Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

Nghiên cứu về cây keo giậu được trồng tại trường đại học nông lâm thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.45 MB, 53 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------

DIỆP MINH HOÀNG
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU VỀ CÂY KEO GIẬU ĐƯỢC TRỒNG
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Chăn nuôi Thú Y

Khoa:

Chăn nuôi Thú Y

Khóa học:

2011 - 2015

Thái Nguyên – 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------

DIỆP MINH HOÀNG
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU VỀ CÂY KEO GIẬU ĐƯỢC TRỒNG
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Chăn nuôi Thú Y

Khoa:

Chăn nuôi Thú Y

Lớp:
Khóa học:

K43 - CNTY N02
2011 - 2015

Giảng viên hướng dẫn: GS. TS. Từ Quang Hiển

Thái Nguyên – 2015



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------

DIỆP MINH HOÀNG
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU VỀ CÂY KEO GIẬU ĐƯỢC TRỒNG
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Chăn nuôi Thú Y

Khoa:

Chăn nuôi Thú Y

Lớp:
Khóa học:

K43 - CNTY N02
2011 - 2015


Giảng viên hướng dẫn: GS. TS. Từ Quang Hiển

Thái Nguyên – 2015


ii

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Hàm lượng acid amin của khô dầu đậu tương, bột cá, cỏ Medi, lá và hạt
keo giậu ................................................................................................................ 9
Bảng 2.2.

Năng suất chất khô của keo giậu với chế độ quản lý khác nhau ......... 19

Bảng 2.3. Ảnh hưởng của các phương pháp chế biến khác nhau đến hàm lượng β
caroten của BLKG (mg/ kg CK) (Nguyễn Ngọc Hà, 1996)[3]................. 23
Bảng 3.1. Lượng phân bón sử dụng cho keo giậu.......................................................... 25
Bảng 4.1. Tỷ lệ nảy mầm của hạt keo giậu ..................................................................... 30
Bảng 4.2. Chiều cao của cây keo giậu ............................................................................. 31
Bảng 4.3. Tốc độ sinh trưởng của keo giậu qua các giai đoạn ..................................... 32
Bảng 4.4. Chiều cao tái sinh của keo giậu ....................................................................... 33
Bảng 4.5. Tốc độ tái sinh của keo giậu ............................................................................ 34
Bảng 4.6. Năng suất chất xanh của cây keo giậu ........................................................... 35
Bảng 4.7. Thành phần hóa học của lá keo giậu .............................................................. 36


iii

DANH MỤC HÌNH

Trang
Hình 2.1:

Cây keo giậu ........................................................................................................ 5

Hình 2.2:

Hoa và quả của keo giậu .................................................................................... 5

Hình 3.1:

Keo giậu đến thời kỳ thu hoạch ...................................................................... 27

Hình 4.1:

Đồ thị sinh trưởng của keo giậu ...................................................................... 31

Hình 4.2:

Keo giậu tái sinh đang phát triển..................................................................... 32

Hình 4.3:

Đồ thị chiều cao tái sinh của keo giậu ............................................................ 33

Hình 4.4:

Ngọn non, lá của keo giậu ............................................................................... 35

Hình 4.5:


Năng suất chất xanh của cây keo giậu ........................................................... 36


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Tên đầy đủ

1

BLKG

Bột lá keo giậu

2

DXKN

Dẫn xuất không chứa nitơ

3

VCK


Vật chất khô

4

Cs

Cộng sự

5

TCVN

Tiêu Chuẩn Việt Nam

6

TCPTN

Tiêu chuẩn phòng thí nghiệm


v

MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề........................................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................................ 3
1.3. Ý nghĩa khoa học – ý nghĩa thực tiễn của đề tài .......................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa khoa học ........................................................................................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................................................ 3

PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU..................................................................................... 4
2.1. Giới thiệu về cây keo giậu (Leucaena) ........................................................................... 4
2.1.1. Tên gọi............................................................................................................................. 4
2.1.2. Nguồn gốc, phân bố, phân loài và công dụng của keo giậu.................................... 5
2.1.3. Đặc tính sinh học của keo giậu..................................................................................... 7
2.1.4. Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của keo giậu .......................................... 7
2.1.5. Các chất độc chủ yếu của keo giậu ............................................................................ 13
2.1.6 Các phương pháp loại bỏ và hạn chế các chất hạn chế tiêu hóa của keo giậu .... 16
2.1.7. Tiềm năng sản xuất thức ăn - Phương pháp chế biến và tiêu chuẩn chất lượng
của BLKG................................................................................................................................ 17
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNGVÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........... 24
3.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu .................................................................. 24
3.1.1. Đối tượng ...................................................................................................................... 24
3.1.2. Địa điểm ........................................................................................................................ 24
3.1.3. Thời gian ....................................................................................................................... 24
3.2. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................................... 24
3.3. Phương pháp bố trí thí nghiệm ...................................................................................... 24
3.3.1. Bố trí thí nghiệm....................................................................................24


vi

3.3.2. Phương pháp trồng, bón phân, chăm sóc, thu hoạch............................................... 24
3.3.3. Các chỉ tiêu theo dõi.................................................................................................... 27
3.3.4. Phương pháp xử lý các số liệu................................................................................... 29
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................................. 30
4.1. Tỷ lệ nảy mầm của hạt keo giậu.................................................................................... 30
4.2. Sinh trưởng và tái sinh của keo giậu ............................................................................. 30
4.2.1. Sinh trưởng ................................................................................................................... 30
4.2.2. Tái sinh của keo giậu ................................................................................................... 32

4.3. Năng suất chất xanh của cây keo giậu.......................................................................... 34
4.4. Thành phần hóa học của lá và bột lá keo giậu............................................................. 36
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ................................................................................ 38
5.1. Kết luận............................................................................................................................ 38
5.2. Đề nghị.............................................................................................................................. 38
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................... 39


i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này, trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn
tới toàn thể các thầy cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã
truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu và bổ ích trong suốt những năm
học vừa qua.
Tôi xin dành lời cảm ơn sâu sắc tới GS.TS Từ Quang Hiển đã tận tình
giúp đỡ và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực tập để hoàn thành báo
cáo tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới các thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi
thú y đã giúp đỡ tôi hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn anh Từ Quang Trung đã giúp đỡ và tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực tập.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến toàn thể gia đình, bạn bè đã tạo
điều kiện, giúp đỡ và động viên tôi trong suốt quá trình học tập cũng như
trong thời gian thực tập tốt nghiệp.
Trong quá trình thực tập vì chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế, chỉ dựa
vào kiến thức đã học cùng với thời gian hạn hẹp nên báo cáo không tránh khỏi
sai sót.
Kính mong được sự góp ý nhận xét của quý thầy cô để giúp cho kiến thức
của tôi ngày càng hoàn thiện và có nhiều kinh nghiệm bổ ích cho công việc sau này.

Tôi xin chân thành cảm ơn.
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 05 năm 2015
Sinh viên

Diệp Minh Hoàng


2

dụng những khả năng của nó vào sản xuất. Những nghiên cứu ban đầu cho
thấy, cây keo giậu là một cây dễ trồng, có năng xuất chất xanh cao, giầu
protein, vitamin, khoáng chất và các chất sắc tố, đặc biệt là caroten. Keo giậu
có khả năng sống trên nhiều loại đất thoát nước, có độ pH từ 5 - 7, thời gian
sinh trưởng dài suốt từ mùa xuân đến mùa thu, khả năng sinh trưởng và tái
sinh nhanh, có khả năng cải tạo đất và chống xói mòn.
Tuy nhiên, keo giậu có chứa một số chất alcaloid có hại tới sinh trưởng,
sinh sản và sức khỏe của động vật. Những alcaloid này là nguyên nhân hạn
chế sử dụng sản phẩm keo giậu trong khẩu phần ăn của động vật dạ dày đơn
và gia cầm. Trong các chất hạn chế tiêu hóa của keo giậu, mimosine là chất
đáng quan tâm, có thể gây ra rối loạn trong trao đổi protein, làm ảnh hưởng
tới sinh trưởng, sinh sản và sức khỏe của động vật. Tuy nhiên, người ta đã có
nhiều biện pháp loại bỏ hoặc làm giảm độc tính của mimosine để sử dụng keo
giậu với một tỷ lệ lớn trong khẩu phần ăn góp phần làm giảm chi phí và làm
tăng sản lượng, chất lượng sản phẩm chăn nuôi. Người ta thừa nhận keo giậu
là một loại thức ăn ngon miệng và khá hoàn chỉnh đối với động vật nhai lại
(Lulandala và Cs 1991 [34]). Đối động vật dạ dày đơn như: lợn, thỏ…ở
những tỷ lệ thích hợp trong khẩu phần, keo giậu đã có ảnh hưởng tốt đến tăng
khối lượng ở động vật (Chee và Cs 1983 [16]). Điều này đã mở ra khả năng
cho phép sử dụng sản phẩm keo giậu với một tỷ lệ lớn hơn trong khẩu phần
ăn của động vật, góp phần giảm chi phí thức ăn trong chăn nuôi.

Tuy nhiên, để trồng cây keo giậu có năng suất cao thì nó còn phụ thuộc vào
giống, thời gian trồng, thời gian thu hoạch, điều kiện canh tác…
Chính vì những lợi thế và đặc điểm của cây keo giậu trong nền kinh tế
nông nghiệp và để hiểu rõ hơn về thành phần dinh dưỡng, cách trồng, chế
biến và chăm sóc cây keo giậu chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu về cây
keo giậu được trồng tại trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên”


3

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu cách trồng và chăm sóc cây keo giậu
- Nghiên cứu sinh trưởng của cây keo giậu
- Nghiên cứu đặc tính sinh vật học và thành phần hóa học của cây keo giậu
1.3. Ý nghĩa khoa học – ý nghĩa thực tiễn của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Cung cấp những thông tin khá đầy đủ về thành phần hoá học của cây
keo giậu loài Leucaena leucocephala, được trồng tại trường Đại Học Nông
Lâm Thái Nguyên
- Đánh giá được đặc điểm sinh trưởng của cây keo giậu qua năng suất
của chúng.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đánh giá được thành phần dinh dưỡng và năng suất của cây keo giậu từ
đó áp dụng vào sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng cây thức ăn chăn
nuôi ở Việt Nam.


4

PHẦN 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Giới thiệu về cây keo giậu (Leucaena)
2.1.1. Tên gọi
Keo giậu là một loại cây thuộc bộ đậu, sinh sống ở vùng nhiệt đới, có tên
khoa học là Leucaena leucocephala (Lam) de - Wit. Tên gọi "Leucaena" là
danh pháp quốc tế gọi chung cho loài cây này. Ngoài ra, keo giậu còn có các
tên gọi khác, như: Leucaena glauca (Wind) Benth, Mimosa leucocephala
Lam, Mimosa glauca L., Acacia glauca (L.) Moench. Ở các quốc gia khác
nhau, keo giậu còn có các tên gọi khác nhau. Ở Trung Mỹ, keo giậu có tên gọi
là Huakin; Mexico và Tây Ban Nha gọi là Guaje; Philippine gọi là Ipil-ipil;
Ấn Độ gọi là Kubabul hoặc Subabul; Indonexia gọi là Lamtoro; Hawaii gọi là
kao haole; Trung Quốc gọi là Yin hue huan và quần đảo Thái Bình Dương gọi
là Tangantangan....
Ở Việt Nam, keo giậu được phân bố ở khắp nơi trên đất trung du và
đồng bằng từ Bắc vào Nam, tỉnh nào cũng có keo giậu và keo giậu đã trở
thành cây mọc tự nhiên ở một số địa phương (Nguyễn Đăng Khôi, 1979 [4]).
Ở các địa phương khác nhau, keo giậu cũng có các tên gọi khác nhau. Miền
Bắc gọi là Keo giậu; Miền Trung gọi là Táo nhơn; Miền Nam gọi là Bình
linh. Giống keo giậu mọc hoang của nước ta thuộc kiểu Hawaii (Dương Hữu
Thời và CS, 1982 [6]), năng suất không cao (Ngô Văn Mận, 1977 [5]). Trên
thực tế nhân dân ta chưa có tập quán trồng và khai thác keo giậu làm thức ăn
cho chăn nuôi (Nguyễn Đăng Khôi, 1979 [4]).


5

Hình 2.1: Cây keo giậu

Hình 2.2: Hoa và quả của keo giậu


2.1.2. Nguồn gốc, phân bố, phân loài và công dụng của keo giậu
2.1.2.1

Nguồn gốc

Keo giậu được xác định có nguồn gốc từ Trung Mỹ và Mexico (NAS,
1984 [37]). Phần lớn các vùng đất này có độ cao trung bình dưới 1500 m so
với mặt biển, đất nửa khô hạn, hơi kiềm hay acid nhẹ.
Năm 1965, Người Tây Ban Nha đưa keo giậu từ Mexico vào Philippin
để trồng làm thức ăn cho đàn dê của họ (Brewbaker 1985 [13]; Oakes 1968
[39]). Cuối thế kỷ VXII và đầu thế kỷ XIX, keo giậu đã được đưa tới các
nước nhiệt đới ven bờ biển Thái Bình Dương: Inđonexia, Malaysia, Paypua
New Guinea, Tây và Nam Phi (NAS, 1984 [37]). Keo giậu được nhập vào
Hawaii, Fijii, bắc Austrailia, Ấn Độ, Đông Phi, vùng biển Caribbean. Đông
Nam Á là vùng phát triển keo giậu tương đối sớm và nhiều. Trong những năm
70 của thế kỷ XX, các nước Ấn Độ, Inđonexia, Philippin, Thái Lan đã trồng
nhiều keo giậu và sử dụng chúng như một nguồn thức ăn trong chăn nuôi.


6

2.1.2.2. Phân loại
Keo giậu thuộc giới thực vật (Botany), ngành thực vật Có hoa
(Flowering Botany), lớp 2 lá mầm (Dicotyledom), bộ đậu (Leguminosales),
họ trinh nữ (Mimosacea), chi Leucaena, Loài Leucaena leucocephala là
quan trọng nhất. Đến nay người ta đã phát hiện thấy có trên 18.000 giống
(cultivar) (NFTA, 1985 [38]).
Các loài keo giậu khác nhau có sự khác nhau về độ cao, hình dáng
(phenotype), tuổi thành thục, sức sống và năng suất. Sự khác nhau này phản
ánh tính không đồng nhất về kiểu gen giữa các loài keo giậu. Người ta chia

keo giậu thành 3 kiểu chính.
+ Kiểu keo giậu Hawaii: Tầm vóc cây bé và đỉnh tròn, chiều cao từ 5 - 8
m; lá, quả và hạt to, cây ra hoa kết trái 2 vụ trong năm, cây thích ứng với
vùng khô hạn và ven biển nhiệt đới.
+ Kiểu keo giậu Salvado: Kiểu này cao và mảnh, chiều cao có thể đạt tới
20 m và đường kính thân có thể tới 40 cm, thân phân cành ít, lá chép, quả có
hạt lớn và dày, ra hoa và kết hạt 1 - 2 lần/năm. Kiểu này bao gồm tất cả các
tập đoàn keo giậu lớn như giống K (K8, K28, K67).
+ Kiểu keo giậu Peru: Chiều cao đạt tới 10 - 15 m; đường kính thân cây
từ 5 - 10 cm; sinh trưởng nhanh, phân cành ngay từ gốc, cành nhỏ, lá to và
nhiều, hình thành nên đỉnh lá lớn. Đây là kiểu tiềm năng lớn cho thức ăn gia
súc, bắt đầu ra hoa lúc 6 - 12 tháng tuổi, cây ra hoa 1 lần/năm.
2.1.2.3. Công dụng
Từ hàng ngàn năm nay, thổ dân ở thung lũng Tehuacan, Chiapas và
Yucatan (miền nam Mexico) đã biết sử dụng ngọn và quả non của keo giậu
làm rau xanh cho người, sử dụng keo giậu tươi làm thức ăn cho gia súc và coi
keo giậu như một cây trồng trong hệ thống trồng trọt. Keo giậu là loài cây có
nhiều công dụng và được sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau như: thức ăn
chăn nuôi, phủ xanh đất trống và đối trọc, cung cấp gỗ củi, chế biến lâm sản
là nguồn phân để cải tạo đất; chống xói mòn cho các vùng đất dốc, làm hàng


7

cây chắn gió, làm bóng mát cho các cây trồng khác, làm giải phòng hỏa, trồng
để trang trí cho khu vườn, nhà …
2.1.3. Đặc tính sinh học của keo giậu
Keo giậu là một loài cây có biên độ sinh thái rộng, thích ứng với kiểu
vùng khí hậu nhiệt đới (Sorensson, 1994 [47]), có khả năng kết hợp với các
loài vi khuẩn Rhizobium và nấm Mycorrhiza cộng sinh nên có thể chịu hạn,

sử dụng có hiệu quả nước và muối khoáng nằm sâu trong đất, cũng như nitơ
trong không khí để tạo ra bộ lá giầu protein, vitamin, khoáng vi lượng (NAS,
1984 [37]). Những vi khuẩn này Rhizobium này có khả năng hấp thu một số
lượng lớn nitơ hoặc hợp chất vô cơ chứa nitơ. Hầu hết nitơ được cố định trong
rễ cây đều tìm thấy trong lá và hạt của cây (NFTA, 1985 [38]). Do sự giầu có
về protein mà keo giậu có thể sử dụng như một nguồn phân hữu cơ có thể cải
tạo và tăng độ phì nhiêu trong đất. Ngoài ra, lá và hạt keo giậu còn được sử
dụng như một nguồn thức ăn cho động vật và hạt keo giậu còn được sử dụng
như một nguồn thức ăn protein cho con người, như ở Trung Mỹ, Inđonexia và
Thái Lan (Shethi và Cs 1995 [45]).
Keo giậu cũng có một số hạn chế về sinh trưởng và sâu bệnh như:
- Sinh trưởng kém khi trời lạnh, sương muối và nhiệt độ thấp hơn 100C.
- Sinh trưởng kém ở đất chua và có pH ≤ 5.
- Giai đoạn đầu dễ bị cỏ dại lấn áp.
- Keo giậu ít bị sâu bệnh, chỉ bị bệnh thối rễ, bệnh nấm ở thân, quả và
hạt và bị bọ nhảy phá hoại.
2.1.4. Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của keo giậu
Các kết quả nghiên cứu ghi lại trong 65 báo cáo đã công bố từ năm
1946 đến 1992 được Garcia và Cs (1996) [23] thống kê và tổng hợp cho thấy,
thành phần hoá học và hàm lượng các chất dinh dưỡng có trong keo giậu
phong phú và biến động. Thành phần hoá học và hàm lượng các chất dinh
dưỡng của keo giậu phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: loài, giống, vị trí địa lý,
mùa vụ, giai đoạn phát triển khác nhau của cây và các cách xử lý khác nhau


8

sau thu hoạch. Nhìn chung, các kết quả phân tích cho thấy keo giậu là loại cây
giầu protein, khoáng, vitamin và các chất sắc tố.
2.1.4.1. Protein

Hàm lượng protein thô trung bình trong bột lá keo giậu (BLKG) biến
động từ 24,0 - 34,4 %, trong hỗn hợp cành và lá từ 10 - 30 % VCK. Như vậy,
hàm lượng protein trong BLKG là khá cao và có thể so sánh với bột cỏ Medi
(là một cây họ đậu có hàm lượng protein cao (Garcia và Cs 1996 [23]). Hàm
lượng protein có trong lá keo giậu cao và chúng cũng biến động giữa các phần
của cây. Lá non của keo giậu chứa nhiều protein và có khả năng tiêu hóa cao,
lá ở đỉnh ngọn có hàm lượng protein cao nhất từ 28,4 - 30,0 % VCK
(Deshmukh và Cs 1987 [20]). Ronia và Cs (1979) [43] cho biết, hàm lượng
protein trong lá non cao gấp 1,5 lần so với lá già, các phần lá phân bố ở giữa
có hàm lượng protein là 23,8 - 28,2 % VCK, phần lá bên dưới có hàm lượng
protein là 17,4 - 24,1 % VCK.
Hàm lượng protein của keo giậu cũng phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: giai
đoạn sinh trưởng của cây, khoảng cách giữa các lần thu hoạch, giảm theo tuổi
của cây, khác nhau giữa các vị trí khác nhau trên cây.
El - Ashry và Cs (1993) [34] cho biết, hàm lượng protein của lá đạt
mức cao nhất ở giai đoạn đầu sinh trưởng và nó giảm dần với tuổi của cây.
Gupta và Cs (1986) [24] khi nghiên cứu hàm lượng protein 9 loài
keo giậu cho biết, hàm lượng protein trong lá của giống K454, loài
L.Diversifolia là cao nhất (15,65 % VCK ).
D’Mello và Cs (1981) [17] đã quan sát thấy, hàm lượng protein thô của
các mẫu BLKG thu hoạch tại Thái Lan (Châu Á) thấp hơn so với mẫu BLKG
thu hoạch tại Malawi (Châu Phi).
Mùa vụ là một yếu tố ảnh hưởng tới hàm lượng protein thô trong hỗn
hợp thân, cành, lá của keo giậu. Garcia (1988) [22] cho biết, hàm lượng
protein thô trong hỗn hợp thân cành lá được thu hoạch vào tháng 2, 3, 4, 5, 6
trong năm lần lượt là: 34,2; 25,8; 20,5; 19,4; 20,5 % VCK.


9


Phương pháp chế biến cũng là một yếu tố ảnh hưởng tới hàm lượng
protein của keo giậu. D’Mello và Cs (1981) [17] nhận thấy, hàm lượng
protein thô của BLKG thu hoạch tại Malawi được chế biến bằng phương pháp
phơi khô dưới ánh nắng mặt trời cao hơn hàm lượng protein thô của BLKG
chế biến bằng phương pháp sấy khô trong lò sấy ở nhiệt độ cao (29,41 so với
28,13 % VCK). (xem bảng 2.1)
Bảng 2.1. Hàm lượng acid amin của khô dầu đậu tương, bột cá, cỏ Medi,
lá và hạt keo giậu
(Đơn vị tính: mg/g ni tơ)
Loại thức ăn

Khô
Hạt
Vỏ quả
dầu
Cỏ
Lá keo
Bột cá
keo
keo
đậu
Medi
giậu
giậu
giậu
tương
Axit amin
Cysteine
106
69

77
79
42-88
21
Axit aspartic
756
625
1
643
864
432
Methionine
88
175
96
64
88-100
42
Threonine
244
169
290
138
266
133
Serine
331
156
206
279

139
Axit glutamic
1138
813
911
640
320
Proline
300
244
222
305
152
Glycine
275
400
285
278
139
Alanine
275
394
205
311
155
Valine
300
325
356
204

255-338
127
Isoleucine
294
256
290
148
244-653
122
Leucine
448
475
494
283
444
222
Tyrosine
238
232
162
208-263
104
Mimosine
0
0
0
763
343
172
Phenylalnine

319
256
307
197
250-294
125
Lysine
338
500
368
324
313-349
157
Histidine
181
139
158
112-135
56
Arginine
463
375
357
493
294-349
147
(Nguồn: Ter meulen và Cs (1979) [51]; Berewbaker và Cs (1979) [12] được
Garcia và Cs trích đầu năm 1996 [23])



10

Người ta nhận thấy, protein của lá và hạt keo giậu khá giàu các axit
amin không thay thế, như là isoleucine, leucine, phenylalanine và histidine,
trong khi đó, hàm lượng lysine và methionine lại ở mức tương đối thấp so với
một số loại thức ăn động vật. Nhưng nhìn chung, thành phần và hàm lượng
các axit amin trong bột lá và hạt keo giậu có thể so sánh tương đương với
thành phần và hàm lượng các axit amin trong khô dầu đậu tương (Bảng 1.1).
Các axit amin chứa lưu huỳnh trong lá và hạt keo giậu ở mức hạn chế. Sự
thiếu hụt về các axit amin chứa lưu huỳnh này phải được bù đắp bằng cách bổ
sung chúng vào trong khẩu phần ăn (Garcia và CS, 1996) [23].
2.1.4.2. Các chất khoáng
Keo giậu là một loại cây giàu các chất khoáng, đặc biệt là trong thân và
lá. Hàm lượng các chất khoáng trung bình trong vật chất khô của hỗn hợp
thân, lá keo giậu lần lượt là: can xi: 1,80% (dao động từ 0,88 - 2,90%); phốt
pho: 0,26% (biến động từ 0,14 - 0,38%); Lưu huỳnh: 0,22% (biến động từ
0,14 - 0,29%); magiê: 0,33% (biến động từ 0,17 - 0,48%); natri: 1,34% (biến
động từ 0,22 - 2,66%); kali: 1,45% (biến động từ 0,79 - 2,11%) (Garcia và
CS, 1996) [23]. Kết quả trên cho thấy, hỗn hợp thân, lá keo giậu có hàm
lượng các chất khoáng khá cao, nhưng hàm lượng phốt pho chỉ đạt ở mức
thấp. Tuy nhiên, hàm lượng các chất khoáng có trong keo giậu cũng biến đổi
đáng kể giữa các loài và ngay trong cùng một loài cũng có sự biến động khá
rộng giữa các giống. Ngoài ra, hàm lượng các chất khoáng cũng thay đổi giữa
các phần của cây và các giai đoạn sinh trưởng khác nhau của cây.
D'Mello và Cs (1989) [18] đã quan sát thấy hàm lượng canxi, kali, sắt
và mangan có sự biến động khá lớn giữa các loài và giống keo giậu khác
nhau. Austin và CS (1992) [11] đã nhận thấy sự sai khác nhau có ý nghĩa về
hàm lượng kali, canxi, magiê, đồng, kẽm trong hỗn hợp thân, lá của các loài
keo giậu khác nhau, nhưng các ông không nhận thấy sự khác nhau có ý nghĩa



ii

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Hàm lượng acid amin của khô dầu đậu tương, bột cá, cỏ Medi, lá và hạt
keo giậu ................................................................................................................ 9
Bảng 2.2.

Năng suất chất khô của keo giậu với chế độ quản lý khác nhau ......... 19

Bảng 2.3. Ảnh hưởng của các phương pháp chế biến khác nhau đến hàm lượng β
caroten của BLKG (mg/ kg CK) (Nguyễn Ngọc Hà, 1996)[3]................. 23
Bảng 3.1. Lượng phân bón sử dụng cho keo giậu.......................................................... 25
Bảng 4.1. Tỷ lệ nảy mầm của hạt keo giậu ..................................................................... 30
Bảng 4.2. Chiều cao của cây keo giậu ............................................................................. 31
Bảng 4.3. Tốc độ sinh trưởng của keo giậu qua các giai đoạn ..................................... 32
Bảng 4.4. Chiều cao tái sinh của keo giậu ....................................................................... 33
Bảng 4.5. Tốc độ tái sinh của keo giậu ............................................................................ 34
Bảng 4.6. Năng suất chất xanh của cây keo giậu ........................................................... 35
Bảng 4.7. Thành phần hóa học của lá keo giậu .............................................................. 36


12

hàm lượng này của các mẫu bộ lá keo giậu khai thác tại Malawi, trong cùng
một giống.
2.1.4.3. Chất xơ
Keo giậu có hàm lượng chất xơ khá cao so với các loại thức ăn ngũ cốc,
nhưng thấp hơn nhiều loại thức ăn xanh khác. Do có hàm lượng chất xơ cao

nên đã hạn chế tỷ lệ tiêu hóa các chất dinh dưỡng có trong keo giậu, nhất là
đối với động vật dạ dày đơn và đặc biệt là gia cầm. Hàm lượng xơ thô trong
hỗn hợp cành, lá keo giậu trung bình là 35% (dao động từ 32 - 38% VCK) và
trong bột lá là 19,2% VCK (dao động từ 18,0 - 20,4% VCK) (Garcia và CS,
1996) [23]. Hàm lượng xơ cũng thay đổi giống và các phần khác nhau của
cây. Damothiran và Cs (1982) [19] cho biết, hàm lượng xơ thô trong lá keo
giậu biến đổi từ 19,8% VCK ở giống Hawaii lớn đến 23,2% VCK ở giống
Jhansi, và hàm lượng xơ trong hạt tươi của keo giậu là thấp nhất (6,45%
VCK). Ngay trong cùng một giống Peru, hàm lượng xơ thô trong BLKG thu
hoạch tại Thái Lan lớn hơn hàm lượng xơ thô của của BLKG thu hoạch tại
Malawi (12,4 so với 7,3% VCK) (D'Mello và Cs, 1981) [17].
2.1.4.4. Các chất sắc tố và caroten
Keo giậu là một loài cây giầu chất sắc tố mà chủ yếu là caroten và
xanthophull. Caroten là tiền vitamin A và hiệu suất chuyển hóa thành vitamin
A giữa các loài là khác nhau. BLKG chứa nhiều xanthophyll mà đó là nguồn
cung cấp các chất sắc tố cho động vật, nó có thể được dự trữ trong các mô cơ,
da và lòng đỏ trứng gia cầm. Người ta đã chứng minh được rằng, xanthophyll
được dự trữ trong da, cơ và lòng đỏ trứng gia cầm có nguồn gốc từ thức ăn vì
gia cầm không có khả năng tự tổng hợp nên sắc tố này. Mầu đỏ của lòng đỏ
trứng gà và mầu vàng của da gà là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất
lượng sản phẩm của gia cầm.


13

Wood và Cs (1983) [57] đã nhận thấy, hàm lượng caroten và đạt ở mức
cao trong BLKG được thu hoạch ở Malawi được chế biến bằng phương pháp
phơi khô dưới ánh nắng mặt trời có thể chứa tới 480 mg caroten và 932 mg
xanthophyll/kg VCK.
Hàm lượng caroten và xanthophyll VCK phụ thuộc khá nhiều vào

phương pháp chế biến và bảo tồn sản phẩm keo giậu. Các chất sắc tố và
caroten dễ dàng bị phân hủy bởi nhiệt độ cao, như sấy khô trong lò sấy hoặc
phơi khô dưới ánh nắng mặt trời. Thời gian bảo quản càng dài thì hàm lượng
caroten và xanthophyll càng giảm.
D’Mello và Cs (1989) [18] cho biết, hàm lượng caroten trong BLKG
giảm từ 19 - 40 mg/kg/tháng và hàm lượng xanthophyll giảm từ 29 - 53
mg/kg/tháng. Nếu phơi BLKG dưới ánh nắng mặt trời thì các carotenoid bền
hơn các carotenoid sấy khô trong lò sấy.
Wood và Cs (1983) [57] cho biết, việc viên thành hạt và bổ sung thêm
các chất chống oxy hóa như ethoxyquin vào BLKG có tác dụng làm chậm lại
sự suy giảm hàm lượng caroteniod của BLKG trong thời gian bảo quản hoặc
trong quá trình chế biến.
2.1.5. Các chất độc chủ yếu của keo giậu
Keo giậu là loại cây thuộc bộ họ đậu giầu dinh dưỡng như: protein,
vitamin, các sắc tố, khoáng vi lượng…có lợi cho cơ thể động vật. Bên cạnh
đó keo giậu cũng chứa nhiều độc tố hạn chế sử dụng keo giậu trong khẩu
phần ăn của động vật.
∗ Mimosine
Mimosine là một axit amin phi protein có mặt trong thành phần của cây
keo giậu. Hàm lượng mimosine biến động nhiều giữa các loài, giống. Sự thay
đổi hàm lượng mimosine còn nhận thấy ở các phần khác nhau và trong các


14

giai đoạn phát triển khác nhau của cây. Khoảng cách giữa các lần thu hoạch
và phương pháp chế biến cũng ảnh hưởng tới hàm lượng mimosine.
Kewalramani và CS (1987) [29] đã nhận thấy, hàm lượng mimosine
thay đổi trong phạm vi rộng giữa các loài. Hàm lượng này ở mức cao (5,4%
VCK) trong loài L. macrophylla và ở mức thấp (1,2% VCK) trong loài L.

diversifolia (Rushkin, 1977) [44]. Hauad Marroquin và CS (1991) [26] đã
nhận thấy, ngay trong cùng một loài, hàm lượng mimosine cũng rất biến động
(từ 3 - 9% đối với loài L. leucocephala; từ 1-2% đối với loài L. gregii và từ 2
- 5% VCK đối với loài L. pulverulenta). Chandrasekharan và CS (1985) [14]
đã nhận thấy loài L. diversifolia có hàm lượng mimosine trung bình từ 2,0 2,8% VCK và thấp hơn so với loài L. lanceolata (6,2% VCK), cây lai giữa
loài L. diversifolia với loài L. leucocephala có hàm lượng mimosine ở mức
thấp (từ 2,0 - 3,8% VCK). Krishnamurthy và CS (1983) [32], Akbar và Cs
(1984) [9] đã cho biết, hàm lượng mimosine của giống K8 trong loài L.
leucocephala là thấp nhất.
Hàm lượng mimosine cũng biến động nhiều giữa các phần của cây. Nhìn
chung, hàm lượng mimosine ở mức cao trong hạt và lá non của cây. Ronia và
CS (1979) [43] đã nhận thấy hàm lượng mimosine trong hạt là 7,2%, trong lá
non là 6,8% và trong vỏ quả là 3,7% VCK. Garcia và CS (1996) [23] cũng cho
biết, hàm lượng mimosine trung bình trong hỗn hợp thân, lá cây và trong
BLKG lần lượt là 2,4% và 4,3% VCK. D'Mello và Cs (1989) [18] cho biết hàm
lượng mimosine trong hạt là khá cao và biến động từ 3,3 - 14,5% VCK. Nghiên
cứu của Wong và Cs (1995) [56] cho thấy, hàm lượng mimosine trong cuống lá
là 3,6%, trong lá non là 8,6% và trong chồi, búp lá là 12,0% VCK. Hàm lượng
này giảm khi tuổi của lá tăng lên. Akbar và Cs (1984a) [10] đã nhận thấy hàm
lượng mimosine của giống K8, loài L. leucocephala là 5,1% (trong lá non),
3,0% (trong lá trưởng thành), 2,2% (trong cành), 1,8% (trong cuống lá), 2,4%


15

(trong vỏ quả tươi), 5,9% (trong hạt), 4,9% (trong búp non) và 3,7% VCK
(trong hoa).
Giai đoạn sinh trưởng của cây cũng ảnh hưởng tới hàm lượng
mimosine. Deshmukh và CS (1987) [20] đã cho biết, hàm lượng mimosine
trong lá keo giậu đạt mức độ cao nhất vào lúc lá được 13 ngày tuổi (7,1%

VCK) và giảm liên tục theo giai đoạn sinh trưởng của lá với các giá trị là
6,0% và 4,2% VCK tương ứng với tuổi của cây ở 45 và 60 ngày. Gupta và CS
(1992) [25] cũng đã nhận thấy tương quan âm giữa hàm lượng mimosine và
tuổi của lá keo giậu. Kết quả này cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của
Tangendjaja và Cs (1984) [49], Ronia và CS (1979) [43]. Nhìn chung, các
phần non của cây có hàm lượng mimosine cao hơn các phần khác, nhưng xem
xét toàn bộ quá trình phát triển của cây, thì cây non có hàm lượng mimosine
thấp hơn cây trưởng thành (Hauad Marroquin và CS, 1991) [26].
Mùa vụ cũng là một yếu tố ảnh hưởng tới hàm lượng mimosine.Gupta
và CS (1992) [25] cho thấy, hàm lượng mimosine của keo giậu tăng trong
mùa nóng và ẩm (khoảng tháng 7 và 8). Hauad Marroquin và CS (1991) [26]
cũng cho biết, hàm lượng mimosine của keo giậu cao trong mùa hè (từ tháng
6 đến tháng 8) và thấp trong mùa đông và đầu mùa xuân. Ngoài ra, khoảng
cách giữa các lần thu hoạch cũng ảnh hưởng tới hàm lượng mimosine.
Khoảng cách giữa các lần thu hoạch càng lớn thì hàm lượng mimosine càng
thấp Takahashi và Cs (1949) [48] và hàm lượng mimosine giảm với sự tăng
lên về tuổi của các bộ phận trong cây.
- Các chất độc khác
Ngoài mimosine, trong cây và lá keo giậu còn có các chất độc hại khác
như Tanin, Anti-trypsine, Gôm galactane, Saponine. Các chất này cũng gây
ảnh hưởng đến tiêu hóa, hấp thu thức ăn và sinh trưởng của vật nuôi


16

2.1.6 Các phương pháp loại bỏ và hạn chế các chất hạn chế tiêu hóa của
keo giậu
Hạn chế và loại bỏ các chất hạn chế tiêu hóa của keo giậu là hết sức
quan trọng và cần thiết để có thể sử dụng keo giậu làm thức ăn trong chăn
nuôi với một tỷ lệ lớn. Có rất nhiều phương pháp loại bỏ và hạn chế độc tính

của keo giậu như: sấy khô, phơi dưới ánh nắng mặt trời, đun nóng, vi sinh vật,
ngâm trong nước,… Mimosine là chất độc có hàm lượng và độc tính cao nhất
của keo giậu khi xử lý, loại bỏ và hạn chế độc tính của mimosine, cũng làm
cho các chất hạn chế tiêu hóa khác như: anti-trypsine, tanin, saponine, gôm
galactan,… bị đào thải hoặc bị hạn chế tính độc. Trong các chất hạn chế tiêu
hóa của keo giậu, mimosine có hàm lượng và độc tính cao nhưng lại dễ dàng
bị phá hủy bởi các yếu tố lý, hóa học và vi sinh vật. Trong tự nhiên, mimosine
có thể bị loại bỏ bởi ánh nắng mặt trời, nhiệt độ cao và một số loài vi sinh vật
Murthy và Cs (1994) [35]. Sau đây chúng tôi sẽ giới thiệu một số phương
pháp loại bỏ độc tính của keo giậu.
Phương pháp sấy khô và phơi dưới ánh nắng mặt trời và ngâm keo giậu
trong nước là những phương pháp đơn giản nhất. NAS (1977) [36] đã cho
biết, hàm lượng mimosine trong thân, lá keo giậu giảm khi được sấy khô ở
nhiệt độ 70oC. Soedarjo và Cs (1996) [46] cho biết, xử lý lá keo giậu bằng
nước sôi có thể loại bỏ được toàn bộ mimosine. Ter Meulen và Cs (1979) [51]
cũng đã nhận thấy, ngâm lá keo giậu trong nước 36 giờ làm giảm đáng kể
lượng mimosine. Gupta (1986) [24] đã cho biết, sấy lá keo giậu ở nhiệt độ cao
hoặc phơi dưới ánh nắng mặt trời đã làm giảm đáng kể lượng mimosine trong
bột lá. Murthy và Cs (1994) [35] cũng cho thấy, xử lý keo giậu trong nước ở
nhiệt độ phòng trong 12 giờ và sấy khô ở nhiệt độ 100oC làm giảm hàm
lượng mimosine trong BLKG giống Sababul nhiều hơn so với xử lý bằng
cách phơi khô dưới ánh nắng mặt trời và xử lý bằng Fe2SO4 2% hoặc NaOH
0,05M. Ngâm chìm keo giậu trong nước trong 48 giờ có thể loại thải hầu hết
mimosine Wee và Cs (1987) [55]. Người ta có thể sử dụng một số hóa chất


17

để loại bỏ và hạn chế độc tính của mimosine. Theo Tawata và Cs (1986) [50]
đã cho biết, dùng dung dịch axetat natri là một trong những chất hóa học hiệu

quả nhất mà có thể chiết xuất tới 95% mimosine trong keo giậu. Tsai và Cs
(1973) [54] cho biết, sự giảm độc tính của mimosine trong ion sắt có thể do sự
tạo thành những phức chất bền vững của ion Fe3+ với mimosine sau khi oxy
hóa những ion Fe2+ tạo thành những ion Fe3+. Cho thêm các muối khoáng như
Fe2+ và Zn2+ cũng làm giảm độc tính của mimosine.
Các xử lý sau thu hoạch keo giậu như làm héo và phơi dưới ánh nắng
mặt trời có tác dụng làm giảm hàm lượng mimosine trong lá keo giậu
D’Mello và Cs 1989) [18]. Ủ xanh là một phương pháp rất hiệu quả làm giảm
hàm lượng mimosine trong keo giậu. Khatta và Cs (1987) [30] cho biết, hàm
lượng mimosine trong thân, lá keo giậu giảm liên tục với sự tăng lên của thời
gian ủ từ 1 - 60 ngày. Shethi và Cs (1995) [45] cho biết, mimosine của keo
giậu loài L.Glauca bị biến mất sau khi bị lên men bởi vi khuẩn lactic.
Như vậy, để sử dụng keo giậu nhiều hơn trong khẩu phần của động
vật mà không gây ảnh hưởng đến sức khỏe của chúng, người ta đã tìm được
rất nhiều phương pháp khác nhau để loại bỏ độc tính của keo giậu. Điều
này đã mở ra một hướng thuận lợi cho việc sử dụng keo giậu trong khẩu
phần ăn của động vật.
2.1.7. Tiềm năng sản xuất thức ăn - Phương pháp chế biến và tiêu chuẩn
chất lượng của BLKG
2.1.7.1

Tiềm năng sản xuất thức ăn

Keo giậu là loài cây phù hợp với nhiều loài động vật nên từ lâu nó đã
được con người biết đến và sử dụng trong chăn nuôi như một nguồn thức
ăn giầu protein, sắc tố, vitamin và khoáng đa vi lượng. Keo giậu có khả
năng sinh trưởng rất nhanh và có khả năng sản sinh ra một khối lượng lớn
cành lá ngọn, hoa, quả và hạt mà động vật đều có thể sử dụng làm thức ăn.
Người ta còn sử dụng những phần non và lá của keo giậu để chế biến bột lá



×