Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Khảo sát hành vi tiêu dùng của khách hàng đối với sản phẩm khử mùi cơ thể dành cho nam Nivea

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.74 KB, 32 trang )

Nhóm 4

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do và mục đích chọn đề tài………………………………………………………4
2. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu…………………………………………4
3. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………………………….5
4. Nội dung nghiên cứu………………………………………………………………...5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU
1.1.Tổng quan về thị trường…………………………………………………………….6
1.2.Phân tích khách hàng……………………………………………………………….7
1.3.Phân tích tình hình công ty…………………………………………………………8
1.4.Phân tích đối thủ cạnh tranh………………………………………………………10
CHƯƠNG 2: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
2.1. Miêu tả cuộc khảo sát…………………………………………………………….12
2.2. Phân tích kết quả nghiên cứu……………………………………………………..13
2.2.1. Nghề nghiệp theo độ tuổi……………………………………………………13
2.2.2. Thu nhập cá nhân……………………………………………………………13
2.2.3. Ảnh hưởng của thu nhập đến hành vi tiêu dùng……………………………..14
2.2.4. Thị hiếu tiêu dùng của khách hàng trước kia và hiện nay…………………...14
2.2.5. Đánh giá chung của khách hàng……………………………………………..17
2.2.6. Hành vi tiêu dùng của khách hàng đối với sản phẩm khử mùi dành cho nam
Nivea………………………………………………………………………………………17
2.2.7. Cảm nhận của khách hàng sau khi sử dụng sản phẩm khử mùi dành cho nam
của Nivea…………………………………………………………………………………..18
2.2.8. Đánh giá riêng của khách hàng về sản phẩm khử mùi Nivea……………….22
2.2.9. Bảng nhận diện chân dung khách hàng……………………………………...24
2.3. Nhận xét chung………………………………………………………………………..24
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP
3.1. Định hướng và mục tiêu trong thời gian tới………………………………………….26
3.2 Giải pháp……………………………………………………………………………...26


-1-


Nhóm 4

MỤC LỤC BẢNG
Bảng 1.4. : Phân tích đối thủ cạnh tranh…………………………………………..12
Bảng 2.2.1.: Nghề nghiệp theo độ tuổi………………………………………….....14
Bảng 2.2.2.: Thu nhập cá nhân…………………………………………………….14
Bảng 2.2.3: Ảnh hưởng của thu nhập đến hành vi tiêu dùng……………………....15
Bảng 2.2.5: Đánh giá chung của khách hàng………………………………………18
Bảng 2.2.6f: Nơi sử dụng sản phẩm………………………………………………..22
Bảng 2.2.8: Đánh giá riêng của khách hàng………………………………………..23
Bảng 2.2.9: Nhận diện chân dung khách hàng……………………………………..25

MỤC LỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.2.4a: Thị hiếu tiêu dùng trước kia……………………………………….15
Biểu đồ 2.2.4b: Thị hiếu tiêu dùng hiện nay………………………………………...16
Biểu đồ 2.2.6a: Lý do chọn mua sản phẩm………………………………………….19
Biểu đồ 2.2.6b: Nguồn thông tin về sản phẩm………………………………………20
Biểu đồ 2.2.6c: Nơi chọn mua sản phẩm…………………………………………….21
Biểu đồ 2.2.6d: Dạng sản phẩm sử dụng………………………………………….....21
Biểu đồ 2.3.6e: Dung tích sản phẩm thường mua…………………………………...22
Biểu đồ 2.2.7: Cảm nhận của khách hàng …………………………………………..23

-2-


Nhóm 4


BẢNG BÁO CÁO LÃNH ĐẠO
TÊN ĐỀ TÀI: Khảo sát hành vi tiêu dùng của khách hàng đối với sản phẩm khử mùi cơ
thể dành cho nam Nivea.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU: Nắm bắt được thị hiếu và hành vi tiêu dùng của khách hàng
MẪU NGHIÊN CỨU: Hơn 200 người
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
 Nam giới
 Tuổi : 16-35

PHẠM VI NGHIÊN CỨU: TP. Hồ Chí Minh
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: Phỏng vấn trực tiếp
ƯU ĐIỂM:
 Khô thoáng
 Dễ sử dụng
 Giá cả hợp lý
HẠN CHẾ:
 Ít hương thơm
 Chủng loại không đa dạng
 Ít khuyến mãi
GIẢI PHÁP:
 Đa dạng về sản phẩm
 Mở nhiều chương trình khuyến mãi

-3-


Nhóm 4

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do và mục đích chọn đề tài

1.1 Lý do
Trong xã hội hiện đại ngày nay, việc làm đẹp không còn là công việc dành riêng cho
nữ giới. Ngày nay, nam giới cũng có nhu cầu làm đẹp cho bản thân, họ chú ý nhiều hơn
đến hình thức bên ngoài của mình khi ra ngoài xã hội.
Nhằm đáp ứng nhu cầu làm đẹp của nam giới, một số công ty đã cho ra đời những
sản phẩm dành riêng cho nam như sữa rữa mặt, nước hoa, dầu gội đầu, keo vuốt tóc.… với
nhiều chủng loại, mẫu mã và giá cả phù hợp với tất cả các thành phần trong xã hội.
Cũng là một trong những sản phẩm dành cho nam giới, Nivea đã cho ra đời sản
phẩm lăn khử mùi cơ thể Nivea dành cho nam với công dụng ngăn ngừa và kiểm soát mùi
cơ thể suốt 24h, giúp cho nam giới tự tin trong công việc và cuộc sống hằng ngày.
Sau một khoảng thời gian có mặt trên thị trường, sản phẩm khư mùi Nivea dành cho
nam nhận được rất nhiều hưởng ứng của khách hàng về sản phẩm. Chính vì vậy, chúng tôi
quyết định thực hiện việc nghiên cứu về hành vi tiêu dùng của khách hàng về sản phẩm
khử mùi Nivea, từ đó đưa những những giải pháp nhằm cài thiện và nâng cao sản phẩm
cho phù hợp hơn với người tiêu dùng.
1.2. Mục đích
Chúng tôi thực hiện bài nghiên cứu này thực hiện với mục đích
-

Khảo hành vi tiêu dùng của khách hàng.

-

Ghi nhận những nhận xét đánh giá của khách hàng về sản phẩm

-

Khảo sát mức độ yêu thích của khách hàng về sản phẩm

-


Tìm hiểu những sản phẩm của đối thủ cạnh tranh thông qua sự tiêu dùng của khách
hàng

-

Lấy ý kiến, đóng góp của khách hàng về sản phẩm

2. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu

-4-


-

Nhóm 4
Đối tượng nghiên cứu chính của bài nghiên cứu này là người tiêu dùng là nam
giới,là khách hàng mục tiêu của sản phẩm đã và đang sử dụng sản phẩm Nivea cũng
như các sản phẩm khác cùng loại hiện có trên thị trường

2.2. Phạm vi nghiên cứu
-

Cuộc nghiên cứu diễn ra vào đầu tháng 4 năm 2009 tại Thành Phố Hồ Chí Minh.

3. Phương pháp nghiên cứu
Bài nghiên cứu được thực hiện bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp thông qua
bảng câu hỏi đã được soạn sẵn.
4. Nội dung nghiên cứu

Bài nghiên cứu này gồm 3 chương:
Chương 1 : Tổng quan về nghiên cứu
• Tổng quan về thị trường sản phẩm chăm sóc cơ thể hiện nay
• Phân tích khách hàng
• Phân tích các đối thủ cạnh tranh trên thị trường
Chương 2 : Phân tích kết quả nghiên cứu
Trình bày kết quả nghiên cứu thông qua các số liệu thu thập từ cuộc khảo sát
Chương 3 : Giải pháp
Từ những kết quả nghiên cứu thực tế mà đưa ra các giải pháp, kế hoạch cho tương
lai

-5-


Nhóm 4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về thị trường
Các sản phẩm chăm sóc cơ thể trước kia chỉ được phân phối độc quyền bởi các
dược sĩ, nhưng đến những năm đầu thế kỷ 20, cùng với sự ra đời của các mỹ phẩm được
sản xuất đại trà, phân khúc này liên tục được mở rộng trên toàn thế giới.
Tại Việt Nam, trong vài năm trở lại đây, thị trường các sản phẩm chăm sóc cơ thể
ngày càng mở rộng và hoạt động sôi nổi. Bên cạnh những sản phẩm chăm sóc thân thể
truyền thống dành cho nữ giới thì gần đây, do sự phát triển ngày càng cao của xã hội, nam
giới cũng có nhu cầu về những sản phẩm chăm sóc cơ thể dành cho riêng mình. Đây là cơ
hội mới, mở ra một thị trường hấp dẫn cho các công ty chuyên cung cấp các sản phẩm
chăm sóc cơ thể.
Nắm bắt được cơ hội đó, không ít các công ty đã mở rộng sản xuất. Nếu như trước
đây, họ chủ yếu sản xuất và cung cấp các sản phẩm dành cho nữ giới thì ngày nay, họ mở
rộng nghiên cứu và sản xuất các sản phẩm dành cho nam giới.Tiêu biểu như các nhãn hiệu

nổi tiếng Nivea, Rexona, Biore…Bên cạnh đó, xuất hiện thêm các nhãn hiệu mới, chỉ
chuyên cung cấp các sản phẩm dành cho nam giới như Romano, Xmen, Teen-X….. góp
phần làm phong phú và đa dạng cho thị trường.
Thị trường sản phẩm chăm sóc cơ thể dành cho nam giới cũng không kém phần đa
dạng như các sản phẩm dành cho nữ giới. Có rất nhiều sản phẩm từ dầu gội đầu, sữa rữa
mặt, nước hoa, sữa tắm…. Ta có thể dễ dàng nhận thấy, trên các phương tiện thông tin đại
chúng hiện nay, tràn ngập những hình ảnh quảng cáo của các sản phẩm chăm sóc cơ thể
dành cho nam với những nhãn hiệu quen thuộc, Cụ thể: Nivea vừa cho ra mắt sản phẩm
khử mùi phân tử bạc, Rexona cho ra mắt sản phẩm Rexona khô thoáng, ngoài ra còn có
Romano, Xmen thì cho ra mắt sản phẩm sữa tắm và dầu gội đầu…góp phần làm đa dạng
thị trường đồng thời làm tăng tính cạnh tranh giữa các sản phẩm trên thị trường với nhau.
Chia nhau một cái bánh ngon, đương nhiên ai cũng muốn phần nhiều thuộc về
mình. Chính vì thế, các nhãn hiệu như Romano, Rexona, Nivea, X-men…liên tục tung ra
thị trường các sản phẩm mới, đa dạng hơn về công dụng, chất lượng, mẫu mã, giá cả…
-6-


Nhóm 4
đồng thời thực hiện nhiều chiến lược Marketing rầm rộ nhằm chiếm lĩnh thị trường Việt
Nam.
Là một trong những nhãn hiệu nổi tiếng trong việc kinh doanh sản xuất các sản
phẩm chăm sóc da mặt và cơ thể, có thị phần trên 160 quốc gia trong đó có Việt Nam.
Nivea hiện nay đang nắm giữ một vị thế vững vàng trên thị trường tiêu dùng Việt
Nam.Hằng năm, Nivea không ngừng tung ra thị trường những sản phẩm mới, đáp ứng mọi
nhu cầu của khách hàng, Nivea dần trở thành một nhãn hiệu đáng tin cậy trên thị trường
Việt Nam.
1.2. Phân tích khách hàng
Mục tiêu chính của tất cả các hoạt động kinh doanh của công ty chính là lợi nhuận,
vậy làm thế nào để thu được nhiều lợi nhuận? điều này đồng nghĩa với việc phải thu hút
càng nhiều khách hàng biết đến và sử dụng sản phẩm của công ty. Để thực hiện được mục

tiêu đó, trước hết ta cần phải hiểu rõ khách hàng mà công ty ta muốn hướng tới. Chính vì
thế, phân tích khách hàng là nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu cho mọi hoạt động kinh doanh của
công ty.
Phân tích khách hàng nhằm nhận diện khách hàng mục tiêu của công ty là ai? Họ
muốn gì?, và chúng ta có thể đáp ứng được những gì cho họ?. Hiểu được các vấn đề trên,
công ty dễ dàng thực hiện các chiến lược kinh doanh nhằm thu hút nhiều khách hàng sử
dụng sản phẩm từ đó nâng cao lợi nhuận của công ty.
Như ta đã biết, Nivea là một công ty đa quốc gia chuyên cung cấp các sản phẩm
chăm sóc da mặt và cơ thể. Trước đây, Nivea chỉ chuyên cung cấp các sản phẩm dành cho
nữ nên đối tượng khách hàng mục tiêu của Nivea chủ yếu là nữ giới. Nhưng do nhu cầu
của nam giới ngày càng cao, Nivea đã mở rộng sản xuất, ngoài các sản phẩm dành cho nữ,
song song đó, Nivea còn sản xuất và cung cấp các sản phẩm dành cho nam giới. Các sản
phẩm của Nivea dành cho nam rất đa dạng. Căn cứ vào vào nhu cầu của khách hàng và
công dụng của sản phẩm, ta có thể chia các sản phẩm của Nivea dành cho nam thành 2
nhóm chính:
• Nhóm các sản phẩm chăm sóc da mặt
• Nhóm các sản phẩm chăm sóc cơ thể

-7-


Nhóm 4
Nhìn chung, 2 nhóm sản phẩm trên đều có chung đối tượng khách hàng là nam giới,
nhưng tùy thuộc vào nhu cầu riêng của khách hàng cũng như tính năng của sản phẩm mà ta
chia thành nhiều đối tượng khách hàng khác nhau.
Đối với các sản phẩm chăm sóc da mặt: nhóm sản phẩm này chủ yếu nhắm vào các
đối tượng khách hàng gặp những vấn đề về da mặt như da nhờn, da nổi mụn, da khô… Đối
tượng khách hàng này thường tập trung vào giới trẻ, chủ yếu là thanh thiếu niên trong độ
tuổi dậy thì vì trong độ tuổi này, họ thường gặp những phải những vấn đề trên. Chính vì
vậy, họ có nhu cầu cao hơn so với các nhóm khách hàng khác về các sản phẩm chăm chăm

sóc da mặt dành cho nam giới.
Đối với nhóm sản phẩm chăm sóc cơ thể: Hầu như tất cả các khách hàng là nam
giới họ đều có nhu cầu về các nhóm sản phẩm trên. Do xã hội ngày càng phát triển, nhu
cầu gặp gỡ, giao tiếp của mọi người trong xã hội ngày càng cao. Nam giới thường được coi
là người của xã hội nên việc tạo cho mình một sự tự tin khi đừng trước người khác là một
nhu cầu cần thiết hiện nay. Chính vì vậy, nhóm các sản phẩm chăm sóc cơ thể dành cho
nam giới như : sữa tắm, nước hoa, lăn khử mùi…đã góp phần giải quyết nhu cầu đó.
1.3. Phân tích tình hình của công ty
1.3.1. Tổng quan về công ty
Nivea là một công ty đa quốc gia cung ứng hàng tiêu dùng hàng đầu thế giới với các
sản phẩm chăm sóc da và vệ sinh thân thể. Hiện Nivea có mặt tại Việt Nam và hơn 160
nước trên thế giới.
Chất lượng tuyệt hảo, sản phẩm của Nivea luôn đáp ứng được nhu cầu của khách
hàng tại mọi thời điểm và phương pháp tiếp thị quảng cáo không ngừng được cải tiến là
những yếu tố góp phần vào thành công của thương hiệu NIVEA và giúp giữ cho thương
hiệu luôn trẻ trung, hấp dẫn và quen thuộc với mọi người, đồng thời cũng giúp củng cố
những giá trị nền tảng của thương hiệu như sự dịu dàng, nhẹ nhàng, và đáng tin cậy.
Trong một thị trường cạnh tranh khốc liệt và các đối thủ đua nhau cho ra đời ít nhất
là hai sản phẩm mới hàng năm để giành sự chú ý từ khách hàng, NIVEA đã và vẫn luôn là
thương hiệu chăm sóc da và vệ sinh cơ thể hàng đầu trên toàn thế giới.
Những thành tích đáng nể đã chứng tỏ NIVEA xứng đáng là một thương hiệu mạnh.
Không những khám phá ra những hình thức marketing mới, NIVEA còn góp phần định
-8-


Nhóm 4
hình thị trường dành cho các loại mỹ phẩm săn sóc da trong suốt tiến trình hoạt động của
mình.
Ngay sau khi đi vào hoạt động, các công ty Nivea Việt nam đã không ngừng nỗ lực
phấn đấu, tăng cường đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, đào tạo và phát triển nhân lực,

hợp tác chặt chẽ với các doanh nghiệp trong nước, chấp hành tốt chủ trương chính sách của
Nhà nước và đóng góp tích cực cho các hoạt động đồng
1.3.2. Sản phẩm
Viện nghiên cứu Beiersdof có đến hơn 150 nhà nghiên cứu về da và mỹ phẩm, dược
sĩ và chuyên gia hoá học. Các sản phẩm luôn được cải tiến và kiểm tra kỹ lưỡng, những bí
ẩn về làn da luôn được khám phá. Thương hiệu NIVEA trên toàn cầu bao gồm các sản
phẩm dành cho cả nam và nữ giới dưỡng da, dưỡng tóc, sữa tắm, khử mùi, mỹ phẩm, sản
phẩm dành cho trẻ em và các loại sản phẩm chống nắng.
Các sản phẩm của NIVEA có mặt trên 160 quốc gia và được khách hàng tuyệt đối
tin tưởng. Qua khoảng một thế kỷ hoạt động, một chân lý đã được rút ra: NIVEA đồng
nghĩa với sự chăm sóc nhẹ nhàng cho cơ thể.
1.3.3. Nguồn nhân lực
Công ty hiện có đội ngũ nhân viên gồm 3.000 lao động trực tiếp và gián tiếp, tạo
việc làm cho khoảng 6.000 người thông qua các nhà cung cấp và các đại lý
1.3.4. Điểm mạnh của công ty
o Được sự hỗ trợ của Nivea toàn cầu nên có nền tài chính vững mạnh.
o Chính sách thu hút tài năng hiệu quả: Quan điểm của công ty là “Phát triển thông
qua con người, thông qua các ngày hội việc làm cho các sinh viên sắp tốt nghiệp của các
trường đại học danh tiếng để từ đó đào tạo nên các quản trị viên tập sự sáng giá cho nguồn
nhân lực của công ty. Ngoài ra, công ty cũng có chế độ lương bổng, phúc lợi thoả đáng và
các khoá học tập trung trong và ngoài nước cho nhân viên nhằm nâng cao nghiệp vụ của
họ…
o Tình hình nghiên cứu và phát triển công nghệ của Nivea Việt Nam luôn được chú
trọng và đầu tư thoả đáng. Đặc biệt, công tác R&D rất hiệu quả trong việc khai thác tính
truyền thống trong sản phẩm. Công nghệ hiện đại, được chuyển giao nhanh chóng và có
hiệu quả rõ rệt.
-9-


Nhóm 4

o Giá cá tương đối chấp nhận được, trong khi chất lượng rất cao.
o Môi trường văn hoá doanh nghiệp mạnh, đội ngũ nhân viên trí thức và có tinh
thần trách nhiệm vì mục tiêu chung của công ty, đặc biệt các quan hệ với công chúng rất
được chú trọng tại công ty.
1.3.5 Điểm yếu của công ty
o Gần đây, công ty đã phải cắt giảm ngân sách ít nhiều do những khó khăn của cuộc
khủng hoảng kinh tế thế giới.
o Vẫn còn những công nghệ không áp dụng được tại Việt Nam do chi phí cao, vì
vậy phải nhập khẩu từ nước ngoài nên tốn kém chi phí và không tận dụng được hết nguồn
lao động dồi dào và có năng lực ở Việt Nam.
o Giá cả một số mặt hàng còn khá cao so với thu nhập của người Việt Nam, nhất là
ở những vùng nông thôn.
1.4. Phân tích đối thủ cạnh tranh
Như đã nói ở trên, thị trường sản phẩm chăm sóc cơ thể dành cho nam giới là một
thị trường mới đầy hấp dẫn, là một “ chiếc bánh ngon” mà bất cứ công ty nào cũng muốn
giành lấy. Chính vì vậy, không thể thiếu sự cạnh tranh giữa các công ty với nhau trên thị
trường.
Nivea cũng không ngoại lệ, hiện nay trên thị trường Việt Nam, bên cạnh các sản
phẩm của Nivea còn có các sản phẩm của các nhãn hiệu khác cũng được nhiều người tiêu
dùng biết đến và sử dụng. Có thể nhắc đến các nhãn hiệu tên tuổi như: Romano, Rexona,
X-men, Là 1 trong các đối thủ cạnh tranh hàng đầu của Nivea tại Việt Nam. Hầu như, các
nhãn hiệu trên đều tung ra thị trường các sản phẩm chăm sóc cơ thể dành cho nam mang
tên mình. Để có thể cạnh tranh trên thị trường ,mỗi sản phẩm của các nhãn hiệu nói trên
đều có những đặc điểm riêng nổi trội về hình thức cũng như chất lượng sản phẩm đồng
thời kết hợp thực hiện nhiều chiến lược quảng cáo tiếp thị cũng như phân phối mạnh mẽ
trên toàn Quốc.
Bảng 1.4: phân tích đối thủ cạnh tranh

- 10 -



Nhóm 4
Nội dung
1. Product

NIVEA

Chất lượng

ROMANO

Tốt
đặc

Tốt
biệt

Tốt

là đặc biệt là đặc biệt là sự

chăm sóc & mùi

Mẫu mã

REXONA

hương khô thoáng

bảo vệ da


nồng nàn

Đẹp, đa dạng

Sang

trọng, Đơn

lịch

lãm, giản,không

nhưng không đa dạng
đa dạng
Mùi hương

Nam

tính, Nam

tính, Nam

quyến rũ, đa quyến rủ

tính,

quyến rủ

dạng

Tiện lợi

2. Price

Nhỏ, gọn, dễ Nhỏ, gọn, dễ Nhỏ, gọn, dễ
sử dụng

sử dụng

sử dụng

Dung tích

25 -> 50ml

20 -> 50ml

20 ->40ml

Mức giá

Phù hợp

Tương

đối Bình thường

Cao
3. Place


Đại lý
Siêu thị
Cửa

Chủ yếu

Chủ yếu

Chủ yếu

hàng Chủ yếu

Chủ yếu

Chủ yếu

bán lẻ
Nhà sách

ít

Ít

ít

Mạng

Nhiều

Rất nhiều


ít

internet

- 11 -


Nhóm 4
4. Promotion Quảng cáo

Rộng rãi, dày Không nhiều Không nhiều
đặc chủ yếu chủ yếu là
là áp phích, báo chí
tivi, báo chí

Khuyến mãi

ít

ít

Rất nhiều

CHƯƠNG 2: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
2.1. Miêu tả về cuộc khảo sát
Cuộc khảo sát này nhằm nghiên cứu về hành vi của người tiêu dụng đối với sản
phẩm lăn khử mùi cơ thể dành cho nam do công ty Nivea sản xuất.
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Vì đây là sản phẩm dành cho nam giới nên đối tượng mà công ty hướng đến chính

là nam giới, độ tuổi từ 16-35 tuổi, là khách hàng mục tiêu của sản phẩm. Theo chúng tôi
thì ở lứa tuổi này thì họ rất là năng động, nhiệt tình, luôn muốn khám phá cái lạ, cái mới, vì
thế khi nghiên cứu sẽ dễ dàng tiếp xúc với đối tượng hơn, hiểu họ nhiều hơn,và có được
thông tin một cách chính xác để đem lại hiệu quả cao cho cuộc nghiên cứu.
2.1.2. Địa bàn nghiên cứu
Địa bàn nghiên cứu chính là các đối tượng đang sống và làm việc tại Thành Phố Hồ
Chí Minh
2.1.3. Số mẫu phỏng vấn
Cuộc nghiên cứu được khảo sát trên 200 người, để thu được nhiều ý kiến đóng góp
từ các khách hàng nhằm tạo ra một sản phẩm hoàn thiện nhất đáp ứng được mong đợi của
khách hàng.
2.1.4. Phương pháp nghiên cứu
Để dễ tiếp xúc với khách hàng, chúng tôi đã chọn phương pháp phỏng vấn trực tiếp,
phỏng vấn viên có thể gặp mặt trực tiếp với người được phỏng vấn, phỏng vấn như thế ta

- 12 -


Nhóm 4
khơng chỉ thu thập được nhiều thơng tin, mà còn biết được cảm xúc, hành động của khách
hàng một cách thật rõ ràng .
Phỏng vấn viên có thể đồng thời vừa phỏng vấn vừa quan sát nét mặt, cử chỉ và
hành động của người được hỏi đồng thời quan sát cả nơi người đó đang ở, làm việc hoặc
mua hàng.
Phỏng vấn viên có thể nắm bắt đối tượng có hiểu câu hỏi khơng và có thể giải thích
hoặc uống nắn sự hiểu lầm câu hỏi của đáp viên.
Tỉ lệ trả lời rất cao, và họ trả lời một cách rất nhiệt tình tất cả các câu hỏi.
Có thể áp dụng đại trà cho những đối tượng khách hàng có trình độ văn hóa thấp.
2.2. Phân tích kết quả nghiên cứu
Tổng số mẫu câu hỏi khảo sát được đưa ra thị trường là 220 mẫu. Sau hơn 1 tuần

tiến hành khảo sát, thu về được 226 mẫu. Qua q trình tổng hợp và phân tích, bài nghiên
cứu đưa ra được những kết luận sau:
2.2.1. Nghề nghiệp theo độ tuổi
Bảng 2.2.1: Nghề nghiệp theo độ tuổi
tuổi

nghề nghiệp
học sinh-sinh viên
giáo viên
công nhân
cán bộ nhà nước
nhân viên văn phòng
kỹ sư bác só
khác

Tổng

<18

18-25

26-35

4
1

174
2
3
6

10
1
3

1
1
5
6
5

36-45
1
1
1
1

179
5
9
7
17
6
3

Hình 2.2.1 : Nghề nghiệp theo độ tuổi
Đối tượng nghiên cứu chính của cuộc khảo sát là nam giới trong độ tuổi 18-35. Qua
biểu đồ, nhóm tuổi này chiếm hơn 96% trên tổng số mẫu nghiên cứu và đa số những khách
hàng trong độ tuổi này hiện đang là học sinh – sinh viên và nhân viên văn phòng ( hơn
190/226 mẫu).Vậy, nhìn chung cuộc khảo sát đã tìm đúng đối tượng cần nghiên cứu.
2.2.2.Thu nhập cá nhân

Bảng 2.2.2 : Thu nhập cá nhân
- 13 -


Nhóm 4
Thu nhập cá nhân

Phần trăm

<1 triệu

34.5%

1-2 triệu

35.0%

2-4 triệu

20.4%

>4 triệu

10.2%

Tổng

100.0%

Hình 2.2.2: Thu nhập cá nhân

Qua bảng số liệu trên, số người có thu nhập từ 1-2 triệu/ tháng chiếm 35%, dưới 1
triệu chiếm 34% và số người có thu nhập từ 2 – 4 triệu/ tháng chiếm hơn 30% trên tổng số
mẫu khảo sát.
2.2.3 Ảnh hưởng của thu nhập đến hành vi tiêu dùng
Cuộc khảo sát tiến hàng trên 200 đối tượng, được chia làm 2 nhóm chính:
• Nhóm có thu nhập thấp ( dưới 2 triệu / tháng )
• Nhóm có thu nhập trung bình trở lên ( trên 2 triệu / tháng )
Kết quả cho thấy, ảnh hưởng của thu nhập cá nhân trong việc lựa chọn sản phẩm
như sau:
Bảng 2.2.3. Ảnh hưởng của thu nhập đến hành vi tiêu dùng

nhãn
Nivea
hiệu
Romano
đang sử Rexona
dụng
Teen -X
khác
Tổng

<1 triệu
33
21
11
3
5
71

Thu nhập cá nhân

1-2 triệu 2-4 triệu
26
19
26
18
14
4
4
4
6
5
72
42

>4 triệu
9
7
3
5
3
21

Tổng
87
72
32
16
19
226


Hình 2.2.3: Ảnh hưởng của thu nhập cá nhân trong việc chọn mua sản phẩm
Từ bảng số liệu, có thể thấy từ những khách hàng có thu nhập trung bình trở lên ( từ
2 – hơn 4 triệu) cho đến những khách hàng có thu nhập thấp ( dưới 2 triệu ) đều chọn mua
sản phẩm khử mùi của Nivea nhiều hơn so với các sản phẩm khác của Romano và Rexona.
- 14 -


Nhóm 4
Có nghĩa là, so với sản phẩm của các nhãn hiệu khác, giá cả của sản phẩm khử mùi Nivea
tương đối phù hợp với mọi đối tượng khách hàng.
2.2.4.Thị hiếu tiêu dùng của khách hàng trước kia và hiện nay
2.2.4a. Thị hiếu tiêu dùng trước kia
Biểu đồ 2.2.4a: Thị hiếu tiêu dùng trước kia

Hình 2.2.2a. : Nhãn hiệu đã sử dụng
Biểu đồ hình 2.2.4a cho ta thấy được sự tiêu dùng trong quá khứ của khách hàng đối
với sản phẩm khử mùi thuộc các nhãn hiệu hiện có trên thị trường Việt Nam. Qua biểu đồ
ta dễ dàng thấy được trong các nhãn hiệu trên, Nivea được người tiêu dùng sử dụng nhiều
nhất (42%), đứng sau Nivea là Romano ( hơn 37%) , kế tiếp là Rexona (hơn 17%), các sản
phẩm khác (2.7%) và cuối cùng là sản phẩm Teen –X vừa có mặt trên thị trường ( 0.9%).
2.2.4b. Thị hiếu tiêu dùng hiện nay
Biểu đồ 2.2.4b. Thị hiếu tiêu dùng hiện nay

- 15 -


Nhóm 4

Hình 2.2.4b.: nhãn hiệu đang sử dụng
Biểu đồ hình 2.2.4b là thống kê về tiêu dùng hiện tại của khách hàng. Cũng các

nhãn hiệu trên, nhưng biểu đồ 2 có sự thay đổi về tỷ lệ người tiêu dùng giữa các nhãn hiệu
với nhau. Cụ thể: Nivea tăng từ 42% lên hơn 44%, Romano giảm từ 37% xuống còn trên
34%, rexona cũng giảm từ 17,3% xuống 14,2 %, teen- X vẫn giữ nguyên 0,9% nhưng tỷ lệ
này lại tăng ở các sản phẩm khác từ 2,7% lên 6,6%. Điều này cho thấy, một số lượng
khách hàng ( trên 6 %) đã chuyển từ sử dụng sản phẩm của nhãn hiệu Romano và Rexona
sang Nivea ( 2%) và các sản phẩm khác ( trên 4%).
Qua 2 biểu đồ 2.2.4a và 2.2.4b, thông qua sự thay đổi của số lượng khách hàng sử
dụng sản phẩm trong quá khứ đến hiện tại.Ta có thể thấy, nếu như qua 1 thời gian sử dụng,
khách hàng đã sử dụng các sản phẩm của Romano và Rexsona bị giảm sút thì ngược lại,
Nivea không những vẫn giữ nguyên được lượng khách hàng trong quá khứ mà còn thu hút
được một lượng khách hàng trong tương lai.Điều nay chứng tỏ, sau khi dùng thử sản phẩm
khử mùi Nivea, khách hàng rất tin tưởng và trung thành với sản phẩm, tiếp tục sử dụng sản
phẩm và đồng thời thu hút được thêm nhiều khách hàng so với các sản phẩm còn lại.
2.2.5. Đánh giá chung của khách hàng
Sau đây là sự đánh giá của khách hàng về sản phẩm lăn khử mùi của 3 nhãn hiệu
được khách hàng biết đến và sử dụng nhiều nhất hiện nay.
Thông qua cuộc nghiên cứu, ta có thể xếp loại đánh giá theo điểm cho 3 loại nhãn
hiệu trên như sau:
Đánh giá: - Cao nhất ( 3 điểm )
- Cao nhì ( 2 điểm )
- 16 -


Nhóm 4
- Thấp nhất ( 1 điểm )

Bảng 2.2.5: Đánh giá chung của khách hàng

Giá cả hợp lý
Nhiều chủng loại

Bao bì đẹp, bắt mắt
Nhỏ gọn, tiện dụng
Không làm ố cánh tay áo
Hương thơm
Cảm giác khô thoáng, dễ

NIVEA
2
2
2
3
2
3
3

ROMANO
1
3
3
1
1
2
2

REXONA
3
1
1
2
3

1
1

3
3
3
26
2.6

2
2
2
19
1.9

1
1
1
15
1.5

chịu
Se khít lỗ chân lông
Kiểm soát mồ hôi 24h
An toàn cho da
TỔNG ĐIỂM
ĐIỂM TRUNG BÌNH

Hình 2.2.5. : Bảng đánh giá chung
Nhìn vào hình 2.2.5. Ta thấy, sản phẩm lăn khử mùi Nivea được khách hàng đánh

giá cao nhất với điểm trung bình 2,6 điểm, xếp thứ 2 là Romano 1,9 điểm và xếp cuối cùng
là Rexona 1,5 điểm. Điều này cho thấy, so với các sản phẩm lăn khử mùi khác, sản phẩm
- 17 -


Nhóm 4
lăn khử mùi của Nivea được khách hàng đánh giá cao về chất lượng cũng như hình thức
sản phẩm.
2.2.6. Hành vi tiêu dùng của khách hàng đối với sản phẩm khử mùi dành cho nam
của Nivea
2.2.6a. lý do chọn mua sản phẩm: ( theo mức độ quan tâm từ 1 đến 5)
Biểu đồ 2.2.6a: Lý do chọn mua sản phẩm

Hình 2.2.6a: lý do chọn mua sản phẩm
Qua biểu đồ, ta thấy trong các lý do mà người tiêu dùng quan tâm để chọn mua sản
phẩm thì vấn đề công dụng và chất lượng sản phẩm được người tiêu dùng quan tâm hàng
đầu ( 4 điểm ), kế tiếp là về thương hiệu ( 3.75 điểm), các vấn đề còn lại được quan tâm từ
3 đến 3,3 điểm. Điều này có nghĩa là sản phẩm khử mùi của Nivea thuyết phục được người
tiêu dùng qua chất lượng sản phẩm đồng thời nhãn hiệu Nivea dần dần trở thành nhãn hiệu
đáng tin cậy của người tiêu dùng hiện nay.
2.2.6b. Nguồn thông tin về sản phẩm
Biểu đồ 2.2.6b: Nguồn thông tin về sản phẩm

- 18 -


Nhóm 4

Hình 2.2.6b : nguồn thông tin về sản phẩm (đvt: %)
Qua biểu đồ hình 2.2.6b cho ta thấy được nguồn thông tin mà khách hàng biết đến

sản phẩm khử mùi Nivea chủ yếu là qua báo chí và truyền hình ( trên 50%). Đây là 2 kênh
quảng cáo chủ yếu của sản phẩm, qua số liệu thống kê trên thì Nivea đã đạt hiệu quả cao
trong việc quảng cáo sản phẩm.
Sau kênh thông tin trên truyền hình và báo chí, kênh thông tin từ bạn bè cũng là nơi
cung cấp thông tin về sản phẩm đến khách hàng. Tuy tỷ lệ này thấp hơn tỷ lệ của báo chí
mà truyền hình ( trên 15%) nhưng đây là kênh thông tin mang tính thuyết phục cao và ít
tốn chi phí cho việc quảng cáo và tiếp thị nhất vì chỉ có những người đã sử dụng qua sản
phẩm và tin tưởng vào sản phẩm mới giới thiệu cho người khác biết và dùng thử. Muốn
khai thác kênh thông tin này hiệu quả, cần phải tập trung vào việc nâng cao chất lượng sản
phẩm hiện tại.
2.2.6c. Nơi chọn mua
Biểu đồ 2.2.6c: Nơi chọn mua

- 19 -


Nhóm 4

Hình 2.2.6c: Nơi người tiêu dùng chọn mua sản phẩm (đvt: %)
Từ hình 2.2.6c, thông qua nơi người tiêu dùng chọn mua sản phẩm, ta đánh giá được
tình hình phân phối sản phẩm của Nivea. Ta có thể thấy, gần 50% lượng khách hàng chọn
mua sản phẩm ở siêu thị, trên 20% chọn mua ở cửa hàng bán lẻ và gần 20 % chọn mua ở
chợ, còn những nơi khác lượng người tiêu dùng đến mua không đáng kể ( trung bình dưới
10%) . Vậy, ta cần nên chú trọng và tăng cường phân phối sản phẩm đến các siêu thị, chợ
và cửa hàng bán lẻ vì đây là nơi thu hút người tiêu dùng đến mua sản phẩm nhiều nhất.
2.2.6d. Dạng sản phẩm khách hàng sử dụng
Biểu đồ 2.2.6d: Dạng sản phẩm sử dụng

Hình 2.2.6d: Dạng sản phẩm sử dụng
Hiện nay, sản phẩm khử mùi Nivea trên thị trường thường có 3 dạng: Lăn, sáp và

xịt. Qua bảng thống kê trên, ta có thể thấy khách hàng yêu thích sử dụng sản phẩm dạng
lăn ( trên 60%) hơn các dạng còn lại. Theo khảo sát, lý do khách hàng yêu thích dạng khử
mùi này đa phần vì sự sạch sẽ và tiện lợi và mau khô. Đây là vấn đề cần chú ý trong việc
- 20 -


Nhóm 4
cải thiện các dạng sản phẩm còn lại để mọi khách hàng đều u thích và sử dụng cả 3 dạng
sản phẩm trên.
2.2.6e. Dung tích sản phẩm
Bảng 2.2.6e: dung tích sản phẩm thường mua
Dung tích sản phẩm hay lựa chọn
10ml

25ml

50ml

6.0%

56.0%

38%

Hình 2.2.6e: Dung tích sản phẩm thường mua
56% khách hàng ưa chọn mua sản phẩm có dung tích 25ml ( 56%), sau đó là dung
tích 50ml ( 38%) và ít khách hàng sử dụng loại có dung tích 10ml ( 6%).Dựa vào bảng trên
ta có thể điều chỉnh số lượng sản phẩm sản xuất, nên tập trung sản xuất nhiều sản phẩm có
dung tích vừa và lớn, hạn chế sản xuất sản phẩm có dung tích nhỏ.
2.2.6f. Nơi sử dụng sản phẩm

Bảng 2.2.6f: Nơi sử dụng sản phẩm

truong hop
dung sp

Phần trăm
75.2%
29.6%
26.1%
13.3%

đi học, đi làm
đi dã ngoại
dự tiệc
khác

Hình 2.2.6f: Nơi sử dụng sản phẩm
Qua bảng thống kê trên, phần lớn khách hàng sử dụng sản phẩm lăn khử mùi Nivea
khi đi học, đi làm ( 75.2%). Khoảng thời gian này chiếm 1/3 thời gian trong 1 ngày và 6/7
ngày trong 1 tuần của 1 người. Vậy qua biểu đồ này, ta khơng những thấy được nơi mà
khách hàng sử dụng sản phẩm mà còn thấy được mức độ thường xun sử dụng sản phẩm
của khách hàng. Hầu như mọi khách hàng đang sử dụng sản phẩm khử mùi Nivea đều sử
dụng một cách rất thường xun.
2.2.7. Cảm nhận của khách hàng sau khi sử dụng sản phẩm khử mùi của Nivea
Biểu đồ 2.2.7. Cảm nhận của khách hàng
- 21 -


Nhóm 4


Hình 2.2.7: cảm nhận của khách hàng
Biểu đồ trên cho ta hình dung được cảm nhận của khách hàng sau khi đã sử dụng
qua sản phẩm lăn khử mùi Nivea. Ta có thể thấy, sau khi sử dụng sản phẩm khử mùi của
Nivea đa số khách hàng đều có cảm nhận tốt về sản phẩm, hơn 95% khách hàng cảm nhận
từ thích đến rất thích sản phẩm lăn khử mùi Nivea. Điều này có nghĩa là, cơng dụng của
sản phẩm khử mùi cơ thể Nivea thuyết phục được đa số khách hàng sau khi sử dụng sản
phẩm. Đây là tín hiệu tốt, cần duy trì và phát huy.
2.2.8. Đánh giá riêng của khách hàng về sản phẩm lăn khử mùi Nivea
Bảng 2.2.8: Đánh giá của khách hàng
Bao bì đẹp, bắt mắt
Thiết kế gọn nhỏ, tiện
dụng
Không làm ố ở cánh tay
áo
Hương thơm nhẹ nhàng,
quyến rũ
Cảm giác khô thoáng chịu
tức thì
Se khít lỗ chân lông
Kiểm soát và ngăn tiết
mồ hôi 24h
An toàn cho da

N
100
100
100
100

Minimum Maximum

1
5
1
5
2
5
1
5

Mức ý nghĩa
3.44
3.85
3.80
4.01

.09
.09
.11
.09

100

1

5

4.02

.08


100
100

2
1

5
5

3.57
3.80

.11
.10

100

1

5

3.91

.11

Hình 2.2.8: Đánh giá của khách hàng về sản phẩm
- 22 -


Nhóm 4

( đvt: điểm ( từ 1 – 5 điểm ) )
Qua bảng số liệu trên, kết hợp với bảng đánh giá chung ( hình 2.2.5) ta thấy khách
hàng nhận xét về sản phẩm Nivea như sau:
-

Giá cả: Tương đối hợp lý ( 3.44/5 đ), có nghĩa với mức giá mà Nivea đề ra
cho sản phẩm, khách hàng có thể chấp nhận và nó phù hợp với đa số khách
hàng khi sử dụng sản phẩm.

-

Hình thức: So với hình thức mẫu mã, bao bì và sự tiện dụng của sản phẩm
khử mùi Romano thì sản phẩm khử mùi của Nivea được đánh giá thấp hơn
( 3.85/5 đ).Đây là vấn đề cần quan tâm và cải thiện trong thời gian tới.

-

Về công dụng: Nhìn chung, khách hàng khá hài lòng về công dụng mà sản
phẩm khử mùi Nivea đem lại ( từ 3.9 đến 4.1 điểm ), được đánh giá cao
hơn so với các sản phẩm khác cùng loại có trên thị trường.

- 23 -


Nhóm 4
2.2.9. Bảng nhận diện chân dung khách hàng
Sau khi tổng hợp các kết quả từ cuộc nghiên cứu về các khách hàng sử dụng sản
phẩm khử mùi cơ thể của Nivea, ta có bảng nhận diện chân dung khách hàng sau:

Nam


Giới tính

18 đến 35

Độ tuổi

Học sinh- sinh viên, Nhân viên văn phòng

Nghề nghiệp

Dưới 2 triệu/ tháng

Thu nhập

Tivi, báo

Thông tin về sản phẩm

Siêu thị, chợ, cửa hàng

Nơi mua sản phẩm

Đi học, đi làm

Nơi thường sử dụng

25ml

Dung tích sản phẩm thường mua


Chất lượng, thương hiệu

Lý do quyết định sử dụng

+ Hình thức: Đứng sau Romano
Đánh giá về sản phẩm

+ Chất lượng : Rất tốt
Thích

Cảm nhận sau khi sử dụng

Nhiều mùi hơn, nhiều khuyến mãi hơn

Ý kiến, đóng góp

Hình 2.2.9 : Bảng nhận diện chân dung khách hàng
2.3. Nhận xét chung
2.3.1. Kết quả đạt được
Qua tiến trình thực hiện cuộc khảo sát, bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp tiếp
xúc với khách hàng, bài nghiên đã thu được nhiều kết quả
Nhãn hiệu Nivea dường như đã đạt được một vị thế vững vàng trên thị trường Việt
Nam.Việc nhiều khách hàng chọn sử dụng sản phẩm vì thượng hiệu của Nivea là bằng
chứng chứng tỏ Nivea rất được nhiều người biết đến.
- 24 -


Nhóm 4
Nhìn chung, sản phẩm khử mùi cơ thể của Nivea đáp ứng được nhu cầu của khách

hàng về công dụng khử mùi cơ thể của sản phẩm ( khô thoáng, dễ sử dụng) cũng như về
giá cả.Những điểm còn hạn chế ở các sản phẩm khử mùi hiện nay như công dụng chưa thật
sự hiệu quả và giá cả tương đối đắt thì đều được cải thiện trong sản phẩm khử mùi
Nivea.Nếu so sánh với các sản phẩm khác có trên thị trường thì sản phẩm của Nivea đạt
được sự hài lòng từ phía khách hàng nhiều hơn.
Hoạt động quảng cáo, tiếp thị trên các phương tiện thông tin đại chúng của Nivea
đạt được kết quả cao thông qua số lượng khách hàng nhận biết sản phẩm qua kênh thông
tin truyền hình và báo chí.
2.3.2. Những hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được, song song đó còn những hạn chế:
Khách hàng còn chưa hài lòng về kiểu dáng, bao bì của sản phẩm khử mùi Nivea,
nó chưa thật sự bắt mắt và thu hút khách hàng.
Sản phẩm của Nivea còn hạn chế về mùi hương, chưa có nhiều mùi hương cho
khách hàng lựa chọn
Nếu như các nhãn hiệu khác liên tục tổ chức các chương trình khuyến mãi và tiếp
thị sản phẩm thì các chương trình khuyến mãi của Nivea con quá ít, chưa thật sự làm hài
lòng khách hàng

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP
- 25 -


×