Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Ảnh hưởng của khách hàng đến hoạt động marketing bột giặt TIDE của công ty P&G

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (325.26 KB, 23 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG XÃ HỘI
KHOA : QUẢN TRỊ NHÂN LỰC

MÔN HỌC :
ĐỀ TÀI :Ảnh hưởng của khách hàng đến hoạt động
marketing bột giặt TIDE của công ty P&G
giảng viên hướng dẫn :thầy.
Sinh viên thực hiện : DƯƠNG PHƯƠNG THẢO

HÀ NỘI, 8/2011


LỜI MỞ ĐẦU
Sau nhiều năm đổi mới nền kinh tế, nước ta đang chuyển mình mạnh mẽ,
vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Một nền kinh tế mở
như hiện nay cho phép các doanh nghiệp tự chủ hoạt động kinh doanh của mình.
Đó là cơ hội tốt cho các doanh nghiệp, cho phép các doanh nghiệp tự chủ trong
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nói đến thị trường là nói tới cạnh tranh. Để tạo tiền đề cho cạnh tranh thắng
lợi của các doanh nghiệp, cùng lúc phải đề cập đến uy tín của doanh nghiệp, chất
lượng sản phẩm, các điều kiện mua bán, trao đổi..Do đó một vấn đề đặt ra cho các
doanh nghiệp là làm sao tổ chức các hoạt động Marketing để nâng cao hiệu quả
của doanh nghiệp. Bởi nếu không làm tốt các hoạt động Marketing thì các các hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ vô cùng khó khăn trong điều kiện cạnh
tranh khốc liệt hiện nay.
Mặt khác trong thời đại công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và đặc biệt
khi Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới
WTO thì việc mua bán, trao đổi hàng hoá ngày càng được chú trọng và quan tâm.
Người tiêu dùng ngày càng có nhiều sự lựa chọn, nhiều cơ hội để tìm cho mình
một loại sản phẩm phù hợp nhất và giá cả lại phải chăng.Cho nên khách hàng là
một yếu tố vô cùng quan trọng quyết định đến hoạt động marketing của công ty


cũng như về sản phẩm của mình.
Trong chúng ta, có lẽ không ai là không biết đến sản phẩm bột giặt TIDE
của tập đoàn P & G. Và chúng ta cũng biết rằng khi một thương hiệu đã chiếm
được khối óc của người tiêu dùng thì đích đến cho nó là chiếm trái tim của họ.
Điều này đúng với P & G một trong những thương hiệu bột giặt hàng đầu tại thị
trường Việt Nam. Đây là một trong những lí do quan trọng đầu tiên thu hút chúng
tôi tìm hiểu và nghiên cứu vế sản phẩm này.
Trong xã hội hiện đại ngày nay, đối với mỗi gia đình, bột giặt là một trong
những sản phẩm tiêu dùng thiết yếu. Điều kiện sống càng phát triển thì nhu cầu
của con người về những sản phẩm hoàn thiện cũng tăng lên. Theo chúng tôi,bột
giặt TIDE đã đáp ứng tốt được phần nào mong muốn của khách hàng về chất
lượng sản phẩm. Một sản phẩm muốn đứng vững trên thị trường, muốn tạo được
niềm tin về chất lượng nơi người tiêu dùng không phải dễ. Song, TIDE đã làm
được điều ấy. Và giờ đây, sản phẩm này đã, đang và sẽ càng khẳng định thương
hiệu của mình trên thị trường Việt Nam và nước ngoài.
Nhưng ngoài những đặc điểm nổi trội ở trên chúng ta phải kể đến những
khó khăn trên thị trường bột giặt. Đặc biệt là sự cạnh tranh mạnh mẽ của các
thương hiệu bột giặt lớn trên thị trường, mà nổi bật là bột giặt OMO của công ty

2


UNILEVER ….Vì vậy muốn đững vững trên thị trường thì trong chiến lược
marketing của công ty phải tìm ra nhiều giải pháp phù hợp để tạo dựng thương
hiệu và phát triển nó một cách tốt nhất.
Trên đây là một vài lí do chủ yếu khiến chúng tôi chọn TIDE là sản phẩm
để tìm hiểu và nghiên cứu.
Mục tiêu nghiên cứu của chúng tôi trước tiên là khảo sát thực trạng khách
hàng, tình hình của công ty. Từ đó tìm ra các ưu, nhược điểm và các đối thủ cạnh
tranh để tìm ra giải pháp. TIDE hiện đang là một sản phẩm có thương hiệu mạnh

song về đối thủ cạnh tranh không phải là không có. Vì vậy việc nghiên cứu này rất
cần thiết để có thể giữ vững vị trí của TIDE trên thị trường. Chúng tôi nghĩ rằng,
việc tìm hiểu, nghiên cứu này cần được diễn ra thường xuyên để có thể theo dõi
được biến động của thị trường, để đưa ra được các giải pháp kịp thời, phù hợp.
Nội dung nghiên cứu của chúng tôi gồm 3 phần chính:
- Chương1: Cơ sở lý luận về thị trường và sản phẩm TIDE
- Chương 2: Thực trạng khách hàng với sản phẩm TIDE
- Chương 3: Thực trạng của công ty và giải pháp
Đây là lần đầu tiên thực hiện đề tài này nên chúng tôi không tránh khỏi một vài
thiếu sót. Mong các bạn và thầy cô góp ý để đề tài nghiên cứu này được hoàn thiện
hơn. tôi xin chân thành cảm ơn

3


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƯỜNG
VÀ SẢN PHẨM TIDE
1. Những vấn đề chung về thị trường
Theo C. Mác hàng hoá là sản phẩm được sản xuất ra không phải là để cho
người sản xuất tiêu dùng mà là sản xuất ra để bán. Hàng hoá được bán ở thị trường
nhưng ta không được hiểu thị trường chỉ là cửa hàng, là cái chợ... mà ta phải hiểu
đó là nơi tập hợp những người mua và người bán tác động qua lại lẫn nhau, dẫn
đến khả năng trao đổi. Do đó thị trường là nơi chứa tổng số cung và tổng số cầu và
cơ cấu của nó về một loại hàng hoá nào đó. Thị trường còn bao gồm các yếu tố
không gian và thời gian và thị btrường là trung tâm của các hoạt động kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay thì các doanh nghiệp phải tự sản
xuất kinh doanh, tự vận động và phát triển nhưng vẫn nằm trong sự quản lý theo
chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước. Muốn giành được vị thế
nhất định trong thị trường thì các doanh nghiệp cần phải tìm hiểu, nghiên cứu thị

trường để từ đó đưa ra định hướng hoạt động cho doanh nghiệp. Do đó doanh
nghiệp phải tìm hiểu và biết rõ các yếu tố cấu thành thị trường để từ đó thấy được
những tác động của nó lên hoạt động của doanh nghiệp. Kể từ khi sinh ra và cho
đến nay thì thị trường cũng có các yếu tố cấu thành chủ yếu sau:
- Người mua: là những cá nhân, tổ chức kinh tế-xã hội... tham gia vào thị
trường nhằm đạt được những mục đích, mụa tiêu đã định trước. Người mua luôn
mong muốn mua được những hàng hoá có chất lượng tốt, phong phú về chủng
loại, giá cả hợp lý...
- Người bán: là những cá nhân, tổ chức kinh tế- xã hội bán những sản phẩm
hàng hoá và dịch vụ mà thị trường có nhu cầu. Họ mong muốn sẽ bán được nhiều
hàng hoá, giành nhiều hợp đồng kinh tế, giá bán cao để thu được lợi nhuận. Hơn
nữa, họ còn muốn mình càng chuyên sâu, càng chiếm lĩnh thị trường càng tốt.
- Vật bán: là những vật mà người bán có và người mua có nhu cầu tiêu dùng
và sử dụng.
- Môi trường: xét trong quan hệ kinh tế là những nhân tố khác tồn tại bên
ngoài hệ thống thị trường, nó có ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến những hành
vi trao đổidiễn ra trong hệ thống thị trường.

4


Với các yếu tố cấu thành chủ yếu của thị trường như ở trên thì các doanh
nghiệp chính là những người mua (mua tư liệu sản xuất) vừa là người bán (bán sản
phẩm). Để có thể hiểu được thị trường, nghiên cứu nó một cách khoa học nhất thì
vấn đề đặt ra là cần phải xem xét những vai trò và chức năng chủ yếu của thị
trường.
2. Vai trò của thị trường:
Thị trường có vai trò quan trọng đối với sản xuất hàng hoá, kinh doanh và
quản lý kinh tế. Tái sản xuất hàng hoá gồm có sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu
dùng. Thị trường nằm trong khâu lưu thông. Như vậy thị trường là một khâu tất

yếu và không thể không có của sản xuất hàng hoá. Thị trường chỉ mấtđi khi sản
xuất hàng hoá không còn. Thị trường là chiếc “cầu nối” của sản xuất và tiêu dùng.
Thị trường là mục tiêu của quá trình sản xuất hàng hoá. Thị trường là khâu quan
trọng nhất của quá trình tái sản xuất hàng hóa.
Để sản xuất hàng hoá thì phải có chi phí sản xuất, để tiêu thụ hàng hoá thì phải
có chí phí lưu thông... Do đó thị trường là nơi kiểm nghiệm những chi phí đó và
thực hiện yâu cầu qui luật tiết kiệm lao động xã hội. Và trong khâu lưu thônghàng
hoá, chính thị trường sẽ quyết định việc tiêu thụ hàng hoá, thị trường là nơi kết
thúc quá trình sản xuất. Với vai trò là nơi bắt đầu quá trình sản xuất thì thị trường
sẽ quyết định sản xuất ra cái gì, sản xuất bao nhiêu và cho ai? Sản xuất như thế
nào?... như thế thì doanh nghiệp phải xuất phát từ vấn đề nghiên cứu, điều tra thị
trường để cho sản phẩm của mình phù hợp với nhu cầu của thị trường.
Thị trường không chỉ là nơi diễn ra các hoạt động mua bán mà còn là nơi diễn
ra các quan hệ hàng hoá tiền tệ hay chính thị trường là môi trường kinh doanh của
doanh nghiệp. Đây cũng chính là nơi thực hiện những chính sách và thực hiện
những biện pháp điều tiết của Nhà nước.
Trong nền kinh tế thị trường, thị trường vừa là nguyên nhân vừa là điều kiện
để các doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Thị trường là tấm gương để doanh
nghiệp nhận biết nhu cầu xã hội và để đánh giá hiệu quả kinh doanh của mình. Thị
trường là thước đo khách quan của mọi doanh nghiệp. Và trong quản lý kinh tế, thị
trường có vai trò quan trọng, nó là đối tượng và cũng là căn cứ của kế hoạch hoá.
Thị trường là công cụ bổ sung cho các công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế và chính
là nơi mà Nhà nước tác động và quá trình kinh doanh của cơ sở.
3. Chức năng của thị trường:
Chức năng của thị trường là những tác động khách quan vốn có bắt nguồn từ
bản chất của thị trường tới quá trình tái sản xuất và tới đời sống kinh tế-xã hội. Thị
trường bao gồm 4 chức năng sau:

5



3.1. Chức năng thừa nhận:
Sản phẩm hàng hoá được sản xuất ra không phải là để cho người sản xuất tiêu
dùng mà họ sản xuất ra để bán. Khi hàng hoá được bán ra cho người tiêu dùng thì
chính hành động mua bán này đã được thông qua chức năng thừa nhận của thị
trường. Thị trường thừa nhận cũng chính là người mua chấp nhận, điều này có
nghĩa là về cơ bản quá trình tái sản xuất xã hội của hàng hoá đã hoàn thành. Bởi vì
bản thân việc tiêu tiêu dùng sản phẩm và các chi phí tiêu dùng đã khẳng định thị
trường khi hàng hoá được bán.
Thị trường thừa nhận: tổng khối lượng hàng hoá đưa ra thị trường, cơ cấu
cung cầu, quan hệ cung cầu đói với từng hàng hoá, thừa nhận giá trị và giá trị sử
dụng của hàng hoá, chuyển giá trị sử dụng và giá trị cá biệt thành giá trị giá trị sử
dụng và giá trị xã hội...
Một cách tổng quát thì chức năng thừa nhận của thị trường được thể hiện trên
2 mặt:
- Sự chấp nhận hàng hoá hay dịch vụ của người mua trên thị trường (chấp
nhận sản phẩm của người bán).
- Sự chấp nhận sản xuất và cung ứng hàng hoá hay dịch vụ của người bán trên
thị trường (mong muốn mua hàng của người mua).
Thị trường không phải chỉ thừa nhận thụ động các kết quả của quá trình tái
sản xuất, quá trình mua bán mà thông qua sự hoạt động của các qui luật kinh tế
trên thị trường mà thị trường còn kiểm tra, kiểm nghiệm quá trình tái sản xuất,
quá trình mua bán trước đó.
3.2. Chức năng thực hiện:
Sau khi hàng hoá được sản xuất ra trên thị trường sẽ diễn ra những hoạt động
mua bán giữa khách hàng và người sản xuất. Do đó hoạt động mua bán là hoạt
động lớn nhất, bao trùm cả thị trường. Hoạt động này được tiến hành giữa bên
mua và bên bán với đặc trưng là sản phẩm phải được thực hiện theo ý đồ, mong
muốn của bên mua. Bên mua thực hiện mua sản phẩm khi bên bán đã hoàn thành
sản phẩm.

- Thị trường thực hiện hành vi trao đổi hàng hoá.
- Thị trường thực hiện tổng cung và tổng cầu hàng hoá.
- Thị trường thực hiện cân bằng cung cầu từng thứ hàng hoá.
- Thị trường thực hiện giá trị (thông qua giá cả).
- Thị trường thực hiện việc trao đổi giá trị...

6


Do vậy, qua chức năng này của thị trường thì các hàng hoá hình thành nên các
giá trị trao đổi của mình. Giá trị trao đổi là cơ sở vô cùng quan trọng để hình thành
nên cơ cấu sản phẩm, các quan hệ tỉ lệ về kinh tế thị trường.
3.3. Chức năng điều tiết:
Thị trường là nơi tập trựng hoạt động của các qui luật kinh tế. Do đó thị
trường vừa là mục tiêu vừa tào ra động lực để thực hiện các mục tiêu đó. Đây là cơ
sở quan trọng để chức năng điều tiết của thị trường phát huy vai trò của mình.
Chức năng này thể hiện ở chỗ:
Thông qua giá cả: khi giá cả của một hàng hoá tăng quá cao thì nhu cầu về
hàng hoá đó giảm đi. Điều này sẽ dẫn đến hàng hoá tiêu thụ chậm, tự nhiên thị
trường sẽ làm hạ giá xuống đúng với giá của sản phẩm đó.
Thông qua dung lượng, nhu cầu thị trường: điều này sẽ giúp cho các nhà sản
xuất biết được cần phải thay đổi những gì ?(về sản phẩm, công nghệ sản xuất...) để
có thể đáp úng tốt hơn nhu cầu của thị trường, cần phải sản xuất bao nhiêu? phân
phối ở đâu ? để phù hợp với dung lượng thị trường đó.
Thông qua hoạt động của các qui luật kinh tế trên thị trường làm cho thị
trường trở thành “bàn tay vô hình” điều tiết mọi khâu của quá trình tái sản xuất...
3.4.Chức năng thông tin:
Thị trường có chức năng như “chiếc gương” có khả năng phản ánh nhiều mặt
các hoạt động diễn ra trong quá trình tái sản xuất của xã hội. Thông qua hoạt động
thị trường của một xã hội từng thời điểm, giai đoạn phát triển mà người ta có thể

đánh giá được thực trạng nền kinh tế của một xã hội đó phát triển ra sao. Đồng
thời thị trường còn phản ánh thông tin về tổng số cung, tổng số cầu, quan hệ cung
cầu, giá cả, các đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp ...
Tóm lại, bốn chức năng trên của thị trường đều được thể hiện trong mỗi hiện
tượng kinh tế khi nó diễn ra trên thị trường và bốn chức năng này có mối liên hệ
mật thiết với nhau. Và ta cũng phải thấy rằng chỉ khi chức năng thừa nhận được
thực hiện thì ba chức năng còn lại mới phát huy tác dụng.
4. Thông tin về công ty và bột giặt TIDE
31/8/1837 William Procter và James Gamble kí hợp đồng liên doanh với
nhau thành lập công ty P&G cho đến nay nó đã trở thành một tập đoàn toàn cầu
phát triển ở nhiều quốc gia trên thế giới về sản phẩm tiêu dùng. Có thể thấy
Procter & Gamble (P&G) là tập đoàn hàng tiêu dùng hàng đầu thế giới với hơn

7


300 nhãn hiệu phuc vụ 5 triệu người tiêu dùng mỗi ngày. P&G đang có gần
140.000 nhân tài trên khắp thế giới đang làm việc nhằm làm cho cuộc sống của
người tiêu dùng toàn cầu tốt đẹp hơn. Họ đã xây dựng được nhãn hiệu số một ở
một số mặt hàng quan trọng như: Pampers, Tide, Ariel, Always, Whisper, Pantene,
Folgers, Charmin, Downy,Lenor, Iams, Crest, Oral-B, Actonel, Duracell,Olay,
Head & Shoulders, Wella, Gillette, and Braun. Lực lượng nhân công gần 140000
người làm việc trên hơn 80 quốc gia trên toàn thế giới.
Nhãn hiệu P&G đến tay người tiêu dùng trên tòan thế giới hơn 3 tỷ lần mỗi
ngày. Để có được thành công ấy , P&G đã cung cấp những sản phẩm có chất
lượng cao tạo ra giá trị lớn,ngày càng cải thiện hơn cho cuộc sống của người tiêu
dùng. Điều đó thể hiện rõ nhất ở doanh số bán, lợi nhuận và giá trị sáng tạo mà cty
đã mang lại, cho phép tòan thể nhân viên, cổ đông họat động và phát triển mạnh
mẽ hơn….
Hơn 300 nhãn hàng của P&G , được chia thành các mục sau:

+ Personal & Beauty: Olay, Head &Shoulder, Pantene, Gillette
+ House & Home : Duracell, Tide, Downy, Pringles
+ Health & Wellness : Oral-B, Braun, Align…
+ Baby & Family : Luvs, Pampers, Charmin
+ Pet care & Nutrition : Eukanuba, Iams…
Dù có nhiều nhãn hàng nhưng P&G tập trung phát triển 1 số sản phẩm chủ
yếu làm thế mạnh. Chẳng hạn 23 nhãn hàng tỷ đô, đem lại lợi nhuận hàng tỷ đôla
cho cty hằng năm.
Bên cạnh đó, P&G còn có những nhãn hàng đem lại 500 triệu dola hoặc
hơn thế nữa trong doanh số bán hằng năm. Kết hợp với 23 nhãn hiệu nổi tiếng trên
, trở thành 43 nhãn hàng đứng đầu trong 300 nhãn hàng của cty, chiếm hơn 85%
doanh số và 90% lợi nhuận.
Mặc dù vậy,nhưng P&G vẫn tiếp tục duy trì chiến lược cải tiến sản phẩm
ko ngừng, mong muốn đem lại những sản phẩm tốt nhất cho người tiêu dùng,
chính vì lí do đó mà P&G luôn tiên phong đi đầu trong việc đổi mới sản phẩm…
Tập đoàn P&G chính thức đầu tư và hoạt động, kinh doanh ở Việt Nam vào
năm 1995. Đến nay P&G đã đầu tư 83 triệu USD vào ba nhà máy sản xuất các sản
phẩm chăm sóc cá nhân tại tỉnh Bình Dương.
TIDE – sản phẩm bột giặt là một trong những nhãn hiệu nổi tiếng của P&G
mang lại nhiều danh tiếng cho tập đoàn này. Không chỉ nổi tiếng trong nước mà
trên quốc tế, sản phẩm này là thương hiệu bột giặt được ưa chuộng. sản phẩm
TIDE cùng các sản phẩm nổi tiếng tại do P&G sản xuất và kinh doanh tại nước ta

8


như : nước xả vải ( Downy) , tã giấy ( Pampers), băng vệ sinh ( Whisper), dầu gội
( Pantene, Rejoice và Head & shoulders).
Các sản phẩm này được giới thiệu rộng rãi với cả ưu thế về chất lượng và
giá cả phù hợp với người Việt Nam, nên nhanh chóng trở thành mặt hàng được

tiêu dùng rất nhiều tại nước ta, công ty P&G đã có lợi nhuận không nhỏ. Sản phẩm
này được biết đến với thương hiệu bột giặt hàng đầu tại Mỹ nên nó đã nhanh
chóng tìm được chỗ đứng tại thị trường hàng tiêu dùng và được nhiều người tin
dùng nhất là tại các đô thị và thành phố lớn, ngoài ra sản phẩm TIDE còn phát
triển rộng khắp phạm vi cả nước với nhiều chi nhánh đại lý bán buôn bán lẻ mọc
lên nhanh chóng với tốc độ kinh ngạc. Điều này làm cho thị trường của P&G ngày
càng mở rộng.
Có thể nói công ty P&G đã có chiến lược tiếp thị chu đáo và đầy tính sáng tạo
nhằm làm nổi bật tên tuổi của TIDE để thu hút sức tiêu thụ của khách hàng đối với
sản phẩm của minh, khẳng định là tập đoàn toàn cầu thành công nhất không chỉ ở
Việt Nam mà trên toàn thế giới. Chính vì vậy sản phẩm TIDE là sản phẩm có uy
tín khắp các thị trường khó tính trên thế giới như Châu Âu, nó luôn có một thị
phần rất lớn.
Hiện nay TIDE rất đa dạng về chủng loại, có đầy đủ các sản phẩm dành cho
giặt tay cũng như giặt máy. TIDE hứa hẹn mang nhiều phong cách mới thể hiện vị
thế của P&G trong thời kỳ hội nhập.

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KHÁCH HÀNG VỚI SẢN PHẨM TIDE
1.Thực trạng
Đứng trước cơn lốc cạnh tranh của nền kinh tế thời hội nhập WTO, các doanh
nghiệp luôn ý thức được về sự sống còn của sản phẩm là do người tiêu dùng quyết
định. Tại Việt Nam những năm gần đây sức cạnh tranh giữa hàng hoá trong nước
và hàng hoá nước ngoài diễn ra hết sức quyết liệt đặc biệt là những sản phẩm có
xuất xứ từ những công ty đa quốc gia và P & G Việt Nam cũng là một trong
những đại gia lớn trên thị trường hàng tiêu dùng, hàng thiết yếu cho sinh hoạt
hàng ngày của người tiêu dùng Việt Nam như bột giặt TIDE. TIDE đến với Việt
Nam khi thị trường hàng tiêu dùng ở đây còn mới nên có nhiều đất để kinh doanh
và tốc độ tăng trưởng của Việt Nam còn thấp nên khả năng tiêu thụ cao. Hiện nay
thị phần của bột giặt TIDE khá rộng và có uy tín đối với người tiêu dùng trên cả

nước nhưng thời gian gần đây trên thị trường xuất hiện những thương hiệu bột giặt

9


khác như: OMO, Viso, Surf, Vì Dân, Hoa Mơ…đe doạ thị phần của bột giặt
TIDE. Đặc biệt là sự cạnh tranh mạnh mẽ của bột giặt OMO do công ty
UNILEVER đến thị phần của sản phẩm TIDE tại Việt Nam. Vấn đề này hết sức
quan trọng chúng ta sẽ nghiên cứu cách khắc phục cũng như giải pháp lâu dài của
công ty.
Bên cạnh đó, nạn hàng nhái, hàng giả nhãn mác bột giặt TIDE làm ảnh hưởng
nghiêm trọng đến uy tín và lợi nhuận của công ty.
2. Thị hiếu
Gắn với nhu cầu thường xuyên, bột giặt trở thành mặt hàng thiết yếu và không
thể thiếu trong mỗi gia đình. Với công việc bận rộn và có ít thời gian vì vậy bột
giặt TIDE tạo ra những tâm lý thích giặt trắng, giặt sạch, tẩy vết bẩn nhanh…đã
đưa vào những sản phẩm mới để đáp ứng nhu cầu, sở thích , thị hiếu của người
tiêu dùng. Tại nước ta thị phần của bột giặt TIDE chiếm khá cao và được người
tiêu dùng tin tưởng về cả chất lượng và mẫu mã sản phẩm. TIDE kết hợp 3 yếu tố:
độ an toàn cho da tay, độ giặt tẩy trắng và hương thơm của bột giặt vào cùng một
sản phẩm tung ra thị trường đã thu hút được sư yêu thích sản phẩm.
Bột giặt TIDE là một trong những mặt hàng giặt tẩy được các bà nội trợ Việt
Nam rất tin dùng và ưa chuộng, bởi các tính năng tẩy trắng và hương thơm nổi trội
của sản phẩm. Tuy nhiên chúng ta có thể thấy được thị phần của sản phẩm này vẫn
thấp hơn thị phần của bột giặt OMO một chút, nhưng vẫn khẳng định được chất
lượng và sự tin cậy trong tiêu dùng của người Việt Nam. Để làm được điều đó
công ty P&G đã có rất nhiều cố gắng trong việc quảng cáo cũng như đưa ra thị
trường sản phẩm tốt nhất, vì mục tiêu chất lượng vẫn được đặt lên hàng đầu.
Hơn nữa nguời tiêu dùng Việt Nam rất tin vào quảng cáo. Công ty Nielen
công bố kết quả nghiên cứu thị trường Việt Nam đứng thứ 8 trong top 10 quốc gia

tin vào quảng cáo nhất vì vậy TIDE có những chiêu thức quảng cáo rất hay thu hút
được nhiều nguời tiêu dùng chú ý đến chất lượng và mẫu mã sản phẩm.
Tâm lý chung của khách hàng rất thích các hình thức khuyến mãi. Đánh vào
tâm lý này TIDE đã có những chương trình khuyến mãi rất hấp dẫn và có những
hoạt động gắn kết với cộng đồng…. đã khẳng định thương hiệu trên thị trường, tạo
được sư tin tưởng của khách hàng.
3. Khả năng đáp ứng
TIDE là một thương hiệu bột giặt nổi tiếng không chỉ ở thị trường trong
nước mà còn là một thương hiệu bột giặt có uy tín trên thị trường quốc tế. TIDE là
bột giặt hàng đầu tại MỸ . Nhưng thị phần của thương hiệu bột giặt TIDE tại Việt

10


Nam chỉ chiếm 45% thị trường bột giặt trong nước, OMO đối thủ cạnh tranh lớn
nhất của TIDE chiếm 55% thị phần, 10% còn lại dành cho các thương hiệu bột
giặt khác tuy thị phần thấp hơn cả OMO nhưng khả năng đáp ứng của bột giặt
TIDE cũng vẫn rất lớn cung cấp đủ nhu cầu tiêu dùng của người tiêu dùng. Hiện
nay trên thị trường có rất nhiều thương hiệu bột giặt khác như: OMO, Hoa Mơ,
Surf, Vì Dân… vì thế người tiêu dùng có nhiều sự lựa chọn hơn và điều này đang
đe doạ thị phần của bột giặt TIDE do đó TIDE luôn tung ra những sản phẩm mới
với nhiều tính năng để đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của khách hàng đồng thời cũng
để cạnh tranh thị phần với OMO và chiếm lĩnh thị phần của các thương hiệu bột
giặt khác trên thị trường, Đây là mục tiêu hàng đầu của chiến lược trong thị trường
và cũng là mục tiêu để P&G cố gắng phát triển vượt qua thị phần của UNILEVER
cũng như các hãng sản xuất bột giặt khác để khẳng định thương hiệu bột giặt
TIDE trên thị trường Việt Nam.
Ngày nay, khi chất lượng cuộc sống ngày càng được nâng cao có nhiều gia
đình sử dụng máy giặt vì vậy TIDE không chỉ phát triển dòng sản phẩm giặt tay
mà còn phát triển cả dòng sản phẩm giặt máy với những tính năng giặt tẩy khắc

phục được một số nhược điểm khi giặt quần áo bằng máy giặt. Với mục tiêu trắng
sạch là yếu tố cấu thành nên sản phẩm và thương hiệu của bột giặt , đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.
4. Phân tích về khách hàng
Nghiên cứu thái độ của người tiêu dùng đối với sản phẩm bột giặt TIDE và
các nhà sản xuất khác nhau – nghiên cứu uy tín của các thương hiệu (sự hiểu biết
của người tiêu dùng về thương hiệu, về những đặc điểm chính của sản phẩm),
những liên kết góp phần tạo giá trị hoặc làm giảm giá trị của thương hiệu.
Nếu như trước kia nước ta ở thời kì bao cấp, bột giặt vẫn còn là hàng hóa xa xỉ
hiếm có, thì hiện nay khi đã hội nhập với thế giới- là thành viên của WTO-thì việc
mua bán bột giặt trở nên dễ dàng và thuận lợi hơn. Bột giặt TIDE đã có mặt ở
khắp mọi nơi. Người tiêu dùng có thể mua bột giặt tại các siêu thị, đại lý, cửa hàng
tạp hóa đến những cửa hàng nằm trong phố một cách dễ dàng.
P&G đã phối hợp với các chương trình quảng cáo trên các phương tiện truyền
thông (nhất là TV, vì ở Việt Nam TV vẫn là kênh thông tin chủ lực, có sức lan tỏa
lớn và nhanh), do đó dược nhiều người tiêu dùng biết đến và sử dụng ngày càng
nhiều.
Người tiêu dùng ngày càng có nhiều sự lựa chọn khi mua sản phẩm OMO. Vì
TIDE có đa dạng chủng loại: TIDE trắng sạch,TIDE hương Downy, TIDE trắng
sạch hương chanh và hoa hồng, và các sản phẩm dành riêng cho máy giặt ... khiến
người tiêu dùng hứng thú với sản phẩm hơn.

11


Ngoài ra, P&G còn có tên trong danh sách các sản phẩm đạt danh hiệu Rồng
vàng Việt Nam năm 2003. Đây cũng chính là “tem bảo đảm” đối với người tiêu
dùng khiến họ an tâm hơn khi sử dụng bột giặt TIDE.
Đồng hành với các hoạt động mở rộng thương hiệu P&G còn đấu tranh mạnh
mẽ với tệ nạn làm hàng giả, hàng nhái bằng cách thành lập Ban phòng chống hàng

giả và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, tham gia vào Hội chợ hàng tiêu dùng và bảo vệ
người tiêu dùng Việt Nam...Nhân viên P&G đến tận nơi khoanh vùng sản xuất và
nhập khẩu hàng nhái, hàng buôn lậu, rồi kết hợp với cơ quan chức năng lùng
bắt,triệt phá tận hang ổ. Mặt khác, nhân viên của P&G còn tổ chức các buổi nói
chuyện tại các chợ, các khu dân cư về hậu quả tac hại của việc sản xuất, buôn bán,
tiêu thụ, sử dụng hàng nhái, hàng giả, hàng buôn lậu. Trong quá trình sản xuất
mẫu mã kiểu dáng sản phẩm, nhãn mác, P&G cố gắng tạo nhiều dấu hiệu giúp
người tiêu dùng nhận biết hàng thật, hàng giả. Do vậy đã hạn chế được nạn hàng
nhái, hàng giả. Không những đem lại được nhiều lợi nhuận cho công ty mà còn
được người tiêu dùng tin tưởng và chọn lựa.
Không chỉ vì lợi nhuận P&G đã biết quan tâm khách hàng. Một mặt, sản
phẩm luôn được đổi mới và cải tiến để làm sạch quần áo đến mức tối ưu. Mặt
khác, TIDE đã kết hợp với các hãng sản xuất máy giặt hàng đầu như Sam Sung,
Toshiba, Sanyo, LG, Electrolux, Daewoo trong chiến dịch giới thiệu sản phẩm và
chăm sóc khách hàng lâu dài. Ví dụ sự kết hợp giữa máy giặt Electrolux và bột
giặt TIDE đã để lại ấn tượng mạnh trong tâm trí người tiêu dùng. Khi nghĩ đến
Electrolux người tiêu dùng nghĩ ngay đến TIDE và ngược lại.
Sự kết hợp giữa TIDE và Downy đã chinh phục người tiêu dùng khi TIDE
thường khuyến mãi mua TIDE tặng Downy. Nhất là khi trong cuộc cạnh tranh với
bột giặt OMO và nước xả vải Comfort , TIDE đã thành công. Vì khi P&G kết
hợp bột giặt Tide với nước xả vải Downy vào chung thì vô tình đã hạ thấp
Comfort ( dùng bột giặt OMO có Comfort thì không phải dùng Comfort nữa)
Tuy nhiên trong cuộc đua với OMO – đối thủ cạnh tranh “ nặng ký” nhất,
TIDE định vị sản phẩm là “trắng sạch” trong khi OMO định vị sản phẩm là
“không hại da tay” thì TIDE đã được người tiêu dùng lựa chọn. Vì theo như số
đông người tiêu dùng thì bột giặt nào cũng có chất tẩy rửa nên không tránh khỏi
không hại da tay (đối với giặt tay) nên lấy không hại da tay ra làm tiêu chí như của
Tide là sự thất bại rất rõ ràng. Bên cạnh đó, người tiêu dùng thường chọn TIDE
chứ không chọn Tide mặc dù cả hai thương hiệu này đều mạnh và tên gọi thì dễ
nhớ, dễ gọi. Tuy nhiên người tiêu dùng đã chọn OMO vì khi nói tên gây được sự

hứng thú của họ hơn. Họ ngại khi nói “bán cho tôi bột giặt Tide (thai) nghe nó...
Không được hay lắm.

12


Giá của TIDE vẫn cao hơn Vì Dân. Do đó, người tiêu dùng ở nông thôn
thường mua Vì Dân vì giá rẻ hơn nên TIDE có ít thị phần ở nông thôn hơn.
Nhưng mặt bằng giá của TIDE vẫn thấp hơn đối thủ cạnh tranh lớn nhất là OMO
một chút, cho nên người tiêu dùng trong thời buổi bão giá chắc chắn tâm lý sẽ
nghiêng về sản phẩm có giá thấp hơn. Bởi vì sự chênh lệch về giá ở đây không quá
cao nên cũng không làm ảnh hưởng đến thương hiệu và chất lượng của sản phẩm.
Thói quen và hành vi của người tiêu dùng – mức mua hàng, sự ưa thích đối
với các địa điểm bán hàng, các địa điểm bán hàng truyền thống, đó những phàn
nàn của người tiêu dùng.
Người tiêu dùng thường thích mua sản phẩm giá rẻ nhưng chất lượng tốt. Tuy
nhiên, tùy theo tình hình thu nhập, sở thích, tuổi tác... của từng người mà có những
thói quen và hành vi mua sắm khác nhau. Nếu thu nhập thấp thì người tiêu dùng
quan tâm đặc biệt đến giá cả. Vậy nên yếu tố chất lượng bị đặt thấp hơn chứ không
hẳn là không quan tâm. Ngược lại người có thu nhập cao họ quan tâm đến chất
lượng hơn là giá cả. Vì họ có đủ khả năng chi trả và sẵn sàng “rút hầu bao” để
mua sản phẩm có chất lượng tốt hơn.
Thường thì những người có thu nhập thấp, sống ở nông thôn, những gia đình
ít người, thường mua ít , số lượng nhỏ (gói nhỏ) nhưng thường xuyên ( vì bột giặt
là sản phẩm thiết yếu). Họ thường chọn các địa điểm gần gũi, truyền thống, giá rẻ,
dễ tìm: chợ, tạp hóa. Những người có thu nhập cao thường tìm đến siêu thị, các đại
lý bán buôn, bán lẻ (tuy nhiên cũng không ít người mua ở chợ và tạp hóa hoặc ở
gần nơi làm việc vì địa điểm thuận lợi, nhanh chóng). Vậy nên chợ và tạp hóa vẫn
là nơi phân phối nhiều nhất, là nơi được nhiều người tiêu dùng chọn lựa. Người
mua khối lượng lớn, nhất là sản phẩm dùng riêng cho máy giặt, họ thường mua ở

siêu thị, đại lý.

5. Phân tích đối thủ cạnh tranh
Gắn với nhu cầu tiêu dùng thường xuyên mỗi ngày, bột giặt trở thành mặt
hàng thiết yếu và nhà sản xuất đã tạo ra những trào lưu mới từ tâm lý thích làm
trắng, tẩy vết bẩn nhanh, không làm hại ra tay …của các bà nội trợ. Nắm được tâm
lý đó các nhà sản xuất bột giặt đã tạo ra những dòng sản phẩm làm hài lòng đại đa
số khách hàng. Hiện nay trên thi trường có khá nhiều loại bột giặt của các nhà sản
xuất khác nhau, bởi vậy nên có sự cạnh tranh quyết liệt để giành được thị phần của
các doanh nghiệp. dưới đây là bảng so sánh các tiêu chí của 3 loại bột giặt phổ
biến trên thị trường Việt Nam : TIDE, OMO, Vì Dân.

13


Các đặc điểm,
yếu tố
1.Sản phẩm
- Chất lượng

Omo

Tide

Tốt

Vì dân

Tốt


Đa dạng
- Kiểu dáng

Bình thường
Đa dạng

Tương đối
- Độ an toàn
cho da
- Tên gọi

-Chủng loại

Bình thường

Tương đối
Tương đối

Đơn giản,dễ nhớ,
được người tiêu dùng
ưa thích

Đa dạng

Đơn giản, dễ
Gần gũi với
nhớ,không được người người dân Việt
tiêu dung đánh giá cao

Tương đối


Ít

2.Giá cả
3.Phân phối

Đắt
Rộng khắp

Đắt
Rộng khắp

Rẻ
Trong phạm
vi lãnh thổ

4.Quảng cáo

Hay, nhiều, hấp
dẫn
Nhiều, hấp dẫn
Hiện đại
Nổi tiếng, có uy
tín
Rộng lớn

Hay, chưa nhiều

Ít


Nhiều
Hiện đại
Nổi tiếng, uy tín

Ít
Hiện đại
Bình thường

Rộng lớn

Tốt

Tốt

Trong pham
vi
Tốt

5.Khuyến mãi
6.Công nghệ
7. Sự nổi tiếng
của thương hiệu
8.Quy mô
9.Khả năng
quản lý

Có thể nói, trước mối đe doạ từ các đối thủ cạnh tranh trong cuộc đua dành thị
phần, các đại gia mỹ phẩm đã phải thay đổi đáng kể phong cách quảng cáo và
chiến lược Marketing. Và dường như, đó cũng là xu hướng chung mà nhiều doanh
nghiệp cần nhận thấy để có những thay đổi kịp thời trong các chiến lược kinh

doanh tiếp thị của mình.

14


Kỹ thuật quảng cáo và các hình thức đã làm tăng đáng kể thị phần của các
nhãn hiệu bột giặt. Trước năm 1995, nhãn hiệu bột giặt không là vấn đề quan
trọng, người tiêu dùng chủ yếu mua sản phẩm đang sẵn có ở các chợ, tiệm tạp hoá.
Cuối năm 1995, khi TIDE chính thức ra mắt và dồn dập quảng bá thương hiệu,
nhãn hiệu OMO cũng lao vào cạnh tranh thì cuộc chiến giành thị phần mới thực
diễn ra.
Người tiêu dùng bị cuốn vào các lời mời gọi hấp dẫn mời dùng thử sản phẩm
miễn phí, tham dự các buổi giới thiệu công nghệ mới của siêu thị…Hai nhãn hiệu
bột giặt này đẩy lùi các loại bột giặt khác về vùng nông thôn, chiếm kênh phân
phối siêu thị, chợ, cửa hang. OMO là một đối thủ nặng kí của nhãn hiệu bột giặt
TIDE . Một ví dụ dưới đây sẽ minh hoạ cho việc chiến đấu không khoan nhượng
để bảo vệ thi phần của 2 nhãn hiệu bột giặt này. Năm 2002, thị trường chứng kiến
cuộc chiến một mất một còn giữa hai nhãn hiệu bột giặt TIDE và OMO . TIDE là
bên khởi đọng cuộc chiến với việc giảm giá bán 20%. Ngay lập tức doanh số của
Tide tăng vọt. Không chịu ngồi yên, Omo lập tức giảm giá xuống 20%. Tide cắt
tiếp 15% giá bán, đồng thời thanh toán bù giá cho toàn bộ lượng hàng thị trường
đẫ nhập về đợt trước. Lần này Omo cũng không chịu ngồi yên, họ giảm giá lần hai
và đẩy mạnh việc khoá công suất sản xuất của đối thủ bằng các hợp đồng gia công
bột giặt độc quyền với các tháp phun sấy bột giặt trên toàn quốc. Khi gviảm giá
đến mức sàn, nhắm không gồng nổi nữa họ bèn rủ nhau tăng giá. Lúc này người
tiêu dùng đã quen thuộc với thương hiệu TIDE nên dù có tăng giá đôi chút họ vẫn
sẵn sang móc hầu bao ra trả, TIDE bảo vệ được thị phần, nhưng thị phần của
TIDE vẫn thấp hơn của OMO bởi những chiến dịch quảng cáo của TIDE chưa
được hấp dẫn và thiết thực cho lắm.
Tide và Omo là hai nhãn hiệu được người tiêu dùng đánh giá là chất lượng tốt,

mẫu mã đẹp, mùi hương dễ chịu…và được phân phối rộng khắp nhưng Omo vẫn
chiếm được thị phần lớn. Một trong những lý do khiến Omo chiếm thị phần vượt
trội so với bột giặt Tide chính là vì người tiêu dùng thích nhãn hiệu bột giặt này.
Hai nhãn hiệu này dều có tên gọi ngắn gọn và dễ nhớ thế nhưng nhiều bà nội trợ
Việt Nam cho biết họ lựa chọn Omo vì nhãn hiệu này dễ nhớ trong khi Tide lai
mang đến cảm giác …áo trắng sạch hờ có Tide(thai). Đây là một điểm yếu của
TIDE cần khắc phục để trong chiến lược lâu dài có thể bảo vệ được thị phần cho
sản phẩm của mình. Chất lượng tốt chưa đủ phải kết hợp với sự quảng bá mạnh
mẽ để thu hút người tiêu dùng về phía mình.
Thương hiệu bột giặt TIDE không chỉ thành công nhờ quảng cáo dày đặc trên
truyền hình mà còn nhờ các chương trình khuyến mãi, triển lãm, tài trợ tham gia
các chương trình tài trợ cộng đồng …nên có ảnh hưởng tích cực đến thái độ người
mua. Chúng ta phải thừa nhận một điều rằng về mặt này thì OMO làm tốt hơn
TIDE ví dụ sau cho ta thấy rõ điều này hơn: Với sản phẩm “Omo…..” Unilever

15


VN tiếp tục thành công khi khẳng định “sức mạnh giặt tẩy” của bột giặt nhãn hiệu
Omo. Do vậy, đối thủ Proter & Gamble VN ( P& G) đã phải chuyển hướng chọ
mùi thơm làm thế mạnh cho sản phẩm bột giặt Tide. Từ Tide cỏ mùa xuân đến
Tide hương nắng mai, P& G đã hướng người tiêu dùng đến một nhu cầu mới: bột
giặt thơm. Tuy nhiên Unilever mới thực sự là kẻ nhanh chân. Lần này không phải
là Omo mà là nhãn hiệu Viso (1 dòng sản phẩm của Lever) đã ngáng đường Tide.
Hiện nay trên thị trường có nhiều loại bột giặt mà người mua thường dùng
ngoài Tide, Omo còn có Surf, Viso, Vì dân… Có thể nói Surf và Viso là đối thủ
cạnh tranh của TIDE vì hai nhãn hiệu bột giặt này đều là của Unilever. Do đó
OMO vẫn là đối thủ cạnh tranh trực tiếp và có sức ảnh hưởng lớn đối với TIDE .
Còn nhãn hiệu bột giặt khác cũng là đối thủ nhưng không đáng lo ngại đối với một
nhãn hiệu khá mạnh như TIDE hiện nay.


CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TY VÀ GIẢI PHÁP
CHO SẢN PHẨM TIDE
1. Thực trạng của công ty
Trong những năm gần đây, sức cạnh tranh giữa hàng hoá Việt Nam và hàng
hoá thị trường nước ngoài diễn ra hết sức quyết liệt, đặc biệt là các sản phẩm có
xuất xứ từ các công ty đa quốc gia hiện đang có mặt và thống lĩnh trên thị trường
Việt Nam. P&G - Việt Nam cũng là một trong số trong những công ty đại gia lớn
trên thị trường hàng tiêu dùng, hàng năm đã cung cấp một lượng lớn các mặt hàng
thiết yếu cho sinh hoạt hàng ngày của người tiêu dùng Việt Nam như: Kem đánh
Crest, dầu gội Head & Shoulders, bột giặt TIDE …
Đây không chỉ là mối đe doạ cho các nhà sản xuất trong nước mà còn là tấm
gương để các doanh nghiệp học hỏi về kinh nghiệm Marketing của một công ty đa
quốc gia lớn có tầm cỡ thế giới. Có thể nói, công ty P&G đã có chiến lược tiếp thị
chu đáo và đầy tính sáng tạo nhằm đánh bóng tên tuổi và thu hút sức tiêu thụ của
khách hàng đối với sản phẩm của công ty. Để có sản phẩm bột giặt TIDE có tên
tuổi như ngày hôm nay công ty đã không ngừng nỗ lực trong chiến dịch marketing
chiếm được thị phần không nhỏ ở Việt Nam.
Công ty đã tận dụng những điểm mạnh tối đa vốn có của mình cũng như phát
huy được những cơ hội của thị trường để mang lại doanh thu khổng lồ hàng năm
cho công ty.

16


2. Điểm mạnh của công ty
- Được sự hỗ trợ của tập đoàn P&G toàn cầu nên có tài chính vững mạnh
- Chính sách thu hút tài năng hiệu quả: Quan điểm của công ty là “Phát triển
thông qua con người, thông qua các ngày hội việc làm cho các sinh viên sắp tốt

nghiệp của các trường đại học danh tiếng để từ đó đào tạo nên các quản trị viên tập
sự sáng giá cho nguồn nhân lực của công ty. Ngoài ra, công ty cũng có chế độ
lương bổng, phúc lợi thoả đáng và các khoá học tập trung trong và ngoài nước cho
nhân viên nhằm nâng cao nghiệp vụ của họ…
- Tình hình nghiên cứu và phát triển công nghệ của P&G Việt Nam luôn được
chú trọng và đầu tư thoả đáng.
- Giá tương đối chấp nhận được, trong khi chất lượng rất cao, không thua hàng
ngoại nhập.
- Môi trường văn hoá doanh nghiệp mạnh, đội ngũ nhân viên trí thức và có
tinh thần trách nghiệm vì mục tiêu chung của công ty, đặc biệt các quan hệ với
công chúng rất chú trọng tại công ty.
3. Điểm yếu của công ty
- Do P&G chưa làm mạnh các khâu quảng cáo nên sản phẩm của họ có vẻ như
lép vế so với Unilever. Theo điều tra sơ bộ thì hầu hết các bà nội chợ đều không
biết P&G là gì, mà chỉ biết đến Unilever, điều đó cho thấy P&G chưa làm tốt khâu
này. Vậy mọi người có thể cho em ý kiến về thời cơ đe dọa, điểm mạnh yếu của
P&G.
- Gần đây sự khủng hoảng kinh tế diễn ra trên toàn thế giới đã làm ảnh hưởng
không nhỏ tới các tập đoàn kinh doanh toàn cầu trong đó có P&G, khiến sức tiêu
thụ sản phẩm có phần giảm đi trong thời bão giá. Khiến doanh thu của công ty
cũng giảm theo.
- Các vị trí chủ chốt trong công ty vẫn người nước ngoài năm giữ
- Vẫn còn những công nghệ không áp dụng được tại Việt Nam do chi phí cao,
vì vậy phải nhập khẩu ngoài nên tốn kém chi phí không tận dụng được hết nguồn
lao động dồi dào và có năng lực ở Việt Nam.
- Giá cả của P&G còn khá cao so với thu nhập của người Việt Nam, nhất là
những vùng nông thôn.

17



- Là một công ty có nguồn gốc Châu Âu, chiến lược quảng bá sản phẩm của
P&G còn chưa phù hợp với văn hoá Á Đông.
4.Cơ hội các yếu tố môi trường bên ngoài:
- Chủ trương của các bộ nghành Việt Nam là cùng thống nhất xây dựng nền
kinh tế Việt Nam theo xu hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá; trong đó ưu tiên
thu hút vốn đầu tư nước ngoài, đặc biệt từ các công ty xuyên quốc gia và đa quốc
gia như P&G để tăng ngân sách.
- Thị trường trong nước(bán buôn, bán lẻ, lưu chuyển hàng hoá…)đã phát
triển nhiều hơn. Và cơ sở hạ tầng ở các thành phố lớn, nhất là thành phố HCM đã
và đang được đầu tư thích đáng, trước mắt là ngang bằng với các nước trong khu
vực.
- Trong bối cảnh khủng bố, dịch bệnh, chiến tranh,… thời gian qua, nền chính
trị Việt Nam được đánh giá là ổn định và được bầu chọn là một trong những điểm
an toàn nhất khu vực châu Á Thái Bình Dương nói riêng và mang lại sự an tâm
cho các nhà đầu tư nước ngoài.
- Trình độ dân trí Việt Nam tương đối cao, nhất là khu vực thành thị. Tỷ lệ
người tốt nghiệp đại học, cao đẳng…khá cao so với các nước; hơn nữa lao động trí
óc ở Việt Nam giỏi xuất sắc về công nghệ nên đây cũng là một nguồn nhân lực
khá dồi dào cho công ty.
- Khách hàng mục tiêu của nhiều sản phẩm mà P&G Việt Nam kinh doanh là
giới trẻ thế hệ X(những bạn trẻ tuổi 18-29), hiện có phần tự lập và phóng khoáng,
tự tin hơn thế hệ trước. Họ sẽ là người đưa ra quyết địnhcho phần lớn các vấn đề
trong cuộc sống, bao gồm chọn mua những sản phẩm hàng tiêu dùng.
- Việt Nam là một quốc gia tự do về tôn giáo nên việc phân phối, quảng cáo
sản phẩm không phải chịu ràng buộc khắt khe như nhiều nước châu Á khác.
- Việt Nam có cơ cấu dân số trẻ và phổ biến là gia đình mở rộng(ông bà, cô
chú,…), tạo nhiều cơ hội cho P&G Việt Nam vì đây chính là khách hàng mục tiêu
của công ty.
- Việt Nam nằm ở vị trí tương đối thuận lợi trong khu vực, có đường bờ biển

dài, có nhiều cảng biển lớn thuận lợi cho việc xuất khẩu hàng hoá khi công ty
P&G Việt Nam bắt đầu chú trọng đến việc xuất khẩu trong tương lai gần.

18


- P&G đến Việt Nam khi thị trường hàng tiêu dùng ở đây còn mới, có nhiều
“Đất” để kinh doanh.
5. Thách thức từ các yếu tố môi trường bên ngoài:
-Tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam còn thấp cho thấy khả năng tiêu thụ sản
phẩm cao.
- Tài chính, tín dụng của Việt Nam không phát triển, thị trường chứng khoán
còn manh mún. Thêm vào đó, hệ thống viễn thông, thông tin liên lạc, cước điện
thoại, bưu điện và internet có mức giá thuộc hàng cao nhất thế giới. Do đó, việc
đưa internet vào kinh doanh là không thể thực hiện được đối với P&G , mặc dù
công ty đã nhiều lần đề cập đến mục tiêu này như một cách tiếp cận khách hàng và
quảng bá sản phẩm thành công ở các nước công nghiệp phát triển.
- Bộ luật thương mại còn nhiều bất lợi cho nhà đầu tư nước ngoài, nhất là
chính sách thuế quan và thuế suất cao đánh vào các mặt hàng được coi là “xa xỉ
phẩm” mà P&G kinh doanh như kem dưỡng da sữa tắm…
- Giới trẻ Việt Nam cũng bị nhiều chì trích từ phía xã hội do xu hướng ăn chơi
hưởng thụ của không ít thanh niên đã gây bất bình trong người lớn tuổi, nghiêm
khắc…Một số ý kiến đã cho rằng, chính những công ty đa quốc gia đã cổ động,
mang lại lối sống hưởn thụ phương Tây, vốn xa lạ với người châu Á mà nhất là
một nước còn ít nhiều tư tưởng phong kiến lễ giáo như Việt Nam.
- Chính sách dân số-kế hoạch hoá của chính phủ sẽ khiến trong vài thập niên
nữa lớp trẻ sẽ già đi và cơ cấu dân số già sẽ không là lợi thế cho P&G . Ngoài ra
những gia đình mở rộng ở mức trung lưu (cơ cấu gia đình phổ biến nhất Việt
Nam), việc chọn mua một sản phẩm nhất là sản phẩm cao cấp, thường được cân
nhắc rất kĩ lưỡng. Vì vậy, nhóm này tiêu thụ những mặt hàng chăm sóc cá nhân

(peronal care ) cao cấp không nhiều như nhóm SSWD (single-độc thân, saparatesống riêng, widowe-goá phụ, divorced-li dị) ở các nước tư bản.
- Khí hậu nhiệt đới nóng ẩm không phù hợp với một số sản phẩm có xuất xứ
từ công ty mẹ ở châu Âu.
- Trong bối cảnh thị trường hàng tiêu dùng cung đang lớn hơn cầu, nhiều công
ty mới “chen chân” vào và cạnh tranh sẽ rất gay gắt cho công ty P&G .
6. Một số giải pháp cụ thể cho thị trường bột giặt TIDE
Ở trên chúng ta đã đề cập tới vấn đề thị trường sản phẩm TIDE và thực
trạng của công ty khi kinh doanh tại thị trường Việt Nam còn nhiều mặt hạn

19


chế,có thể nói rằng một thương hiệu muốn giữ chân khách hàng và có nhiều khách
hàng mới thì cần không ngừng nâng cao sản phẩm của mìn. P&G đã làm được
điều đó trên thị trường VIỆT NAM, nhưng không phải vì thế mà P&G ung dung
ngồi nhìn kết quả mình đạt được. mà từ những hạn chế ở trên P&G phải đưa ra
cho mình những giải pháp cụ thể để nâng cao thương hiệu bột giặt TIDE cũng như
vị thế của mình trên thị trường .Ở phạm vi giới hạn trong báo cáo này chúng ta chỉ
xét tới một số nhược điểm cần khắc phục liên quan đến thị trường sản phẩm TIDE
tại Việt Nam cụ thể như sau :
+ Về tên sản phẩm : khi kinh doanh sản phẩm ở một nước Á Đông như VIỆT
NAM thì tên sản phẩm càng phải được chú trọng, sản phẩm TIDE có phiên âm
trong tiếng việt là “thai”, muốn quần áo trắng sạch phải có “thai”, một phần nào
gây hiểu nhầm đối với một số bộ phận người dân.
+ Các hình thức quảng cáo : so sánh với chiến lược quảng cáo cũng như hình
thức quảng cáo của TIDE với OMO thì mức độ đa dạng và phong phú của OMO
vẫn chiếm thế thượng phong. Vì thế TIDE cần phải đổi mới phong cách cũng như
hình thức để quảng bá sản phẩm của mình luôn luôn hướng tới người tiêu dùng và
cộng đồng chứ không chỉ phân khúc thị trường ở thành thị mà bỏ qua ở địa
phương. Đồng thời các hình thức quảng cáo phải phù hợp với phong cách của

người Việt, hấp dẫn, dễ nhớ, dễ hiểu…
+Về chất lượng sản phẩm : P&G cần không ngừng nâng cao công nghệ sản xuất
về chất lượng giặt tẩy, độ đậm đặc của bột giặt, mùi hương….và phải phong phú
về chủng loại kể cả cho giặt tay và giặt máy, phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng.
+Về khuyến mại, tài trợ : P&G chưa làm tốt trong công tác tài trợ trong các
chương trình từ thiện một cách sâu rộng và hướng tới các đối tượng đặc biệt như :
người nghèo, học bổng, học sinh nghèo… Mỗi khi có chiến dịch từ thiện thì P&G
cần quảng bá mạnh mẽ làm nổi bật hình ảnh của mình như Unilever mỗi lần làm
từ thiện thì đều quảng bá trên các phương tiện thông tin đại chúng nên họ luôn
được biết đến trước. áp dụng các chính sách khuyến mại vào các ngày đặc biệt để
thu hút khách hàng mới vì tâm lý người Việt thích Khuyến mại, chúng ta có thể
thấy TIDE khuyến mại rất ít.
+ Về giá cả : ở thị trường nông thôn thu nhập thấp nên sản phẩm TIDE chưa đến được
với thị trường này bởi vì giá quá cao, vì vậy việc tiêu thụ sản phẩm này một cách rộng rãi
trên toàn quốc thì P&G nên có một chính sách mới mẻ nhất là về giá cả cho dòng sản
phẩm được ưa chuộng của mình, góp phần tạo thị trường lâu dài, rộng lớn.
+ Về bao bì sản phẩm : P&G cần tạo cho mình một nhãn hiệu riêng biệt kể cả về màu
sắc lẫn kiểu dáng dễ phân biệt với sản phẩm khác, nhất là với hàng giả để người tiêu
dùng có thể phân biệt một cách rõ nhất.

20


KẾT LUẬN
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay việc tìm hiểu một cách kĩ
lưỡng và có khoa học tâm lý khách hàng là rất quan trọng, nó quyết định một phần
to lớn đến lợi nhuận của công ty, cũng như khách hàng lâu dài của công ty. Đồng
thời tâm lý khách hàng cũng là một điểm nhấn cực kỳ quan trọng, khách hàng
chính là người cho biết sản phẩm của một công ty đang đứng ở vị trí nào trên thị
trường, chất lượng sản phẩm ra sao, giá thành có phù hợp không,các hình thức

khuyến mại có hấp dẫn không kênh phân phối có đủ phục vụ người tiêu dung hay
không, đối thủ cạnh tranh của mình là ai? Như thế nào….. để từ đó tìm ra một
hướng đi phù hợp và bền vững cho công ty với thị phần và doanh thu cao.
P&G là một công ty kinh doanh toàn cầu với mục đích đem lại cuộc sống
tốt đẹp cho con người. P&G có những chính sách hướng đến một cuộc sống cho
tương lai mai sau. Bằng hệ thống sản phẩm đa dạng và phong phú hơn 300 loại
của mình. P&G đã và đang đạt được mục đích kinh doanh của mình, hướng tới
một mục tiêu xa hơn trong tương lai.
Nhìn chung bột giặt TIDE của P&G đã đạt được những kết quả đáng tự hào
trong quá trình tạo dụng thương hiệu trên khắp thế giới là bột giặt hàng đầu tại
MỸ, tuy ở nước ta thị phần của TIDE đứng thứ 2 sau OMO nhưng thương hiệu và
chất lượng của TIDE thì không thể phủ nhận được. Chất lượng phải đi đôi với sức
mua của người tiêu dùng, qua đây chúng ta cũng thấy được một số điểm còn hạn
chế của TIDE chưa làm hài lòng người tiêu dùng. Hi vọng trong thời gian tới P&G
sẽ có những chiến lược marketing về sản phẩm TIDE mạnh mẽ hơn để khẳng định
vị thế của bột giặt số một tại MỸ và cũng tại VIỆT NAM
Trong phạm vi đề tài này em đã trình bày ảnh hưởng của khách hàng với
sản phẩm TIDE của công ty P&G , đã có những đánh giá về thực trạng về chiến
lược sản phẩm của cũng như đề ra biện pháp khắc phục những hạn chế còn tồn tại
của Công ty. Tuy nhiên thời gian nghiên cứu còn có hạn, bản thân em chưa có
kinh ngiệm thực tế, và trình độ còn giới hạn, vì vậy mà những vấn đề em đã đề
cập, phân tích chắc chắn sẽ không tránh khỏi những sai sót. Rất mong được sự chỉ
bảo, hướng dẫn của cô giáo hướng dẫn, các thầy cô giáo trong khoa.

21


Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình giúp đỡ chỉ bảo của cô giáo
hướng dẫn ………..


22


23



×