào lơng tháng.
+ Bảo hiểm y tế: đây là một quỹ sử dụng để thanh toán các khoản tiền
khám ,chữa bệnh, viện phí. Quỹ này đợc hình thành bằng cách trích theo tỷ
lệ quy định trên tổng số tiền lơng của công nhân viên chức thực tế phát sinh
trong tháng.
Tỷ lệ trích BHYT hiện nay là 3%, trong đó 2% là tính vào chi phí kinh
doanh và 1% trừ vào thu nhập của ngời lao động .
- Ngoài ra để có nguồn chi phí cho hoạt động công đoàn hàng tháng
doanh nghiệp còn phải trích theo tỷ lệ quy định với tổng số quỹ tiền lơng,
tiền công và phụ cấp ( phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu
vực..) thực tế phải trả cho ngời lao động kể cả lao động hợp đồng, tính vào
chi phí kinh doanh để hình thành kinh phí công đoàn. Tỷ lệ kinh phí công
đoàn theo chế độ hiện hành là 2%.
Nh vậy các khoản phụ ,trợ cấp ... cũng tạo nên thu nhập cho ngời lao
động. Vấn đề đặt ra trong công tác đối với các khoản trích theo lơng là phải
hoạch toán đúng theo tỷ lệ quy định, nhanh chóng, kịp thời đáp ứng đợc
đúng nhu cầu của ngời lao động, đồng thời nó thể hiện sự quan tâm của toàn
xã hội đối với những ngời lao động nói riêng và những thành viên trong xã
hội nói chung .

5.Yêu cầu quản lý tiền lơng và các khoản trích theo lơng trong các
doanh nghiệp và đơn vị.
Quỹ tiền lơng của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lơng mà doanh nghiệp
phải trả cho tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý. Quỹ lơng này phải
đợc quản lý một cách chặt chẽ, tiền lơng và các khoản trích theo lơng phải đ-

8


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Đinh Thị Hằng

ợc chi trả đúng mục đích và sát với thực tế sức lao động bỏ ra của cán bộ
công nhân viên làm việc trong thời gian đó. Nếu các đơn vị, doanh nghiệp
làm tốt đợc khâu này thì sẽ làm tăng năng suất lao động tạo lợi nhuận cao
cho doanh nghiệp. Vì vậy việc quản ly, kiểm tra, phân phối lơng trong các
đơn vị, doanh nghiệp phải do ngời lãnh đạo trong doanh nghiệp quản lý. Ngời lãnh đạo này phải thờng xuyên kiểm tra đối chiếu trên sổ sách với thực tế
để kịp thời phát hiện và xử lý các khoản tiền lơng sai mục đích trong đơn vị
mình.
Trong đơn vị, doanh nghiệp có thể có các quỹ lơng sau:
+ Lơng thời gian.
+ Lơng sản phẩm.
+ Lơng khoán.
+ Lơng trả cho ngời lao động mất việc làm do nguyên nhân
khách quan.
+ Lơng phải trả cho ngời lao động trong lúc đi học nhng vẫn
thuộc biên chế của đơn vị.
+ Long thởng theo sản phẩm.
+ Lơng làm thêm giờ ,ca.

+ Lơng thởng theo quý (có tổ chức thờng xuyên)...
6. Nhiệm vụ & vai rò của kế toán tiền lơng và các khoản trích theo
lơng.
* Nhiệm vụ:
Theo dõi ghi chép, tính toán chính xác lơng phải trả cho cán bộ công
nhân viên.
* Vai trò:
Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng có vai trò rất quan trọng
không chỉ đối với riêng đơn vị, doanh nghiệp mà nó còn có vai trò rất quan
trọng đối với cán bộ công nhân viên .
Đối với đơn vị, doanh nghiệp:
Nó phản ánh tình hình sử dụng lao động và sữ dụng quỹ tiền lơng có
đúng nguyên tắc, mục đích chế độ hiên hành hay không trên cơ sở xem xét
tình hình thực tế và đối chiếu với sổ sách kế toán xem có khác nhau không,
từ đó đơn vị , doanh nghiệp đa ra các phơng án thích hợp nhằm giảm bớt,
loại bỏ các chi phí không cần thiết.

9


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Đinh Thị Hằng

Đối với cán bộ công nhân viên: Kế toán tiền lơng và các khoản trích
theo lơng phù hợp với thực tế, phản ánh đúng công sức lao động mà họ đã bỏ
ra và họ đợc hởng mọt cách xứng đáng.
II. Hoạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng trong đơn vị , doanh ngiệp.

1.Thủ tục và chứng từ hoạch toán:

Thủ tục để thanh toán tiền lơng, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp
cho ngời lao động. Hàng tháng kế toán đơn vị, doanh nghiệp phải làm các
thủ tục sau đây:
- Phải lập bảng thanh toán lơng (cho từng tổ, đội, phân xởng, phòng ban
và căn cứ vào kết quả tính lơng cho CBCNV)
- Trên bảng tính lơng cần ghi rõ những khoản tiền lơng(lơng sản phẩm,
lơng thời gian) các khoản phụ cấp, trợ cấp, các khoản khấu trừ và số tiền ngời lao động còn đợc lĩnh.
- Các khoản trợ cấp BHXH cũng đợc lập tơng tự.
- Kế toán trởng kiểm tra, xác nhận, kí và giám đốc duyệt y.
- Bảng thanh toán lơng và BHXH đã đợc duyệt là căn cứ để trả lơng
cho ngời lao động .
Các chứng từ .
Hệ thống kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng trong đơn vị,
doanh nghiệp sử dụng các chứng từ sau:
+ Bảng chấm công
mẫu của LĐLĐ.
+ Bảng tạm ứng tiền lơng
mẫu của LĐLĐ.
+Bảng thanh toán lơng
mẫu của LĐLĐ.
+ Phiếu báo làm thêm giờ
mẫu của LĐLĐ.
+ Phiếu nghỉ
mẫu của LĐLĐ.
+ Phiếu báo sản phẩm hỏng.
Mẫu của LĐLĐ.
+ Báo cáo sản phẩm hoàn thành .
mẫu của LĐLĐ.
2. Kế toán tiền lơng.
2.1. TK sử dụng.

TK 334 phả trả công nhân viên.
TK này có 2 TK cấp 2 là: - 3341- lơng
- 3342- các khoản khác ngoài lơng
TK334

10


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

+ Các khoản khấu trừ vào tiền
công, tiền lơng của CBCNV
+Tiền lơng, tiền công và các
khoản khác đã trả cho công
nhân viên
+Kết chuyển tiền lơng của
CBCNV cha lĩnh.
+DCK( nếu có): số trả thừa
cho CBCNV

Đinh Thị Hằng

+tiền lơng, tiền công & các khoản
khác phải trả cho CBCNV

+DCK: +số tiền lơng, tiền công
& các khoản khác còn phải trả
CBCNV

2.2. Phơng pháp hoạch toán .

- Hàng tháng khi tính lơng phải trả cho CBCNV ở các bộ phận kế toán
ghi .
Nợ TK 6221(chi tiết) : Tiền lơng phảI trả cho CNTTXS.
Nợ TK 6271( chi tiết px) : Phải trả NVQLPX.
Nợ TK 6411: Phải trả nhân viên bảo hiểm tiêu thụ sản phẩm, lao
vụ, dịch vụ.
Nợ TK 6421: Phải trả cho bộ phận công nhân quản lý doanh
nghiệp.
Có TK 334: Tổng tiền lơng phải trả cho CBCNV.
- Phản ánh số tiền thởng phải chia cho CBCNV từ quỹ thi đua khen thởng
Nợ TK 4311 : Thởng thi đua từ quỹ khen thởng
Có TK 334 : Tổng tiền thởng phải trả cho CBCNV.
- Phản ánh các khoản khấu trừ vào lơng cho CBCNB.
Nợ TK 334:
Có TK 141 : trừ tiền lơng tạm ứng thừa.
Có TK 1388 : Tiền bồi thờng phải thu.
Có TK 333 : Thuế thu nhập của CBCNV phải nộp trừ vào
lơng
- Khi thanh toán với CBCNV có thu nhập thuộc đối tợng chịu thuế thu
nhập khi tính số thuế TNCNV phải nộp ghi:
Nợ TK334: phảI trả CNV
Có TK 3383: các loại thuế khác .

11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Đinh Thị Hằng


- Khi trả lơng cho CBCNV ghi
Nợ TK334 phảI trả CNV
Có TK 111 TM
Có TK 112 TGNH
- phản ánh tiền BHXH phải trả trực tiếp cho CBCNV ốm đau, tai nạn
lao động
NợTK3383:
Có TK334:
TH DN trả lơng bằng sản phẩm, hàng hoá.
-Nếu doanh nghiệp tính VAT phải nộp theo phơng pháp khấu trừ kế
toán ghi :
Nợ TK 334 : phảI trả CNV ( giá thanh toán lơng)
Có TK 551 : doanh thu bán hàng nội bộ (giá cha có thuế)
Có TK 33311 : VAT phải nộp
- Nếu doanh nghiệp tính VAT theo phơng pháp trực tiếp thì kế toán ghi
Nợ TK 334: phảI trả CNV (giá thanh toán )
Có TK 512 : DT bán hàng nội bộ(giá thanh toán )

12


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Đinh Thị Hằng

Đồng thời ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK155: Thành phẩm
Có TK156: Hàng hoá
+Đối với doanh nghiệp trả lơng theo thu nhập trong kì , doanh nghiệp

tạm trả lơng cho CNV theo mức lơng cơ bản kế toán ghi :
Nợ TK622: CPCNTT
Nợ TK 627: CPNVPX
Nợ TK 6411: CPNVBH
Nợ TK6421: CPQLDN
Có TK334: Phải trả CBCNV
- Đầu niên độ kế toán, sau khi báo cáo tổ chức trớc khi số tiền lơng phải
trả lớn hơn số đã trả trong kì số phải trả thêm ghi:
Nợ TK 421: Lợi nhuận cha phân phối
Có TK334: Phải trả CBCNV
-Nếu số tiền lơng phải trả cho CBCNV nhỏ hơn số đã trả trong năm thì
số chi vợt quỹ lơng đã duyệt sẽ đợc trừ vào lơng phải trả của năm nay lúc
này kế toán ghi:
Nợ TK 1388: phải thu khác
Có TK 42: LN cha phân phối
-Đối với tiền lơng nghỉ phép nếu doanh nghiệp tiến hành trích trớc tiền
lơng nghỉ phép của CBCNV khi trích trớc kế toán ghi:
NợTK 6221: CPNCTT.
NợTK 6271: CPXSC
Nợ TK 6411: CPBH
Nợ TK 6421: CPQLDN
Có TK335: CP phải trảCBCNV
- Trong kỳ khi tính tiền lơng nghỉ phép phải trả CBCNVKT ghi:
Nợ TK335: CP phải trả
Có TK 334: Phải trả CBCNV
- Cuối năm nếu số trích trớc tiền lơng nghỉ phép cha chi tiết phải hoàn
nhập số trích thừa ghi giảm chi phí
Nợ TK 335: CP phải trả
Có TK liên quan
- Đối với các khoản thanh toán trong kỳ, khi tính các khoản tiền thởng

phúc lợi, trợ cấp mất việc ,BHXH,... phải trả CBCNV kế toán ghi .
13


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Đinh Thị Hằng

Nợ TK431: Quỹ khen thởng phúc lợi.
Nợ TK 416: Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm.
Nợ TK 3383: BHXH.
............
Có TK334: Phải trả CBCNV.
+Khi chi,trả ghi:
Nợ TK 334: Phải trả CBCNV
Có TK111: TM.
Có TK112: TGNH.
- Nếu trả bằng sản phẩmkế toán ghi.
Nợ TK 334: Phải trả CBCNV
Có TK 512: DT bán hàng nội bộ
Có TK 3331: VAT phải nộp.

14


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Đinh Thị Hằng

2.3. Sơ đồ hoạch toán .

Sơ đồ hoạch toán các khoản thanh toán với CNVC
TK 141, 138, 333

TK 334

Các khoản khấu trừ vào
thu nhập của CNV (tạm
ứng,bồi dỡng vật chất)

TK 622

Tiền lơng,
tiền thởng
BHXH
và các
khoản
khác

TK 3383, 3843

CN trực tiếp
sản xuất
TK 6271

Nhân viên
phân xởng
TK 641, 642

phải


Phần đóng góp vào quỹ
BHXH, BHYT

trả

NVBH, QLDN

CNVC

TK 4311

Tiền thởng

TK 111, 512, 112

Thanh toán lơng, thởng
TK 3383
BHXH và các khoản khác
cho Sơ
CNVC
BHXH
phải trả
đồ hạch toán trích trớc tiền lơng
phép
trực tiếp
TK 334
TK 335
TK 622
sản xuất


Trích trớc tiền cho phép KH
của CN trực tiếp sản xuất

Tiền lơng thực tế phải trả
cho CNSX trong kỳ

TK 338

Phần chênh lệch giữ tiền lơng
phép và thực tế phải trả CNTT
sản xuất > KH ghi tăng CP

3. KếTrích
toánKPCĐ,
các khoản
trích
theotrên
lơngtiền lơng phép phải trả CN
BHXH,
BHYT
trực tiếp sản xuất trong kỳ
3.1. Tài khoản sử dụng
TK 338: phải trả phải nộp khác
Trong đó: 3382: Kinh phí công đoàn
3383: Bảo hiểm xã hội
3384: Bảo hiểm y tế
3388: Phải nộp khác
15



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Đinh Thị Hằng

TK 3382,3383 3384
+ Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ + Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
cho cơ quan quản lý quỹ
vào chi phí sản xuất kinh doanh
+BHXH phải trả trực tiếp cho + Số phải trích theo lơng chi vợt
CBCNV
đợc cấp bù
+Số chi cho BHXH, BHYT,
KPCĐ không hết nộp lại
DCK( nếu có): Số trích theo
DCK: Số tiền còn phải trả, phải nộp
lơng trả thừa, nộp thừa, vợt đợc hoàn lại
chi cha đợc thanh toán
3.2. Phơng pháp hạch toán
- Hàng tháng trích cáckhoản theo lơng theo quy định hiện hành
Nợ TK 622: Trích 19% chi phí NCTT
Nợ TK 627: Trích 19% chi phí NVSXTT
Nợ TK 641: Trích 19% chi phí BH
Nợ TK 642: Trích 19% chi phí QLDN
Nợ TK 334: Phần trừ vào thu nhập của CBCNV( 5% BHXH,
1%BHYT)
Có TK 338: Trích các khoản theo lơng
3382: Trích 2% KPCĐ
3383: 20% BHXH
3384: 3% BHYT
- Khi tính số BHXH, BHYT, KPCĐ phải thu từ CBCNV kế toán ghi:

Nợ TK 334: Phải thu của CBCNV
Có TK 338: Phải trả, phải nộp khác
- Khi doanh nghiệp nộp BHXH, BHYT, KPCĐ kế toán ghi:
Nợ TK 338: Phải trả, phải nộp khác
Có TK 111: TM
Có TK 112: TGNH
- Khi nhận đợc BHXH do cơ quan quản lý quỹ BHXH của nhà nớc
cấp kế toán ghi:
Nợ TK 111: TM
NợTK 112: TGNH
Có TK 338: BHXH
16


B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp

§inh ThÞ H»ng

-Khi tÝnh BHXH, BHYT kÕ to¸n ghi:
Nî TK 338: Ph¶i tr¶, ph¶i nép kh¸c
Cã TK 334: Ph¶i tr¶ CBCNV
§èi víi c¸c kho¶n chi trùc tiÕp tõ BHXH, KPC§ khi chi kÕ to¸n ghi:
Nî TK 338: Ph¶i tr¶, ph¶i nép kh¸c
Cã TK 111: TM
Cã TK 112: TGNH

17


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Đinh Thị Hằng

3.3. Sơ đồ hạch toán
Sơ đồ hạch toán thanh toán BHXH, BHYT, KPCĐ
TK 334

TK 622, 627, 641,
642, 241,

TK 338

Sổ BHXH phải nộp trực
tiếp cho CNVC

Trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo tỉ lệ
quy định tính vào CPKD (19%)

TK 334
TK 111, 112, 311

Nộp KPCĐ, BHXH,
BHYT cho cơ quan QL

Trích BHXH, BHYT theo tỉ lệ quy
định trừ vào TN của CNVC (6%)

TK 111, 112,

Số BHXH, KPCĐ chi vợt

đợc cấp

Chi tiêu KPCĐ
tại cơ sở

18


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Đinh Thị Hằng

Phần II: thực trạng tổ chức hoạch toán tiền lơng và vấn đề tạo động lực tăng năng xuất lao
động ở Công Ty Da Giày Hà Nội HANSHOES.
I/ Giới thiệu khái quát chung về Công Ty Da Giầy
Hà nội

1/ Quá trình hình thành và phát triển.
Bắt đầu từ năm 1912 dới thời pháp thuộc ông MAX ROUX quốc tịch
Thụy sĩ đã bỏ vốn ra thành lập công ty
Ban đầu công ty có tên gọi là: Công ty Thuộc Da ĐôngDơng, ở thời
điểm này nhà máy là nhà máy thuộc da lớn nhất ở ĐôngDơng. Mục tiêu
chính của nhà máy lúc này là khai thác các điều kiện tài nguyên và lao động
của VN, thu lợi cao, sản phẩm của nhà máy sản xuất ra chủ yếu phục vụ cho
quân đội. Nhà máy hoạt động đến năm 1954 đợc chuyển lại cho Nhà Công
Thơng từ năm 1954-1956 nhà máy lại hoạt động dới sự quản lý của nhà máy
công thơng ( nhà máy đợc mua lại từ ông Max Roux với giá = 2.200.000
đồng bạc đông dơng lúc bấy giờ ) & đổi tên thành CôngTy Thuộc Da Việt
Nam, do một ban quản trị đợc bầu ra quản lý công ty (1955-1956) ngời đợc
thoã thuận đàm phán mua lại công ty và kí bản Chứng Th Đoạn Mại là ông

Nguyễn Hữu Nhâm ( quê ở Bắc Ninh). Từ năm 1956-1958 công ty lại
chuyển thành Công Ty Cổ Phần Hữu Hạn Trách Nhiệm & Công Ty Da Thuỵ
Khuê do 1 ban quản trị đợc các cổ đông bầu ra để quản lý công ty .
- Giai đoạn 1958-1962 công ty lúc này tiến hành công t hợp doanh và
đổi tên thành Nhà Máy CôngT HợpDoanh Thuỵ Khuê.
Đây là thời kì công ty hoạt động dới hình thức là công t hợp doanh
và cũng là thời kỳ cải tạo và xây dựng CNXH ở miền bắc.
Từ 1962-1990 công ty lại lần thứ 5 đổi tên thành Nhà Máy Thuộc Da
Thuỵ Khuê, tên giao dịch quốc tế của công ty là HALEXIN.
Giai đoạn này công ty chuyển thành nhà máy quốc doanh trung ơng
thuộc công ty tạp phẩm, hoạt động dới sự quản lý của nhà nớc & bộ công
nghiệp nhẹ.Tên chính thứclúc này là Nhà Máy Da Thuỵ Khuê, tên này đợc
dùng đến năm1993.
Năm 93 công ty đổi tên thành Công Ty Da Giầy Hà Nội, với tên dịch
quốc tế là HANSHOES .
Tháng 7 -1999 theo quy định mới thì Công Ty Da Giày HN đã quyết
định chuyển toàn bộ dây chuyền thuộc da vào nhà máy da Vinh Nghệ An.
19


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Đinh Thị Hằng

Tháng 8-1999 công ty vận dụng dây chuyền sản xuất da cũ để đầu t vào dây
chuyền giầy nữ, đến nay dây chuyền này đã đi vào hoạt động.
Cùng với sự phát triển chung, từ năm1990, bộ CNN UBTP cho Công Ty
Da Giầy HN chuyển từ 151 Thuỵ Khuê về số 409 đờng Tam Trinh - quận
HBT-HN để thực hiện các nhiệm vụ nói trên, khu đất 151 Thuỵ Khuê đợc
góp vào Liên Doanh và lấy tên là công ty liên doanh Hà Việt -Tungshing .

Đây là liên doanh giữa ba đơn vị là công ty da giầy HN -công ty may Việt
Tiến - công ty shing Hồng Kông nhằm xây dựng khu nhà ở cao cấp, khu văn
phòng, khu giải trí
2 - Đặc điểm chính của công ty
Lúc đầu đợc thành lập vốn ban đầu của công ty chỉ có 1.800.000đ bạc
Đông Dơng,địâ điểm nhà máy lúc này toạ lạc tại làng Thuỵ Khuê thuộc
tổnglý Hoàn Long thuộc ngoại thành HN
Đờng thuỵ khuê lúc bấy giờ đợc ghi vào sổ điền thổ làng thuỵ khuê,
bằng khoản tiền thổ số 205
- Phía bắc giáp sông Tô Lịch
- Phía nam giáp đờng hàng tỉnh số 64
- Phía đông nâm giáp các thửa đất
Tổng diện tích của nhà máylúc bấy giờ là 21.867m2
Sản phẩm: chủ yếu là da kip-măng dùng để sản xuất dây lng, bao đạn,
bao súng, mặt giày, yên ngựa, tắc kê và dây cua-roa...vv
Số lợng công nhân ngày đó có khoảng 80 ngời
Sản lợng khi đó sản xuất ra còn thấp
- Da cứng : 10-15 tấn/ năm
- Da mềm: 200-300 ngàn bia/ năm ( bia là đơn vị đo S của da
20cm x 30cm)
Công ty đi vào hoạt động đợc 42 năm thì đợc chuyển sang chủ mới lúc
này vốn của công ty có tiổng trị giá đã lên tới 300.000.000đ ngân hàng đợc
chia 300 cổ phiếu thời kỳ này công ty đã thay tời hai giám đốc trong vòng
bồn năm
1958-1960 ông Nguyễn Văn Chí
1960-1962 ông Nguyễn Gia Lộc
Từ năm 1962-1990 công ty có một số thay đổi nhỏ nhng không đáng
kể, còn mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty vẫn ổn định và tiến
tríển ngày một tốt hơn.Chỉ trong vòng 28 năm công ty đã thay đổi tới năm


20


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Đinh Thị Hằng

giám đốc khác nhau trong đó ngời giữ chức giám đốc ngắn nhất là ông
Nguyễn Văn Tích: Ông làm giám đốc từ năm 1975-1976 còn ngời giữ chức
giám đốc lâu nhất là ông Nguyễn Văn Tuyển, ông làm giám đốc trong vòng
tám năm 1981-1989
Trong thời kỳ này nhà máy hoạt động theo cơ chế kế hoạch hoá, cho
nên sức sản xuất đã phát triển nhanh, đặc biệt sau ngày giải phóng miền
nam, khi đó sản lợng da thuộc đã đạt:
- Da mềm: trên 1000.000 bia.
- Da cứng: trên 100 tấn.
- Keo công nghiệp:50-70 tấn.
Ngoài ra sản phẩm chế biến đồ da cũng rất phong phú: dây cua -roa,
gông dệt, bóng đá, bao súng, găng tay bảo vệ ...vv
Số lợng công nhân thời kỳ này đã lên đến 500 ngời.
Từ năm 1990-1998 nhiệm vụ của công ty vẫn là sản xuất kinh doanh
các sản phẩm da thuộc, Nhng vì lí do môi trờng nên lãnh đạo công ty đã
quyết định chuyển hớng sản xuất mới là đầu t vào nghành giầy vải và giầy
da.
Năm 1998 công ty đã đầu t hai giây chuyền giầy vải xuất khẩu với công
xuất 1-1.2 triệu đôi/ năm.
Trải qua một chặng đờng dài phát triển công ty đã ra đợc nhiều loại
sản phẩm mẫu mã đa dạng đã một phần đáp ứng đợc thị hiếu ngời tiêu dùng,
hiện nay công ty đã có thị trờng rộng lớn khắp cả nớc, không những thế còn
xuât khẩu sang mốtố nứơc khác nh: Pháp, Đài Loan...và đợc khách hàng ổ

đó a thích.
Năm 2000 công ty Da Giầy HN đón nhận giải thởng thời trang do
nghành trao tặng, cùng trong năm công ty đón nhận tiếp chứng chỉ ISO 9002
do tổ chức chứng nhận quốc tế SGS Thuỵ Sĩ cấp cho công ty Da Giầy HN.
Không lấu sau đó 12-2002 công ty lại đợc đón nhận tiếp ISO 9001
cũng do tổ chức SGS Thuỵ Sĩ cấp, trong năm này lại một lần nữa công ty đợc bộ Công nghiệp công nhận hàng VN chất lợng cao.
Trong 90năm xây dựng và phát triển công ty đã đạt đợc nhuiêù thành
tựu nhất là năm trở lại đây
Chỉ tiêu
Doanh số
Kim nghạch xk

ĐV
1998 1999
2000
2001
2002
11triệuVNĐ 4.000 12.000 25.000 53.000 65.000
1.000USĐ 1.000 600
1.000 1400 2.000
21


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Tổng số lao động
Nộp NSNN

Ngời
1triệuVNĐ


Đinh Thị Hằng

300
150

600
700

800
1.00

1050
1.200

2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty da giày hà nội hanshoes

22

1.100
2.000


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Đinh Thị Hằng

- GĐ: GĐCT là ngời lãnh đạo cao nhất của công ty, chịu trách nhiệm
trớc nhà nớc về mọi hoạt động và kết qủa sản xuất kinh doanh của công ty.

- PGĐCT: chịu trách nhiệm trớc giám đốc công ty về hệ thống quản lý
chất lợng và công tác kỹ thuật của công ty là ngời điều hành công ty khi đợc
giám đốc uỷ quyền theo định luật.
- PGĐKD: là ngời đợc quyền điều hành công ty khi giám đốc đi vắng
uỷ quyền và chịu trách nhiệm trớc giám đốc công ty về các hoạt động kinh
doanh của công ty.
- PGĐSX: là ngời điều hành công ty khi giàm đốc đi vắng uỷ quyền và
là ngời chịu trách nhiệm trớc giám đốc công ty về chỉ lệnh sản xuất mẫu, kế
hoạch sản xuất cho các xí nghiệp và các hoạt động xuất nhập khẩu đợc uỷ
nhiệm ký và chịu trách nhiệm trớc giám đốc về các hợp đồng, chứng từ, thủ
tục xuất nhập khẩu giầy dép các loại.
- PGĐLD: thay mặt và chịu trách nhiệm trớc giám đốc công ty, điều
hành mọi hoạt động của liên doanh việt hà - tungshing.
- Trợ lý giám đốc: là th ký tổng hợp và là ngời tham mu là văn th liên
lạc của giám đốc, trợ lý có trach nhiệm giữ gìn tuyệt đối bí mật thông tin xản
xuất kinh doanh của giám đốc.
- Phòng tài chính kế toán: là bộ phận tham mu giám đốc quản lý toàn
bộ nguồn tài chính của công ty& thực hiện toàn bộ công tác tổ chức của
công ty.
- Phòng kinh doanh: tổ chức nghiên cứu thăm dò, xây dựng kế hoạch, tổ
chức thực hiện kế hoạch kinh doanh ngắn hạn hoăc lâu dài cho doanh
nghiệp.
- Phòng thị trờng nội địa: tổ chức, nghiên cứu, mở rộng, trao đổi hàng
hoá...cho công ty.
- Phòng tổ chức bảo vệ: tham mu cho giám đốc về nhân sự lao động
tiền lơng... của công ty.
- Phòng XNK: chịu trách nhiệm xuất nhập khẩu, cung ứng toàn bộ vật
t xây dựng phục vụ sản xuất, kinh doanh.
- Phòng quản lý chất lợng: quản lý chất lợng thống nhất trong công ty
- Văn phòng công ty: Giúp việc ban giám đốc công ty trong lĩnh vực

hành chính, tổng hợp và điều hoà các mối quan hệ giữa các bộ phận trong
công ty.
Trung tâm kinh tế mẫu: triển khai cải tiến, phát triển nhỏ để áp dụng
vào sản xuất sản phẩm phù hợp với thị trờng và năng lực công ty.

23


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Đinh Thị Hằng

- PXĐ: duy trì hoạt động phát triển năng lực của C, Đ, H, N , đào tạo
bồi dỡng kiểm tra trình độ, bậc thợ của công ty.
Đặc điểm tổ chức công tác kế toán công ty da giày Hà Nội
+ Đặc đIểm: Bộ máy kế toán của công ty gồm 11 ngời tất cả đêu có
trình độ đại học.
Là một doanh nghiệp vừa sản xuất vừa tiêu thụ sản phẩm cho nên bộ
máy kế toán của công ty cũng đợc tổ chức một cách hợp lý, phù hợp với đặc
thù kinh doanh của ngành và công ty.
- Tổ chức: Phòng tổ chức kinh tế cần đợc tổ chức thành hai bộ phận tơng đối độc lập.

24


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Đinh Thị Hằng

Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty

Trưởngưphòng
Tàiưchínhư-ưKếư
otánư

Phóưphòngưphụư
tráchưtàiưchính
Tàiưchínhư-ưKếư
otánư

KTV

KTV

Phóưphòngưphụư
tráchưkếưtoánư

KTV

KTV

KTV

KTV

+ Một trởng phòng
trách nhiệmKhoưtpư
về công tác kế toán của
KhoưVTlà ngời chịu
KhoưHcư
công ty, trởng phòng là ngời giúp đỡ giám đốc trong công việc cân đối tổ

chức, sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả cao.
+ Phó phòng phụ trách tổ chức đảm nhiệm công việc phân tích tình
hình TS và NV thông qua các BCTC và quản lý các quỹ, thực hiện các quan
hệ tài chính với cấp trên...
+ Phó phòng phụ trách kinh tế: Thực hiện hoạch toán đầy đủ các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh tại công ty.
+ KTV: Làm nhiệm vụ do kế toán trởng phân công.
2.2- Đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty da giầy HN
ở công ty Da Giầy Hà Nội phòng kế toán ở đây sử dụng và làm kỷ
thuật trên máy vi tính, phần mềm kế toán đợc chạy trên môi trờng foxprow
(đợc thiết lập theo hệ thống kế toán chuẩn của bộ tài chính ban hành ngày 910-2002 theo thông t số 89-2002/TT-BTC. Theo hình thức NKC từ) có cải
biên để phù hơp với tình hình của công ty.
- Niên độ KT bắt đầu từ ngày 1-1 kết thúc ngày 31-12
- Đối với tiền tệ đợc sử dụng ở công ty là VNĐ

25


×