Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG DỰ ÁN NHÀ MÁY GẠCH TUYNEN SỐ 3 THUỘC XÃ THỦY PHƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (417.54 KB, 14 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
KHOA MÔI TRƯỜNG
***    ***
Bài thực hành:
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
Đề tài: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG DỰ ÁN NHÀ
MÁY GẠCH TUYNEN SỐ 3 THUỘC XÃ THỦY PHƯƠNG,
HUYỆN THỦY PHONG

Giảng viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Bắc Giang Nguyễn Thị Thanh
Võ Thị Ánh Nguyệt
Phan Thị Ánh Nguyệt
Nguyễn Văn Nghĩa
Huế, tháng 05 năm 2011
CHƯƠNG III: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
PHẦN 1: Nguồn gây tác động liên quan đến chất thải
I. Giai đoạn chuẩn bị, xây dựng
Trong giai đoạn này có các hoạt động như: san ủi, tạo mặt bằng; đào móng;
đóng cọc; vận chuyển tập kết nguyên vật liệu; thi công xây dựng và đổ chất thải…
Các hoạt động này đều tạo ra nguồn gây ô nhiễm môi trường như: bụi, khí thải,
tiếng ồn, chất thải rắn.
I.1. Nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí
a. Bụi
Sinh ra từ các hoạt động đổ đất, san ủi mặt bằng, vận chuyển vật liệu, thi công
xây dựng, trộn bê tông… Bụi bị cuốn lên từ đường giao thông do phương tiện, gió
thổi qua bãi chứa vật liệu xây dựng như xi măng, đất cát…
Hầu hết loại bụi này có tỷ trọng lớn và khu vực thi công cách xa khu dân cư
nên chúng chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến công nhân tham gia thi công tại công trường.
b. Khí thải
Khí thải của các phương tiện vận tải, máy móc thi công: trạm trộn bê tông,


máy đầm, máy phát điện, máy đóng cọc,... chứa bụi, các khí: SO
2
, CO
2
, CO, NO
x
,
THC, hợp chất Pb từ khói xăng, dầu. Ngoài ra việc đốt xác thực vật, hoa màu,…
cũng phát sinh bụi đất, khói thải ảnh hưởng đến môi trường không khí.
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) khi phương tiện cơ giới tiêu thụ hết 1.000 lít
nhiên liệu thì nó sẽ thải vào môi trường một lượng khí thải có các thành phần sau:
Bảng 3.1. Tải lượng và nồng độ các chất ô nhiễm do phương tiện thi công
Chất ô nhiễm
Phương tiện sử dụng
nhiên liệu xăng
Phương tiện sử dụng
nhiên liệu dầu
Tải lượng (kg) Tải lượng (kg) Nồng độ (mg/m
3
)
Khí CO 291 15 - 18 < 1.000
Khí THC 33,2 2,5 - 3,0 100 – 600
Khí NO
2
1,3 13 10 - 1.000
Khí SO
2
0,9 0,76 -
Khí Andehyt 0,4 0,2 5 – 20
Nguồn: Assessment of Sources of air, water and land pollution, WHO 1993.

Tuy nhiên, các nguồn gây ô nhiễm trên mang tính cục bộ, không liên tục,
phân tán và cách xa khu dân cư nên mức độ ảnh hưởng đến môi trường không lớn.
Đồng thời, trong quá trình thực hiện, chủ đầu tư sẽ yêu cầu các đơn vị thi công thực
hiện các biện pháp giảm thiểu tác động đến môi trường.
I.2. Nguồn gây ô nhiễm tiếng ồn và độ rung
a. Tiếng ồn
Giai đoạn thi công xây dựng gồm các công đoạn: đào móng, xây dựng công
trình, cắt, gò hàn các chi tiết bằng kim loại, đóng tháo cốpfa, giàn giáo... sử dụng
các phương tiện máy móc thi công như: máy trộn bê tông, máy đầm, máy nén, cần
trục, xe tải, máy kéo... đều phát sinh tiếng ồn. Ngoài các phương tiện thiết bị thi
công trong công trường còn có các phương tiện vận chuyển vật liệu xây dựng phục
vụ thi công. Mức ồn chung của dòng xe giao thông và xây dựng phụ thuộc nhiều
vào mức ồn của từng chiếc xe, lưu lượng xe, thành phần xe, đặc điểm đường và địa
hình xung quanh....
Tiếng ồn phát sinh từ hoạt động của các thiết bị thi công, thiết bị vận chuyển, số
liệu có thể tham khảo được trình bày trong Bảng 3.2.
Bảng 3.2. Mức ồn sinh ra từ hoạt động của các thiết bị thi công
Stt Thiết bị
Mức ồn (dBA),
cách nguồn 15m
01 Máy ủi 93,0
02 Máy đầm nén (xe lu) 72,0 – 74,0
03 Máy xúc 72,0 – 84,0
04 Máy cạp đất, máy san 80,0 – 93,0
05 Xe tải 82,0 – 85,0
06 Máy trộn bêtông 80,0 – 94,0
07 Cần trục di động 76,0 – 87,0
08 Cần trục Deric 86,5 – 88,5
09 Máy phát điện 72,0 – 82,5
Mức ồn lớn sẽ ảnh hưởng đến sức khoẻ công nhân, làm mất tập trung khi lao động,

dễ dẫn đến tai nạn, bực mình, khó ngủ…còn đối với khu cư do dự án cách xa khu
dân cư nên không bị ảnh hưởng bởi tiếng ồn.
Độ ồn từ xe vận chuyển nguyên vật liệu: Tiếng ồn từ xe vận tải có thể đạt từ 82-90
dBA. Mật độ giao thông lớn làm cho độ ồn cao hơn. Nếu vận chuyển vào các giờ
cao điểm, buổi trưa, ban đêm thì sẽ gây tác động đến các hộ dân sống dọc đường
vận chuyển, nhất là người già và trẻ em.
b. Độ rung
Rung động trong quá trình thi công chủ yếu là sự hoạt động của các loại máy móc
thi công như khoan cọc nhồi, vận chuyển nguyên vật liệu. Theo số liệu đo đạc thống
kê, mức rung của các thiết bị thi công trong bảng sau:
Bảng 3.3. Giới hạn ồn của các thiết bị xây dựng công trình
TT Thiết bị thi công
Mức rung tham khảo, dBA
(mức rung theo phương thẳng đứng z)
Nguồn rung cách 10m Nguồn rung cách 30m
01 Máy đào/máy xúc 80 71
02 Xe ủi đất 79 69
03 Phương tiện vận tải 74 64
(Nguồn: Tổ chức Y tế thế giới - WHO 1993)
Qua các số liệu trong bảng cho thấy mức rung của các máy móc và thiết bị thi
công nằm trong khoảng từ 74 - 80dBA đối với các vị trí cách xa 10m so với nguồn
rung động. Đối với các vị trí cách nguồn 30m thì mức rung hầu hết đều nhỏ hơn
75dBA (nằm trong giới hạn cho phép của TCVN 6962: 2001 về Rung động và chấn
động - Rung động do các hoạt động thi công và sản xuất công nghiệp).
Cũng như bụi và khí thải, tiếng ồn và độ rung phát sinh không liên tục,
nhưng đơn vị thi công cũng cần có những biện pháp giảm thiểu tiếng ồn và bố trí
thời gian làm việc hợp lý.
I.3. Nguồn gây ô nhiễm môi trường nước
Nguồn nước có thể bị ô nhiễm do nước thải sinh hoạt, nước mưa chảy tràn,
dầu mỡ từ máy móc, các chất thải bị phân hủy gây mùi và sẽ gây ô nhiễm nguồn

nước sau khi mưa.
a. Nước thải sinh hoạt
Nước thải sinh hoạt từ các công nhân từ việc tắm giặt, vệ sinh đến hoạt động
ăn uống hàng ngày sẽ gây ô nhiễm nguồn nước mặt như khe và ô nhiễm mạch nước
ngầm.
b. Nước mưa chảy tràn
Nước mưa chảy tràn trên khu vực xây dựng sẽ cuốn theo đất đá, các tạp chất
như vôi, vữa, dầu mỡ làm ô nhiễm nguồn nước. Tuy nhiên mức độ ô nhiễm phụ
thuộc vào cường độ mưa, thời gian mưa, độ bẩn của không khí.
c. Dầu mỡ, vôi vữa
Trong hoạt động xây dựng nhà máy gạch thì nguồn gây ô nhiễm nước còn có
dầu mỡ từ máy móc làm việc, vôi vữa và nước thải từ việc bảo dưỡng, chùi rửa máy
móc và dụng cụ.
I.4 . Chất thải rắn
Chất thải rắn phát sinh từ rác thải sinh hoạt và rác thải trong xây dựng nhà
máy.
a. Rác thải sinh hoạt
Rác thải sinh hoạt phát sinh từ nhà ăn, từ hoạt động sinh hoạt của công nhân
bao gồm thực phẩm dư thừa, túi nilon, lon chai, giấy vụn…
Lượng rác thải này phải được thu gom, xử lý, không vức bừa bãi ra xung
quanh gây ô nhiễm môi trường, làm mất cảnh quan nhà máy cũng như khu vực.
b. Chất thải rắn từ hoạt động xây dựng
- Từ hoạt động vận chuyển nguyên vật liệu làm rơi vãi cát sạn, đất đá.
- Từ bao bì, vôi vữa, gạch vụn, sắt thép thừa.
Tuy nhiên phần lớn lượng chất thải rắn này được tái sử dụng hoặc bán cho các
vựa thu mua ve chai.
I.5. Nguồn gây ô nhiễm môi trường đất
- Nước thải sinh hoạt, nước mưa chảy tràn chứa đất cát, bùn thải, dầu mỡ nếu chảy
trực tiếp xuống đất làm suy giảm chất lượng môi trường đất.
- Biến đổi môi trường đất có thể theo các hướng sau:

+ Biến đổi địa hình và nền rắn, thay đổi tính chất lý hoá.
+ Lớp thảm thực vật bị thay đổi do hoạt động của xe cơ giới.
+ Nhiều hạng mục công trình hạ tầng được thi công sẽ tạo ra những
khe rãnh trên mặt đất, tạo ra sự xói mòn mặt đất.
- Các chấn động do khoan đóng cọc, đổ móng công trình cũng ảnh hưởng đến cấu
tượng đất theo hướng biến đổi địa hình và nền rắn nhưng chỉ xảy ra tạm thời trước
khi đất đạt được độ ổn định địa chất.
Nhìn chung, các tác động ảnh hưởng lớn đến người dân trong giai đoạn này chủ
yếu là bụi và tiếng ồn từ quá trình thi công xây dựng các hạng mục, đặc .Tuy nhiên,
các tác động môi trường này không thường xuyên chỉ diễn ra trong thời gian ngắn
và sẽ mất đi khi dự án hoàn thành công tác xây dựng. Hơn nữa, quanh khu vực dự
án có mật độ dân cư sinh sống tương đối thưa thớt.
I. Nhà máy đi vào hoạt động
I.1. Nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí
a. Bụi
Bụi cuốn lên từ mặt đất
Bụi cuốn lên từ mặt đất trong quá trình chuyên chở nguyên vật liệu: than, đất
sét, dầu diezel… và sản phẩm làm ảnh hưởng đến người dân hai bên đường vận
chuyển cũng như công nhân trong khu vực nhà máy. Tuy nhiên loại bụi này có kích
thước lớn, nên phun tưới nước thường xuyên nên hạn chế đáng kể lượng bụi phát
sinh và phát tán ra xung quanh.
Bụi do hoạt động sản xuất
Bụi phát sinh chủ yếu tại khu vực nghiền than cám; xưởng nhào trộn nguyên
vật liệu, ép khuôn, tạo hình, bụi từ lò nung, bốc xếp sản phẩm qua các công đoạn,
bãi chứa nguyên liệu…
b. Khí thải
Vận chuyển nguyên liệu
Trong quá trình sản xuất các phương tiện vận chuyển như xe tải, ô tô,... sử
dụng dầu diezen để hoạt động tạo ra khí thải chứa các thành phần CO, NO
2

, SO
2
,
C
x
H
y
và bụi (muội khói). Các loại khí thải này đều có khả năng gây ô nhiễm môi
trường, ảnh hưởng tới sức khoẻ cộng đồng và người lao động.
Công suất nhà máy 20.000.000 viên quy chuẩn/năm.
Lượng đất sét sử dụng trong một năm L = 28080 (m
3
đất/năm).
Lượng than sử dụng mỗi năm: 20.000.000 * 150/1000=3000.000 ( kg)
Thời gian sử dụng mỗi năm chỉ sản xuất 330 ngày, vì vậy mỗi ngày sử dụng khoảng
9.091kg (9.1 tấn/ ngày )
Nhu cầu về vận tải: chở đất sét là 16 xe/ ngày , chở than là 1- 2 xe/ ngày
Ta có tổng số chuyến xe vận chuyển trong 1 ngày: khoảng 18 xe với sức chở 5m
3
/xe
Thời gian làm việc: 330 ngày/ năm
Bảng 3.4. Hệ số ô nhiễm không khí đối với xe tải
Stt Các loại xe
Đơn vị
(U)
TSP
kg/U
SO
2
kg/U

NO
x
kg/U
CO
kg/U
VOC
kg/U

×