Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn quận đống đa, thành phố hà nội luận văn ths

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (992.5 KB, 122 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN THỊ HỒNG NHUNG

QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN ĐỐNG ĐA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN THỊ HỒNG NHUNG

QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN ĐỐNG ĐA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 340410

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ VĂN HOẠ



Hà Nội – 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là Nguyễn Thị Hồng Nhung, học viên cao học lớp QLKT 2 - K21,
chuyên ngành Quản lý Kinh tế, khoá QH-2012-E. Tôi xin cam đoan đề tài
luận văn thạc sĩ „„Quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn quận Đống
Đa, thành phố Hà Nội‟‟ là công trình nghiên cứu của riêng tôi, số liệu nghiên
cứu thu được từ thực tế và không sao chép và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ chương trình đào tạo khác.
Hà Nội, ngày 30 tháng 08 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hồng Nhung


LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được thực hiện tại Chi cục thuế Quận Đống Đa
Để hoàn thành được luận văn này tôi đã nhận được rất nhiều sự động viên,
giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Vũ Văn Hoạ đã
hướng dẫn tôi thực hiện nghiên cứu của mình.
Xin cùng bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo, người đã
đem lại cho tôi những kiến thức bổ trợ, vô cùng có ích trong những năm học
vừa qua.
Cũng xin gửi lời cám ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo
sau đại học, khoa Kinh tế Chính trị đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình
học tập.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến toàn bộ lãnh đạo, cán bộ nhân

viên Chi cục Thuế quận Đống Đa đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt
quá trình điều tra, thu thập số liệu để thực hiện các nội dung của đề tài
Hà Nội, ngày 20 tháng 08 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hồng Nhung


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ..................................................... i
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ ii
DANH MỤC HÌNH VẼ ................................................................................. iii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ............................... 4
1.1 Tổng quan nghiên cứu về thuế thu nhập cá nhân.............................. 4
1.2 Cơ sở lý luận về quản lý thuế thu nhâp cá nhân. ............................... 9
1.3 Tổng quan về quản lý thuế TNCN ..................................................... 10
1.3.1 Khái nhiệm thuế TNCN .................................................................. 11
1.3.2 Vai trò, đặc điểm của quản lý thuế TNCN .................................... 12
1.3.3 Mục tiêu quản lý thuế TNCN ......................................................... 16
1.3.4 Nội dung luật thuế TNCN .............................................................. 18
1.4 Quản lý thuế TNCN ............................................................................. 27
1.4.1 Quản lý thu thuế TNCN ................................................................. 27
1.4.2 Hệ thống chính sách thuế TNCN................................................... 28
1.4.3 nội dung tư pháp ............................................................................. 29
1.4.4 Nội dung quản lý thu thuế TNCN ................................................. 30
1.5 Các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý thuế TNCN ................. 41

1.5.1 Các yếu tố khách quan ................................................................... 42
1.5.2 Các yếu tố chủ quan ....................................................................... 43
CHƢƠNG 2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI QUẢN LÝ
THUẾ TNCN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN ĐỐNG ĐA .................................. 47


2.1 Nguồn tài liệu và dữ liệu ......................................................................... 47
2.1.1 Tài liệu sơ cấp ................................................................................. 47
2.1.2 Tài liệu thứ cấp ............................................................................... 49
2.2 các phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................. 49
2.2.1 Phương pháp nghiên cứu tài liệu .................................................. 50
2.2.2 Phương pháp phân tích - tổng hợp ................................................ 50
2.2.3 Phương pháp thống kê mô tả ......................................................... 51
CHƢƠNG 3 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TNCN
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN ĐỐNG ĐA ........................................................... 53
3.1 Khái quát về KT – XH của quận Đống Đa ........................................ 53
3.1.1 Khái quát về kinh tế - xã hội của quận Đống Đa .......................... 53
3.1.2 Khái quát về Chi cục thuế Quận Đống Đa .................................... 54
3.2 Thực trạng công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn Quận Đống
Đa ................................................................................................................. 56
3.2.1 Tổ chức bộ máy quản lý.................................................................. 56
3.2.2 Quản lý đối tượng nộp thuế............................................................ 60
(nguồn: Chi cục thuế quận Đống Đa) .................................................... 61
3.2.3 Quản lý kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế, hoàn thuế ................ 61
3.2.4 Công tác kiểm tra thuế TNCN ........................................................ 65
3.2.5 Tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế ............................................. 67
3.2.6 Công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế:.................................. 69
3.2.7 Hệ thống công nghệ thông tin: ...................................................... 71
3.3 Đánh giá công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn quận Đống Đa
...................................................................................................................... 73

3.3.1 Những kết quả đạt được ................................................................. 73
3.3.2 Những hạn chế............................................................................... 77
3.3.3 Nguyên nhân hạn chế..................................................................... 83


CHƢƠNG 4 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
LÝ THUẾ TNCN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN ĐỐNG ĐA ............................ 88
4.1 Quan điểm cơ bản trong việc hoàn thiện công tác quản lý thuế
TNCN trên địa bàn Quận Đống Đa .......................................................... 88
4.1.1 Đảm bảo đúng Luật thuế, đúng chủ trương chính sách và luật
thuế TNCN nhưng được thích nghi với bối cảnh kinh tế xã hội của đất
nước trong từng giai đoạn lịch sử........................................................... 88
4.1.2 Đảm bảo công bằng xã hội và nguồn thu cho ngân sách nhà nước
................................................................................................................... 89
4.2 Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn
Quận Đống Đa ............................................................................................ 89
4.2.1 Giải pháp về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và nâng cao năng
lực; phẩm chất cán bộ ngành thuế ......................................................... 89
4.2.2 Đầu tư cơ sở hạ tầng, tin học hoá công tác quản lý thuế ............. 92
4.2.3 Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế ............. 93
4.2.4 Tăng cường công tác kiểm tra đối tượng nộp thuế TNCN ........... 97
4.2.5 Tăng cường đôn đốc thuế nợ và cưỡng chế nợ thuế .................. 100
4.3 Kiến nghị ............................................................................................ 100
4.3.1 Đối với Bộ Tài chính và Tổng cục thuế:.................................... 100
4.3.2 Đối với Quận uỷ, HĐND quận, UBND quận Đống ................... 104
4.3.3 Đối với các cơ quan, tổ chức liên quan ..................................... 104
KẾT LUẬN .................................................................................................. 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 107
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 110



DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

CCT

Chi cục Thuế

2

CNTT

Công nghệ thông tin

3

ĐTNT

Đối tượng nộp thuế

4

HĐND


Hội đồng nhân dân

5

MST

Mã số thuế

6

NNT

Người nộp thuế

7

NLĐ

Người lao động

8

NSNN

Ngân sách nhà nước

9

QLN


Quản lý nợ

10

TNCN

Thu nhập cá nhân

11

UBND

Uỷ ban nhân dân

i


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1 Bảng số liệu về kết quả cấp MST TNCN tại quận Đống Đa .....................61
Bảng 3.2 Kết quả kiểm tra về thuế TNCN từ năm 2010 đến năm 2014 của 3 đội
Kiểm tra thuộc chi cục thuế quận Đống Đa ..............................................................65
Bảng 3.4 Kết quả thu nợ bằng các biện pháp đôn đốc, thu nợ bình thường tại Quận
Đống Đa ....................................................................................................................70
Bảng 3.5 Bảng tổng hợp kết quả phiếu điều tra về mức độ hài lòng của NNT đối
với công tác quản lý thuế TNCN trên đại bàn quận..................................................73
Bảng 3.6 Tỉ lệ thuế TNCN so với tổng số thu của các sắc thuế .............................74
tại quận Đống Đa từ năm 2010- 2014 ......................................................................74

ii



DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1 : Sơ đồ bộ máy tổ chức chi cục thuế Đống Đa ...........................................54
Hình 1.2 : Sơ đồ quản lý kê khai thuế TNCN ...........................................................62

iii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết chọn đề tài
Quản lý thuế nói chung, quản lý thuế thu nhập cá nhân nói riêng là một
trong những giải pháp quan trọng góp phần cân đối thu, chi ngân sách nhà
nước.
Mặc dù, Luật Thuế TNCN được chuẩn bị, xây dựng khá kỹ lưỡng, lấy ý
kiến rộng rãi của các tầng lớp xã hội từ hơn 3 năm trước khi ban hành, nhưng
khi triển khai Luật vào thực tế cuộc sống, không thể tránh khỏi những bất cập,
vướng mắc nảy sinh đòi hỏi phải nghiên cứu, giải quyết...
Do mật độ dân số ở quận Đống Đa cao, các doanh nghiệp,các hộ kinh
doanh tập chung trên địa bàn quận với số lượng lớn, nên số lượng NLĐ làm
công ăn lương tại các doanh nghiệp phải cấp mã số thuế cá nhân là rất nhiều.
Do vậy việc quản lý MST TNCN của các đối tượng này rất phức tạp. Chính vì
thế, để quản lý được tốt NNT, đội ngũ cán bộ phụ trách bộ phận thuế TNCN
cần có sự chính xác và nghiệp vụ chuyên môn cao. Xuất phát từ những vấn đề
nêu trên, đề tài “Quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn quận Đống
Đa, thành phố Hà Nội” được lựa chọn để nghiên cứu làm luận văn cao học.
2 Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục tiêu
Mục tiêu chủ yếu của đề tài này là dựa trên những lý luận cơ bản về quản
lý thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động kinh doanh, tập trung phân tích,
đánh giá thực trạng việc áp dụng thuế thu nhập cá nhân đối với những người

có thu nhập từ hoạt động kinh doanh trên địa bàn quận Đống Đa từ năm 2010
đến năm 2014.
2.2 Nhiệm vụ.
Trên cơ sở có tham khảo việc áp dụng quản lý thuế thu nhập cá nhân ở
một số quận trên địa bàn thành phố Hà Nội và cơ sở lý luận, từ đó đưa ra

1


những vấn đề cần hoàn thiện và xây dựng một chính sách thuế thu nhập cá
nhân đối với thu nhập nhập từ hoạt động kinh doanh sao cho phù hợp với điều
kiện kinh tế xã hội tại quận Đống Đa
3 Câu hỏi nghiên cứu
- Nội dung cơ bản của công tác quản lý thuế TNCN là gì ?
- Làm thế nào để nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế TNCN ở Chi
cục Thuế quận Đống Đa trong thời gian tới?.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vấn đề liên quan đến công tác quản
lý thuế TNCN tại quận Đống Đa
Về nội dung của đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng lạm phát trong
thời gian qua, cơ sở pháp lý về quản lý thuế TNCN tại Quận Đống Đa. Trên
cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp để hạn chế ảnh hưởng của lạm phát đến
quản lý thuế TNCN tại quận Đông Đa trong thời gian tới.
5. Những đóng góp mới của luận văn
- Phân tích thực trạng quản lý thuế thu nhập cá nhân tại quận Đống Đa kể từ
khi Pháp lệnh thuế thu nhập cá nhân đối với người có thu nhập cao được ban
hành, chỉ ra những mặt đạt được, những mặt hạn chế cũng như những nguyên
nhân của những hạn chế này.
- Đưa ra các quan điểm, các giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả quản
lý thuế thu nhập cá nhân tại quận Đống Đa trong thời gian tới.

- Góp phần làm rõ thêm cơ sở lý luận về quản lý thuế TNCN;
- Đề xuất những quan điểm và giải pháp cơ bản nhằm tăng cường quản lý
thuế TNCN trên địa bàn Quận Đống Đa thành phố Hà Nội.
- Đánh giá thực trạng về công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn Quận.

2


6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, lời cam đoan,lời cảm ơn và kết luận. Bố cục luận
văn gồm 04 chương:
CHƢƠNG 1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về quản
lý thuế thu nhập cá nhân.
CHƢƠNG 2. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài quản lý thuế thu nhập cá
nhân trên địa bàn quận Đống Đa
CHƢƠNG 3. Thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa
bàn quận Đống Đa
CHƢƠNG 4. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập
cá nhân trên địa bàn quận Đống Đa

3


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
1.1 Tổng quan nghiên cứu về thuế thu nhập cá nhân
Trong những năm gần đây,đã có nhiều công trình nghiên cứu về thuế
TNCN, nói chung đã từng bước được thực hiện ở các trường Đại học và
nghiên cứu của tổng cục thuế.... song cho đến nay chưa có đề tài nào nghiên

cứu về quản lý thuế TNCN trên địa bàn quận Đống Đa. Có thể kể ra một số
công trình đã nghiên cứu về thuế TNCN như sau:
Báo chí với vấn đề thuế thu nhập cá nhân : Luận văn ThS. Truyền thông
đại chúng: Nguyễn Thị Nga NXB ĐHKHXH & NV, 2009. Với nội dung: Tổng
quan cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài báo chí với vấn đề thuế thu nhập cá
nhân và mối quan hệ truyền thông đại chúng và dư luận xã hội. Nghiên cứu và
phân tích thực trạng dư luận xã hội về vấn đề thuế thu nhập cá nhân trên hai
tờ báo điện tử là VietNamNet và Vnexpress. Đánh giá tác động của dư luận
xã hội về vấn đề thuế thu nhập cá nhân. Kiến nghị một số nhóm giải pháp về
vấn đề thuế thu nhập cá nhân trên báo điện tử VietNamNet và Vnexpress bao
gồm: đối với công tác truyền thông của Tổng cục Thuế; đối với người làm
truyền thông và cơ quan truyền thông; đối với Luật thuế thu nhập cá nhân
Chính sách phân phối thu nhập cá nhân ở Việt Nam : Luận văn ThS. Kinh
tế: Đào Duy Nghĩa ; NXB ĐHKT, 2008, Hệ thống hóa những vấn đề lý luận
chung về phân phối thu nhập và chính sách phân phối thu nhập cá nhân, kinh
nghiệm thực tiễn thực hiện chính sách phân phối thu nhập cá nhân của một số
quốc gia Đông Âu, Trung Quốc. Tập trung nghiên cứu thực trạng chính sách
phân phối thu nhập cá nhân ở Việt Nam từ năm 1991 đến nay như chính sách
tiền lương, thuế thu nhập cá nhân. Phân tích một số chính sách xã hội tác
động tới phân phối thu nhập cá nhân: chính sách giải quyết việc làm, xóa đói

4


giảm nghèo, cứu trợ xã hội. Nêu thành tựu đã đạt được từ tác động của chính
sách phân phối thu nhập cá nhân tới thu nhập và mức sống chung trong xã
hội, một số vấn đề đặt ra đối với chính sách phân phối thu nhập cá nhân thời
gian qua. Từ đó đưa ra quan điểm hoàn thiện chính sách phân phối thu nhập
cá nhân trong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng XHCN: lấy nguyên
tắc phân phối XHCN làm chủ đạo, gắn với thực hiện nguyên tắc thị trường;

cần kết hợp hài hòa các lợi ích kinh tế để tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế; giải quyết hợp lý giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ xã hội; cần đặc
biệt quan tâm đến tàng lớp dân cư có thu nhập thấp và các vùng còn kém phát
triển. Đề xuất một số giải pháp cụ thể về cải cách chính sách tiền lương và
thuế thu nhập cá nhân nhằm điều tiết thu nhập trong xã hội, tiến tới hoàn thiện
chính sách phân phối thu nhập ở nước ta
Góp ý vào dự thảo nghị định về thuế thu nhập cá nhân : Đơn giản, minh
bạch và phù hợp với thực tiễn - Ths: Huỳnh Huy Quế,xuất bản năm 2008: Đề
tài nói về Luật thuế TNCN được kỳ họp thư 2 Quốc hôi khóa XII thông qua
và có hiệu lực thi hành từ 1/1/2009. Bài viết đưa ra một số vấn đề cần xem xét
xung quanh những quuy định trong dự thảo Nghị đinh luật thuế TNCN này:
về đối tượng nộp thuế, về thu nhập chịu thuế…
Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh Lâm
Đồng : Luận văn ThS. Kinh doanh và Quản lý: Đỗ Thị Hồng Phương Xuất
bản ĐHKT - 2012. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý thuế thu nhập cá
nhân(TNCN), tổng hợp một số kinh nghiệm quản lý thuế TNCN ở một số
quốc gia trên thế giới để rút ra những kinh nghiệm trong quản lý thuế TNCN
cho Việt Nam. Phân tích đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế TNCN
trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng nhằm làm rõ những kết quả đã đạt được và nêu
lên những hạn chế còn tồn tại. Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn
thiện công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.

5


Quản lý thuế thu nhập cá nhân tại tỉnh Lâm Đồng : Luận văn ThS. Kinh
doanh và quản lý: Nguyễn Vũ Việt Anh- NXB ĐHKT - 2012 . Hệ thống hóa lý
luận về quản lý thuế, quản lý thuế Thu nhập cá nhân. Phân tích nguồn thu
thuế Thu nhập cá nhân, đánh giá thực trạng về quản lý thuế Thu nhập cá nhân
ở tỉnh Lâm Đồng. Đề xuất các giải pháp: Đẩy mạnh và thực hiện triệt để hơn

nữa cơ chế khấu trừ thuế thu nhập cá nhân tại nguồn trước khi chi trả thu nhập
cho cá nhân; Cần đẩy mạnh hơn nữa việc đăng ký và cấp MST cá nhân, tiến
tới mỗi công dân đều có một mã số để theo dõi quản lý, không phân biệt có
thu nhập chịu thuế hay không có thu nhập chịu thuế; Kiện toàn tổ chức bộ
máy thuế, chú trọng việc bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của
ngành thuế song song với việc tăng cường cơ sở vật chất cho ngành thuế theo
hướng hiện đại hóa công tác quản lý thuế; Cần phải đa dạng hóa hình thức và
phương pháp tuyên truyền về thuế thu nhập cá nhân; Phát triển hình thức
thanh toán không dùng tiền mặt trong toàn bộ nền kinh tế, hướng tới việc
quản lý thu nhập của cá nhân qua hệ thống ngân hàng; Cơ quan thuế cần tổ
chức nhiều cuộc gặp tuyên truyền giải thích về chính sách thuế để người nước
ngoài tự giác kê khai, nộp thuế thu nhập; Để nâng cao hiệu quả quản lý thu
thuế thu nhập cá nhân, cần phải tăng cường phối hợp giữa cơ quan thuế với
các cơ quan chức năng của các ngành, các lĩnh vực có liên quan nhằm hoàn
thiện quản lý thuế Thu nhập cá nhân và nâng cao nguồn thu thuế thu nhập cá
nhân ở tỉnh Lâm Đồng.
Thực tiễn thực hiện pháp luật về thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi : Luận văn ThS. Nguyễn Thị An NXB Khoa Luật, 2014: Tổng
quan về thuế thu nhập cá nhân, chỉ ra được vai trò quan trọng của luật thuế
thu nhập cá nhân. Nghiên cứu những quy định cụ thể của Luật thuế thu nhập
cá nhân, đánh giá được kết quả thực hiện cũng như mặt hạn chế trong quá
trình thực hiện luật thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Đưa

6


ra định hướng và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định của
pháp luật về thuế thu nhập cá nhân cũng như đạt được hiệu quả cao trong quá
trình thực hiện. Khả năng ứng dụng trong thực tiễn: Thông qua việc nghiên
cứu thực tiễn thực hiện pháp luật về thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh

Quảng Ngãi, góp phần hoàn thiện các quy định của pháp luật về thuế thu nhập
cá nhân cũng như thực hiện việc thu thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam có
hiệu quả.
Thực trạng pháp luật thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam hiện nay và
phương hướng hoàn thiện ThS: Trần Vũ Hải năm XB 2007: Trình bày những
đặc trưng cơ bản của thuế thu nhập cá nhân (TNCN) ở Việt Nam: hướng đến
những cá nhân có thu nhập cao; không áp dụng với thu nhập có nguồn gốc
kinh doanh cá nhân... Thực tiễn thi hành pháp luật thuế TNCN: thành tựu và
hạn chế. Giới thiệu những hạn chế, phương hướng hoàn thiện pháp luật thuế
TNCN.
Giải pháp chống lách thuế, hoạt động chuyển nhượng bất động sản. Ths:
Lê Hà Diễm Chi. bài viết này nói về Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) có hiệu
lực từ ngày 1/1/2009 đã mở rộng thêm nhiều loại thu nhập, như thu nhập từ
hoạt động kinh doanh, thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản
(BĐS)... Thực tế hơn một năm thực hiện cho thấy vẫn còn hiện tượng lách
thuế TNCN nói chung và thuế TNCN trong hoạt động chuyển nhượng BĐS
nói riêng. Bài viết điểm mặt cách lách thuế, gian lận thuế TNCN trong hoạt
động chuyển nhượng BĐS thời gian qua và đề xuất giải pháp chống hiện
tượng "lách thuế" này.
Thực tiễn thực hiện pháp luật về thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi : Luận văn ThS: Nguyễn Thị An - XN khoa luật- năm 2004:
Tổng quan về thuế thu nhập cá nhân, chỉ ra được vai trò quan trọng của luật
thuế thu nhập cá nhân. Nghiên cứu những quy định cụ thể của Luật thuế thu

7


nhập cá nhân, đánh giá được kết quả thực hiện cũng như mặt hạn chế trong
quá trình thực hiện luật thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Đưa ra định hướng và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định của

pháp luật về thuế thu nhập cá nhân cũng như đạt được hiệu quả cao trong quá
trình thực hiện. Khả năng ứng dụng trong thực tiễn: Thông qua việc nghiên
cứu thực tiễn thực hiện pháp luật về thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi, góp phần hoàn thiện các quy định của pháp luật về thuế thu nhập
cá nhân cũng như thực hiện việc thu thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam có
hiệu quả.
Thuế thu nhập cá nhân: Kinh nghiệm quốc tế và việc thực thi ở Việt Nam :
Luận văn ThS. Kinh tế Phạm Thị Phương Mai- XB ĐHKT-2008: Hệ thống
hóa những vấn đề cơ bản của thuế thu nhập cá nhân (TTNCN) từ góc độ lý
luận và thực tiễn. Nghiên cứu thực trạng thực thi TTNCN ở nước ta giai đoạn
1991-2007, kể từ khi Pháp lệnh TTNCN đối với người có thu nhập cao được
ban hành. Nêu lên những mặt đạt được và những mặt còn hạn chế cũng như
những nguyên nhân của những hạn chế ấy. Phân tích, đánh giá Luật TTNCN
đã được Quốc hội thông qua trên cơ sở so sánh với những Pháp lệnh thuế thu
nhập đối với người có thu nhập cao đã ban hành. Nêu những điểm mới và tính
khả thi của Luật thuế TNCN, những vấn đề đặt ra của Luật thuế TNCN. Đưa
ra các quan điểm, các giải pháp như: hoàn thiện sắc lệnh về TTNCN; nâng
cao hiệu quả quản lý TTNCN; đấy mạnh công tác tuyên truyền và giải đáp
chính sách thuế…nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực thi TTNCN ở
Việt Nam trong thời gian tới.
Về giảm trừ gia cảnh trong Luật thuế thu nhập cá nhân nhìn từ góc độ
bình đẳng giới. Ths: Nguyễn Thị Lan,Xuất bản năm 2008 : Khái quát về Luật
thuế thu nhập cá nhân, vấn đề giảm trừ gia cảnh nhìn từ góc độ bình đẳng
giới. Đảm bảo sự công bằng giữa nam và nữ với tư cách cá nhân có thu nhập

8


chịu thuế; Ưu tiên phụ nữ với tư cách là người mẹ và là người có thu nhập
chịu thuế (không coi là phân biệt giới). Một số quy định về giảm trừ gia cảnh

trong Điều 19 Luật thuế thu nhập cá nhân, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của các cá nhân, đảm bảo sự bình đẳng trong gia đình và sự công bằng
xã hội.
Tóm lại: Các công trình nghiên cứu trên đã đề cập tới nhiều khía cạnh
khác nhau của thuế TNCN. Tuy nhiên các công trình này chủ yếu viết về đăc
trưng chung ,thực tiễn về thuế TNCN….Còn đề tài này Phân tích thực trạng
quản lý thuế thu nhập cá nhân, Đưa ra các quan điểm, các giải pháp hoàn
thiện và nâng cao hiệu quả quản lý thuế thu nhập cá nhân tại quận Đống Đa
trong thời gian tới. Đánh giá thực trạng về công tác quản lý thuế TNCN trên
địa bàn Quận Đống Đa.
1.2 Cơ sở lý luận về quản lý thuế thu nhâp cá nhân.
Những năm qua, nền kinh tế của Việt Nam đã từng bước hội nhập và phát
triển cùng các nước trong khu vực và trên thế giới. Cùng với sự hội nhập và
phát triển về kinh tế, hệ thống chính sách thuế cũng đã từng bước được sửa
đổi, bổ sung hoàn thiện, phù hợp với thông lệ quốc tế, thể hiện tốt vai trò là
công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô có hiệu quả của Nhà nước đối với nền kinh
tế, trong đó việc ban hành và áp dụng Luật Thuế TNCN số 04/2007/QH12 (có
hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2009) là một bước tiến khá quan trọng trong
cải cách chính sách thuế thu nhập nói riêng và chính sách thuế nói chung của
Việt Nam.
Qua 3 năm thực hiện, Luật thuế TNCN đã đạt được những mục tiêu đề ra
khi ban hành Luật, như đã bao quát và mở rộng được đối tượng nộp thuế, đối
tượng chịu thuế; Động viên hợp lý thu nhập của dân cư, góp phần đảm bảo
công bằng xã hội; Góp phần đảm bảo nguồn thu ngân sách nhà nước và từng

9


bước góp phần thực hiện kiểm soát thu nhập của dân cư. Tuy nhiên, bên cạnh
những kết quả đạt được, do sự biến động nhanh của nền kinh tế nên một số

quy định trong Luật Thuế TNCN đã bộc lộ những tồn tại, hạn chế, chưa phù
hợp với thực tiễn, một số quy định còn phức tạp, phát sinh thủ tục hành chính,
chưa tạo thuận lợi cho người nộp thuế và khó khăn cho công tác quản lý thuế.
Trước tình hình này, Chính phủ đã trình Quốc hội Dự thảo Luật sửa đổi bổ
sung một số điều của Luật Thuế TNCN
1.3 Tổng quan về quản lý thuế TNCN
thuế vừa là phạm trù kinh tế, vừa là phạm trù lịch sử. Lịch sử xã hội loài
người đã chứng minh rằng thuế ra đời là một tất yếu khách quan, gắn với sự
hình thành và phát triển của nhà nước. Để duy trì sự tồn tại đồng thời với việc
thực hiện các chức năng của mình, nhà nước cần có nguồn vật chất để thực
hiện những chỉ tiêu có tính chất xã hội.
Thuế là một khoản thu của ngân sách nhà nước (NSNN) mang tính bắt
buộc, không mang tính hoàn trả trực tiếp và được pháp luật quy định đối với
các tổ chức kinh tế xã hội cũng như mọi thành viên trong xã hội.
- Căn cứ theo đối tượng đánh thuế, thuế được chia thành: thuếthu nhập cá
nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp; thuế tài sản; thuế tiêu dùng.
- Căn cứ theo tính chất điều tiết thì thuế được chia thành hai loại là thuế
trực thu và thuế gián thu.
+ Thuế gián thu là các thứ thuế mà người nộp thuế không phải là người
chịu thuế. Người nộp thuế là người sản xuất kinh doanh hàng hóa, còn người
chịu thuế là người tiêu dùng hàng hóa đó. Đặc điểm cơ bản của thuế gián thu
là được cấu thành trong giá cả hành hóa, dịch vụ để bán ra. Người sản xuất
kinh doanh hàng hóa khi bán hàng hóa cũng là lúc họ thu thuế hộ nhà nước
thông qua giá bán hàng và nộp thuế vào NSNN. Ở đây có sự chuyển giao

10


gánh nặng thuế từ người nộp thuế theo luật định sang người tiêu dùng qua cơ
chế giá cả. Ở nước ta, đó là các thứ thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt,

thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu …
+ Thuế trực thu là các thứ thuế trực tiếp huy động một phần thu nhập của
các đối tượng có nghĩa vụ nộp thuế. Đặc điểm cơ bản của thuế trực thu là đối
tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế là một. Nó đánh trực tiếp vào người
nộp thuế, tức là người có thu nhập chịu thuế làm giảm phần thu nhập của họ.
Ở đây không có hiện tượng chuyển giao gánh nặng thuế cho người khác chịu.
Ở nước ta, đó là các thứ thuế như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế TNCN,
thuế sử dụng đất nông nghiệp.
Trong các loại thuế trực thu, thuế TNCN ngày càng đóng vai trò quan
trọng trong việc tạo nguồn thuế đối với NSNN.
1.3.1 Khái nhiệm thuế TNCN
Bất kỳ một quốc gia nào có nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường
đều coi thuế TNCN là một sắc thuế có tầm quan trọng lớn trong việc huy
động nguồn thuế cho ngân sách và thực hiện công bằng xã hội.
Vậy ta có khái niệm về thuế TNCN như sau: “thuế TNCN là một loại thuế
trực thu đánh vào thu nhập thực nhận của các cá nhân trong một năm, từng
tháng hoặc từng lần phát sinh nhập”.
Như vậy, thuế TNCN đã được xếp loại dựa theo tính chất điều tiết, đồng
thời đã đưa ra đối tượng tính thuế. Tuy nhiên đối tượng tính thuế không phải
là mọi khoản thu nhập mà nó được quy định riêng trong chính sách thuế
TNCN của mỗi quốc gia.
Thuế TNCN ở Việt Nam ra đời năm 1990 dưới dạng “Pháp lệnh thuế thu
nhập đối với người có thuế nhập cao”. Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người
có thu nhập cao trải qua 6 lần sửa đổi, bổ sung vào các năm 1992, 1994, 1997,

11


1999, 2001 và 2004 để phù hợp với những thay đổi về kinh tế - xã hội. Đến
năm 2014 thì Luật thuế TNCN ra đời thay thế cho Pháp lệnh thuế thu nhập

đối với người có thu nhập cao là một tất yếu khách quan để đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế.
1.3.2 Vai trò, đặc điểm của quản lý thuế TNCN
1.3.2.1 Đặc điểm của thuế TNCN
+ Thuế TNCN là một hình thức động viên mang tính bắt buộc trên
nguyên tắc theo luật định. Phân phối khoản thu nhập qua thuế TNCN gắn với
quyền lực, sức mạnh của Nhà nước.
+ Thuế TNCN là khoản đóng góp không hoàn trả trực tiếp cho người nộp.
Nó vận động một chiều, không phải là khoản thù lao mà người nộp quản lý
thuế phải trả cho Nhà nước do được hưởng các dịch vụ Nhà nước cung cấp.
+ Thuế TNCN luôn gắn với chính sách xã hội của mỗi quốc gia tùy quản
lý thuộc vào mục tiêu của quốc gia cần đạt được. Hầu hết các quốc gia đều
gắn chính sách thuế TNCN với một số chính sách xã hội khác (như phúc lợi
công cộng, chăm sóc sức khỏe…).
+ Thuế TNCN là thuế trực thu. Do vậy, người nộp thuế cũng là người
chịu thuế. Người nộp thuế không thể chuyển giao gánh nặng cho người khác
nên dễ gây phản ứng từ phía người nộp thuế vì tính tác động trực tiếp của sắc
thuế này. Đối tượng chịu thuế sẽ tìm cách trốn thuế do đó công tác quản lý
thuế TNCN cần có những biện pháp kiểm tra thích hợp để hạn chế tình trạng
này.
+ Thuế TNCN có diện thu thuế rất rộng, tất cả các cá nhân có thu nhập
bao gồm: công dân nước sở tại và người nước ngoài cư trú thường xuyên hay
không thường xuyên tại nước đó, nguồn thuế nhập phát sinh trong nước hay
ngoài nước. Chính vì vậy, khả năng tạo nguồn thu cho ngân sách của thuế

12


TNCN rất cao. Tuy nhiên điều đó cũng làm cho công tác quản lý thuế TNCN
trở nên phức tạp bởi số lượng người nộp thuế nhiều, có thu nhập nhiều nơi, cư

trú tại nhiều nơi làm cho việc xác định thu nhập tính thuế rất khó.
+ Việc đánh thuế TNCN thường áp dụng theo nguyên tắc thuế suất lũy
tiến từng phần tức phần thu nhập tăng thêm càng cao thì sẽ phải tính thuế suất
càng cao. Đặc điểm này xuất phát từ vai trò chủ yếu của thuế TNCN là điều
tiết mạnh người có thu nhập cao, góp phần thực hiện công bằng xã hội.
+ Xét về góc độ kinh tế, thuế TNCN có tính trung lập cao hơn so với các
loại thuế khác vì việc tăng hay giảm thuế TNCN hầu như không kéo theo
những biến đổi về cơ cấu kinh tế.
1.3.2.2 Vai trò của quản lý thuế TNCN
Thuế TNCN vừa mang các vai trò chủ yếu của thuế nói chung, vừa có các
vai trò riêng mà các loại thuế khác không có được.
a/ Đối với nền kinh tế - xã hội:
- Tạo lập nguồn tài chính cho NSNN
Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích
công cộng; trong đó thuế TNCN là một trong những bộ phận quan trọng cấu
thành hệ thống thuế nói chung nên cũng góp một phần quan trọng để tạo
nguồn tài chính cho nhà nước. Thuế TNCN được tính với diện rộng, khả năng
tạo nguồn thuế cho ngân sách rất lớn. Bên cạnh đó, thuế TNCN tác động trực
tiếp vào thu nhập của dân cư mà bất kỳ ai cũng đều mong muốn và cố gắng có
thu nhập ngày càng cao để nâng cao đời sống vật chất, tinh thần. Thuế TNCN
luôn có sự gia tăng cùng với sự tăng lên của thu nhập bình quân đầu người. Ở
các Quận trên địa bàn thành phố, thuế TNCN chiếm tỷ trọng tương đối lớn
trên tổng số thuế NSNN (chiếm19,5% đến 20,5%); các quận đang phát triển
thuế TNCN chiếm khoảng 7%. Ở quận Đống Đa thuế TNCN chiếm khoảng
4,2% trên tổng số thu thuế, phí,lệ phí.

13


- Góp phần thực hiện công bằng xã hội

Nhà nước sẽ sử dụng tiền thu thuế được đầu tư vào xây dựng cơ sở hạ
tầng, các công trình phúc lợi từ thành thị đến nông thôn, miền núi; trợ cấp cho
những người nghèo, những người gặp phải hoàn cảnh khó khăn... Do vậy thực
hiện công bằng xã hội là một trong những vai trò quan trọng của thuế nói
chung nhưng được thể hiện rõ nét hơn ở thuế TNCN. Tính công bằng của một
chính sách thuế được xét theo cả chiều dọc và chiều ngang.
Cân bằng theo chiều ngang: những người có điều kiện như nhau (thường
được xét là có khả năng kinh tế như nhau) thì phải nộp quản lý thuế giống
nhau.
Cân bằng theo chiều dọc: Người có khả năng kinh tế cao hơn thì phải nộp
thuế cao hơn, hay chính là mức quản lý thu nhập càng cao thì phải nộp thuế
cao hơn.
Thuế TNCN với việc thực hiện biểu thuế luỹ tiến từng phần đã thực hiện
được việc điều tiết thu nhập, đảm bảo công bằng trong xã hội cả theo chiều
dọc và chiều ngang. Bởi người có thu nhập cao phải nộp thuế nhiều hơn và
những người có thuế nhập như nhau sẽ tính thuế bằng nhau, từ đó góp phần
hạn chế khoảng cách giữa người giàu và người nghèo trong nền kinh tế thị
trường.
- Điều tiết thuế nhập, tiêu dùng và tiết kiệm
Thuế TNCN điều tiết trực tiếp TNCN nên một mặt tác động trực tiếp đến
tiết kiệm, mặt khác làm cho khả năng thanh toán của các cá nhân bị giảm. Từ
đó cầu hàng hoá, dịch vụ giảm sẽ tác động đến cung hàng hóa, dịch vụ của
nền kinh tế. Do đó, thuế TNCN cũng có tác dụng điều tiết vĩ mô đối với nền
kinh tế.
- Góp phần phát hiện nhập bất hợp pháp
Thực tế đã chứng minh nhiều khoản thu nhập của một số cá nhân nhận

14



được từ việc thực hiện các hành vi bất hợp pháp hoặc bằng cách lợi dụng
những kẽ hở của pháp luật mà Nhà nước không kiểm soát được như tham ô,
nhận hối lộ, trốn tránh thuế, buôn bán hàng quốc cấm, lừa đảo chiếm đoạt tài
sản của nhà nước và công dân... Những hành vi này ảnh hưởng rất xấu đến
đời sống kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Phải kết hợp hữu hiệu nhiều biện
pháp để ngăn chặn và chống lại những hành vi trên. Một trong số các biện
pháp ngăn chặn đó thì phải kể đến vai trò của quản lý thuế TNCN.
Khi có dấu hiệu nghi ngờ về sự chênh lệch giữa thu nhập thực tế và thu
nhập khai báo, cơ quan thuế sẽ cùng các cơ quan chức năng tiến hành xác
minh, làm rõ những khoản chênh lệch đó và nguồn gốc của chúng. Chính nhờ
những quy định chặt chẽ về kê khai thu nhập mà rất nhiều khoản thu nhập có
nguồn gốc bất minh được làm sáng tỏ và trở thành bằng chứng giúp cơ quan
điều tra xác định được tội phạm. Như vậy, trong quá trình quản lý thuế nộp
thuế TNCN, nhà nước có thể phát hiện những khoản thu nhập bất hợp pháp.
b/ Đối với hệ thống thuế:
- Góp phần khắc phục nhược điểm của một số loại thuế khác
Một số loại thuế gián thu (thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
xuất nhập khẩu), khi tiêu thụ cùng một lượng hàng hoá, mọi người không
phân biệt giàu nghèo đều phải chịu thuế như nhau. Các loại thuế này đều có
nhược điểm là có tính luỹ thoái và ảnh hưởng đến người nghèo nhiều hơn
người giàu. Như vậy thuế gián thu chưa đảm bảo tính công bằng theo chiều
dọc. Nếu tính thuế TNCN theo phương pháp luỹ tiến từng phần sẽ góp phần
chỉ tác động đến người có thu nhập cao khắc phục được nhược điểm này.
- Góp phần hạn chế sự thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp
Trong doanh nghiệp thường tồn tại cả thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế
TNCN. Giữa hai loại thuế này luôn luôn tồn tại mối quan hệ gắn bó với nhau.
Trong trường hợp doanh nghiệp kê khai cao hơn thực tế những chi phí phải

15



×