Tải bản đầy đủ (.docx) (90 trang)

Nâng cao tính minh bạch thông tin kế toán của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (626.5 KB, 90 trang )

DANH SÁCH CÁC THÀNH VIÊN THAM GIA

STT
Họ và tên
1
Phạm Thị Phương Thảo (NT)
2
Nguyễn Thị Bích Ngọc (TV)
3
Lê Thị Kim Liên (TV)

1

Lớp HC
K47D3
K47D3
K47D3

Mã sinh viên
11D150188
11D150177
11D150168


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Danh mục các bảng biểu
Bảng 1.1: Các khoản mục sử dụng trong chỉ số của S & P.
Bảng 1.2: Danh sách 10 doanh nghiệp có chênh lệch lợi nhuận 2012 giảm mạnh
nhất sau kiểm toán.


Bảng 1.3: Bảng tổng hợp về kết quả khảo sát mức độ quan tâm của nhà đầu tư
đối với mỗi loại thông tin mà doanh nghiệp cung cấp.
Bảng 1.4: Bảng tổng hợp về kết quả khảo sát mức độ hài lòng đối của nhà đầu tư
với thông tin mà các công ty niêm yết công bố.
Bảng 1.5: Các phần của một bản điều lệ của ban kiểm soát.
Bảng 1.6: Bảng đề xuất ngày hoàn thành và công bố BCTC
Bảng 1.7: Các dạng dữ liệu công bố thông tin.
Danh mục các hình vẽ
Hình 1: Consolidated Statement of Income.
Hình 1.2: Statement of Income
Hình 1.3: Statement of Income of Microsoft.

2


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TTCK: Thị trường chứng khoán
TTCK VN: Thị trường chứng khoán Việt Nam
BCTC: Báo cáo tài chính
MBTT: Minh bạch thông tin
NĐT: Nhà đầu tư
SGDCK: Sở giao dịch chứng khoán
TTGDCK: Trung tâm giao dịch chứng khoán
SGD: Sở giao dịch
CTCP: Công ty cổ phần
UBCKNN: Ủy ban chứng khoán nhà nước.
TTLKCK: Trung tâm lưu ký chứng khoán
HĐQT: Hội đồng quản trị
VAS: Chuẩn mực kế toán Việt Nam (Vietnam Accounting System)
IAS: Chuẩn mực kế toán quốc tế (International Accounting System )

IFRS: Chuẩn mực quốc tế về báo cáo tài chính
EPS: Lãi trên mỗi cổ phiếu
CP: Cổ phiếu
ROE: Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
DN: Doanh nghiệp
HSX: sàn giao dịch của sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh
HNX: sàn giao dịch của sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
BCKQKD: Báo cáo kết quả kinh doanh
KTV: Kiểm toán viên
KSNB: Kiểm soát nội bộ
CTNY: Công ty niêm yết
BKS: Ban kiểm soát
BGĐ: Ban giám đốc

3


LỜI CẢM ƠN
Nhóm nghiên cứu xin trân trọng cảm ơn khoa Kế toán – kiểm toán, trường
Đại học Thương Mại đã tạo điều kiện giúp đỡ chúng em trong quá trình nghiên
cứu và hoàn thành bài nghiên cứu.Đồng thời nhóm nghiên cứu gửi lời cảm ơn
chân thành đến các thầy cô giáo trường Đại học Thương Mại đã truyền đạt cho
chúng em những kiến thức quý báu trong thời gian học tập tại trường. Đặc biệt
nhóm nghiên cứu xin bày tỏ lòng cảm ơn đến Thạc sĩ Nguyễn Thành Hưng đã
tận tình hướng dẫn và giúp đỡ chúng em hoàn thành tốt bài nghiên cứu này.

4


CHƯƠNG I - TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI

1.1.

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
“Hiện nay các doanh nghiệp cung cấp thông tin như thế nào” đó là một
câu hỏi nhận được sự quan tâm rất nhiều của cơ quan quản lý, điều hành Nhà
nước và thị trường, các nhà đầu tư và các đối tượng khác sử dụng thông tin kế
toán. Trong bối cảnh thị trường chứng khoán (TTCK) của nước ta còn khá non
trẻ, những thực tế về nội dung thông tin và công bố thông tin của các công ty
niêm yết trên TTCK đã bộc lộ những vấn đề có ảnh hưởng quan trọng đến tính
hữu ích của thông tin và tính minh bạch của thị trường. Trong thực tế, tồn tại
một khoảng cách không nhỏ giữa nội dung thông tin phải công bố theo quy định
và nội dung thông tin mà các công ty niêm yết thực tế công bố. Điều này dẫn
đến những hậu quả không mong muốn cho mục tiêu minh bạch hóa thông tin
trên thị trường chứng khoán Việt Nam. “Nhiều công ty coi nhẹ việc công bố
thông tin”. Đó là nhận định của các chuyên gia khi đề cập đến vấn đề công bố
thông tin của các doanh nghiệp Việt Nam tại hội thảo : “Những bước chuẩn bị
IPO thành công cho doanh nghiệp” do UBCKNN phối hợp cùng Truyền thông
Mileage (Singapore) và Hãng tin Bloomberg tổ chức ngày 23/9/2010 . Qua khảo
sát của nhóm nghiên cứu có nhiều công ty niêm yết, trên website chỉ có vài
thông tin cũ, ít cập nhật như website của Công ty Cổ phần Vật tư Kỹ thuật Nông
nghiệp Cần Thơ (TSC), Công ty cổ phần phân bón hóa sinh (HIS),… Thực tế
các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay còn yếu kém trong việc công bố thông tin,
nhiều doanh nghiệp xem việc công bố thông tin chỉ là đối phó, làm cho có.
Nhiều doanh nghiệp không muốn công bố thông tin, hoặc nếu có thì nội dung
cũng rất sơ sài.
Ngoài ra sự chênh lệch đáng kể của số liệu tài chính trước và sau kiểm
toán của các công ty niêm yết cũng đang trở thành một vấn đề nóng trên TTCK
hiện nay.Từ trước đến nay, báo cáo tài chính (BCTC) doanh nghiệp, dù đã kiểm
toán hay chưa, luôn là một trong những thông tin quan trọng và tin cậy để nhà
đầu tư phân tích, đánh giá và ra quyết định đầu tư.

5


Nhưng theo thống kê của Vietstock, đã có đến 549 doanh nghiệp chênh
lệch lợi nhuận sau kiểm toán năm 2012. Cụ thể, có tới 319 doanh nghiệp báo
chênh lệch giảm, từ lãi sang lỗ hay tăng lỗ sau kiểm toán năm 2012 và cũng có
230 doanh nghiệp chênh lệch tăng hay giảm lỗ. Như vậy, con số khớp nhau về
lợi nhuận sau kiểm toán thì chỉ có 123 doanh nghiệp, còn lại là chưa công bố
đầy đủ báo cáo trước hoặc sau kiểm toán.Trước đây, sự chênh lệch về lợi nhuận
giữa BCTC trước và sau khi kiểm toán cũng có, nhưng không lớn và phổ biến
như thời gian vừa qua. Việc doanh nghiệp đang từ lãi nhiều thành lãi ít, đang từ
lãi thành lỗ đã làm giảm sút nghiêm trọng niềm tin của nhà đầu tư vào doanh
nghiệp, vào TTCK, nhất là khi hiện tượng này gây thiệt hại cho nhà đầu tư.
TTCK luôn được coi là kênh rất quan trọng để thu hút vốn đầu tư trong nước và
nước ngoài cho nền kinh tế; đồng thời cũng là nơi luân chuyển các nguồn vốn
đầu tư, nâng cao khả năng sử dụng vốn có hiệu quả cũng như nâng cao năng lực
quản trị doanh nghiệp, tăng tính công khai, minh bạch hoạt động của doanh
nghiệp cũng như nền kinh tế, đặc biệt đối với Việt Nam chúng ta đang trong quá
trình tái cấu trúc lại nền kinh tế và việc hội nhập sâu rộng vào thị trường thế giới
thì việc phát triển nhanh, bền vững TTCK có ý nghĩa rất thiết thực.
Như vậy hiện tại thông tin kế toán được các doanh nghiệp niêm yết công
bố vẫn còn nhiều vấn đề, chưa đảm bảo tính minh bạch của thông tin.
Đứng từ góc độ của nhà đầu tư, vấn đề về tính minh bạch của thông tin kế
toán luôn là mối quan tâm hàng đầu, các nhà đầu tư mong muốn đồng vốn sẽ
được đầu tư vào những nơi đảm bảo an toàn và có khả năng sinh lợi cao. Để
đánh giá khả năng của một doanh nghiệp, nhà đầu tư phải căn cứ vào những
thông tin kế toán mà doanh nghiệp cung cấp, lấy đó làm cơ sở để phân tích,
đánh giá và đưa ra các quyết định đầu tư. Chính vì lẽ đó, họ mong muốn những
thông tin đó phải đảm bảo tính trung thực, phản ánh chính xác tình hình hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, đảm bảo về yêu cầu minh bạch thông tin kế

toán. Không minh bạch thì các cổ đông và các nhà đầu tư không tin tưởng và
doanh nghiệp trong việc quản lý và sử dụng đồng vốn của họ, hoặc trên cơ sở
6


những thông tin sai lệch, không minh bạch dẫn đến những quyết định sai lầm,
gây tổn thất cho nhà đầu tư, ảnh hưởng tới uy tín của doanh nghiệp và gây tác
động xấu tới TTCK Việt Nam. Từ đó đặt ra vấn đề cần phải nghiên cứu để đưa
ra thực trạng và nguyên nhân của việc giảm tính minh bạch thông tin, và đưa ra
các khuyến nghị nhằm hoàn thiện và nâng cao tính minh bạch của thông tin kế
toán của các doanh nghiệp trên TTCK Việt Nam, nhóm nghiên cứu đã chọn đề
tài: “ Nâng cao tính minh bạch thông tin kế toán của các doanh nghiệp niêm
yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.”
Mục đích nghiên cứu

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm:


Tìm hiểu những vấn đề cơ bản về thông tin kế toán và sự minh bạch thông tin



(MBTT) kế toán.
Nghiên cứu và đánh giá thực trạng về MBTT kế toán của các doanh nghiệp niêm



yết trên TTCK Việt Nam.

Nghiên cứu, đánh giá và đưa ra các nguyên nhân ảnh hưởng tới tính MBTT kế



toán.
Đưa ra một số giải pháp, khuyến nghị nhằm nâng cao và hoàn thiện tính MBTT



kế toán của các doanh nghiệp niêm yết trên TTCK Việt Nam.
Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Đối tượng: Thông tin kế toán của các doanh nghiệp có niêm yết trên TTCK Việt



Nam.
Thông tin kế toán của doanh nghiệp niêm yết được xem xét trên BCTC và báo

1.3.

1.4.
1.

cáo thường niên của doanh nghiệp này công bố trên TTCK.
Tổng quan các công trình nghiên cứu
Các công trình nghiên cứu về việc minh bạch của thông tin kế toán:
Xây dựng chỉ số minh bạch thông tin đối với công ty niêm yết.
Tác giả : TS. Nguyễn Thúy Anh, ThS Trần Thị Phương Thảo, ThS.Bùi




Thu Hiền trên tạp chí Kinh tế và Dự báo số 14/2013.
Tác giả đưa ra một số gợi ý góp phần xây dựng bộ chỉ số minh bạch thông tin ở

-

Việt Nam. Cụ thể:
Đưa ra ưu điểm của các chỉ số : T&D của Standard and Poor’s, chỉ số GTI của
Singapore, chỉ số IDTRS tại thị trường chứng khoán Đài Loan, khả năng vận
dụng vào TTCK Việt Nam để nâng cao tính minh bạch thông tin.
7


-

Đề xuất một số giải pháp cho Việt Nam về nội dung chỉ số, phương pháp xây



dựng chỉ số, cách thức triển khai để xây dựng bộ chỉ số minh bạch thông tin.
Tác giả chưa có sự đánh giá đầy đủ về thực trạng của vấn đề minh bạch thông

2.

tin trên TTCK hiện nay.
Kiểm toán với sự minh bạch thông tin tài chính trên thị trường.
Tác giả: TS. Nguyễn Thị Minh Tâm – TC kiểm toán.




Tác giả đã trình bày vai trò của kế toán – kiểm toán và tính minh bạch thông tin
trong hoạt động của doanh nghiệp. Bài viết đã phân tích khái niệm tính minh
bạch, phân tích tại sao thông tin tài chính của Việt Nam chưa thực sự minh bạch và

3.

đưa ra giải pháp nâng cao tính minh bạch của thông tin tài chính.
Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng thông tin tài chính của công ty
niêm yêt trên TTCK Việt Nam.
Tác giả: Thạc sĩ Lê Hoàng Phúc



Tác giả đã phân tích thực trạng của công bố thông tin định kỳ về BCTC của
công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam. Tác giả phân tích về thực trạng công bố
thông tin về BCTC của công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam về các khía cạnh
như: Nội dung, chất lượng thông tin, hình thức và thời gian công bố. Từ đó đưa
ra một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng thông tin định kỳ về BCTC
của công ty niêm yết.
Ngoài ra còn rất nhiều các công trình nghiên cứu từ luận án tiến sĩ, thạc sĩ,
luận văn tốt nghiệp đến những bài nghiên cứu, tạp chí nghiên cứu về đề tài này.
Tuy nhiên đứng trên một góc độ nào đó, các nghiên cứu vẫn còn những vấn đề
chưa được nghiên cứu hoặc cần được nghiên cứu kỹ hơn.Qua việc phân tích nội
dung của các nghiên cứu có liên quan về tính minh bạch thông tin, nhóm nghiên
cứu dự kiến tìm hiểu và đi sâu về nhữung vấn đề :




Đặc điểm thông tin kế toán và tính minh bạch thông tin kế toán.

Khái quát thực trạng của minh bạch thông tin kế toán của các doanh nghiệp niêm
yết. Mức độ cung cấp thông tin của các doanh nghiệp niêm yết, mức độ hài lòng
của những người sử dụng thông tin hiện nay trên TTCK Việt Nam.

8




Các nhân tố ảnh hưởng tới tính minh bạch: Nguyên nhân khách quan và nguyên



nhân chủ quan.
Đưa ra các kiến nghị và giải pháp cụ thể nhằm nâng cao tính minh bạch của
thông tin kế toán.
Câu hỏi nghiên cứu

1.5.

Câu hỏi nghiên cứu của đề tài:




1.6.

Minh bạch thông tin kế toán là gì?
Các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin
Thực trạng, tính minh bạch thông tin kế toán hiện nay như thế nào?

Có những giải pháp và khuyến nghị gì để nâng cao tính minh bạch thông tin.
Phương pháp nghiên cứu.
Với đề tài: “Nâng cao tính minh bạch của thông tin kế toán của DN niêm
yết trên TTCKVN”, nhóm nghiên cứu đã lựa chọn phương pháp nghiên cứu tổng
hợp: phương pháp nghiên cứu định lượng kết hợp phương pháp nghiên cứu định
tính.
Trước hết, nhóm nghiên cứu tiến hành chọn lọc các tài liệu về đề tài
nghiên cứu trong đó bao gồm các thông tin, ý tưởng và bằng chứng đã được
trình bày trên một quan điểm nào đó để tóm tắt những hướng chính đã được
nghiên cứu và liên hệ với nghiên cứu của nhóm. Các tài liệu này được tìm kiếm
tại các thư viện truyền thống và điện tử, thống kê từ các website và tổng hợp từ
các dữ liệu thứ cấp trong đó chủ yếu tìm hiểu sâu về các nghiên cứu trước đó có
cùng đề tài hoặc cùng lĩnh vực nghiên cứu. Từ thông tin của các website như
www.hnx.vn, www.hse.vn, www.stox.vn, www.cafef.vn, … nhóm đã thống kê
được số DNNY trên TTCK VN, tổng quan về DNNY trên TTCK VN và những
thông tin quan trọng về BCTC… giúp cho việc nghiên cứu và đánh giá về tính
minh bạch thông tin nói chung của DNNY, cập nhật những số liệu chính xác và
kịp thời. Đồng thời, tổng hợp từ các dữ liệu thứ cấp cùng đề tài để tóm tắt những
hướng chính đã được nghiên cứu, từ đó, nhóm nghiên cứu khẳng định và đưa ra
những điểm sáng tạo, phát hiện của nhóm nghiên cứu, tính độc lập so với các
nghiên cứu trước đó.

9


Sau khi tổng hợp được các thông tin trên, để có thêm thông tin để đánh giá về
mức độ minh bạch thông tin trên thị trường chứng khoán hiện nay, nhóm nghiên
cứu đã tiến hành thu thập dữ liệu trong nghiên cứu định lượng để kiểm định
những nhận định về thực trạng tình hình minh bạch thông tin của DNNY thông
qua công cụ thu thập là bảng hỏi. Nhóm đã phát hơn 100 nhà đầu tư chứng

khoán tại điểm giao dịch của SeASecurities tại 14 Láng Hạ, Ba Đình, Hà Nội và
Công ty Cổ phần Chứng khoán FPTS, 71 Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội.
Sau đó thống kê và tổng hợp những thông tin thu được qua phiếu điều tra và đưa
ra một số đánh giá cụ thể về tính minh bạch thông tin của DNNY trên
TTCKVN.
1.7.

Kết cấu của đề tài.
Nội dung bài nghiên cứu gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài.
Chương 2: Cơ sở lý luận thông tin kế toán và sự minh bạch thông tin kế toán.
Chương 3: Thực trạng về sự minh bạch thông tin kế toán của các doanh
nghiệp niêm yết trên TTCK Việt Nam.
Chương 4: Một số đề xuất nhằm nâng cao tính minh bạch thông tin kế
toán của các doanh nghiệp niêm yết trên TTCK Việt Nam.
Kết luận chương 1.
Trong chương 1, nhóm nghiên cứu đã nêu lên các nội dung về: Tính cấp
thiết của đề tài nghiên cứu dựa trên thực trạng và nhu cầu từ phía nhà đầu tư,
BGĐ, Nhà nước… để đưa ra câu hỏi nghiên cứu. Đồng thời tìm hiểu thông tin
về đề tài thông qua các công trình nghiên cứu trước và tài liệu tham khảo khác
để nêu lên mục đích nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của đề tài “ Nâng cao
tính minh bạch của thông tin kế toán của doanh nghiệp niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam”.

10


11



Chương 2 – CƠ SỞ LÝ LUẬN THÔNG TIN KẾ TOÁN VÀ SỰ
MINH BẠCH THÔNG TIN KẾ TOÁN
2.1 Thông tin kế toán và nhu cầu sử dụng thông tin kế toán

2.1.1 Khái niệm, đặc điểm của thông tin kế toán


Khái niệm thông tin kế toán.
Thông tin kế toán là những thông tin có được do hệ thống kế toán xử lý và
cung cấp. Thông tin kế toán có những tính chất:

-

Là thông tin kế toán tài chính.
Là thông tin hiện thực, đã xảy ra.
Là thông tin có độ tin cậy vì mọi số liệu kế toán đều phải có chứng từ hợp lý,

-

hợp lệ.
Là thông tin có giá trị pháp lý.
Việc lập và lưu hành báo cáo kế toán là giai đoạn cung cấp thông tin và
truyền tin đến người ra quyết định.



Đặc điểm của thông tin kế toán

 Thông tin kế toán mang tính chất toàn diện, thường xuyên, liên tục, có hệ thống


và luôn luôn là những thông tin về hai mặt của mỗi hiện tượng, mỗi quá trình
như: Tài sản và nguồn hình thành tài sản, chi phí và lợi nhuận, tăng và giảm…
 Mỗi thông tin kế toán thu được đều là kết quả của quá trình hai mặt: thông tin và

kiểm tra nhằm bảo vệ tài sản của đơn vị.
 Thông tin kế toán là những thông tin về sự tuần hoàn của tài sản.


Yêu cầu về chất lượng của thông tin kế toán.

 Tính thích hợp: Các thông tin kế toán phải thích hợp với nhu cầu ra quyết định

của người sử dụng. Từ việc sử dụng những thông tin này, họ có thể nhận xét,
đánh giá được những sự kiện và kết quả của doanh nghiệp, có phương hướng
thực hiện trong tương lai nhằm đạt tới mục tiêu đã định. Tính thích hợp được
hiểu là sử dụng cho đại đa số các đối tượng có nhu cầu sử dụng thông khác nhau
chứ không phải đáp ứng nhu cầu cụ thể của từng đối tượng sử dụng.

12


 Tính trọng yếu: Tính trọng yếu của thông tin kế toán tùy thuộc vào tác động

của nó đến quyết định kinh tế của người sử dụng thông tin. Mức độ trọng yếu
được hiểu là nếu bỏ sót hoặc xác định sai các thông tin này có thể ảnh hưởng
nghiêm trọng đến quyết định của các đối tượng sử dụng thông tin.
 Độ tin cậy: Độ tin cậy của thông tin kế toán là một trong những yếu tố quan trọng và

chủ yếu của chất lượng thông tin. Các thông tin có chất lượng đáng tin cậy khi đó
phản ánh một cách trung thực, khách quan các nghiệp vụ và các sự kiện kinh tế phát

sinh, tôn trọng nội dung hơn hình thức hoặc thông tin không bị bóp méo, giúp cho
thông tin kế toán hữu ích hơn để từ đó các nhà đầu tư có thể khắc họa được đầy đủ
và chính xác các kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của
doanh nghiệp.
 Tính so sánh: Các thông tin kế toán phải đảm bảo tính có thể so sánh được để

có thể phân tích được những biến động về tình hình tài chính và hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
 Tính kịp thời: Để hữu hiệu trong việc đánh giá hiệu quả kinh tế của các doanh

nghiệp, thông tin phải phát huy được tính kịp thời. Yêu cầu này làm cho việc
phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đúng đắn theo bản chất
của các sự kiện phát sinh, từ đó không dẫn đến các đánh giá hay nhận xét sai
lầm về doanh nghiệp.
 Tính dễ hiểu: Tính dễ hiểu được xác định trong phạm vi là người sử dụng thông

tin phải có những kiến thức nhất định về kế toán chứ không phải cho rộng rãi tất
cả các đối tượng. Tuy nhiên, khi một thông tin phức tạp nhưng cần thiết cho nhu
cầu ra quyết định vẫn phải được phản ánh.
2.1.2

Đối tượng sử dụng thông tin kế toán.
Các nhà quản trị, người sở hữu và người trong nội bộ doanh nghiệp,
những người ngoài doanh nghiệp là những người có thể dùng thông tin kế toán.
Hệ thống kế toán phải cung cấp thông tin cho các nhà quản trị doanh nghiệp

13


cũng như cho những người ngoài doanh nghiệp quan tâm đến các hoạt động tài

chính của doanh nghiệp.
Cụ thể:
-

Đối với nhà quản trị doanh nghiệp: Sử dụng thông tin kế toán làm cơ sở cho
các dự báo tài chính, các quyết định đầu tư, phân phối lợi nhuận, đánh giá hoạt
động kinh doanh… Để từ đó xác lập các mục tiêu, đánh giá quá trình thực hiện
mục tiêu đó và đề ra các quyết định để điều chỉnh đảm bảo hoạt động kinh

-

doanh có hiệu quả.
Đối với nhà đầu tư: Qua các thông tin kế toán NĐT đánh giá về tình hình hoạt
động kinh doanh của công ty (lãi hay lỗ), khả năng sinh lợi và tiềm năng phát

-

triển để đưa ra những quyết định đầu tư.
Đối với những người cho vay (như ngân hàng, công ty tài chính, các trái
chủ…): Thông tin kế toán giúp đánh giá khả năng sinh lời, khả năng thanh toán
của doanh nghiệp. Cụ thể là đối với những khoản vay ngắn hạn thì người cho
vay đặc biệt quan tâm tới khả năng thanh toán. Còn đối với những khoản vay dài
hạn người cho vay không chỉ quan tâm đến khả năng thanh toán mà còn quan

-

tâm tới khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
Đối với cơ quan nhà nước (như cơ quan thuế, cơ quan tài chính): Thông tin kế
toán giúp đánh giá, kiểm tra việc tuâ thủ nguyên tắc và luật lệ của doanh nghiệp.
Các cơ quan thuế dựa vào thông tin kế toán để điều chỉnh các quy định của thuế,

các cơ quan tài chính, chính phủ cần thông tin kế toán để tổng hợp cho ngành,
cho nền kinh tế và dựa trên các thông tin đó đưa ra những chính sách phát triển

-

phù hợp.
Kiểm toán viên: Dựa vào những thông tin kế toán để đưa ra ý kiến kiểm toán.
Các đối tượng sử dụng khác: Nhân viên, người lao động, đối thủ cạnh tranh,
nhà cung cấp…

2.1.3

Vai trò của thông tin kế toán
Thông tin kế toán có vai trò hết sức quan trọng đối với công tác quản lý ở
cấp độ vi mô cũng như ở cấp độ vĩ mô. Có thể nói rằng chất lượng của thông tin

14


kế toán ảnh hưởng trực tiếp và có tính chất quyết định sự thành bại của các
quyết định kinh doanh.
Thông tin kế toán là nền tảng của mọi quyết định liên quan đến đơn vị, và
để có được những quyết định hợp lý, hữu ích thì các thông tin phải đầy đủ, trung
thực, chính xác. Trong TTCK, nhu cầu sử dụng thông tin kế toán rất đa dạng và
phong phú. Tính minh bạch và độ tin cậy của thông tin kế toán là cơ sở lý thuyết
và thực tế, có vai trò quan trọng để bảo vệ nhà đầu tư cũng như tính ổn định của
TTCK Việt Nam. Phải thấy rằng vai trò của thông tin kế toán của các công ty đại
chúng là rất quan trọng trong hoạt động của TTCK. Trên thế giới, nhất là sau sự
sụp đổ của tập đoàn năng lượng Erron và công ty kiểm toán Arthur Andersen
gây chấn động nước Mỹ, thì mối quan tâm của công chúng, các nhà đầu tư và

chính phủ tới thông tin tài chính – kế toán công khai của doanh nghiệp niêm yết
ngày càng tăng. Nếu các công ty đại chúng, công ty niêm yết không tuân thủ các
quy định về công bố thông tin, công bố thông tin không minh bạch, không kịp
thời sẽ gây ra tâm lý hoang mang ở nhà đầu tư, kéo theo là sự biến động bất
thường của thị trường. Vai trò của thông tin kế toán được xem xét trên góc độ
của từng phía:
 Trước hết là đối với bản thân doanh nghiệp:

Thông tin kế toán là cơ sở cho mọi quyết định trong doanh nghiệp. Căn cứ
vào những thông tin kế toán mà Ban giám đốc, các nhà đứng đầu doanh nghiệp
mới có thể đưa ra những kế hoạch, phương hướng phát triển tốt nhất cho doanh
nghiệp. Thông tin kế toán cũng là nguồn thông tin mà doanh nghiệp sẽ cung cấp
cho các đối tượng khác ngoài doanh nghiệp, có nhu cầu sử dụng thông tin kế
toán của doanh nghiệp để từ đó thu hút sự quan tâm, đầu tư, hợp tác kinh doanh.
Tuy nhiên thông tin kế toán đó phải đảm bảo được tính minh bạch.
Người ta còn ví rằng: Sự minh bạch của thông tin kế toán mà doanh
nghiệp cung cấp như một thứ tài sản rất có giá trị đối với bản thân doanh nghiệp.
Một khi doanh nghiệp đã niêm yết trên TTCK tức là đang tự quảng bá cho
doanh nghiệp mình, xuất phát từ chính lợi ích của bản thân nên sẽ phải cải tiến
15


cơ chế quản lý và quản trị công ty phù hợp. Một khi doanh nghiệp đã tạo được
niềm tin với các nhà đầu tư, các đối tác kinh doanh,…sẽ tạo điều kiện tốt cho
việc huy động vốn đầu tư, tìm kiếm đối tác kinh doanh, vay vốn ngân hàng
thuận lợi hơn. Mặt khác cũng nâng cao được thương hiệu của doanh nghiệp trên
thị trường. Không minh bạch sẽ khó tạo được niềm tin với các đối tác làm ăn và
các cổ đông, các nhà đầu tư sẽ không tin tưởng vào doanh nghiệp, để doanh
nghiệp quản lý và sử dụng vốn của họ.Tóm lại minh bạch của thông tin kế toán
là cơ sở đề giúp doanh nghiêp phát triển bền vững, gia tăng giá trị.

 Đối với các cơ quan chức năng quản lý:

Thông tin kế toán sẽ phục vụ cho việc kiểm soát hoạt động kinh doanh,
hoạch định các hoạt động quản lý vĩ mô. Thông qua việc kiểm tra các thông tin
được cung cấp từ các doanh nghiệp, việc quản lý, giám sát hoạt động của các
doanh nghiệp sẽ kịp thời và hữu hiệu hơn, từ đó thúc đẩy sự phát triển của
TTCK Việt Nam. Khi có doanh nghiệp niêm yết trên TTCK có thông tin không
khả quan về lợi nhuận hoặc có những gian lận về thông tin kế toán lập tức sẽ ảnh
hưởng đến hoạt động của TTCK. Như vậy việc phải nắm bắt được các thông tin
kế toán của các doanh nghiệp sẽ giúp cho các cơ quan chức năng, cơ quan quản
lý có những chính sách phù hợp, nâng cao chất lượng và thúc đẩy TTCK phát
triển bền vững.
 Đối với các nhà đầu tư, chủ nợ của doanh nghiệp:

Thông tin kế toán là cơ sở để có được các quyết định đầu tư với quy mô
như thế nào. Bởi vì việc nắm bắt được thực trạng về khả năng tài chính, tình
hình tài sản, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng thanh toán, triển
vọng sản xuất của đối tượng quan tâm đầu tư là vấn đề quan trọng, để từ đó có
thể đưa ra một quyết định thích hợp giúp cho họ có thể thu về một khoản lợi
nhuận, hoặc từ đây có một quyết định sai lầm dẫn đến tổn thất tài sản đầu tư của
họ. Dựa vào thông tin kế toán trên các BCTC, nhà đầu tư có thể khái quát được
tình hình tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp tại một thời điểm, tình hình
hoạt động và kết quả kinh doanh, tình hình lưu chuyển tiền tệ trong một thời kỳ
16


nhất định, từ đó đưa ra các quyết định đầu tư hiệu quả nhất. Như vậy thông tin
kế toán là nền tảng của các quyết định đầu tư.
2.2


Sự minh bạch thông tin kế toán
2.2.1. Khái niệm và đặc điểm minh bạch thông tin



Khái niệm
Sự minh bạch là một thuật ngữ được sử dụng ở nhiều khía cạnh khác
nhau, nhưng trong phạm vi nghiên cứu, nhóm nghiên cứu chỉ đề cập đến sự
minh bạch của thông tin tài chính công bố bởi các công ty niêm yết. Có nhiều
định nghĩa, khái niệm về sự minh bạch thông tin do các tổ chức nghề nghiệp,
nhà nghiên cứu đưa ra. Nhìn chung các khái niệm này khá tương tự. Trong lĩnh
vực kinh tế tài chính thì có một số khái niệm bao quát và khá đầy đủ sau. Trong
một báo cáo do WB công bố về sự minh bạch thông tin tài chính, hai tác giả là
Tara Vishwanath và Deniel Kaufman (1999) đã đưa ra khái niệm minh bạch “là
mô tả việc gia tăng luồng thông tin kinh tế, chính trị, xã hội đáng tin cậy và kịp
thời; về việc sử dụng khoản cho vay của các nhà đầu tư cá nhân và uy tín về khả
năng trả nợ của những người đi vay; về chính sách cung cấp dịch vụ, tiền tệ và
tài khóa của chính phủ, cũng như về những hoạt động của các tổ chức quốc tế.
Ngược lại, việc thiếu minh bạch có thể được mô tả như một người- cho dù là
một bộ trưởng chính phủ, một tổ chức công ích, một doanh nghiệp hoặc một
ngân hàng- cố ý từ chối không cho tiếp cận thông tin hoặc làm sai lệch thông tin
hoặc không đảm bảo rằng thông tin được cung cấp có mối liên quan đầy đủ hoặc
có chất lượng”.
Theo tổ chức S & P (Standard & Poors) sự minh bạch thông tin tài chính
là sự công bố kịp thời và phù hợp của những thành quả về hoạt động và tài chính
của công ty cũng như các thông lệ quản trị có liên quan đến cấu trúc sở hữu, ban
giám đốc, cấu trúc và quá trình quản lý.
Ngoài ra, theo “Public disclosure and transparency” của Yerevan May
2006 IFC, minh bạch thông tin “là sự công bố thông tin kịp thời và đáng tin cậy,
nó cho phép những người sử dụng thông tin đó có thể đánh giá chính xác về tình


17


hình và hiệu quả của một ngân hàng, hoạt động kinh doanh và rủi ro liên quan
đến hoạt động này”.
Trước đây ta thường thấy khái niệm chung chung về tính minh bạch thông
tin như: “Việc để những thông tin chính xác, đúng sự thật về công ty có sẵn cho
các đối tượng quan tâm tiếp cận; không che dấu hoặc thay đổi những sự thật có
thể làm ảnh hưởng nhận định của các bên liên quan. Ngày nay, khái niệm về tính
minh bạch được thể hiện một cách nhìn mới mẻ hơn, đó là việc công khai thông
tin một cách chủ động hơn do nhiều nhân tố tác động như sự phát triển mạnh mẽ
của công nghệ thông tin, “quyền được biết của công chúng”. Khái niệm mới chú
trọng đến hành vi cũng như đặt trách nhiệm hơn đối với bên cung cấp thông tin.


Đặc điểm của minh bạch thông tin
Theo Tara Vishwanath and Daniel Kaumann (1999), việc hiểu biết về tính
minh bạch nên bao gồm các thuộc tính như sau: tiếp cận, tính toàn diện, tính liên
quan, chất lượng và đáng tin cậy.



Sự tiếp cận
Trên nguyên tắc, luật lệ và các quy định bảo đảm rằng các thông tin phải
có sẵn để cung cấp đến tất cả những người có quan tâm, và thông tin cũng phải
có khả năng được tiếp cận dễ dàng.Điều này được thực hiện một phần nhờ vào
các tổ chức và các phương tiện tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp cận luồng
thông tin đó. Chúng bao gồm những phương tiện truyền thông như: báo chí, phát
thanh, truyền hình, bảng công bố thông tin, internet, phát biểu bằng lời nói.

Tình trạng thiếu hiểu biết có ảnh hưởng xấu đến tính minh bạch- nó giới
hạn khả năng tiếp cận, diễn giải và sử dụng thông tin của một cá nhân. Tính
công bằng cao sẽ đảm bảo cho nhu cầu tiếp cận thông tin. Thông tin cần được
tiếp cận một cách công bằng đối với tât cả mọi người. Tuy nhiên, việc trì hoãn
hay giới hạn việc tiếp cận những thông tin hữu ích thường đem lại lợi ích cho
một số người, trong trường hợp này tiếp cận thông tin trở thành “con tin” để
người có thông tin bắt người muốn tiếp cận thông tin phải trả một cái giá nào đó.

18


Do vậy, việc công bố thông tin cần phải đúng thời gian và công bằng với những
người muốn tiếp cận thông tin.


Tính liên quan
Thông tin phải đảm bảo tính liên quan, tức là phải đáp ứng đúng nhu cầu
thông tin của người có nhu cầu. Chắc chắn đây là một việc khó khăn, thứ nhất vì
thông tin mang tính chủ quan, người gửi tiền cần thông tin để đảm bảo tiền gửi
của họ là an toàn, nhà đầu tư cần thông tin về khoản nợ và rủi ro…Thứ hai, sự
phát triển nhanh chóng của internet dẫn đến sự tràn ngập thông tin, lại dẫn đến
một nghịch lý là chính sự quá tải thông tin có nguy cơ là loãng đi tính liên quan
của thông tin.
Trong lĩnh vực chứng khoán, tính minh bạch liên quan đến những đối
tượng sau:

-

Người công bố thông tin: doanh nghiệp niêm yết trên thị trường giao dịch.
Người xử lý thông tin: các cơ quan quản lý như Ủy ban chứng khoán, Sở giao


-

dịch chứng khoán…
Người sở dụng thông tin: các nhà đầu tư bao gồm nhà đầu tư có tổ chức và nhà



đầu tư cá nhân trong nước, nhà đầu tư nước ngoài, các cơ quan truyền thông…
Chất lượng và tính tin cậy của thông tin
Thông tin phải có chất lượng và đáng tin cậy, kịp thời, đầy đủ, không thiên
vị, nhất quán và được trình bày trong những thuật ngữ rõ ràng, đơn giản. Những
chuẩn mực đối với chất lượng thông tin phải được đảm bảo, có thể thẩm tra bởi
những tổ chức trung gian hoặc kiểm toán bên ngoài hoặc những tổ chức tạo lập
chuẩn mực.
Tính nhất quán trong việc sử dụng những quy trình nhằm có được thông
tin và các định dạng của thông tin được công bố đảm bảo tính có thể so sánh và
cho phép việc đánh giá những sự tháy đổi theo thời gian.Tiêu chuẩn và phương
pháp được sử dụng để đánh giá thông tin cũng như những thay đổi trong những
phương pháp đó nên được công bố một cách đầy đủ. Những biện pháp như vậy
là cách thức quan trọng của việc ngăn chặn cố ý từ chối không cho tiếp cận
thông tin hoặc làm biến dạng thông tin (như nói dối). Báo cáo không trung thực
19


đã bị ngăn cản bởi sự hiện diện khác nhau của tổ chức “giám sát” từ các kế toán
chuyên nghiệp hoặc những tổ chức trung gian, tổ chức tín dụng, báo chí độc lập,
người nắm giữ tiền.
Hơn thế nữa việc đảm bảo chất lượng và tính tin cậy của thông tin thường
đòi hỏi tính trung thực: đánh giá một cách chính xác tỷ số tín hiệu so với tạp âm

trong một mẫu dữ liệu thường là một phương pháp và một thách thức thực tiễn
đối với các tổ chức và cá nhân có tiêu chuẩn đáng tin cậy cao nhất.
Tóm lại, tính minh bạch tốt bao gồm: cung cấp thường xuyên và kịp thời;
thông tin có thể dễn dàng cho các đối tượng có liên quan tiếp nhận một cách dễ
dàng; thông tin đúng và hoàn chỉnh; thông tin nhất quán và có liên quan được
thể hiện thành tài liệu chính thức.
2.2.2

Lợi ích của minh bạch thông tin
Minh bạch cung cấp nhiều lợi ích quan trọng đối với nhà đầu tư nói riêng
và thị trường nói chung. Những lợi ích này có thể chia thành ba loại:




Minh bạch làm gia tăng sự bảo vệ nhà đầu tư
Minh bạch khuyến khích nhà đầu tư tham gia vào thị trường, thúc đẩy tính thanh




khoản của thị trường.
Minh bạch góp phần phát triển tính hiệu quả của thị trường chứng khoán.
Minh bạch thông tin làm gia tăng sự bảo vệ nhà đầu tư
Kinh nghiệm cho thấy rằng một lợi ích đầu tiên của tính minh bạch là gia
tăng sự bảo vệ nhà đầu tư và tăng tính công bằng thực sự và có thể cả nhận được
của thị trường chứng khoán. Minh bạch làm được điều này, một phần cho phép
nhà đầu tư tự mình quyết định nếu giá mà những nhà môi giới cho thấy họ có
thể đạt được đối với giao dịch là mức giá tối ưu. Do vậy, những nhà đầu tư cần
được cung cấp thông tin cần thiết để tự bảo vệ mình bằng cách tránh các nhà

môi giới mà họ có thể thực hiện các giao dịch thay các nhà đầu tư tại những mức
giá bất lợi.
Minh bạch cũng cho nhà đầu tư quyền kiểm soát chất lượng những giao
dịch mà họ nhận được sau khi có thông tin đầy đủ và chính xác. Do vậy nhà đầu
tư với tư cách là người ủy thác có thể xác định rằng liệu một nhà môi giới có lợi
20


dụng họ bằng cách thực hiện giao dịch ở một mức giá kém thuận lợi. Hơn nữa
khi có những xác nhận từ khách hàng, mà những xác nhận này nêu rõ số tiền hoa
hồng hoặc là khoản chênh lệch mà người môi giới nhận được cho một giao dịch
hộ nhà đầu tư, nhà đầu tư có thể so sánh giá thực của giao dịch đó với giá được
công bố trên thị trường để xác định xem chi phí thực của những giao dịch đó có
hợp lý hay không. Tuy vậy, người ta cho rằng, với những thông tin yết giá thì
không đủ để nhà đầu tư xác định rằng họ đã đạt được giao dịch tốt nhất hay
không. Ý kiến này hàm ý là các chủ thể tham gia trên các thị trường có thể chắc
chắn rằng giá niêm yết phản ánh đúng và đầy đủ cung cầu của một thị trường cụ
thể. Mặc dù giá niêm yết cũng hữu ích và quan trọng nhưng chỉ mỗi giá niêm
yết thì vẫn chưa cung cấp đủ thông tin cho nhà đầu tư.
Ngay cả những nơi có giá niêm yết thì một khối lượng lớn giao dịch nhạy
cảm với giá có thể xảy ra giữa hoặc ngoài khoảng chênh lệch giữa giá mua và
bán. Thật sự hữu ích để biết những giao dịch đang xảy ra về phía mua hay bán
của thị trường. Giá niêm yết có thể giúp nhà đầu tư quyết định địa điểm và thời
gian để giao dịch, nhưng những bảng báo cáo giao dịch giúp các nhà đầu tư xác
định giá niêm yết có đáng tin cậy hay không và kiểm tra được chất lượng của
những lệnh đã thực hiện mà họ nhận được. Về mặt này, các nhà đầu tư thường
mong muốn biết xu hướng hoạt động giao dịch và liệu có phải là giao dịch đáng
kể hay không.
Dĩ nhiên gia tăng tính minh bạch cũng cho phép cơ quan quản lý bảo vệ
nhà đầu tư tốt hơn thông qua cải thiện và giám sát của thị trường. Tuy vậy, việc

giám sát của cơ quan quản lý ít khi thay thế được cho việc công bố thông tin thị
trường kịp thời. Việc chỉ trông cậy vào báo cáo của cơ quan quản lý không chỉ
cần phải có sự giám sát nhiều hơn của Chính phủ hay tự giám sát, mà cũng
không hiệu quả bằng việc cho phép nhà đầu tư tự kiểm tra giao dịch. Thật vậy,
mặc dù tự kiểm tra giám sát tạo điều kiện tương đối dễ dàng cho chính phủ hoặc
những tổ chức tự quản giám sát thị trường, dựa trên khối lượng giao dịch và việc

21


công bố hoạt động giao dịch, nhưng các tổ chức đó gần như không thể tự mình
kiểm soát thị trường một cách hiệu quả và ngăn chặn lừa đâỏ trong giao dịch.


Minh bạch thông tin khuyến khích nhà đầu tư tham gia vào thị trường,
thúc đẩy tính thanh khoản của thị trường.
Để gia tăng việc bảo vệ nhà đầu tư, minh bạch là tăng tính trung thực của
thị trường chứng khoán và thúc đẩy lòng tin của nhà đầu tư trên thị trường, do
đó khuyến khích sự tham gia của tất cả các nhà đầu tư. Sự tham gia này làm tăng
tính thanh khoản của thị trường. Hơn nữa minh bạch làm giảm rủi ro mà nhà đầu
tư cá nhân trên cả thị trường tiền mặt và thị trường công cụ phái sinh, rủi ro sẽ bị
loại bỏ bởi các chuyên gia thị trường trước khi thông tin giao dịch được thông
báo. Tuy nhiên, những ảnh hưởng của rủi ro thông tin bất lợi không cản trở nhà
đầu tư. Nhà môi giới có thể gia tăng phần chênh lệch giữa giá mua và giá bàn
nhằm chống lại việc buôn bán với người có kiến thức về thông tin giao dịch
không được công bố.
Tóm lại, nếu có quá nhiều thông tin bí mật về thông tin giao dịch tồn tại
trong thị trường chứng khoán, rủi ro trở nên quá lớn đối với một người mà họ
đang giao dịch với một người khác có mức độ thông tin cao hơn, ảnh hưởng đến
tính thanh khoản và hiệu quả của thị trường chứng khoán.




Minh bạch góp phần phát triển tính hiệu quả của TTCK.
Một lợi ích khác của tính minh bạch là khả năng xóa bỏ một vài nhược
điểm của cấu trúc thị trường không tập trung hoặc cấu trúc thị trường phân khúc.
Cụ thể, bằng cách tạo điều kiện dễ dàng trong việc tìm giá cả, sự minh bạch có
thể giải quyết nhiều vấn đề không hiệu quả trong việc định giá vốn bị gây ra bởi
sự phân khúc của thị trường nhưng vẫn cho phép sự cạnh tranh giữa những thị
trường giao dịch chứng khoán có thể thay thế được. Như chúng ta đã biết, trong
những giai đoạn đầu khi thị trường chứng khoán mới xuất hiện thì thị trường
chứng khoán của một quốc gia có thể hoạt động độc lập với thị trường chứng
khoán khác trên thế giới. Trong vòng hai thập niên trở lại đây, các thị trường
chứng khoán trên thế giới đã liên kết với nhau nhiều hơn; hiện nay các nhà quản
22


lý và các nhà đầu tư thường tổ chức theo dõi các thị trường khác trên thế giới để
tìm kiếm cơ hội đầu tư. Vấn đề quan trọng nhất là số lượng lớn các loại chứng
khoán không chỉ giao dịch trên thị trường trong nước. Vì vậy hiện nay nhiều thị
trường cạnh tranh để có được sự giao dịch của cổ phiếu chính.
Nhìn chung ảnh hưởng của xu hướng này là tích cực. Hiện nay những nguồn
vốn mới có thể chảy đến những nhà phát hành trên thế giới, và sự liên kết đó tạo
điều kiện cho sự phân bổ nguồn vốn trên toàn cầu. Tuy nhiên xu hướng này cũng
đã tạo ra sự phân khúc ở cấp độ quốc tế. Sự phân khúc này đã dẫn đến sự phổ biến
ngày càng nhiều các luồng vốn đầu tư và ngày càng nhiều các loại chứng khoán
giao dịch trên những thị trường khác nhau ở những mức giá khác nhau.
Một thị trường không minh bạch nơi mà giá cả chủ yếu dựa trên giá ở thị
trường sơ cấp, thì sẽ thu hút dòng vốn đầu tư bằng cách sử dụng miễn phí công
cụ tìm hiểu về giá của một thị trường minh bạch hơn mà không cung cấp bất kỳ

sự minh bạch nào của chính nó. Kết quả trước mắt của việc này có thể giảm bớt
tính hiệu quả và thanh khoản của thị trường minh bach nếu việc giao dịch tiếp
tục được chuyển đi. Trong dài hạn, tình trạng này rất nguy hại đối với những thị
trường không minh bạch.
2.2.3

Đo lường tính minh bạch của thông tin
Những khía cạnh khác nhau của tính minh bạch kêu gọi những chính sách
đặc biệt và những thỏa thuận mạng tính định chế. Để đánh giá những chính sách
này, chúng ta cần phải đo lường tính minh bạch. Đây là nhiệm vụ khó khăn vì
rất phức tạp để hiểu được tính minh bạch mà chúng ta phải chấp nhận. Về mặt
khái niệm, chúng ta cần:



Một thước đo thống kê đo lường tính minh bạch thể hiện ở sự chính xác thông




tin thu được.
Một thước đo tính liên quan.
Cuối cùng là thước đo chất lượng của thông tin.
Thiếu minh bạch của thông tin kế toán là một ví dụ, có thể đo lường bằng
cách so sánh bảng cân đối kế toán được công bố chính thức với thông tin công
23


bố của các tổ chức kiểm toán. Một điều kiện tiên quyết của việc đo lường này là
người nghiên cứu có thể tiếp cận được thông tin này.

Gần đây, giới nghiên cứu cố gắng đo lường tính minh bạch qua các biểu
hiện như “Quản lý yếu kém” và “ Tham nhũng” vốn có liên hệ với thiếu minh
bạch, tuy nhiên các thước đo này không phản ánh hoàn toàn đầy đủ các yếu tố
đang xem xét ở trên. Ưu điểm của phương pháp này là thiết lập một chỉ số sử
dụng các biểu hiện đặc tính của minh bạch đã nêu ở phần trên. Tuy nhiên, trở
ngại lớn cho việc đo lường tính minh bạch là chất lượng dữ liệu nghèo nàn về
thông tin đã được công bố, các tiêu chuẩn phân bổ khác nhau, các đánh giá của
kiểm toán độc lập. Với dữ liệu được cải thiện, người ta có thể đo lường sự minh
bạch một cách có hệ thống, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến minh bạch thông
tin và lượng hóa các ảnh hưởng này.
Việc đo lường tính minh bạch thông tin ở nhiều quốc gia được thực hiện
qua các bộ chỉ số. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có bộ chỉ số minh bạch thông tin
chính thức nào được áp dụng để đo lường mức độ minh bạch thông tin của các
công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam.
Chúng ta có thể tham khảo một số chỉ số minh bạch trên một số TTCK :
chỉ số T&D của Standard and Poor’s tại Hoa Kỳ, chỉ số GTI tại Singapore và
chỉ số IDTRS ở TTCK Đài Loan,…


Chỉ số T&D của Standard and Poor’s
Năm 2001, tổ chức xếp hạng tín nhiệm hàng đầu thế giới Standard and
Poor’s (S&P) lần đầu tiên đưa ra một cách thức xếp hạng tính minh bạch và
công bố thông tin (Transparency and Disclosure - T&D) cho hơn 300 công ty
lớn ở các thị trường đang phát triển. S&P đánh giá tính minh bạch của công ty
dựa trên các báo cáo tài chính thường niên bằng 98 câu hỏi được chia thành 3
nhóm:
Một là, 28 câu hỏi câu hỏi liên quan đến minh bạch thông tin về cấu trúc
sở hữu và quyền của nhà đầu tư. Cụ thể, các câu hỏi đề cập đến vấn đề minh
24



bạch trong quyền sở hữu, mức độ tập trung quyền sở hữu, quy trình biểu quyết
và họp cổ đông.
Hai là, 35 câu hỏi liên quan đến minh bạch thông tin tài chính và tình hình
kinh doanh. Những câu hỏi này tập trung vào vấn đề mục tiêu kinh doanh, xem xét
chính sách kế toán, chi tiết chính sách kế toán và thông tin đối với kiểm toán viên.
Ba là, 35 câu hỏi liên quan đến minh bạch thông tin về cơ cấu và hoạt
động quản trị của hội đồng quản trị và ban giám đốc, bao gồm các câu hỏi liên
quan đến cấu trúc của ban giám đốc, vai trò của ban giám đốc, đào tạo và khen
thưởng giám đốc, phương pháp đánh giá nhà quản trị…
Việc xếp hạng chỉ số T&D của S&P đối với TTCK Mỹ còn căn cứ vào cả
các báo cáo gửi cơ quan nhà nước như mẫu báo cáo 10-K, báo cáo gửi tới các cổ
đông do Ủy ban Chứng khoán và Giao dịch (SEC) yêu cầu. Các công ty được
điều tra trả lời các câu hỏi dưới dạng “Yes/No” và được xếp hạng trên thang
điểm 10. Xếp hạng chung là tỷ lệ giữa số lượng các yếu tố mà công ty đạt được
trên tổng số 98 tiêu chí đã đặt ra.

25


×