Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty tnhh 27-7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (628.19 KB, 80 trang )

Luận văn cuối khóa

Học viện tài chính

LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài được chọn
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế được thành lập nhằm sản xuất, cung
ứng các sản phẩm hàng hóa dịch vụ trên thị trường với mục đích đem lại lợi
nhuận. Để tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải có một
lượng vốn nhất định bao gồm vốn cố định, vốn lưu động và các vốn chuyên
dùng khác. Ngày nay tràn ngập các doanh nghiệp sản xuất ra cùng một loại
sản phẩm, khách hàng có rất nhiều sự lựa chọn nên doanh nghiệp muốn tồn
tại thì phải tổ chức huy động vốn và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất
trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc tài chính, tín dụng và chấp hành pháp luật.
Qua việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn, cũng như tình hình tài chính của
doanh nghiệp nói chung không những cung cấp thông tin quan trọng nhất cho
chủ doanh nghiệp, xem xét khả năng và thế mạnh trong sản xuất kinh doanh
mà còn thông qua đó xác định được xu hướng phát triển của doanh nghiệp,
tìm ra những bước đi chắc chắn, hiệu quả trong tương lai gần. Muốn vậy,
công tác tài chính của doanh nghiệp phải được thực hiện một cách đầy đủ, kịp
thời và bảo đảm thực hiện chính xác đúng chế độ.
Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH 27-7 em tìm hiểu tình hình
sản xuất kinh doanh trong một số năm gần đây và nhận thấy việc sử dụng vốn
lưu động của công ty còn chưa hợp lý, với mong muốn góp phần giải quyết
vấn đề này em đã chọn đề tài: “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động của công ty TNHH 27-7 ” để làm luận văn tốt nghiệp
của mình. Qua luận văn em mong có thể đưa ra những biện pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn giúp công ty TNHH 27-7 sử dụng vốn tốt hơn trong
những năm tới.

SV: Mai Phó



1

Líp: CQ 46/11.02


Luận văn cuối khóa

Học viện tài chính

2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa vấn đề lý luận về vốn lưu động.
- Đánh giá thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty. Từ đó có cái
nhìn tổng quan về những tồn tại và hạn chế trong việc sử dụng vốn lưu động
tại công ty.
- Trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp đối với công ty và những biện
pháp hỗ trợ từ Nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại
công ty.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động tại
công ty TNHH 27-7
- Phạm vi nghiên cứu: Công ty TNHH 27-7 trong 2 năm: 2010 - 2011.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty TNHH 27-7 em sử dụng
các phương pháp:
- Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp
- Phương pháp so sánh, đánh giá
5. Kết cấu luận văn
Ngoài lời mở đầu và kết luận thì luận văn gồm 3 chương :
Chương 1: Những lý luận cơ bản về vốn lưu động của doanh nghiệp

Chương 2: Thực trạng về tình hình sử dụng vốn tại công ty TNHH 27-7
Chương 3: Một số biện pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động tại công ty TNHH 27-7
SV: Mai Phó

2

Líp: CQ 46/11.02


Luận văn cuối khóa

Học viện tài chính

Mặc dù đã hết sức cố gắng song do sự hạn chế nhất định về kiến thức,
điều kiện nghiên cứu và thời gian thực tập tại công ty nên luận văn khó có thể
tránh được những sai sót. Em rất mong được sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của
các thầy cô giáo, các anh chị trong phòng kế toán - tài chính của công ty
TNHH 27-7 và các bạn để đề tài nghiên cứu của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn./.
Hà Nội, tháng 4 năm 2012
Sinh Viên

Mai Phú

SV: Mai Phó

3

Líp: CQ 46/11.02



Luận văn cuối khóa

Học viện tài chính

CHƯƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1 Khái niệm và nội dung của vốn lưu động
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm
 Khái niệm vốn lưu động
Để tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh ngoài sức lao động, tư liệu
lao động, doanh nghiệp cần có đối tượng lao động như nguyên liệu, vật liệu,
bán thành phẩm… Khác với tư liệu lao động, đối tượng lao động chỉ tham gia
vào một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá
trị của nó được chuyển dịch một lần vào giá trị sản phẩm sản xuất ra.
Những đối tượng lao động nói trên, nếu xét về hình thái hiện vật được
gọi là các tài sản lưu động, còn về hình thái giá trị được gọi là vốn lưu động
của doanh nghiệp. Hay nói cách khác, vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của
tài sản lưu động, nên đặc điểm vận động của vốn lưu động luôn chịu sự chi
phối bởi những đặc điểm của tài sản lưu động. Tài sản lưu động của doanh
nghiệp gồm 2 bộ phận: Tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu
thông.
- Tài sản lưu động sản xuất: Các tài sản ở khâu dự trữ sản xuất như
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu… và các tài sản ở khâu sản
xuất như sản phẩm dở dang đang chế tạo, bán thành phẩm, chi phí trả trước.
- Tài sản lưu động lưu thông: Các sản phẩm thành phẩm chờ tiêu thụ, các
loại vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản chi phí chờ kết
chuyển, chi phí trả trước….

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các tài sản lưu động sản xuất và tài
sản lưu động lưu thông luôn vận động, thay thế và chuyển hoá lẫn nhau đảm
bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục và thuận lợi.
SV: Mai Phó

4

Líp: CQ 46/11.02


Luận văn cuối khóa

Học viện tài chính

Để hình thành nên các tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu
thông, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải bỏ
ra một số vốn đầu tư nhất định. Do đó, để hình thành nên các tài sản lưu động,
doanh nghiệp phải ứng ra một số tiền nhất định đầu tư vào các tài sản đó. Số
vốn này được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Vì vậy: “Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình
thành nên các tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh
của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động
luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được thu hồi toàn bộ,
hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh”.
 Đặc điểm vốn lưu động
Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, vốn lưu động của doanh
nghiệp có các đặc điểm sau:
- Vốn lưu động trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện.
- Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại
toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.

- Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh.
1.1.2 Nội dung và phân loại vốn lưu động
1.1.2.1 Nội dung
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng trước để hình thành nên
các tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động luân chuyển
toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được thu hồi toàn bộ khi kết thúc một
chu kỳ kinh doanh.

SV: Mai Phó

5

Líp: CQ 46/11.02


Luận văn cuối khóa

Học viện tài chính

Muốn cho quá trình sản xuất được liên tục, doanh nghiệp phải có đủ tiền
vốn đầu tư cho các hình thái khác nhau của vốn lưu động, khiến cho các hình
thái đó có được mức tồn tại hợp lý và đồng bộ với nhau. Như vậy sẽ tạo điều
kiện cho việc chuyển hóa hình thái của vốn trong quá trình luân chuyển được
thuận lợi, góp phần tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động, tăng hiệu suất sử
dụng vốn lưu động.
Trong doanh nghiệp, sự vận động của vốn phản ánh sự vận động của vật
tư hàng hóa. Số vốn lưu động nhiều hay ít là phản ánh số lượng vật tư, hàng
hóa dự trữ sử dụng ở các khâu nhiều hay ít. Vốn lưu động luân chuyển nhanh
hay chậm còn phản ánh số lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay không, thời

gian nằm ở khâu sản xuất và lưu thông hợp lý hay không hợp lý. Bởi vậy,
thông qua tình hình luân chuyển vốn lưu động có thể kiểm tra, đánh giá một
cách kịp thời đối với các mặt mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
dịch vụ của doanh nghiệp.
1.1.2.2 Phân loại vốn lưu động
 Phân loại theo hình thái biểu hiện và khả năng hoán tệ
Theo cách phân loại này vốn lưu động được chia làm 2 loại:
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu
+ Vốn bằng tiền gồm: Tiền mặt tại quĩ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang
chuyển.
+ Các khoản phải thu: Các khoản phải thu từ khách hàng, các khoản
trả trước cho người bán, các khoản phải thu khác….
- Vốn về hàng tồn kho
Trong doanh nghiệp sản xuất vốn về hàng tồn kho bao gồm:

SV: Mai Phó

6

Líp: CQ 46/11.02


Luận văn cuối khóa

Học viện tài chính

+ Vốn nguyên liệu chính: Là giá trị các loại nguyên liệu chính dự trữ
cho sản xuất, khi tham gia vào sản xuất, chúng hợp thành thực thể của sản
phẩm.
+ Vốn vật liệu phụ: Là giá trị các loại vật liệu phụ dự trữ cho sản xuất,

giúp cho việc hình thành sản phẩm, nhưng không hợp thành thực thể chính
của sản phẩm, chỉ làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hính dáng bên ngoài của sản
phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh thực hiện thuận
lợi.
+Vốn nhiên liệu: Là giá trị các loại nhiên liệu dự trữ dùng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh.
+Vốn phụ tùng thay thế: Là giá trị các loại vật tư dùng để thay thế, sửa
chữa các tài sản cố định.
+Vốn vật tư, bao bì đóng gói: Là giá trị các loại vật liệu bao bì dùng
để đóng gói sản phẩm trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
+Vốn công cụ dụng cụ: Là giá trị các loại công cụ dụng cụ không đủ
tiêu chuẩn tài sản cố định dùng cho hoạt động kinh doanh.
+Vốn sản phẩm dở đang chế biến: Là biểu hiện bằng tiền các chi phí
sản xuất kinh doanh đã bỏ ra cho các loại sản phẩm đang trong quá trình sản
xuất (giá trị sản phẩm dở dang, bán thành phẩm ).
+Vốn về chi phí trả trước: Là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh
nhưng có tác dụng cho nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nên chưa tính hết
vào giá sản phẩm trong kỳ này, mà được tính dần vào giá thành sản phẩm các
kỳ tiếp theo như chi phí cải tiến kỹ thuật, chi phí nghiên cứu các thí nghiệm.
+Vốn thành phẩm: Là giá trị những sản phẩm đã được sản xuất xong,
đạt tiêu chuẩn kỹ thuật và được nhập kho.
SV: Mai Phó

7

Líp: CQ 46/11.02


Luận văn cuối khóa


Học viện tài chính

Qua cách phân loại này giúp cho chúng ta thấy được kết cấu của vốn lưu
động theo hình thái biểu hiện, có thể dễ dàng phân tích và nhận ra kết cấu đó
phù hợp hay chưa phù hợp, từ đó có những phương án và cách thức điều
chỉnh giúp cho việc sử dụng vốn lưu động hiệu quả hơn.
 Phân loại theo vai trò
Theo cách phân loại này, vốn lưu động của doanh nghiệp có thể chia
thành 3 loại chủ yếu sau:
-Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất gồm: Vốn nguyên vật liệu
chính, vốn vật liệu phụ, vốn nhiên liệu, vốn phụ tùng thay thế, vốn vật liệu
đóng gói, vốn công cụ dụng cụ nhỏ.
-Vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất, gồm: Vốn sản phẩm đang
chế tạo, vốn về chi phí trả trước.
-Vốn lưu động trong lưu thông: Vốn bằng tiền, vốn thành phẩm, vốn
trong thanh toán, các khoản vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, cho vay
ngắn hạn.
Phương pháp này cho phép biết được kết cấu vốn lưu động theo vai trò
của chúng. Từ đó giúp cho việc đánh giá tình hình phân bổ vốn lưu động
trong các khâu của quá trình luân chuyển vốn, thấy được vai trò của từng
thành phần vốn đối với quá trình kinh doanh.
1.1.3 Nguồn hình thành vốn lưu động
 Theo quan hệ sở hữu về vốn
Vốn lưu động của doanh nghiệp nếu xét theo quan hệ sở hữu về vốn có
thể được chia làm 2 loại: Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.

SV: Mai Phó

8


Líp: CQ 46/11.02


Luận văn cuối khóa

Học viện tài chính

- Vốn lưu động đầu tư từ vốn chủ sở hữu là vốn lưu động được huy động
từ phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp, bao gồm số vốn chủ
doanh nghiệp bỏ ra và phần bổ sung từ kết quả kinh doanh.
- Vốn lưu động đầu tư từ nợ phải trả là số vốn lưu động được hình thành
bằng tiền mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân
kinh tế khác như: Nợ vay, các khoản phải trả người bán, các khoản phải nộp
ngân sách Nhà nước, cho người lao động trong doanh nghiệp….
 Theo thời gian huy động và sử dụng vốn
Nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp gồm có nguồn
vốn lưu động thuờng xuyên và nguồn vốn lưu động tạm thời.
- Nguồn vốn lưu động thường xuyên: Là nguồn vốn ổn định có tính chất
dài hạn để hình thành hay tài trợ cho tài sản lưu động thường xuyên cần thiết
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Nguồn vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời
điểm có thể xác định theo công thức sau:

Nguồn VLĐTX

=

VCSH + Nợ dài hạn

- Giá trị còn lại của TSCĐ


Hoặc có thể xác định bằng công thức sau:
Nguồn VLĐTX = TSLĐ - Nợ ngắn hạn
- Nguồn vốn tạm thời: Là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một
năm) doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính chất tạm
thời phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

SV: Mai Phó

9

Líp: CQ 46/11.02


Luận văn cuối khóa

Học viện tài chính

+ Nguồn vốn tạm thời thường bao gồm vay ngắn hạn ngân hàng và
các tổ chức tín dụng, các nợ ngắn hạn khác.
1.1.4 Xác đinh nhu cầu vốn lưu động
 Ý nghĩa của việc xác định nhu cầu vốn lưu động
Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp là thể hiện số vốn tiền tệ cần thiết
doanh nghiệp phải trực tiếp ứng ra để hình thành một lượng dự trữ hàng tồn kho
và khoản cho khách hàng nợ sau khi đã sử dụng khoản tín dụng của nhà cung
cấp và các khoản nợ phải trả khác có tính chất chu kỳ (tiền lương phải trả, tiền
thuế phải nộp...). Việc xác định đúng đắn và hợp lý nhu cầu vốn lưu động
thường xuyên có ý nghĩa quan trọng bởi vì:
- Là cơ sở để tổ chức nguồn vốn hợp lý, hợp pháp, đáp ứng kịp thời nhu
cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.

- Để sử dụng tiết kiệm, hợp lý và hiệu quả vốn lưu động, đồng thời là căn
cứ để đánh giá kết quả công tác quản lý vốn lưu động trong nội bộ doanh nghiệp.
- Đáp ứng kịp thời, đầy đủ vốn lưu động cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp tiến hành bình thường và liên tục.
 Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp là thể hiện số vốn tiền tệ cần thiết
doanh nghiệp phải trực tiếp ứng ra để hình thành một lượng dự trữ hàng tồn kho
và các khoản cho khách hàng nợ sau khi đã sử dụng khoản tín dụng của nhà
cung cấp, có thể xác định theo công thức sau:
Nhu cầu vốn
lưu động

=

Mức dự trữ
hàng tồn kho

+

Khoản phải thu
của khách hàng

Khoản phải trả nhà
cung cấp

 Các phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động

SV: Mai Phó

10


Líp: CQ 46/11.02


Luận văn cuối khóa

Học viện tài chính

Phương pháp trực tiếp
- Nội dung cơ bản của phương pháp này là căn cứ vào các yếu tố ảnh
hưởng trực tiếp đến lượng vốn lưu động doanh nghiệp phải ứng ra để xác định
nhu cầu vốn lưu động thường xuyên.
- Trình tự xác định nhu cầu vốn lưu động:
+ Xác định nhu cầu vốn lưu động để dự trữ hàng tồn kho cần thiết.
+ Xác định chính sách tiêu thụ sản phẩm và khoản tín dụng cung cấp
cho khách hàng.
+ Xác định các khoản nợ phải trả cho nhà cung cấp.
+ Tổng hợp xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
 Nhu cầu vốn lưu động xác định theo phương pháp này tương đối sát
và phù hợp với các doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay. Tuy vậy, nó có
hạn chế việc tính toán phức tạp, khối lượng tính toán nhiều và mất nhiều thời
gian.
Phương pháp gián tiếp
Phương pháp này dựa vào thống kê kinh nghiệm để xác định nhu cầu
vốn huy động. Có thể chia làm 2 trường hợp:
- Trường hợp thứ nhất: Là dựa vào kinh nghiệm thực tế của các doanh
nghiệp cùng loại trong ngành để xác định nhu cầu vốn cho doanh nghiệp mình
(trong trường hợp thành lập doanh nghiệp mới).
Việc xác định nhu cầu vốn theo cách này là dựa vào hệ số vốn lưu động tính
theo doanh thu được rút từ thực tế hoạt động của các doanh nghiệp cùng loại

trong ngành. Trên cơ sở đó, xem xét quy mô kinh doanh dự kiến theo doanh
thu của doanh nghiệp mình để tính ra nhu cầu vốn lưu động cần thiết. Phương
SV: Mai Phó

11

Líp: CQ 46/11.02


Luận văn cuối khóa

Học viện tài chính

pháp này tương đối đơn giản, tuy nhiên mức độ chính xác bị hạn chế. Nó
thích hợp với việc xác định nhu cầu vốn lưu động khi thành lập doanh nghiệp
với quy mô nhỏ.
- Trường hợp thứ hai: Dựa vào tình hình thực tế sử dụng vốn lưu động ở
thời kỳ vừa qua của doanh nghiệp để xác định nhu cầu chuẩn về vốn lưu động
cho các thời kỳ tiếp theo.
Nội dung chủ yếu của phương pháp này là dựa vào mối quan hệ giữa các
yếu tố hợp thành nhu cầu vốn lưu động gồm: Hàng tồn kho, nợ phải thu từ
khách hàng và nợ phải trả nhà cung cấp (số nợ phải trả phát sinh có tính chất
tự động và có tính chất chu kỳ) với doanh thu thuần của kỳ vừa qua để xác
định tỷ lệ chuẩn nhu cầu vốn lưu động tính theo doanh thu, và sử dụng tỷ lệ
này để xác định nhu cầu vốn lưu động cho các kỳ tiếp theo.
Phương pháp này thực hiện theo trình tự sau:
+Bước 1: Xác định số dư bình quân các khoản hợp thành nhu cầu vốn
lưu động trong năm báo cáo. Khi xác định số dư bình quân các khoản phải
phân tích tình hình để loại trừ số liệu không hợp lý.
+ Bước 2: Xác định tỷ lệ các khoản trên so với doanh thu thuần trong

năm báo cáo. Trên cơ sở đó xác định tỷ lệ nhu cầu vốn lưu động so với doanh
thu thuần.
+ Bước 3: Dùng tỷ lệ phần trăm đó để ước tính nhu cầu vốn lưu động
cho năm kế hoạch trên cơ sở doanh thu dự kiến năm kế hoạch.

1.2 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
SV: Mai Phó

12

Líp: CQ 46/11.02


Luận văn cuối khóa

Học viện tài chính

1.2.1 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
 Xuất phát từ vai trò và tầm quan trọng của vốn lưu động trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được trong quá trình
tái sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong cùng một thời điểm, vốn lưu
động tồn tại dưới hình thái khác nhau từ vật tư, hàng hóa đến tiền mặt, tiền
gửi.... Nếu doanh nghiệp không có đủ vốn lưu động đầu tư sẽ ảnh hưởng tới
quy mô sản xuất dự kiến, gây đình trệ trong sản xuất kinh doanh, mất đi cơ
hội kinh doanh, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh. Mặt khác, nếu doanh
nghiệp có vốn lưu động ứ đọng ở một khâu bất kỳ sẽ gây lãng phí, làm gia
tăng chi phí sử dụng vốn, giảm hiệu quả sinh lời. Ngoài ra, việc phân bổ vốn
lưu động không hợp lý, thiếu đồng bộ giữa các khâu có thể gây ra những khó
khăn, tạo ra áp lực thiếu giả tạo trong khi vẫn không phát huy được hiệu quả

của lượng vốn đã huy động.
Hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng của doanh
nghiệp phản ánh trình độ khai thác sử dụng và quản lý vốn làm cho đồng vốn
sinh lời tối đa, nhằm mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi
nhuận, tối đa hóa giá trị tài sản của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn được
lượng hóa thông qua hệ thống chỉ tiêu về khả năng hoạt động, khả năng sinh
lời, tốc độ luân chuyển vốn. Nó phản ánh mối quan hệ giữa đầu ra, đầu vào
của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua thước đo tiền tệ. Do đó nâng cao
sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng là điều kiện quan trọng để
doanh nghiệp phát triển bền vững.

 Xuất phát từ ý nghĩa của việc quản lý vốn lưu động và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động
SV: Mai Phó

13

Líp: CQ 46/11.02


Luận văn cuối khóa

Học viện tài chính

- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là chỉ tiêu chất lượng phản ánh cố
gắng, thành tích của doanh nghiệp trong tổ chức sản xuất, kinh doanh, tổ chức
quản lý doanh nghiệp.
- Bảo toàn vốn lưu động có nghĩa là phải duy trì sức mua của đồng vốn,
tức là sức mua của đồng vốn lưu động sau một chu kỳ vẫn đủ để mua sắm
lượng hàng hóa vật tư như trước.

- Đảm bảo kịp thời, đầy đủ, hợp lý giữa các hình thái, giữa các khâu sẽ
tạo điều kiện thuận lợi để vốn lưu động luân chuyển nhịp nhàng, cân đối, tăng
tốc độ luân chuyển, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
- Nâng cao hiệu quả tổ chức, quản lý, sử dụng có ý nghĩa lớn với việc
nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh thể hiện với một lượng vốn như
doanh nghiệp có thể tăng doanh thu, hoặc với doanh thu như cũ nhưng doanh
nghiệp chỉ bỏ ra một lượng vốn lưu động ít hơn trước.
 Xuất phát từ thực tế hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại các doanh
nghiệp hiện nay
Trong thực tế hiện nay, tình hình sử dụng vốn lưu động trong các doanh
nghiệp chưa cao. Các doanh nghiệp chưa có những chính sách, quy trình
trong việc theo dõi thu hồi nợ, khả năng quản trị tiền mặt của các doanh
nghiệp (quản lý lưu lượng tiền mặt tại quĩ và tài khoản thanh toán ở ngân
hàng, kiểm soát chi tiêu, dự báo nhu cầu tiền mặt của doanh nghiệp, bù đắp
thâm hụt ngân sách...) làm cho các giai đoạn sản xuất không đồng bộ, gây khó
khăn cho sản xuất dẫn đến lãng phí vốn, không phát huy được vai trò của vốn
lưu động.
Do đó, mỗi doanh nghiệp phải tự nhìn nhận được sự cần thiết của việc
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, trong đó có vốn lưu động và đưa ra những
cách thức tổ chức, quản lý hợp lý, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
SV: Mai Phó

14

Líp: CQ 46/11.02


Luận văn cuối khóa

Học viện tài chính


giúp cho hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tăng lên, góp phần đạt được mục
tiêu của doanh nghiệp.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng vốn lưu động
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động (L): Là tỷ lệ giữa tổng mức luân
chuyển vốn lưu động trong kỳ và số vốn lưu động bình quân sử dụng trong kỳ
của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức:
M
L =
Vld

Trong đó: L: Số lần luân chuyển vốn lưu động trong năm
M: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động (DTT đạt trong kỳ)
VLĐ: Số vốn lưu động bình quân sử dụng trong kỳ của doanh
nghiệp
Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay vốn lưu động của doanh nghiệp
trong 1 kỳ phát sinh nhất định (tính theo năm tài chính). Chỉ tiêu này càng lớn
nghĩa là trong kỳ vốn lưu động luân chuyển được nhiều vòng quay, phản ánh
trình độ tổ chức vốn lưu động được thực hiện tốt, hiệu quả sử dụng vốn cao.
Kỳ luân chuyển vốn lưu động (K): Là tỷ lệ giữa số ngày trong kỳ và số
lần luân chuyển vốn lưu động.
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức:

K

N
=
L


N ×
Vld
K =
M
hay

Trong đó:
K: Kỳ luân chuyển vốn lưu động
SV: Mai Phó

15

Líp: CQ 46/11.02


Luận văn cuối khóa

Học viện tài chính

N: Số ngày trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để vốn lưu động thực
hiện 1 lần luân chuyển (phản ánh độ dài thời gian 1 vòng quay của vốn lưu
động). Kỳ luân chuyển càng ngắn, chứng tỏ tốc độ luân chuyển vốn lưu động
càng nhanh, hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao.
Hàm lượng vốn lưu động: Là số vốn lưu động cần có để đạt một đồng
doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm.
Hàm lượng vốn lưu động =

Vld

Sn

Trong đó:
Sn: Doanh thu thuần bán hàng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh để có một đồng doanh thu thuần về bán hàng cần
bao nhiêu vốn lưu động.
Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển vốn

Vtk ( ±) =

M1
M 1 Mo
×( K1 − Ko) =

360
L1
Lo

Trong đó:
VTK: Mức tiết kiệm vốn lưu động
M1: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh
K1, K0: Kỳ luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh và kỳ gốc
L1, L0: Số lần luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh và kỳ gốc
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động: Hiệu suất sử dụng vốn lưu động là tỷ
lệ giữa doanh thu thuần trong kỳ với số vốn lưu động bình quân sử dụng trong
kỳ.

SV: Mai Phó

16


Líp: CQ 46/11.02


Luận văn cuối khóa

Học viện tài chính

Hiệu suất sử dụng vốn lưu động

Doanh thu thuần trong kỳ

=

Số VLĐ bq trong kỳ

 Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời

=

Tổng tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn

Chỉ tiêu này đo lường khả năng thanh toán tạm thời nợ ngắn hạn (những
khoản nợ có thời hạn dưới 1 năm) bằng các tài sản có thể chuyển đổi trong
thời gian ngắn (thường dưới 1 năm).
Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số khả năng thanh toán nhanh


Tổng TSNH – Hàng tồn kho

=

Nợ ngắn hạn

Hệ số này cho phép đánh giá khả năng trả nợ ngay các khoản nợ ngắn
hạn của doanh nghiệp trong kỳ không dựa vào việc phải bán các loại vật tư,
hàng hoá.
Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Hệ số khả năng thanh toán tức thời

=

Tiền + Tương đương tiền
Nợ ngắn hạn

Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng số
tiền hiện có và tài sản có thể chuyển đổi nhanh thành tiền trong doanh nghiệp.
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay

SV: Mai Phó

Lợi nhuận trước lãi vay và thuế

=

Số lãi tiền vay phải trả trong kỳ


17

Líp: CQ 46/11.02


Luận văn cuối khóa

Học viện tài chính

Hệ số này cho biết khả năng thanh toán lãi tiền vay của doanh nghiệp và
cũng phản ánh mức độ rủi ro có thể gặp phải đối với các chủ nợ. Lãi tiền vay
là khoản chi phí sử dụng vốn vay mà doanh nghiệp có nghĩa vụ phải trả đúng
hạn cho các chủ nợ.
 Các chỉ tiêu hệ số hoạt động kinh doanh
Số vòng quay hàng tồn kho: Là tỷ lệ giữa tổng giá vốn hàng hóa với
hàng tồn kho bình quân.
Số vòng quay hàng tồn kho

Giá vốn hàng bán

=

Hàng tồn kho bình quân

Vòng quay các khoản phải thu: Là tỷ lệ giữa doanh thu bán hàng và số
dư bình quân các khoản phải thu.
DT BH & cung cấp DV (có thuế) trong kỳ
Vòng quay các khoản phải thu =
Số dư bình quân các khoản phải thu

Kỳ thu tiền trung bình: Là tỷ lệ giữa số ngày trong kỳ và số vòng quay
các khoản phải thu.
Kỳ thu tiền trung bình

Số ngày trong kỳ (360)

=

Vòng quay các khoản phải thu

 Các chỉ tiêu hệ số sinh lời
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế: Là tỷ lệ giữa lợi nhuận trước thuế với số
vốn lưu động bình quân sử dụng trong kỳ.
Tỷ suất LNTT (LNST) trên vốn lưu động =

Lợi nhuận trước thuế (hoặc sau thuế)
VLĐ bình quân trong kỳ

1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động
SV: Mai Phó

18

Líp: CQ 46/11.02


Luận văn cuối khóa

Học viện tài chính


 Nhân tố khách quan
- Lạm phát: Do ảnh hưởng của nền kinh tế có lạm phát, sức mua của
đồng tiền bị giảm sút làm cho vốn lưu động của doanh nghiệp bị giảm dần
theo tốc độ trượt giá của tiền tệ.
- Rủi ro: Khi tham gia kinh doanh trong điều kiện nền kinh tế thị trường,
doanh nghiệp luôn phải chịu một mức độ rủi ro nhất định như thị trường tiêu
thụ hàng hóa bất ổn, giá cả vật tư thường xuyên biến động…. Ngoài ra doanh
nghiệp còn phải gánh chịu nhiều rủi ro do thiên tai gây ra như lũ lụt, hỏa
hoạn….
- Các chính sách vĩ mô của Nhà nước: Sự thay đổi chính sách về hệ
thống pháp luật, thuế,…gây ảnh hưởng không nhỏ tới điều kiện hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp và tất yếu sẽ ảnh hưởng đến vốn của doanh
nghiệp.
- Đặc điểm ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp: Mỗi doanh nghiệp
có những đặc điểm về qui mô sản xuất, tính chất sản xuất, quy trình sản xuất
khác nhau. Trước hết ảnh hưởng đến thành phần và cơ cấu vốn lưu động trong
tổng vốn kinh doanh, ảnh hưởng đến qui mô vốn lưu động cũng như tỷ lệ
thích ứng để hình thành kết cấu vốn lưu động.
- Sự ổn định của nền kinh tế: Nền kinh tế ổn định hay không sẽ ảnh
hưởng đến vật tư hàng hóa đầu vào cũng như đầu ra của doanh nghiệp, vì vậy
nó ảnh hưởng đến khả năng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp,
do đó ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
 Các nhân tố chủ quan
- Việc xác định nhu cầu vốn lưu động: Việc xác định nhu cầu vốn lưu
động thiếu chính xác sẽ dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn lưu động trong
SV: Mai Phó

19

Líp: CQ 46/11.02



Luận văn cuối khóa

Học viện tài chính

quá trình sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng không tốt tới hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp.
- Việc lựa chọn phương án đầu tư: Là một nhân tố cơ bản ảnh hưởng lớn
tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp thực
hiện một phương án khả thi, sản phẩm sản xuất ra phù hợp với nhu cầu tiêu
thụ, giá cả hợp lý, chất lượng cao sẽ khiến cho sản phẩm được tiêu thụ nhanh.
Điều này làm tăng vòng quay vốn lưu động và ngược lại thì vốn lưu động sẽ
bị ứ đọng, hiệu quả sử dụng vốn thấp.
-Trình độ quản lý: Vốn lưu động của doanh nghiệp tại cùng một thời
điểm được phân bổ trên khắp các giai đoạn luân chuyển của nó. Vì vậy, nếu
trình độ quản lý yếu kém, lỏng lẻo sẽ dẫn đến việc lãng phí, thất thoát vốn lưu
động ở các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh làm ảnh hưởng đến hiệu
quả sử dụng vốn.
1.2.4 Các phương hướng và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động
 Xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
Chỉ khi xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động thì mới có thể đưa ra
kế hoạch huy động vốn và tổ chức đáp ứng cho nhu cầu đó, đảm bảo cho quá
trình sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên, liên tục tránh tình trạng thiếu
vốn gây gián đoạn sản xuất hoặc phải vay ngoài với lãi suất cao dẫn đến làm
giảm lợi nhuận. Mặt khác, xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động cũng
tránh được tình trạng thừa vốn, để vốn ứ đọng trong quá trình sản xuất, làm
giảm hiệu quả sử dụng.
Khi lập kế hoạch vốn lưu động phải căn cứ vào kế hoạch vốn kinh doanh

đảm bảo cho phù hợp với tình hình thực tế thông qua việc phân tích, tính toán
các chỉ tiêu kinh tế, tài chính của kỳ trước cùng với những dự đoán về tình
SV: Mai Phó

20

Líp: CQ 46/11.02


Luận văn cuối khóa

Học viện tài chính

hình hoạt động kinh doanh, khả năng tăng trưởng trong năm tới và những dự
kiến về sự biến động của thị trường.
 Chủ động khai thác và sử dụng nguồn vốn kinh doanh nói chung
và vốn lưu động nói riêng một cách hợp lý và linh hoạt
Việc lựa chọn phương án huy động vốn lưu động rất là quan trọng trong
việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Nếu xác định
nguồn đầu tư không hợp lý có thể gây ra tình trạng mất khả năng thanh toán
hoặc gây ra tình trạng lãng phí do sử dụng nguồn vốn có chi phí sử dụng cao
trong khi không cần thiết, làm tăng giá thành sản phẩm ảnh hưởng đến quá
trình tiêu thụ và thu hồi vốn.
Doanh nghiệp cần khai thác triệt để nguồn vốn bên trong doanh nghiệp
(nguồn vốn chủ sở hữu), đồng thời cân nhắc lựa chọn các nguồn vốn bên
ngoài (nguồn vốn đi vay) với chi phí thấp nhất mà vẫn đáp ứng kịp thời vốn
lưu động tối thiểu cần thiết. Một số nguồn doanh nghiệp nên xem xét huy
động:
- Vay ngân hàng
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết

- Vốn chiếm dụng
 Quản lý tốt các khoản phải thu
Quản lý tốt các khoản nợ phải thu từ khách hàng là vấn đề quan trọng
trong công tác quản lý:
-Khoản phải thu thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn lưu động của
doanh nghiệp.
-Việc quản lý khoản phải thu từ khách hàng liên quan chặt chẽ tới tiêu
thụ sản phẩm. Khi doanh nghiệp mở rộng việc bán chịu hàng sẽ làm khoản
SV: Mai Phó

21

Líp: CQ 46/11.02


Luận văn cuối khóa

Học viện tài chính

phải thu tăng lên. Nhưng doanh nghiệp có thể tăng thị phần nhờ gia tăng
doanh thu và lợi nhuận.
-Việc tăng các khoản phải thu làm tăng chi phí cũng như tăng rủi ro với
doanh nghiệp.
Nên sử dụng một số biện pháp sau để quản lý nợ phải thu từ khách hàng:
- Xác định chính sách bán chịu với khách hàng.
- Xác định đối tượng bán chịu.
- Xác định điều kiện thanh toán: Thời hạn, chiết khấu….
- Thường xuyên theo dõi các khoản phải thu.
- Lập dự phòng nợ phải thu khó đòi.
 Đầu tư công nghệ kỹ thuật hiện đại vào sản xuất

Việc đưa kỹ thuật và công nghệ hiện đại vào sản xuất có ý nghĩa đặc biệt cho
việc thúc đẩy tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Vì nhờ đó mà rút
ngắn được thời gian sản xuất. Tuy nhiên, khi quyết định đầu tư vào tài sản cố
định thì cần lưu ý đến tính hiệu quả, sự phù hợp về nguồn vốn, khả năng khai
thác sản xuất và nhu cầu tiêu thụ sản phẩm trên thị trường.
 Quản lý hàng tồn kho, giảm chi phí lưu kho
Quản lý hàng tồn kho của doanh nghiệp là hoạt động dự báo nhu cầu
hàng hóa để xác định lượng hàng lưu kho hợp lý, tránh trường hợp thiếu hàng
hóa để cung cấp, mất đi lợi nhuận, nhưng không nên lưu kho quá nhiều gây ra
tình trạng ứ đọng vốn. Để quản lý tốt hàng tồn kho doanh nghiệp có thể thực
hiện một số biên pháp sau:
- Lập kế hoạch cho hoạt động kinh doanh trên cơ sở tình hình năm báo
cáo, chi tiết về số lượng theo từng quí.
- Kiểm tra chất lượng hàng khi nhập về, bảo quản tốt hàng tồn kho.
- Theo dõi thường xuyên sự biến động của thị trường hàng hóa.
 Đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm
Doanh nghiệp cần tổ chức, phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận sản
xuất, không ngừng nâng cao năng suất lao động tạo ra sản phẩm chất lượng
SV: Mai Phó

22

Líp: CQ 46/11.02


Luận văn cuối khóa

Học viện tài chính

tốt, giá thành hạ, mở rộng tiêu thụ sản phẩm, tăng cường công tác Marketing,

thông tin quảng cáo giới thiệu sản phẩm, ký kết các hợp đồng tiêu thụ…. Khi
việc sản xuất sản phẩm ra được tiêu thụ nhanh chóng sẽ làm giảm tối thiểu
lượng vốn ứ đọng, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển, góp phần sử dụng vốn tiết
kiệm, hiệu quả.
 Tăng cường bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ
công nhân viên
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt
hiệu quả cao, sử dụng vốn hợp lý, tiết kiệm thì bên cạnh những điều kiện về
trình độ công nghệ của máy móc thiết bị, về cơ cấu sản phẩm... còn phải kể
đến một vấn đề quan trọng đó là trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ lãnh
đạo, cán bộ quản lý tài chính. Nếu có đủ điều kiện trên mà không làm tốt công
tác quản lý thì việc sử dụng vốn lưu động không mang lại hiệu quả cao. Cán
bộ quản lý tài chính phải năng động, nhạy bén với thị trường, huy động linh
hoạt các nguồn vốn có lợi nhất để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh.

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY TNHH 27-7
2.1 Khái quát công ty TNHH 27-7

SV: Mai Phó

23

Líp: CQ 46/11.02


Luận văn cuối khóa

Học viện tài chính


2.1.1 Một số nét chính về công ty TNHH 27-7
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH 27-7
Tên tiếng Việt

Công ty TNHH 27-7

Tên giao dịch quốc tế

27-7 COMPANY LIMITED

Trụ sở

Thôn Hưng Thịnh, Xã Tú Thịnh, Huyện Sơn
Dương, Tỉnh Tuyên Quang

Điện thoại

027 3837 710 / 3838 456

Fax

027 3835 678

Số đăng ký kinh doanh

1502 000 027

Mã số thuế

5000 212 620


Vốn điều lệ

9.514.000.000 đồng

Công ty TNHH 27-7 là công ty TNHH hai thành viên trở lên được thành
lập bởi 05 thành viên góp vốn, được Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Tuyên Quang
cấp giấy phép đăng ký kinh doanh số 1502 000 027 ngày 30 tháng 05 năm
2001, sửa đổi bổ sung lần thứ 09 ngày 02 tháng 04 năm 2009, với mức vốn
điều lệ 9.514.000.000 đồng.
Công ty TNHH 27-7 là một doanh nghiệp độc lập, có tư cách pháp nhân
đầy đủ, có con dấu riêng và có tài khoản giao dịch riêng. Với đội ngũ công
nhân kỹ thuật lành nghề, các kỹ sư có trình độ từ cao đẳng trở lên, cùng với
hệ thống máy móc, thiết bị chuyên dụng, hiện đại được tích luỹ trong quá
trình hoạt động và phát triển. Do đó Công ty TNHH 27-7 có đủ khả năng để
thi công, liên doanh, liên kết xây lắp các công trình theo lĩnh vực kinh doanh
của mình trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang và các tỉnh lân cận.

SV: Mai Phó

24

Líp: CQ 46/11.02


Luận văn cuối khóa

Học viện tài chính

2.1.1.2. Ngành nghề kinh doanh

Ngành nghề kinh doanh của công ty TNHH 27-7 theo giấy phép đăng ký
kinh doanh:
- Khai thác chế biến quặng Barite, chì, kẽm, đá, cát cỏi, cao lanh.
- Xây dựng nhà, công trình đường bộ, đê, đập, kè, tràn, chuẩn bị mặt
bằng xây dựng.
- Bán lẻ: Vật liệu xây dựng, ô tô con, ô tô tải, cho thuê máy súc, máy ủi.
Trong đó ngành nghề kinh doanh chính của công ty TNHH 27-7 là: Khai
thác và chế biến quặng Barite.
2.1.2. Tổ chức nhân sự của công ty TNHH 27-7
Chức năng và nhiệm vụ của bộ máy quản lý
Bộ máy quản lý của công ty được thành lập và hoạt động chặt chẽ, hợp
lý và hiệu quả, với trang thiết bị hiện đại với 184 cán bộ công nhân viên làm
việc tại các bộ phận, nhà máy của công ty. Ban lãnh đạo (BLĐ) của công ty
gồm: Giám đốc, phó giám đốc phụ trách kinh doanh và phó giám đốc phụ trách kỹ
thuật sản xuất.

Sơ đồ bộ máy công ty.
Chủ tịch HĐQT

SV: Mai Phó

25

Líp: CQ 46/11.02

Giám đốc điều hành
Phòng
Sản
xuất
P.giám

đốc
KT,SX
Nhà máy
chế
biến

Phòng
chứckhai thác Phòng Kế toánP.giám đốc
Phòng
KD KD
Công Tổ
trường


×