Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Một số phương hướng và biện pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tại công ty sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (305.71 KB, 69 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

Lời nói đầu
Trong những năm gần đây nền kinh tế nớc tài khoản có nhiều chuyển
biến tích cực, từ nền kinh tế hiện vật chuyển sang nền kinh tế hàng hoá, từ cơ
chế quản lý tập trung bao cấp chuyển sang hạch toán kinh doanh xã hội chủ
nghĩa.
Hoạt động trong cơ chế thị trờng dới sự quản lý và điều tiết của nhà nớc,
mỗi doanh nghiệp thực sự trở thành chủ thể kinh tế của quá trình tái sản xuất
xã hội. Điều đó buộc các doanh nghiệp phải chủ động trên thị trờng, tìm mua
các yếu tố cần thiết cho sản xuất và tìm khách hàng tiêu thụ sản phẩm sản
xuất ra. Phơng châm chi phối cho hoạt động của các doanh nghiệp là sản
xuất và đa ra thị trờng cái mà thị trờng cần chứ không thể bát thị trờng chấp
nhận những sản phẩm mà mình có. điều đó chứng tỏ rằng, thị trờng là chiếc
cầu nối giữa sản xuất và tiêu thụ, thị trờng là khâu quan trọng trong quá trình
tái sản xuất hàng hoá của doanh nghiệp.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trờng các doanh nghiệp
không những có nhiệm vụ sản xuất ra sản phẩm mà còn có nhiệm vụ tổ chức
tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thị trờng trong nớc vfa thị trờng xuất nhập khẩu.
Tiêu dùng sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh
doanh là yếu tố quyết định cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp chỉ có thể tồn tại và phát triển bền vững nếu họ bám
sát và thích ứng đợc với mọi sự biến động của thị trờng và có trách nhiệm
đến cùng với sản phẩm của mình kể cả khi sản phẩm đó đang đợc ngời tiêu
dùng sử dụng. Vì thế để tiêu thụ đợc sản phẩm, trang trải đợc các khoản chi
phí bảo đảm kinh doanh có lãi thật sự không phải là vấn đề đơn giản. Các
doanh nghiệp phải đi sâu tìm hiểu nghiên cứu thị trờng. Đặc biệt là thị trờng
tiêu thụ sản phẩm để từ đó đề ra các phơng hớng và biện pháp nhằm duy trì
và mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm đó là một trong những yêu cầu hàng
đầu trong quá trình quản lý doanh nghiệp hiện nay. Đặc biệt là Việt Nam sắp
ra nhâp AFTA 2003 thì sức ép cạnh tranh trên thị trờng là hết sức quyết liệt.



Sinh viên: Trịnh Văn Hà

1


Chuyên đề tốt nghiệp
Do vậy đòi hỏi các doanh nghiệp phải suy nghĩ tìm ra hớng đi đúng đắn cho
doanh nghiệp trong tơng lai.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của quá trình tiêu thụ sản phẩm trong
nền kinh tế thị trờng của các doanh nghiệp nhà nớc. Em quyết định chọn
chuyên đề : Một số phơng hớng và biện pháp nhằm duy trì và mở rộng thị
trờng tiêu thụ sản phẩm tại công ty sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu
(ProsiMex)
Chuyên đề nghiên cứu gồm những nội dung sau :
-Lời mở đầu.
-Phần thứ nhất : Lý luận chung về thị trờng và tiêu thụ sản phẩm
-Phần thứ hai : Thực trạng công tác duy trì và mở rộng thị trờng tiêu
thụ sản phẩm tại Công ty Prosimex.
-Phần thứ ba : Một số phơng hớng và biện pháp cơ bản nhằm duy trì và
mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Prosimex
-Phần kết luận.

Sinh viên: Trịnh Văn Hà

2


Chuyên đề tốt nghiệp
Phần thứ nhất.


Lý luận chung về thị trờng và tiêu thụ
sản phẩm.
I.Các quan điểm cơ bản về thị trờng.

1.Khái niệm thị trờng :
Trong sản xuất kinh doanh vấn đề thị trờng là yếu tố then chốt. Bởi vì
thị trờng là một trong những yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. sản xuất cái mà thị trờng cần và kinh doanh mặt hàng phù
hợp với điều kiện và khả năng của mình. Muốn đạt đợc mục tiêu đó buộc
chúng tài khoản phải hiểu thị trờng là gì. Các quan điểm khác nhau về thị trờng nh thế nào ?
Theo Các Mác, khách hàng là sản phẩm đợc sản xuất ra không phải để
cho ngời sản xuất tiêu dùng mà sản xuất ra để bán. Hàng hoá đợc bán ở thị
trờng.
Có nhiều quan điểm khác nhau về thị trờng.
1.1-Theo định nghĩa của kinh tế học : thị trờng là biểu hiện thu gọn
của quá trình mà thông qua đó các quyết định của các gia đình là tiêu dùng
mặt hàng nào, các quyết định của công ty về sản xuất ra cái gì, sản xuất nh
thế nào và các quyết định của ngời công dân về việc làm bao lâu, cho ai đều
đợc dung hoà bằng việc điều chỉnh giá cả.
1.2-Theo F.Phon-kha-ích : thị trờng là một trật tự nội tại của sản xuất
nó không hề chi phối bởi bất kỳ nhiệm vụ nào.
1.3-Theo Paul ASamuclson : thị trờng là một quá trình trong đó ngời
mua, ngời bán tác động qua lại lẫn nhau để xác định số lợng và giá cả hàng
hoá
Thị trờng là do hàng triệu ngời mua, ngời bán gặp nhau trao đổi với
nhau, nhng không có nghĩa thị trờng là vô hớng mà nó vận hành theo cơ chế
tinh vi nh có bàn tay vô hình điều khiển thông qua các quy luật kinh tế trên

Sinh viên: Trịnh Văn Hà


3


Chuyên đề tốt nghiệp
thị trờng. Ngời mua và ngời bán tác động một cách trực tiếp không có sự điều
khiển tập trung.
1.4-Theo quan điểm của Marketing : thị trờng là tổng số nhu cầu (hoặc
tập hợp nhu cầu) vì một loại hàng hoá nào đó là nơi diễn ra các hoạt động
mua bán hàng hoá bằng tiền tệ. Theo khái niệm này, thị trờng chứa tổng cung
và cầu về một loại hàng, nhóm hàng nào đó. Thị trờng bao gồm cả yếu tố
không gian và thời gian. Trên thị trờng luôn diễn ra các hoạt động mua bán
và các quan hệ hàng hoá tiền tệ.
1.5-Theo cách hiểu khác : thị trờng là một nhóm khách hàng hay
những khách hàng đang có khả năng thanh toán và có nhu cầu cha đợc thoả
mãn.
Qua cách hiểu thị trờng nh trên tài khoản thấy thị trờng là nơi gặp nhau
củ cả ngời gán và ngời mua các hàng hoá dịch vụ. Một số thị trờng lại là nơi
ở đó ngời bán và ngời mua trực tiếp gặp nhau nh các cửa hàng và các sản
phẩm tiêu dùng. Một số thị trờng khác hoạt động qua thị trờng trung gian,
ngời môi giới (thị trờng chứng khoán). Họ là những ngời thực hiện giúp
doanh nghiệp thay mặt khách hàng. ở các siêu thị ngời bán định giá, sắp
hàng vào các giá và để cho khách hàng tự lựa chọn thứ hàng hoá mà họ cần.
Trong nền kinh tế thị trờng khi mà cạnh tranh khốc liệt các doanh
nghiệp muốn tồn tại và vơn lên thì điều cơ bản nhất là phải nắm bắt đợc các
nhu cầu của thị trờng, thị hiếu của khách hàng. Biết duy trì và mở rộng thị trờng chiếm lĩnh đợc thị trờng tạo cho doanh nghiệp một lợi thế nhất định
trong việc lu thông và tiêu thụ hàng hoá.
2.Chức năng- vai trò của thị trờng.
2.1-Chức năng của thị trờng.
Chức năng của thị trờng là những tác động khách quan vốn có bắt nguồn

từ bản chất của thị trờng tới quá trình tái sản xuất và tới đời sống kinh tế xã
hội.

Sinh viên: Trịnh Văn Hà

4


Chuyên đề tốt nghiệp
Thị trờng bao gồm 4 chức năng : Thừa nhận, thực hiện, điều tiết và
thông tin.
a.Chức năng thừa nhận.
Chức năng này đợc thể hiện ở chỗ hàng hoá hay dịch vụ của doanh
nghiệp có bán đợc hay không nếu bán đợc có nghĩa là thị trờng đã chấp nhận.
Hàng hoá, dịch vụ đợc thị trờng thừa nhận có nghĩa là ngời mua chấp nhận và
quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp đợc thực hiện. Thị trờng thừa nhận
tổng số lợng hàng hoá và dịch vụ đa ra thị trờng tức là thừa nhận giá trị của
hàng hoá, dịch vụ đó.
b.Chức năng thực hiện.
Thị trờng là nơi diễn ra các hành vi mua bán hàng hoá và dịch vụ một
hàng hoá đã đợc thị trờng thừa nhận thì hành vi mua bán đã đợc thực hiện.
Ngời bán cần gía trị hàng hoá còn ngời mua lại cần giá trị sử dụng của hàng
hoá, nhng theo trình tự thì sự thực hiện về giá trị chỉ xẩy ra khi nào thực hiện
đợc giá trị sử dụng.
c.Chức năng điều tiết và kích thích của thị trờng.
+Chức năng điều tiết.
Thông qua nhu cầu thị trờng và nhà sản xuất kinh doanh sẽ chủ động
điều tiết vốn, vật t, lao động của mình từ lĩnh vực này sang lĩnh vực khác
nhằm thu lợi nhuận nhiều nhất. Điều này chỉ có thị trờng mới chỉ ra đợc.
+Chức năng kích thích.

Thị trờng chỉ chấp nhận hàng hoá có chi phí sản xuất và lu thông trung
bình hay thấp nhất. Do đó nó kích thích các nhà sản xuất tiết kiệm chi phí
sản xuất, giảm gía thành để hạ giá bán. Muốn vậy thì họ phải tiết kiệm lao
động sống và lao động vật hoá.
d.Chức năng thông tin.
Thị trờng cung cấp thông tin cho cả ngời sản xuất và ngời tiêu dùng.
+Đối với ngời sản xuất : thị trờng chỉ cho họ biết nên sản xuất hàng hoá,
dịch vụ nào, với khối lợng bao nhiêu để đa sản phẩm ra thị trờng vào thời
điểm nào là thích hợ là có lợi nhất.
Sinh viên: Trịnh Văn Hà

5


Chuyên đề tốt nghiệp
+Đối với ngời tiêu dùng thị trờng chỉ cho ngời tiêu dùng biết nên mua
những loại hàng hoá, dịch vụ nào ở đâu vào thời điểm nào là có lợi cho họ
nhất. Chức năng này là rất quan trọng nó chứa đựng những thông tin nh tổng
số cung cầu, cơ chế cung cầu, các yếu tố ảnh hởng đến việc mua, bán
Bốn chức năng trên thị trờng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Mỗi
hiện tợng kinh tế xảy ra trên thị trờng đều thể hiện 4 chức năng này.
2.2-Vai trò của thị trờng.
thị trờng có vai trò quan trọng đối với sản xuất hàng hoá kinh doanh và
quản lý kinh tế.
Tái sản xuất hàng hoá gồm có sản xuất , phân phối, trao đổi và tiêu
dùng. Thị trờng nằm trong khâu lu thông. Nh vậy thị trờng là một khâu tất
yếu của sản xuất hàng hoá, thị trờng chỉ mất đi khi sản xuất hàng hoá không
còn. Nh vậy, không nên và không thể coi phạm trù thị trờng chỉ gắn với nền
kinh tế t bản chủ nghĩa. thị trờng là chiếc cầu nối của sản xuất và tiêu
dùng. Thị trờng là mục tiêu của quá trình sản xuất hàng hoá (theo nghĩa

rộng) thị trờng là khâu quan trọng nhất trong quá trình tái sản xuất hàng hoá.
Để sản xuất hàng hoá xã hội phải chi các chi phí sản xuất, chi phí lu thông
thị trờng là nơi kiểm nghiệm các chi phí đó và thực hiện yêu cầu quy luật tiết
kiệm lao động xã hội.
Thị trờng không chỉ là nơi diễn ra các hoạt động mua và bán, nó còn thể
hiện các quan hệ hàng hoá tiền tệ. Do đó thị trờng đợc coi là môi trờng của
kinh doanh. thị trờng là khách quan, từng cơ sở sản xuất, kinh doanh không
có khả năng làm thay đổi thị trờng và ngợc lại họ phải biết tiếp cận và thích
ứng với thị trờng. Thị trờng là tấm gơng để các cơ sở kinh doanh nhận biết
nhu cầu xã hội và để đánh giá hiệu quả kinh doanh của chính bản thân mình.
Thị trờng là thớc đo khách quan của mnọi cơ sở kinh doanh.
Trong quản lý kinh tế thị trờng có vai trò vô cùng quan trọng. Thị trờng
là đối tợng, là căn cứ của kế hoạch hoá. Cơ chế thị trờng là cơ chế quản lý
nền kinh tế hàng hoá. Thị trờng là công cụ bổ sung cho công cụ điều tiết vĩ
mô nền kinh tế của nhà nớc. Thị trờng là môi trờng kinh doanh, là nơi nhà
Sinh viên: Trịnh Văn Hà

6


Chuyên đề tốt nghiệp
nớc tác động vào quá trình kinh doanh của cơ sở. Nh vậy, thị trờng có vai trò
quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp. Nhu cầu chiếm lĩnh thị trờng
ngày càng trở nên quan trọng trong chiến lợc phát triển của các doanh
nghiệp đặc biệt là trong lĩnh vực lu thông và tiêu thụ sản phẩm.
3.Các cách phân loại, phân đoạn và các nhân tố ảnh hởng đến thị
trờng.
3.1-Các cách phân loại thị trờng :
Phân lọi thị trờng chính là chia thị trờng theo các góc độ khách quan
khác nhau. Phân loại thị trờng là cần thiết, là khách quan để nhận thức cặn

kẽ thị trờng. Hiện nay trong kinh doanh ngời ra dựa vào nhiều tiêu thức khác
nhau để phân loại thị trờng.
a)Căn cứ vào quan hệ mua bán giữa các nớc ngời ra chia thành :
+Thị trờng trong nớc :
-Thị trờng thành thị, nông thôn
-Thị trờng miền xuôi, miền ngợc.
+Thị trờng quốc tế.
b)Căn cứ vào hàng hoá lu thông trên thị trờng, ngời tài khoản chia
thành :
+Thị trờng hàng hoá.
-Thị trờng t liệu sản xuất
-Thị trờng t liệu tiêu dùng
+Thị trờng dịch vụ
c)Căn cứ vào vai trò ngời mua ngời bán trên thị trờng ngời ta chia
thành :
+Thị trờng ngời mua
+Thị trờng ngời bán
d) Căn cứ vào khả năng biến nhu cầu thành hiện thực ngời ta chia
thành:
+Thị trờng thực tế

Sinh viên: Trịnh Văn Hà

7


Chuyên đề tốt nghiệp
+Thị trờng tiềm năng
+Thị trờng lý thuyết
e) Căn cứ vào vai trò của từng thị trờng trong hệ thống thị trờng ngời ta

chia thành :
+Thị trờng chính (trung tâm)
+Thị trờng phụ (nhánh)
f) Căn cứ vào số lợng ngời mua ngời bán trên thị trờng ta chia thành :
+Thị trờng độc quyền
-Độc quyền đơn phơng
-Độc quyền đa phơng
+Thị trờng cạnh tranh hoàn hảo
+Thị trờng cạnh tranh không hoàn hảo
3.2-Phân khúc (đoạn) thị trờng.
Phân khúc thị trờng là việc căn cứ vào mục đích nghiên cứu của các
tiêu thức cụ thể để chia thị trờng thành một số đơn vị nhỏ (đoạn, khúc) để
doanh nghiệp áp dụng chiến lợc Marketing thích hợ cho khúc hay đoạn thị trờng đó. Các doanh nghiệp cần phải phân khúc (đoạn) thị trờng bởi vì thị trờng là một thể thống nhất nhng không đồng nhất trong đó có nhiều ngời
mua, bán có giới tính, thu nhập, thu nhập, tuổi tác đặc điểm thói quen tiêu
dùng khác nhau và khả năng có hạn của các doanh nghiệp. Chính vì vậy phải
tìm cho mình một (đoạn) khúc thị trờng nào đó cho phù hợp với đặc điểm và
áp dụng chiến lợc Marketing thích hợp với thị trờng đó.
Thị trờng rất đa dạng, do đó không phải bất cứ thị trờng nào cũng phải
phân đoạn. Có thị trờng vô khúc, thị trờng đa khúc đa đoạn. Việc phân khúc,
phân đoạn thị trờng đợc dựa vào những tiêu thức sau :
+Tiêu thức dân số
+Tiêu thức địa lý
+Tiêu thức tâm lý
+Tiêu thức thái độ đối với khách hàng.
3.3-Các nhân tố ảnh hửơng đến thị trờng.
Sinh viên: Trịnh Văn Hà

8



Chuyên đề tốt nghiệp
Thị trờng là một lĩnh vực kinh tế phức tạp do đó các yếu tố ảnh hởng
đến thị trờng cũng rất phong phú và phức tạp để nghiên cứu các nhân tố ảnh
hởng đến thị trờng cần phải loại các nhân tố đó.
a.Căn cứ vào sự tác động các lĩnh vực thị trờng.
Ngời tài khoản chia ra các nhân tố thuộc : kinh tế - chính trị- xã hộitâm sinh lý
-Nhân tố kinh tế :
Hệ thống kinh tế đóng vai trò cực kỳ quan trọng nó đợc thiết lập nhằm
phân phối tối u nguồn tài nguyên khan hiếm. Nó tác động đến cung cầu trên
thị trờngTính ổn định hay bất ổn định về kinh tế và chính sách kinh tế.
Tóm lại các nhân tố kinh tế là rất phong phú
+Nhân tố chính trị xã hội.
Nó cũng tác động mạnh đến thị trờng, nó thể hiện qua chính sách tiêu
dùng dân tộc, quan hệ quốc tế nhân tố chính trị xã hội tác động trực tiếp
đến kinh tế do đó nó tác động trực tiếp đến thị trờng tiêu thụ sản phẩm.
+Nhân tố tâm sinh lý tác động mạnh tới nhu cầu mong muốn của ngời
tiêu dùng trên thị trờng.
+Ngoài các nhân tố trên các nhân tố nh thời tiết, khí hậu cũng ảnh hởng
không nhỏ tới nhu cầu tiêu dùng trên thị trờng.
b.Tính chất quản lý và cấp quản lý.
Ngời ta chia ra làm hai nhân tố : nhân tố thuộc quản lý vĩ mô và nhân tố
thuộc quản lý vi mô.
+Nhân tố thuộc quản lý vĩ mô là những chủ trơng chính sách của nhà nớc.
+Những nhân tố thuộc quản lý vi mô là những chiến lợc chính sách và
biện pháp của cơ sở kinh doanh.
Hai nhân tố này tác động đến thị trờng và làm ảnh hởng mạnh tới cung
cầu trên thị trờng.
Từ đó ta có thể khái quát những nhân tố ảnh hởng tới thị trờng theo sơ
đồ sau đây :
Sinh viên: Trịnh Văn Hà


9


Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ 1
Nhà nước
Quản lý vĩ mô về kinh tế

Thị trường

Quản lý vi mô

Cơ sở kinh doanh

4.Đặc trng của cơ chế thị trờng.
Trong cơ chế thị trờng, thị trờng đào tạo nên môi trờng kinh doanh khốc
liệt, doanh nghiệp nào có khả năng thích ứng và có đờng lối đúng đắn sẽ tự
tìm ra chỗ đứng của mình. Đặc trng cơ bản của cơ chế thị trờng thời kỳ công
nghiệp hoá hiện đại hoá đó là tự do và tự chủ và tự chịu trách nhiệm về sản
xuất kinh doanh của mình. Đứng về khía cạnh luật pháp mà nói mọi hoạt
động kinh tế diễn ra trên thị trờng không có sự ràng buộc của ai mà phải luôn
theo cơ chế thị trờng để thích ứng và tạo ra chỗ đứng cho riêng mình. Xác
định lợng cung cầu hàng hoá trên thị trờng, khám phá về thị hiếu cũng nh
nhu cầu của khách hàng tạo niềm tin cho ngời tiêu dùng cũng nh bạn hàng.
II.Nội dung cơ bản của công tác tiêu thụ sản phẩm.

Sinh viên: Trịnh Văn Hà

10



Chuyên đề tốt nghiệp
1.Nghiên cứu thị trờng.
Đây là bớc cơ bản quan trọng quyết định sự thành bại của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp nào có khả năng thích ứng cao, với sự đa dạng và động thái
của thị trờng, doanh nghiệp đó mới có thể tồn tại và phát triển. Mặt khác,
trên thị trờng có nhiều doanh nghiệp khác cùng hoạt động, mục tiêu của bất
kỳ doanh nghiệp nào cũng đặt yêu cầu mở rộng thị phần thị trờng của mình.
Bởi vậy để đảm bảo khả năng thắng lợi trong cạnh tranh, để tránh những rủi
ro tổn thất trong kinh doanh, mỗi doanh nghiệp phải hiểu biết cặn kẽ thị trờng là khách hàng trên thị trờng ấy. Nghĩa là doanh nghiệp phải làm tốt công
tác nghiên cứu thị trờng. Nghiên cứu thị trờng là quá trình phân tích thị trờng
về mặt lợng và mặt chất. Mục đích chủ yếu của việc nghiên cứu thị trờng là
tìm ra những khoảng trống của thị trờng, tìm chiené lợc thị trờng (vô khúc đa
khúc đa dạng, một khúc trung tâm) để từ đó xác định đợc chiến lợc
Marketing thích ứng cho khúc hay đoạn thị trờng đó.
Nội dung chủ yếu của việc nghiên cứu thị trờng là nghiên cứu khả năng
thâm nhập thị trờng và mở rộng thị trờng của doanh nghiệp. Hiện nay ngời ta
thờng tiến hành hai loại nghiên cứu thị trờng và tơng ứng với chúng là các
phơng pháp nghiên cứu khái quát thị trờng và nghiên cứu chi tiết thị trờng.
1.1-Nghiên cứu khái quát thị trờng.
Nghiên cứu khái quát thị trờng thực chất là nghiên cứu vĩ mô đó là
nghiên cứu tổng cầu hàng hoá, tổng thu hàng hoá, giá cả thị trờng của hàng
hoá, chính sách của chính phủ về loại hàng hoá đó (kinh doanh tự do, kinh
doanh có điều kiện, khuyến khích kinh doanh hay cấm kinh doanh)
Nghiên cứu tổng cầu hàng hoá là nghiên cứu tổng khối lợng hàng hoá và
cơ cấu loại hàng hoá tiêu dùng thông qua mua sắm hoặc sử dụng với giá cả
thị trờng trong một khoảng thời gian. Tổng khối lợng hàng hoá chính là quy
mô củ thị trờng phải nắm đợc số lợng ngời hoặc đơn vị tiêu dùng.
Nghiên cứu tổng cung hàng hoá là nghiên cứu để xác định xem khả

năng sản xuất trong một khoảng thời gian các đơn vị sản xuất có khă năng
cung ứng cho thị trờng tổng số bao nhiêu hàng ? Khả năng nhập khẩu bao
Sinh viên: Trịnh Văn Hà

11


Chuyên đề tốt nghiệp
nhiêu ? khả năng dự trữ (tồn kho) xã hội bao nhiêu ? giá cả bán hàng của
doanh nghiệp sản xuất, giá hàng nhập khẩu. Nghiên cứu giá cả thị trờng phải
tìm đợc chênh lệch gía bán (trên thị trờng bán) và giá mua. Có thể ớc tính
chi phí vật chất và nộp thuế để xác định thị trờng mua hàng và quyết định
khối lợng hàng cần đặt, hàng cần thu mua hoặc nhập khẩu.
Nghiên cứu chính sách của chính phủ về loại hàng hoá kinh doanh cho
phép. Đó là chính sách thuế, giá các loại dịch vụ có liên quan. Ngoài những
vấn đề trên, nghiên cứu khái quát thị trờng cần phải nghiên cứu động thái cảu
cầu, cung trên từng địa bàn và trên từng thời điểm.
1.2-Nghiên cứu chi tiết thị trờng.
Nghiên cứu chi tiết thị trờng thực chất là nghiên cứu đối tợng mua bán
loại hàng hoá mà doanh nghiệp kinh doanh, cơ cấu thị trờng hàng hoá và
chính sách mua bán của các doanh nghiệp có nguồn hàng lớn. Nghiên cứu
chi tiết thị trờng phải trả lời các câu hỏi : Ai mua hàng ? mua bao nhiêu ? Cơ
cấu của loại hàng, mua ở đâu ? mua hàng gì ? đối thủ cạnh tranh?
Nghiên cứu thị trờng phải nghiên cứu nhu cầu và yêu cầu của khách
hàng về loại hàng mà doanh nghiệp kinh doanh. Khi nghiên cứu chi tiết thị
trờng, doanh nghiệp phải xác định đợc tỷ trọng thị trờng mà doanh nghiệp
đạt đợc (thị phần của doanh nghiệp) và thị phần của các doanh nghiệp khác
cùng ngành so sánh về chất lợng sản phẩm, giá cả sản phẩm, mẫu mã, mầu
sắc và các dịch vụ phục vụ khách hàng của doanh nghiệp so với các doanh
nghiệp khác Để đổi mới thu hút khách hàng mua hàng của doanh nghiệp

mình.
2.Xác định chất lợc tiêu thụ sản phẩm
Tiêu thụ sản phẩm theo nghĩa hẹp đó là thực hiện quá trình giao hàng
cho ngời mua hàng còn gọi là bán hàng, nói cách khác đó là quá trình chuyển
giao hàng hoá cho khách hàng và nhận lại tiền từ họ. Nh vậy việc tổ chức
mạng lới bán hàng xúc tiến bán hàng với các hoạt động hỗ trợ tới những dịch
vụ sau, bán hàng đều đợc vạch rõ trong chiến lợc tiêu thụ sản phẩm. Nói
chung việc xác định chiến lợc tiêu thụ sản phẩm đây là khâu khá phức tạp
Sinh viên: Trịnh Văn Hà

12


Chuyên đề tốt nghiệp
đòi hỏi ngời vạch ra chiến lợc tiêu thụ sản phẩm phải nắm bắt tình hình, khối
lợng chủng loại hàng hoá trên thị trờng phải chính xác và nhạy cảm với
những biến động. Thực tế có thể xảy ra trên thị trờng để từ đó có những chính
sách tác động hỗ trợ cho chiến lợc. Khi có tác động xấu có thể xẩy ra. Nh vậy
chiến lợc tiêu thụ sản phẩm tuân thủ kế hoạch nhất định nếu không nó sẽ bị
đổ vỡ dẫn đến những tổn thất không đáng xẩy ra. Nội dung của chiến lợc
tiêu thụ sản phẩm phải tuân thủ các bớc sau :
2.1-Hoạch định công tác tiêu thụ sản phẩm :
+Phải xác định mục tiêu và nhiệm vụ bán hàng bằng những con số cụ
thể, sản lợng ? doanh thu ? chi phí
+Phải lập chiến lợc bán hàng một cách chi tiết theo tháng, quý, năm.
+Phải xác định rõ điều kiện liên quan tới bán hàng địa điểm, phơng
thức, mức chiết khấu lợng dự trữ cho bán hàng tránh những biến động
trong quá trình bán hàng.
+Xác định dung lợng trên thị trờng về sản phẩm cùa doanh nghiệp.
+Xây dựng các bớc tiến hành trong chiến lợc tiêu thụ sản phẩm.

2.2-Tổ chức mạng lới tiêu thụ sản phẩm.
Mạng lới tiêu thụ sản phẩm hay nói cách khác là mạng lới bán hàng của
doanh nghiệp đó là tập hợp các kênh nối liền giữa doanh nghiệp (ngời sản
xuất) và ngời tiêu dùng sản phẩm. Nói cách khác đó là tập hợp các kênh phân
phối sản phẩm hàng hoá từ nơi sản xuất đến ngời tiêu dùng sản phẩm ấy.
Mạng lới bán hàng của doanh nghiệp đợc cấu thành bởi các nhân tố
sau :
+Ngời sản xuất
+Ngời tiêu dùng
+Ngời bán buôn
+Ngời bán lẻ
+Ngời đại lý
+Ngời môi giới

Sinh viên: Trịnh Văn Hà

13


Chuyên đề tốt nghiệp
Căn cứ vào các yếu tố xây dựng mạng lới tiêu thụ qua các khâu và qua
trung gian. Tuỳ theo tính chất, đặc điểm cảu sản phẩm cũng nh điều kiện cụ
thể của doanh nghiệp mà có thể sử dụng kênh tiêu thụ nào trong chiến lợc
cho hợp lý.
2.3-Tổ chức hoạt động hỗ trợ bán hàng.
Thúc đẩy quá trình bán hàng doanh nghiệp cần phải tiến hành một loạt
các hoạt động xúc tiến bán hàng, hoạt động giao tiếp, hoạt động quảng cáo.
a.Hoạt động xúc tiến bán hàng : xẩy ra tại địa điểm bán hàng, để thu hút
sự chú ý của khách hàng nh văn hoá, văn nghệ, tặng quà
b.Hoạt động quảng cáo : Dùng thông tin và hình ảnh để thu hút sự chú ý

của khách hàng,
c.Hoạt động gián tiếp.
Tăng cờng công tác bán hàng bằng các hình thức vui chơi, khuyến mại,
tặng quà, tài trợ
+Phải có cửa hàng giới thiệu sản phẩm
+Phải tham gia hiệp hội kinh doanh
+Phải sử dụng một số kỹ thuật yểm trợ nh :
-Tạo cảm giác thiếu hàng hoặc tràn ngập hàng hoá
-Bán đối chứng
-Dùng các thủ thuật : tặng phẩm, đặt giá cao giảm giá hàng bán, bán
hàng hạ giá, bán hàng cả lô, bán kèm, bán tận nhà, bán hàng trả góp, trả
dần
Tóm lại trrong chiến lợc tiêu thụ sản phẩm đòi hỏi ngời vạch ra chiến lợc có cái nhìn tổng thể trong suốt quá trình nghiên cứu và vạch ra chiến lợc
phải không ngừng thu thập những thông tin chính xác đang diễn ra trên thị trờng để có những kế hoạch sáng suốt tạo ra môi trờng tiêu thụ ổn định trong
chiến lợc.
3.Chính sách giá bán sản phẩm của doanh nghiệp :
3.1-Yêu cầu và ràng buộc của chính sách giá bán.
a.Yêu cầu :
Sinh viên: Trịnh Văn Hà

14


Chuyên đề tốt nghiệp
+Doanh nghiệp : giá bán phải đảm bảo tăng khối lợng bán, bảo đảm bù
đắp chi phí và có lãi.
+Khách hàng : phải đảm bảo khả năng thanh toán của khách hàng.
+Xã hội : Mức giá bán của mặt hàng nào đó phải tạo nên yếu tố thúc
đẩy sự tăng trởng và tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nớc.
b.Những ràng buộc của chính sách giá cả.

+Về phía nhà nớc : Nhà nớc có can thiệp trực tiếp vào việc định giá
hoặc thông qua hệ thống thuế để ràng buộc việc định giá sản phẩm tuỳ thuộc
vào từng loại sản phẩm trên thị trờng.
+Về phía doanh nghiệp : định giá bán sản phẩm phải đảm bảo bù đắp đợc chi phí và tạo ra mức lợi nhuận hợp lý.
+Về phía thị trờng : Giá bán sản phẩm phải phụ thuộc vào quan hệ cung
cầu, tình hình cạnh tranh, mức giá thống trị, thị hiếu ngời tiêu dùng, đối thủ
cạnh tranh trên thị trờng, khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
3.2-Chính sách giá bán sản phẩm :
+Chính sách đặt giá ngang với mức thống trị trên thị trờng doanh nghiệp
cần căn cứ vào mức giá thốngtrị trên thị trờng với những sản phẩm cùng loại
để định giá bán sản phẩm của doanh nghiệp mình.
+Chính sách định giá bán hàng thọc sâu vào thị trờng. Doanh nghiệp đặt
giá thấp hơn mức giá thống trị trên thị trờng của những mặt hàng cùng loại
nhằm nhanh chóng mở rộng khu vực thị trờng.
+Chính sách đặt giá qua thị trờng. Doanh nghiệp định giá bán cao hơn
cả giá bán của đối thủ cạnh tranh.
+Chính sách giá bán hớng vào doanh nghiệp : theo chính sách này
doanh nghiệp đặt giá bán sản phẩm bằng chi phí biến đổi cộng với một phần
chi phí cố định để lợi nhuận bằng không.
+Chính sách định giá phân biệt : Tuỳ theo khối lợng, phơng thức thanh
toán. Điều kiện phục vụ, tầng lớp xã hội khác nhau thì giá bán khác nhau.
+Chính sách bán phá giá : áp dụng trong trờng hợp giải quyết hàng tồn
kho ứ đọng, nhằm tiêu diệt đối thủ cạnh tranh.
Sinh viên: Trịnh Văn Hà

15


Chuyên đề tốt nghiệp
Nh vậy để tiêu thụ đợc hàng hoá không chỉ phụ thuộc vào việc hoạch

định chơng trình bán hàng mà còn phụ thuộc vào việc tổ chức bán hàng, phụ
thuộc vào hoạt động hỗ trợ bán hàng và còn phụ thuộc vào việc định giá bán
sản phẩm.
Tóm lại chính sách giá bán bao gồm các hoạt động, các giải pháp nhằm
đề ra một hệ thống, các mức giá phùhợp với từng vùng thị trờng và khách
hàng. Chính sách giá của các doanh nghiệp không đợc quy định một cách
cứng nhắc, việc định giá hết sức khó khăn, phức tạp. Nó thực sự là một khoa
học, từ một nghệ thuật đòi hỏi phải khôn khéo linh hoạt và mềm dẻo sao cho
phù hợp với thị trờng đảm bảo trang trải đợc các khoản chi phí và có lãi. Nếu
định giá không chuẩn xác, giá quá cao hoặc quá thấp đều có tác động xấu tới
doanh nghiệp.
Chính sách giá cả có tác động to lớn và là nhân tố ảnh hởng quan trọng
kích thích lợng cầu hàng hoá phát triển. Chính sách đúng đắn còn ảnh hửơng
trực tiếp đến vòng đời và các giai đoạn khác nhau của vòng đời từng loại sản
phẩm ảnh hởng uy tín doanh nghiệp trên thị trờng. Chính sách giá còn đợc
sử dụng nh một thứ vũ khí săc bén giúp doanh nghiệp chiến thắng trong cạnh
tranh, giữ vững đợc tr đực biệt là trong thị trờng có khả năng thanh toán thấp.
4.Chọn kênh tiêu thụ.
Kênh tiêu thụ là sự kết hợp hữu cơ giữa ngời sản xuất với những ngời
trung gian để tổ chức vận động hàng hoá hợp lý nhất nhằm thoả mãn tối đa
nhu cầu của khách hàng cuối cùng.
Việc tổ chức đợc kênh tiêu thụ hợp lý là một trong những nội dung quan
trọng của công tác bán hàng, giúp doanh nghiệp nâng cao khối lợng tiêu thụ
sản phẩm. Do đó khi doanh nghiệp tổ chức tiêu thụ và lựa chọn nó, doanh
nghiệp cần phải căn cứ vào :
+Tính chát vật lý củ hàng hoá và vị trí của hàng hoá trong nền kinh tế.
+Chiến lợc kinh doanh của các nhà sản xuất và ngời trung gian (đặc
biệt là mục tiêu lợi nhuận)
+Phạm vi hoạt động cảu nhà kinh doanh.
Sinh viên: Trịnh Văn Hà


16


Chuyên đề tốt nghiệp
+Quan hệ giữa các nhà kinh doanh với nhau.
Dựa vào những căn cứ trên mà doanh nghiệp có thể xây dựng vừa lựa
chọn một trong những kênh tiêu thụ sau :
+Kênh trực tiếp ngắn
+Kênh trực tiếp dài
+Kênh gián tiếp ngắn
+Kênh gián tiếp dài

Sinh viên: Trịnh Văn Hà

17


Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ 2 : Mô hình xây dựng kênh tiêu thụ
Kênh trực tiếp ngắn

Nhà sản xuất

Người tiêu dùng

Kênh trực tiếp dài
Nhà sản xuất

Người tiêu dùng

cuối cùng

Người đại lý
Kênh gián tiếp ngắn

Nhà sản xuất

Người tiêu dùng
cuối cùng

Người bán lẻ

Kênh gián tiếp dài
Nhà sản xuất

Môi
giới

Bán
buôn

Bán lẻ

Người tiêu dùng
cuối cùng

5.Hợp đồng tiêu thụ
5.1-Đàm phán và ký kết
Các bên có thể gặp gỡ trực triếp để cùng nhau đàm phán về các điều
khoản của hợp đồng từ đó đi đến ký kết hợp đồng. Ngoài ra hợp đồng có thể

đợc ký kết dới hình thức th tín, điện thoại, FAX..
Quá trình này gồm 4 bớc :
+Chào hàng : là lời đề nghị ký kết hợp đồng
+Hoàn giá (mặc cả) cha chấp nhận lời đề nghị với giá của bên chào
hàng.
+Chấp nhận : là sự đồng ý
+Xác nhận
5.2-Thực hiện hợp đồng :
Sau khi hợp đồng đợc ký kết thì nghĩa vụ và quyền lợi của các bên ký
kết đã đợc xác lập. Các doanh nghiệp với t cách là một bên ký kết phải tổ
chức thực hiện hợp đồng tiến hành sắp xếp các việc phải làm việc này đòi hỏi
phải tuân thủ pháp luật quốc gia cũng nh luật pháp quốc tế để tránh sai sót
khiếu nại.
Tổ chức thực hiện hợp đồng phải diễn ra đồng thời cả hai bên, hai bên
phải thông báo cho nhau biết trong quá trình thực hiện hợp đồng, tổ chức
thực hiện hợp đồng bao gồm các bớc :
+Xin giấy phép tiêu thụ sản phẩm

Sinh viên: Trịnh Văn Hà

18


Chuyên đề tốt nghiệp
+Chuẩn bị hàng tiêu thụ
+Kiểm tra chất lợng hàng hoá
+Thuê phơng tiện vận chuyển
+Mua bảo hiểm
+Thủ tục hải quan
+Giao hàng

+Thanh toán
+Giải quyết tranh chấp (nếu có)
Sơ đồ 3 : Trình tự quá trình thực hiện hợp đồng
Hợp đồng
tiêu thụ

Kiểm tra

Xin giấy phép
tiêu thụ

Chuẩn bị
hàng hoá

Mua bảo
hiểm

Làm thủ tục
hải quan

Kiểm nghiệm
hàng hoá

Thuê các
P.T vận
chuyển

Thanhrộng

Giải quyết

III.Mở
thị trờng
tiêu thụ sản phẩm là một yêu cầu
hợp đồng

khiếu nại

khách quan của doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị
trờng.

1.Mối quan hệ giữa thị trờng và tiêu thụ.
Nói đến sản xuất hàng hoá là phải nói đến thị trờng và tiêu thụ sản
phẩm bởi vì thị trờng và tiêu thụ sản phẩm có mối quan hệ hữu cơ với nhau.
Gắn bó mật thiết và tác động qua lại với nhau. Thị trờng đợc hình thành trên
cơ sở của ba yếu tố đó là :
-Phải có khách hàng (ngời mua hàng)
-Khách hàng có nhu cầu cha đợc thoả mãn : nhu cầu là động lực thúc
đẩy họ mua hàng hoá, dịch vụ.
-Khách hàng phải có khả năng thanh toán.
Do vậy thị trờng là nơi diễn ra quá trình điều tra và phát triển. Những
đối tựơng có khả năng thanh toán và có nhu cầu với sản phẩm, hay dịch vụ
mà doanh nghiệp muốn cung cầu. Mọi hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp
Sinh viên: Trịnh Văn Hà

19


Chuyên đề tốt nghiệp
nào cũng gắn liền vơi môi trờng và thị trờng. Doanh nghiệp phải căn cứ vào
thị trờng để giải quyết những vấn đề then chốt.

-Sản xuất cái gì ?
-Sản xuất nh thế nào ?
-Sản xuất cho ai ?
Muốn vậy, doanh nghiệp phải luôn bám sát nhu cầu thị trờng trên cơ sở
điều tra nghiên cứu thị trờng. Doanh nghiệp chỉ có thể thành công nếu nh họ
sản xuất ra những sản phẩm phù hợp với nhu cầu của thị trờng. Đợc thị trờng
chấp nhận nghĩa là hành vi bán (tiêu thụ) sản phẩm đợc trên thị trờng. Nếu
nh không có thị trờng thì sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra sẽ đi đâu ?
Tiêu thụ là yếu tố cơ bản để hình thành nên thị trờng. Thị trờng của doanh
nghiệp lớn hay nhỏ tuỳ thuộc vào khối lợng sản phẩm hàng hoá đợc tiêu thụ
trên thị trờng nhiều hay ít.

Sinh viên: Trịnh Văn Hà

20


Chuyên đề tốt nghiệp
2.Định hớng của các doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng.
Việc tiến trình thực hiện cắt giảm thuế quan CFPT, AFTA đến năm
2003 và xoá bỏ hạn ngạch một số mặt hàng vào năm 2005 theo quy định
trong hiệp định thuế quan và mậu dịch GATT ở vòng đàm phán tháng
12/1994 thì sức ép cạnh tranh trên thị trờng hàng hoá trong tơng lai diễn ra
hết sức quyết liệt. Nh vậy việc các doanh nghiệp đang có su hớng chuyển
dịch cơ cấu vàtìm những lợi thế những điểm mạnh của mình nhằm sản xuất
ra những loại hàng hoá có tính chất thay thế hàng hoá cũ nhng có tính u việt
hơn để tạo chỗ đứng vững chắc trong cơ chế thị trờng. Mặt khác một số
doanh nghiệp lại có xu hớng sát nhập và đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá ở
các doanh nghiệp, phần nào đã tìm ra sức sống mới đặc biệt là đã tạo ra đợc
những bớc đột phá đáng kể đó thực sự là những thông tin đáng mừng cho nền

kinh tế đất nớc.Tuy nhiên bên cạnh những thành quả tớc mắt về lâu dài
chúng ta đang đứng trớc những khó khăn và thử thách lớn trên thị trờng khu
vực và thế giới một khi tự do hoá mậu dịch và xoá bỏ hàng rào thuế quan
không còn sự bảo trợ của chính phủ liệu các doanh nghiệp của chúng ta có
đứng vững trên thị trờng đợc hay không? Hy vọng với những bớc đột phá
mới các doanh nghiệp của chúng ta sẽ tìm ra hớng đi đúng đắn đa nền kinh tế
Việt Nam phát triển hơn.

Sinh viên: Trịnh Văn Hà

21


Chuyên đề tốt nghiệp
Phần thứ hai.

Thực trạng công tác duy trì và mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm tại công ty PlosiMex.
I.Quá trình hình thành và phát triển

Công ty sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu :
Tên giao dịch quốc tế : Import-Export plodueTian Trading Corporation
(PlosiMex).
Trụ sở chính : Khơng Đình- Thanh Xuân- Hà Nội
Trụ sở giao dịch : Khơng đình- Thanh Xuân- Hà Nội
Thành lập theo quyết số 778/KTQN-TCCB ngày 25 tháng 11 năm
1989 trên cơ sở nâng cấp xí nghiệp sản xuất gia công hàng xuất kho mà tiền
thân là cơ sở tăng gia sản xuất của bộ Ngoại thơng có từ 20 năm trớc. Công
ty hoạt động theo điều lệ đã đợc Bộ Kinh tế đối ngoại (nay là Bộ Thơng mại)
phê duyệt theo quyết định (số 55/TTPN-TCCB ngày 12 tháng 2 năm 1990) là
một công ty trực thuộc Bộ thơng mại, đựơc kinh doanh xuất nhập khẩu, đợc

tham gia liên doanh liên kết với nớc ngoài để sản xuất và gia công hàng xuất
khẩu.
Từ một sơ cở nhỏ bé, vật chất ban đầu thiếu thốn với nhiệm vụ chủ yếu
tăng gia sản xuất để cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên của bộ Ngoại
thơng thời kỳ bao cấp : Chỉ có 25.000đ vốn lu động , 450 m2 nhà xởng làm
việc, một hệ thống lò sản xuất nớc chấm, 5 máy sản xuất đinh thủ công, 10
máy đạp chân và 30 lao động. Đến nay nguồn vốn tích luỹ cũng nh cơ sỡ vật
chất ngày càng tăng nhanh. Đội ngũ cán bộ công nhân viên không ngừng lớn
mạnh có tay nghề và nghiệp vụ kinh doanh, nghiệp vụ chuyên môn giỏi.
Đóng góp nghĩa vụ cho nhà nớc tăng dần theo các năm. Theo báo cáo tổng
kết cuối năm 2001, vốn lu động của PlosiMex lên đến hơn 30 tỷ đồng. Đã
xây dựng đực hơn 9000 m2 nhà xởng kiên cố, một trụ sở làm việc khang
trang với diện tích gần 1.500m 2. Cơ cấu tổ chức đợc kiện toàn, hoạt động có

Sinh viên: Trịnh Văn Hà

22


Chuyên đề tốt nghiệp
hiệu quả. Đứng trớc nền kinh tế thị trờng với biết bao nhiêu khó khăn và thử
thách nhng PlosiMex đã không ngừng quan tâm đến những nhân tố có tác
động mạnh đến quá trình hình thành và phát triển của công ty, trong đó đặc
biệt chú trọng đến nhân tố con ngời. Đây là nhân tố quan trọng trong quá
trình đi lên của công ty.Bởi vì con ngời chiếm một vị trí trung tâm trong tất
cả các khâu các quá trình phát triển và đi lên. Chính vì vậy mà ngay từ buổi
ban đầu công ty đã chủ động bồi dỡng cán bộ chuyên môn giỏi nhằm phục
vụ cho quá trình đi lên của công ty.
Nh vậy từ một cơ sở nhỏ bé đi lên cho đến nay công ty sản xuất kinh
doanh xuất nhập khẩu (PlosiMex) đã trở thành một công ty lớn thuộc bộ Thơng mại có nhiều đơn vị trực thuộc nh :

+Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh : với nhiệm vụ giới thiệu sản
phẩm. Mở rộng thị trờng trong nớc
+Chi nhánh tại Quảng Ninh
+Chi nhánh tại Hải Phòng
+Công ty liên doanh may mặc xuất khẩu (HanTex) tại Hà nội.
+Công ty liên doanh chế biến hàng nông sản, thuỷ hải sản tại TP Hồ
Chí Minh.
+Trung tâm xuất khẩu lao động và xúc tiến thơng mại tại Hà Nội.
+Xí nghiệp may xuất khẩu tại Hà nội
+Xí nghiệp chế biến nông sản xuất khẩu tại Hà Nội
+Xí nghiệp xây dựng và kinh doanh nhà tại Hà Nội.
Qua qúa trình đi lên của công ty ta thấy PloSimex là một công ty lớn có
sự phát triển nhanh chóng từ đầu những năm 1990 đi lên với cơ sở vật chất
nghèo nàn. Cho đến nay PloSimex đã có những trụ sở lớn ở các thành phố
lớn ở nớc ta mạng lới trng bày và giới thiệu hàng mở rộng trên toàn lãnh thổ
Việt Nam. Có thị trờng lớn ở trong và ngoài nớc. PloSimex đang có những
kế hoạch và chiến lợc cho những năm sắp tới nhằm mở rộng thị trờng khu
vực và thế giới xây dựng thêm các chi nhánh và văn phòng đại diện các đại lý

Sinh viên: Trịnh Văn Hà

23


Chuyên đề tốt nghiệp
bán hàng ở trong và ngoài nớc đặc biệt chú trọng đến thị trờng khu vực.
Nhằm không ngừng đa PloSimex phát triển lớn mạnh hơn.
II.Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật có ảnh h ởng đến việc
duy trì mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm ở công ty
PloSimex.


1.Tính chất và nhiệm vụ của quá trình sản xuất kinh doanh.
Công ty PloSimex là một đơn vị kinh tế quốc doanh hạch toán độc lập,
có nhiệm vụ tự chủ sản xuất kinh doanh trong phạm vi pháp luật quy định
không ngừng nâng cao và mở rộng sản xuất kinh doanh tự bù đáp chi phí, tự
trang trải vốn đóng góp thực hiện nghĩa vụ đóng góp ngân sách nhà nớc theo
pháp luật quy định thực hiện phân phối lao động và cân bằng xã hội, tổ chức
tốt đời sống văn hoá và không ngừng nâng cao nghề nghiệp cho cán bộ công
nhân viên.
Trong những năm đầu thành lập, nhiệm vụ chính trị của công ty là
chuyên gia công sản xuất hàng may mặc phục vụ cho thị trờng trong nớc. Vì
khi đó công ty mới đợc thành lập cơ cấu vốn ít lại phải chịu sự chi phối của
nền kinh tế bao cấp cha có định hớng rõ rệt.
Trong những năm gần đây để bắt kịp với nhịp độ của nền kinh tế cạnh
tranh, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc diễn ra tốt dẹp trên thị
trờng, công ty đã chủ động tìm kiếm thị trờng mở rộng quan hệ với nhiều bạn
hàng trong và ngoài nớc. Thực hiện kế hoạch kinh doanh đa dạng hoá các
mặt hàng Vì vậy nhiệm vụ sản xuất kinh doanh cũng đ ợc mở rộng hơn
đáp ứng nhu cầu của thị trờng mới. Ngành nghề kinh doanh chính hiện nay
của công ty là xuất kho hàng may mặc, thủ công mỹ nghệ, thêu ren, hàng
nông sản nh cà phê, hạt tiêu, cao su, lạc nhân, vừng, ngô nhập khẩu phân
bón (URE, DAP, KALI), thiết bị toàn bộ, máy móc và phơng tiện vận tải, sắt
thép nguyên liệu cho sản xuất và tiêu dùng; xuất kho lao động, dịch vụ
khách du lịch, tạm nhập tái xuất và chuyển khẩu dầu D.O, dầu thực vật, xây
dựng dân dụng và kinh doanh nhà
Sinh viên: Trịnh Văn Hà

24



Chuyên đề tốt nghiệp
Mặc dù công ty đang có kế hoạch thực hiện đa dạng hoá sản phẩm nhng
nhiệm vụ chủ yếu vẫn là sản xuất gia công hàng may mặc. Còn về kinh
doanh công ty đang có kế hoạch mở rộng một số các mặt hàng nh nông sản,
các thiết bị công nghiệp. Mỗi năm công ty đi sâu nghiên cứu tìm hiểu thị trờng đó từ đó đề ra nhiệm vụ sản xuất những sản phẩm mới, phù hợp nhằm
đáp ứng hơn nữa nhu cầu của thị trờng trong và ngoài nớc.
2.Đặc điểm máy móc thiết bị.
Máy móc thiết bị sản xuất là bộ phận quan trọng trong tài sản cố định
của công ty, phản ánh năng lực sản xuất hiện có trình độ khó học, kỹ thuật
của các doanh nghiệp trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Máy móc
thiết bị là điều kiện quan trọng và cần thiết để tăng sản lợng tăng năng suất
lao động, giảm chi phí, nâng cao chất lợng sản phẩm , hạ gía thành sản phẩm

Nhận thức đựơc điều này công ty đã không ngừng cải tiến đầu t bổ sung
lu chứa từng phân xởng sản xuất nhằm hạn chế những sai sót. Đặc biệt mấy
năm gần đây công ty đã mạnh dạn đầu t đổi mới trang thiết bị phục vụ cho
quá trình sản xuất nh các phân xởng sản xuất đinh, phân xởng lứp ráp xe
máy đã đợc lắp ráp các dây truyền tự động làm tăng năng xuất lao động đảm
bảo chất lợng. Xí nghiệp may gia công đợc đầu t hơn 500 đầu máy may
ngoại nhập phục vụ cho quá trình sản xuất thay thế máy cũ làm tăng năng
xuất lao động.
Tóm lại theo yêu cầu cấp thiết của quá trình sản xuất kinh doanh là chất
lợng sản phẩm để có thể cạnh tranh với sản phẩm của các công ty khác trong
và ngoài nớc,PloSimex đã chú trọng đầu t chiều sâu nh cải tạo mạnh dạn đầu
t mua sắm những trang thiết bị tiên tiến nhất của các nớc công nghiệp phát
triển phục vụ cho quá trình sản xuất. Điều này đã tác động tốt đến chất lợng
sản phẩm cũng nh giảm đợc chi phí do máy móc cũ gây ra, góp phần cạnh
tranh trên thị trờng một cách toàn diện ảnh hởng tốt đến khối lợng tiêu thụ
góp phần xâm nhập và chiếm lĩnh thị trờng đặc biệt là thị trờng ngoài nớc
làm tăng thêm cơ hội mở rộng thị trờng của công ty.

Sinh viên: Trịnh Văn Hà

25


×