Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp: Công tác sản xuất kinh doanh của công ty dệt may Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (133.17 KB, 22 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp
Lời mở đầu
Xã hội càng phát trển thì hoạt động sản xuất, kinh doanh càng giữ vai
trò quan trọng, quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Do vậy
công tác nghiên cứu, phân tích và đánh giá các mặt hoạt động của doanh
nghiệp ngày càng đợc quan tâm chú trọng, nó giúp cho doanh nghiệp đánh
giá đầy đủ và sâu sắc hoạt động kinh tế của mình, tìm ra các mặt mạnh và
yếu trong công tác quản lý của Công ty. Từ đó đa ra các giải pháp tăng cờng
các hoạt động kinh tế và quản lý nhằm huy động mọi nguồn lực của Công ty
vào quá trình sản xuất kinh doanh.
Đợc sự hớng dẫn của TS. Nguyễn Thành Hiếu và sự giúp đỡ nhiệt tình
của ban lãnh đạo Phòng Tổ chức hành chính Công ty Dệt May Hà Nội, tôi đã
cố gắng hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp của mình. Qua đó, tôi đã có đợc cái nhìn tổng quan về các mặt của quá trình sản xuất kinh doanh của
Công ty. Song do thời gian có hạn và trình độ còn hạn chế nên không thể
tránh khỏi những sai sót trong báo cáo của mình, tôi rất mong nhận đợc sự
đóng góp của thầy cô giao và các bạn.
Hà Nội 04/2005
Sinh viên thực tập

Hoàng Đình chiế n

SV: Hoàng Đình Chiến

1


Báo cáo thực tập tổng hợp
Phân thứ nhất
Giới thiệu chung về Công ty
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
1. Giới thiệu chung về Công ty


Công ty Công ty dệt may Hà Nội, tên gọi trớc đây là nhà máy sợi
Hà Nội, xí nghiệp liên hơp sợi dệt kim Hà Nội, là một Doanh nghiệp lớn
thuộc ngành công nghiệp nhẹ Việt Nam. Công ty đợc trang bị những thiết
bị hiện đại của Italia, CHLB Đức, Bỉ, Hàn Quốc, Nhật Bản.
Tên giao dịch của công ty: HANOSIMEX.
Địa chỉ:Số 1 Mai Động , Hoàng Mai , Hà Nội
Điện thoại: 8.624.916 - 8.621.032.
Fax : (844): 8.622.334.
Email: hanoimex@ hnvnn.vn
Công ty thuộc loại hình doanh nghiệp nhà nớc.
Cơ quan quản lý cấp trên: tổng công ty dệt may Việt Nam
Bí th Đảng uỷ tổng giám đốc : Nguyễn Khánh Sơn
Tổng số cán bộ công nhân viên : 5.200 ngời .
Giấy phép thành lập số : 105927 cấp ngày : 2/4/1993.
Vốn pháp định : 128.239.554.910 đồng .
Vốn điều lệ : 161.304.334.701 đồng .
Vốn kinh doanh : 1.611.304.334.701 đồng
2. Quá trình xây dựng và phát triển của Công ty.
- Ngày 7/4/1978: Hợp đồng xây dựng nhà máy Sợi Hà Nội (tiền thân
của Công ty Dệt - May Hà Nội) đợc ký kết giữa TECHNO - IMPORT Việt
Nam và hãng UNIONMATEX (CHLB Đức).
- Tháng 2/1979: Công trình đợc khởi công xây dựng
- Tháng 1/1982: Lắp đặt thiết bị công nghệ và phụ trợ

SV: Hoàng Đình Chiến

2


Báo cáo thực tập tổng hợp

- Ngày 21/11/1984: Công trình đợc chính thức bàn giao cho nhà máy
quản lý và điều hành.
- Tháng 12/1989: Nhà máy mở rộng đầu t xây dựng dây chuyền Dệt Nhuộm và May.
- Ngày 30/4/1991: Chuyển đổi tổ chức nhà máy sợi Hà Nội thành Xí
nghiệp liên hợp Sợi - Dệt kim Hà Nội.
- Tháng 10/1993: Sáp nhập nhà máy sợi Vinh vào Xí nghiệp liên hợp
- Tháng 1/1995: Khởi công xây dựng nhà máy may thêu Đông Mỹ.
- Tháng 3/1995: Sáp nhập Công ty Dệt Hà Đông vào Xí nghiệp liên
hợp
- Ngày 19/6/1995: Đổi tên Xí nghiệp liên hợp Sợi - Dệt kim Hà Nội
thành Công ty Dệt Hà Nội.
- Ngày 28/2/2000: Đổi tên Công ty Dệt Hà Nội thành Công ty Dệt May Hà Nội.
II. Một số đặc điểm về kinh tế kỹ thuật của Công ty
1. Đặc điểm về cơ cấu bộ máy của Công ty

SV: Hoàng Đình Chiến

3


Báo cáo thực tập tổng hợp
1.1. Cơ cấu bộ máy quản lý
Tổng giám đốc

P.TGĐ điều
hành SX

Qua sơ đồ trên ta thấy đợc cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Dệt may Hà Nội đợc tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng. Theo cơ cấu
này chức năng quản lý đợc thực hiện do các phòng ban làm công tác chuẩn

bị, t vấn tham mu cho ban giám đốc, đồng thời giúp ban giám đốc chuẩn bị
các quyết định, hớng dẫn và kiểm tra thực hiện các quyết định. Ban giám đốc
có toàn quyền điều hành và ra lệnh cho các hoạt động sản xuất kinh doanh
của đơn vị.

SV: Hoàng Đình Chiến

4

May thời trang

May III

P. XNK

P. TCHC
May II

May I

May Đông Mỹ

Sợi Vinh

TT.KCS
Dệt Hà Đông

TT.Y tế
Cơ khí


Dệt Denim

P.TM
Dẹt nhuộm

P.TGĐ điều
hành kỹ thuật

P. KTĐT

P.TGĐ điều
hành KT.CN

P. KTTT
Nhà máy sợi

P. Đời sống

P.KT TC

Kế toán trư
ởng


Báo cáo thực tập tổng hợp
Chức năng nhiệm vụ các phòng ban:
- Tổng giám đốc: có quyền điều hành cao nhất, chịu trách nhiệm
chung về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời
chỉ đạo trực tiếp các phòng ban, nhà máy.
- Phó tổng giám đốc: có nhiệm vụ giúp tổng giám đốc điều hành

Công ty theo sự uỷ quyền của tổng giám đốc, chịu trách nhiệm trớc Tổng
giám đốc về việc mình thực hiện, thay mặt tổng giám đốc điều hành khi tổng
giám đốc vắng mặt.
- Phòng Kế hoạch Thị trờng: Có chức năng nhiệm vụ nh quản lý
kho, mua vật t, phụ tùng phục cho sản xuất theo kế hoạch của phòng điều
hành sản xuất, thực hiện tiêu thụ các sản phẩm do Công ty sản xuất ra.
- Phòng Tổ chức- hành chính: Có nhiệm vụ quản lý lao động toàn
Công ty, tuyển dụng, bố trí đào tạo đảm bảo kịp thời cho sản xuất, thực hiện
chế độ đối với cán bộ công nhân viên chức, giúp Tổng Giám Đốc nghiên cứu
và xây dựng bộ máy quản lý hợp lý, quản lý sự ra vào của cán bộ trong Công
ty giữ gìn an ninh trật tự, nội quy mà Công ty đề ra, bảo vệ các tài sản của
Công ty .
- Phòng Kế toán- tài chính: Giúp Tổng Giám Đốc hạch toán kinh
doanh các hoạt động của Công ty, có nhiệm vụ quản lý các loại vốn và quỹ
của Công ty, tạo nguồn vốn cho sản xuất, thực hiện công tác tín dụng, tính và
trả lơng cho cán bộ công nhân viên. Thực hiện thanh toán với khách hàng và
thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nớc. Thực hiện đầy dủ chế độ báo cáo tài
chính theo luật kế toán thống kê.
- Phòng Xuất nhập khẩu: Đảm đơng toàn bộ công tác xuất nhập
khẩu của Công ty. Giao dịch làm việc với nớc ngoài, ký kết các hợp đồng
xuất nhập khẩu về tiêu thụ sản phẩm và vật t.
- Phòng Kỹ thuật đầu t: Lập các dự án đầu t, duyệt các thiết kế mẫu
của khách hàng, duyệt phiếu công nghệ may, đồng thời có nhiệm vụ xấy
dựng các định mức quản lý toàn bộ các định mức kinh tế- kỹ thuật, các chỉ
tiêu kỹ thuật của toàn bộ Công ty.

SV: Hoàng Đình Chiến

5



Báo cáo thực tập tổng hợp
- Trung tâm thí nghiệm- kiểm tra chất lợng sản phẩm: Có nhiệm
vụ kiểm tra chất lợng các nguyên liệu đầu vào, các sản phẩm trong quá trình
sản xuất, sản phẩm xuất kho trớc khi sản phẩm đến tay ngời tiêu dùng, đảm
bảo uy tín cho Công ty khi tham gia vào các thị trờng.
- Phòng thơng mại: Có nhiệm vụ làm công tác xây dung chính sách
Marketing-Mix, khảo sát thị trờng, mở rộng thị trờng tiêu thụ, quản lý quá
trình tiêu thụ sản phẩm của Công ty
1.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất
Công ty Dệt-May Hà Nội là một trong những Công ty có chỗ đứng
trong ngành Dệt-May Việt Nam, với việc không ngừng mở rộng sản xuất,
hiện nay Công ty có các đơn vị thành viên sau:
Công ty Dệt-May Hà Nội

Nhà
máy
Sợi 1

Nhà
máy
Sợi 2

Nhà
máy
May

Nhà
máy
Dệt

nhuộm

Nhà
máy
May
Thêu
Đông

Nhà
máy
Dệt Hà
Đông

Nhà
máy
Sợi
Vinh

Trung
tâm
cơ khí
tự
động
hoá

Sơ đồ 2: Các đơn vị thành viên của công ty Dệt may Hà Nội
Nhà máy Sợi Hà Nội, Sợi Vinh sản xuất các nguyên liệu bông xơ
thành Sợi.
Nhà máy Dệt- Nhuộm là Nhà máy sản xuất từ nguyên liệu Sợi dệt
thành vải dệt kim và nhuộm vải.

Nhà máy Dệt Denim sản xuất từ nguyên liệu sợi dệt thành vải Denin
(vải bò).

SV: Hoàng Đình Chiến

6


Báo cáo thực tập tổng hợp
4 Nhà máy May và nhà máy May thêu Đông Mỹ dùng vải dệt kim để
sản xuất quần áo dệt kim.
Nhà máy dệt Hà Đông dệt khăn, may lều vải xuất khẩu.
Trung tâm cơ khí tự động hoá gia công các phụ tùng thiết bị, sửa chữa
các loại máy móc bị hỏng hóc trong toàn bộ dây chuyền sản xuất của Công
ty, sản xuất ống giấy, túi PE, vành chống bẹp cho Sợi, bao bì...
Nhà máy Dệt Nhuộm cung cấp điện nớc, khí nén, nớc lạnh., lò hơi, lò
dầu cho các đơn vị thành viên của Công ty.
Ngoài ra, Công ty còn có một số công trình phúc lợi nh: Trung tâm y
tế, nhà ăn,... để duy trì hoạt động đời sống đảm bảo sức khoẻ cho cán bộ
công nhân viên toàn Công ty, góp phần phát triển sản xuất.
Nh vậy, công ty Dệt Hà Nội là một tổ hợp sản xuất kinh doanh bao
gồm các Nhà máy và các đơn vị dịch vụ thành viên có quan hệ mật thiết với
nhau về công việc, tổ chức sản xuất, sử dụng nguyên vật liệu và các hoạt
động dịch vụ để sản xuất ra các sản phẩm dệt kim, sợi, khăn, lều vải đáp ứng
các yêu cầu của nền kinh tế, phục vụ tiêu dùng trong nớc cũng nh xuất khẩu.

SV: Hoàng Đình Chiến

7



Báo cáo thực tập tổng hợp
2. Đặc điểm về lao động

I. Tổng số LĐ

Năm Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
4750 100 4850 100 5340 100 5400 100

II. Phân theo TCLĐ
1. LĐ trực tiếp
2. LĐ gián tiếp
III. Phân theo trình độ
1. ĐH và CĐ
2. Trung cấp
3. Công nhân SX
IV. theo giới tính
1. LĐ nữ
2. LĐ nam

4307 90,67 4372 90,14 4842 90,67 4915 91,01
443 9,33 478 9,86 498 9,33 485 9,09

381 8,02 395 8,14 416 7,79 449 8,31
85
1,78 78
1,61 69
1,30 48
0,9
4284 90,2 4377 90,25 4855 90,81 4903 90,79
3497 73,62 3591 74,04 3879 72,64 3899 72,2
1253 26,38 1259 25,96 1461 27,36 1501 27,8

Ta thấy số lợng lao động năm 2002 tăng hơn so với năm 2001. Việc
tăng lao động là do công ty có chính sách tuyển thêm ngời có trình độ 1 phần
là do ngành dệt Việt Nam đang trên đà phát triển khá mạnh số lợng việc làm
tăng lên, quy mô lao động mở rộng tất nhiên số những ngời đợc tuyển tăng
nhng cũng có ngời xin thuyên chuyển, xin thôi việc, nghỉ việc vì hết tuổi lao
động. Do đặc thù riêng của ngành may nên đòi hỏi lao động nữ và lao động
trực tiếp lớn hơn so với lao động nam và lao động gián tiếp.
Từ đó ta cũng thấy đợc đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ Đại học
chiếm số lợng lớn hơn còn việc đội ngũ công nhân thì có bậc thợ cao. Đây là
điều kiện để công ty đáp ứng đợc yêu cầu mới trong sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Tuy nhiên công ty cần tạo điều kiện cho công nhân viên của
mình có thêm cơ hội học tập và nghiên cứu để nâng cao hơn nữa kiến thức
của bản thân.
- Về cơ chế tuyển dụng: Thông qua các thông báo nội bộ trong Công
ty và các trờng Đại học, dạy nghề có liên quan tới ngành Dệt May.

SV: Hoàng Đình Chiến

8



Báo cáo thực tập tổng hợp
- Về đào tạo: Công ty có chính sách đào tạo dới hình thức kèm cặp
trực tiếp ở từng công đoạn, từng bộ phận với thời gian từ 2 đến 3 tháng. Sau
thời gian trên sẽ tiến hành sát hạch lại năng lực, tay nghề cho đối tợng. Nếu
đạt yêu cầu sẽ chính thức ký hợp đồng và bố trí lao động theo năng lực và tay
nghề của họ.

SV: Hoàng Đình Chiến

9


Báo cáo thực tập tổng hợp
3. Đặc điểm về tài chính.
3.1. Phân tích cơ cấu nguồn vốn.
************************************Bảng ngang 1

SV: Hoàng Đình Chiến

10


Báo cáo thực tập tổng hợp
Qua bảng phân tích cơ cấu về nguồn vốn ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu
năm 2004 so với năm 2003 tăng không đáng kể, chỉ đạt 0,37% tơng ứng với
608.859.771 đồng. Trong khi đóe công nợ năm 2004 so với năm 2003 tăng
tới 4,4% ứng với 19.941.909.673 đồng.
Nh vậy khả năng tài chính của Công ty cha thật vững vàng vì Công ty
hoạt động chủ yếu bằng vốn vay.

3.2. Phân tích khả năng thanh toán của Công ty.
* Khả năng thanh toán =
Đầu kỳ = = 1,3573
Cuối kỳ = = 1,3436
Hệ số thanh toán nh trên của Công ty là tơng đối ổn định. Đầu năm
2003 Công ty đi vay 1 triệu đồng thị có 1,3573 triệu đồng tài sản đảm bảo.
Cuối năm cứ nợ 1 triệu thì Công ty có 1,3436 triệu đồng đảm bảo. Hệ số này
ở thời điểm cuối năm thấp hơn đầu năm là do Công ty đã vay thêm vốn từ
bên ngoài là 19.941.909.673 đồng trong khi tài sản tăng 20.550.769.444
đồng.
* Hệ số nợ =
Đầu kỳ = 0,7367
Cuối kỳ = 0,7442
Hệ số nợ của Công ty cho biết đầu kỳ cứ 1 triệu đồng vốn kinh doanh
thì có 0,7367 triệu đồng hình thành từ bên ngoài.
Hệ số công nợ của cuối kỳ cao hơn so với đầu kỳ là do mức tăng công
nợ nhanh hơn mức tăng của nguồn vốn.
* Hệ số vốn chủ sở hữu =
Đầu kỳ = 0,2632
Cuối kỳ = 0,2557

SV: Hoàng Đình Chiến

11


Báo cáo thực tập tổng hợp
Hệ số vốn chủ sở hữu của Công ty khá ổn định. Tuy vậy hệ số vốn chủ
sở hữu của Công ty còn thấp, điều đó cho thấy tính tự chủ của Công ty không
đợc cao.

4. Đặc điểm về Marketing
4.1. Sản phẩm (Product)
Công ty chuyên sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu các loại sản phẩm có
chất lợng cao.
- Sợi coton, sợi peco, sợi PE: sản lợng trên 12 nghìn tấn các loại/năm
với chỉ số bình quân Ne 36/1
Sợi OE: sản lợng trên 3000 tấn/năm với chỉ số bình quân Ne 15.
- Các loại vải dệt kim và các sản phẩm may mặc từ vải dệt kim.
Vải các loại 3000tấn/năm và đạt 8 triệu sản phẩm/năm trong đó 90%
xuất khẩu.
- Các loại khăn bông với sản lợng 800tấn/năm.
- Các loại vải Denim và sản phẩm quần áo Jeans.
Sản lợng vải 9 triệu mét/năm và 1,5 triệu sản phẩm/năm.
4.2. Công ty xúc tiến, quảng cáo.
Quảng cáo là một công cụ đắc lực cho sản phẩm tiêu thụ nhanh hơn và
nhiều hơn. Ngày nay, quảng cáo đợc coi là vũ khí cạnh tranh sắc bén, quảng
cáo hấp dẫn dễ nghe, dễ hiểu sẽ tác động đến tâm lý ngời tiêu dùng, sẽ thu
hút sự chú ý của họ và dẫn đến quyết định mua.
Hiện nay các biện pháp quảng cáo cha đợc áp dụng nhiều. Công ty
mới chỉ quảng cáo trên báo mà cha có biện pháp quảng cáo mạnh nh quảng
cáo trên truyền hình, pano, áp phích tại nơi công cộng...
Đối với sản phẩm sợi đây không phải là sản phẩm tiêu dùng trực tiếp
mà phục vụ cho công nghiệp Dệt. Do đó Công ty đã hớng vào các doanh
nghiệp đồng thời nêu đợc u việt của sản phẩm sợi trong công ty với đối thủ
cạnh tranh.

SV: Hoàng Đình Chiến

12



Báo cáo thực tập tổng hợp
Ngoài ra, công ty cũng đã tiến hành in cartalog giới thiệu và thông tin
một cách đầy đủ hơn về mặt hàng sợi mà công ty sản xuất, gửi tới các đối tợng và đối tác trong nghành dệt.
Đối với sản phẩm dệt kim, khăn bông, đây là những sản phẩm tiêu
dùng trực tiếp vì vậy nhiệm vụ quảng cáo là phải làm sao để nhãn hiêụ sản
phẩm của công ty trở nên quen thuộc với khách hàng. Do vậy Công ty đã
quan tâm đến hình thức yểm trợ bán hàng nh tham gia các hội trợ triển lãm,
tổ chức các hội chợ khách hàng hàng năm, giới thiệu sản phẩm của mình tại
các trờng học (chủ yếu là các sản phẩm thể thao), hiện nay công ty đã có hệ
thống xe tải nhỏ để chuyên chở hàng hoá cho khách hàng ở gần, còn đối với
khách hàng ở xa công ty đã thiết lập mối quan hệ với nghành, đờng sắt...tuy
vậy, công ty cũng nên mở nhiều đại lý bán hàng ở các tỉnh, vào dịp đặc biệt
công ty có thể bán hàng khuyến mại, tặng quà tham gia tài chợ cho các hoạt
động nh: Thể thao, trình diễn thời trang.
4.3. Định giá (Price)
Hiện nay công ty sử dụng phơng pháp xây dựng giá bán gồm các bớc
sau:
+Xác định mục tiêu đặt giá
+ Xác định nhu cầu đối với sản phẩm
+ Xác định chi phí.
+ Dự đoán gía bán sản phẩm của đối thủ cạnh tranh
+ Lựa chọn phơng pháp đặt giá thờng là:
Giá bán= giá thành+ thuế+ lợi nhuận mong lợi
Tuy nhiên công ty có thể áp dụng các phơng pháp định giá linh hoạt
theo hệ số cho từng thời kỳ nhất định. Đồng thời công ty có sử dụng một số
chiến lợc giá nh sau:
+ Chiến lợc ổn định giá: Sử dụng hình thức này, công ty mong muốn
duy trì mức giá hiện nay đang bán để áp ứng đợc mục tiêu tối đa hoá lợi
nhuận, tối đa hoá doanh thu, giữ vững uy tín cho sản phẩm của công ty.


SV: Hoàng Đình Chiến

13


Báo cáo thực tập tổng hợp
+ Chiến lợc giảm giá: Vào các ngày lễ tết, có ý nghĩa trong sinh hoạt
chính trị, văn hoá, kinh tế của đất nớc nh ngày 2/9, 30/4.... Công ty chủ chơng hình thức giảm giá từ 3-5% tức là hạ thấp mức giá bán nhằm lôi kéo sự
chú ý của khách hàng tới sản phẩm của mình.
+ Chiến lợc phân biệt giá: Công ty sử dụng chiến lợc này theo khối lợng mua hàng và phơng thức thanh toán: Khách hàng nào mua số lợng nhiều
trên 50.000 sản phẩm dệt kim, khăn sẽ đợc chiết khấu 0.05% trên 100 tấn
sơn sẽ đợc chiết khấu 0,01% theo gía bán ra, hay thanh toán nhanh trả ngay
bằng tiền mặt sẽ đợc trừ 1.5% số tiền phải thanh toán. Ngoài ra đối với
những nhóm khách hàng khác nhau nh: Khách quen, các đơn vị, kinh tế
thuộc tổ chức trờng học....Công ty sẽ bán với mức gía thấp hơn thông thờng
hoặc có thể trả chậm nhng phải đặt cọc trớc. Việc làm giá phân biệt thể hiện
sự phản ứng linh hoạt trong những điều kiện khác nhau. Mục tiêu của hình
thức này nhằm kích thích vào nhu cầu của tất cả các nhóm khách hàng có
đặc điểm khác nhau để phát triển và mở rộng thị trờng.
4.4. Định vị, tìm kiếm thị trờng
Là một trong những doanh nghiệp hàng đầu của ngành dệt may Việt
Nam, với hệ thống máymóc thiết bị đồng bộ, tiên tiến, Công ty Dệt may Hà
Nội hoàn toàn có khả năng sản xuất và đa ra thị trờng các loại sản phẩm có
chất lợng cao với giá cạnh tranh so với các doanh nghiệp cùng ngành. Công
ty đã tạo ra đợc nhiều mối quan hệ gắn bó với nhiều khách hàng trong và
ngoài nớc. Các sản phẩm sợi, may mặc thời trang đã có chỗ đứng vững chắc
trên thị trờng trong và ngoài nớc. Đối với sản phẩm quần áo Jeans, tuy là mặt
hàng mới nhng đã xuất khẩu đợc sang nhiều nớc trên thế giới.
Bên cạnh những thị trờng truyền thống (Nhật, EU) Công ty đã chủ

động tìm kiếm thị trờng mới thông qua các cuộc tiếp xúc với tham tám thơng
mại, các thông tin từ phòng thơng mại và công nghiệp Việt Nam và hiệu quả
nhất là tiếp xúc, làm việc trực tiếp với các đối tác tại nơi sở tại, coi đây là thị
trờng đầy tiềm năng trong những năm tới.
5. Đặc điểm về sản xuất

SV: Hoàng Đình Chiến

14


Báo cáo thực tập tổng hợp
Trong chiến lợc tăng tốc của ngành dệt may Việt Nam vào cuối những
năm 90, với sự giao lu quốc tế đợc mở rộng Công ty đầu t khá nhiều máy
móc thiết bị hiện đại, đã chiếm đến khoảng 75 % vốn cố định của Công ty.
Công suất của máy móc thiết bị đợc sử dụng với hiệu suất khá cao(khoảng
74,44%), có máy móc sử dụng với hiệu suất cao 90%, 91%, 93%, 94%. Vấn
đề sử dụng máy móc thiết bị có hiệu quả luôn luôn đợc Công ty chú trọng
quan tâm giải quyết . Chủng loại máy móc thiết bị ở Công ty là rất lớn, tại
mỗi nhà máy vấn đề sử dụng khác nhau tuỳ thuộc vào kế hoạch sản xuất đề
huy động. Đối với mỗi loại khác nhau thì vấn đề sử dụng thiết bị cũng khác
nhau nhng trong dây chuyền sản xuất yêu cầu năng lực sản xuất phải cân đối
giữa các công đoạn.
Ngoài các thiết bị máy móc dùng cho sản xuất sợi thì Công ty còn có
một số dây chuyền sản xuất khác:
- Dây chuyền sản xuất vải Dệt kim với năng suất 3000 tấn/ năm.
- 4 dây chuyền May với năng suất 8.000.000 SP/ năm.
- Dây chuyền sản xuất vải Denim với năng suất 9 triệu m/năm
- Có một dây chuyền sản xuất khăn bông các loại ( 200 ) 600 tấn/ năm.
các thiết bị phù trợ để phục vụ cho dây chuyền sản xuất

Nh vậy, trong thời gian gần đây, hệ thống máy móc thiết bị của Công
ty đã đợc cải thiện đáng kể. Điều đó đã tạo điều kiện thuận lợi trong việc duy
trì và mở rộng thị trờng tiêu thụ, cho phép đa ra đợc những chính sách hữu
hiệu về sản phẩm, về giá cả và phân phối. Máy móc thiết bị hiện đại cho phép
sản xuất ra những chủng loại sản phẩm mới có mẫu mã, kiểu dáng đa dạng
phong phú, phù hợp với thị hiếu của khách hàng. Đặc biệt là với thị trờng
xuất khẩu là những thị trờng rất khó tính. Năng lực sản xuất của Công ty
cũng đợc nâng cao đáng kể, có thể đáp ứng đợc những đơn đặt hàng lớn. Với
những dây chuyền sản xuất với công nghệ hiện đại là chìa khóa cho việc
giảm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm. Nhờ việc mạnh dạn đổi mới các

SV: Hoàng Đình Chiến

15


Báo cáo thực tập tổng hợp
dây chuyền công nghệ hiện đại, khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị
trờng cũng cạnh tranh đáng kể, hoạt động phân phối tiêu thụ hàng hoá cũng
có nhiều thuận lợi hơn.
Công ty Dệt-May Hà Nội là một tổ hợp sản xuất kinh doanh bao gồm
các Nhà máy và các đơn vị thành viên có quan hệ mật thiết với nhau về công
việc, tổ chức sản xuất, sử dụng nguyên vật liệu và các hoạt động dịch vụ để
sản xuất ra các sản phẩm Dệt kim, sợi, khăn, lều vải đáp ứng nhu cầu của nền
kinh tế, phục vụ tiêu dùng trong nớc cũng nh xuất khẩu.
Do đặc điểm của Công ty nên các quy trình công nghệ rất phức tạp.
Trong quá trình sản xuất, các phân xởng có liên quan chặt chẽ với nhau, ảnh
hởng lẫn nhau. Vì vậy quy trình công nghệ nào bị gián đoạn không đảm bảo
đợc kế hoạch sản lợng hoặc chất lợng kết quả sản xuất của công đoạn sau.
Quy trình công nghệ sau và cuối cùng có ảnh hởng tới kết quả sản xuất tiêu

thụ của Công ty, đặc biệt là việc thực hiện các đơn hàng theo thời điểm giao
hàng. Do đó đi đôi với việc tổ chức sản xuất phải hết sức khoa học, điều hành
phải nhịp nhàng, đồng thời phải nhanh chóng giải quyết các sự cố dẫn đến
ảnh hởng tới kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty, thờng xuyên theo dõi
kiểm tra việc thực hiện quy trình công nghệ.
Nh vậy, quy trình công nghệ của Công ty Dệt-May Hà Nội là rất phức
tạp, sản phẩm phải qua nhiều khâu, nhiều công đoạn sản xuất. Do đó, vấn đề
thay đổi mẫu mã sản phẩm, nâng cao, hạ giá thành sản phẩm cũng nh việc
đảm bảo đúng tiến độ giao hàng gặp nhiều khó khăn ảnh hởng tới tốc độ tiêu
thụ sản phẩm rong điều kiện môi trờng cạnh tranh nh hiện nay.

SV: Hoàng Đình Chiến

16


Báo cáo thực tập tổng hợp
6. Chiến lợc kinh doanh của Công ty
Trớc hết chiến lợc đợc hiểu là việc xây dựng kế hoạch hành động dài
hạn của Công ty. Các mục tiêu này sẽ định hớng cho một tổ chức hoặc Công
ty và là kim chỉ nam đề ra các quyết định chọn lựa.
Với chiến lợc lâu dài của Công ty là không ngừng nâng cao năng suất
lao động, nâng cao chất lợng sản phẩm, đa dạng hoá mặt hàng. Từng thờikỳ
Công ty đã thực hiện đầu t chiều sâu, đổi mới công nghệ sản xuất để tạo đợc
những mục tiêu sau:
- Tăng năng lực sản xuất khăn thêm 25% từ năm 2001 đến năm 2005
- Tăng năng lực sản xuất vải lên 4 lần
- Mặc dù là mặt hàng sợi, Công ty cũng đầu t theo hớng nâng cao chất
lợng để đấp ứng tiêu chuẩn quốc tế của hàng nhập khẩu
Các yếu tố quyết định thành công của công ty:

- Luôn bám sát vào mục tiêu chất lợng vì nó làm tăng lên gía trị sản lợng
- Luôn cạnh tranh về giá
- Đảm bảo Công ty giao hàng đúng hạn
- Đảm bảo công ty hoạt động tốt.
Qua cách tiếp cận chiến lợc của công ty cho thấy điểm mạnh của
chiến lợc là:
Xác định rõ mục tiêu đầu t sản xuất và đề ra các biện pháp tích cực để
đạt đợc mục tiêu. Từ đố dẫn đến cơ hội là công ty đã đạt đợc lợi thế cạnh
tranh của công ty cùng ngành và trong các thị trờng mục tiêu và tận dụng đợc hết các thị trờng mới nổi nh thị trờng Trung Quốc (Theo cam kết của
WTO), thị trờng Mỹ trong thời gian dài (Theo hiệp định thơng mại Việt Mỹ,
thị trờng trong nớc).
Để xây dựng đợc kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
trong thời gian tới, Công ty đã dựa vào một số căn cứ chủ yếu sau:

SV: Hoàng Đình Chiến

17


Báo cáo thực tập tổng hợp
Trớc hết là căn cứ vào kế hoạch dài hạn 5 năm 2000 - 2005 đã đặt ra
vào theo hớng dẫn của tổng công ty Dệt May Việt Nam. Công ty cũng căn cứ
vào bối cảnh kinh tế của năm kế hoạch, cân đối những yếu tố chủ quan khách
quan trong tiến trình xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch.
7. Đặc điểm về thị trờng
7.1. Về thị trờng nội địa
Vài năm trở lại đây, phần lớn các doanh nghiệp Dệt may Việt Nam
đều có xu hớng gia công xuất khẩu cho đối tác nớc ngoài với số lợng lớn mà
thị trờng nội địa hầu nh bị bỏ ngỏ. Do vậy hàng dệt may trong nớc bị lép vế
trớc hàng ngoại nhập chất lợng cao, hàng nhập từ Trung Quốc giá rẻ đang

tràn lan trên thị trờng, hàng giả, hàng nhái của các cơ sở gia công nhỏ đã làm
mất uy tín của các doanh nghiệp trong nớc.
Trớc tình hình đó, Công ty Dệt may Hà Nội đã chủ động xây dựng hệ
thống kênh phân phối, giới thiệu sản phẩm của mình thông qua các cửa hàng,
đại lý tơng đối rộng khắp. sản phẩm của Công ty đã đợc khách hàng chấp
nhận về giá cả, chất lợng và mẫu mã. Thơng hiệu Hanosimex đã tạo đợc
niềm tin cho khách hàng.
7.2. Về thị trờng xuất khẩu
Trớc sự biến động của thị trờng dệt may thế giới khi khung hạn ngạch
đợc dỡ bỏ (theo cam kết của WTO), hàng Dệt may Việt Nam đang gặp phải
sự cạnh tranh quyết liệt giữa các hãng của các nớc thành viên WTO, đặc biệt
là hàng Dệt may Trung Quốc. Do nắm bắt và dự báo trớc về sự biến động này
nên Công ty Dệt may Hà Nội đã chủ động đầu t chiều sâu, nâng cao chất lợng, hạ giá thành sản phẩm. Công ty tiếp tục quan hệ chặtc hẽ với các bạn
hàng truyền thống (EU, Nhật) đồng thời chú ý phát triển thị tr ờng mới, đặc
biệt là thị trờng Hoa Kỳ.

SV: Hoàng Đình Chiến

18


Báo cáo thực tập tổng hợp
Phần thứ hai
Phân tích thực trạng kết quả sản xuất kinh doanh
của Công ty Dệt may Hà Nội.
I. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty
Trong những năm gần đây, Công ty Dệt may Hà Nội có gặp một số
khó khăn về tiêu thụ sản phẩm do khách quan mang lại, giá nguyên liệu bông
xơ tăng, cạnh tranh trong nớc và đặc biệt là Quốc tế ngày càng gay gắt khốc
liệt. Tuy vậy tình hình sản xuất của Công ty vẫn tiến triển tốt, đợc thể hiện

qua bảng sau:

SV: Hoàng Đình Chiến

19


B¸o c¸o thùc tËp tæng hîp
*******************b¶ng ngang 2

SV: Hoµng §×nh ChiÕn

20


Báo cáo thực tập tổng hợp
Qua bảng tổng kết số liệu trên của Công ty Dệt may Hà Nội, ta thấy
kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty vài năm trở lại đây tơng đối khả
quan. So sánh cụ thể năm 2004 với năm 2003 ta thấy rõ điều này.
- Giá trị tổng sản lợng tăng 14,34% tơng ứng với 115.785 triệu đồng.
- Doanh thu tăng 12,11% tơng ứng với 104.900 triệu đồng.
Đây là kết quả rất dáng khích lệ của Công ty thể hiện sự năng động
hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của Công ty. Kết quả đó còn đợc thể hiện
ở mức lợi nhuận tăng 9,93% tơng ứng với 300triệu đồng. Lao động bình quân
tăng 1,12% ứng với 60 ngời trong khi quỹ lơng đã tăng 14,09% ứng với
11.660 triệu đồng. Kim ngạch xuất khẩu tăng 6,83% ứng với 1.918.000USD,
nhập khẩu tăng 51,47% ứng với 7.232.000USD. Sở dĩ nhập khẩu tăng nhanh
là do nguyên liệu đầu vào (bông, xơ, phụ liệu) tăng giá, một phần do Công ty
nhập máy móc thiết bị, đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất. Thu nhập của
ngời lao động liên tục đợc cải thiện, giúp cho họ yên tâm công tác, gắn bó

lâu dài với Công ty. Công ty luôn hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách đối với
Nhà nớc.

II. Phân tích hiệu quả sử dụng lao động
Trong ba yếu tố của quá trình sản xuất thì sức lao động của con ngời
là yếu tố có tính chất quyết định nhất. Sử dụng tốt nhân tố này, biểu hiện trên
các mặt số lợng và thời gian lao động, tận dụng hết khả năng, kỹ thuật của
ngời lao động có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc làm tăng khối lợng
sản phẩm, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
Sớm nhận thức đợc ý nghĩa và tầm quan trọng của nhân tố này, Công
ty Dệt may Hà Nội đã không ngừng hoàn thiện và sắp xếp lại lao động.
Qua số liệu thực tế ta có bảng sau:

SV: Hoàng Đình Chiến

21


Báo cáo thực tập tổng hợp
TT
1
2
3
4
5
6

Chỉ tiêu
Giá trị tổng sản lợng

Lợi nhuận sau thuế
Lao động bình quân
Sức sản xuất (4=1/3)
Sức sinh lời (5=2/3)
Suất hao phí (6=3/1)

2003
807.415
3.200
5.340
151,20
0,6
0,0066

2004
923.200
3.500
5.400
170,96
0,65
0,0058

So sánh %
114,34
109,93
101,12
113,07
108,33
87,88


Để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh gắn với mục tiêu hao phí lao
động, ta phải đánh giá các chỉ tiêu năng suất lao động và suất hao phí lao
động.
Để có cơ sở nắm đợc năng lực làm việc trung bình của mỗi lao động
trong Công ty và so sánh giữa các năm với nhau giữa Công ty và các doanh
nghiệp cùng ngành, việc đánh giá năng suất lao động, là một việc làm cần
thiết. Việc đánh giá này cho ta biết đợc trong một năm thì trung bình một lao
động trong Công ty sẽ làm ra bao nhiêu đồng giá trị sản lợng nhằm đề ra
những điều chỉnh kịp thời.
Căn cứ vào bảng phân tích trên, ta thấy năng lực sản xuất của Công ty
năm 2004 tăng lên so với năm 2003 là 113,07%. Sở dĩ có sự tăng lên này là
do nhân tố giá trị tổng sản lợng tăng ở mức 14,34% và tốc độ tăng của nhân
tố lao động là 1,12%.
Để phát triển quy mô sản xuất thì Công ty vẫn tiếp tục tuyển thêm lao
động, do vậy lao động bình quân năm 2004 tăng so với năm 2003 là 101,12%
trong khi thực tế thì doanh lợi lao động lại tăng 8,33% đây là kết quả khả
quan của Công ty.
Ngoài ra khi phân tích hiệu quả của việc sử dụng lao động tại Công ty
thì một nhân tố có liên quan mật thiết mà không thể đề cập tới, đó là tiền lơng. Do vậy việc phân tích đánh giá tình hình sử dụng quỹ lơng tại Công ty
là hết sức cần thiết. Bởi nếu quỹ lơng đợc sử dụng hợp lý và tiết kiệm sẽ góp

SV: Hoàng Đình Chiến

22


Báo cáo thực tập tổng hợp
phần nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho ngời lao động trong Công ty,
nhờ đó mà tạo ra năng suất lao động cao hơn.
Xét về mặt chi phí, tiền lơng là một trong những khoản chi phí mà

Công ty buộc phải bỏ ra trong kỳ sản xuất kinh doanh nên việc phân phối sử
dụng quỹ tiền lơng có hợp lý hay không sẽ ảnh hởng đến hiệu quả kinh tế
nói chung của Công ty.
Tình hình quỹ lơng của Công ty Dệt may Hà Nội
TT
Chỉ tiêu
1
Giá trị tổng sản lợng
2
Tổng quỹ lơng

ĐVT
Triệu đồng
Triệu đồng

2003
807.415
82.700

2004
923.200
94.360

ở đây ta xét mối quan hệ giữa việc sử dụng tổng quỹ lơng và giá trị
tổng sản lợng mà Công ty tạo ra trong kỳ sản xuất kinh doanh. Mối quan hệ
này đợc thể hiện nh sau:
Tỷ lệ % hoàn thành giá trị

=


tổng sản lợng năm 2004 so

Tổng quỹ lơng 2004 x Giá trị tổng sản lợng 2003
Tổng quỹ lơng 2003

Trong điều kiện sản xuất bình thờng của năm 2003 thì với tổng quỹ lơng năm 2004 là 94.360 triệu đồng thì giá trị tổng sản lợng phải đạt là:
= 921.254 triệu đồng.
Điều này cho thấy năm 2004 Công ty đã không chi vợt quỹ lơng, do
vậy đã làm giảm chi phí chung của Công ty. Với số tiền tiết kiệm đợc là
1.946 triệu đồng, Công ty có thể dùng vào việc khác (thởng thêm cho công
nhân, chuyển vào quỹ phúc lợi doanh nghiệp.)
Qua một số phân tích ở trên của Công ty Dệt may Hà Nội, ta có thể
nhận xét rằng Công ty đã liên tục hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh,
năm sau cao hơn năm trớc, làm tròn nghĩa vụ với Nhà nớc. Nó thể hiện sự
năng động sáng tạo và hiệu quả của toàn thể cán bộ công nhân viên trong

SV: Hoàng Đình Chiến

23


Báo cáo thực tập tổng hợp
Công ty trớc xu hớng toàn cầu hoá đầy sự cạnh tranh quyết liệt của cơ chế
thị trờng. Điều đó nói lên rằng Công ty vẫn đang trên đà phát triển, kể cả quy
mô sản xuất và chất lợng nguồn nhân lực và hoàn toàn có khả năng đứng
vững, phát triển trong thời kỳ tự do hoá thơng mại toàn cầu.

SV: Hoàng Đình Chiến

24



Báo cáo thực tập tổng hợp

Kết luận
Phần báo cáo thực tập tổng hợp
Trải qua hơn 2 năm xây dựng và trởng thành, Công ty Dệt May Hà Nội
đã đạt đợc những thành công đáng khích lệ. Hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty đang đi vào quỹ đạo vận hành của nền kinh tế thị trờng. Sản
phẩm của Công ty đang từng bớc khẳng vị thế của mình trên thị trờng nội địa
và thị trờng quốc tế. Đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý của Công ty luôn đợc
chú trọng nâng cao trình độ quản lý và sự linh hoạt trong kinh doanh.
Qua thời gian thực tập tổng hợp tại Công ty Dệt May Hà Nội đã giúp tôi
hiểu biết thêm về tình hình sản xuất kinh doanh thực tế tại Công ty. Đồng
thời giúp tôi nắm vững những kiến thức đã đợc học tại trờng. Song thời gian
thực tập tổng hợp còn nhiều hạn chế, vì vậy bản báo cáo của tôi còn nhiều
thiếu sót. Vậy tôi rất mong tiếp tục nhận đợc sự giúp đỡ của Công ty và đặc
biệt là của các thầy cô giáo trong khoa Quản trị Kinh doanh tổng hợp để báo
cáo chuyên đề của tôi đợc hoàn thiện hơn .
Tôi xin chân thành cảm ơn !

SV: Hoàng Đình Chiến

25


×