Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Giới thiệu về tình hình hoạt động của NH Nông nghiệp và phát triể

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.35 KB, 12 trang )

Chương 1: Giới thiệu về tình hình hoạt động của NH Nông nghiệp và phát triển …

Chương 1: GIỚI THIỆU VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG
CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN - CHI NHÁNH 11.
1.1 Qúa trình hình thành và phát triển ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn - chi nhánh 11.
1.2 Cơ cấu tổ chức.
1.3 Lĩnh vực hoạt động.
1.4 Kết qủa hoạt động trong thời gian vừa qua.
1.5 Phương hướng hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng.

SVTH : VÕ ĐỨC DŨNG

1


Chương 1: Giới thiệu về tình hình hoạt động của NH Nông nghiệp và phát triển …

Chương 1: GIỚI THIỆU VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN - CHI NHÁNH 11.
1.1 Quá trình hình thành và phát triển ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn .
Năm 1988: Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam được thành lập theo
Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ)
về việc thành lập các ngân hàng chuyên doanh, trong đó có Ngân hàng Phát triển
Nông nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp hình thành trên cơ sở tiếp nhận từ Ngân
hàng Nhà nước: tất cả các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước huyện, Phòng Tín dụng
Nông nghiệp, quỹ tiết kiệm tại các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố.


Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp TW được hình thành trên cơ sở tiếp nhận Vụ Tín
dụng Nông nghiệp Ngân hàng Nhà nước và một số cán bộ của Vụ Tín dụng Thương
nghiệp, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng, Vụ Kế toán và một số đơn vị.
Ngày 14/11/1990, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính
phủ) ký Quyết định số 400/CT thành lập Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thay
thế Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam. Ngân hàng Nông nghiệp là Ngân
hàng thương mại đa năng, hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn,
là một pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt
động của mình trước pháp luật.
Ngày 01/03/1991 Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có Quyết định số 18/NHQĐ thành lập Văn phòng đại diện Ngân hàng Nông nghiệp tại Thành phố Hồ Chí
Minh và ngày 24/6/1994, Thống đốc có văn bản số 439/CV-TCCB chấp thuận cho
Ngân hàng
SVTH : VÕ ĐỨC DŨNG

2


Chương 1: Giới thiệu về tình hình hoạt động của NH Nông nghiệp và phát triển …
nông nghiệp được thành lập văn phòng miền Trung tại Thành phố Quy Nhơn - tỉnh
Bình Định.
Ngày 22/12/1992, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có Quyết định số
603/NH-QĐ về việc thành lập chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp các tỉnh thành
phố trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp gồm có 3 Sở giao dịch (Sở giao dịch I tại
Hà Nội và Sở giao dịch II tại Văn phòng đại diện khu vực miền Nam và Sở giao
dịch 3 tại Văn phòng miền Trung) và 43 chi nhánh ngân hàng nông nghiệp tỉnh,
thành phố. Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp quận, huyện, thị xã có 475 chi
nhánh. Trong đó có Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh 11.
Năm 1993 Ngân hàng Nông nghiệp Việt nam ban hành quy chế thi đua khen
thưởng tạo ra những chuẩn mực cho các cá nhân và tập thể phấn đấu trên mọi
cương vị và nhiệm vụ công tác. Tổ chức được hội nghị tổng kết toàn quốc có các

giám độc chi nhánh huyện suất sắc nhất của tỉnh thành phố.
Ngày 30/7/1994 tại Quyết định số 160/QĐ-NHN9, Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước chấp thuận mô hình đổi mới hệ thống quản lý của Ngân hàng nông
nghiệp Việt Nam, trên cơ sở đó, Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam
cụ thể hóa bằng văn bản số 927/TCCB/Ngân hàng Nông nghiệp ngày 16/08/1994
xác định: Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam có 2 cấp: Cấp tham mưu và Cấp trực
tiếp kinh doanh. Đây thực sự là bước ngoặt về tổ chức bộ máy của Ngân hàng nông
nghiệp Việt Nam và cũng là nền tảng cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam sau này.
Ngày 7/3/1994 theo Quyết định số 90/TTg của Thủ tướng Chính phủ , Ngân
hàng Nông Nghiệp Việt Nam hoạt động heo mô hình Tổng công ty Nhà nước với
cơ cấu tổ chức bao gồm Hội đồng Quản trị, Tổng Giám đốc, bọ máy giúp việc bao
gòm bộ máy kiểm soát nội bộ, các đơn vị thành viên bao gồm các đơn vị hạch toán
phụ thuộc, hạch toán độc lập, đơn vị sự nghiệp, phân biệt rõ chức năng quản lý và
chức năng điều hành, Chủ tịch Hội đồng quản trị không kiêm Tổng Giám đốc.

SVTH : VÕ ĐỨC DŨNG

3


Chương 1: Giới thiệu về tình hình hoạt động của NH Nông nghiệp và phát triển …
Ngân hàng phục vụ người nghèo là một tổ chức tín dụng của Nhà nước hoạt
động trong phạm vi cả nước, có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có tài sản, bảng
cân đối, có con dấu, trụ sở chính đặt tại Thành phố Hà Nội. Vốn hoạt động ban đầu
là 400 tỷ đồng do Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam góp 200 tỷ đồng, Ngân hàng
Ngoại thương 100 tỷ đồng và Ngân hàng Nhà nước 100 tỷ đồng. Hoạt động của
Ngân hàng Phục vụ người nghèo vì mục tiêu xóa đói giảm nghèo, không vì mục
đích lợi nhuận, thực hiện bảo toàn vốn ban đầu, phát triển vốn, bù đắp chi phí. Ngân
hàng Phục vụ Người nghèo - thực chất là bộ phận tác nghiệp của Ngân hàng Nông

nghiệp Việt Nam tồn tại và phát triển mạnh.
Tới tháng 09/2002, dư nợ đã lên tới 6.694 tỷ, có uy tín cả trong và ngoài
nước, được các Tổ chức quốc tế đánh giá cao và đặc biệt được mọi tầng lớn nhân
dân ửng hộ, quý trọng. Chính vì những kết quả như vậy, ngày 04/10/2002, Thủ
tướng chính phủ đã ban hành Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg thành lập Ngân
hàng Chính sách xã hội trên cơ sở Ngân hàng Phục vụ Người nghèo - Từ
01/01/2003 Ngân hàng Phục vụ Người nghèo đã chuyển thành NH Chính sách xã
hội. Ngân hàng Nông nghiệp chính là người đề xuất thành lập, thực hiện và bảo trợ
Ngân hàng phục vụ người nghèo tiền thân của Ngân hàng chính sách xã hội - Đây là
một niềm tự hào to lớn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam trong sự nghiệp phát triển kinh tế, xoá đói giảm nghèo.
Ngày 15/11/1996, được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền, Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam ký Quyết định số 280/QĐ-NHNN đổi tên Ngân hàng
Nông nghiệp Việt Nam thành Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt
Nam.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn hoạt động theo mô hình Tổng
công ty 90, là doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt, hoạt động theo Luật các tổ
chức tín dụng và chịu sự quản lý trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Với
tên gọi mới, ngoài chức năng của một ngân hàng thương mại, Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn được xác định thêm nhiệm vụ đầu tư phát triển đối
SVTH : VÕ ĐỨC DŨNG

4


Chương 1: Giới thiệu về tình hình hoạt động của NH Nông nghiệp và phát triển …
với khu vực nông thôn thông qua việc mở rộng đầu tư vốn trung, dài hạn để xây
dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy hải sản góp phần
thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp nông
thôn.

Trong năm 1998, NHNo đã tập trung nâng cao chất lượng tín dụng, xử lý nợ
tồn đọng cũ và quản lý chặt chẽ hơn công tác thẩm định, xét duyệt các khoản cho
vay mới, tiến hành các biện pháp phù hợp để giảm nợ thấp quá hạn.
Năm 1999, chính phủ Việt Nam đặc biệt quan tâm và tập trung đầu tư phát triển
nông nghiệp nông thôn. Luật Ngân hàng Nhà nước và Luật các tổ chức tín dụng có
hiệu lực thi hành, tạo hành lang pháp lý cho hoạt động ngân hàng. Đẩy mạnh huy
động vốn trong và ngoài nước chú trọng tiếp nhận thực hiện tốt các dự án nước
ngoài uỷ thác, cho vay các chương tình dự án lớn có hiệu quả đồng thời mở rộng
cho vay hộ sản xuất hợp tac sản xuất được coi là những biện pháp chú trọng của
Ngân hàng Nông nghiêp kế hoạch tăng trưởng.
Tháng 2 năm 1999 Chủ tích Quản trị ban hành Quyết định số 234/HĐQT-08
về quy định quản lý điều hành hoạt động kinh doanh ngoại hối trong hệ thống Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. Tập trung thanh toán quốc tế
về Sở Giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt nam ( Sở
giao dịch được thành lập thay thế Sở giao dịch kinh doanh hối đoái, Sở giao dịch là
đấu mối vốn cả nội và ngoại tệ của toàn hệ thống) Sở Giao dịch II không làm đầu
mối thanh toán quốc tế. Tài khoản NOSTRO tập trung về Sở giao dịch. Tất cả các
chi nhánh đều nối mạng SWIFT trực tiếp với Sở giao dịch. Các chi nhánh tỉnh
thành phố đều được thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại.
Năm 2000 cùng với việc mở rộng kinh doanh trên thị trường trong nước,
NHNo tích cực mở rộng quan hệ quốc tế và kinh doanh đối ngoại, nhân được sự tài
trợ của các tố chức tài chính tín dụng quốc tế như WB, ADB, IFAD, ngân hàng tái
thiết Đức… đổi mới công nghệ, đào tạo nhân viên., Tiếp nhân và triển khai có hiêu
quả có hiệu quả 50 Dự án nước ngoài với tổng số vốn trên 1300 triệu USD chủ yếu
đầu tưu vào khu vực kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Ngoài hệ thống thanh toán
SVTH : VÕ ĐỨC DŨNG

5



Chương 1: Giới thiệu về tình hình hoạt động của NH Nông nghiệp và phát triển …
quốc tế qua mang SWIFT, NHNo đã thiết lập được hệ thống thanh toán chuyển tiền
điện tử, máy rút tiền tự động ATM trong toàn hệ thống. Tiến hành đổi mới toàn
diện mô hình tổ chức, mạng lưới kinh doanh theo hương tinh giảm trung gian, tăng
năng lực cho các đơn vị trực tiếp kinh doanh., Đổi mới công tác quản trị điều hành,
quy trình nghiệp vụ theo hướng đơn giản hoá các thủ tục tạo điều kiện thuận lợi cho
khách hàng. Tập trung mọi nguồn lực đào tạo cán bộ nhân viên theo hướng chuyên
mon hoá. tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, hiện đại hoá công nghệ.
Năm 2001 là năm đầu tiên NHNo triển khai thực hiện đề án tái cơ cấu với
các nội dung chính sách là cơ cấu lại nợ, lành mạnh hoá tài chính, nâng cao chất
lượng tài sản có, chuyển đổi hệ thống kế toán hiện hành theo chuẩn mực quốc tế đôi
mới sắp xếp lại bộ máy tổ chức theo mô hình NHTM hiện đại tăng cường đào tạo
và đào tạo lại cán bộ tập trung đổi mới công nghệ ngân hàng, xây dựng hệ thống
thông tin quản lý hiện đại.
Bên cạnh mở rộng kinh doanh trên thị trường trong nước, năm 2002, NHNo
tiếp tục tăng cường quan hệ hợp tác quốc tế. Đến cuối năm 2002 NHNo là thành
viên của APRACA, CICA và ABA, trong đó Tổng Giám đốc NHNo là thành viên
chính thức Ban điều hành của APRACA và CICA .
Năm 2003 NHNo và PTNTVN đã đẩy nhanh tiến độ thực hiện Đề án Tái cơ
cấu nhằm đưa hoạt động của NHNo&PTNT VN phát triển với quy mô lớn chất
lượng hiệu quả cao Với những thành tích đặc biệt xuất sắc trong thời kỳ đổi mới,
đóng góp tích cực và rất có hiệu quả vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất
nước, sự nghiệp Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp - nông thôn, Chủ tịch
nước CHXHCNVN đã ký quyết định số 226/2003/QD/CTN ngày 07/05/2003 phong
tặng danh hiệu Anh hùng Lao động thời kỳ đổi mới cho Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Tính đến năm 2004, sau 4 năm triển khai thực hiện Đề án tái cơ câu giai
đoạn 2001-2010, Ngân hàng Nông nghiệp đã đạt được những kết quả đáng khích lệ.
SVTH : VÕ ĐỨC DŨNG


6


Chương 1: Giới thiệu về tình hình hoạt động của NH Nông nghiệp và phát triển …
Tình hình tài chính đã được lành mạnh hơn qua việc cơ cấu lại nợ và tăng vốn điều
lệ, xử lý trên 90% nợ tồn động. Mô hình tổ chức từng bước được hoàn thiện nhằm
tăng cường năng lực quản trị điều hành. Bộ máy lãnh đạo từ trung ương đến chi
nhánh được củng cố, hoàn thiện, quyền tự chủ trong kinh doanh được mở rộng hơn.
Đến cuối năm 2005, vốn tự có của NHNo&PTNT VN đạt 7.702tỷ VND,
tổng tài sản có trên 190 ngàn tỷ , hơn 2000 chi nhánh trên toàn quốc và 29.492 cán
bộ nhân viên (chiếm 40% tổng số CBCNV toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam), ứng
dụng công nghệ hiện đại, cung cấp những sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hoàn
hảo…...Đến nay, tổng số Dự án nước ngoài mà NHNo&PTNT VN tiếp nhận và
triển khai là 68 dự án với tổng số vốn 2.486 triệu USD, trong đó giải ngân qua
NHNo là 1,5 tỷ USD. Hiện nay NHNo&PTNT VN đã có quan hệ đại lý với 932
ngân hàng đại lý tại 112 quốc gia và vùng lãnh thổ, là thành viên của nhiều tổ chức,
hiệp hội tín dụng có uy tín lớn.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn được khẳng định là ngân hàng chủ
đạo, chủ lực trong thị trường tài chính nông thôn, đồng thời là ngân hàng thương
mại đa năng, giữ vị trí hàng đầu trong hệ thống ngân hàng thương mại ở Việt Nam.

1.2 Cơ cấu tổ chức
Hình vẽ 01

SVTH : VÕ ĐỨC DŨNG

7


Chương 1: Giới thiệu về tình hình hoạt động của NH Nông nghiệp và phát triển …


1.3 Lĩnh vực hoạt động
1.Huy động vốn:
a)Khai thác và nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và tín dụng khác dưới hình
thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác trong nước
và nước ngoài bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ;
b)Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu và giấy tờ có giá khác để huy
động vốn của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước theo quy định của
NHNo & PTNT Việt Nam;
c) Tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ,vốn uỷ thác của chính phủ, chính quyền và các tổ
chức kinh tế, cá nhân trong nước và nước ngoài theo quy định của NHNo & PTNT
Việt Nam;
d) Được phép vay vốn các tổ chức tài chính, tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam
và tổ chức tín dụng nước ngoài khi được Tổng giám đốc NHNo & PTNT Việt Nam
cho phép bằng văn bản;
đ) Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNo & PTNT Việt Nam.
e)Việc huy động vốn có thể bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ, vàng và các công cụ
khác theo quy định của NHNo & PTNT Việt Nam.
2.Cho vay:
a) Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,
đời sống cho các tổ chức, cá nhân hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.
b) Cho vay trung hạn, dài hạn nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, đời sống cho các tổ chức, cá nhân hoạt động trên lãnh thổ Việt
Nam.
3.Kinh doanh ngoại hối:
Huy động vốn và cho vay, mua, bán ngoại tệ, thanh toán quốc tế, bảo lãnh, tái bảo
lãnh, chiết khấu, tái chiết khấu bộ chứng từ và các dịch vụ khác về ngoại hối theo

SVTH : VÕ ĐỨC DŨNG


8


Chương 1: Giới thiệu về tình hình hoạt động của NH Nông nghiệp và phát triển …
chính sách quản lý ngoại hối của chính phủ,Ngân hàng nước và của NHNo & PTNT
Việt Nam.
4. Cung ứng các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ gồm:
a) Cung ứng các phương tiện thanh toán
b) Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hang
c) Thực hiện các dịch vụ thu hộ và chi hộ
d) Thực hiện dịch vụ và phát tiền mặt cho khách hang
đ) Thực hiện dịch vụ thanh toán khác theo quy định của ngân hàng nhà nước và của
NHNo & PTNT Việt Nam.
5. Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng khác:
Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng bao gồm: thu, phát tiền mặt; mua bán vàng bạc;
máy rút tiền tự động dịch vụ thẻ; két sắt, nhận bảo quản, cất giữm chiết khấu
thương phiếu và các loại giấy tờ có giá khác, thẻ thanh toán; nhận uỷ thác cho vay
của các tổ chức tài chính, tín dụng, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; đại lý cho
thuê tài chính, các dịch vụ ngân hàng khác được nhà nước và NHNo & PTNT Việt
Nam cho phép.
6. Tư vấn tài chính, tín dụng cho khách hàng dưới hình thức trực tiếp tư vấn cho
khách hàng;
7. Cân đối, điều hoà vốn kinh doanh đối với các chi nhánh cấp 2 phụ thuộc trên địa
bàn
8. Thực hiện hạch toán kinh doanh và phân phối thu nhập theo quy định của NHNo
& PTNT Việt Nam.
9. Đầu tư dưới các hình thức như: góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp và của
các tổ chức kinh tế khác khi được NHNo & Việt Nam cho phép.
10. Bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bao lãnh thực hiện hơp đồng, bảo lãnh tự
thầu, bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm, bảo lãnh hoàn thanh toán, bảo lãnh

đối ứng và các hình thức bão lãnh ngân hàng khác cho các tổ chức, cá nhân trong
nươc theo quy định của NHNo & PTNT Việt Nam.
SVTH : VÕ ĐỨC DŨNG

9


Chương 1: Giới thiệu về tình hình hoạt động của NH Nông nghiệp và phát triển …
11. Quản lý nhà khách, nhà nghỉ và cơ sở đào tạo trên địa bàn do NHNo & PTNT
Việt Nam giao.
12. Thực hiện công tác tổ chức, cán bộ, đào tạo, lao động, tiền lương, thi đua, khen
thưởng theo phân cấp, uỷ quyền của NHNo & PTNT Việt Nam.
13. Thực hiện kiểm tra, kiếm toàn nội bộ việc chấp hành thể lệ, chế độ nghiệp vụ
trong phạm vi địa bàn theo quy định của NHNo & PTNT Việt Nam.
14. Tổ chức phổ biến, hướng dẩn và triển khai thực hiện các cơ chế, quy chế nghiệp
vụ và văn bản pháp luật của Nhà nước, Ngân hàng nhà nước và NHNo & PTNT
Việt Nam liền quan đến hoạt động của các chi nhành.
15.Nghiên cứu, phân tích kinh tế liên quan đến hoạt động tiền tệ, tín dụng và đề ra
kế hoạch kinh doanh phù hợp với kinh doanh của NHNo& PTNT Việt Nam và kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội địa phương.
16. Thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị lưu trữ các hình
ảnh làm tư liệu phục vụ cho việc trực tiếp kinh doanh của chi nhánh cũng như việc
quảng bá thương hiệu của NHNo & PTNT Việt Nam.
17. Chấp hành đầy đủ các báo cáo, thống kê theo chế độ quy định và theo yêu cầu
đột xuất của Tổng giám đốc NHNo & PTNT Việt Nam.
18. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc NHNo &
PTNT Việt Nam giao.

SVTH : VÕ ĐỨC DŨNG


10


Chương 1: Giới thiệu về tình hình hoạt động của NH Nông nghiệp và phát triển …

1.4 Kết qủa hoạt động trong thời gian vừa qua:
Đơn vị tính: VND
Stt

Chỉ tiêu

Năm 2007

1 Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự

266.014.822.625

2 Chi phí lãi và các chi phí tương tự

170.818.096.514

I Thu nhập lãi thuần

95.196.726.111

3 Thu nhập từ hoạt động dịch vụ

6.417.832.420

4 Chi phí hoạt động dịch vụ


1.539.702.466

II Lãi / lỗ thuần từ hoạt động dịch vụ

4.878.129.954

III Lãi / lỗ thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối

3.075.826.326

IV Lãi / lỗ thuần từ mua bán chứng khoán kinh doanh

-

V Lãi / lỗ thuần từ mua bán chứng khoán đầu tư

-

5 Thu nhập từ hoạt động khác
6 Chi phí hoạt động khác

3.596.331.172
600.000

VI Lãi / lỗ thuần từ hoạt động khác

3.595.731.172

VII Thu nhập từ góp vốn mua cổ phần


6.390.000.000

VIII Chi phí hoạt động
IX

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trước chi phí dự phòng rủi ro
tính dụng

X Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng
XI Tổng lợi nhuận trước thuế
7 Chi phí thuế TNDN hiện hành
8 Chi phí thuế TNDN hoàn lại

51.156.900.219
61.979.513.344
8.017.359.962
&53.962.153.382
15.148.902.947
-

XII Chi phí thuế TNDN

15.148.902.947

XIII Lợi nhuận sau thuế

38.813.250.435

SVTH : VÕ ĐỨC DŨNG


11


Chương 1: Giới thiệu về tình hình hoạt động của NH Nông nghiệp và phát triển …

Bảng 1: Kết quả hoạt động của NHNo & PTNT-chi nhánh 11
Nguồn Báo cáo tài chính năm 2007 của chi nhánh 11

SVTH : VÕ ĐỨC DŨNG

12



×