Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Phương hướng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Cường Thịnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (239.06 KB, 35 trang )

Lời nói đầu
Xuất khẩu đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế toàn cầu. Xuất khẩu
là động lực, thậm chí còn là cứu cánh của một nền kinh tế quốc gia.
Giả sử rằng, sức mua của một nền kinh tế có dân số lớn ở mức thấp, gây sức
ép đến nhu cầu thị trờng trong nớc khiến kinh doanh đình trệ, thậm chí ngừng
hoạt động, ngời lao động mất việc làm, thu nhập giảm, và sức mua lại tiếp tục
giảm nữa. Vòng tròn luẩn quẩn đó sẽ lại tái diễn nếu không có sự can thiệp nhằm
phá vỡ nó.
Một trong những can thiệp mà nhiều chính phủ thờng làm đó chính là mở
rộng thị trờng cho các sản phẩm nội địa. Có nghĩa là tìm kiếm những thị trờng
mới ngoài biên giới, và nếu đạt đợc điều này thì kinh doanh sẽ đợc khai thông,
các doanh nghiệp sẽ phải mở rộng sản xuất và cần thêm nhiều lao động. Có việc
làm tức là ngời lao động có thêm thu nhập để mua hàng hóa và dịch vụ. Nh vậy
đã góp phần khôi phục lại thị trờng trong nớc vốn đang trì trệ. Với xuất khẩu, sản
xuất trong nớc sẽ đợc cải thiện, giải quyết đợc nhiều lao động và tận dụng đợc
hết các nguồn lực, và một điều quan trọng nữa là thu đợc nhiều ngoại tệ hơn giúp
Chính phủ giải quyết các vấn đề kinh tế khác có hiệu quả.
Nhận thức đợc tầm quan trọng cũng nh đòi hỏi thực tiễn trong việc thúc
đẩy, hoàn thiện và từng bớc nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của doanh
nghiệp và kết hợp với đợt thực tập cuối khóa tại Công ty TNHH Xuất nhập khẩu
Cờng Thịnh, tôi chọn đề tài Phơng hớng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động
xuất khẩu của Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Cờng Thịnh làm luận văn tốt
nghiệp. Kết cấu luận văn gồm 3 chơng:
Chơng I: Những lý luận cơ bản về hoạt động xuất khẩu.
Chơng II: Thực trạng xuất khẩu của Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Cờng
Thịnh.
Chơng III: Mục tiêu, phơng hớng và một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động
xuất khẩu của Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Cờng Thịnh.

1



Chơng I: Những lý luận cơ bản về hoạt động xuất khẩu
I. Xuất khẩu hàng hóa trong nền kinh tế thị trờng

1. Khái niệm xuất khẩu
Xuất khẩu là hoạt động bán hàng hóa và dịch vụ sang một quốc gia khác, đợc thực hiện qua biên giới của quốc gia bằng nhiều con đờng; trên cơ sở dùng
tiền tệ làm phơng tiện so sánh.
Hoạt động xuất khẩu là một hình thức cơ bản của hoạt động ngoại thơng, nó
đã xuất hiện từ rất sớm do hoạt động sản xuất phát triển. Điều này có nghĩa là
khi hoạt động sản xuất trong nớc phát triển đến thời điểm cung vợt quá cầu thì sẽ
xuất hiện một lợng hàng hóa d thừa. Để tiêu thụ số hàng này, các nớc phải mở
rộng thị trờng sang các nớc khác; vì vậy, hoạt động xuất khẩu xuất hiện. Cho đến
nay, nó diễn ra trên phạm vi toàn cầu, trong tất cả các ngành, các lĩnh vực của
nền kinh tế và nó hớng vào mục tiêu cuối cùng là đem lại lợi ích cho các quốc
gia cùng tham gia.
2. Vai trò và ý nghĩa của hoạt động xuất khẩu
Xuất khẩu hàng hóa là hoạt động kinh doanh ở phạm vi quốc tế, xuất khẩu
hàng hóa không phải là hành vi mua bán riêng lẻ mà là một hệ thống các quan hệ
mua bán trong một nền thơng mại có tổ chức cả bên trong và bên ngoài. Xuất
khẩu hàng hóa nhằm mục đích chuyển đổi nền kinh tế, từng bớc ổn định và nâng
cao mức sống của ngời dân. Vì vậy, hoạt động xuất khẩu có vai trò và ý nghĩa
quan trọng trong nền kinh tế của đất nớc.
Trớc hết, hoạt động xuất khẩu đem lại nguồn thu cho ngân sách Nhà nớc
thông qua thuế xuất khẩu và thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh
nghiệp kinh doanh xuất khẩu. Ngoài ra, hoạt động xuất khẩu còn thúc đẩy sản
xuất trong nớc trên cơ sở khai thác, sử dụng các tiềm năng và thế mạnh về lao
động và các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác của đất nớc, giải quyết nhiều
công ăn việc làm cho dân, đồng thời góp phần bình ổn tỷ giá hối đoái trên thị tr ờng trong nớc và trong thanh toán quốc tế.
Thứ hai, hoạt động xuất khẩu đem lại ngoại tệ cho các doanh nghiệp kinh
doanh xuất khẩu, từng bớc tạo ra nguồn vốn để xuất khẩu và để nhập khẩu cho

các doanh nghiệp này.

2


Thứ ba, hoạt động xuất khẩu tạo cho các doanh nghiệp có cơ hội xâm nhập
và hội nhập vào thị trờng trong khu vực và trên thế giới. Một khi các doanh
nghiệp đã xâm nhập và hội nhập vào thị trờng thế giới thì sẽ giúp cho các doanh
nghiệp tìm hiểu và lựa chọn thị trờng thích hợp để đáp ứng đợc mục tiêu của mỗi
doanh nghiệp.
Thứ t, thông qua hoạt động xuất khẩu, các doanh nghiệp trực tiếp tham gia
vào thị trờng cạnh tranh của thế giới; điều này giúp cho các doanh nghiệp xuất
khẩu có tầm nhìn xa hơn về thị trờng, sản phẩm, đối thủ cạnh tranh và tập tính
tiêu dùng của mọi sắc tộc để từ đó xây dựng các giải pháp nâng cao chất lợng
sản phẩm và dịch vụ để đáp ứng nhu cầu của bạn hàng.
Thứ năm, thông qua xuất khẩu, doanh nghiệp từng bớc nâng cao các nghiệp
vụ trong kinh doanh thơng mại quốc tế của đội ngũ cán bộ nhân viên trong
doanh nghiệp.
Tóm lại, hoạt động xuất khẩu có vai trò vô cùng quan trọng trong kinh
doanh thơng mại quốc tế, nó vừa tạo ra sự tăng trởng kinh tế của doanh nghiệp
và của đất nớc, vừa tạo vị thế cho các doanh nghiệp trên thơng trờng quốc tế và
thúc đẩy mối quan hệ thơng mại song phơng giữa nớc ta với các nớc trên thế
giới.
II. Những hoạt động chủ yếu trong quá trình kinh doanh
xuất khẩu của doanh nghiệp

Hoạt động kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp luôn luôn gắn liền với
hoạt động kinh doanh thơng mại quốc tế, vì vậy nó diễn ra rất phức tạp và phải
trải qua nhiều công đoạn mới đến đợc cái đích cuối cùng. Để đạt đợc hiệu quả
trong kinh doanh xuất khẩu của mình, các doanh nghiệp tham gia hoạt động kinh

doanh xuất khẩu phải có những bớc chuẩn bị và thực hiện các công việc sau:
1. Nghiên cứu và lựa chọn thị trờng xuất khẩu
Nghiên cứu và lựa chọn thị trờng xuất khẩu trong kinh doanh là một loạt
các thủ tục và công việc cần thực hiện để các nhà kinh doanh có đầy đủ những
thông tin cần thiết giúp họ đa ra các quyết định chính xác về chiến lợc phát triển
của công ty.
Nghiên cứu thị trờng tốt tạo khả năng cho các nhà kinh doanh nhận ra đợc
quy luật vận động của từng loại hàng hóa cụ thể, thông qua sự biến đổi về nhu
cầu và giá cả hàng hóa trên thị trờng, đồng thời giúp họ giải quyết đợc các vấn
3


đề của thực tiễn trong kinh doanh nh yêu cầu thị trờng, khả năng tiêu thụ và khả
năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trờng thế giới.
Nghiên cứu thị trờng để doanh nghiệp xác định đợc thị phần của mình trên
một thị trờng nào đó về một sản phẩm cụ thể và đồng thời xác định đợc sản
phẩm đó đang trong giai đoạn nào trong vòng đời của mình. Để từ đó doanh
nghiệp xác định kế hoạch và chiến lợc kinh doanh của mình sao cho đáp ứng đợc
nhu cầu của thị trờng cũng nh của doanh nghiệp.
2. Lập kế hoạch và chiến lợc kinh doanh
Đây là một khâu quan trọng trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Thông qua việc nghiên cứu và lựa chọn thị trờng, các nhà kinh doanh có đầy đủ
các thông tin về thị trờng xuất khẩu để lập kế hoạch và chiến lợc cho đơn vị
mình.
Lập kế hoạch và chiến lợc kinh doanh giúp các doanh nghiệp hoạt động
xuất khẩu có những bớc chuẩn bị tốt để có thể ứng phó với những thay đổi trên
thị trờng hàng hóa xuất khẩu, đồng thời xác định đợc các yêu cầu của mỗi bớc
công việc cần phải thực hiện theo một quy trình nhất định nhằm hớng tới mục
tiêu là đem lại hiệu quả cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, việc lập kế hoạch và chiến lợc kinh doanh cũng giúp cho

doanh nghiệp có tầm nhìn xa hơn, rộng hơn về sản phẩm và thị trờng hiện có
cũng nh thị trờng tiềm năng, để doanh nghiệp có những biện pháp điều chỉnh
hoạt động kinh doanh của mình sao cho phù hợp với tình hình thực tiễn.
3. Giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng
3.1. Các bớc giao dịch
Để tiến tới ký kết hợp đồng mua bán với nhau, bên xuất khẩu và bên nhập
khẩu thờng phải qua một quá trình giao dịch, thơng lợng với nhau về các điều
kiện giao dịch. Trong buôn bán quốc tế, có nhiều phơng thức giao dịch:
- Gọi chào hàng (hỏi giá);
- Chào hàng (phát giá);
Có hai loại chào hàng chính là: Chào hàng cố định và chào hàng tự do, cả
hai loại này Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Cờng Thịnh đều áp dụng.
+ Chào hàng cố định: Là việc chào bán một lô hàng nhất định cho một ngời
mua, có nêu rõ thời gian mà ngời chào hàng bị ràng buộc trách nhiệm vào lời đề
nghị của mình. Thời gian này gọi là thời gian hiệu lực của hợp đồng.
4


+ Chào hàng tự do: Loại chào hàng này không ràng buộc trách nhiệm của
ngời phát ra nó. Công ty Cờng Thịnh thờng áp dụng loại chào hàng này vì cùng
một lúc với cùng một lô hàng, Công ty có thể chào hàng cho nhiều khách hàng.
- Đặt hàng;
- Chấp nhận;
- Xác nhận.
Mỗi phơng thức có những đặc điểm riêng mà doanh nghiệp cần phải hiểu để
áp dụng trong từng trờng hợp cụ thể và để tránh những chi phí không cần thiết.
3.2. Các hình thức đàm phán
- Đàm phán giao dịch qua th tín;
- Giao dịch đàm phán qua điện thoại;
- Giao dịch đàm phán bằng cách gặp gỡ trực tiếp.

Thờng thì trong quá trình đàm phán sẽ đề cập tới rất nhiều điều khoản nh:
Điều kiện giao hàng, quy cách phẩm chất, bao bì, bảo hiểm, vận tải nh ng mối
quan tâm nhiều nhất của hai bên lại là vấn đề giá cả.
Hiện nay, phơng thức đàm phán giá của Công ty Cờng Thịnh chủ yếu là phơng thức đàm phán trực tiếp. Bên nhập khẩu sẽ sang Việt Nam để trực tiếp xem
xét lại mẫu mã hàng hóa có đúng nh Catalogue đã chào hàng không, rồi sau đó
thỏa thuận giá cả để ký kết hợp đồng.
Phơng thức này có u điểm là thờng đạt đợc hiệu quả cao song cũng có nhợc
điểm là thủ tục phiền hà, đi lại tốn kém, dễ bộc lộ sơ hở.
3.3. Ký kết hợp đồng
Việc giao dịch, đàm phán nếu có kết quả sẽ dẫn tới việc ký kết hợp đồng
mua bán ngoại thơng.
Ký kết hợp đồng là một khâu quan trọng trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, nó đảm bảo tính pháp lý của hợp đồng, tức là khi hợp đồng đã đợc
ký kết, nó trở thành một văn bản pháp lý quy định quyền lợi và nghĩa vụ của hai
bên trong quá trình thực hiện hợp đồng.
4. Tổ chức thực hiện hợp đồng
Sau khi hợp đồng mua bán ngoại thơng đã đợc ký kết, đơn vị kinh doanh
xuất nhập khẩu với t cách là một bên ký kết phải tổ chức thực hiện hợp đồng đó.
Đây là một công việc rất phức tạp, nó đòi hỏi phải tuân thủ luật quốc gia và quốc
5


tế, đồng thời đảm bảo đợc quyền lợi quốc gia và đảm bảo uy tín kinh doanh của
đơn vị. Về mặt kinh doanh, trong quá trình thực hiện các khâu công việc để thực
hiện hợp đồng, đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu phải cố gắng tiết kiệm chi phí
lu thông, nâng cao tính doanh lợi và hiệu quả của toàn bộ nghiệp vụ giao dịch.
Hiện nay, Công ty Cờng Thịnh thờng áp dụng phơng pháp xuất khẩu theo
điều kiện FOB; do vậy, Công ty thờng thực hiện các khâu chủ yếu sau:
- Chuẩn bị hàng xuất khẩu;
- Kiểm tra chất lợng;

- Phơng thức thanh toán.
Có nhiều phơng thức thanh toán trong xuất khẩu, nhng phơng thức chủ yếu
mà Công ty Cờng Thịnh thờng áp dụng là phơng thức: Th tín dụng không thể
hủy bỏ có xác nhận và th tín dụng không thể hủy bỏ không đợc truy đòi.
Th tín dụng là một phơng tiện rất quan trọng trong phơng thức thanh toán
tín dụng chứng từ. Không mở đợc L/C thì phơng thức thanh toán này không đợc
xác lập và bên bán không thể giao hàng cho bên mua. Th tín dụng còn là một
văn bản pháp lý trong đó ngân hàng đứng ra đảm bảo trả tiền cho bên bán trong
một thời hạn nhất định quy định trong L/C. Vì vậy, ngời trả tiền trực tiếp cho bên
bán là ngân hàng mở L/C hay là ngân hàng khác đợc ngân hàng này ủy nhiệm.
III. Các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh xuất
khẩu của doanh nghiệp

Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp xuất khẩu chịu ảnh hởng của
hai nhóm nhân tố chính, đó là nhân tố vĩ mô và nhân tố vi mô.
1. Những nhân tố vĩ mô
1.1. Thuế quan
Trong hoạt động xuất khẩu, thuế quan là loại thuế đánh vào đơn vị hàng
xuất khẩu. Việc đánh thuế xuất khẩu đợc chính phủ ban hành nhằm quản lý hoạt
động xuất khẩu theo chiều hớng có lợi nhất cho quốc gia mình và mở rộng kinh
tế đối ngoại. Thuế quan cũng gây ra một khoản chi phí xã hội. Nhìn chung, công
cụ này chỉ đợc các nớc áp dụng đối với một số ít mặt hàng xuất khẩu đã đợc quy
định để bổ sung nguồn thu cho ngân sách Nhà nớc.

6


1.2. Hạn ngạch
Hạn ngạch là công cụ quản lý của Nhà nớc về số lợng cao nhất của một mặt
hàng trong nhóm hàng đợc phép xuất khẩu, trong một khoảng thời gian nhất

định thông qua các hình thức cấp giấy phép xuất khẩu.
Hình thức này ngày càng có vai trò quan trọng trong xuất khẩu hàng hóa,
nó đợc áp dụng nh một công cụ chủ yếu trong hàng rào phi thuế quan. Nó có thể
tạo cơ hội cho một doanh nghiệp trong nớc thành một nhà độc quyền về xuất
khẩu một mặt hàng nào đó. Đồng thời, nó cũng tạo cơ hội cho nhiều doanh
nghiệp cùng tham gia xuất khẩu một mặt hàng nào đó, góp phần tạo ra sự cạnh
tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp này, để từ đó thúc đẩy hoạt động kinh
doanh xuất khẩu trong nớc đạt hiệu quả cao.
1.3. Tỷ giá và các chính sách có liên quan nhằm khuyến khích xuất khẩu
Đây là nhân tố ảnh hởng sâu sắc đến quy mô và cơ cấu mặt hàng xuất khẩu.
Một chính sách tỷ giá hối đoái thích hợp, thuận lợi cho xuất khẩu là chính
sách duy trì tỷ giá tơng đối ổn định ở mức thấp. Kinh nghiệm của các nớc đang
thực hiện chiến lợc hớng về xuất khẩu là điều chỉnh tỷ giá hối đoái thờng kỳ để
đạt đợc mức tỷ giá hối đoái cân bằng trên thị trờng và mức tỷ giá tơng quan với
chi phí của giá cả trong nớc. Hỗ trợ xuất khẩu cũng là một trong những biện
pháp có tác dụng thúc đẩy mạnh mẽ cho việc mở rộng xuất khẩu các mặt hàng
khuyến khích xuất khẩu.
Các doanh nghiệp của ta hiện nay rất khó khăn trong việc trong việc tìm
hiểu thị trờng ở nớc ngoài. Mặt khác, chi phí cho việc thu thập thông tin từ thị trờng rộng lớn này cũng rất tốn kém. Do đó, Nhà nớc phải đa ra các chính sách hỗ
trợ nh: mở các trung tâm t vấn thông tin, hỗ trợ một phần kinh phí cho hoạt động
xúc tiến bán hàng.
1.4. Các chính sách đối với cán cân thanh toán và thơng mại
Trong hoạt động kinh tế thơng mại nói chung, giữ vững đợc cán cân thanh
toán và cán cân thơng mại có ý nghĩa quan trọng góp phần vào việc củng cố nền
độc lập và tăng trởng kinh tế nhanh. Điều này không phải là hạn chế nhập khẩu
mà là cần khuyến khích việc sản xuất hàng xuất khẩu.
Nhìn chung, việc giữ cán cân thanh toán và cán cân thơng mại đã chứa đựng
trong đó những yếu tố thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của một quốc gia.

7



1.5. Chính sách thu hút đầu t nớc ngoài
Một môi trờng đầu t tốt là môi trờng có tỷ lệ tăng trởng kinh tế ổn định và
có các chính sách đầu t thông thoáng tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các nhà
đầu t nớc ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định và lâu dài.
Hoạt động kinh doanh xuất khẩu của các doanh nghiệp trong nớc hiện nay
gặp nhiều cản trở về vốn, công nghệ Do vậy, rất cần đến vai trò của hoạt động
đầu t nớc ngoài để thu hút vốn đầu t đổi mới dây chuyền công nghệ, mở rộng
quy mô sản xuất và tăng lợng vốn kinh doanh của các doanh nghiệp.
Vì vậy, Nhà nớc phải tạo ra môi trờng thu hút vốn đầu t tốt để các doanh
nghiệp có điều kiện nhận đợc sự đầu t, hợp tác của các tổ chức nớc ngoài.
2. Những nhân tố vi mô
Bên cạnh những nhân tố vĩ mô, hoạt động xuất khẩu còn chịu ảnh hởng lớn
của các nhân tố vi mô. Có thể nói đây là những nhân tố có tính chất quyết định
đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp xuất khẩu.
2.1. Nguồn nhân lực
Con ngời luôn là chủ thể của mọi quan hệ xã hội, hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Bởi vậy, con ngời luôn đợc đặt ở vị trí trung tâm khi
xem xét các vấn đề liên quan đến doanh nghiệp. Một đội ngũ lao động vững
vàng về chuyên môn, có kinh nghiệm trong buôn bán quốc tế, có khả năng ứng
phó linh hoạt trớc biến động của thị trờng và đặc biệt có lòng say mê nhiệt tình
trong công việc luôn là đội ngũ lý tởng trong hoạt động xuất khẩu của doanh
nghiệp. Ngợc lại, nếu nguồn nhân lực của doanh nghiệp yếu kém về chất lợng và
hạn chế về số lợng thì doanh nghiệp sẽ luôn trong tình trạng bị động dẫn đến
kinh doanh kém hiệu quả. Ngoài ra, công tác quản lý cũng có ảnh hởng rất quan
trọng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nh vậy, nhân tố con ngời có ảnh hởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
2.2. Khả năng tài chính

Nói đến khả năng tài chính của doanh nghiệp tức là nói đến khả năng thanh
toán của doanh nghiệp và nguồn vốn dự trữ phục vụ cho việc đầu t để mở rộng
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nh vậy, khả năng tài chính của doanh
nghiệp có ảnh hởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh, tức là khi doanh nghiệp
không còn khả năng thanh toán đối với các khoản nợ cho nhà cung cấp thì hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ bị ảnh hởng do không có đầu vào. Ngợc
8


lại, nếu khả năng tài chính mạnh thì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ
đạt hiệu quả cao.
2.3. Đối thủ cạnh tranh
Các doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất khẩu chịu sức ép từ các đối thủ
cạnh tranh cả trong và ngoài nớc.
- ở trong nớc thì thị phần sẽ bị chia nhỏ.
- Các đối thủ cạnh tranh nớc ngoài thì hơn hẳn các doanh nghiệp trong nớc
về nguồn lực.
Vì vậy, đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp cả trong và ngoài nớc đều ảnh
hởng đến hiệu quả kinh doanh, làm giảm thị phần của sản phẩm xuất khẩu.
2.4. Uy tín của doanh nghiệp
Uy tín của doanh nghiệp là yếu tố quyết định khả năng cạnh tranh vị thế của
doanh nghiệp trên thị trờng. Nếu có đợc niềm tin của khách hàng thì các khách
hàng sẽ tự xây dựng cho mình biểu tợng về doanh nghiệp để làm kim chỉ nam
cho hoạt động mua hàng của mình.

9


Chơng II: Thực trạng hoạt động xuất khẩu của Công
ty TNHH Xuất nhập khẩu Cờng Thịnh

I. Những nét khái quát về Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Cờng
Thịnh

1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngày 06/5/1999, Sở Kế hoạch và Đầu t Thành phố Hà Nội ra quyết định
thành lập Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Cờng Thịnh.
Tên công ty: Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Cờng Thịnh
Tên giao dịch: Cuong Thinh Import-Export Company Limited
Tên viết tắt: Cuong Thinh Co., Ltd
Công ty có trụ sở chính tại số 10, phố Thể Giao, phờng Lê Đại Hành, quận
Hai Bà Trng, thành phố Hà Nội. Công ty có tài khoản tại Ngân hàng Ngoại thơng
Việt Nam.
Từ khi thành lập, thực hiện chủ trơng, đờng lối đổi mới của Đảng và Nhà nớc, Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Cờng Thịnh đã từng bớc nâng cao hiệu quả
quản lý, tổ chức hoạt động kinh doanh của mình để phù hợp với thực tiễn của
nền kinh tế thị trờng.
2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
Căn cứ quyết định thành lập Công ty của Sở Kế hoạch và Đầu t thành phố
Hà Nội, Công ty Cờng Thịnh đã xây dựng cơ chế hoạt động riêng cho mình với
những chức năng cụ thể nhằm phục vụ tốt các hoạt động kinh doanh của Công
ty. Công ty đăng ký kinh doanh các ngành nghề:
- Sản xuất, gia công và buôn bán hàng may mặc, hàng thủ công mỹ nghệ,
hàng mây, tre đan và hàng thêu ren;
- Buôn bán nguyên phụ liệu, trang thiết bị cho ngành may;
- Buôn bán hóa chất cho ngành may và ngành thủ công mỹ nghệ;
- Dịch vụ ủy thác xuất nhập khẩu;
- T vấn đầu t và dịch vụ thơng mại.

10



Để thực hiện tốt chức năng hoạt động của mình, Công ty Xuất nhập khẩu Cờng Thịnh đặt ra cho mình những nhiệm vụ sau:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh nhằm thực hiện
mục tiêu chung của Công ty và thực hiện đúng nội dung hoạt động của Công ty;
- Nghiên cứu khả năng sản xuất và nhu cầu thị trờng, kiến nghị và đề xuất
với Bộ Thơng mại những biện pháp giải quyết các vấn đề vớng mắc trong sản
xuất kinh doanh;
- Tuân thủ pháp luật Nhà nớc về quản lý các hoạt động xuất nhập khẩu và
đối ngoại, quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả;
- Tuân thủ các biện pháp để bảo vệ môi trờng
Với chức năng nhiệm vụ nh trên đòi hỏi Công ty phải có những nhận thức
sâu rộng mọi mặt của nền kinh tế xã hội và phải có địa bàn hoạt động lớn cả
trong và ngoài nớc.
Hiện tại, Công ty có quan hệ với nhiều bạn hàng trong nớc. Đối với nớc
ngoài, Công ty có quan hệ với nhiều bạn hàng thuộc nhiều quốc gia, đặc biệt là
các thị trờng ở châu á, châu Âu và châu Mỹ.
3. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty
3.1. Mô hình cơ cấu tổ chức quản lý
Công ty Xuất nhập khẩu Cờng Thịnh có bộ máy quản lý đợc tổ chức theo cơ
cấu trực tuyến - chức năng, đây là sự kết hợp các quan hệ điều khiển - phục tùng
và quan hệ tham mu hớng dẫn ở mỗi cấp. Công ty đợc tổ chức theo chế độ một
thủ trởng và các cấp dới quyền; các cấp này đợc phân theo từng lĩnh vực của các
bộ phận chức năng tơng ứng với mảng công việc mà bộ phận chức năng đó phụ
trách.
Nh vậy, cơ cấu trực tuyến - chức năng sẽ tạo cho Công ty có một khung
hành chính vững chắc để quản lý và điều hành các hoạt động kinh doanh của
mình có hiệu lực và hiệu quả.

11



Sơ đồ 1: Mô hình cơ cấu tổ chức của Công ty
Giám đốc

Phó Giám đốc
Kinh doanh

Phòng Nghiệp
vụ Kinh doanh
Xuất nhập khẩu

Phòng Kế
hoạch Thị
trường

Phó Giám đốc
Sản xuất

Phòng Tổ
chức Hành
chính

Phòng Tài
chính Kế
toán
Xưởng Sản
xuất

3.2. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban
* Ban Giám đốc:
Giám đốc là ngời đại diện pháp nhân của Công ty, chịu trách nhiệm toàn bộ

về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà
nớc.
Các phó giám đốc giúp Giám đốc quản lý và điều hành các mảng công việc
mà Giám đốc giao phó, hoặc thay mặt Giám đốc thực thi các công việc khi đợc
ủy quyền.
* Phòng Nghiệp vụ Kinh doanh Xuất nhập khẩu: Tổ chức thực hiện các hoạt
động kinh doanh xuất nhập khẩu và ủy thác xuất khẩu nh: thu gom hàng từ các
đầu mối, làm các thủ tục thông quan Đồng thời kết hợp với các phòng chức
năng khác để thực hiện những kế hoạch chung của Công ty.
12


* Phòng Kế hoạch - Thị trờng: Nghiên cứu thị trờng để xây dựng chiến lợc
kinh doanh cho Công ty, lập kế hoạch thực hiện, thực hiện các hoạt động đối nội
đối ngoại, đồng thời tham mu cố vấn cho Ban Giám đốc về chiến lợc phát triển
Công ty.
* Phòng Tổ chức Hành chính: Tham mu giúp Ban Giám đốc về công tác tổ
chức hành chính, thực hiện các công việc nh: xây dựng các phơng án để sắp xếp
nhân viên sao cho hợp lý trong Công ty, lập kế hoạch đào tạo bồi dỡng nhân
viên, tiếp nhận và quản lý hồ sơ công văn giấy tờ, thôi việc, thuyên chuyển, khen
thởng và kỷ luật của nhân viên. Đồng thời giải quyết các vấn đề về vật chất tinh
thần của nhân viên trong Công ty.
* Phòng Tài chính Kế toán: Phối hợp với các phòng chức năng khác để xây
dựng kế hoạch tài chính toàn Công ty. Lựa chọn phơng pháp hạch toán phù hợp,
đồng thời thực hiện nghiêm chỉnh chế độ báo cáo kế toán thờng kỳ kịp thời,
chính xác. Có nhiệm vụ quản lý vốn, kiểm tra giám sát các hoạt động kinh
doanh, thực hiện thu chi cho các phòng ban theo kế hoạch và các yêu cầu tài
chính của Công ty, hạch toán lỗ lãi và thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nớc.
4. Nguồn nhân lực
Công ty Xuất nhập khẩu Cờng Thịnh hiện có 140 cán bộ công nhân viên,

trong đó lao động gián tiếp là 20 ngời, số còn lại 120 ngời là lao động trực tiếp
tại các xởng sản xuất.
Lao động Công ty đợc phân theo trình độ văn hóa và lứa tuổi nh sau:
Biểu 1: Tình hình lao động của Công ty
Lứa tuổi

Trên đại học
Số lợng

%

18 - 30
31 - 40
41 - 55

4

3

Đại học và cao đẳng

Trung cấp và sơ cấp

Số lợng

%

Số lợng

%


49

35

42

30

14

10

21

15

7

5

3

2

Nhìn vào biểu 1 ta thấy lứa tuổi từ 18 đến 30 chiếm tới 65% tổng số lao
động của Công ty với trình độ văn hóa từ đại học đến sơ cấp. Đây là lực lợng lao
động trẻ xông xáo, có trình độ và óc sáng tạo sẽ là lực lợng nòng cốt để thúc đẩy
sự phát triển của Công ty.
13



Nh vậy, nguồn nhân lực này sẽ là yếu tố thuận lợi để thúc đẩy hoạt động
kinh doanh của Công ty phát triển.
5. Tình hình tài chính
Khi mới thành lập ngày 6/5/1999, Công ty Xuất nhập khẩu Cờng Thịnh có
số vốn điều lệ là 950 triệu VND, trong đó vốn cố định là 600 triệu VND, và 350
triệu VND là vốn lu động. Đối với một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất
nhập khẩu thì lợng vốn này cha thực sự đáp ứng nhu cầu, ngoài ra, cơ cấu của
nguồn vốn cha phù hợp bởi vì vốn lu động chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng vốn.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình, Công ty gặp không ít khó
khăn vì thiếu vốn do đặc thù kinh doanh của Công ty là kinh doanh đa mặt hàng.
Nhng do Công ty có những phơng án kinh doanh tốt và sử dụng vốn có hiệu quả
nên nguồn vốn không ngừng đợc tăng lên. Tính đến cuối năm 2002, tổng số vốn
của Công ty đã đạt 1,472 tỷ VND, trong đó vốn cố định là 620 triệu VND và vốn
lu động là 852 triệu VND.
Nh vậy, vốn của Công ty đã không ngừng tăng lên. Bớc đầu với nguồn vốn
này, Công ty đáp ứng đợc một phần nhu cầu của mình.
II. Phân tích tình hình xuất khẩu của Công ty

1. Phân tích theo mặt hàng xuất khẩu
Hầu hết các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong nớc hiện nay đều kinh
doanh đa mặt hàng, nhng trong đó có những mặt hàng chủ lực. Sự đa dạng của
các mặt hàng trên thị trờng cũng sẽ ảnh hởng đến việc ra quyết định lựa chọn và
xác định mặt hàng kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, nguồn tài chính
còn hạn hẹp, trình độ chuyên môn nghiệp vụ và kinh nghiệm trong hoạt động
xuất khẩu còn hạn chế; vì vậy, các doanh nghiệp cha thực sự đáp ứng đợc nhu
cầu của thị trờng và mở rộng mặt hàng kinh doanh của mình.
Đối với Công ty Cờng Thịnh thì các mặt hàng đợc Công ty lựa chọn kinh
doanh gồm các mặt hàng thủ công mỹ nghệ mang nét truyền thống dân tộc, hàng

may mặc, hàng mây tre đan, hàng thêu ren, hàng điện dân dụng, nớc giải khát
Tình hình xuất khẩu các mặt hàng nói trên đợc mô tả trong biểu 2.

14


Biểu 2: Tình hình xuất khẩu theo các mặt hàng chủ yếu
Đơn vị tính: USD
Mặt hàng

2000

2001

1. Mây tre đan

357.143

142.857

83.492

2. Đồ mỹ nghệ

35.714

38.095

40.905


3. May + thêu, ren

552.857

714.286

1.175.000

4. Các mặt hàng và dịch vụ khác

255.000

434.762

474.762

1.200.714

1.330.000

1.774.159

5. Tổng kim ngạch xuất khẩu

2002

1.1. Hàng mây tre đan
Từ khi thành lập, Công ty Cờng Thịnh luôn lấy mặt hàng này làm mặt hàng
chiến lợc trong xuất khẩu; do đó, kim ngạch của mặt hàng này tăng lên không
ngừng và luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty.

Năm 2000, kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng này đạt 357.143 USD. Đến
năm 2001, kim ngạch xuất khẩu đã giảm xuống chỉ đạt 142.857 USD. Cho đến
hết năm 2002, kim ngạch xuất khẩu lại giảm xuống chỉ đạt 83.492 USD.
Nh vậy, chỉ trong 3 năm (2000-2002), kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng
này đã giảm rất nhanh. Nguyên nhân là phần lớn số lợng hàng Công ty phải thu
mua từ các cơ sở sản xuất, Công ty luôn bị động về số lợng và sức ép về giá cả
của nhà cung cấp. Mặt khác, do quá trình hội nhập hóa, Nhà nớc khuyến khích
các thành phần kinh tế tham gia hoạt động xuất khẩu nên số lợng hàng Công ty
thu mua đợc bị giảm đáng kể.
Mặt hàng mây tre đan là mặt hàng mang tính thẩm mỹ; vì vậy, yêu cầu
trong công tác bảo quản, giữ gìn và vận chuyển phải rất cao. Tuy nhiên, Công ty
vẫn cha có những cách bảo quản tốt, do vậy đã làm giảm tính cạnh tranh của sản
phẩm.
1.2. Hàng mỹ nghệ
Mặt hàng này chủ yếu Công ty thu mua của các cơ sở sản xuất. Năm 2000,
kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng này đạt 35.714 USD. Đến năm 2002, kim
ngạch xuất khẩu đạt 40.905 USD.
Nhìn chung, qua 3 năm, kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng này cha cao và
không ổn định. Nguyên nhân đây là mặt hàng mang tính thẩm mỹ và có giá trị
15


cao, Công ty cha đủ vốn để thu gom hàng và mở rộng địa bàn thu gom của mình.
Mặt khác, thị trờng xuất khẩu chính của mặt hàng này là thị trờng Châu á, nơi
có nhiều đối thủ cạnh tranh từ các nớc nh: Trung Quốc, Singapore; hầu hết các
đối thủ này có khả năng tài chính mạnh và có kinh nghiệm buôn bán hơn Công
ty.
1.3. Hàng may, thêu, ren
Đây là mặt hàng đợc thị trờng quốc tế a chuộng; thị trờng tiêu thụ chủ yếu
là: Nga, Ba Lan, Đức và Mỹ.

Từ khi thành lập, Công ty đã xuất thử sang các nớc trên, đến năm 2000 có
sự đột biến, đã có nhiều khách hàng đến đặt mua và ký kết hợp đồng tiêu thụ.
Trải qua 3 năm (2000-2002), kim ngạch xuất khẩu đối với mặt hàng này luôn
tăng: năm 2000, kim ngạch xuất khẩu đạt 552.857 USD; cho đến cuối năm 2002,
kim ngạch xuất khẩu tăng lên 1.175.000 USD và luôn chiếm tỷ trọng cao trong
tổng số kim ngạch xuất khẩu của Công ty.
Đây là mặt hàng có thế mạnh; vì vậy, Công ty phải có kế hoạch đầu t lâu dài
để phát triển sản xuất và liên doanh với các cơ sở sản xuất sợi dệt, thêu ren, cơ sở
may mặc hàng xuất khẩu để nâng cao chất lợng sản phẩm, từng bớc đáp ứng nhu
cầu thị trờng.
1.4. Các mặt hàng khác
Đối với các mặt hàng khác, Công ty cũng đều xuất khẩu với số lợng lớn. Do
vậy, kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng này cũng tơng đối cao và chiếm tỷ trọng
không nhỏ trong tổng kim ngạch của Công ty.
Tóm lại, mặt hàng của Công ty hiện nay cha nhiều; tuy nhiên, về số lợng đã
tăng và kim ngạch của hầu hết các mặt hàng đều tăng.
2. Phân tích theo thị trờng xuất khẩu
Cùng với sự khuyến khích các doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất nhập
khẩu của Nhà nớc và việc nhận thức đợc tầm quan trọng của việc mở rộng thị trờng và việc mở rộng quan hệ với các bạn hàng trên thế giới thông qua hoạt động
kinh tế đối ngoại, Công ty Xuất nhập khẩu Cờng Thịnh đã không ngừng tìm
kiếm và mở rộng thị trờng xuất khẩu của mình để phát triển các mối quan hệ
buôn bán với các quốc gia khác, đồng thời để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của mình và tạo ra những lợi ích xã hội cho đất nớc.
Hiện nay, Công ty có quan hệ buôn bán với khoảng 30 nớc trên thế giới.
Xuất phát từ nhận thức thị trờng tiêu thụ có ý nghĩa quyết định đến sự ổn định và
16


phát triển của doanh nghiệp, công tác thị trờng luôn giữ vị trí quan trọng trong
chiến lợc phát triển của Công ty.

Dới đây là biểu miêu tả tình hình thị trờng xuất khẩu của Công ty:
Biểu 3: Thị trờng xuất khẩu của Công ty
Đơn vị tính: USD
Năm
Thị trờng

2000

2001

2002

Châu Âu

479.385

530.254

742.784

Châu á

642.358

709.425

901.375

78.971


90.321

130.000

1.200.714

1.330.000

1.774.159

Châu Mỹ
Tổng kim ngạch xuất khẩu

2.1. Thị trờng châu Âu
Từ khi thành lập, Công ty đã áp dụng phơng thức kinh doanh chủ yếu là
xuất khẩu. Đây là phơng thức kinh doanh đem lại lợi nhuận lớn nhất cho Công
ty. Hàng hóa xuất sang thị trờng này chủ yếu là các mặt hàng nh hàng may, thêu,
ren và quần áo may sẵn. Công ty cũng đã và đang mở rộng sang thị trờng các nớc trong khu vực nh Đức, Pháp, Bỉ; vì vậy có thêm nhiều hợp đồng đợc ký kết.
Kim ngạch xuất khẩu của Công ty sang thị trờng này qua 3 năm luôn tăng: năm
2000 là hơn 400 nghìn USD; đến năm 2002 đã tăng lên hơn 700 nghìn USD.
Điều này chứng tỏ đây là một thị trờng đang phát triển, Công ty phải xây dựng
chiến lợc phát triển chiều sâu hơn nữa để củng cố, mở rộng thị trờng và tạo uy
tín của mình tại thị trờng này.
2.2. Thị trờng Châu á
Công ty có quan điểm cho rằng thị trờng Châu á là thị trờng truyền thống,
doanh thu tại thị trờng này luôn lớn nhất. Các sản phẩm thủ công mỹ nghệ đợc
xuất sang các nớc nh Nhật Bản, Singapore, Trung Quốc
Nhận thấy đây là thị trờng có những nét văn hóa tơng đồng, Công ty rất chú
trọng đến việc tìm hiểu tập tục và thói quen tiêu dùng ở các nớc này. Đây là một
thị trờng rộng lớn, đặc biệt là thị trờng Trung Quốc với hơn 1 tỷ dân có nhu cầu

tiêu dùng rất lớn, tuy nhiên, cũng có rất nhiều đối thủ cạnh tranh, chủ yếu là các
nớc trong khối ASEAN và tại nớc bản địa.
17


Vì vậy, Công ty đã xây dựng chiến lợc sản phẩm và giá cả, bớc đầu đã đem
lại kết quả tốt nh: năm 2000, kim ngạch xuất khẩu đã đạt hơn 600 nghìn USD và
chỉ sau 2 năm, kim ngạch xuất khẩu tại thị trờng này của Công ty đã tăng lên
hơn 900 nghìn USD.
2.3. Thị trờng Châu Mỹ
Đây là khu vực kinh tế phát triển hàng đầu thế giới và là thị trờng tiềm năng
của các doanh nghiệp xuất khẩu nhng cũng là thị trờng khó tính nhất bởi lẽ hàng
xuất sang phải đạt mức tiêu chuẩn đợc Mỹ công nhận.
Từ khi mới thành lập, Công ty đã xâm nhập vào thị trờng này và cũng đã đạt
đợc kết quả tốt; năm 2000, Công ty xuất một lô hàng may vào thị trờng Mỹ với
giá trị 78.971 USD; đến năm 2002 đã tăng lên 130.000 USD.
Để xâm nhập và phát triển ở thị trờng này, Công ty cần có chiến lợc đầu t
chiều sâu để nâng cao chất lợng hàng hóa và phát triển nhiều chủng loại hàng
hóa với quy mô lớn đủ sức cạnh tranh trên thị trờng và phát huy hiệu quả kinh
doanh của Công ty.
Tóm lại, thị trờng xuất khẩu của Công ty rất lớn, tập trung ở một số nớc ở cả
3 khu vực: Châu á, Châu Âu, Châu Mỹ. Tại mỗi thị trờng, Công ty có kế hoạch,
chiến lợc để đáp ứng và thích nghi nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh, đồng thời củng cố và mở rộng thị trờng của mình.
3. Phân tích kim ngạch xuất khẩu của Công ty
Biểu 4: Kim ngạch xuất khẩu của Công ty qua 3 năm
Đơn vị: USD
Chỉ tiêu

Năm 2000


Năm 2001

Năm 2002

Tổng kim ngạch xuất khẩu

1.200.714

1.330.000

1.774.159

Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu

2.451.223

3.012.120

4.610.000

Số liệu trong biểu 4 cho thấy kim ngạch xuất khẩu qua 3 năm nh sau: Giá trị
xuất khẩu tại các năm 2001 tăng hơn 100.000 USD và đến cuối năm 2002 giá trị
kim ngạch xuất khẩu đã tăng vợt bậc 573.445 USD so với năm 2000.
Nhìn chung qua 3 năm, kim ngạch xuất khẩu của Công ty đều tăng và có sự
đột biến ở năm 2002, điều này đã chứng tỏ hoạt động của Công ty đang tiến triển
tốt, bớc đầu đã tạo dựng đợc uy tín kinh doanh với bạn hàng trong và ngoài nớc
18



và thúc đẩy quan hệ buôn bán ổn định, lâu dài, đồng thời tạo cho Công ty mở
rộng phát triển ở những thị trờng tiềm năng.
4. Những chính sách maketing đợc Công ty áp dụng
4.1. Chính sách sản phẩm
Chính sách sản phẩm là chính sách quan trọng trong chiến lợc phát triển thị
trờng của Công ty. Chính sách sản phẩm mà Công ty áp dụng trong thời gian qua
là chính sách thiết lập chủng loại, bao gồm các mặt hàng chủ lực và nhóm các
mặt hàng không ổn định. Công ty đã tập trung đầu t để phát triển các mặt hàng
chủ lực để tăng lợng bán để bù vào phần kim ngạch của các mặt hàng khác.
Chính sách sản phẩm đợc Công ty thực hiện dựa trên nhu cầu thị trờng; đó
là mặt hàng xuất khẩu và chất lợng của sản phẩm xuất khẩu:
- Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu: Từ những thông tin về thị trờng ở 3 khu
vực đối với các mặt hàng mà Công ty hiện có và có khả năng cung cấp, Công ty
tập hợp và sàng lọc để lựa chọn ra những mặt hàng phù hợp với nhu cầu của thị
trờng, đồng thời kết hợp với năng lực của mình để chọn ra những mặt hàng chủ
lực của Công ty.
- Chất lợng sản phẩm xuất khẩu: Chất lợng sản phẩm có ảnh hởng trực tiếp
đến khả năng cạnh tranh của sản phẩm; vì vậy, Công ty luôn đặt chất lợng sản
phẩm lên hàng đầu.
4.2. Chính sách giá cả
Chính sách giá cả đối với từng mặt hàng đợc Công ty áp dụng dựa trên tất
cả các chi phí tạo thành giá thành sản xuất sản phẩm trong nớc, nhu cầu của nớc
nhập khẩu và giá của đối thủ cạnh tranh.
Để tiến hành lựa chọn mức giá cuối cùng, Công ty đã thực hiện các bớc theo
quy trình sau:

19


Sơ đồ 2: Quy trình định giá

1. Lựa chọn mục tiêu định giá

2. Xác định nhu cầu

3. Ước tính chi phí

4. Phân tích chi phí và giá bán
của đối thủ cạnh tranh
5. Lựa chọn mức giá cuối cùng
Chính sách giá cả của Công ty thờng xuyên đổi để thích ứng với thị trờng
thế giới. Trên thị trờng, giá cả của tất cả các hàng hóa luôn luôn thay đổi do ảnh
hởng trực tiếp của cung - cầu hàng hóa và cũng chịu ảnh hởng của cán cân thanh
toán và cán cân thơng mại quốc tế.
Vì vậy, để lựa chọn mức giá cuối cùng sao cho phù hợp, Công ty phải thờng
xuyên tiếp cận và bám sát thị trờng; ngoài ra, để khuyến khích các đối tác, Công
ty đa ra mức giá u đãi dựa trên số lợng hàng hóa và thời hạn thanh toán của đối
tác.
4.3. Chính sách phân phối
Trong chiến lợc phát triển thị trờng, Công ty nhận thấy rằng một chính sách
phân phối hợp lý sẽ làm giảm chi phí vận chuyển và tăng tính cạnh tranh của sản
phẩm về giá thành, từ đó thúc đẩy nhanh hoạt động xuất khẩu của mình. Công ty
Xuất nhập khẩu Cờng Thịnh đã và đang nghiên cứu để hoàn thiện chính sách
phân phối của mình. Hiện nay, chính sách phân phối của Công ty nh sau:
* Xác lập kênh phân phối: Công ty đang áp dụng kênh phân phối nh sau:
Nhà cung cấp

Công ty XNK
Cường Thịnh

Tổ chức NK nư

ớc ngoài

Người tiêu
dùng

20


Đây là kênh phân phối mà Công ty đóng vai trò là ngời trung gian trong
việc đa sản phẩm từ nơi sản xuất tới ngời tiêu dùng. Kênh phân phối này chỉ phù
hợp với tình hình tài chính hiện nay của Công ty, về lâu dài sẽ ảnh hởng đến hoạt
động xuất khẩu, bởi lẽ Công ty sẽ bị động trong công tác thu mua tạo nguồn
hàng và không trực tiếp hiểu rõ diễn biến nhu cầu của ngời tiêu dùng cuối cùng.
* Tổ chức thu mua: Công ty đặt hàng và thu mua hàng ở nhiều cơ sở sản
xuất, chế biến trong cả nớc.
* Tổ chức bảo quản, lu kho:
+ Xử lý hàng hóa trớc khi nhập kho;
+ Sắp xếp, bố trí riêng biệt từng loại hàng hóa;
+ Có chế độ bảo quản đối với từng loại hàng hóa;
Với cơ sở hạ tầng nhà kho hiện nay, tuy cha đáp ứng đợc nhu cầu nhng
Công ty vẫn cố gắng khắc phục và thực hiện đầy đủ quy trình bảo quản hàng hóa
lu kho.
* Tổ chức vận chuyển: Công ty đã sử dụng các hình thức giao nhận và vận
chuyển các hàng hóa nh sau:
+ Giao hàng tại cảng;
+ Giao hàng tại kho của Công ty;
+ Giao hàng tại các trạm thu mua và tại các cơ sở sản xuất.
Hình thức vận chuyển chủ yếu bằng container và thờng bán theo giá FOB.
4.4. Chính sách yểm trợ
Để thúc đẩy việc bán hàng, Công ty đã sử dụng một số hình thức trong

chính sách yểm trợ của mình nh: gửi catalogue, gửi th chào hàng kèm hàng mẫu,
chào hàng trực tiếp, tham gia các hội chợ triển lãm hàng tiêu dùng.
Tóm lại, để thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất khẩu, Công ty cần nghiên
cứu và hoàn thiện các chính sách của mình.
5. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của
Công ty
Kết quả hoạt động kinh doanh đợc xác định dựa trên các chỉ tiêu sau:
+ Lợi nhuận hoạt động kinh doanh:
Lợi nhuận

=

Doanh -

Trị giá vốn

-

Chi phí bán

- Chi phí quản
21


hoạt động
kinh doanh

thu
thuần


hàng bán

lý doanh
nghiệp

hàng

+ Lợi nhuận hoạt động tài chính:
Lợi nhuận hoạt động
=
tài chính

Doanh thu hoạt động
tài chính

Chi phí hoạt động
tài chính

-

+ Lợi nhuận bất thờng:
Lợi nhuận bất thờng = Doanh thu bất thờng - Chi phí bất thờng
+ Lợi nhuận trớc thuế thu nhập doanh nghiệp:
Lợi nhuận trớc
thuế thu nhập
doanh nghiệp

=

Lợi nhuận

hoạt động
kinh doanh

+

Lợi nhuận hoạt
động tài chính

+

Lợi nhuận
bất thờng

+ Lợi nhuận sau thuế:
Lợi nhuận sau thuế

=

Lợi nhuận trớc thuế
thu nhập doanh nghiệp

-

Thuế thu nhập
doanh nghiệp

Phân tích kết quả kinh doanh của Công ty để xác định mục tiêu cuối cùng là
lợi nhuận; đây là một trong những chỉ tiêu chất lợng để đánh giá hiệu quả kinh
doanh của Công ty.
Hoạt động kinh doanh của Công ty bao gồm: hoạt động xuất nhập khẩu,

hoạt động tài chính và hoạt động bất thờng. Trong đó, hoạt động tài chính và
hoạt động bất thờng chỉ là hai hoạt động phụ nhằm bổ trợ cho hoạt động xuất
nhập khẩu của Công ty; vì vậy, lợi nhuận cuối cùng mà Công ty nhận đợc sẽ phụ
thuộc vào hai biến số sau:
+ Doanh thu thuần: đây là biến số đồng biến với lợi nhuận, khi doanh thu
càng lớn thì lợi nhuận càng cao và ngợc lại, doanh thu càng nhỏ thì lợi nhuận sẽ
càng ít. Chính vì vậy, Công ty cố gắng thúc đẩy hơn nữa về số lợng cũng nh
chủng loại hàng xuất nhập khẩu.
+ Trị giá mua hàng bán ra và chi phí lu thông hàng hóa: đây là biến số
nghịch biến với lợi nhuận, tức là khi biến số này càng nhỏ thì lợi nhuận đạt đợc
sẽ càng lớn, và ngợc lại.
Từ kết quả kinh doanh của Công ty trong biểu 5 cho thấy lợi nhuận qua ba
năm luôn tăng, đó chính là nhờ Công ty đã áp dụng triệt để theo chiều hớng có
lợi của hai biến số nh đã phân tích ở trên.
22


Biểu 5: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
Đơn vị: 1.000 VND
Chỉ tiêu
1. Doanh thu bán hàng
2. Các khoản giảm trừ

Năm 2000

Năm 2001

92.118.895 196.947.428
260.636


Năm 2002
235.714.719

568.186

839.588

3. Doanh thu thuần

91.858.349 186.379.242

234.875.131

4. Trị giá vốn hàng bán

87.637.687 178.267.638

224.394.674

5. Lợi nhuận gộp

4.220.662

8.111.604

10.480.457

6. Chi phí bán hàng

2.505.260


4.380.558

5.928.546

7. Chi phí quản lý doanh nghiệp

1.398.225

2.663.205

3.195.796

8. Lợi nhuận hoạt động kinh doanh

317.117

1.067.841

1.356.115

9. Doanh thu hoạt động tài chính

163.479

252.106

341.408

6.345


8.928

9.828

157.134

243.178

331.583

12. Doanh thu bất thờng

51.187

61.707

95.179

13. Chi phí bất thờng

32.967

40.607

58.000

14. Lợi nhuận bất thờng

18.220


21.100

37.179

15. Lợi nhuận trớc thuế

492.531

1.332.119

1.724.877

16. Thuế thu nhập DN (32%)

157.610

426.278

551.961

17. Lợi nhuận sau thuế

334.621

905.841

1.172.916

10. Chi phí hoạt động tài chính

11. Lợi nhuận hoạt động tài chính

III. Những thuận lợi, thành tựu và khó khăn trong hoạt động
kinh doanh của Công ty

1. Thuận lợi
* Những thay đổi theo chiều hớng tốt trong quan hệ ngoại thơng giữa Việt
Nam và các nớc trên thế giới, cùng với những chính sách mở cửa nền kinh tế đã
thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động xuất khẩu trong nớc. Những chính sách này đã thực
sự tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nớc nói chung và Công ty
Cờng Thịnh nói riêng mở rộng thị trờng, tìm kiếm bạn hàng và mở rộng phạm vi
kinh doanh quốc tế.
23


* Vị trí địa lý của Công ty rất thuận lợi, Công ty nằm ngay ở trung tâm thủ
đô nên cơ sở hạ tầng khá tốt, hệ thống thông tin rất thuận tiện cho việc giao dịch,
đón tiếp khách đến ký kết hợp đồng, cũng nh nắm bắt thông tin về các biến động
trong và ngoài nớc từ đó có phơng hớng kinh doanh thích hợp, vận dụng sáng
tạo chủ trơng của Nhà nớc nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Vị trí địa lý cũng góp phần tạo nên môi trờng văn hóa lành mạnh, văn minh
tiến bộ cho Công ty, giúp Công ty xây dựng một nền văn hóa công ty cho
chính mình với những bản sắc riêng, đó là đoàn kết, thân ái, tận tụy trong công
việc, không ngừng nỗ lực rèn luyện bản thân. Ngoài ra, ở tại trung tâm buôn
bán lớn nh thủ đô Hà Nội, Công ty có điều kiện đổi mới đầu t trang thiết bị làm
việc, hiện đại hóa văn phòng, cải thiện điều kiện làm việc, từ đó nâng cao hiệu
suất lao động của nhân viên, phục vụ tốt hơn cho hoạt động kinh doanh.
* Nhân lực
Với tổng số nhân viên là 140 ngời, trong đó tỷ lệ có bằng đại học và cao
đẳng chiếm tới 53 % cộng với sự trẻ trung của họ, điều đó nói lên hiện nay Công

ty đang có trong tay một đội ngũ nhân viên có chất lợng cao, sung mãn về sức
khỏe, có khả năng làm việc với cờng độ lao động cao trong môi trờng kinh tế mở
đang biến động từng ngày.
* Thị trờng
Với phơng châm hoạt động lấy chữ tín làm trọng nên thị trờng của Công
ty rất phong phú.
Công ty đã tạo đợc uy tín và lòng tin trên thị trờng nên nhiều khách hàng đã
chọn Công ty làm nhà cung ứng cho họ.
Tất cả những thuận lợi trên đã giúp Công ty đạt đợc một số thành tựu:
- Kim ngạch xuất nhập khẩu không ngừng tăng, cho đến cuối năm 2002 vừa
qua đã đạt hơn 4.600.000 USD.
- Nguồn vốn của Công ty cũng tăng từ 950 triệu VND lên hơn 1,4 tỷ VND.
- Thu nhập bình quân của nhân viên là 850 ngàn VND/ngời/tháng, điều này
tạo tâm lý ổn định cho nhân viên tích cực công tác.
Cùng với những thành tựu trên, Công ty đã tạo dựng cho mình uy tín và vị
thế trên thị trờng trong và ngoài nớc thông qua cơ cấu mặt hàng và thị trờng của
Công ty.

24


2. Khó khăn
* Thiếu thông tin thị trờng: Công ty có lợi thế là ở ngay trung tâm Thủ đô.
Tuy vậy, lợng thông tin về thị trờng vẫn còn nhiều hạn chế do ở nớc ta các dịch
vụ cung cấp thông tin vẫn cha lập thành một hiệp hội hoạt động có quy mô. Do
vậy, các doanh nghiệp nói chung và Công ty Cờng Thịnh nói riêng còn gặp nhiều
khó khăn về công tác thị trờng.
* Thiếu vốn: Với số vốn hiện nay, Công ty không thể đáp ứng đợc các hợp
đồng có giá trị lớn, hầu hết các hợp đồng đã ký chỉ có giá trị trung bình và nhỏ.
Mặt khác, thủ tục vay vốn và thế chấp hiện nay rất phiền hà, vì vậy đã để lỡ

nhiều cơ hội kinh doanh.
* Cùng với chính sách khuyến khích xuất khẩu đã xuất hiện thêm nhiều tổ
chức tham gia hoạt động này, do vậy đã làm giảm thị phần của Công ty.
* Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên đối với công tác xuất nhập
khẩu còn hạn chế.

25


×