Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG CHUYỂN GIAO QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP ĐỐI VỚI NHÃN HIỆU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (914.35 KB, 80 trang )

Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp không những phải
quan tâm đến công tác tổ chức sản xuất, kinh doanh mà còn phải quan tâm đến việc
xây dựng, bảo vệ, quảng bá để nâng cao uy tín thương hiệu của mình.
Thương hiệu là yếu tố quan trọng làm nên giá trị của một doanh nghiệp. Có
nhiều định nghĩa khác nhau về thương hiệu, nhưng có thể nói thương hiệu của một
doanh nghiệp được hình thành bởi nhiều thành tố thuộc tài sản vô hình, như nhãn
hiệu, kiểu dáng công nghiệp, sáng chế, giải pháp hữu ích, uy tín của doanh nghiệp,
hình ảnh của doanh nghiệp… Trong các thành tố vừa nêu thì nhãn hiệu là thành tố
quan trọng nhất, nó là các dấu hiệu tác động trực tiếp đến giác quan của người tiêu
dùng, như nhìn thấy (cấu trúc từ ngữ, màu sắc, hình khối… của nhãn hiệu), nghe thấy
(cách phát âm nhãn hiệu), liên tưởng đến (ý nghĩa của nhãn hiệu, ví dụ: hoa hướng
dương

sunflower,
ánh
dương

sunlight…).
Nhãn hiệu đối với doanh nghiệp quan trọng như vậy, thế nhưng vẫn còn có rất
nhiều trướng hợp các doanh nghiệp mắc phải sai sót trong việc giải quyết các vấn đề
liên quan đến nhãn hiệu. Trong công trình ghiên cứu dưới đây, chúng tôi sẽ đi sâu
phân tích và giải quyết các vấn đề liên quan đến “ nhãn hiệu”,đặc biệt là việc chuyển
giao và chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu.

1


CHƢƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG CHUYỂN GIAO
QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
ĐỐI VỚI NHÃN HIỆU


1. Những vấn đề cơ bản về quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu
Như chúng ta đã biết, lao động sang tạo là một trong những đặc tính của loài
người , con người muốn tồn tại vào phát triển thì phải gắn liền với lao động và
trong quá trình lao động đó hoạt động sáng tạo là điều không thể thiếu. Bởi lẽ
con người luôn muốn tìm mọi cách để tối thiểu hóa sức lao động và chi phí tạo
ra thành phẩm đồng thời cũng muốn tạo ra những sản phẩm ngày càng hoàn
thiện hơn. Nếu như các nền kinh tế truyền thống chủ yếu dựa vào sức lao động
và một nguồn sẵn có là tài nguyên thiên nhiên thì trong nền kinh tế tri thức
hiện nay, khoa học công nghệ lại là yếu tố quyết định đối với đà tăng trưởng
kinh tế của một quốc gia trong dài hạn , hay nói cách khác khoa học công nghệ
là yếu tố quan trọng tạo ra sự thịnh vượng và cung cấp nguồn năng lượng cho
sự phát triển của một đất nước. Mặt khác, những sản phẩm khoa học công nghệ
mà con người sáng tạo ra lại không giống với những vật phẩm khác. Đó là
những vật phẩm vô hình mà bản thân người sang tạo ra nó không thế chiếm
hữu riêng cho bản thân mình , chúng rất dễ bị chiếm đoạt sử dụng. Đó cũng là
một trong những nguyên nhân cho luật sở hữu trí tuệ ra đời nhằm bảo vệ thành
quả của các hoạt động sang tạo con người. và quyền sở hữu công nghiệp là một
bộ phận của luật sở hữu trí tuệ nhằm bảo vệ quyền lợi của những người hoạt
động trong lĩnh vực đặc biệt có ý nghĩa xã hôi và kinh tế quan trọng này.

2


Các đối tượng của quyền sở hữu công nghiệp bao gồm: sáng chế, kiểu dáng
cộng nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại,
chỉ dẫn địa lý và bí mật kinh doanh.
Sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí , nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý
được pháp luật bảo hộ bằng văn bằng bảo hộ.
Trong số các đối tượng của quyền sở hữu công nghiệp thì nhãn hiệu là đối
tượng được quan tâm nhiều nhất. Việc sản phẩm của một doanh nghiệp có bán

chạy được không, có được sự ưa chuộng của người tiêu dùng hay không phụ
thuộc rất nhiều vào độ tin cậy của nhãn hiệu đó. Khác với các tài sản hữu hình,
khi chủ sở hữu khai thác và sử dụng chúng thì một hệ quả tất yếu kéo theo là
sự tiêu hao và cạn kiệt thì tài sản sang tạo trí tuệ khi được khai thác và sử dụng
thì không những không bị giảm sút về số lượng và chất lượng mà giá trị của tài
sản đó còn được nâng cao.
Đặc biệt, với nhãn hiệu thì một nhãn hiệu sẽ càng trở nên nổi tiếng và có giá trị
khi phạm vi sử dụng của nó được mở rộng.
Trước hết, chúng ta cần tìm hiểu về nhãn hiệu trong nội dung quyền sở hữu
công nghiệp theo quy định của pháp luật Việt Nam.
1.1 Khái niệm nhãn hiệu
Nhãn hiệu đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế thị
trường và thương mai quốc tế. Nhãn hiệu ngoài chức năng chính là phân biệt
hàng hóa dịch vụ của các nhà sản xuất khác nhau trên thị trường, cung cấp
những thông tin về sản phẩm cho người tiêu dung trong việc lựa chọn còn là
biểu tượng cho hình ảnh và danh tiếng của doanh nghiệp, là yếu tố quyết định
tính cạnh tranh của hàng hóa , dịch vụ trên thị trường và là một tài sản kinh
doanh có giá trị đặc biệt.
Theo khoản 16 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ, “Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để hân
biệt hàng hóa dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau”.
Nhãn hiệu thường là các dấu hiệu như một từ, ngữ (một cụm từ), hình ảnh,
biểu tượng, lô gô, hoặc sự kết hợp các yếu tố này được sử dụng trên hàng hóa
3


hoặc dịch vụ để giúp người tiêu dùng có thể phân biệt được các sản phẩm, dịch
vụ khác nhau trên thị trường.
Nhãn hiệu thuộc các đối tượng sở hữu công nghiệp là các chỉ dẫn thương mại
Nhãn hiệu cũng thuộc các đối tượng mà quyền sở hữu công nghiệp được xác
lập trên cơ sở đăng ký.

Đối với nhãn hiệu, chủ thể nộp đơn xin cấp văn bằng bảo hộ lần đầu chỉ trong
một thời hạn nhất định nhưng về bản chất pháp luật có thể bảo hộ vô thời hạn
cho nhãn hiệu nếu chủ sở hữu có nộp đơn yêu cầu gia hạn và nhãn hiệu đó vẫn
đáp ứng được các tiêu chuẩn bảo hộ.
1.2 Điều kiện bảo hộ nhãn hiệu
Theo Điều 72 Luật sở hữu trí tuệ, “nhãn hiệu được bảo hộ nếu đáp ứng được
các điều kiện sau đây: 1. Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ
ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được
thể hiện bằng một hay nhiều màu sắc; 2. Có khả năng phân biệt hàng hóa, dịch
vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hóa, dịch vụ của chủ thể khác”.
Theo quy định của pháp luật, đặc điểm thứ nhất của nhãn hiệu là các dấu hiệu
có thể nhìn thấy được, có nghĩa là con người chỉ có thể nhận thức được, nắm
bắt được về chúng qua khả năng thị giác của con người. Người tiêu dung qua
quan sát nhìn ngắm để phát hiện ra loại hàng hóa, dịch vụ có gắn với nhãn hiệu
đó để lựa chọn. Khoản 1 Điều 15 Hiệp định TRIPs cũng quy định: “…Các
thành viên có thể quy định như là điều kiện để được đăng kí rằng các dấu hiệu
phải là dấu hiệu nhìn thấy được”. Đối với một số nước trên thế giới, pháp luật
của họ còn quy định việc bảo hộ đối với nhãn hiệu còn được áp dụng cả với
các loại nhãn hiệu là những dấu hiệu âm thanh như âm nhạc, tiệt nhạc mà con
người có thể nhận biết được qua thính giác hoặc nhãn hiệu là mùi hương mà
con người có thể nhận biết thông qua khứu giác hay nhãn hiệu hàng hóa chỉ
đơn thuần được thể hiện thông qua một màu sắc nhất định. Yếu tố màu sắc là
không thể thiếu đối với nhãn hiệu hàng hóa bởi ưu điểm gây ấn tượng với thị
giác con người, qua đó nó giúp cho nhãn hiệu thực hiện được chức năng phân
biệt của mình.
4


Các dấu hiệu bị loại trừ khi xem xét để cấp văn bằng bảo hộ được quy định tại
Điều 73, Luật sở hữu trí tuệ, các dấu hiệu sau không được bảo hộ dưới danh

nghĩa nhãn hiệu:
 Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với hình quốc kì, quốc
huy của các nước, tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức
xã hôi – nghề nghiệp của Việt Nam và tổ chức quốc tế nếu không được cơ
quan tổ chức đó cho phép. Ví dụ như tên viết tắt của tổ chức thương mại thế
giới WTO sẽ không được dùng để làm nhãn hiệu , tên thật, biệt hiệu, biệt danh,
hình ảnh của lãnh tụ, anh hung dân tộc, danh nhân của Việt Nam và của nước
ngoài; dấu chứng nhận, dấu kiểm tra, dấu bảo hành của tổ chức quốc tế mà tổ
chức đó có yêu cầu không được sử dụng, trừ trường hợp chính tổ chức này
đăng kí các dấu hiệu đó làm nhãn hiệu chứng nhận.
Về tiêu chí bảo hộ thứ hai, nhãn hiệu có khả năng phân biệt là nhãn hiệu bao
gồm các yếu tố đủ để tác động vào nhận thức, tạo nên ấn tượng có khả năng
lưu giữ trong trí nhớ hay tiềm thức con người, bất kì ai khi tiếp xúc với chúng
đều dễ dàng nhận thức và dễ ghi nhớ về chúng khi đặt bên cạnh các nhãn hiệu
khác. Có thể có nhiều yếu tố độc đáo không giống những cái đã có nhưng lại
quá nhiều chi tiết phức tạp hoặc quá nhiều hình vẽ rắc rối khiến cho người tiếp
cận khó nắm bắt và không thể ghi nhớ được nội dung cấu trúc cuả nó.
 Nhãn hiệu không có khả năng phân biệt nếu nhãn hiệu đó là dấu hiệu là các
hình học đơn giản không có khả năng phân biệt và gây ấn tượng cho thị giác
hoặc quá phức tạp gồm nhiều đường nét rắc rối; hay là các chữ số, chữ cái, chữ
thuộc các ngôn ngữ thông dụng được hiểu là bất kì ngôn ngữ không thông
dụng. Hiện nay, một số dấu hiệu sẽ có khả năng được đăng kí tại Cục sở hữu
trí tuê nếu dấu hiệu này thuộc ngôn ngữ tiếng Việt, tiếng Anh, tiếng Trung
Quốc, tiếng Pháp và tiếng Nga.
Tuy nhiên cũng có ngoại lệ đối với những trường hợp nêu trên, đó là trường
hợp các dấu hiệu này đã được sử dụng và đã được thừa nhận một cách rộng rãi
với danh nghĩa là một nhãn hiệu.
5



Nhãn hiệu bị coi là không có khả năng phân biệt nếu nhãn hiệu đó là dấu hiệu
trùng hoặc tương tự tới mức gây nhầm lẫn với các nhãn hiệu của hàng hóa,
dịch vụ trùng hoặc tương tự trong các trường hợp:
 nhãn hiệu của người khác đã được sử dụng và đã được thừa nhận một cách
rộng rãi từ trước ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên trong trường hợp đơn đước
hưởng quyền ưu tiên.
 nhãn hiệu mà giấy chứng nhận đăng kí nhãn hiệu đó đã hết hiệu lực hoặc bị
đình chỉ hiệu lực bảo hộ nhưng thời gian tính từ khi hết hiệu lực hoặc bị đình
chỉ hiệu lực chưa quá 5 năm, trừ trường hợp hiệu lực bị đình chỉ vì lí do nhãn
hiệu không được sử dụng.
 nhãn hiệu được công nhận là nổi tiếng, thậm chí trong cả trường hợp nhãn
hiệu nổi tiếng đó được đăng kí cho hàng hóa, dịch vụ không tương tự nếu việc
sử dụng dấu hiệu đó có khả năng làm ảnh hưởng đến khả năng phân biệt của
nhãn hiệu nổi tiếng. Ví dụ, một người muốn nộp đơn xin đăng kí nhãn hiệu
Coca Cola cho sản phẩm kem đánh răng không được chấp nhận mặc dù nó
không trùng hay tương tụ với các sản phẩm đồ uống của nhãn hiệu Coca Cola.
Nhãn hiệu bị coi là không có khả năng phân biệt nếu như nhãn hiệu đó là dấu
hiệu trùng hoặc tương tự với các đối tượng sở hữu công nghiệp như: tên
thương mại đang được sử dụng của người khác mà việc sử dụng có thể gây
nhầm lẫn, chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ, kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ
trên cơ sở đơn đăng kí kiểu dáng công nghiệp có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu
tiên sớm hơn.
1.3 Phân loại nhãn hiệu: có rất nhiều cách để phân loại nhãn hiệu , căn cứ
vào những cơ sở khác nhau
 Dựa vào dấu hiệu được sử dụng làm nhãn hiệu thì có 3 loại nhãn hiệu:
 Nhãn hiệu chữ: bao gồm các chữ cái (có thể kèm theo cả chữ số), từ, (có
nghĩa hoặc không có nghĩa, có thể là tên goi, từ tự đặt..), ngữ (một cụm từ có
thể là một khẩu hiệu trong kinh doanh…)…

6



 Nhãn hiệu hình: bao gồm hình vẽ, ảnh chụp, biểu tượng, hình khối (hình
không gian ba chiều)
 Nhãn hiệu kết hợp: kết hợp cả từ ngữ và hình ảnh.
Những nhãn hiệu này có thể được thể hiện đen trắng hoặc kết hợp cả màu sắc.
 Căn cứ những quy định về nhãn hiệu thì nhãn hiệu là dấu hiệu để phân biệt
hàng hóa và dịch vụ của các cá nhân và tổ chức kinh doanh khác nhau. Như
vậy có thể nói nhãn hiệu gồm 2 loại cơ bản là nhãn hiệu dung cho hàng hóa và
nhãn hiệu dung cho dịch vụ.
 Nhãn hiệu dùng cho hàng hóa là những dấu hiệu để phân biệt hàng hóa của
các chủ thể khác nhau, nó chủ yếu trả lời cho câu hỏi ai là người sản xuất ra
những loại hàng hóa , chứ không phải trả lời hàng hóa đó là cái gì. Nhãn hiệu
dung cho hàng hóa có thể được gắn ngay trên chính hàng hóa hay trên bao bì
của hàng hóa đó. Hàng hóa được hiểu là những vật phẩm có nguồn gốc tự
nhiên hay được sản xuất, chế tạo để bán.
 Nhãn hiệu dung cho dịch vụ là những dấu hiệu để phân biệt dịch vụ của
những chủ thể khác nhau. Dịch vụ được hiểu là các hoạt động thực tế, được
thực hiện theo yêu cầu hay vì lợi ích của bên thuê dịch vụ. Khái niệm dịch vụ
được hiểu là những dịch vụ độc lập, bao gồm một hành vi cụ thể để thực hiện
một yêu cầu nhất định qua đó mang lại lợi ích cho chủ thể phía bên kia. Trong
trường hợp công ty thực hiện hoạt động bảo hành sau khi hoàn thành khâu mua
bán cho khách hàng thì đó không được gọi là hoạt động dịch vụ. Nhãn hiệu
dịch vụ thường được gắn trên các bảng hiệu dịch vụ để người có nhu cầu
hưởng thụ dịch vụ có thể dễ dàng nhận biết.
Trên cơ sở của hai loại nhãn hiệu chính và cơ bản là nhãn hiệu dung cho hàng
hóa và nhãn hiệu dùng cho dịch vụ thì có thể chia ra các loại nhãn hiệu cụ thể
khác với các đặc điểm riêng biệt như: nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận,
nhãn hiệu liên kết, nhãn hiệu nổi tiếng. Các nhãn hiệu này đều thuộc về nhãn
hiệu hàng hóa cũng như thuộc về nhãn hiệu dịch vụ.


7


 Nhãn hiệu tập thể (collective marks) là nhãn hiệu dùng để phận biệt hàng
hóa, dịch vụ của các thành viên của tổ chức là chủ sở hữu nhãn hiệu đó vói
hàng hóa dịch vụ của các cá nhân, tổ chức kinh doanh khác không phải là
thành viên của tổ chức đó. Nhãn hiệu tập thể là nãh hiệu của tập thể các nhà
sản xuất (thường là một hiệp hội, hợp tác xã, tổng công ty..) trong đó tổ chức
tập thể xây dựng quy chế chung về việc sử dụng nhãn hiệu tập thể (như các chỉ
tiêu chung về chất lượng, nguồn gốc, phương pháp sản xuất..) và các thành
viên có quyền sử dụng nhãn hiệu nếu hàng hóa, dịch vụ của họ đáp ứng được
các tiêu chuẩn đó. Nhãn hiệu tập thể có thể xem là một hình thức liên kết hiệu
quả trong việc tiếp thị sản phẩm, dịch vụ của một nhóm doanh nghiệp. Đặc
trưng của nhãn hiệu tập thể là nhiều chủ thể đều có quyền sử dụng nó nhưng
cũng cần lưu ý là khi một tập thể sử dụng nhãn hiệu nhân danh tập thể thì nhãn
hiệu này không được coi là nhãn hiệu tập thể mà sẽ chỉ là nhãn hiệu bình
thường vì nhãn hiệu chỉ do một chủ thể sử dụng.
Ví dụ cho nhãn hiệu tập thể là: Rượu Bàu Đá của Bình Định do chủ sở hữu là
Hiệp hôi sản xuất và kinh doanh rượu Bàu Đá Bình Định; nhãn hiệu “nước
mắm Phú Yên” hiện nay có 33 cơ sở sản xuất nước mắm ở tỉnh Phú Yên được
sử dụng nhãn hiệu..
 Nhãn hiệu chứng nhận (certification marks) là nhãn hiệu mà chủ sở hữu nhãn
hiệu cho phép tổ chức cá nhân khác sử dụng trên hàng hóa, dịch vụ của tổ
chức, cá nhân đó để chứng nhận đặc tính về xuất xứ, nguyên liệu, vật liệu, cách
thức sản xuất hàng hóa, cách thức cung cấp dịch vụ, chất lượng, độ chính xác,
độ an toàn hoặc các đặc tính khác của hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu. Nhãn
hiệu chứng nhận do các tổ chức có chức năng kiểm soát, chứng nhận chất
lượng, đặc tính của hàng hóa, dịch vụ đăng ký sau đó tổ chức này có quyền cấp
phép sử dụng cho bất kỳ chủ thể sản xuất, kinh doanh nào nếu hàng hóa dịch

vụ của họ đáp ứng được các tiêu chuẩn do chủ sở hữu nhãn hiệu chứng nhận
đặt ra. Trong khi nhãn hiệu tập thể chỉ do các thành viên của tập thể sử dụng
thì nhãn hiệu chứng nhận có thể được sử dụng bởi bất kỳ ai có sản phẩm dịch
8


vụ đáp ứng được yêu cầu định sẵn. Tiêu chuẩn ISO 9000 được công nhận trên
toàn thế giới, nhãn hiệu hàng Việt Nam chất lượng cao do người tiêu dung bình
chọn là ví dụ cho loại nhãn hiệu chứng nhận.
Ví dụ một số nhãn hiệu được Cục sở hữu trí tuệ cấp văn bằng bảo hộ như: nhãn
hiệu Bình Thuận Dragon Fruit của Sở Khoa học và Công nghệ Bình Thuận,
nhãn hiệu Catba Archipelago Biosphere Reserve Haiphong – Vietnam của Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch Hải Phòng…
 Nhãn hiệu liên kết là nhãn hiệu do cùng một chủ thể đăng ký, trùng hoặc
tương tự nhau dùng cho sản phẩm hoặc dịch vụ cùng loại hoăc tương tự nhau
hoặc có lien quan đến nhau. Việc đăng ký nhãn hiệu lien kết mang lại nhiều lợi
ích cho chủ sở hữu nhãn hiệu. Chủ sở hữu các nhãn hiệu lien kết được độc
quyền sử dụng dấu hiệu có khả năng phân biệt cho nhiều loại hàng hóa, dịch
vụ. Nhãn hiệu liên kết tạo sự yên tâm cho người tiêu dùng khi lựa chọn sản
phẩm hay dịch vụ mới bởi họ biết được về nguồn gốc, xuất xứ hay mỗi liên kết
với các sản phẩm hay dịch vụ mà họ đã dung trước đây
 Nhãn hiệu nổi tiếng là loại nhãn hiệu luôn thu hút được sự quan tâm của hầu
hết mọi người từ các chủ thể kinh doanh tới người tiêu dung. Thuật ngữ “nhãn
hiệu nổi tiếng” đã từng được đề cập trong Công ước Paris về bảo hộ sở hữu
công nghiệp và tiếp tục được ghi nhận sửa đổi nhằm hoàn thiện hơn trong Hiệp
định TRIPs. Theo Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam “Nhãn hiệu nổi tiếng là nhãn
hiệu được người tiêu dùng biết đến rộng rãi trên toàn lãnh thổ Việt Nam”, ví dụ
như nhãn hiệu Trung Nguyên cho sản phẩm và dịch vụ bán cà phê, Biti’s cho
giầy dép, Vietnam Airline cho dịch vụ vận chuyển hàng không…
Quy định nhãn hiệu nổi tiếng được xác lập thông qua thủ tục công nhận của cơ

quan nhà nước thẩm quyền chứ không phải thông qua việc nộp đơn đăng ký
nhãn hiệu như các loại nhãn hiệu thông thường khác.
 Quyền sở hữu đối với nhãn hiệu nổi tiếng được xác lập trên cơ sở thực tiễn
sử dụng, không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký.

9


 Theo Luật Sở hữu trí tuệ, các tiêu chí sau đước xem xét khi tiến hành thủ tục
công nhận một nhãn hiệu nổi tiếng
 Số lượng người tiêu dùng liên quan đã biết đến nhãn hiệu thông qua các hoạt
động chủ yếu như: mua bán, sử dụng hàng hóa hoặc dịch vụ; việc tiếp cận với
nhãn hiệu qua hoạt động quảng cáo của chủ nhãn hiệu.
 Phạm vi lãnh thổ mà hàng hóa , dịch vụ mang nhãn hiệu lưu hành,.
 Doanh số hoặc số lượng của việc bán hàng hóa,hay cung cấp dịch vụ mang
nhãn hiệu
 Thời gian sử dụng liên tục nhãn hiệu
 Uy tín rộng rãi của của hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu
 Số lượng quốc gia bảo hộ nhãn hiệu
 Số lượng quốc gia công nhận nhãn hiệu là nổi tiếng
 Giá trị của nhãn hiệu dưới hình thức dưới hình thức chuyển nhượng quyền sở
hữu, chuyển giao quyền sử dụng, góp vốn đầu tư.
Nhãn hiệu nổi tiếng khác với các nhãn hiệu thông thường ở danh tiếng của
nhãn hiệu đó trong bộ phận công chúng có liên quan, vì vậy nó cũng có cơ chế
bảo hộ chống lại việc đăng ký và sử dụng bất hơp pháp bởi các chủ thể khác
 Chủ nhãn hiệu nổi tiếng có quyền yêu cầu hủy bỏ hiệu lực các giấy chứng
nhận đăng ký nhãn hiệu hoặc đăng ký quốc tế đối với các nhãn hiệu trùng hoặc
tương tự gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của mình kể cả trong trường hợp nhãn
hiệu đăng ký cho hàng hóa, dịch vụ không trùng hoặc không tương tự nếu việc
sử dụng dấu hiệu đó có khả năng gây nhầm lẫn cho người tiêu dung về nguồn

gôc hàng hóa, dịch vụ, có khả năng ảnh hưởng đến sự phân biệt của nhãn hiệu
nổi tiếng hoặc làm giảm danh tiếng, uy tín của nhãn hiệu nổi tiếng.
 Chủ nhãn hiệu nổi tiếng có quyền yêu cầu cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
áp dụng biện pháp chống lại các hành vi như sau: sử dụng dấu hiệu trùng hoặc
tương tự với nhãn hiệu nổi tiếng, sử dụng dấu hiệu dưới dạng dịch nghĩa, phiên
âm từ nhãn hiệu đó cho hàng hóa dịch vụ không cùng loại, không tương tự và
không lien quan tới hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng nếu việc sử
10


dụng đó có khả năng nhầm lẫn về nguôn gốc hàng hóa, dịch vụ, hoặc gây ấn
tượng sai lệch về mối quan hệ giữa người sử dụng dấu hiệu với chủ thể có nhãn
hiệu được công nhận là nổi tiếng.

11


2. Những vấn đề cơ bản về hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp
đối với nhãn hiệu
Trong bối cảnh thương mại hiện đại, quyền sở hữu đối tượng sở hữu công
nghiệp là loại tài sản có giá trị kinh tế to lớn. Chủ sở hữu các đối tượng này có
quyền tiến hành các hành vi để trực tiếp sử dụng, khai thác sang tạo trí tuệ của
mình hoặc chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp cho chủ thể khác. Hiện nay,
việc chuyển giao quyền sở hữu các đối tượng này là rất phổ biến và quan trọng,
đặc biệt trong số các đối tượng của quyền sở hữu công nghiệp thì chuyển giao
nhãn hiệu là diễn ra nhiều nhất và cũng chính ở lĩnh vực này xảy ra nhiều tranh
chấp nhất trong quá trình chuyển giao.
Để hợp pháp hóa việc chuyển giao nhãn hiệu thì việc giao kết và thực hiện hợp
đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu là điều tất yêú
Theo Điều 753, Bộ luật Dân sự quy định: “ Quyền sở hữu công nghiệp đối với

sang chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật
kinh doanh, nhãn hiệu, quyền đối giống cây trồng có thể được chuyển giao
toàn bộ hoặc một phần theo hợp đồng hoặc để thừa kế, kế thừa”
Những quy định về chuyển giao quyền sở hữu nhãn hiệu cũng dựa trên những
quy định về chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp trong pháp luật Việt Nam.
Luật sở hữu trí tuệ quy định hai phương thức chuyển giao quyền sở hữu công
nghiệp cở bản là chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp và chuyển quyền
sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp. Tương tự như vậy đối với việc chuyển
giao quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu cũng có hai phương thức là
chuyển nhượng nhãn hiệu và chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu(li-xăng nhãn
hiệu). Việc chuyển nhượng nhãn hiệu hay chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu
phải được thực hiện dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản.
Sự khác nhau cơ bản giữa chuyển nhượng và chuyển quyền sử dụng là đối với
chuyển nhượng nghĩa là chủ sở hữu nhãn hiệu chuyển giao vĩnh viễn quyền sở
hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu của mình cho người khác, trong khi đó
chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu là việc cho phép chủ thể khác ( cá nhân hay
tổi chức) sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp là nhãn hiệu trong phạm vi
12


quyền sử dụng của mình. Nếu chuyển giao quyền sở hữu nhãn hiệu thông qua
hợp đồng chuyển nhượng thì chủ sở hữu sẽ thu được một khoản vật chất nhất
định nhưng đồng thời quyền sở hữu đối với nhãn hiệu đó sẽ chấm dứt. Còn đối
với hợp đồng chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu thì chủ sở hữu cũng vẫn thu
được một khoản lợi ích vật chất nhất định và đồng thời bảo lưu được quyền sở
hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu.
Chuyển nhượng nhãn hiệu chỉ phù hợp khi chủ sở hữu không có nhu cầu sử
dụng và khai thác, hoặc do thiếu vốn, hoặc không đủ điều kiện để tiếp tục kinh
doanh sản xuất hàng hóa hay dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc các lý do khác.
Thay vì chuyển giao hết quyền sở hữu công nghiệp chủ sở hữu có thể lựa chọn

cách chuyển quyền , và trên thực tế, việc chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu diễn
ra phổ biến hơn.
2.1 Hợp đồng chuyển nhượng nhãn hiệu
2.1.1 Khái niệm
Chủ sở hữu các đối tượng công nghiệp trong đó có nhãn hiệu có quyền năng
quan trọng nhất là độc quyền sử dụng đối tượng đó trong thời hạn hiệu lực của
văn bằng bảo hộ. Chủ sở hữu có quyền khai thác lợi ích, sử dụng dưới nhiều
hình thức khác nhau (đối với nhãn hiệu, chủ sở hữu có thể tự gắn nhãn hiệu của
mình đã đăng ký lên trên bề măt sản phẩm và lưu thông sản phẩm đó), hoặc có
thể được thỏa mãn lợi ích vật chất của mình dưới hình thức thực hiện quyền
định đoạt các đối tượng sở hưu công nghiệp như thông qua hợp đồng chuyển
nhượng hay đơn giản là tuyên bố từ bỏ độc quyền cảu mình.
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp là sự thỏa thuận giữa hai
bên, theo đó một bên (gọi là bên chuyển nhượng) chuyển quyền sở hữu độc
quyền sở hữu công nghiệp sang cho bên kia (gọi lầ bên được chuyển giao), còn
bên được chuyển giao phải thanh toán tiền cho bên chuyển giao theo thỏa
thuận
Tương tự như vậy, hợp đồng chuyển nhượng nhãn hiệu là văn bản ghi nhận sự
thỏa thuận của chủ sở hữu nhãn hiệu trong việc chuyển giao toàn bộ quyền sở
hữu của mình đối với nhãn hiệu cho tổ chức, cá nhân khác. Bên được chuyển
13


nhượng trở thành chủ sở hữu nhãn hiệu kể từ thời điểm hợp đồng được đăng ký
tại cơ quan nhà nước có thẩm quyển và có nghĩa vụ trả phí chuyển nhượng.
Nhãn hiệu là tài sản phi vật chất mà ít ai nhận biết được giá trị của chúng nếu
không có sự hiểu biết sâu rộng về sở hữu trí tuệ, sở hữu công nghiệp. Để định
giá đúng và chính xác giá trị của nhãn hiệu không những phải xem xét hệ thống
sổ sách rõ ràng mà còn phải thực hiện các nghiên cứu và đánh giá thị trường
một cách nghiêm túc, bài bản. Vì vậy khi thự c hiện ký kết hợp đồng các bên

chuyển nhượng cần phải nghiên cứu kĩ các điều khoản để việc chuyển nhượng
nhãn hiệu diễn ra một cách công bằng, chính xác; đảm bảo việc chuyển nhượng
diễn ra đúng trình tự, thủ tục do pháp luật quy định qua đó thỏa mãn mục đích
của các bên tham gia.
2.1.2 Đặc điểm của hợp đồng chuyển nhƣợng nhãn hiệu
 Hợp đồng chuyển nhượng nhãn hiệu nói riêng hay hợp đồng chuyển nhượng
quyền sở hữu công nghiệp nói chung là loại hợp đồng mua bán đặc thù (mua
bán quyền tài sản), do vậy phải tuân thủ theo quy định của hợp đồng mua bán
nói chung. Tuy nhiên do đối tượng của hợp đồng chuyển nhượng là nhãn hiệu
(độc quyền sở hữu công nghiệp) nên hợp đồng này cũng phải tuân thủ theo các
quy định riêng của quyền sở hữu trí tuệ.
 Hậu quả pháp lý của hợp đồng: chấm dứt hoàn toàn quyên của chủ văn bằng
bảo hộ đối với bên chuyển giao, bên nhận chuyển nhượng sẽ trở thành chủ sở
hữu nhãn hiệu kể từ ngày hợp đồng chuyển nhượng được đăng ký tại Cục sở
hữu trí tuệ. Mọi quyền và nghĩa vụ đang tồn tại đối với người thứ ba cũng sẽ
được chuyển cho bên được chuyển giao, sang cho bên nhận chuyển nhượng với
điều kiện điều đó phải được ghi trong hợp đồng chuyển nhượng.
 Chỉ được chuyển nhượng trong thời hạn hiệu lực của văn bằng bảo hộ.

14


2.1.3 Chủ thể của hợp đồng
Hợp đồng chuyển nhượng nhãn hiệu được giao kết giữa hai bên là bên chuyển
nhượng và bên được chuyển nhượng (hay bên nhận chuyển nhượng).
 Bên chuyển nhượng là chủ sở hữu nhãn hiệu . Bên chuyển nhượng chỉ được
chuyển nhượng quyền của mình trong phạm vi được pháp luật bảo hộ đang còn
trong thời hạn bảo hộ và phải đảm bảo việc chuyển giao không gây tranh chấp
với bên thứ ba. Nếu xảy ra tranh chấp do việc chuyển giao gây ra thì bên
chuyển nhượng phải chịu trách nhiệm giải quyết. Đặc biệt trong trường hợp

quyền sở hữu công nghiệp thuộc sở hữu của nhiều người thì việc chuyển
nhượng phải được sự đồng ý của tất cả đồng sở hữu (sở hữu chung theo phần
hay sở hữu chung hợp nhất).
 Bên được chuyển nhượng là tổ chức hoặc cá nhân có nhu cầu sử dụng, khai
thác nhãn hiệu. Thông qua hợp đồng chuyển nhượng thì bên được chuyển
nhượng trở thành chủ sở hữu nhãn hiệu, và có các quyền của chủ sở hữu theo
quy định của pháp luật. Đối với việc chuyển nhượng nhãn hiệu, bên được
chuyển nhượng phải đáp ứng các yêu cầu nộp đơn mà pháp luật quy định đối
với từng loại nhãn hiệu tương ứng.
2.1.4 Đối tƣợng của hợp đồng
Về đối tượng của hợp đồng là nhãn hiệu, việc chuyển nhượng quyền sở hữu
công nghiệp đối với nhãn hiệu không được gây nên sự nhầm lẫn về nguồn gốc,
đặc tính của hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu. Đối với việc doanh nghiệp có
nhãn hiệu trùng với tên thương mại của mình thì việc chuyển nhượng riêng
nhãn hiệu có thể bi từ chối đăng ký bởi lẽ việc chuyển nhượng riêng đó có thể
khiến cho người tiêu dùng nhầm lẫn về nguồn gốc, xuất xứ của sản phẩm mang
nhãn hiệu. Việc chuyển nhượng quyền sở hữu nhãn hiệu liên kết chỉ được thực
hiên đồng thời với tất cả nhãn hiệu lien kết. Việc chuyển nhượng quyền sở hữu
nhãn hiệu nổi tiếng phải đảm bảo duy trì uy tín của hàng hóa, dịch vụ mang
15


nhãn hiệu nổi tiếng đó. Luật pháp một số quốc gia chỉ cho phép việc chuyển
nhượng nhãn hiệu cùng với việc chuyển nhượng cả danh tiếng và cơ sở sản
xuất, kinh doanh gắn với nhãn hiệu đó với lập luận rằng việc chỉ chuyển
nhượng nhãn hiệu sẽ gây nhầm lẫn hoặc lừa dối người tiêu dung. Tuy nhiên xu
hướng phổ biến là cho phép tự do chuyển nhượng nhãn hiệu miễn là bên được
chuyển nhượng vẫn bảo đảm chất lượng ổn định của sản phẩm hoặc dịch vụ sử
dụng nhãn hiệu.
2.1.5 Nội dung của hợp đồng

Hợp đồng chuyển nhượng nhãn hiệu phải có các nội dung chủ yếu sau:
 Tên (họ tên) và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển
nhượng.
 Căn cứ chuyển nhượng: văn bằng bảo hộ mà bên chuyển nhượng là chủ văn
bằng, ở đây văn bằng bảo hộ là giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu.
 Đối tượng chuyển nhượng: nhãn hiệu. Các bên có thể thỏa thuận đối tượng
của hợp đồng chuyển nhượng là toàn bộ quyền sở hữu đối với toàn bộ khối
lượng bảo hộ dối tượng sở hữu công nghiệp hoặc một phần khối lượng bảo hộ..
Các bên có thể thỏa thuận đồng thời nhiều đối tượng có lien quan đến nhau, ví
dụ như chuyển đổi kiểu dáng công nghiệp cùng với nhãn hiệu hàng hóa gắn
trên sản phẩm được sản xuất trên nhãn hiệu tương ứng.
 Giá chuyển nhượng: giá cả chuyển nhượng được các bên thỏa thuận. Trong
trường hợp bên chuyển nhượng là tổ chức nhà nước hoặc có vốn do nhà nước
góp lien doanh thì giá chuyển nhượng không thấp hơn mức tối thiểu. Trong
trường hợp bên nhận chuyển nhượng là tổ chức nhà nước hoặc có vốn do nhà
nước góp liên doanh thì giá cả chuyển nhượng không được cao hơn mức tối đa.
Các mức tối đa và tổi thiểu này do Bộ Tài chính cùng với Bộ Khoa học và
Công nghệ ấn định.
16


 Quyền và nghĩa vụ của mỗi bên:
 Nghĩa vụ của bên chuyển nhượng: Đăng ký hợp đồng, trừ trường hợp các
bên thỏa thuận rằng việc đăng ký do bên nhận chuyển nhượng đảm nhiệm, nộp
thuế chuyển nhượng theo đúng quy định của pháp luật về thuế, giải quyết các
tranh chấp với người thứ ba nếu việc chuyển nhượng gây nên tranh chấp đó.
 Nghĩa vụ của bên nhận chuyển nhượng: Đăng ký hợp đồng nếu có thỏa
thuận, trả tiền chuyển nhượng của bên chuyển nhượng theo mức và theo cách
thức do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp chuyển nhượng không đền bù (tặng
cho quyển sở hữu công nghiệp). Với hợp đồng chuyển nhượng nhãn hiệu: bên

nhận chuyển nhượng phải chịu sự kiểm tra về chất lượng hàng hóa mang nhãn
hiệu được chuyển nhượng nếu điều đó là cần thiết và phải đảm bảo chất lượng
hàng hóa như hàng hóa do bên chuyển nhượng sản xuất. Hơn nữa, bên nhận
chuyển nhượng phải cam kết bảo đảm hàng sản xuất ra có gắn nhãn hiệu sẽ có
chất lượng không kém với chất lượng của hàng hóa gắn nhãn hiệu trước đó.
Cam kết này nhằm mục đích bảo vệ quyền lợi cho những người tiêu dung đang
đặt niềm tin vào nhãn hiệu đó.
 Người thứ ba trong hợp đồng chuyển nhượng có thể là các chủ thể đã được
cấp li-xăng đối với nhãn hiệu đó. Khi đó hai bên có thể thỏa thuận rằng các
quyền và nghĩa vụ của hợp đồng li-xăng đang tồn tại sẽ được chuyển giao cho
sang cho bên nhận chuyển nhượng. Khi đó hợp đồng li-xăng vẫn tiếp tục có
hiệu lực cho đến hết hạn.
Ngoài ra hợp đồng chuyển nhượng nhãn hiệu còn bao gồm điều kiện sửa đổi,
chấm dứt, vô hiệu hợp đồng; cách thức giải quyết khiếu nại tranh chấp; ngày và
nơi ký kết hợp đồng; chữ ký của các bên hoặc đại diện có thẩm quyền của các
bên kèm theo họ tên, chức vụ của người ký và xác nhận chữ ký.
2.1.6 Hình thức của hợp đồng

17


Hợp đồng chuyển nhượng nhãn hiệu phải được lập dưới hình thức bằng văn
bản. Mọi thỏa thuận miệng, công văn, thư từ, điện báo đều không được coi là
hợp đồng chuyển nhượng và không có giá trị pháp lý.
2.1.7 Đăng ký hợp đồng chuyển nhƣợng nhãn hiệu
Để hoàn tất việc chuyển nhượng nhãn hiệu các bên phải tiến hành thủ tục đăng
ký hợp đồng chuyển nhượng nhãn hiệu theo quy định của pháp luật tại Cục sở
hữu trí tuệ mới có hiệu lực. Yêu cầu đối với hồ sơ đăng ký, thủ thục đăng ký
hợp đồng chuyển nhượng do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định,
khi các bên muốn thay đổi hay bổ sung nội dung hợp đồng thì thỏa thuận thay

đổi hay bổ sung đó cũng phải được đăng ký.
Hồ sở đề nghị đăng ký bao gồm: tờ khai đề nghị đăng ký hợp đồng chuyển
nhượng (làm 2 bản theo mẫu của Cục sở hữu trí tuệ); bản gốc hoặc bản sao hợp
đồng ( nếu hợp đồng làm bằng ngôn ngữ khác tiếng việt phải kèm theo ban
dịch hợp đồng); bản gốc văn bằng bảo hô nhãn hiệu; văn bản đồng ý chuyển
nhượng nhãn hiệu( nếu quyền sở hữu nhãn hiệu là sở hữu chung); giấy phép
kinh doanh của bên nhận chuyển nhượng; giấy ủy quyền(nếu nộp hồ sơ thông
qua đại diện); quyết định phê duyệt hợp đồng của Bộ trưởng bộ khoa học công
nghệ; chứng từ nộp lệ phí.
Thời gian ghi nhận chuyển nhượng: 02 tháng
2.2 Hợp đồng chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu
2.2.1 Khái niệm
Hợp đồng chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu là thỏa thuận về việc chuyển quyền
sử dụng nhãn hiệu phải được xác lập thông qua hình thức hợp đồng văn bản,
thường được gọi là hợp đồng li-xăng nhãn hiệu. Theo nghĩa tiếng Anh, li-xăng
được dịch ra bởi từ “licence” có nghĩa là sự cho phép. Vì vậy tổ chức, cá nhân
muốn sử dụng nhãn hiệu đang được bảo hộ phải được chủ sở hữu cho phép sử
dụng dưới hình thức hợp đồng sử dụng nhãn hiệu. Thông qua hợp đồng này,
18


những chủ sở hữu khác không phải là chủ sở hữu của nhãn hiệu cũng có thể sử
dụng, khai thác một cách hợp pháp nhãn hiệu đó trong phạm vi và thời hạn các
bên thỏa thuận. Hợp đồng có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký tại cơ quan nhà
nước có thẩm quyền. Việc chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu không những đem
lại lợi nhuận cho doanh nghiệp, mặt khác có thể giúp họ nhanh chóng thâm
nhập thị trường trong nước hoặc nước ngoài thông qua bên sử dụng nhãn hiệu
nếu doanh nghiệp đó không thể thâm nhập vào thị trường này do các điều kiện
về thị trường, thuế, chi phí vận chuyển hoặc do quy định của pháp luât. Việc
cho phép chủ thể khác sử dụng nhãn hiệu giúp làm tăng sự có mặt của doanh

nghiệp trên thị trường dồng thời làm tăng danh tiếng thông qua sự công nhận
nhãn hiệu sản phẩm. Bên nhận quyền sử dụng có thể thu được những lợi ích
vật chất lớn từ việc chuyển quyền sử dụng, không cần chi phí cho việc đầu tư,
nghiên cứu và phát triển sang tạo trí tuệ đó, tránh được các rủi ro và dễ dàng có
được một vị trí trên thương trường. Đây cũng là cách thức cơ bản để các doanh
nghiệp nội địa được sử dụng nhãn hiệu của các công ty nước ngoài, đặc biệt là
các nước đang phát triển được nhận li-xăng từ các nước phát triển.
2.2.2 Đặc điểm của hợp đồng chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu
 Là hợp đồng chuyển quyền sử dụng, nhưng có tính chất khác với hợp đồng
chuyển quyền sử dụng tài sản thông thường như hợp đồng thuê tài sản. Trong
hợp đồng thuê tài sản, bên cho thuê được chuyển giao tài sản cho bên thuê để
sử dụng trong một thời hạn và bên thuê được sử dụng một cách tuyệt đối, bên
cho thuê không có khả năng sử dụng, khai thác tài sản này.Còn đối với hợp
đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp,bên chuyền quyền
có thể vừa khai thác đối tượng này đồng thời cho người khác cùng sử dụng.
 Quyền sử dụng được chuyển giao bị giới hạn về không gian và thời gian
Thời hạn của hợp đồng có thể do các bên thỏa thuận nhưng luôn bị giới hạn bởi
thời hạn bảo hộ nhãn hiệu. Trong hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công
nghiệp nói chung luôn có điều khoản về lãnh thổ, nhằm xác định giới hạn về
19


mặt không gian bảo hộ trong đó bên được chuyển quyền được phép tiến hành
việc sử dụng nhãn hiệu.
2.2.3 Chủ thể của hợp đồng
 Bên chuyển quyền: là chủ sở hữu nhãn hiệu – người được cơ quan nhà nước
cấp văn bằng bảo hộ nhãn hiệu hoặc được chuyển giao quyền sở hữu hợp pháp
nhãn hiệu đó. Bên chuyển quyền cũng có thể là người được chủ sở hữu nhãn
hiệu chuyển quyền sử dụng độc quyền nhãn hiệu và được phép chuyển giao
quyền sử dụng cho bên thứ ba.

 Bên được chuyển quyền là tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng nhãn hiệu.
thông qua hợp đồng, bên được chuyển quyền được phép sử dụng nhãn hiệu
trong phạm vi, thời hạn mà các bên thỏa thuận, đồng thời có nghĩa vụ trả phí
nếu thỏa thuận
Các bên trong hợp đồng có thể ủy quyền cho cá tổ chức dịch vụ đại diện thay
mặt mình tham gia giao kết và thực hiện các thủ tục liên quan đến việc đăng ký
hợp đồng sử dụng nhãn hiệu.
Bên được chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu có nghĩa vụ ghi chỉ dẫn trên hàng
hóa, bao bì hàng hóa về việc hàng hóa đó được sản xuất theo hợp đồng sử dụng
nhãn hiệu.
2.2.4 Đối tƣợng của hợp đồng
Đối tượng của hợp đồng là quyền sử dụng nhãn hiệu tuy nhiên ngoại trừ nhãn
hiệu tập thể không thể chuyển giao cho tổ chức, cá nhân không phải là thành
viên của tổ chức tập thể đó.
2.2.5 Nội dung của hợp đồng
Hợp đồng li-xăng nhãn hiệu hay chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu phải có các
nội dung chủ yếu sau: tên và địa chỉ đầy đủ của các bên, căn cứ chuyển giao
quyền sử dụng, dạng hợp đồng, phạm vị chuyển giao (giớ hạn quyền sử dụng,
20


giới hạn lãnh thổ), thời hạn hợp đồng, giá chuyển giao, quyền và nghĩa vụ của
các bên.
 Đối tượng của hợp đồng: quyền sử dụng nhãn hiệu
Các bên có thể thỏa thuận bên được chuyển quyền được sử dụng nhãn hiệu cho
toàn bộ hoặc chỉ một số hàng hóa hoặc dịch vụ được đăng ký kèm theo…Các
bên có thể thỏa thuận về giới hạn hành vi sử dụng mà bên được chuyển quyền
được phép thực hiện: được thực thiên một số hành vi sử dụng thuộc độc quyền
của bên giao hay được được thực hiện tất cả các hành vi sử dụng..
 Căn cứ chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu

Hợp đồng li-xăng chỉ phát sinh hiệu lực pháp lý nếu bên chuyển quyền có tư
cách chuyển quyền sử dụng. Nếu bên chuyển quyền là chủ sở hữu thi hợp đồng
phải xác định rõ văn bằng bảo hộ thuộc sở hữu của bên chuyển quyền (tên văn
bằng bảo hộ, số văn bằng, ngày cấp, thời hạn hiệu lực của văn bằng bảo hộ).
 Phạm vi chuyển quyền sử dụng
Điều khoản về phạm vi chuyển giao chỉ rõ: điều kiện giới hạn quyền sử dụng
của bên được chuyển quyền (dạng sử dụng độc quyền hay không độc quyền);
phạm vi đối tượng mà bên được chuyển quyền được sử dụng (toàn bộ hay một
phần khối lượng bảo hộ được xác lập thep văn bằng bảo hộ); giới hạn hành vi
sử dụng của bên được chuyển quyền (được thực hiện toàn bô hay một số hành
vi sử dụng).
 Giới hạn lãnh thổ:
Điều khoản về giới hạn lãnh thổ xác định phạm vi về mặt không gian trong đó
bên được chuyển quyền được phép tiến hành việc sử dụng nhãn hiệu. Các bên
có thể thỏa thuận bên được chuyển quyền được phép sử dụng nhãn hiệu trong
một phần hay toàn bộ lãnh thổ Việt Nam hoặc giới hạn trong một không gian
nhất định.
21


 Thời hạn hợp đồng:
Thời hạn hợp đồng phải thuốc thời hạn bảo hộ nhãn hiệu hoặc nếu hợp đồng sử
dụng nhãn hiệu thứ cấp thì thời hạn của nó phải trong thời hạn của hợp đồng
cấp trên.
 Quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng
 Nghĩa vụ của bên chuyển quyền:
Chỉ được chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu thuộc độc quyền trong phạm vi
được pháp luật bảo hộ và trong thời hạn bảo hộ.
Bảo đảm việc chuyển quyền sử dụng không gây tranh chấp với bên thứ ba, nếu
tranh chấp xảy ra phải giải quyết vì lợi ích của bên được chuyển quyền.

Bên chuyển quyền không được đưa ra những điều khoản hạn chế bất hợp lý
quyền của bên được chuyển quyền. Ví dụ như hạn chế bên được chuyển quyền
xuất khẩu sản phẩm mang nhãn hiệu sang các vùng lãnh thổ không phải là nơi
mà bên chuyển quyền nắm giữ quyền sở hữu nhãn hiệu tương ứng, hoặc có độc
quyền nhập khẩu hàng hóa đó; buộc bên được chuyển quyền phải mua toàn bộ
hoặc một tỷ lệ nhất định các linh kiện, nguyên liệu hoặc thiết bị của bên
chuyển quyền hoặc bên thứ ba do bên chuyển quyền chỉ định mà không nhằm
mục đích bảo đảm chất lượng sản phẩm do bên được chuyển quyền sản xuất
hoặc cung cấp; cấm bên được chuyển quyền khiếu kiện về hiệu lực của vă bằng
bảo hộ nhãn hiệu hoặc quyền chuyển giao của bên chuyển quyền. Các điều
khoản như vậy nếu tồn tại thì hợp đồng mặc nhiên bị coi là vô hiệu.
Đăng ký hợp đồng nếu bên được chuyển quyền không có nghĩa vụ này.
Nộp thuế chuyển quyền sử dụng thep pháp luật về thuế.
 Quyền của bên chuyển quyền:
Nhận phí chuyển giao theo mức và cách do các bên thỏa thuận.’
22


Có quyền hạn chế bên được chuyển quyền không chuyển quyền sử dụng cho
bên thứ ba, trừ hợp đồng sử dụng độc quyền.
Hợp đồng chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu thì bên chuyên giao có quyền kiểm
tra chất lượng hàng hóa mang nhãn hiệu của bên nhận để đảm bảo hàng hóa
sản xuất co chất lượng như hàng hóa do mình sản xuất. Bên giao thực hiện
quyền này nhằm bảo vệ uy tín của nhãn hiệu ngăn chặn bên được chuyển giao
lợi dụng uy tín của nhãn hiệu để bán hàng hóa kém chất lượng, gây thiệt hại
cho người tiêu dùng và cho chính chủ sở hữu nhãn hiệu
 Nghĩa vụ của bên được chuyển quyền
Đăng ký hợp đồng (nếu bên chuyển quyền không có nghĩa vụ này); trả phí lixăng theo mức và phương tiên thanh toán đã thỏa thuận; ghi chỉ dẫn trên bảo bì
sản phẩm về việc được sản xuất theo li-xăng do bên chuyển quyền cấp.
 Quyền của bên được chuyển quyền:

Sử dụng nhãn hiệu trong phạm vi, thời hạn và điều kiện ghi trong hợp đồng.
 Giá chuyển giao quyền sử dụng và phương thức thanh toán
 Sửa đổi, đình chỉ , vô hiệu hợp đồng
Hợp đồng chuyển quyền mặc nhiên bị đình chỉ nếu quyền sở hữu công nghiệp
của bên chuyển quyền bị đình chỉ hoặc xảy ra sự kiện bất khả kháng làm cho
hợp đồng không thể được thực hiện. Hợp đồng mặc nhiên bị vô hiệu nếu quyền
sở hữu công nghiệp của bên chuyển quyền bị huy bỏ.
Giải quyết tranh chấp hợp đồng
Các bên thỏa thuận lựa chọn giải quyết tranh chấp hợp đồng theo phương thức
tự thương lượng, thông qua trọng tài hoặc giải quyết ở tòa án hoặc kết hợp các
phương thức trên.

23


Trong chiến lược giao kết sử dụng nhãn hiệu, đặc biệt là nhãn hiệu của các đối
tác nước ngoài thì các đối tác Việt Nam cần chú ý xem xét các yêu tố quan
trọng như sau: nguy cơ phải chia sẻ thị trường với các đối thủ cạnh tranh khác
trong trường hợp nhận li-xăng không độc quyền, tác động đến doanh thu và lợi
nhuận kỳ vọng của dòng hàng hóa nhập khẩu song song, sự gia tăng giá trị
nhãn hiệu cho đối tác nước ngoài từ các nỗ lực tiếp thị, quảng bá của đối tác
Việt Nam.
2.2.6 Hình thức của hợp đồng
Hợp đồng chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu phải được lập bằng văn bản với
thỏa thuận của các bên, mọi hình thức giao kết khác đều không có giá trị pháp
lý.
2.2.7 Thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển quyền sử dụng nhãn
hiệu
Hợp đồng chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu có hiệu lực theo thỏa thuận của các
bên nhưng chỉ có giái trị pháp lý đối với bên thứ ba khi đã được đăng ký tại

Cục sở hữu trí tuệ và sẽ mặc nhiên bị chấm dứt hiệu lực nếu quyền sở hữu công
nghiệp của bên giao bị chấm dứt.
Hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu gồm các nội dung
chính sau:
 tên đây đủ và địa chỉ của bên giao li-xăng và bên nhận li-xăng
 thông tin chi tiết về nhãn hiệu được chuyển giao
 phạm vi li-xăng trong đó ghi rõ dạng hợp đồng là độc quyền hay không độc
quyền
 đối tượng của hợp đồng
phạm vi lãnh thổ của hợp đồng
24


 thời hạn của hợp đồng
Mọi thay đổi như sửa đổi, bổ sung , chấm dứt, gia hạn hiệu lực đối với hợp
đồng chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu đã được đăng ký phải được các bên ký
kết bằng văn bản dưới hình thức hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công
nghiệp sửa đổi, bổ sung và phải đăng ký như đối với hợp đồng chính mới có
giá trị pháp lý đối với bên thứ ba; việc dịch chuyển của mỗi bên theo hợp đồng
đã ký cho bên thứ ba cũng phải được đăng ký.
CHƢƠNG 2:
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG CHUYỂN GIAO NHÃN HIỆU
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
1. Giao kết hợp đồng chuyển giao nhãn hiệu theo pháp luật Việt Nam
1.1. Hợp đồng dân sự
1.1.1. Khái niệm
 Khái niệm hợp đồng dân sự
Theo Bộ luật Dân Sự 2005, Hợp đồng dân sự là sự thoả thuận giữa các bên về
việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
Hợp đồng dân sự chính là một giao dịch dân sự mà trong đó các bên tự trao đổi

ý chí với nhau nhằm đi đến sự thỏa thuận cùng nhau làm phát sinh các quyền
và nghĩa vụ nhất định.
Theo nghĩa khách quan (rộng): hợp đồng là 1 chế định pháp luật bao gồm hệ
thống quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành để
điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh giữa các chủ thể trên thỏa thuận, làm
phát sinh một hậu quả pháp lý.
Để tồn tại và phát triển, mỗi cá nhân cũng như mỗi tổ chức phải tham gia nhiều
mối quan hệ xã hội khác nhau. Trong đó, việc các bên thiết lập với nhau những
25


×