Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Khảo sát hoạt động cung ứng thuốc tại bệnh viện công an thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (754.17 KB, 75 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

NGUYỄN MẠNH CƯỜNG

KHẢO SÁT HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG
THUỐC TẠI BỆNH VIỆN CÔNG AN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2011

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI - 2013


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

NGUYỄN MẠNH CƯỜNG

KHẢO SÁT HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG
THUỐC TẠI BỆNH VIỆN CÔNG AN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2011
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
MÃ SỐ: CKI 60 73 20
Nơi thực hiện:

Trường đại học Dược Hà Nội
Bệnh viện công an thành phố Hồ Chí Minh


Thời gian thực hiện:

06/2012 đến 10/2012

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ THANH HƯƠNG

HÀ NỘI - 2013


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo các Bộ môn, đặc biệt là Bộ
môn Quản lý và kinh tế dược của trường Đại học Dược Hà Nội đã tận tình giúp
đỡ, tạo điều kiện chỉ bảo tận tình trong suốt quá trình tôi theo học chuyên khoa
tại trường Đại học Dược Hà Nội.
Để hoàn thành luận văn này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới TS. Nguyễn
Thị Thanh Hương – Phó trưởng Bộ môn Quản lý và kinh tế dược đã tận tình
giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong một thời gian tôi làm luận văn tốt nghiệp Dược sĩ
chuyên khoa cấp I.
Nhân dịp này tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học
Dược Hà Nội - Ban Giám hiệu trường Trung cấp Quân y 2 – Quân khu 7 – Ban
Giám đốc bệnh viện công an thành phố Hồ Chí Minh, các phòng, khoa ban, các
cơ quan đặc biệt là Khoa Dược bệnh viện công an thành phố Hồ Chí Minh đã
giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi học tập cũng như trong thời gian thực
hiện đề tài tốt nghiệp Dược sĩ chuyên khoa cấp I.
Tôi xin gửi lời chúc tốt đẹp tới gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp,
những người đã động viên giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài
tốt nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
TP. Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 7 năm 2013.

Học viên
Nguyễn Mạnh Cường


MỤC LỤC

Trang
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục ký hiệu các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
Đặt vấn đề

1

Chương 1. Tổng quan

3

1.1. Tình hình sử dụng thuốc trên thế giới

3

1.2. Tình hình sử dụng thuốc tại Việt Nam

4

1.3. Cung ứng thuốc trong bệnh viện


6

1.3.1. Lựa chọn thuốc

6

1.3.2. Mua thuốc

7

1.3.3. Tồn trữ, cấp phát

14

1.3.4. Sử dụng thuốc

17

1.3.5. Phân tích các thông tin thuốc và dược lâm sàng

19

1.3.6 Các văn bản pháp quy liên quan đến hoạt động cung ứng thuốc

20

1.4. Cung ứng thuốc tại bệnh viện công an thành phố Hồ Chí Minh

21


1.4.1. Quá trình hình thành

21

1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của bệnh viện

22

1.4.3. Mô hình tổ chức

23


1.4.4. Cơ cấu nhân lực của bệnh viện

23

1.4.5. Vị trí, chức năng và nhiệm vụ của khoa Dược

24

1.4.6. Hội đồng thuốc và điều trị

25

Chương 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu

27

2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu


27

2.2. Các chỉ tiêu nghiên cứu

27

2.3. Phương pháp nghiên cứu

28

2.3.1. Phương pháp mô tả hồi cứu

28

2.3.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu

29

Chương 3. Kết quả nghiên cứu

31

3.1. Khảo sát hoạt động lựa chọn thuốc tại bệnh viện công an thành phố Hồ Chí
Minh năm 2011

31

3.1.1. Quy trình xây dựng danh mục hoạt chất bệnh viện


31

3.1.2. Phân tích cơ cấu danh mục thuốc bệnh viện

33

3.2. Khảo sát hoạt động mua sắm thuốc tại Bệnh viện công an thành phố Hồ Chí
Minh năm 2011

37

3.2.1. Các hình thức mua thuốc

37

3.2.2. Quy trình mua thuốc

38

3.2.3 Nguồn cung ứng thuốc

40

3.2.4. Kinh phí mua thuốc của bệnh viện năm 2011

41

3.2.5. Quy trình kiểm nhập thuốc

42


3.3. Khảo sát hoạt động tồn trữ - cấp phát thuốc

44

3.3.1 Số lượng thuốc tồn trữ tại kho của khoa Dược

44

3.3.2 Cấp phát thuốc

45


3.3.3 Bảo quản

47

3.4. Khảo sát hoạt động quản lý sử dụng thuốc tại Bệnh viện công an thành phố Hồ
Chí Minh năm 2011

49

3.4.1 Giám sát thực hiện danh mục thuốc

49

3.4.2. Giám sát việc kê đơn, ghi bệnh án, tủ trực các khoa và việc sử
dụng


51

3.4.3 Hướng dẫn sử dụng thuốc

53

3.4.4 Thông tin thuốc, theo dõi ADR

54

Chương 4. Bàn luận

56

4.1. Về hoạt động lựa chọn thuốc

56

4.2. Về hoạt động mua sắm thuốc

56

4.3. Về hoạt động bảo quản, tồn trữ, cấp phát thuốc

57

4.4. Về hoạt động giám sát sử dụng thuốc

58


Kết luận

61

1. Về hoạt động lựa chọn thuốc

61

2. Về hoạt động mua thuốc

61

3. Về hoạt động tồn trữ cấp phát thuốc

61

4. Về hoạt động giám sát sử dụng thuốc

62

Đề xuất

63

Tài liệu tham khảo


DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BCH


Ban Chỉ huy

BVCATP

Bệnh viện công an thành phố

CATP

Công an thành phố

DMT

Danh mục thuốc

DMTBV

Danh mục thuốc bệnh viện

DMTTY

Danh mục thuốc thiết yếu

DS

Dược sĩ

DSTH

Dược sĩ trung học


FEFO

First Expires First Out

FIFO

First In First Out

GSP

Good storage practices

HDT&ĐT

Hội đồng thuốc và điều trị

MB

Mẫu biểu



Quy định


DANH MỤC BẢNG

Stt
1

2
3
4

Tên bảng
Bảng 1.1. Cơ cấu nhân lực của Bệnh viện công an thành phố
Hồ Chí Minh
Bảng 3.1. Cơ cấu DMT bệnh viện theo nhóm tác dụng
Bảng 3.2. Mô hình bệnh tật của bệnh viện công an thành phố
Hồ Chí Minh năm 2011.
Bảng 3.3. Các bệnh thường gặp tại Bệnh viện công an thành
phố Hồ Chí Minh năm 2011.

Trang
24
33
35
36

5

Bảng 3.4. Tỷ lệ thuốc thiết yếu và thuốc trong DMTBV.

36

6

Bảng 3.5. Tỷ lệ thuốc không có đơn vị chào thầu năm 2011.

37


7
8
9

Bảng 3.6. Danh mục các công ty cung ứng thuốc cho bệnh viện
công an thành phố năm 2011.
Bảng 3.7. Giá trị tiền thuốc khoa dược đã mua năm 2011.
Bảng 3.8. Cơ cấu tiền thuốc, hoá chất, vật tư, y cụ sử dụng tại
bệnh viện.
Bảng 3.9. Giá trị tiền thuốc tồn kho, dự trữ năm 2011.

10
11
12
13

Bảng 3.10. Trang thiết bị bảo quản thuốc tại kho thuốc khoa
dược.
Bảng 3.11. Giá trị sử dụng một số nhóm thuốc năm 2011.
Bảng 3.12. Số lượng thuốc không sử dụng trong các nhóm
thuốc thuộc DMTBV.
Bảng 3.13. Nội dung hoạt động của đơn vị thông tin thuốc
Bệnh viện công an thành phố Hồ Chí Minh năm 2011.

40
41
42
44
47

49
51
54


DANH MỤC HÌNH

Stt

Tên hình

Trang

1

Hình 1.1. Chu trình mua thuốc.

8

2

Hình 1.2. Sơ đồ hệ thống pháp lý về đấu thầu hiện hành.

9

3

Hình 1.3. Sơ đồ quy trình cấp phát thuốc của khoa Dược.

15


4

Hình 1.4. Mô hình tổ chức bệnh viện.

23

5

Hình 3.1. Quy trình xây dựng DMT bệnh viện.

32

6
7
8
9
10

Hình 3.2. Quy trình mua thuốc tại Bệnh viện công an thành phố
Hồ Chí Minh.
Hình 3.3. Quy trình kiểm nhập thuốc tại Bệnh viện công an
thành phố Hồ Chí Minh.
Hình 3.4. Quy trình cấp phát thuốc tại Bệnh viện công an thành
phố Hồ Chí Minh.
Hình 3.5. Giá trị sử dụng một số nhóm thuốc năm 2011.
Hình 4.1. Biểu đồ biểu diễn tỷ trọng giá trị tiền mua thuốc năm
2011.

39

43
45
50
57


ĐẶT VẤN ĐỀ
Công an nhân dân được Đảng và nhà nước xác định là lực lượng nòng cốt
của lực lượng vũ trang nhân dân trong sự nghiệp bảo vệ An ninh quốc gia và giữ
gìn trật tự xã hội của nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Công an
nhân dân có chức năng tham mưu cho Đảng và nhà nước và thống nhất quản lý
về bảo vệ bảo vệ An ninh quốc gia và giữ gìn trật tự xã hội; đấu tranh phòng
chống âm mưu, hoạt động của các thế lực thù địch, các loại tội phạm và các hành
vi vi phạm pháp luật về An ninh quốc gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội.
Vì vậy, công tác của lực lượng công an nhân dân có vai trò quan trọng trong
việc bảo vệ An ninh chính trị và giữ gìn trật tự an toàn xã hội, duy trì kỷ cương,
pháp luật góp phần đắc lực vào sự nghiệp xây dựng CNXH và bảo vệ tổ quốc
Việt Nam XHCN. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Công an cách mạng là
một vũ khí sắc bén của chuyên chính vô sản, cho nên nhiệm vụ của công an là
cực kỳ quan trọng”.
Sự nghiệp bảo vệ sức khỏe cho cán bộ chiến sỹ trong lực lượng công an
nhân dân là trách nhiệm của Đảng và Nhà nước, các ngành, các cấp và toàn thể
xã hội; trong đó ngành y tế giữ vai trò nòng cốt.
Bệnh viện công an thành phố Hồ Chí Minh trực thuộc Sở công an thành phố
Hồ Chí Minh là đơn vị khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe toàn diện cho cán
bộ chiến sỹ công tác trong lực lượng công an thành phố, đảm bảo việc phòng
bệnh, khám chữa bệnh kịp thời và chính xác cho cán bộ chiến sỹ công tác trong
lực lượng công an thành phố và người dân trên địa bàn thành phố.
Hoạt động cung ứng thuốc là một trong những hoạt động quan trọng của
bệnh viện, việc cung ứng đủ thuốc đảm bảo chất lượng và sử dụng thuốc hợp lý

cho người bệnh là 2 mục tiêu chính trong chính sách Quốc gia về thuốc được
Chính phủ ban hành năm 1996. Trong những năm gần đây, Việt Nam phát triển
kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà nước.
Thị trường dược phẩm rất sôi động có nhiều loại thuốc, đa dạng và phong phú.
Tuy nhiên điều này đã gây khó khăn cho công tác quản lý và cung ứng thuốc.

1


Vì vậy không thể tách rời khâu khám bệnh và cung ứng thuốc, cũng như
không thể tách rời mối quan hệ khăng khít giữa y và dược trong ngành y tế.
Bệnh viện Công an thành phố Hồ Chí Minh là bệnh viện hạng 3, được
thành lập từ tháng 12 năm 2010 có nhiệm vụ khám, chữa bệnh chăm sóc sức
khỏe cho cán bộ chiến sỹ trong lực lượng công an thành phố. Bệnh viện đã được
Ủy ban nhân dân thành phố và Ban Giám đốc công an thành phố chú trọng đầu tư
các trang thiết bị, nguồn nhân lực và kinh phí để đảm bảo thực hiện có hiệu quả
nhiệm vụ trọng tâm của đơn vị về chăm sóc sức khỏe, khám và sàng lọc những
thanh niên đủ sức khỏe để có thể phục vụ trong lực lượng công an thành phố nói
riên và Bộ công an nói chung. Hệ thống y tế tại bệnh viện trong những năm qua
được tiếp tục đầu tư, củng cố để nâng cao chất lượng hoạt động. Công tác y tế
nói chung trong đó có công tác dược luôn được sự quan tâm của các cấp chính
quyền và các tầng lớp nhân dân trong thành phố. Nhưng bên cạnh đó cũng còn
những khó khăn: Một số quy định pháp luật lĩnh vực quản lý, cung ứng và sử
dụng thuốc còn bất cập chưa đồng bộ, tổ chức y tế ở cơ sở tiếp tục có sự điều
chỉnh nên có tác động đến việc triển khai thực hiện nhiệm vụ công tác quản lý,
cung ứng và sử dụng thuốc.
Việc nghiên cứu nâng cao chất lượng hoạt động cung ứng thuốc trong bệnh
viện là hết sức cần thiết, tuy nhiên công tác dược bệnh viện cũng không tránh
khỏi những hạn chế. Do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Khảo sát
hoạt động cung ứng thuốc tại Bệnh viện công an thành phố Hồ Chí Minh

năm 2011”
Với các mục tiêu sau:
1. Mô tả hoạt động lựa chọn, mua thuốc, cấp phát và sử dụng thuốc tại
bệnh viện công an thành phố Hồ Chí Minh năm 2011.
2. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cung ứng thuốc tại
bệnh viện công an thành phố Hồ Chí Minh năm 2011.
Từ đó đề xuất 1 số ý kiến góp phần nâng cao chất lượng cung ứng thuốc tại
bệnh viện công an thành phố Hồ Chí Minh.

2


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Tình hình sử dụng thuốc trên thế giới
Thuốc có vai trò quan trọng trong việc phòng bệnh và chữa bệnh, trong bảo
vệ chăm sóc sức khỏe nhân dân. Nhu cầu về thuốc phòng bệnh và chữa bộnh
ngày càng cao và đa dạng; số lượng và chủng loại thuốc theo yêu cầu của xã hội
ngày càng tăng. Chỉ tính riêng nguyên liêu dùng để bào chế các dạng thuốc trên
thế giới hiện nay, cũng vào khoảng 20.000 hoạt chất. Từ những nguyên liệu này
người ta bào chế ra rất nhiều loại dược phẩm khác nhau. Trong những năm gần
đây ngành công nghiệp dược trên thế giới phát triển hết sức mạnh mẽ. Từ những
năm 50 của thế kỷ XX, con người mới chỉ biết 3-4 loại thuốc thì ngày nay đã có
tới hàng trăm thuốc được sử dụng, hàng ngàn thuốc đang được nghiên cứu. Sản
phẩm của thuốc hết sức đa dạng và phong phú, nhiều loại thuốc có tác dụng
mạnh, hiệu quả điều trị cao nhưng tác dụng phụ cũng rất nhiều. Do đó cần phải
hướng tới việc sử dụng thuốc hợp lý an toàn, phải hạn chế các phản ứng có hại
của thuốc. Càng ngày các nước có xu hướng lựa chọn và chỉ sử dụng một số các
loại thuốc có độ an toàn cao hơn, phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của nước
mình, chẳng hạn như Na uy chỉ có khoảng 80 hoạt chất, Nigeria có khoảng 400
sản phẩm thuốc trên thị trường. Theo chương trình hành động thuốc thiết yếu của

Tổ chức y tế thế giới (WHO) cho đến nay thuốc dùng trong bệnh viện (BV) ở các
nước phát triển và đang phát triển vào khoảng 300-700 loại hoạt chất.
Năm 1975 WHO tiến hành xây dựng danh mục thuốc thiết yếu để áp dụng
cho các quốc gia trên thế giới. Sau 2 năm WHO đã xem xét lại để đưa ra danh
mục lần 1 gồm 200 loại thuốc. Cho đến năm 1995 danh mục thuốc thiết yếu đã
được WHO ban hành lần thứ 8.
Năm 1985, hội nghị Nairobi Kenya đã định nghĩa về sử dụng thuốc hợp lý
an toàn: "Sử dụng thuốc hợp lý an toàn là việc đảm bảo cho người bệnh nhận
được các thuốc thích hợp với yêu cầu của lâm sàng, liều lượng phù hợp với từng
cá thể, trong khoảng thời gian vừa đủ và giá thành thấp nhất cho mỗi người cũng
như cho cộng đồng của họ". Trong nội dung "sáng kiến Bamako" do Hội nghị Bộ

3


trưởng y tế các nước Châu Phi họp ở Bamako (Mali) tháng 09 năm 1987 đã đưa
ra 2 vấn đề cấn quan tâm là:
+ Phải đủ thuốc thiết yếu ở tuyến xã với giá rẻ, dễ mua, dễ sử dụng và
điều trị một cách hợp lý.
+ Tập trung chăm lo ưu tiên cho bà mẹ và trẻ em ở tuyến cơ sở.
Hội nghị Dược học thế giới họp tại Tokyo ngày 05 tháng 09 năm 1993 đã
đưa ra bản "Tuyên ngôn TOKYO" về tiêu chuẩn công tác dược quốc tế, đó chính
là thực hành dược tốt (Good pharmacy practice-GPP). Thực hành thuốc tốt đòi
hỏi sự tham gia của dược sỹ trong việc thực hiện kê đơn sử dụng thuốc hợp lý an
toàn và kinh tế. Dược sỹ phải cộng tác với cán bộ y tế khác nhằm đảm bảo cung
ứng thuốc và giảm thiểu sự lạm dụng thuốc, sử dụng thuốc không hợp lý không
an toàn.
1.2. Tình hình sử dụng thuốc tại Việt Nam
Thuốc là một loại hàng hóa đặc biệt, là một trong những phương tiện chủ
yếu để bảo vệ và chăm sóc sức khỏe. Đảng và Nhà nước luôn quan tâm, chỉ đạo

xây dựng Ngành Dược Việt Nam phát triển một cách bền vững, đảm bảo cung
ứng nguồn thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho nhân dân. Phát triển Ngành Dược
Việt Nam đúng hướng là một yếu tố quan trọng để đảm bảo an ninh y tế và an
sinh xã hội trong giai đoạn trước mắt cũng như về lâu dài.
Trong những năm qua, Ngành Dược Việt Nam đã có những tiến bộ nhanh
và hết sức cơ bản. Ngành Dược đã cung ứng đủ thuốc cho nhu cầu phòng bệnh,
chữa bệnh của nhân dân, thuốc sản xuất trong nước đã chiếm gần 50% thị phần
dược phẩm. Từ những cơ sở sản xuất, cung ứng nhỏ bé, đến nay Ngành Dược đã
xây dựng được một hệ thống tương đối hoàn chỉnh từ sản xuất, xuất nhập khẩu,
lưu thông phân phối thuốc tới tận người bệnh. Những thay đổi trong hệ thống
cung ứng thuốc đã tạo điều kiện cho thầy thuốc và người bệnh được tiếp cận
nhanh chóng với những thành tựu của nhân loại, được sử dụng những loại thuốc
mới phát minh, những thuốc chuyên khoa đặc trị dùng để chẩn đoán và chữa trị
những bệnh nan y. Thị trường dược phẩm đã được vận hành trong nền kinh tế thị
trường có sự định hướng và quản lý của Nhà nước, dựa trên nền tảng hệ thống

4


tiêu chuẩn chất lượng được pháp quy hóa theo hướng tuân thủ và đồng bộ với
pháp luật quốc gia, hòa hợp khu vực và cam kết hội nhập quốc tế.
Tuy nhiên, Ngành Dược Việt Nam cũng đang đứng trước những thách
thức to lớn, đang phải đối diện với những hạn chế do cả nguyên nhân chủ quan
lẫn khách quan. Trình độ sản xuất, phân phối dược phẩm mặc dù đã tuân thủ
những quy chuẩn quốc tế cơ bản nhưng do nguồn vốn và quy mô đầu tư chưa đủ
lớn đã làm cho nền công nghiệp dược phẩm Việt Nam dường như dậm chân tại
chỗ, nếu không kịp thời khắc phục sẽ dần dần trở nên lạc hậu so với sự phát triển
không ngừng của các nước khác trên thế giới. Hệ thống và phương pháp đào tạo
chậm đổi mới tạo ra nguồn nhân lực dược thiếu về số lượng và yếu về chất
lượng. Sự yếu kém về nghiên cứu và ứng dụng không chỉ làm mất đi lợi thế

nguồn dược liệu trong nước, làm giảm khả năng cạnh tranh mà còn làm cho
Ngành Dược Việt Nam mất dần nhân tố phát triển bền vững và lệ thuộc nhiều
hơn vào nguồn nguyên liệu nước ngoài. Việc sử dụng thuốc chưa thực sự hợp lý,
đặc biệt là tình trạng dễ dãi, lạm dụng trong kê đơn thuốc và bán thuốc theo đơn
vừa ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị, vừa gây lãng phí cho xã hội, gây khó khăn
cho bộ phận nhân dân lao động có thu nhập thấp.
Ngành Dược Việt Nam trong giai đoạn tới nằm trong bối cảnh toàn cầu
hóa kinh tế tiếp tục phát triển về quy mô, mức độ và hình thức biểu hiện với
những tác động tích cực và tiêu cực, cơ hội và thách thức đan xen lẫn nhau. Quá
trình quốc tế hóa sản xuất và phân công lao động diễn ra ngày càng sâu rộng; sự
tùy thuộc lẫn nhau, hội nhập, cạnh tranh và hợp tác giữa các nền kinh tế ngày
càng mạnh mẽ và quyết liệt. Các hãng dược phẩm đa quốc gia, với lợi thế về phát
minh thuốc mới và công nghệ phân phối hiện đại ngày càng tác động và có ảnh
hưởng nhiều tới đội ngũ thầy thuốc và người tiêu dùng thuốc nước ta. Việc sử
dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên nói chung có những thay đổi đồng thời gắn
liền với những bước tiến mới trong khoa học, công nghệ sản xuất nguyên liệu và
bào chế dược phẩm.
Với mục đích sử dung thuốc hợp lý, an toàn và kinh tế, ở Việt nam Bộ Y
tế (BYT) đã ban hành danh mục thuốc thiết yếu lần 1 vào năm 1985 gồm 225

5


thuốc, lần 2 năm 1989 với 116 thuốc, lần 3 năm 1995 BYT với 255 thuốc được
phân chia theo trình độ chuyên môn của cán bộ y tế, năm 2005 là 646 thuốc/ hoạt
chất... Gần đây nhất, năm 2008 BYT ban hành danh mục thuốc thiết yếu theo
Quyết định số 05/2008/QĐ- BYT ngày 01/02/2008 đã được sửa đổi bổ xung so
với Quyết định số 03/2005/QĐ - BYT, gồm 750 thuốc/hoạt chất được phân theo
các tuyến điều trị: BV tuyến tỉnh/Trung ương (TW), BV tuyến huyện, Trạm y tế
(TYT) xã.

Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định ban hành Chính sách Quốc gia về
dược giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn 2030, nhằm định hướng cho Ngành Dược
Việt Nam phát triển một cách bền vững, góp phần quan trọng vào sự nghiệp
chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho nhân dân.
1.3. Cung ứng thuốc trong bệnh viện
1.3.1. Lựa chọn thuốc
Lựa chọn thuốc là khâu đầu tiên trong chu trình cung ứng thuốc, là việc
xác định chủng loại thuốc để cung ứng.
Lựa chọn thuốc để xây dựng DMTBV là việc làm cần thiết; bước đầu của
quá trình hoạt động cung ứng thuốc của bệnh viện, là cơ sở cho việc điều trị hợp
lý, an toàn, hiệu quả và kinh tế.
* Nguyên tắc lựa chọn thuốc trong danh mục:
- Thuốc đảm bảo hiệu lực điều trị, an toàn
+ Danh mục thuốc chủ yếu xây dựng trên cơ sở Danh mục thuốc thiết yếu
của Việt Nam và của Tổ chức Y tế thế giới hiện hành.
+ Thuốc phải có hiệu quả rõ rệt trong điều trị, tham khảo ý kiến của hội
đồng thuốc và điều trị của bệnh viện.
+ Thuốc được Bộ Y tế cho phép lưu hành tại Việt Nam (được cấp số đăng
ký còn hiệu lực, được duyệt) và có tần xuất sử dụng nhiều tại các cơ sở khám
chữa bệnh;
+ Danh mục thuốc Y học cổ truyền thêm các tiêu chuẩn sau: Ưu tiên lựa
chọn thuốc sản xuất tại Việt Nam; những chế phẩm cổ phương và những chế
phẩm đã có uy tín trên thị trường nhiều năm; thuốc có công thức trong Dược điển

6


Việt Nam. Thuốc giữ được phương pháp bào chế truyền thống của thuốc y học
cổ truyền, đồng thời đảm bảo dạng dùng thích hợp cho sử dụng, bảo quản và lưu
thông phân phối.

- Thuốc phù hợp với khả năng chi trả của người bệnh và qũy Bảo hiểm Y
tế.
- Thuốc hợp lý giữa hiệu quả điều trị và giá thành.
* Tên thuốc trong danh mục
Với thuốc tân dược: Thuốc mang tên gốc (generic Name); Ưu tiên lựa
chọn thuốc gốc (generic Drug là thuốc hết thời gian đăng ký bản quyền), thuốc
đơn chất, thuốc sản xuất trong nước đảm bảo chất lượng, thuốc của các doanh
nghiệp dược sản xuất trong nước đạt tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất thuốc
(GMP); Mỗi hoạt chất lựa chọn từ 2 – 5 biệt dược, trên nguyên tắc cạnh tranh
giá.
Với thuốc Y học cổ truyền: Chế phẩm ghi tên chung với thuốc cổ phương
và thuốc có tên chung; Ghi tên riêng với thuốc không có tên chung. Tên vị thuốc
và tên khoa học của vị thuốc ghi tên theo quy định của Dược điển Việt Nam. Dựa
trên đề xuất của khoa đông y, khoa dược thành lập danh mục trên nguyên tác
cạnh tranh giá.
* Thuốc ngoài danh mục
Với thuốc tân dược: sử dụng các thuốc phối hợp nếu thuốc đó được phép
lưu hành và các thành phần đơn chất của thuốc đều có trong danh mục.
Với thuốc Y học cổ truyền: sử dụng các chế phẩm thay thế khi chế phẩm
đó được cấp số đăng ký còn hiệu lực và có công thức hoặc công dụng tương tự
thuốc cần thay thế có trong danh mục.
1.3.2. Mua thuốc
Mua thuốc là khâu rất quan trọng. Mua sắm thuốc hiệu quả là đảm bảo
đúng thuốc, đúng số lượng với giá cả hợp lý và với tiêu chuẩn chất lượng được
công nhận. Không để bệnh nhân phải sử dụng những thuốc đắt tiền một cách
không cần thiết.

7



Hoạt động mua thuốc tại bệnh viện được bắt đầu từ khi xác định được nhu
cầu mua thuốc dựa theo kế hoạch mua thuốc (1tháng hoặc 6 tháng...) lựa chọn
nguồn cung ứng, hợp đồng mua thuốc, giám sát thực hiện cung ứng, nhập hàng,
kiểm soát chất lượng... Hoạt động mua thuốc kết thúc khi thuốc đã được kiểm
nhập vào kho thuốc của khoa Dược.
Chu trình mua sắm thuốc gồm các bước như trong sơ đồ sau:

Xác định nhu cầu,
cân đối nhu cầu –
kinh phí
Thu thập thông
tin về sử dụng,
đánh giá

Chọn phương
thức mua
Chu trình mua
thuốc
Chọn nhà cung
ứng

Thanh toán

Kiểm nhận thuốc
và kiểm tra

Đặt hàng, theo dõi
đơn đặt hàng

Hình 1.1. Chu trình mua thuốc

* Xác định nhu cầu sử dụng thuốc
Việc xác định nhu cầu thuốc về số lượng thường dựa vào số lượng thuốc
tồn trữ và lượng thuốc luân chuyển qua kho. Tuy nhiên khi có sự thay đổi phác
đồ điều trị hoặc sử dụng không hợp lý thì việc xác định nhu cầu thuốc là rất khó
khăn.
Trong thực tế, để xác định nhu cầu thuốc thường kết hợp các yếu tố sau:
- Tình trạng bệnh tật.
- Kỹ thuật chẩn đoán bệnh và điều trị.
- Thống kê dựa trên sử dụng thuốc thực tế.

8


Ngoài ra còn phải kết hợp với các yếu tố ảnh hưởng như: dịch bệnh, thời
tiết, điều kiện kinh tế, trình độ chuyên môn, phác đồ điều trị, những tiến bộ trong
khoa học và kỹ thuật, giá cả thuốc, sự xuất hiện các thuốc mới.
* Chọn hình thức mua:
Chỉ thị số 03/BYT-CT của Bộ Y tế ban hành ngày 25/7/1997 đã nêu rõ:
“Việc mua bán thuốc phải thực hiện qua thể thức đấu thầu, chọn thầu, chỉ định
thầu công khai theo quy định của Nhà nước”. Trong quá trình triển khai thực
hiện, các văn bản về đấu thầu không ngừng được bổ sung và hoàn thiện cho phù
hợp với tình hình thực tế.
Hiện nay, hệ thống pháp lý về đấu thầu được tổng hợp thành sơ đồ như ở
hình 1.2

Luật đấu thầu số 61/2005/QH11

Nghị định 85/2009/NĐ-CP

Thông

tư 13/
2006/
TTBTM

Thông
tư 63/
2007/
TTBTC

Thông
tư 10/
2007/
TTLTBYTBTC

Quyết
định
491/
2008/
QĐBKH

Quyết
định
678/
2008/
QĐBKH

Quyết
định
731/
2008/

QĐBKH

Quyết
định
1408/
2008/
QĐBKH

Hình 1.2. Sơ đồ hệ thống pháp lý về đấu thầu hiện hành
Thực tế, việc thực hiện đấu thầu mua sắm thuốc phải căn cứ trên luật đấu
thầu số 61/2005/QH11, Thông tư liên tịch số 10/2007/TTLT/BYT-BTC về “
Hướng dẫn thực hiện đấu thầu cung ứng trong các cơ Sở Y tế công lập” và các
văn bản liên quan.
Do vậy, tuỳ theo giá trị và đặc điểm gói thầu mà bệnh viện chọn các hình
thức sau.

9


+ Đấu thầu rộng rãi: đây là hình thức được áp dụng phổ biến nhất, áp dụng
cho tất cả các gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh, không hạn chế số lượng nhà
thầu tham dự.
+ Đấu thầu hạn chế: áp dụng cho gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật, có
tính đặc thù, có tính chất nghiên cứu thử nghiệm mà chỉ một số nhà thầu đáp ứng
được. Phải mời tối thiểu 5 nhà thầu có đủ năng lực tham dự.
+ Chỉ định thầu: Lựa chọn trực tiếp nhà thầu của gói thầu để thương thảo
hợp đồng. Có 5 trường hợp áp dụng :
- Trường hợp khẩn cấp (Thiên tai, dịch bệnh) mọi thủ tục trước 15 ngày
- Gói thầu theo yêu cầu của nhà đầu tư
- Gói thầu thuộc dự án bí mật quốc gia

- Gói thầu mua sắm hàng hoá dưới 1 tỷ đồng
- Gói thầu mua sắm thường xuyên dưới 100 triệu đồng.
+ Chào hàng cạnh tranh: Gói thầu có giá trị dưới 2 tỷ, áp dụng với mua
sắm hàng hoá thông thường. Phải có ít nhất 3 báo giá từ 3 nhà thầu khác nhau.
+ Mua sắm trực tiếp: áp dụng khi hợp đồng có nội dung tương tự ký trước
đó không quá 6 tháng và đơn giá không được vượt quá đơn giá của gói thầu
tương tự trước đó.
* Chọn nhà cung ứng
Sau khi lựa chọn phương thức mua, cần tổ chức đấu thầu để xác định và
chọn nhà cung ứng. Phân tích đánh giá các nhà cung ứng cũ, xem xét và đánh giá
các nhà cung ứng mới về năng lực kinh doanh, năng lực tài chính, uy tín và
thương hiệu của nhà cung ứng. Bên cạnh đó nhà cung ứng phải đảm bảo thoả
mãn các yêu cầu về kỹ thuật, biện pháp cung ứng, thời hạn thực hiện hợp đồng ...
Sau khi công bố kết quả trúng thầu đã được phê duyệt, hai bên thương
thảo hoàn thiện hợp đồng và tiến hành ký kết hợp đồng mua bán bằng văn bản.
Việc thương thảo cần tập trung thống nhất các điều khoản thể hiện quyền
và nghĩa vụ của các bên theo pháp lệnh hợp đồng kinh tế.
* Đặt hàng và theo dõi đơn đặt hàng
Để xác định số lượng thuốc cần đặt hàng, chú ý các thông số sau:

10


- Mức tối thiểu: là lượng thuốc dự trữ cần thiết phải có trong kho.
- Mức tối đa: là lượng thuốc tối đa có thể chứa trong kho.
- Mức đặt hàng: là số lượng sẽ mua trong kỳ.
Các mức này được xét duyệt định kỳ và được rút kinh nghiệm để lên kế
hoạch cho kỳ sau.
Bên đặt hàng phải giám sát đơn hàng về số lượng, chủng loại, chất lượng,
giá cả, tiến độ giao hàng như đã quy định trong hợp đồng.

* Nhận thuốc và kiểm nhập
Ký kết hợp đồng đã quy định rõ địa điểm giao hàng.
Khi tiến hành nhận thuốc phải đối chiếu hoá đơn, phiếu báo lô với thực tế
về tên thuốc, số lượng, hàm lượng, quy cách đóng gói, nơi sản xuất, số kiểm soát,
hạn dùng.
Thuốc phải được bảo quản ở điều kiện theo đúng yêu cầu kỹ thuật cả
trong lúc vận chuyển, khi kiểm nhập hàng phải có hội đồng kiểm nhập, có đầy đủ
biên bản, số sách kiểm nhập theo đúng quy chế.
* Thanh toán
Thanh toán bằng tiền mặt, séc, chuyển khoản theo đúng số lượng và giá đã
trúng thầu.
* Thu thập thông tin về sử dụng
Thông qua các báo cáo sử dụng, đánh giá lại những thuốc đã lựa chọn để
chuẩn bị cho chu kỳ mua thuốc tiếp theo.
* Thực trạng mua thuốc ở Việt Nam
Trong những năm qua, công tác dược tại các cơ sở khám chữa bệnh đã có
những đóng góp tích cực trong quá trình phục vụ người bệnh, thực hiện một phần
nhiệm vụ quan trọng trong sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân. Tuy
nhiên sự chuyển đổi cơ chế của nền kinh tế đã tác động đến công tác dược bệnh
viện, trong đó có hoạt động cung ứng thuốc.
Thị trường thuốc Việt Nam nói chung, trong đó có thành phố Hồ Chí
Minh, rất phong phú, có rất nhiều hoạt chất với các mặt hàng khác nhau, thuận

11


lợi cho các nhà quản lý lựa chọn thuốc thích hợp, có hiệu quả điều trị cao, phù
hợp với kinh phí của bệnh viện và khả năng chi trả của người bệnh.
Các bệnh viện đều xây dựng DMTBV căn cứ vào DMTCY được ban
hành năm 2008 (Theo Quyết định số 05/2008/QĐ- BYT ngày 01/02/2008) đã

được sửa đổi bổ xung so với Quyết định số 03/2005/QĐ - BYT, gồm 750
thuốc/hoạt chất (Tăng 16% so với năm 2005 là 646 thuốc/ hoạt chất). Căn cứ vào
danh mục này các bệnh viện đều triển khai xây dựng DMT cụ thể sử dụng trong
bệnh viện.
Trong những năm gần đây, Chính phủ và Bộ Y tế rất quan tâm đến vấn đề
mua sắm thuốc, các văn bản pháp lý qui định, hướng dẫn việc thực hiện công tác
mua thuốc tại các cơ Sở Y tế công lập đã được bổ sung, danh mục thuốc cũng
được bổ sung cho các tuyến điều trị: Ban hành theo thông tư 02/TT- BYT ngày
15/01/2010 của Bộ Y tế là danh mục thuốc bổ sung sử dụng cho trẻ em dưới 6
tuổi thuộc phạm vi thanh toán của bảo hiểm y tế, danh mục này gồm 54 thuốc/
hoạt chất đã góp phần cho các bệnh viện tăng cường khả năng điều trị cho bệnh
nhân.
* Về hoạt động đấu thầu thuốc.
Thực trạng trên toàn quốc về cung ứng thuốc tại các cơ sở khám chữa
bệnh cho thấy tuỳ theo tình hình của từng địa phương mà công tác tổ chức đấu
thầu có khác nhau. Mặc dù nhiều địa phương thực hiện đấu thầu cung ứng thuốc,
nhưng chất lượng của công tác đấu thầu: lựa chọn mặt hàng, lựa chọn nhà cung
ứng còn nhiều điều bất cập, nhất là việc chọn nhiều thuốc biệt dược có giá thành
cao hơn thuốc gốc, đây là một bất hợp lý về giá thuốc và thương hiệu sản phẩm
đã gây tổn thất không nhỏ cho quỹ khám chữa bệnh bảo hiểm y tế, trong khi quỹ
đang mất cân đối trầm trọng. Bên cạnh đó không ít thuốc đấu thầu vào bệnh viện
cao hơn khoảng 10 – 20% so với giá bán lẻ, mua nhiều, số lượng lớn nhưng lại
đắt hơn thuốc bán lẻ, số lượng nhỏ đây là điều hết sức bất hợp lý.
Mặt khác trong những năm gần đây, giá thuốc trên thị trường Việt Nam có
nhiều biến động lớn, cụ thể như nhiều thuốc trúng thầu nhưng do giá trên thị
trường hiện tại cao hơn giá trúng thầu khiến các nhà cung cấp gặp khó khăn.

12



Trước những biến động về giá thuốc và những vướng mắc trong quá trình
thực hiện đấu thầu thuốc, Bộ Y tế đã có các văn bản để bình ổn giá thuốc và quản
lý giá thuốc tại các bệnh viện như:
- Chỉ thị 05/2004/CT-BYT ngày 16/4/2004 về việc chấn chỉnh công tác
cung ứng, sử dụng thuốc trong bệnh viện.
- Thông tư liên tịch số 10/2007/TTLT-BYT-BTC hướng dẫn đấu thầu mua
thuốc trong các cơ Sở Y tế công lập.
- Thông tư liên tịch số 11/2007/TTLT-BYT-BTC hướng dẫn thực hiện
quản lý Nhà nước về giá thuốc dùng cho người.
- Công văn số 4055/CV-QLD-GT ngày 08/5/2008 của Cục trưởng Cục
quản lý dược về việc báo cáo giá thuốc kê khai bổ xung, kê khai lại và giá thuốc
trúng thầu.
Với hành lang pháp lý gần được hoàn thiện, giá thuốc đã được ổn định
hơn, mặc dù giá thuốc có tăng nhưng hạn chế.
Sở Y tế thành phố Hồ Chí Minh đã tổ chức đấu thầu thuốc tập trung cho
toàn thành phố, do vậy các thuốc do ngân sách nhà nước, quỹ bảo hiểm y tế chi
trả, nguồn viện phí cung ứng tại các cơ sở khám chữa bệnh trong toàn thành phố
thực hiện thông qua thầu với giá cả hợp lý, ổn định trong vòng 6 tháng, chất
lượng đảm bảo. Đối với những thuốc không trúng thầu hoặc không có trong danh
mục thầu của Sở Y tế thành phố Hồ Chí Minh và các thuốc phát sinh, các đơn vị
tổ chức mua sắm theo hướng dẫn của Sở Y tế thành phố Hồ Chí Minh.
* Về hoạt động cấp phát thuốc.
Trong những năm gần đây, các bệnh viện đảm bảo cung ứng đầy đủ thuốc,
kịp thời về số lượng và chất lượng, không để tình trạng thiếu thuốc xảy ra. Khi
cấp phát thuốc thực hiện kiểm tra, đối chiếu đầy đủ đúng theo quy chế. Để nâng
cao chất lượng phục vụ bệnh nhân, theo hướng dẫn của Bộ Y tế nhiều bệnh viện
tổ chức dược sỹ phát thuốc tới tận khoa lâm sàng, y tá phát thuốc tới tận tay bệnh
nhân. Tuy nhiên không phải bệnh viện nào cũng làm được điều này do sự thiếu
hụt nhân lực dược bệnh viện.
* Về giám sát sử dụng thuốc.


13


Sự phát triển mạnh mẽ của ngành dược, tạo ra sự đa dạng về chủng loại
thuốc, số lượng thuốc cũng như tên biệt dược của các loại thuốc. Hiện nay Việt
Nam có khoảng 101 nhà máy sản xuất thuốc đạt chuẩn GMP-WHO, thực hành
sản xuất tốt theo tiêu chuẩn của WHO (Tổ chức Y tế Thế giới).
Việc kê đơn thuốc theo tên biệt dược đã bị lạm dụng, có nơi bác sỹ mặc
nhiên coi việc kê đơn một tên biệt dược quen thuộc mới là hợp lý. Bác sỹ dường như
quen tay với việc đó và thậm chí có bác sỹ còn không biết tên gốc của thuốc là gì,
một ví dụ điển hình cùng một tên gốc Paracetamol, một loại thuốc giảm đau hạ sốt
thông thường mà tên biệt dược nhìn thôi đã thấy chóng mặt.
Việc kê quá nhiều thuốc sẽ ảnh hưởng tới sự tuân thủ điều trị, số lượng
bệnh nhân đông, thời gian giành cho việc tư vấn sử dụng thuốc của các bác sỹ và
dược sỹ thì có hạn, không hướng dẫn đầy đủ hoặc có hướng dẫn nhưng bệnh
nhân vẫn không tuân thủ điều trị là tình trạng vẫn thường xảy ra thường xuyên,
điều này ảnh hưởng tới kết quả điều trị. Phần lớn bệnh viện dùng thuốc hai lần
một ngày với mọi thuốc cho mọi người bệnh mà không căn cứ vào các đặc tính
dược động học, dược lực học của thuốc dẫn đến việc sử dụng còn chưa hợp lý.
Việc theo dõi phản ứng có hại của thuốc (ADR) đã triển khai nhưng chưa
thực sự mang lại hiệu quả thiết thực cho công tác điều trị trong bệnh viện: có sổ
sách theo dõi ADR tại các khoa phòng nhưng không có rút kinh nghiệm thường
xuyên.
Hoạt động thông tin thuốc trong bệnh viện còn yếu và lúng túng.
Tóm lại việc sử dụng thuốc vẫn còn khiếm khuyết trong sự phối hợp,
hướng dẫn thời gian dùng thuốc, thầy thuốc vẫn còn thói quen kê đơn thuốc theo
tên biệt dược, bệnh án chưa ghi đầy đủ, chữ viết cẩu thả khó đọc.
Trước tình trạng trên HĐT&ĐT của mỗi bệnh viện phải có kế hoạch hoạt
động thường xuyên từ lựa chọn thuốc, kiểm tra giám sát kê đơn của bác sỹ đến

theo dõi kháng thuốc, những tác hại, tác dụng phụ không mong muốn của thuốc
gây ra trong quá trình sử dụng thuốc cho bệnh nhân.
1.3.3. Tồn trữ, cấp phát

14


Thuốc sau khi nhập vào kho được khoa dược tồn trữ, bảo quản và cấp phát
đến các khoa lâm sàng và sau đó đến bệnh nhân.
Quy trình giao – phát thuốc từ khoa dược đến khoa lâm sàng, từ khoa lâm
sàng đến người bệnh được xây dựng cụ thể, căn cứ vào tình hình nhân lực của
từng khoa và căn cứ vào nhu cầu điều trị của mỗi bệnh viện trên nguyên tắc phục
vụ thuốc kịp thời, thuận tiện cho điều trị bệnh nhân.
Tồn trữ, bảo quản thuốc bao gồm cả quá trình xuất, nhập kho hợp lý, quá
trình kiểm tra, kiểm kê và các biện pháp bảo quản hàng hoá. Việc thực hiện các
quy chế dược là nhiệm vụ của tất cả các khoa có nhận và phát thuốc. trong đó
khoa dược có trách nhiệm hướng dẫn các bác sỹ, kỹ thuật viên thực hiện nghiêm
túc các quy chế này và thường xuyên kiểm tra việc thực hiện các quy chế dược
tại bệnh viện. Sau khi thuốc đã nhập vào kho, khoa dược tồn trữ, bảo quản, cấp
phát thuốc, hoá chất, vật tư y tế tiêu hao. Thông thường khoa dược các bệnh viện
cấp phát thuốc theo sơ đồ hình 1.3.

Khoa Dược
Kiểm tra đối chiếu

Kiểm tra đối chiếu

Kho lẻ bệnh viện

Các khoa phòng


Y tế công an 24 Quận, Huyện

Cấp phát ngoại trú

Kiểm tra đối chiếu

Kiểm tra đối chiếu

Bệnh nhân ngoại
trú

Bệnh nhân nội trú

Hình 1.3. Sơ đồ quy trình cấp phát thuốc của khoa Dược

15


Để tránh xảy ra sai sót trong khâu cấp phát trước khi cấp phát thuốc người
cấp phải thực hiện:
3 Kiểm tra: Thể thức đơn hoặc phiếu lĩnh thuốc, liều dùng, cách dùng.
Nhãn thuốc
Chất lượng thuốc
3 Đối chiếu: Tên thuốc trong đơn, phiếu và nhãn thuốc.
Nồng độ, hàm lượng thuốc trong đơn, phiếu với số thuốc sẽ giao.
Số lượng, số khoản thuốc ở đơn, phiếu với số thuốc sẽ giao về
tổ chức, chia thành kho chính và những kho lẻ.
- Kho chính: Là nơi tồn trữ, bảo quản thuốc của toàn bệnh viện để cấp
cho các kho lẻ.

- Kho cấp phát lẻ: Cấp phát cho các khoa điều trị, khoa khám bệnh.
Một nhiệm vụ quan trọng khác trong quản lý cấp phát thuốc đó là công tác
tồn trữ, bảo quản thuốc (quá trình xuất nhập kho an toàn, hợp lý, quá trình kiểm
kê, dự trữ và các biện pháp kỹ thuật bảo quản thuốc theo quy định).
Theo Tổ chức Y tế Thế giới tồn trữ là sự bảo quản tất cả các nguyên liệu,
vật tư bao bì dùng trong sản xuất, mọi bán thành phẩm trong quá trình sản xuất
và các thành phẩm trong kho. Tồn trữ không chỉ là việc cất giữ hàng hoá trong
kho mà nó còn là cả một quá trình xuất, nhập kho hợp lý, quá trình kiểm tra,
kiểm kê, dự trữ và các biện pháp bảo quản hàng hoá từ khâu nguyên liệu, đến các
thành phẩm trong kho. Công tác tồn trữ là một trong những mắt xích quan trọng
của việc đảm bảo cung ứng thuốc cho người tiêu dùng với số lượng đủ nhất và
chất lượng tốt nhất.
Ở nước ta, khí hậu nhiệt đới nóng ẩm là điều kiện không thuận lợi cho
công tác tồn trữ, bảo quản thuốc. Điều kiện kho tàng và các trang thiết bị phục vụ
cho công tác bảo quản thuốc chưa đầy đủ, vì vậy cần thấy được tầm quan trọng
của công tác bảo quản, để thiết kế kho, sắp xếp hàng hoá trong kho một cách hợp
lý góp phần đảm bảo cấp phát thuốc kịp thời đầy đủ cho nhu cầu điều trị của
bệnh viện.

16


×