Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Quá trình thực hiện tổ chức nhập khẩu tại công ty TNHH Dịch vụ kỹ thuật công nghiệp.Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (740.04 KB, 48 trang )

Nhóm 3

Quá trình thực hiện tổ chức nhập khẩu tại công ty
TNHH Dịch vụ kỹ thuật công nghiệp.Thực trạng và giải pháp.

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU……………………………………………………………………………………..2
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
1.1
1.2
1.3
1.4
1.5
1.6
1.7

Lịch sử hình thành và phát triển công ty……………………………………………………..5
Chức năng nhiệm vụ………………………………………………………………………….6
Bộ máy tổ chức nhân sự……………………………………………………………………..7
Cơ sở vật chất kỹ thuật………………………………………………………………………8
Phân tích Doanh thu…………………………………………………………………………13
Đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp…………………………………………….15
Phương hướng phát triển…………………………………………………………………....16

CHƯƠNG II: QUY TRÌNH NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ
2.1 Quy trình nhập khẩu…………………………………………………………………………19
2.2 Đánh giá quy trình nhập khẩu hàng hoá công ty………………………………………….....44
2.3 Giải pháp khắc phục…………………………………………………………………………45
KẾT LUẬN……………………………………………………………………………………...46
PHỤ LỤC (BỘ CHỨNG TỪ MẪU)…………………………………………………………….47
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………………………….....48



1


Nhóm 3

Quá trình thực hiện tổ chức nhập khẩu tại công ty
TNHH Dịch vụ kỹ thuật công nghiệp.Thực trạng và giải pháp.

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Phát triển kinh tế luôn là mục tiêu quan trọng, được đặt lên hàng đầu của tất cả các quốc
gia trên thế giới.Trong thời đại mà hầu như các quốc gia đều chủ động hội nhập nền kinh tế với
nền kinh tế toàn cầu thì sự phát triển ổn định là điều cần phải thực hiện tốt nhằm nâng cao năng
lực cạnh tranh của mỗi quốc gia.
Có thể nói, doanh nghiệp không chỉ là các chủ thể kinh doanh mà còn là nhân tố chính,
quyết định tới sự phát triển của đất nước. Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
là nhân tố thúc đẩy sự tăng trưởng nền kinh tế quốc dân. Và một trong các hình thức kinh doanh
mang lại hiệu quả cao nhất trong doanh nghiệp đó chính là hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu.
Kinh doanh xuất nhập khẩu là hoạt động quan trọng của quá trình phát triển, là kết quả tất
yếu của quá trình tự do hóa thương mại. Bất kỳ một quốc gia nào muốn trở thành vững mạnh đều
phải tham gia vào lĩnh vực này.Chính vì thế, tại Việt Nam, trong những năm gần đây, có rất
nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ tham gia vào lĩnh vực này.
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu, công ty
TNHH Dịch Vụ Kỹ Thuật Công Nghiệp ( Industrial Processing Engineering Service Co., Ltd) đã
đạt được những thành công nhất định trên thị trường kinh tế. Với mục tiêu trở thành doanh
nghiệp lớn mạnh trong nước, công ty đã và đang nỗ lực hết mình để có thể nâng cao hiệu quả
kinh doanh cho doanh nghiệp.
Bài tiểu luận được thực hiện với mong muốn mang đến cái nhìn tổng quan về quá trình tổ

chức thực hiện nhập khẩu tại công ty TNHH Dịch Vụ Kỹ Thuật Công Nghiệp, phân tích hoạt
động kinh doanh của công ty và từ đó cho thấy đươc những ưu điểm, nhược điểm của quy trình
nhập khẩu tại công ty theo thực tế nghiên cứu nhìn nhận, đánh giá.

2


Nhóm 3

Quá trình thực hiện tổ chức nhập khẩu tại công ty
TNHH Dịch vụ kỹ thuật công nghiệp.Thực trạng và giải pháp.

2. Mục đích
Nghiên cứu quá trình tổ chức thực hiện nhập khẩu tại công ty TNHH Dịch Vụ Kỹ Thuật
Công Nghiệp để phân tích thực trạng tổ chức kinh doanh nhập khẩu tại công ty và đề ra các giải
pháp khắc phục nhược điểm và đề ra phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới.
3. Đối tượng & phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Công ty TNHH Dịch Vụ Kỹ Thuật Công Nghiệp - Tên tiếng Anh:
Industrial Processing Engineering Service Co., Ltd
Phạm vi nghiên cứu: Quá trình tổ chức thực hiện xuất nhập khẩu tại công ty TNHH Dịch
Vụ Kỹ Thuật Công Nghiệp
4. Phương pháp nghiên cứu
− Phương pháp thống kê và phân tích số liệu hoạt động kinh doanh từ năm 2009 - 2011. Phương
pháp này được dùng trong chương I.
− Phương pháp tổng hợp thông tin, tài liệu về lịch sử hình thành và phát triển của công ty, cơ
cấu tổ chực, chức năng nhiệm vụ, cơ sở vật chất của công ty. Phương pháp này được dùng trong
chương I.
− Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm để đánh giá hiệu quả kinh doanh, đề ra
phương hướng phát triển, giải pháp phát triển. Phương pháp này được nhóm nghiên cứu sử dụng
ở chương I và chương III.

− Phương pháp mô hình hóa để thấy được thực tế nghiên cứu dựa trên sơ đồ quy trình nhập
khẩu của công ty. Phương pháp này được áp dụng ở chương II.
5. Bố cục đề tài
Từ các vấn đề đã được trình bày ở trên sẽ hình thành nội dung nghiên cứu. Những nội
dung này được thể hiện trong bố cục của luận văn như sau:
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích

3


Nhóm 3

Quá trình thực hiện tổ chức nhập khẩu tại công ty
TNHH Dịch vụ kỹ thuật công nghiệp.Thực trạng và giải pháp.

3. Đối tượng & phạm vi nghiên cứu
4. Phương pháp
5. Bố cục, đề tài
Chương I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
2. Chức năng, nhiệm vụ
3. Bộ máy tổ chức dân sự
4. Cơ sở vật chất kỹ thuật
5. Phân tích HĐKD của đơn vị (2009,2010,2011)
6. Đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
7. Phương hướng phát triển
Chương II: THỰC TẾ NGHIÊN CỨU
1. Vẽ sơ đồ quy trình

2. Đánh giá sơ đồ quy trình
3. Giải pháp khắc phục
KẾT LUẬN
DANH MỤC TLTK


4


Nhóm 3

Quá trình thực hiện tổ chức nhập khẩu tại công ty
TNHH Dịch vụ kỹ thuật công nghiệp.Thực trạng và giải pháp.

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển công ty
-

Tên công ty: Công ty TNHH DỊCH VỤ KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP

-

Tên tiếng Anh: Industrial Processing Engineering Service Co., LTD

-

Tên viết tắt: IPES Co., LTD

-


Ngày thành lập: 08/05/2002

-

Triết lý kinh doanh: "Tinh thông làm nên khác biệt"

 Năm 2002, công ty được thành lập với số vốn điều lệ 200 triệu đồng và nhân sự chỉ gồm 3
nhân viên: Giám đốc, kế toán và nhân viên kinh doanh .
 Trong giai đoạn mới thành lập, công ty tập trung vào việc cung cấp kỹ thuật, thiết bị và phụ
tùng thay thế cho các ngành công nghiệp chế biến như: bia, rượu, nước giải khát, sữa, cà phê, sô
cô la, dầu ăn, đường, tinh bột sắn, thực phẩm, dược phẩm, hoá mỹ phẩm, cao su, thuỷ sản, xử lý
nước…
 Sau 5 năm hoạt động, năm 2006 công ty đã tăng số vốn điều lệ từ 200 triệu đồng lúc ban đầu
lên 2 tỷ đồng. Số lượng nhân sự trong công ty đã tăng từ 3 nhân sự lên 15 nhân sự.
 Năm 2010, công ty trở thành đại diện chính thức phân phối sản phẩm tấm trao đổi nhiệt cho
công ty Gea Ecoflex, đặt văn phòng tại Đức.
 Qua gần 10 năm hoạt động, công ty dần phát triển mở rộng về quy mô kinh doanh và lĩnh
vực hoạt động. Hiện nay, công ty đã trở thành một nhà cung cấp các thiết bị công nghiệp đáng
tin cậy cho những khách hàng lớn tại Việt Nam như Công ty sữa Việt Nam (Vinamilk); Công ty
bia Sài Gòn; Công ty Nestle Việt Nam…
 Trong quá trình từ khi thành lập đến nay, công ty luôn thực hiện tốt nghĩa vụ đóng thuế và
được trao tặng huy chương của Chi cục thuế về việc hoàn thành tốt nghĩa vụ, nhiệm vụ đóng
thuế.
 Các sản phẩm phân phối của công ty hiện nay:
1. Thiết bị sản xuất
-

Máy đóng gói và kiểm tra sản phẩm

-


Thiết bị vận chuyển

-

Bơm

-

Van - Ống và Phụ kiện
5


Nhóm 3

Quá trình thực hiện tổ chức nhập khẩu tại công ty
TNHH Dịch vụ kỹ thuật công nghiệp.Thực trạng và giải pháp.

-

Ống mềm và Trạm xịt rửa

-

Thiết bị trao đổi nhiệt

-

Thiết bị lọc


-

Máy nén

-

Đo lường và Điều khiển

2. Thiết bị kiểm nghiệm
-

Thiết bị thí nghiệm

-

Thiết bị hoá lý

-

Dụng cụ

-

Môi trường vi sinh và Hoá chất

3. Thiết bị xử lý nước thải
-

Thiết bị quá trình


-

Thiết bị phòng thí nghiệm

1.2 Chức năng, nhiệm vụ:
Công ty TNHH DỊCH VỤ KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP là công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn
có hai thành viên trở lên được thành lập ngày 08 tháng 05 năm 2002. Giấy phép đăng ký kinh
doanh số 4102009784 do sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh – Phòng đăng ký kinh
doanh cấp phép.
Chức năng nhiệm vụ của công ty gồm:
 Thực hiên kinh doanh các ngành nghề theo đăng ký kinh doanh được chứng nhận:
-

Mua bán nguyên liệu, phụ gia, hóa chất (trừ hóa chất có tính độc hại mạnh)

-

Tư vấn, mua bán, sản xuất, lắp đặt, sửa chữa thiết bị máy móc và phụ tùng dành cho

ngành công nghiệp: bia, rượu, nước giải khát, thực phẩm, hóa mỹ phẩm, dược phẩm, cao su,
đường, xử lý nước thải, nông sản, thủy sản, thuốc thú y, nông dược (không sản xuất tại trụ sở).
-

Mua bán thiết bị điện, vật tư điện công nghiệp, thiết bị thí nghiệm.

 Tăng cường trang thiết bị, vật tư kỹ thuật tiên tiến và phương tiện vận tải, kho bãi đáp ứng
yêu cầu trong công tác mua bán, tư vấn, sữa chữa, lắp đặt thiết bị máy móc, phụ tùng, vật tư điện
công nghiệp và thiết bị thí nghiệm.
 Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế với Nhà nước , xây dựng thêm cơ sở vật chất cho công ty,
nâng cao đời sống cho nhân viên.

6


Nhóm 3

Quá trình thực hiện tổ chức nhập khẩu tại công ty
TNHH Dịch vụ kỹ thuật công nghiệp.Thực trạng và giải pháp.

 Thực hiện tốt phương hướng, mục tiêu, kế hoạch của công ty, cụ thể:
-

Quán triệt và thực hiện phương hướng: Sự phát triển của công ty gắn liền với sự thỏa

mãn nhu cầu của khách hàng.
-

Không ngừng đào tạo, bồi dưỡng và phát huy tiềm năng của đội ngũ nhân viên trong lĩnh

vực chuyên môn và kiến thức tổng hợp đa ngành.
-

Cung cấp cho khách hàng dịch vụ và giải pháp tối ưu về công nghệ.

-

Sẵn sàng phục vụ khách hàng mọi lúc, mọi nơi và đúng tiến độ yêu cầu.

-

Tăng cường sự hợp tác với các công ty kỹ thuật trong và ngoài nước để trao đổi, hỗ trợ


lẫn nhau nhằm đáp ứng kịp thời mọi nhu cầu của khách hàng.
1.3 Bộ máy tổ chức nhân sự
Sơ đồ tổ chức và cơ cấu quản lý Công ty TNHH Dịch Vụ Kỹ Thuật Công Nghiệp (IPES)

Giám đốc

Phòng kinh doanh
(10 nhân viên)

Phòng kế toán
Kiêm nghiệp vụ xuất
nhập khẩu
(3 nhân viên)

7


Nhóm 3

Quá trình thực hiện tổ chức nhập khẩu tại công ty
TNHH Dịch vụ kỹ thuật công nghiệp.Thực trạng và giải pháp.

 Giám đốc: Tổ chức, điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty
 Phòng kinh doanh:
-

Tham mưu các hoạt động kinh doanh, marketing cho Giám đốc, nhằm đem lại hiệu quả

kinh doanh cao nhất cho Công ty .

-

Thiết lập mục tiêu kinh doanh, xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh, theo dõi và

thực hiện các kế hoạch kinh doanh, xây dựng mạng lưới kênh phân phối, chính sách phân phối,
chính sách giá.
 Phòng kế toán:
-

Tham mưu giúp Tổng Giám đốc trong việc thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tài

chính kế toán, hạch toán kế toán, thông tin kinh tế, phân tích hoạt động kinh tế, kiểm soát tài
chính kế toán tại công ty. Thực hiện chức năng kiểm soát viên nhà nước tại công ty. Quản lý và
sử dụng vốn ngân sách và các nguồn vốn do công ty huy động.
-

Tổng hợp báo cáo quyết toán tài chính và các báo cáo tài chính khác của công ty theo quy

định trình Giám đốc duyệt. Xây dựng dự toán và lập báo cáo quyết toán tài chính. Tổ chức hạch
toán theo chế độ kế toán hoàn thành đúng tiến độ, bảo đảm đúng quy định của pháp luật.
-

Phòng kế toán kiêm nhiệm vụ Tham mưu, giúp Giám đốc Công ty thực hiện quản lý về

công tác chuyên môn, nghiệp vụ xuất nhập khẩu.
1.4 Cơ sở vật chất kỹ thuật :
- Trụ sở công ty: 453/38 Lê Văn Sỹ, P.12, Q.3, Tp.Hồ Chí Minh
-

Số phòng ban: 3 phòng


-

Hệ thống thông tin liên lạc: điện thoại, fax, mạng internet, mạng nội bộ, bộ phận IT

-

Website:
Email:

-

Thiết bị kiểm tra, đo lường chất lượng sản phẩm, linh kiện

8


Nhóm 3

Quá trình thực hiện tổ chức nhập khẩu tại công ty
TNHH Dịch vụ kỹ thuật công nghiệp.Thực trạng và giải pháp.

1.5 Phân tích doanh thu
Bảng 1: Bảng chi tiết doanh thu và mức biến động doanh thu qua các năm
Đơn vị tính : triệu đồng
Chỉ tiêu

Năm

So sánh 2010/2009


So sánh
2011/2010

2009

2010

2011

HĐKD
15,760
Doanh thu HĐ

21,523

25,934

tài chính
68
Tổng doanh

181

66

thu

81,206


26,000

Doanh

thu

15,828

Giá trị

Tỉ lệ (%)

Giá trị

Tỉ lệ (%)

5,763

36.57

4,411

20.49

113

166.18

-115


-63.54

5,876

37.12

4,296

19.79

( Nguồn : Phòng Kế toán Công ty )
1.5.1 Xét về tổng doanh thu
 Doanh thu năm 2010 tăng 81,206 triệu đồng so với năm 2009, chiếm 37.12% tỷ trọng
doanh thu. Đây là năm khó khăn nhất của hầu hết các doanh nghiệp, nhưng công ty vẫn giữ được
mức tăng trưởng tương đối ổn định.
 Doanh thu năm 2011 tăng 4,296 triệu đồng so với năm 2010 chiếm 19.79% tỷ trọng
doanh thu. Công ty đạt mức tăng trưởng tốt, so với năm 2010 thì tăng trưởng chậm hơn nhưng
trong tình trạng khủng hoảng kinh tế đây cũng là một thành công đáng ghi nhận.
Có thể thấy, trong 3 năm từ 2009 đến 2011 doanh thu công ty đều tăng trưởng khá mạnh
qua các năm, từ mức 15,828 triệu đồng năm 2009 đến năm 2011 thì doanh thu công ty đạt
26,000 triệu đồng. Trong vòng 3 năm doanh thu công ty tăng lên 1.64 lần. Rõ ràng đây là một
thành quả vô cùng to lớn nhờ sự nỗ lực, cố gắng của toàn công ty. Để đạt được thành quả như
vậy, công ty đã không ngừng phấn đấu, phát huy thế mạnh sẵn có của mình, nhằm đưa công ty
không những vượt qua được giai đoạn khó khăn mà còn đạt được mức phát triển vượt chỉ tiêu.

9


Nhóm 3


Quá trình thực hiện tổ chức nhập khẩu tại công ty
TNHH Dịch vụ kỹ thuật công nghiệp.Thực trạng và giải pháp.

Biểu đồ thể hiện tình hình doanh thucủa công ty giai đoạn 2009 – 2011
1.5.2 Xét trên góc độ doanh thu chi tiết
1.5.2.1 Doanh thu từ hoạt động kinh doanh :
 Doanh thu năm 2010 so với năm 2009 tăng 5,763 triệu đồng chiếm 36.57% tỷ trọng
doanh thu.
 Doanh thu năm 2011 so với năm 2010 tăng 4,411 triệu đồng, chiếm 20.49% tỷ trọng
doanh thu.
Rõ ràng qua 3 năm, doanh thu từ hoạt động kinh doanh của công ty không ngừng gia
tăng, mặc dù năm 2011 có mức tăng chậm so với năm 2010, chỉ đạt mức 4,411 triệu đồng so với
năm 2010, sở dĩ có bước phát triển chậm là do ảnh hưởng khó khăn chung của nền kinh tế nước
nhà, công ty cũng chịu chung ảnh hưởng nhưng cũng rất đáng khích lệ.
1.5.2.2 Doanh thu từ hoạt động tài chính
Do bản chất công việc của công ty là cung cấp dịch vụ và thương mại, thiết bị, máy móc
nên doanh thu của công ty chủ yếu là từ hoạt động kinh doanh. Các khoản thu nhập từ hoạt động
tài chính chiếm một phần rất nhỏ, chủ yếu là từ phí hoa hồng, dịch vụ do làm đại diện, đại lý cho
công ty nước ngoài tại Việt Nam.
Qua các năm từ 2009 đến 2011 mức biến động không đồng đều. Cụ thể như sau : Năm
2010 doanh thu từ hoạt động tài chính đạt mức 181 triệu đồng, trong khi năm 2009 chỉ đạt mức
68 triệu đồng, nhưng đến năm 2011 thì mức doanh thu này đã chỉ đạt mức 66 triệu đồng.

10


Nhóm 3

Quá trình thực hiện tổ chức nhập khẩu tại công ty
TNHH Dịch vụ kỹ thuật công nghiệp.Thực trạng và giải pháp.


1.5.3 Phân tích chi phí
Bảng 2 : Bảng chi tiết chi phí và mức biến động chi phí qua các năm
Đơn vị tính : triệu đồng
Chỉ tiêu

Chi phí TC
Chi phí QLKD
Chi phí khác
Tổng chi phí

Năm

So sánh 2010/2009

So sánh 2011/2010

2009

2010

2011

Giá trị

Tỉ lệ

Giá trị

Tỉ lệ


152.0

529.0

365.0

377.0

248.03

-164.0

-31.00

3,505.0
0.1
3657.1

4,569
0.4
5098.4

5,370.0
6.2
5741.2

1064.0
0.3
1441.3


30.36
801.0
17.53
300.00
5.8
1450.00
39.41
642.8
12.61
( Nguồn : Phòng Kế toán Công ty )

Biểu đồ thể hiện tình hình chi phí của công ty qua các năm
Bảng trên cho ta thấy tình hình chi phí qua các năm đều tăng lên :
 Năm 2009 chi phí là 3,657.1 triệu đồng trong đó: chi phí tài chính là 152 triệu đồng, chi
phí quản lý kinh doanh là 3,505 triệu đồng, chi phí khác là 0.1 triệu đồng.
 Năm 2010 chi phí là 5,098.4 triệu đồng, tăng hơn năm 2009 là 1441.3 triệu đồng tăng
khoảng 39.41% trong đó: chi phí tài chính là 529 triệu đồng tăng 377 triệu đồng khoảng 248%,
chi phí quản lý kinh doanh là 4,569 triệu đồng tăng 1,064 triệu đồng khoảng 30.36% , chi phí
khác là 0.4 triệu đồng tăng hơn 0.3 triệu đồng.

11


Nhóm 3

Quá trình thực hiện tổ chức nhập khẩu tại công ty
TNHH Dịch vụ kỹ thuật công nghiệp.Thực trạng và giải pháp.

 Năm 2011 chi phí là 5,741.2 triệu đồng, tăng hơn năm 2010 là 642.8 triệu đồng khoảng

12.61% trong đó: chi phí tài chính là 365 triệu đồng giảm được 164 triệu đồng khoảng 31%,
trong khi đó chi phí quản lý kinh doanh là 5,370 triệu đồng tăng hơn băm 2010 là 801 triệu đồng
khoảng 17.53%, chi phí khác là 6.2 triệu đồng tăng 5.8 triệu đồng, tăng đáng kể so với năm
2010.
 Từ năm 2009 đến năm 2011 chi phí tăng từ 3657.1 triệu đồng lên 5741.2 triệu đồng, tăng
2,084 triệu đồng, sự tăng chi phí này là do doanh thu tăng dẫn đến chi phí tăng là hợp quy luật.
Tuy nhiên năm 2010 và năm 2011 chi phí tăng lên mức khá cao, nguyên nhân của vấn đề
này là do tình hình khủng hoảng kinh tế, công ty tăng cường các nghiệp vụ marketing, quảng
cáo, tiếp thị các thiết bị, sản phẩm mới để tăng tính cạnh tranh trên thị trường. Bên cạnh đó công
ty cũng đầu tư vào kiến thức, nghiệp vụ và chế độ đãi ngộ cho nhân viên nên cũng tốn chi phí
khá lớn.Nhưng nhìn chung thì từ 2010 đến năm 2011 công ty đã kiểm soát vấn đề chi phí rất hiệu
quả, chênh lệch chi phí đang giảm dần, tốc độ tăng chi phí từ 39.41% năm 2010 thì năm 2011 chỉ
còn 12.61%.
1.5.4 Phân tích lợi nhuận
Bảng 3: Chi tiết tình hình lợi nhuận và mức biến động lợi nhuận qua các năm
Đơn vị tính : triệu đồng
Chỉ tiêu

LN từ HDKD
LN khác
Tổng LN

Năm

So sánh 2010/2009

So sánh 2011/2010

2009


2010

2011

Giá trị

Tỉ lệ (%)

Giá trị

Tỉ lệ (%)

25

340

303

315

1260

-37

-10.88

0
25

525

865

342
645

525
840

#
-183
-34.86
3,360
-220
-25.43
( Nguồn : Phòng Kế toán Công ty )

Qua bảng 3 ta thấy rằng :
 Năm 2009 lợi nhuận đạt 25 triệu đồng trong đó lợi nhận từ hoạt động kinh doanh là 25
triệu đồng chiếm 100%.
 Năm 2010 lợi nhuận đạt 865 triệu đồng tăng hơn năm 2009 840 triệu đồng khoảng
3,360% trong đó lợi nhận từ hoạt động kinh doanh là 340 triệu đồng tăng hơn năm 2009 là 315
triệu chiếm 1,260%, đặc biệt công ty có thêm lợi nhuận từ các nguồn khác rất đáng kể là 525
triệu đồng.
12


Nhóm 3

Quá trình thực hiện tổ chức nhập khẩu tại công ty
TNHH Dịch vụ kỹ thuật công nghiệp.Thực trạng và giải pháp.


 Năm 2011 lợi nhuận đạt 645 triệu đồng giảm hơn năm 2010 là 220 triệu đồng, giảm
khoảng 25.43% trong đó lợi nhận từ hoạt động kinh doanh là 303 triệu đồng giảm hơn năm 2009
là 37 triệu tức là giảm khoảng 10.88%, lợi nhuận khác là 342 triệu đồng vẫn giảm hơn so với
năm 2010 là 183 triệu tức giảm 34.86%.

Biểu đồ thể hiện tình hình lợi nhuận của Công ty giai đoạn 2009 – 2011
Nhìn chung năm 2010 công ty có mức lợi nhuận rất cao hơn năm 2009 rất nhiều và cao
hơn cả năm 2011, vấn đề này là do ảnh hưởng tình hình khó khăn chung của nền kinh tế, tỉ lệ
lạm phát gia tăng ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình kinh doanh của Công ty, đến năm 2011 tuy
lợi nhuận có giảm hơn so với năm 2010 nhưng vẫn đạt mức lợi nhuận chấp nhận được.
1.5.5 Phân tích một số chỉ tiêu tỉ suất
1.5.5.1 Chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận trên tổng chi phí
Chỉ tiêu này phản ánh có bao nhiêu đồng lợi nhuận mà công ty thu được từ một đồng chi
phí mà công ty bỏ ra. Đây là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hiệu quả của quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty, trình độ tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng hàng hoá
và nâng cao trình độ sử dụng vốn và tổ chức kinh doanh của công ty. Mức doanh lợi càng cao
tức là hiệu quả càng cao, khả năng tích luỹ càng lớn, lợi ích dành cho người lao động càng nhiều.
Năm 2009, cứ 100 đồng chi phí bỏ ra thì công ty lỗ 0.22 đồng. Tuy nhiên, đến năm 2010
thì 100 đồng chi phí bỏ ra lời được 2.59 đồng, chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty đang
có chiều hướng đi lên. Đến năm 2011, tuy tỉ suất lợi nhuận giảm khá mạnh so với năm 2010
(0.14), giảm 94% so với năm 2010.
13


Nhóm 3

Quá trình thực hiện tổ chức nhập khẩu tại công ty
TNHH Dịch vụ kỹ thuật công nghiệp.Thực trạng và giải pháp.


1.5.5.2 Tỉ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)
Tỷ số này phản ánh khả năng sinh lời của một đồng tài sản được đầu tư, phản ánh hiệu
quả của việc quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Tỷ số này cho biết cứ 100
đồng tài sản ngắn hạn được sử dụng trong sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp. Tỷ số này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn
có hiệu quả.
Năm 2009 tỷ suất lợi nhuận là -0.19, tức công ty lỗ 0.19 đồng trên 100 đồng tài sản bỏ ra.
Đến năm 2010 thì tỷ suất này giảm tăng lên thành 2.79 đồng lợi nhuận, tức tăng 2.98 đồng lợi
nhuận so với năm 2009. Đến năm 2011 tỷ số này giảm xuống còn 0.15 đồng, nghĩa là cứ 100
đồng tài sản sẽ giảm 2,64 đồng lợi nhuận. Điều này cho thấy tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế
chậm hơn tốc độ tăng của tài sản dẫn đến mức độ tăng của tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản giảm.
Trong những năm tới công ty cần nâng cao hơn nữa việc sử dụng tài sản một cách hiệu
quả nhất nhằm tạo ra mức lợi nhuận cao hơn, tức việc sử dụng tài sản hiệu quả hơn.
1.5.5.3 Chỉ tiêu lợi nhuận trên tổng doanh thu (ROS)
Chỉ tiêu này phản ánh công ty thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận trên một đồng doanh
thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp càng cao, biểu hiện qua
các năm như sau:
Năm 2009, cứ một đồng doanh thu thì công ty lỗ 0.05 đồng. Nhưng đến năm 2010, cứ
một đồng lợi nhuận thì công ty thu được 0.6 đồng. Đến năm 2011 thì giảm mạnh chỉ còn 0.03
đồng (giảm 95%). Tỷ suất lợinhuận trên doanh thu đang ở mức thấp công ty cần có biện pháp cải
thiện
1.5.5.4 Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng chi phí
Đây là chỉ tiêu đánh giá đo lường trực tiếp hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty, phản ánh công ty thu được bao nhiêu đồng doanh thu thuần trên một đồng chi phí đầu
vào bỏ ra trong một năm. Chỉ tiêu này càng lớn nghĩa là trình độ sử dụng các nguồn lực tham gia
vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh càng tốt và ngược lại chỉ tiêu này càng nhỏ thì trình
độ sử dụng các yếu tố chi phí càng kém hiệu quả.
Năm 2009, cứ một đồng chi phí bỏ ra thì công ty thu được 4.29 đồng doanh thu. Con số
này tăng đều qua 2 năm 2010 và 2011 lần lượt là 4.32 và 4.56
1.5.5.5 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)


14


Nhóm 3

Quá trình thực hiện tổ chức nhập khẩu tại công ty
TNHH Dịch vụ kỹ thuật công nghiệp.Thực trạng và giải pháp.

Tỷ số này cho biết 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.Qua bảng
phân tích ta thấy ngoại trừ năm 2009, ROE của công ty luôn cao hơn ROA. Năm 2009, cứ 100
đồng vốn thì công ty lỗ 0.24 đồng nhưng đến năm 2010 thì 100 đồng vốn tự có tạo ra được 3.91
đồng lợi nhuận. Tuy nhiên, con số này ở năm 2011 chỉ là 0.25 đồng, giảm 93% so với năm 2010.

Các tỷ số lợi nhuận của công ty giai đoạn 2009 – 2011
1.6 Đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
Qua gần 10 năm hoạt động, công ty đã có những bước phát triển đáng kể cả về qui mô
lẫn lĩnh vực kinh doanh. Từ một doanh nghiệp nhỏ với vốn điều lệ chỉ là 200 triệu đồng và nhân
sự khởi điểm chỉ có 3 nhân viên đến nay đã phát triển thành một doanh nghiệp vừa và nhỏ với
doanh thu tăng đều và ổn định, hoạt động kinh doanh cũng mở rộng sang nhiều lĩnh vực đa dạng
và gặt hái được nhiều thành tựu đáng kể: là nhà cung cấp các thiết bị công nghiệp đáng tin cậy
cho những khách hàng lớn tại Việt Nam như công ty sữa Việt Nam Vinamilk, công ty bia Sài
Gòn, công ty Nestle Việt Nam…
Hoạt động kinh doanh qua các năm đều có lời chứng tỏ doanh nghiệp đang hoạt động tốt
và có xu hướng đẩy mạnh hoạt động kinh doanh. Doanh thu tăng rõ nét nhất trong 3 năm từ 2009
– 2011, kết quả đó là nỗ lực của toàn thể lãnh đạo và nhân viên công ty đã không ngừng củng cố
mối quan hệ với khách hàng thân thiết và tìm kiếm thiết lập hệ thống khách hàng mới. Sự thành
công đó có được một phần cũng là nhờ vào sự uy tín của công ty đã luôn được xây dựng và nâng
cao qua việc liên tục cải tiến dịch vụ và đa dạng hóa mặt hàng kinh doanh.
15



Nhóm 3

Quá trình thực hiện tổ chức nhập khẩu tại công ty
TNHH Dịch vụ kỹ thuật công nghiệp.Thực trạng và giải pháp.

Bên cạnh doanh thu từ hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp còn có thêm khoản thu nhập
từ hoạt động tài chính. Doanh thu ổn định, sản phẩm đa dạng cùng đội ngũ nhân viên tinh thông
nghiệp vụ đã làm nên một doanh nghiệp đúng như khẩu hiệu “tinh thông làm nên khác biệt”
ngày một phát triển bền vững.
1.7 Phương hướng phát triển
1.7.1 Đánh giá thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp trong quá trình phát triển
1.7.1.1

Thuận lợi

 Việc đặt trụ sở tại TP.HCM đã tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong việc giới thiệu sản
phẩm đến khách hàng cũng như dễ dàng hơn cho các đại lý và khách hàng lui tới xem, mua trực
tiếp các sản phẩm của công ty. Bên cạnh đó công ty đã gầy dựng được bề dày uy tín trong lĩnh
vực cung cấp thiết bị công nghiệp với hàng loạt các đối tác lớn, trở thành nhà cung cấp đáng tin
cậy.
 Đội ngũ bán hàng được đào tạo, có kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ là một ưu thế của công
ty đối với các công ty cùng ngành để giới thiệu các mặt hàng, các loại thiết bị phù hợp với từng
nhu cầu của khách hàng, duy trì và mở rộng hình ảnh công ty.
 Danh sách các nhà cung ứng uy tín và tên tuổi ở Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc…, cách
thức duy trì các mối quan hệ làm ăn với nhà cung ứng tạo lợi thế cạnh tranh trong lâu dài nhờ
tăng cường các hỗ trợ kịp thời cung ứng được trang thiết bị, phụ tùng ngay khi công ty cần để
cung cấp cho khách hàng và đảm bảo tối đa việc giao hàng đúng theo điều khoản của hợp đồng,
đúng tiến độ cũng như rõ ràng, minh bạch trong các hoạt động giao nhận. Thêm vào đó kinh

nghiệm sau một thập kỷ hoạt động trong lĩnh vực nhập khẩu hàng hóa giúp các quy trình nhập
khẩu ngày càng chuẩn hóa hỗ trợ tốt cho hoạt động kinh doanh của công ty.
 Có mối quan hệ tốt với nhiều ngân hàng, điển hình như: Maritime Bank, Vietcombank và
BIDV. Đó là cơ sở hỗ trợ để công ty hoạt động kinh doanh thuận lợi, thuận tiện trong các hoạt
động mua ngoại tệ, thực hiện thanh toán qua Ngân hang…
1.7.1.2

Khó khăn

 Giai đoạn kinh tế ngày càng khó khăn hiện nay, tỷ lệ lạm phát ngày càng tăng, các công ty
trên thị trường trong và ngoài nước đếu gặp các ảnh hưởng chung, các ảnh hưởng dây chuyền vì
vậy sức mua, nhu cầu của các công ty thay đổi đáng kể theo chiều hướng đi xuống. Đó cũng là
16


Nhóm 3

Quá trình thực hiện tổ chức nhập khẩu tại công ty
TNHH Dịch vụ kỹ thuật công nghiệp.Thực trạng và giải pháp.

nguyên nhân ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty khi các nhu cầu về thiết bị công
nghiệp từ thiết bị sản xuất, thiết bị kiểm nghiêm đến thiết bị xử lý nước thải cho các công ty và
các dự án hầu hết đều giảm, kéo theo doanh thu của công ty giảm mạnh qua các năm, lợi nhuận
cũng theo đó mà giảm xuống đáng kể.
 Sự xuất hiện ngày càng nhiều các công ty cùng ngành nghề trên thị trường, cùng nhập khẩu
một mặt hàng và có những chiến lược kinh doanh, marketing mạnh tạo nên môi trường ngành
bão hòa và cạnh tranh cũng khốc liệt hơn.
 Nhu cầu tiêu thụ giảm nhưng yêu cầu về chất lượng tăng, giá cả giảm, càng làm cho công ty
gặp khó khăn trong việc chọn nhà cung ứng đầu vào phù hợp với nhu cầu thị trường và định giá
sản phẩm.

 Chiến lược hậu mãi, chăm sóc khách hàng chưa được quan tâm và đầu tư đúng mức làm suy
mòn niềm tin của khách hàng truyền thống của công ty. Đó là một yếu tố có thể dẫn đến nguy cơ
mất đi những khách hàng thân thuyết và những đối tác tiềm năng tạo cơ hội mở rộng thêm đối
tác và thị trường mới cho công ty cũng như giảm mất một thế mạnh cạnh tranh so với các công
ty khác.
1.7.2 Định hướng phát triển của doanh nghiệp
 Trong điều kiện kinh tế khó khăn, các hoạt động kinh doanh của công ty cần phải có những
định hướng phù hợp tận dụng thế mạnh, giảm thiểu khiếm khuyết để đẩy lùi nguy cơ, mang về
các cơ hội mới cho công ty phát triển. Các chiến lược, định hướng marketing, tăng cường hoạt
động kinh doanh, nâng cao nghiệp vụ xuất nhập khẩu cần được đầu tư đúng mức, phát huy hết
nội lực của công ty theo một phương pháp đúng đắn cho thời điểm, tương lai gần và các giai
đoạn xa hơn.
 Cần định hướng, vạch ra chính sách và kế hoạch bán hàng hài hòa dựa trên nhiều yếu tố về
tiềm lực công ty như tài chính, trình độ kỹ thuật, nguồn nhân lực… ; tiết kiệm hiệu quả chi phí
trong nghiệp vụ xuất nhập khẩu, kinh doanh …và nhu cầu thực tế để có thể thu được lợi nhuận
hợp lý.
 Xây dựng chính sách kinh doanh, chính sách đào tạo nguồn nhân lực, đội ngũ nhân viên
kinh doanh chuyên nghiệp về kỹ năng, nghiệp vụ để thu hút, thuyết phục tốt hơn để khách hàng
biết và mua sản phẩm của công ty.
17


Nhóm 3

Quá trình thực hiện tổ chức nhập khẩu tại công ty
TNHH Dịch vụ kỹ thuật công nghiệp.Thực trạng và giải pháp.

 Xây dựng chính sách hậu mãi tốt, để khách hàng luôn hài lòng vì đã chọn mua sản phẩm của
công ty. Phát triển mở rộng phạm vi hoạt động kinh doanh từ Nam rộng dần ra Bắc để nắm bắt
nhiều cơ hội hơn, nhiều khách hàng hơn bằng cách mở các chi nhánh hoạt động đồng bộ với trụ

sở chính.
 Mở rộng quy mô của doanh nghiệp, tăng thêm các phòng ban, nhân viên để có thể đảm
đương nhiều công việc và dự án hơn.
 Tìm kiếm nguồn cung mới có được những nguồn cung cấp hàng hóa có chất lượng với giá
thành phù hợp. Song song đó, mở rộng nguồn khách hàng để thương hiệu và uy tín của doanh
nghiệp ngày càng được phát triển mạnh mẽ hơn.

18


Nhóm 3

Quá trình thực hiện tổ chức nhập khẩu tại công ty
TNHH Dịch vụ kỹ thuật công nghiệp.Thực trạng và giải pháp.

CHƯƠNG II: QUY TRÌNH NHẬP KHẨU HÀNG HÓA
2.1 Quy trình nhập khẩu
 Tổng quan:
-

Ngân hàng thực hiện giao dịch: Sài Gòn Thương Tín (Sacombank), TP.HCM

-

Tài khoản ngân hàng: gồm 3 tài khoản VNĐ, EURO, USD
+ Tài khoản VNĐ: 060005940233
+ Tài khoản EURO: 060024368583
+ Tài khoản USD: 060005935558

-


Các phương thức thanh toán chủ yếu: Thanh toán bằng L/C và TT

-

Số giấy chứng nhận đăng ký mã số xuất nhập khẩu: 0302611862 do Tổng Cục Hải Quan
TP.HCM cấp ngày 28/06/2012

 Giai đoạn 1: Ký kết hợp đồng
Ký kết HĐ

GIÁM ĐỐC

Nhà cung cấp

Chuyển


P. KINH DOANH
Chuyển


P. KẾ TOÁN

-

Sau khi đã thống nhất giá và điều kiện giao hàng với nhà cung cấp, nhân viên kinh doanh

sẽ lập một bản hợp đồng với những điều kiện đã thống nhất và chuyển cho nhà cung cấp để ký
kết hợp đồng.

-

Hợp đồng sau khi đã ký kết sẽ được chuyển cho bộ phận kế toán để tiến hành thủ tục

thanh toán và theo dõi lô hàng.
VD: Mẫu hợp đồng (MELCHERS)278/IPES-MH/11 ký ngày 23/09/2011 (phụ lục số…)
19


Nhóm 3

Quá trình thực hiện tổ chức nhập khẩu tại công ty
TNHH Dịch vụ kỹ thuật công nghiệp.Thực trạng và giải pháp.

CONTRACT
No.(MELCHERS) 278/IPES-MH/11
Date: 23rd September,2011
Between
BUYER: INDUSTRIAL PROCESSING ENGINEERING SERVICE CO.,LTD
453/38 Le Van Sy Street, Ward 12,District 3, Ho Chi Minh City, VietNam
Tel: 84-8-39311785-39311805, Fax: 84-8-35264641
Bank: Saigon Thuong Tin Commercial Joint Stock Bank (Sacombank),HCM City
Account No: 060024388583(EUR)
Represented by: Mr.DO HUU TUE – Director
And
SELLER: MELCHERS TECHEXPORT GmbH
Schlachte 39/40 – P.O.Box 10 33 29 – 2800 Bremen – Germany
Tel: 49(0421) 1769 0 – Fax:49 – (0421) 1769 435
Die Sparkasse Bremen, banking code 290 501 01, SWIFT-BIC: SBREDE 22,
IBAN: DE58 2905 0101 0001 – 187491 – Account No. 1187491

Repressented by: Mr.LES MORRIS – Director of the HoChiMinh City Office
The BUYER agrees to purchase from the SELLER as per the following tems and conditions:
1. Commondity – Quantity – Specification
Pos.

Description/Article No.

1
1.1

Control value type 3241-7, consisting of:
Type 3241 Value DN 80: PN 40:
Body: Stainless sleel 1.4408/A 351 CF8M; Flanges with
Raised Face, From B1 DIN EN 1092-1; Kvs 40/Cv 47;
Equal percentage characteristic; Travel 15mm; Plug
with metal material 1.4404/1.4409; Seat with metal
sealing; Packing – PTFE-carbon, spring-loaded; Body
gasket: Graphite seal on metal core made of CrNiMo;
Connecting diameter 30mm; Bonnet made of CrNiMo
steel, Var-ID: 2079488
Type 3277 Pneumatic Actuator
15mm operating travel; diaphragm area 350 cm2;
Diaphragm material NBR; Loading pressure connection:
ISO 228-1 G thread; Bench range 1.4….2.3 bar; Failsale action “Stem extends”, Var-ID: 1010624
Type 3730-3 Electropneumatic Positioner with LCD and
AUTOTUNE, 4..20 mA reference variable, HART
communication, 2 solfware limit switches/1 fault alam
contact; II 2 G EEx ia IIC T6 / II 2 D IP 66 T 80 oC
ATEX; EXPERT plus diagnostics; Hardware version
device index 01; Software version 1.52, Pneum.

Connection NPT 1/4’’, Var-ID: 2659179

1.2

1.3

20

Qty
07
07

07

07

Unit
Price
EUR
4,775.92

Total
Price
EUR
33,431.44


Nhóm 3

1.4


1.5

1.6

Quá trình thực hiện tổ chức nhập khẩu tại công ty
TNHH Dịch vụ kỹ thuật công nghiệp.Thực trạng và giải pháp.

Monting unit for Type 3730
Consiting of: Mounting parts for direct attachment to
Type 3277, 240 to 700 cm2 (1400-7453), Var-ID:
1058734
Type 4708-63 Supply Pressure Regulator as connection
block (direct attachment to Type 3277,240…700 cm2);
Connecton thread ISO-228/1, G ¼; Set point range
0.5…6.0 bar, with pressure gauge (connection nickelplated brass); With 2 pressure gauges; Aluminum body;
Filter in black plastic regulator body, Var-ID: 1607407
Mounting unit for Type 4708
For Type 4708-63; Attached to a positioned, Var-ID:
1602097
Total value, CIP Tan Son Nhat Airport, packed

07

07

07
EUR33,431.44

(Say: EURO thirty three thousands four hundreds thirty one and fourty four cents only)

Origin/Manufacturer: European Community (EC) – SAMSON
2. Packing – Marking
2.1 The Selller has to pack the goods with export standard packing to avoid losses or
damages during shipment. All equipment will be packed in wooden cases. Packing
shall be suitable for air-transportation to assure full protection unit arrival at
destination, adequately covering such overseas hazards as rough handing, water,
shock or corrostive.
2.2 Value lable must be written in English and enclosed to values.
2.3 Packing list, Certificate of quality, Goods inspection Certificate shall be enclosed in
water-proof envelope and put into the package.
2.4 The Seller shall be entirely responsible for direct losses, damages or breakage of
goods due to unproper or wrong packing.
2.5 Shipping marks: INDUSTRIAL PROCESSING ENGINEERING SERVICE CO.,
LTD
453/38 Le Van Sy Street, Ward 12, Dist 3, Ho Chi Minh City, VietNam
Tel.: +84 8 39311785 – 39311805
Email:
CONTRACT NO.(MELCHERS) 140/IPES-MH//11
NET/GROSS WEIGHT
3. Delivery
3.1 Delivery shall be performed as per the terms of CIP TanSonNhat Airport in
accordance with INCOTERMS 2010 revision.
3.2 Trashipment: Allowed.
3.3 Partial shipment: Not Allowed.
3.4 Loading Port: Any European Airports.
3.5 Destination Port: TanSonNhat Airport – HoChiMinh City, VietNam.
3.6 Shipment time: About 12 weeks after receipt of Letter of Credit in Germany.
21



Nhóm 3

Quá trình thực hiện tổ chức nhập khẩu tại công ty
TNHH Dịch vụ kỹ thuật công nghiệp.Thực trạng và giải pháp.

The SELLER will do utmost to deliver the goods as early as possible and to keep the
BUYER informed about the approximate time of shipment.
4. Payment terms
100% total contract value, i.e. EURO. 33,431.44 (Say: EURO thirty three thousands four
hundreds thirty one and fourty four cents only), shall be payable by an Irrevocable Letter
of Credit at sight, issued by Buyer’s bank. This Letter of Credit shall be opened with 15
days after signing the contract, to the Seller as Beneficiary:
MELCHERS TECHEXPORT GmbH
Account No: 1187491
At the Bank: Die Sparkasse Bremen, BLZ: 290 501 01, SWIFT-BIC:
SBREDE 22,
IBAN: DE82 2905 0101 0001 – 187491
Documents required for payment:
a. 1 Airway Bill marked ed to Freight Prepaid, consigned to order and notify the
BUYER
b. Signed Commercial Invoice, in 2 originals and 2 copies.
c. Detailed Packing List, in 2 originals and 2 copies.
d. Certificate of Origin issued by Chamber of Commerce in Germany, in 1 original and
2 coppies.
e. Quantily and Quality Certificate issued by the manufacture, certifying that the supply
commodities are brand-new and comformed to the technical specifications described
in the contact, in 2 originals and 2 copies.
f. Insurance policy, blank endorsed, for 110% of the CIP contract value, covering all
risks, claims payable at HoChiMinh City – Vietnam – in 3 originals.
Special note:

For receiving goods, within 5 days after shipment, 1 set of copy shipping document (
only 4a, 4b and 4c) will be sent to the Buyer by courier.
5. Guarantee:
Guarantee period for the contracted goods shall be 12 months, but not more than 13
months from the date of AirWayBill Subsequential damages, especially loss of profit are
excluded.
6. Arbitration:
Any disputes shall be setted by amicable negotiation between two parties. In case fairlure
to reach amicable agreement, all disputes arising out of or in connection with this shall be
setted by VietNam International Arbitration Center in HoChiMinh City, whole awards
shall be as final and binding of both parties.The fee for Arbitration and / or other charges
shall be born by the losing party, unless otherwise agree.
7. Taxes
All taxes raised within Vietnam or within Buyer’s final destination or raised by
Vietnamese authorities or Buyes’s country authorities, of any type, for any reason, for

22


Nhóm 3

Quá trình thực hiện tổ chức nhập khẩu tại công ty
TNHH Dịch vụ kỹ thuật công nghiệp.Thực trạng và giải pháp.

any purpose and connected with any part of this contract are the responsibility of the
Buyer.
8. Others
The contract shall come to force from singing date, any amendment and or additional
clause to the contract chall be valid only if made in writing and duty confirmed by both
parties.

Made into English and Vietnamese with the same value; in 4 originals of which 3 for the Buyer
and 1 for the Seller. In case of contradictions the English version will prevail. The contract is
including annexes. Such annexes are integral parts of the contract.
FOR THE SELLER
ON BE HALF OF
MELCHERS TECHEXPORT GmbH

FOR THE BUYER
IPES

23


Nhóm 3

Quá trình thực hiện tổ chức nhập khẩu tại công ty
TNHH Dịch vụ kỹ thuật công nghiệp.Thực trạng và giải pháp.

Nhận xét hợp đồng nhập khẩu của công ty:
- Đây là hợp đồng nhập khẩu giữa: Bên mua là công ty TNHH Dịch Vụ Kỹ Thuật Công
Nghiệp (INDUSTRIAL PROCESSING ENGINEERING SERVICE CO.,LTD) và Bên bán
là công ty MELCHERS TECHEXPORT GmbH
- Hợp đồng được lập để nhập khẩu: Control value type 3241-7
- Tổng giá trị hợp đồng là: EURO. 33,431.44
- Điều kiện đóng gói: hàng phải được đóng trong kiện gỗ đúng tiêu chuẩn xuất khẩu để
tránh mất mát hay hư hỏng và phù hợp với việc vận chuyển bằng đường hàng không.Một bộ
chứng từ bao gồm packing list, giấy chứng nhận chất lượng và giấy kiểm hoá hàng hoá phải
được đính kèm theo hàng hoá trong quá trình vận chuyển. Nếu hàng hoá bị mất mát, hư hại hoặc
gẫy vỡ do việc đóng gói không đúng quy cách thì người bán sẽ phải chịu trách nhiệm.
- Điều kiện thương mại: CIP Tan Son Nhat Airport (theo Incoterm 2010)

- Thời gian giao hàng: trong vòng 12 tuần sau khi nhận được LC ở Đức.
- Địa điểm giao hàng: TanSonNhat Airport – HoChiMinh City, VietNam.
- Điều kiện thánh toán: thanh toán theo hình thức LC không huỷ ngang trả ngay. LC này
phải được mở trong vòng 15 ngày sau khi hợp đồng được ký kết.
- Các chứng từ yêu cầu: 1 Airway Bill (Freight Prepaid); Packing list và Commercial
Invoice (2 bản gốc, 2 bản copy); CO do Phòng Thương mại Đức cấp(1 bản gốc và 2 bản copy);
Giấy chứng nhận số lượng và chất lượng hàng hoá do nhà sản xuất cấp rẳng định hàng hoá là
hàng mới và có chức năng kỹ thuật đúng với mô tả của hợp đồng (2 bản gốc và 2 bản copy); Bảo
hiểm hàng hoá với giá trị 110% giá trị hợp đồng và được giải quyết ở TP. Hồ Chí Minh, Việt
Nam.
- Điều kiện bảo hành: trong vòng 12 tháng.
- Qui định về trọng tài: Nếu có tranh chấp xảy ra, hai bên sẽ thương lượng giải quyết.
Trong trường hợp tranh chấp không thể giải quyết bằng cách thương lượng thì sẽ được trình lên
Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam tại TP. Hồ Chí Minh. Chi phí kiện tụng sẽ do bên thua
chi trả hoặc do thoả thuận của 2 bên ký kết.
- Thuế: tất cả những thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam hoặc tại điểm đến cuối cùng
của người mua do người mua thanh toán.
- Điều kiện khác.
Hầu hết các điều khoản, nội dung trong hợp đồng nhập khẩu của công ty rõ ràng, cụ thể và được
thực hiện dựa theo quy chuẩn của hợp đồng nhập khẩu hiện hành. Quyền và nghĩa vụ của các
bên được thể hiện ở các điều kiện trong hợp đồng, đảm bảo việc hiểu rõ và thực hiện đúng hợp

24


Nhóm 3

Quá trình thực hiện tổ chức nhập khẩu tại công ty
TNHH Dịch vụ kỹ thuật công nghiệp.Thực trạng và giải pháp.


đồng của cả bên mua và bên bán. Tuy nhiên, trong hợp đồng nhập khẩu của công ty không có
kèm theo3 điều khoản sau:
-

Điều khoản Penalty (Phạt)

-

Điều khoản Force majeur (Bất khả kháng)

-

Điều khoản Claim (Vấn đề khiếu nại)

Hợp đồng cần có thêm 3 điệu kiện nêu trên. Nếu như các điều khoản đã được thể hiện trong hợp
đồng đảm bảo cho việc mua bán, thanh toán, giao nhận hàng giữa hai bên được thực hiện theo
đúng yêu cầu của người mua và người bán thì 3 điều khoản về Penalty, Force majeure, và Claim
sẽ giúp cho các bên tham gia hợp đồng đảm bảo thực hiện hợp đồng một cách tốt nhất. Trong
trường hợp có những tranh chấp xảy ra, các bên có thể căn cứ vào những quy định ở 3 điều kiện
này để giải quyết tranh chấp một cách nhanh chóng, tránh việc phải giải quyết tranh chấp bằng
toà án, sẽ gây mất thời gian, tiền bạc của cả hai bên ký hợp đồng và có thể gây ảnh hưởng đến
tình hình kinh doanh chung của cả hai bên.

25


×