Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng dự án xây dựng đường giao thông hải minh đèo khê trên địa bàn xã tân kim, huyện phú bình, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (556.89 KB, 75 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM HỒNG NHUNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG VÀ GIẢI PHÓNG MẶT
BẰNG DỰ ÁN XÂY DỰNG ĐƯỜNG GIAO THÔNG HẢI MINH –
ĐÈO KHÊ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ TÂN KIM, HUYỆN PHÚ BÌNH,
TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
op

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa

: Chính quy
: Địa chính môi trường
: Quản lý Tài nguyên
: 2011– 2015

Thái nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM HỒNG NHUNG
Tên đề tài:


ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG VÀ GIẢI PHÓNG MẶT
BẰNG DỰ ÁN XÂY DỰNG ĐƯỜNG GIAO THÔNG HẢI MINH –
ĐÈO KHÊ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ TÂN KIM, HUYỆN PHÚ BÌNH,
TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
op

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khóa
Giảng viên hướng dẫn

: Chính quy
: Địa chính môi trường
: K43 – ĐCMT
: Quản lý Tài nguyên
: 2011– 2015
: PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông
ThS. Nguyễn Ngọc Sơn Hải

Thái nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM HỒNG NHUNG

Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG VÀ GIẢI PHÓNG MẶT
BẰNG DỰ ÁN XÂY DỰNG ĐƯỜNG GIAO THÔNG HẢI MINH –
ĐÈO KHÊ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ TÂN KIM, HUYỆN PHÚ BÌNH,
TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
op

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khóa
Giảng viên hướng dẫn

: Chính quy
: Địa chính môi trường
: K43 – ĐCMT
: Quản lý Tài nguyên
: 2011– 2015
: PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông
ThS. Nguyễn Ngọc Sơn Hải

Thái nguyên, năm 2015


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất xã Tân Kim năm 2013 .............................. 42
Bảng 4.2 : Kết quả thống kê diện tích đất đai bị thu hồi ................................ 45
Bảng 4.3. Hộ phải di chuyển nhà ở ................................................................. 46
Bảng 4.4. Kết quả bồi thường về đất .............................................................. 47
Bảng 4.5. Kết quả bồi thường về cây cối, hoa màu ........................................ 48
Bảng 4.6. Kết quả bồi thường về nhà cửa, vật kiến trúc ................................. 49
Bảng 4.7. Tổng kinh phí bồi thường ............................................................... 50
Bảng 4.8: Ý kiến nhận xét của người dân về công tác bồi thường GPMB tại
dự án ................................................................................................................ 53
Bảng 4.9: Phương thức sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ của các hộ............... 54
Bảng 4.10: Tình hình thu nhập của các hộ sau khi bị thu hồi đất ................... 55


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

BT

:

Bồi thường

GPMB

:

Giải phóng mặt bằng

TĐC


:

Tái định cư

UBND

:

Ủy ban nhân dân



:

Quyết định

NĐCP

:

Nghị định Chính phủ

HĐBT

:

Hội đồng bộ trưởng

CNQSDĐ


:

Chứng nhận quyền sử dụng đất

HNK

: Đất trồng cây hàng năm khác

RST

:

Đất có rừng trồng sản xuất

BHK

:

Đất bằng trồng cây hàng năm khác

LNK

: Đất trồng cây lâu năm khác

LUK

: Đất chuyên trồng lúa nước còn lại

ONT


: Đất ở nông thôn

ĐGT

: Đất giao thông

SON

:

Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối

DCS

:

Đất đồi chưa sử dụng

VKT

: Vật kiến trúc

ĐKTL

: Điều kiện thuận lợi

ĐKKK

:


Điều kiện khó khăn

BTNMT

:

Bộ tài nguyên môi trường

TT – BTC

: Thông tư – Bộ tài chính

CT – Tg

:

Chỉ thị - Thủ tướng


iv

MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ................................................................................... 2
1.3. Yêu cầu của đề tài .................................................................................... 3
1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu ...................................................... 3
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 3

Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................. 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................................... 4
2.1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 4
2.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ........................................................................ 8
2.1.3. Cơ sở pháp lý của đề tài .......................................................................... 9
2.2. Khái quát về bồi thường giải phóng mặt bằng .......................................... 11
2.2.1. Khái niệm .............................................................................................. 11
2.2.2. Đặc điểm công tác giải phóng mặt bằng ............................................... 12
2.2.3. Một số quy định chung về công tác giải phóng mặt bằng .................... 13
2.2.4. Những quy định về trình tự, thủ tục của công tác giải phóng mặt bằng
......................................................................................................................... 14
2.2.5. Những yếu tố tác động đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng 20
2.2.6. Đối tượng và điều kiện được đền bù ..................................................... 20
a, Đối tượng được đền bù theo quy định của pháp luật .................................. 20
b, Điều kiện được đền bù thiệt hại. ................................................................. 20
2.3.Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng trên thế giới ............................. 22
2.3.1. Tình hình thực hiện cơ chế giải phóng mặt bằng ở Trung Quốc .......... 22
2.3.2. Tình hình thực hiện cơ chế giải phóng mặt bằng ở Úc ......................... 23
2.3.3. Tình hình thực hiện cơ chế giải phóng mặt bằng ở Thái Lan ............... 24
2.4. Công tác giải phóng mặt bằng ở Việt Nam ............................................... 25


v

2.4.1. Tình hình bồi thường giải phóng mặt bằng ở một số thành phố trong cả
nước. ................................................................................................................ 25
2.4.1.1. Công tác giải phóng mặt bằng ở Hà Nội ............................................ 25
2.4.1.2. Công tác giải phóng mặt bằng ở TP Hồ Chí Minh ............................ 26
2.4.1.3. Công tác giải phóng mặt bằng ở tỉnh Vĩnh Phúc ............................... 27
2.4.2 Tình hình bồi thường giải phóng mặt bằng ở Thái Nguyên .................. 28

PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 30
3.1. Đối tượng phạm vi nghiên cứu ................................................................. 30
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 30
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 30
3.2. Địa điểm và thời gian thực tập ................................................................. 30
3.2.1. Địa điểm ................................................................................................ 30
3.2.2. Thời gian ............................................................................................... 30
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 30
3.3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Tân Kim, huyện
Phú Bình, tỉnh Thái Ngyên.............................................................................. 30
3.3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất xã Tân Kim, huyện Phú Bình, tỉnh
Thái Nguyên .................................................................................................... 31
3.3.3. Đánh giá công tác bồi thường GPMB trên địa bàn xã Tân Kim, huyện
Phú Bình, tỉnh thái Nguyên. ............................................................................ 31
3.3.4. Những thuận lợi, khó khăn và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả
trong công tác bồi thường GPMB trên địa bàn xã Tân Kim, huyện Phú Bình,
tỉnh Thái Nguyên............................................................................................. 31
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 31
3.4.1. Điều tra số liệu thứ cấp ......................................................................... 31
3.4.2. Điều tra số liệu sơ cấp ........................................................................... 32
3.4.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu ................................................ 32
Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 33


vi

4.1. Đặc điểm tự nhiên - kinh tế xã hội của khu vực giải phóng mặt bằng. ..... 33
4.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ................................................................. 33
4.1.2. Đặc điểm điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................... 34

4.1.3. Đánh giá ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên- kinh tế xã hội đến công tác
bồi thường giải phóng mặt bằng ..................................................................... 41
4.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2013 ............................................................ 42
4.3.Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng của dự án xây dựng
đường giao thông Hải Minh – Đèo Khê trên địa bàn xã Tân Kim, huyện Phú
Bình, tỉnh Thái Nguyên ................................................................................... 44
4.3.1. Khái quát về dự án ................................................................................ 44
4.3.2. Đánh giá công tác bồi thường GPMB ................................................... 44
4.3.3. Đánh giá công tác thu hồi bồi thường GPMB thông qua ý kiến của
người dân ......................................................................................................... 51
4.4.3. Phương thức sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ của các hộ ..................... 54
4.4. Đánh giá những thuận lợi khó khăn trong công tác GPMB của dự án xây
dựng đường giao thông Hải Minh – Đèo Khê trên địa bàn xã Tân Kim, huyện
Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên và đề xuất những phương án giải quyết........... 56
4.4.1. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong công tác bồi thường GPMB .... 56
4.4.1.1. Thuận lợi ............................................................................................ 56
4.4.1.2. Khó khăn ............................................................................................ 57
4.4.2. Đề xuất các giải pháp và rút ra những bài học kinh nghiệm ................ 58
4.4.2.1. Những giải pháp khắc phục................................................................ 58
4.4.2.2. Những bài học kinh nghiệm ............................................................... 59
Phần 5.KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 61
5.1. Kết luận..................................................................................................... 61
5.2. Kiến nghị ................................................................................................. 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 1


i
LỜI CẢM ƠN
Thực hiện phương trâm “ học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực
tế”. Thực tập tốt nghiệp là thời gian để mỗi sinh viên sau khi học tập, nghiên

cứu tại trường có điều kiện củng cố và vận dụng kiến thức đã học vào thực tế.
Đây là giai đoạn không thể thiếu được đối với mỗi sinh viên các trường đại
học nói chung và sinh viên Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên nói riêng.
Đây là một khoảng thời gian rất quý báu, bổ ích và có ý nghĩa vô cùng
lớn đối với bản thân em. Trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường em
đã được trang bị một lượng kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ và một lượng
kiến thức về xã hội nhất định để sau này khi ra trường em không còn phải bỡ
ngỡ và có thể đóng góp một phần sức lực nhỏ bé của mình để phục vụ cho sự
nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước và trở thành người công dân
có ích cho xã hội.
Để hoàn thành tốt nhiệm vụ thực tập tốt nghiệp được giao và hoàn chỉnh
các nội dung của khóa luận tốt nghiệp này, ngoài sự phấn đấu và nỗ lực của
bản thân, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình và rất tâm huyết của các thầy
giáo, cô giáo trong khoa Quản lý Tài Nguyên đặc biệt là sự chỉ đạo sát sao
của thầy giáo ThS.Nguyễn Ngọc Sơn Hải và PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông.
Đồng thời bản thân em còn nhận được sự quan tâm và giúp đỡ của các bác,
các chú, các cô, các anh, các chị trong UBND xã Tân Kim, huyện Phú Bình,
tỉnh Thái Nguyên.
Với tấm lòng biết ơn của mình bản thân em xin bày tỏ sự biết ơn vô cùng
sâu sắc và chân thành tới các thầy giáo, cô giáo trong khoa Quản lý Tài
Nguyên, các thầy cô giáo của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, cùng
các bác, các chú, các cô, các anh, các chị đang công tác tại UBND xã Tân
Kim, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên đã giúp đỡ em hoàn thành tốt nhiệm
vụ thực tập được giao và có được kết quả thực tế rất tốt đó là bản khóa luận
tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày
tháng
Sinh viên


Phạm Hồng Nhung

năm 2015


2

Thực hiện chính sách ưu tiên phát triển kết cấu hạ tầng cơ sở ở miền núi
của Đảng và Nhà nước, trong những năm đổi mới, tỉnh thái Nguyên đã chú
trọng đầu tư phát triển, xây dựng hệ thống hạ tầng cơ sơ hợp lý, đủ mạnh để
phục vụ kịp thời nhu cầu của nền kinh tế đang bước vào giai đoạn hội nhập.
Các dự án được xây dựng để phục vụ cho phát triển kinh tế, thuận tiện cho
việc giao lưu kinh tế, văn hóa, xã hội giữa các ngành kinh tế, các thành
phần kinh tế và nhân dân trong tỉnh. Góp phần đẩy nhanh quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa vào sự phát triển kinh tế của toàn huyện.
Xuất phát từ những vấn đề trên và nhận thức được tầm quan trọng của
công tác giải phóng mặt bằng, được sự đồng ý và giúp đỡ của Ban giám hiệu
nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài Nguyên, cùng với sự giúp đỡ
của Phòng Tài nguyên & Môi trường huyện Phú Bình. Đặc biệt dưới sự
hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo Th.S Nguyễn Ngọc Sơn Hải và thầy
giáo PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông, em tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng dự án xây
dựng đường giao thông Hải Minh – Đèo Khê trên địa bàn xã Tân Kim,
huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá được kết quả công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng
(GPMB) của dự án xây dựng đường giao thông Hải Minh – Đèo Khê trên địa
bàn xã Tân Kim, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
- Đánh giá được ảnh hưởng của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
đến đời sống của người dân trong khu vực giải phóng mặt bằng.

- Đánh giá được những thuận lợi, khó khăn còn tồn tại trong công tác bồi
thường giải phóng mặt bằng của dự án.
- Rút ra được một số bài học kinh nghiệm và đề xuất giải pháp nâng cao
hiệu quả công tác bồi thường GPMB


3

1.3. Yêu cầu của đề tài
- Nắm chắc luật đất đai, các nghị định, thông tư văn bản luật dưới luật, các
quyết định có liên quan đến bồi thường giải phóng mặt bằng.
- Điều tra, thu thập kết quả của việc giải phóng mặt bằng từ đó phân tích
và nhận xét.
- Tài liệu, số liệu đảm bảo tính chính xác, trung thực, khách quan.
- Đề xuất các giải pháp trên cơ sở các văn bản pháp quy và những bài học
kinh nghiệm đã thu được.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu
- Giúp cho người học tập nghiên cứu, củng cố lại những kiến thức đã học,
biết cách thực hiện một đề tài khoa học và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
- Nắm chắc các quyết định về bồi thường và giải phóng mặt bằng, bằng
việc áp dụng trực tiếp vào thực tế.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Góp phần đề xuất các giải pháp để thực hiện công tác BT & GPMB
khi Nhà nước thu hồi đất ngày càng có hiệu quả hơn.
- Đánh giá được thực trạng sử dụng đất, xác định những tồn tại chủ
yếu trong công tác thực hiện BT&GPMB, nguyên nhân và giải pháp khắc
phục cho xã Tân Kim, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên trong việc thực
hiện BT&GPMB đạt được hiệu quả cao nhất.



4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở lý luận
2.1.1.1. Khái quát chung về giải phóng mặt bằng
a, Khái niệm
Giải phóng mặt bằng là quá trình thực hiện các công việc liên quan đến
việc di rời nhà cửa, cây cối, các công trình xây dựng và một bộ phận dân cư
trên một phần đất nhất định được quy hoạch cho việc cải tạo, mở rộng hoặc
xây dựng một công trình mới.
Quá trình giải phóng mặt bằng được tính từ khi bắt đầu hình thành hội
đồng giải phóng mặt bằng đến khi giải phóng xong và giao cho chủ đầu tư
mới. Đây là một quá trình đa dạng và phức tạp thể hiện sự khác nhau giữa các
dự án và liên quan trực tiếp đến các bên tham gia và của toàn xã hội.
b, Ý nghĩa
Trong điều kiện nước ta hiện nay, “ Giải phóng mặt bằng ’’ là một trong
những công việc quan trọng phải làm trên con đường công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước. Sự cần thiết triển khai xây dựng nhiều công trình cơ sở hạ
tầng, nhiều khu kinh tế, khu công nghiệp, khu công nghệ cao, theo đó các cơ
sở văn hóa giáo dục, thể dục thể thao cũng được phát triển, tốc độ đô thị hóa
cũng diễn ra nhanh chóng.
Công tác giải phóng mặt bằng mang tính quyết định tiến độ của các dự
án, là khâu đầu tiên thực hiện dự án. Có thể nói: “ Giải phóng mặt bằng nhanh
là một nửa dự án ’’, việc làm này không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích
của Nhà nước, của chủ đầu tư, mà còn ảnh hưởng đến đời sống vật chất cũng
như tinh thần của người bị thu hồi đất.



5

* Vai trò của công tác GPMB trong việc phát triển kinh tế - xã hội đất nước
Đối với sự phát triển cơ sở hạ tầng
Ở mỗi giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội có một sự phát triển thích ứng
của hạ tầng kinh tế - xã hội. Với tư cách là phương tiện vật chất kỹ thuật, hạ
tầng kinh tế - xã hội lại trở thành lực lượng sản xuất quyết định đến sự phát
triển của nền kinh tế - xã hội mà trong đó giải phóng mặt bằng là điều kiện
đầu tiên quyết định để dự án có được triển khai hay không.
- Về mặt tiến độ hoàn thành của dự án:
+ Tiến độ thực hiện của dự án phụ thuộc vào nhiều điều kiện khác nhau
như: Tài chính, lao động, công nghệ, điều kiện tự nhiên, tập quán của người
dân trong diện bị giải tỏa… Nhưng nhìn chung, nó phụ thuộc nhiều vào thời
gian tiến hành giải phóng mặt bằng.
+ Giải phóng mặt bằng thực hiện đúng tiến độ đề ra sẽ tiết kiệm được
thời gian và việc thực hiện dự án có hiệu quả. Ngược lại, giải phóng mặt bằng
kéo dài gây ảnh hưởng tới tiến độ thi công các công trình cũng như chi phí
cho dự án, có khi gây ra thiệt hại không nhỏ trong đầu tư xây dựng. Chẳng
hạn một dự án dự kiến hoàn thành đến hết mùa khô nhưng do giải phóng mặt
bằng chậm, kéo dài nên việc xây dựng phải tiến hành vào mùa mưa gây khó
khăn cho việc thi công cũng như tập trung vốn, lao động, công nghệ cho dự
án này và ảnh hưởng đến việc thực hiện dự án khác.
- Về mặt kinh tế của dự án: Giải phóng mặt bằng thực hiện tốt giảm tối
đa các chi phí cho việc giải tỏa đền bù, có điều kiện tập trung vốn đầu tư cho
các công trình khác. Giải phóng mặt bằng kéo dài dẫn đến chi phí bồi thường
lớn, không kịp hoàn thành tiến độ dự án dẫn đến sự quay vòng vốn chậm gây
khó khăn cho các nhà đầu tư. Đặc biệt các nhà đầu tư trong nước có nguồn
vốn hạn hẹp thì việc quay vòng vốn là rất cần thiết để đảm bảo tận dụng cơ
hội đấu thầu của các công trình khác.



6

Đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
Nếu công tác giải phóng mặt bằng không được thực hiện tốt sẽ xảy ra
hiện tượng “ treo’’ công trình làm cho chất lượng công trình bị giảm, các mục
tiêu ban đầu không thực hiện được, từ đó gây ra lãng phí rất lớn cho ngân sách
Nhà nước. Mặt khác, khi giải quyết không thỏa đáng quyền, lợi ích hợp pháp của
người có đất bị thu hồi sẽ dễ ràng gây ra những khiếu kiện, đặc biệt là những
khiếu kiện tập thể, làm cho tình hình chính trị - xã hội mất ổn định (Viện nghiên
cứu Địa chính, 2002)[1].
2.1.1.2. Tổng quan về chính sách bồi thường
a, Cơ sở lý luận về bồi thường
Khi các công trình được xây dựng nhằm phục vụ cho mục đích quốc
phòng, an ninh, lợi ích công cộng, lợi ích quốc gia được triển khai thì Nhà
nước cần phải có mặt bằng để thực hiện dự án. Thế nhưng đất đai thuộc sở
hữu toàn dân, với tư cách là người quản lý, nhằm đảm bảo được lợi ích của
Nhà nước, lợi ích của nhân dân, khi đó Nhà nước sẽ đưa ra quyết định thu hồi
quyền sử dụng đất của người dân hoặc Nhà nước giao quản lý.
Theo điều 4, Luật Đất đai năm 2003 “Thu hồi đất là việc Nhà nước ra
quyết định hành chính để thu hồi quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao
cho tổ chức, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý ’’[7].
Việc xây dựng những khu công nghiệp cho mục tiêu phát triển kinh tế,
những con đường quốc gia để phục vụ lợi ích chung là rất cần thiết nhưng
không vì thế mà phải hy sinh quyền lợi của những cá nhân, những nhóm
người. Do đó, khi quyền sử dụng đất của người dân bị thu hồi thì Nhà nước sẽ
bồi thường thiệt hại.
Vậy “ Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị
quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất ’’.



7

“ Bồi thường’’ là sự đền trả lại tất cả những thiệt hại mà chủ thể gây ra
một cách tương xứng, trong quy hoạch xây dựng thiệt hại gây ra có thể là
thiệt hại vật chất và thiệt hại phi vật chất. Trong giải phóng mặt bằng, cùng
với chính sách hỗ trợ và tái định cư, chính sách bồi thường là một phần quan
trọng trong chính sách đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất. Chính sách
này nhằm giúp cho người bị thu hồi đất có thể tái lập, ổn định cuộc sống mới
do những thiệt hại vật chất hoặc thiệt hại phi vật chất do việc thu hồi đất gây ra,
mặt khác giúp họ giải quyết được những khó khăn khi phải thay đổi nơi ở mới.
b, Bản chất của việc bồi thường
Mục tiêu phát triển kinh tế xây dựng đất nước của Đảng và Nhà nước ta
đó là: “ Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh”. Trong
nhiều chiến lược phát triển của đất nước có chiến lược phát triển nhà ở nhằm
tạo điều kiện cho nhân dân có chỗ ở rộng rãi hơn, tiện nghi hơn qua mỗi thời
kỳ phát triển.
Ăn và ở là hai nhu cầu tối thiểu của con người, trong đó nhu cầu về nhà
ở có tầm quan trọng trong việc ổn định đời sống của mỗi người dân. Câu nói
tuy giản dị từ bao đời nay ông cha ta “ Có an cư mới lập nghiệp” nhưng trong
hoàn cảnh nào cũng đúng vì sự du canh, du cư của con người khó làm nên sự
nghiệp. Do đó, trong quá trình thu hồi đất để giải phóng mặt bằng, người dân
phải di chuyển chỗ ở và kéo theo đó là những khó khăn mà họ sẽ gặp phải
trong cuộc sống hiện tại cũng như trong tương lai. Không có chỗ ở ổn định thì
con người sẽ không có điều kiện tốt nhất cho học tập, lao động, nghiên cứu
khoa học…
Bài học của một số nước phát triển cho ta cách nhìn mới, đó là bên cạnh
những công sở nguy nga tráng lệ, những cao ốc trọc trời là những khu nhà “ổ
chuột” của dân lao động - công bằng và dân chủ không thể chỉ thông qua việc

hô hào mà thực tế lại không thực hiện.


8

Đất nước ta đang bước vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Chúng ta không thể chỉ có những đô thị đẹp, hiện đại, những khu chế
xuất khổng lồ, những công trình công cộng khang trang mà kèm theo đó chỗ
ở của người dân phải được nâng cấp tiện nghi hơn, rộng rãi hơn… Chính vì
vậy phải tính một cách toàn diện, không thể có hiện tượng một công trình mới
ra đời lại kéo theo những người dân không có chỗ ở hoặc chỗ ở kém hơn nơi
ở cũ.
Nếu không nhìn rõ bản chất vấn đề, mỗi năm chúng ta có hàng ngàn dự
án cần giải phóng mặt bằng, mỗi dự án chỉ kéo theo một gia đình không có
chỗ ở thì đã có hàng ngàn gia đình thiếu chỗ ở hoặc chỗ ở tạm bợ. Như vậy là
sự phát triển thiên lệch, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng không hài hòa với
lợi ích cá nhân, gia đình. Từ đó, mục tiêu lớn của quốc gia sẽ không đạt được.
Từ những nhận thức trên có thể giúp chúng ta hiểu được bản chất quan
trọng của vấn đề, chính sách đền bù giải phóng mặt bằng nói chung và chính
sách bồi thường giải phóng mặt bằng nói riêng cơ bản phù hợp với nguyện
vọng chính đáng của người dân, nhưng để chính sách đi vào cuộc sống cần có
sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp có liên quan. Đồng thời cần có
sự chỉ đạo kịp thời, sự quan tâm đúng mức của những người đứng đầu các cơ
quan, tổ chức trong việc xảy ra những vướng mắc, khó khăn nhằm có những
giải pháp phù hợp cho từng khu vực, từng dự án và cả từng hộ dân trong công
tác bồi thường giải phóng mặt bằng (Viện nghiên cứu Địa chính, 2002)[1].
2.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
* Xuất phát từ thực tiễn nhu cầu về đất đai để phát triển cơ sở hạ tầng
phục vụ cho đầu tư phát triển kinh tế xã hội của cả nước nói chung và của tỉnh
Thái Nguyên nói riêng vì thế công tác bồi thường giải phóng mặt bằng là rất

quan trọng là một trong những yếu tố quyết định sự thành bại của dự án.


9

* Công tác BT&GPMB, tái định cư là yếu tố quyết định thực hiện đầu
tư, góp phần quan trọng chuyển dịch cơ cấu và phát triển kinh tế, xã hội của
tỉnh Thái Nguyên nói chung. Nhưng đây là vấn đề lớn, phức tạp, liên quan
trực tiếp tới đại bộ phận nhân dân, dễ gây mất ổn định trật tự xã hội.
* Công tác BT&GPMB góp phần quan trọng vào sự tăng trưởng GDP
của tỉnh Thái Nguyên, diện mạo Tỉnh có nhiều thay đổi, cơ sở hạ tầng được
nâng lên.
* Thực tiễn cho thấy các ngành, các cấp cần phải quan tâm hơn nữa đến
công tác BT&GPMB.
2.1.3. Cơ sở pháp lý của đề tài
2.1.3.1. Các văn bản của Nhà nước
* Luật Đất đai 2003 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26/11/2003;
* Nghị định 181/2004/NĐ - CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi
hành Luật Đất đai;
* Nghị định 188/2004/NĐ - CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về
phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
* Nghị định 197/2004/NĐ - CP của Chính phủ ngày 03/12/2004 về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
* Thông tư 116/2004/TT - BTC của Bộ Tài chính ngày 07/12/2004
hướng dẫn thực hiện nghị định 197/2004/NĐ - CP ngày 03/12/2004 của
Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
* Nghị định 17/2006/NĐ - CP của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai trong đó có Nghị định
197/2004/NĐ - CP cụ thể như sau: Sửa đổi, bổ sung Điểm b Khoản 1 Điều 3,

sửa đổi Điều 29, bổ sung Khoản 3 vào Điều 36, sửa đổi Khoản 2 Điều 48.


10

* Nghị định 84/2007/NĐ - CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy định
bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về
đất đai;
* Thông tư 06/2007/TT - BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường về
việc hướng dẫn thực hiện một số điều của nghị định số 84/2007/NĐ - CP;
* Nghị định 123/2007/NĐ - CP của Chính phủ ngày 27/7/2007 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 181/2004/NĐ - CP ngày 16/11/2004 về
phương pháp xác định giá và khung giá các loại đất;
* Nghị định số 69/2009/NĐ - CP ngày 13/08/2009 của Chính phủ Quy
định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư;
* Thông tư số 14/2008/TTLB-BTC-BTNMT ngày 31/1/2008 của Bộ Tài
Chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của
Nghị định số 84/2007/NĐ - CP của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất,
trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và
giải quyết khiếu nại về đất đai.
* Thông tư 14/2009/TT – BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi
đất, giao đất, cho thuê đất.
2.1.3.2. Các văn bản của tỉnh Thái Nguyên
* Quyết định 37/2009/QĐ - UBND ngày 29/12/2009 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc phê duyệt giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên năm 2010.
* Quyết định 28/2011/QĐ - UBND ngày 20/06/2011 của UBND tỉnh

Thái Nguyên về việc ban hành đơn giá bồi thường cây cối, hoa màu gắn liền
với đất khi nhà nước thu đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất xã Tân Kim năm 2013 .............................. 42
Bảng 4.2 : Kết quả thống kê diện tích đất đai bị thu hồi ................................ 45
Bảng 4.3. Hộ phải di chuyển nhà ở ................................................................. 46
Bảng 4.4. Kết quả bồi thường về đất .............................................................. 47
Bảng 4.5. Kết quả bồi thường về cây cối, hoa màu ........................................ 48
Bảng 4.6. Kết quả bồi thường về nhà cửa, vật kiến trúc ................................. 49
Bảng 4.7. Tổng kinh phí bồi thường ............................................................... 50
Bảng 4.8: Ý kiến nhận xét của người dân về công tác bồi thường GPMB tại
dự án ................................................................................................................ 53
Bảng 4.9: Phương thức sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ của các hộ............... 54
Bảng 4.10: Tình hình thu nhập của các hộ sau khi bị thu hồi đất ................... 55


12

(theo khoản 6, Điều 4, Luật Đất đai năm 2003)[7].
- Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu
hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí di dời
đến địa điểm mới (theo khoản 7, Điều 4, Luật Đất đai năm 2003)[7].
- Tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước bố trí chỗ ở mới
cho các hộ gia đình, cá nhân bị Nhà nước thu hồi đất đang ở để giao cho
người khác sử dụng.
2.2.2. Đặc điểm công tác giải phóng mặt bằng

Bồi thường GPMB là quá trình đa dạng và phức tạp, nó thể hiện sự khác
nhau giữa các dự án, nó liên quan trực tiếp đến lợi ích của các bên tham gia
và lợi ích của toàn xã hội. Chính vì vậy, công tác bồi thường GPMB có các
đặc điểm sau:
- Tính đa dạng: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau
với điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội và trình độ dân trí nhất định. Đối với
khu vực nội thành, nội thị, mức độ tập trung cao, ngành nghề của dân cư đa
dạng, giá trị đất và tài sản trên đất lớn dẫn đến công tác GPMB có đặc trưng
nhất định. Đối với khu vực ven đô, mức độ tập trung dân cư khá cao, ngành
nghề dân cư phức tạp, hoạt động sản xuất đa dạng: Công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp, thương mại, dịch vụ… quá trình GPMB cũng có những đặc
trưng riêng của nó. Đối với khu vực ngoại thành hoạt động sản xuất chủ yếu
của dân cư là sản xuất nông nghiệp, do đó GPMB cũng được tiến hành với
những đặc điểm riêng biệt.
- Tính phức tạp: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng
trong đời sống kinh tế - xã hội đối với mọi người dân. Ở khu vực nông thôn
thì dân cư chủ yếu sống vào hoạt động nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu
sản xuất trong khi trình độ sản xuất lại thấp, khả năng chuyển đổi nghề nghiệp
lại rất khó khăn, do đó tâm lí của người dân vùng này là giữ đất để sản xuất,


13

thậm chí họ cho thuê đất còn thu được lợi nhuận cao hơn là sản xuất nhưng họ
vẫn không cho thuê. Mặt khác, do tập quán canh tác và sinh hoạt nên đa phần
người dân đều không muốn mất đi mảnh đất cha ông để lại. Tình hình đó đã
dẫn đến công tác tuyên truyền vận động dân cư tham gia di chuyển là rất khó
khăn. Bên cạnh đó công tác kiểm kê, định giá để bồi thường, hỗ trợ gặp nhiều
khó khăn do các tài sản như công trình, vật kiến trúc gắn liền với đất rất đa
dạng. Chính vì vậy khi thực hiện công tác bồi thường GPMB cần có sự phối

hợp hài hòa giữa các cấp chính quyền, các ban ngành đoàn thể có liên quan và
người dân. Cần áp dụng kịp thời những chính sách của Nhà nước để đảm bảo
quyền và lợi ích của các bên tham gia theo đúng quy định của pháp luật” (Đỗ
Thị Lan và cs, 2007)[6].
2.2.3. Một số quy định chung về công tác giải phóng mặt bằng
Thực chất của việc GPMB là việc chuyển quyền sử dụng đất, chuyển
mục đích sử dụng đất dưới sự điều tiết của Nhà nước.
Theo điều 42 Luật Đất đai 2003 của nước ta thì:
1. Nhà nước thu hồi đất của người sử dụng đất mà người sử dụng đất có
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) hoặc đủ điền kiện để được
cấp GCNQSDĐ theo quy định 50 của luật này thì được bồi thường, trừ các
trường hợp quy định tại khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 điều 38 và các
điểm b, c, d, đ và g khoản 1 điều 43 của Luật này.
2. Người bị thu hồi loại đất nào thì được bồi thường bằng việc giao đất
mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi
thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi.
3. Uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập
và thực hiện các dự án tái định cư trước khi thu hồi đất để bồi thường bằng
nhà ở, đất ở cho người bị thu hồi đất ở mà phải di chuyển chỗ ở. Khu tái định


14

cư được quy hoạch chung cho nhiều dự án trên cùng một địa bàn và phải có
điều kiện phát triển bằng hoặc hơn nơi ở cũ.
4. Trường hợp không có khu tái định cư thì người bị thu hồi đất được bồi
thường bằng tiền và được ưu tiên mua hoặc thuê nhà ở thuộc sở hữu của Nhà
nước đối với khu vực đô thị, bồi thường bằng đất ở đối với khu vực nông
thôn, trường hợp giá trị quyền sử dụng đất bị thu hồi lớn hơn đất ở được bồi
thường thì người bị thu hồi đất được bồi thường bằng tiền đối với phần chênh

lệch đó.
5. Trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất
mà không có đất để bồi thường cho việc tiếp tục sản xuất thì ngoài việc bồi
thường bằng tiền, người bị thu hồi đất còn được Nhà nước hỗ trợ để ổn định
đời sống, đào tạo chuyển đổi nghề, bố trí việc làm mới.
6. Trường hợp người sử dụng đất được Nhà nước bồi thường khi bị thu
hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của
pháp luật thì phải trừ đi nghĩa vụ tài chính chưa thực hiện trong giá được bồi
thường, hỗ trợ.
7. Chính phủ quy định việc bồi thường, tái định cư cho người có đất bị
thu hồi và việc hỗ trợ để thực hiện thu hồi đất [7].

2.2.4. Những quy định về trình tự, thủ tục của công tác giải phóng
mặt bằng
2.2.4.1 Trình tự, thủ tục thu hồi đất
Điều 180 nghị định 181/2004 NĐ – CP quy định:
- Căn cứ quy hoạch, kế hoạch quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, UBND có thẩm quyền có trách nhiệm
giao cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường trực thuộc chỉ đạo Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa
chính khu vực đất thu hồi đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ


15

sơ địa chính để gửi cho cơ quan, tổ chức có trách nhiệm lập phương án bồi
thường, GPMB quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
- Trường hợp thu hồi đất sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được
công bố mà chưa có dự án đầu tư thì UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương giao cho Tổ chức phát triển quỹ đất lập phương án tổng thể về bồi

thường, GPMB trình UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xét duyệt.
- Trường hợp thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư thì UBND huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm lập phương án tổng thể về
bồi thường, giải phóng mặt bằng trình UBND tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương xét duyệt.
- Sau khi phương án tổng thể về bồi thường, GPMB được xét duyệt,
UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có đất bị thu hồi thông
báo trước ít nhất chín mươi (90) ngày đối với trường hợp thu hồi đất nông
ngiệp và một tăm tám mươi (180) ngày đối với trường hợp thu hồi đất phi
nông nghiệp cho người đang sử dụng đất biết về lý do thu hồi, thời gian và kế
hoạch di chuyển, phương án bồi thường, GPMB.
- Trước khi hết thời gian thông báo ít nhất là hai mươi (20) ngày, tổ
chức phát triển quỹ đất hoặc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
có trách nhiệm trình phương án bồi thường, GPMB và Sở Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm trình quyết định thu hồi đất lên UBND tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương quyết định. Quyết định thu hồi đất phải bao gồm nội
dung thu hồi diện tích đất cụ thể đối với từng thửa đất do tổ chức, cơ sở tôn
giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài sử dụng và
nội dung thu hồi đất chung cho tất cả các thửa đất do hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư sử dụng.
- Trong thời hạn không quá mười năm (15) ngày làm việc kể từ ngày
nhận được tờ trình, UBND tỉnh, thành phố trược thuộc Trung ương có trách


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

BT


:

Bồi thường

GPMB

:

Giải phóng mặt bằng

TĐC

:

Tái định cư

UBND

:

Ủy ban nhân dân



:

Quyết định

NĐCP


:

Nghị định Chính phủ

HĐBT

:

Hội đồng bộ trưởng

CNQSDĐ

:

Chứng nhận quyền sử dụng đất

HNK

: Đất trồng cây hàng năm khác

RST

:

Đất có rừng trồng sản xuất

BHK

:


Đất bằng trồng cây hàng năm khác

LNK

: Đất trồng cây lâu năm khác

LUK

: Đất chuyên trồng lúa nước còn lại

ONT

: Đất ở nông thôn

ĐGT

: Đất giao thông

SON

:

Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối

DCS

:

Đất đồi chưa sử dụng


VKT

: Vật kiến trúc

ĐKTL

: Điều kiện thuận lợi

ĐKKK

:

Điều kiện khó khăn

BTNMT

:

Bộ tài nguyên môi trường

TT – BTC

: Thông tư – Bộ tài chính

CT – Tg

:

Chỉ thị - Thủ tướng



17

không bị thu hồi đất nhưng thuộc phạm vi ảnh hưởng) phải giữ nguyên hiện
trạng nhà, đất.
Bước 1: Thành lập hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Tổ chức
hội nghị với người dân có đất bị thu hồi để thông báo công khai phạm vi thu
hồi đất, tiến độ thực hiện dự án và các văn bản pháp luật về bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất. Phát tờ khai và hướng dẫn người thu
hồi đất tự kê khai; thời gian không quá 5 ngày làm việc ( đối với hộ gia đình,
cá nhân), không quá 10 ngày làm việc ( đối với tổ chức).
Bước 2: Người bị thu hồi đất tự kê khai trong thời hạn trên, kèm theo
các giấy tờ có liên quan đến quyền sử dụng đất, tài sản trên đất bị thu hồi và
nộp cho tổ công tác. Quá thời hạn trên, tổ công tác phối hợp với UBND cấp
xã, chủ đầu tư lập biên bản và lưu hồ sơ GPMB.
Bước 3: Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tổ chức lập biên
bản điều tra, xác minh về đất, tài sản gắn liền với đất và cây cối hoa màu trên
đất thu hồi theo biểu mẫu kê khai và lập biên bản kê khai đất đai, tài sản, cây
cối hoa màu của từng người bị thu hồi đất theo kế hoạch chi tiết về tiến độ
GPMB của dự án.
Bước 4: Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tiến hành lập, niêm
yết và lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Phương án
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được niêm yết tại địa điểm sinh hoạt khu dân
cư và trụ sở UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi, việc niêm yết được lập thành
biên bản có xác nhận của UBND cấp xã, đại diện ủy ban mặt trận tổ quốc xã.
Thời gian niêm yết và tiếp nhận ý kiến đóng góp ý kiến là 20 ngày, kể từ ngày
đưa ra niêm yết.
Bước 5: Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lập, hoàn chỉnh
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, sau khi kết thúc niêm yết, tổng
hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, trong đó nêu rõ số lượng ý kiến đồng ý, số



×