Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Thực tập tại phòng kinh tế huyện hoài nhơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (233.5 KB, 25 trang )

r

Jitw @óo Q/í le Í7Ũ/I

PHẦN I: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA co QUAN
MỤC LỤC

PHẢN ỉ: QUẢ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRỈẺN CỦA cơ QUAN.........................../
I. QUÁ TRÌNH HÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIÉN CỦA PHÒNG KINH TẾ HUYỆN
HOÀI NHƠN:................................................................................................................................1
II. NHIỆM VỤ CỦA PHÒNG KINH TÉ VÀ CÁC ĐẶC ĐIỂM LỚN QUA CÁC THỜI KỲ: O-5t I

1. QUÁ
Nhiệm TRÌNH
vụ:................................................................................................................................................
I.
HÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA PHÒNG
2. Một số đặc điểm lớn qua các thời kỳ:.......................................................................................................
KINH
TÉ HUYỆN MỘC CHÂU:
PHẢN II: HỆ THÔNG TỎ CHỬC CỦA PHÒNG KINH TÉ, CHỨC NẰNG, NHIỆM vụ

CỦA MỎIPhòng
Bộ PHẬN.
..............................................................................
.......
6
Kinh
Te huyện Hoài Nhơn được hình thành trên cơ sở ƯBND
tỉnh


Chức năng của phòng Kinh tế:....................................................................................................................6
Bình 1.
Định
- ƯBND huyện Hoài Nhơn triển khai Nghị định số 172/2004/NĐ 2. Nhiệm vụ của phòng Kinh tế:.....................................................................................................................7
CP ngày
29
2004 của Chính Phủ qui định tố chức các cơ quan
3. Tổ chứctháng
bộ máy 9
của năm
Phòng:.......................................................................................................................
9
Quyền
hạn của
phòng:...............................................................................................................................
9
chuyên4. môn
thuộc
UBND
huyện, quận thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

PHÀN III: CÁC KÉT QUẢ ĐÃ DẠ T Được, CÁC NGUYÊN NHÂN VÀ PHƯƠNG
nghị
này,
Kinh tế được chuyển từ phòng Nông nghiệp
HƯỞNG Theo
TRONG
GIAIđịnh
ĐOẠN
TỚIphòng

......................................................................
11

và I.Phát
triển
sang,ẢNH
sauHƯỞNG
này được
bổ xung
nhiều
so TÉ:
với
CÁC
ĐẶCnông
ĐIỂM thôn
CHỦ YÉU
ĐÉN HOẠT
ĐỘNG
CỦAnhiệm
PHÒNGvụ
KINH
phòng
Nông
nghiệp
PTNT
trước
đây.
..................................................................................................... . .. .........................................11
1.
2.


Thuận lợi:.................................................................................................................................................11

Những thành
khó khăn:.....................................................................................................................................
11
Việc
lập phòng Kinh tế là kết quả sau chặng đường dài của Nhà
II. taKÉT
QUẢ CHỦ
ĐƯỢC
TÉ TRONG
nước
từ nghiên
cứuYÉU
đúcĐÃrútĐẠT
thực
tiễn CỦA
với PHÒNG
học tập KINH
có chọn
lọc môGIAI
hìnhĐOẠN
quản lý
nhà2005
nước- 2007:................................................................................................................................13
ở một sổ quốc gia tiên tiến.

III.


NHŨNG TÒN TẠI VÀ NGUYÊN

NHÂN:

24

sautại:cách
mạng tháng 8/1945, mặc dù vừa khai sinh nước Việt Nam
1. Ngay
Những tồn
..........................................................................................................................................
24
2. Nguyên
...........................................................................................................................................
Chủ
Cộngnhân:
Hoà
nhưng Đảng và Nhà Nước cùng Bác Hồ vĩ đại đã thấy rõ 24
vị

Dân
PHƯƠNG
GIAIvề
ĐOẠN
TỚI:
................................................................
24
trí IV.
của cơ
quan HƯỚNG

quản lý TRONG
nhà nước
nông
nghiệp
- nông thôn nên chỉ sau hai
tháng giành độc lập, ngày 14/11/1945 Hồ Chủ Tịch đã ký sắc lệnh thành lập Bộ
Canh nông, ở Bình Định có Ty Canh nông. Ớ Hoài Nhơn năm 1958 mới có bộ
phận Canh nông - năm 1960 ở cấp tỉnh chuyến thành Ty Nông nghiệp, ở huyện
Hoài Nhơn thành lập phòng Nông Lâm. Năm 1974 tỉnh Bình Định có Uỷ Ban
Nông Nghiệp tỉnh - ở huyện Hoài Nhơn thành lập Uỷ Ban Nông Nghiệp huyện
và đến năm 1985 đối thành phòng Nông nghiệp huyện.

Thực hiện Nghị định 172 của Chính Phủ, UBND tỉnh Bình Định đã có
quyết định số 89/2004/QĐ-UB ngày 20/12/2004 về việc kiện toàn, thành lập
mới, sáp nhập, đổi tên các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, thị xã. Căn
cứ hướng dẫn trên UBND huyện Hoài Nhơn đã có Quyết định số 205/QĐ-CT

S*Z): @ụntf QịíuntỊ ~iĩ()iítf

1

Ẩí p : ~Kiult ÍTCI Qỉụnụfl


r

Jitw Oóo ợ/í e &Hp

ngày 13/4/2005 của Chủ tịch UBND huyện về việc sắp xếp kiện toàn bộ máy,
cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện theo

Nghị định số 172/2004/NĐ-CP của Chính phủ. Như vậy, Phòng Nông nghiệp và
Phát triến Nông thôn huyện Hoài Nhơn được chính thức đối tên thành phòng
Kinh tế từ ngày 13/4/2005, với 5 biên chế, một Trưởng phòng và 4 Chuyên viên.
Đen tháng 11/2007 đề bạt thêm một phó phòng (như vậy cho đến nay biên chế
có 5 cán bộ và 1 hợp đồng trong biên ché đưa tổng số cán bộ của phòng lên
thành 6 người).

II. NHIỆM VỤ CỦA PHÒNG KINH TẾ VÀ CÁC ĐẶC ĐĨẺM LỚN QUA
CÁC THỜI KỲ:

1. Nhiệm vụ:
Ngày 23 tháng 12 năm 2004 sở Nội vụ của ƯBND tỉnh Bình Định đã có
hướng dẫn số 577/HD-SNV, hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
tố chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, thị xã. Căn cứ vào 13
nhiệm vụ của phòng ban chuyên môn đã được nêu trong Nghị quyết 172 của
Chính Phủ, Sở Nội vụ tỉnh Bình Định đã có hướng dẫn về nhiệm vụ trọng tâm
của phòng Kinh tế huyện Hoài Nhơn như sau:
Tham mun, giúp ƯBND cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về nông lâm, thuỷ sản, định canh, định cư, kinh tế mới, khoa học công
nghệ, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại - du lịch và hợp tác xã.

1.1 Nhiệm vụ, quyển hạn:
- Trình UBND huyện các văn bản hướng dẫn thực hiện cơ chế chính
sách, pháp luật, các qui định của Nhà nước về quản lý nông nghiệp, lâm nghiệp,
thuỷ lợi và phát triển nông thôn, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, hoạt động
thương mại - du lịch trên địa bàn.
- Tổ chức hướng dẫn, kiểm tra UBND xã thực hiện các biện pháp chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, phát triến nông nghiệp, bảo vệ ròng, trồng rừng và khai thác
lâm sản; chế biến nông sản, lâm sản; phát triến ngành, nghề, làng nghề nông


NO: OụntỊ Qttatụ/ 'JCmíị

2

Mũp : Kinh

r

Jitw (Ẻỏo ợ/í e &np

thôn; khuyến khích các tố chức kinh tế tập thế, kinh tế tư nhân đầu tư phát triến
công nghiệp, mở rộng sản xuất; tổ chức các hoạt động dịch vụ tư vấn chuyển
giao công nghệ, cung cấp thông tin, xúc tiến thương mại và đào tạo nguồn nhân
lực cho các cơ sở sản xuất công nghiệp;
- Trình UBND huyện quyết định, kế hoạch, qui hoạch 10 năm, 5 năm,
hàng năm, chương trình mục tiêu, các dự án nhằm phát triến nông nghiệp, lâm
nghiệp, thuỷ lợi, phát triển nông thôn; phát triển công nghiệp; phát triển thương
mại, du lịch, dịch vụ trên địa bàn, chỉ đạo, kiếm tra việc thực hiện sau khi được
thông qua, phê duyệt;
- Trình UBND huyện chương trình, biện pháp tố chức thực hiện các
nhiệm vụ cải cách hành chính Nhà nước thuộc lĩnh vục quản lý nhà nước được
giao;
- Tổ chức thực hiện các văn bản qui phạm pháp luật, qui hoạch, kế hoạch
sau khi được phê duyệt; triển khai ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ
vào sản xuất nông nghiệp, công nghiệp; dịch vụ thương mại, du lịch;
- Tổ chức bảo vệ các công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ, công trình cấp
nước, thoát nước nông thôn; chỉ đạo công tác khuyến nông, các dự án phát triển
nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ lợi, phân bón, thức ăn, chăn nuôi, công nghiệp;
thực hiện công tác thông kê, thông tin công nghiệp; thông tin, tuyên truyền, phổ

biến, hướng dẫn thực hiện các văn bản qui phạm pháp luật, cơ chế, chính sách,
giáo dục pháp luật về hoạt động thương mại, du lịch; thực hiện hoạt động quản
lý nhà nước về hoạt động chợ, siêu thị, trung tâm thương mại, du lịch;
- Phối hợp với các cơ quan liên quan tiến hành kiếm tra, thanh tra việc
thi hành pháp luật, chính sách của tỉnh, tham mưu cho UBND huyện giải quyết
các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo; hướng dẫn kiếm tra chuyên môn, nghiệp vụ về
các lĩnh vục quản lý nhà nước được giao cho UBND xã, phường, thị trấn;
- Quán lý các hoạt động dịch vụ đối VỚI các lĩnh vực nông nghiệp, lâm
nghiệp, vật tư, phân bón, thức ăn chăn nuôi; hoạt động dịch vụ, thương mại, du
lịch;

@ụntf Quatụ/ 'JCmíị

3

M ũ p : Xỉnh

r

Jitw @óo Q/í e &np

- Thực hiện nhiệm vụ thường trục Ban phòng chống lũ của huyện, đề
xuất phương án, biện pháp và tham gia việc phòng chống và khắc phục hậu quả
thiên tai về lũ, hạn hán, dịch bệnh trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ lợi;
- Báo cáo định kỳ 3 tháng, 6 tháng, hàng năm và đột xuất tình hình thực
hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực quản lý nhà nước được giao theo qui định của
Chủ tịch UBND huyện và các Sở Nông nghiệp và Phát triến Nông thôn; Sở
Công nghiệp; Sở Thương mại - Du lịch;
- Quản lý tài chính, tài sản được giao theo qui định của pháp luật;

- Thực hiện nhiệm vụ khác do UBND huyện giao.

2. Một số đặc điếm 1Ó71 qua các thòi kỳ:
Như vậy, so với nhiệm vụ của tổ Nông lâm giai đoạn 1960, phòng Nông
lâm giai đoạn 1970, Uỷ ban Nông lâm nghiệp giai đoạn 1970 - 1985 và phòng
Nông nghiệp giai đoạn 1987 - 2005 thì nhiệm vụ của phòng Kinh tế đã được bổ
xung thêm rất nhiều lĩnh vục. Ngoài nhiệm vụ tuyên truyền chủ trương chính
sách của Đảng và Nhà nước thì giai đoạn 1958 - 1960 chủ yếu chỉ có tổ cán bộ
Nông lâm làm nhiệm vụ tuyên truyền tăng gia sản xuất - chống đói.
Năm 1961 - 1965 phòng Nông lâm Hoài Nhơn có nhiệm vụ chính là xây
dựng phong trào tố đổi công và tiến hành lập HTX nông nghiệp... thành tích rất
đáng kế trong giai đoạn này của phòng Nông lâm đó là đã xây dựng được phong
trào HTX đầu tiên ở một huyện của tỉnh Bình Định mà điển hình là HTX trồng
chè, chăn nuôi bò thịt, HTX sản xuất lúa ruộng
Năm 1966-1987 Uỷ ban Nông lâm nghiệp huyện được củng cố thêm
biên chế và bố xung nhiệm vụ. Trong đó có: bộ phận kỹ thuật trồng trọt, chăn
nuôi, thú y và bộ phận HTX, bộ phận kinh tế mới. Giai đoạn này Uỷ ban Nông
lâm nghiệp đã góp phần chỉ đạo phát triển sản xuất trên địa bàn huyện. Bước
đầu khai thác được thế mạnh của huyện là phát triển chè, chăn nuôi bò thịt và
đấy mạnh phong trào hợp tác hoá. Toàn huyện đã có 152 HTX nông nghiệp,

&ụmj Qttatụ/ 'JCmíị

4

Ji p : ~Kìuit ÍTTI Qịụnạ Qlạhil p


r


Jitw (Ẻỏo ợ/í e &Hp

đồng thời cũng là giai đoạn triến khai tốt công cuộc vận động định canh định cư
và xây dựng vùng kinh tế mới.
Giai đoạn 1988 - 1999 Uỷ ban Nông lâm được đổi tên lại thành phòng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, tách bộ phận Khuyến nông và Thú ý
thành Trạm Khuyến nông và Trạm Thú y. Như vậy, giai đoạn này phòng Nông
nghiệp làm nhiệm vụ quản lý nhà nước là chính, không tham gia trục tiếp vào
chuyển giao khoa học kỹ thuật. Phòng Nông nghiệp tiếp tục làm tốt nhiệm vụ
tham mưu cho Huyện uỷ, HĐND và UBND huyện xây dựng kế hoạch phát triển
kinh tế nông lâm nghiệp và chỉ đạo tố chức triển khai có hiệu quả kế hoạch đã
đề ra. Nhờ đó cơ cấu kinh tế của huyện Hoài Nhơn đã xác định rõ và có bước
tăng trưởng mạnh. Bước đầu đã xây dựng Hoài Nhơn thành vùng kinh tế động
lực của tỉnh Bình Định. Tiếp tục khai thác lợi thế phát triển chè, bò sữa, bò thịt
và cây ăn quả.
Giai đoạn 2004 - 2005: phòng Nông nghiệp đã được nhập thêm bộ phận
qui hoạch và quản lý đất đai.
Giai đoạn 2005 - 2008: Phòng Nông nghiệp đã được chuyển thành phòng
Kinh tế và tách bộ phận quản lý đất đai thành phòng Tài nguyên Môi trường.
Giai đoạn này tạo sự chuyến biến mạnh mẽ về khai thác nguồn lực, thu
hút đầu tư, tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp chế biến
và du lịch dịch vụ, sản xuất nông nghiệp với các sản phấm chất lượng cao.

@ụnạ Quatụ/ 'JCmíị

5

p : Xinh Qlụnạ QlạhiUp



r

Jitw @óo Q/í le Í7Ũ/I

PHẦN II: HỆ THÓNG TỔ CHỨC CỦA PHÒNG KINH TẾ, CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA MỎI BỘ PHẬN.

- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003.
- Căn cứ Nghị định 172 của Chính Phủ.
- Căn cứ Nghị quyết số 63/2004/NQ-HĐND ngày 20/12/2004 của
HĐND tỉnh khoá XII kỳ họp thứ 3 phê chuẩn cơ cấu cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện, thị xã của tỉnh Bình Định
- Thực hiện Quyết định số 189/2004/QĐ-UBND ngày 20/12/2004 của
UBND tỉnh.
Sở nội vụ tỉnh Bình Định đã có Hướng dẫn số 577/HD-SNV ngày 23
tháng 12/2004. Triển khai tinh thần chỉ đạo trên, UBND huyện đã có Quyết định
số 205/QĐ-CT, ngày 13/4/2005 của Chủ tịch ƯBND huyện thành lập phòng ban
của huyện Hoài Nhơn, trong đó có phòng Kinh tế. Phòng kinh tế đã xây dựng
qui chế làm việc với chức năng và hệ thống tố chức của phòng được bố trí như
sau:
1. Chức năng của phòng Kinh tế:

Phòng Kinh tế huyện Hoài Nhơn là cơ quan chuyên môn thuộc UBND
huyện; tham mưu giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi, khoa học công nghệ,
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, mại hoạt động thương - du lịch, HTX, ổn
định sắp xếp lại dân cư, đồng thời là cơ quan thường trục công tác PCBL GNTT (Phòng chống bão lũ - Giảm tai) nhẹ thiên huyện. Phòng chịu sự quản lý,
chỉ đạo và điều hành về tổ chức, bêin chế và chương trình nhiệm vụ công tác của
UBND huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của sở Nông


&ụmj Qttatụ/ 'JCmíị

6

Ẩí p : ~Kìuit

QlụMịị. Qlghi\ p


r

Jitw (Ẻỏo ợ/í e &Hp

nghiệp & PTNT, Sở khoa học Công nghệ, Sở thương mại - Du lịch, Sở Công
nghiệp tỉnh Bình Định
2. Nhiệm yụ của phòng Kỉnh tế:

Trình UBND huyện ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện cơ chế
chính sách, các qui định của Nhà nước về quản lý nông nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ
lợi, phát triển kinh tế nông thôn, khoa học công nghệ, công nghiệp, tiếu thủ công
nghiệp, thương mại - du lịch, Hợp tác xã trên địa bàn.
Trình UBND huyện quyết định kế hoạch, quy hoạch 10 năm, 5 năm,
hàng năm, chương trình mục tiêu, các dự án nhằm phát triến nông nghiệp, lâm
nghiệp, thuỷ lợi, phát triển kinh tế nông thôn; phát triến công nghiệp, tiếu thủ
công nghiệp, thương mại - du lịch, khoa học công nghệ trên địa bàn; chỉ đạo
kiểm tra việc thực hiện các nội dung sau khi được thông qua, phê duyệt.
Trình UBND huyện chương trình, biện pháp, biện pháp tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính Nhà nước thuộc lĩnh vục quản lý Nhà
nước được giao; tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch,
kế hoạch sau khi được phê duyệt; triển khai ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ

thuật; quản lý hoạt động đổi với các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ lợi,
khoa học công nghệ, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại - du lịch.
Tố chức, hướng dẫn, kiếm tra UBND các xã, thị trấn, các cơ quan đơn vị
thực hiện các biện pháp nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển nông
nghiệp, bảo vệ rừng, trồng ràng, khai thác lâm sản, chế biến nông sản, lâm sản;
phát triến ngành nghề, nghề, làng nghề nông thôn; áp dụng khoa học công nghệ,
khuyến khích các tổ chức kinh tế tập thế, kinh tế tư nhân đầu tư phát triển công
nghiệp, mở rộng sản xuất, tố chức hoạt động dịch vụ tư vấn chuyến giao công
nghệ, cung cấp các thông tin, xúc tiến thương mại và lập nhu cầu đào tạo nguồn
nhân lực cho các ngành kinh tế thuộc lĩnh vực quản lý.
Hướng dẫn cách thức quản lý và bảo vệ các công trình thuỷ lợi vừa và
nhỏ, công trình cấp nước, thoát nước nông thôn; chỉ đạo công tác khuyến nông,

@ụnạ Quatụ/ 'JCmíị

7

p : Xinh Qlụnạ QlạhiUp


r

Jitw (Ẻỏo ợ/í e &Hp

các dự án phát triến nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ lợi, khoa học công nghệ,
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; thực hiện công tác thống kê, thông tin công
nghiệp, thông tin tuyên truyền; phổ biến hướng dẫn thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, cơ chế chính sách, giáo dục pháp luật về hoạt động thương mại,
du lịch; thực hiện các hoạt động quản lý Nhà nước về hoạt động chợ, siêu thị,
trung tâm thương mại, khách sạn, nhà hàng, du lịch.

Phối hợp với các cơ quan liên quan tiến hành kiếm tra, thanh tra việc thi
hành pháp luật, chính sách của tỉnh, tham mun cho UBND huyện giải quyết các
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo; hướng dẫn kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ về các
lĩnh vực quản lý nhà nước được giao cho UBND xã, phường, thị trấn, các cơ
quan, đơn vị có liên quan;
- Thực hiện nhiệm vụ thường trực Ban chỉ huy PCBL - GNTT của
huyện, đề xuất phương án, biện pháp và tham gia việc phòng chống và khắc
phục hậu quả thiên tai về lũ, hạn hán, dịch bệnh trong nông nghiệp, lâm nghiệp,
thuỷ lợi; là cơ quan tham mưu cho huyện trong việc sử dụng kinh phí PCBL GNTT... Tham gia các Ban chỉ đạo quản lý các chương trình, dự án của huyện
về lĩnh vực nông - lâm nghiệp, khoa học công nghệ, công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, thương mại - du lịch.
- Báo cáo định kỳ 3 tháng, 6 tháng, hàng năm và đột xuất tình hình thực
hiện nhiệm vụ về các lĩnh vục quản lý nhà nước được giao theo qui định của
Chủ tịch UBND huyện và các sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Công nghiệp; Sở
Thương mại - Du lịch;
- Quản lý tài chính, tài sản được giao theo qui định của pháp luật; được
uỷ quyền thấm định các tờ trình xin kinh phí thuộc sự nghiệp kinh tế của ngành
nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ lợi, phát triển nông thôn, khoa học công nghệ,
công nghiệp, tiếu thủ công nghiệp, thương mại - du lịch trước khi trình UBND
huyện phê duyệt và giúp UBND huyện Hoài Nhơn kiểm tra giám sát việc sử
dụng các nguồn kinh phí đã được duyệt đúng mục đích và có hiệu quả.
- Thực hiện nhiệm vụ khác do UBND huyện giao.

&ụmj Qttatụ/ 'JCmíị

8

p : Xinh Qlụnạ QlạhiUp



r

Jitw @óo Q/í le &\J\p

3. TỐ chức bộ máy của Phòng:
Phòng có 01 Trưởng phòng và có đến 02 Phó phòng giúp trưởng phòng
điều hành tùng lĩnh vục công tác.
Phòng phân công cán bộ chuyên môn theo dõi, tống họp tùng lĩnh vực
cụ thể như sau:
- Lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản.
- Lĩnh vực lâm nghiệp.
- Lĩnh vục thuỷ lợi, nước sinh hoạt nông thôn, phòng chống bão lũ giảm nhẹ thiên tai.
- Lĩnh vực kinh tế hợp tác xã và phát triển kinh tế nông thôn.
- Lĩnh vực khoa học và công nghệ.
- Lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
- Lĩnh vực thương mại - du lịch, dịch vụ.
- Lĩnh vực sắp xếp ổn định lại dân cư và thực hiện chương trình 06.
Phòng cử cán bộ, công chức kiêm nhiệm công tác văn phòng, tống họp
lưu trữ hồ sơ, tiếp dân và một sổ công việc kiêm nhiệm khác khi được ƯBND
huyện giao.

4. Quyền hạn của phòng:
- Phòng có con dấu riêng, được phép ban hành những văn bản hành
chính để chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ chuyên ngành.
- Giải quyết những công việc thuộc phạm vi thẩm quyền của phòng theo
nhiệm vụ.
Xuất phát từ điều kiện biên chế của phòng, từ đó phân công cán bộ kiêm
nhiệm nhiều nhiệm vụ, nhiều lĩnh vục. Do đó, mỗi bộ phận chỉ có một chuyên
viên thực hiện nhiệm vụ.
Trong năm 2006 - 2008 phòng Kinh tế Hoài Nhơn đã phân công cụ thế

như sau:
@ụntf Quatụ/ 'JCmíị

9

Mũp : Xỉnh

r

Jitw (Ẻỏo ợ/í e &np

- Trưởng phòng phụ trách chung: Xây dựng các kế hoạch công tác, phân
công thực hiện theo kế hoạch, tiếp nhận văn bản và phân công thực hiện, trực
tiếp chịu trách nhiệm về nhiệm vụ được giao, sắp xếp và ổn định dân cư...
- Phó phòng chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ do Trưởng phòng
giao, thực hiện các nhiệm vụ phù hợp khi được sự uỷ quyền của Trưởng phòng.
Tập trung theo dõi lĩnh vục nông nghiệp, trồng trọt, chăn nuôi, thú y, khuyến
nông và theo dõi kinh phí sự nghiệp kinh tế.
- Chuyên viên 1: Chuyên trách lĩnh vực lâm nghiệp, các chương trình
bảo vệ và phát triển rừng, các Ban quản lý dự án 661 (rừng phòng hộ), rừng
nguyên liệu làm giấy, rùng kinh tế, rùng đặc dụng trên địa bàn Xuân Nha,
chương trình trồng rùng và bảo vệ rùng khác trên địa bàn huyện, triến khai phí
dịch vụ môi trường.
- Chuyên viên 2: Chuyên theo dõi nhiệm vụ phát triển thương mại - du
lịch, dịch vụ, kinh tế HTX và các thành phần kinh tế khác trên địa bàn huyện.
- Chuyên viên 3: Thường trực công tác PCBL - GNTT, thực hiện nhiệm
vụ quản lý Nhà nước về thuỷ lợi, nước sinh hoạt, vệ sinh môi trường; theo dõi
việc cung cấp hệ thống cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông lâm
nghiệp; quản lý hệ thống thuỷ nông.

- Chuyên viên 4: Chuyên theo dõi về lĩnh vực khoa học công nghệ, công
nghiệp phục vụ cho sản xuất nông lâm nghiệp và tiếu thủ công nghiệp.

&ụmj Qttatụ/ 'JCmíị

10

: Xinh

ơn Qlụnạ QlghiUp


r

Jitw @óo Q/í le Í7Ũ/I

PHẦN III: CÁC KÉT QUẢ ĐÃ ĐẠT Được, CÁC NGUYÊN NHÂN VÀ
PHƯƠNG HƯỚNG TRONG GIAI ĐOẠN TỚI

I. CÁC ĐẶC ĐIỂM CHỦ YÉU ẢNH HƯỞNG ĐÉN HOẠT ĐỘNG CỦA
PHÒNG KINH TẾ:
1. Thuận lợi:

- Huyện Hoài Nhơn được xác định là vùng kinh tế động lực của tỉnh
Bình Định và khu vực Duyên Hải Miền Trung. Do đó, được sự quan tâm đầu tư
phát triển của Đảng và Nhà nước, Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh.
- Bồng Sơn và khu vực phía Nam huyện Hoài Nhơn là đầu mối giao
thương khu vục phía Bắc tỉnh Bình Định bao gồm QL1A, đường sắt Bắc - Nam
nối với tỉnh Quảng Ngãi; đường tỉnh ĐT629 nối liền thị trấn Bồng Sơn với các
huyện phía Tây - Bắc; đường tỉnh ĐT630 đi các huyện phía Tây- Nam; đường

tỉnh ĐT639 nối từ Quy Nhơn đến Tam Quan..
- Bồng Sơn và khu vực phía Nam huyện Hoài Nhơn có sự hội tụ đầy
các lợi thế về điều kiện tự nhiên, văn hoá, xã hội cũng như các điều kiện cơ
vật chất kỹ thuật (hạ tầng xã hội: giáo dục, y tế, văn hoá, thế dục thế thao...;
tầng kỹ thuật: giao thông, điện nước, quỹ đất xây dựng lớn) có quy mô phục
cấp vùng.

đủ
sở
hạ
vụ

- Có nhiều Doanh nghiệp có kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh đến
đầu tư và từ đó tạo điều kiện giúp đỡ và truyền đạt kinh nghiệm cho nông dân
trong mọi mặt sản xuất.
2. Nhũng khó khăn:

- Huyện Hoài Nhơn rộng 414km2diện tích đất tự nhiên với dân số
228.000 người, bao gồm thị trấn Tam Quan và các xã: Hoài Sơn, Hoài Hảo,
&ụmj Qttatụ/ 'JCmíị

11

Ấ I U Ị X : Xinh ơn Qlụnạ QíạhiUp


r

Jitw (Ẻỏo ợ/í e &np


Hoài Thanh, Hoài Thanh Tây, Hoài Châu, Hoài Châu Bắc, Hoài Phú, Tam Quan
Nam, Tam Quan Bắc.
- Hoài Nhơn có 2 thị trấn (Bồng Sơn và Tam Quan) và 17 xã. Phần lớn
tên xã bắt đầu bằng chữ Hoài. Tỉnh đang có chủ truơng phát triển Bồng Sơn
thành thị xã.
- Kinh tế chủ yếu là nông nghiệp,kinh tế biến, nghề thủ công. Công
nghiệp có lẽ lớn nhất là KCN Sạch Tam Quan với sự đầu tư lớn của Công ty
May Nhà Bè. Giao thông: Hoài Nhơn nằm trên trục đường quốc lộ 1A và trục
đường sắt Bắc Nam. Sân Bay Phù Cát nằm cách Hoài Nhơn khoảng 60km.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật còn rất nghèo nàn, thiếu vốn đầu tư cho sản
xuất.
Những khó khăn trên đă dẫn đến sự hạn chế việc thâm canh tăng vụ nâng
cao hiếu quả sử dụng đất, bảo vệ độ phì của đất và gìn dữ môi trường. Do địa
bàn rộng, thiếu cán bộ, dân cư phân tán nên hạn chế đến hiệu quả của việc tuyên
truyền tô chức thực hiện chuyến giao khoa học kỹ thuật và hạn chế việc sản xuất
hàng hoá ở vùng ven Biển
Phòng Kinh tế chịu sự chỉ đạo của 5 Sở ban ngành (Sở Nông nghiệp
PTNT, Sở Khoa học công nghệ, Sở Công nghiệp, Sở Thương mại du lịch, Ban
Tái định cư thuỷ điện Bình Định). Do đó, cùng một lúc Phòng phải thực hiện
nhiều nhiệm vụ của cấp tỉnh và huyện giao, dẫn tới sự bất cập giữa yêu cầu
nhiệm vụ với biên chế.

@ụnạ Quatụ/ 'JCmíị

12

Ấ I U Ị X : Xinh ơn Qlụnạ QíạhiUp


r


Jitw (Ẻỏo ợ/í e &np

II. KÉT QUẢ CHỦ YÉU ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC CỦA PHÒNG KINH TÉ
TRONG GIAI ĐOẠN 2005 - 2007:
Trong 3 năm qua từ khi chuyển thành phòng Kinh tế, kế thừa và phát
huy những bài học kinh nghiệm của những năm trước đây và được sự chỉ đạo sát
sao của Tỉnh và Huyện uỷ, HĐN D, ƯBND huyện cùng với sự phấn đấu nỗ lực
vươn lên khắc phục khó khăn của cán bộ nhân viên, phòng Kinh tế huyện Hoài
Nhơn đã hoàn thành tốt những nhiệm vụ được giao, đóng góp phần quan trọng
vào sự nghiệp phát triển Kinh tế - Xã hội của Hoài Nhơn nói riêng và toàn tỉnh
nói chung:
Phòng đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ về quản lý Nhà nước trong lĩnh
vục nông nghiệp - nông thôn cụ thế là đã hoàn thành xuất sắc những chức năng,
nhiệm vụ được thể hiện trong Nghị định 172 của Chính Phủ; quyết định của
tỉnh, huyện và qui chế làm việc của Phòng.
1. Đã soạn thảo có chất lượng các văn bản giúp UBND huyện hướng dẫn
thực hiện cơ chế, chính sách, các qui định của Nhà nước trên lĩnh vực nông
nghiệp - nông thôn, thực hiện tốt các nhiệm vụ của các sở, ban, ngành liên quan
giao cho, trong đó nổi bật là:
- Văn bản hướng dẫn, tố chức chỉ đạo thực hiện Quyết định 40 của Thủ
Tướng Chính Phủ, Quyết định 1332 của UBND tỉnh về khuyến khích hợp đồng
gắn kết các Doanh nghiệp với Nông dân đế đầu tư phát triển sản xuất, tiêu thụ
sản phẩm.
Nhờ triển khai tốt chương trình này, với các biện pháp cụ thể, ở Hoài
Nhơn đã cơ bản làm rõ vùng nguyên liệu của các Công ty: công ty sữa, các công
ty khai thác vật liệu, không đế xảy ra tình trạng cạnh tranh không lành mạnh
(như là nâng giá đế mua tranh nguyên liệu đầu vào). Vì vậy, ở Hoài Nhơn đã
xây dựng và giữ được thương hiệu cho heo, dừa, rau, hoa, quả chất lượng cao
của vùng. Đã gắn kết được mối quan hệ 4 nhà - Nhà Nước, Nhà Nông, Nhà

Khoa Học, Nhà Doanh Nghiệp.

&ụmj Qttatụ/ 'JCmíị

13

Ấ I U Ị X : Xinh ơn Qlụnạ QíạhiUp


r

Jitw @óo Q/í e &np

Các văn bản soạn thảo được soạn thảo kịp thời phục vụ cho yêu cầu
lãnh đạo, chỉ đạo của UBND huyện, như: phòng chống rét, chống dịch gia xúc
gia cầm, chỉ thị tăng cường công tác bảo vệ ròng, chỉ thị phòng chống tái trồng
cây thuốc phiện, chống di dịnh cư tự do... v.v.
2. Đã chủ động tập trung trí tuệ, khai thác tư duy của các ngành để xây
dựng và giúp huyện qui hoạch ngắn hạn và dài hạn, kế hoạch hàng năm của
ngành Nông lâm nghiệp kịp thời, chất lượng, gắn được tư tưởng, nghị quyết của
cấp uỷ vào nhiệm vụ, mục tiêu, giải pháp cho sản xuất nông lâm, ngư nghiệp,
công nghiệp, thương mại - du lịch, khoa học công nghệ.
Điến hình là đã xây dựng được kế hoạch phát triến cây trồng, con nuôi
chủ lực của huyện Hoài Nhơn giai đoạn 2005 - 2010, tù' căn cứ khoa học thực
tiễn, đánh giá lợi thế tự nhiên, xã hội đế giúp cho huyện chia ra làm 3 vùng kinh
tế của huyện:
- Vùng dọc quốc lộ 1A là vùng xác định phát triển công nghiệp chế biến,
du lịch, dịch vụ, thâm canh nông nghiệp, chăn nuôi, rau, hoa, quả chất lượng
cao.
- Vùng ven biến: phát triển nông nghiệp, thuỷ sản,phát triển kinh tế biển

và du lịch.
Từ chỗ xác định đúng lợi thế, phân vùng kinh tế hợp lý, khoa học đế có
những chủ trương, biện pháp thích họp tạo điều kiện phát triến kinh tế cho vùng.
Phòng kinh tế đã tham mưu xử lý được mối quan hệ liên kết các doanh
nghiệp, tế đế các doanh nghiệp yên tâm đầu tư.
Phòng Kinh tế đã đề các thành phần kinh xuất rất trúng và đúng cho tỉnh,
huyện chủ trương: kêu gọi các nhà đầu tư vào đầu tư, trên cơ sở thuê đất, liên
kết, liên doanh với đồng bào dân tộc miền núi mà không thu hồi đất của dân. Từ
quan điểm đó, ở Hoài Nhơn đã không để xảy ra tình trạng bức xúc trong dân, ổn
định định canh định cư cho dân, không gây ra nguyên cớ để dân di dịch cư sang
CamPuChia và tái trồng cây thuốc phiện.

@ụnạ Quatụ/ 'JCmíị

14

: Xinh

ơn Qlụnạ QlghiUp


r

Jitw @óo Q/í e &np
CHỈ TIÊU
TT

CHỈ TIÊU

ĐVT


TH 2005

TH 2006

TH 2007

ĐH ĐẾN
2010

Phòng Kinh
cũng đã536,5
chủ động611,53
khảo sát
các điếm có
nguy cơ sạt lở đế
Tổng sản phẩm GDP
Tỷ tế
đồng
725,717
1.230
qui hoạch điều chỉnh dân cư...
%/năm
16,04
16
15
15,5
2 Tốc độ tăng trưởng kinh tế
3. Phòng đã hoàn thành đầy đủ các nhiệm vụ được nêu trong qui định
3 Cơ cấu GDP của Nhà nước giao cho Phòng Kinh tế trong lĩnh vực Nông, Lâm, Ngư nghiệp,

thủ công
Thương mại - Du
GDP Nông, lâmKhoa
nghiệphọc công nghệ,
% Công nghiệp,
48,25 Tiểu
41,68
40,6nghiệp,38,05
lịch, và thường trục bão lũ - giảm nhẹ thiên tai. Từ đó góp phần to lớn cho
Huyện uỷ, HĐND, UBND
lãnh
cơ cấu 34,82
kinh tế theo hướng
%
29,9đạo chuyển
35,88 dịch34,01
GDP Công CNH
nghiệp
xây
- HĐH nông nghiệp - nông thôn.
1

dựng
3.1Một sổ thành tựu chủ yếu mà Đảng bộ và Nhân dân các dân tộc
GDP Thương mại
dịch Mộc
vụ Châu đã %
24,44
25,39
27,13

huyện
đạt được 23,85
nhằm thực
hiện thắng
lợi mục
tiêu Đại hội Đảng
bộ huyện lần thứ
XIX
đã
đề
ra.
Trong
đó

sự
đóng
góp
rất
Tr.đ/ng/năm
4,25
4,95
5,9
8,34 quan trọng của
Thu
nhập
bình
quân
đầu
Phòng Kinh tế với chức năng là cơ quan quản lý Nhà nước, tham mưu đề xuất
4

và tố chức, chỉ đạo thực hiện các mục tiêu chủ yếu đó.
người
%
34,14
38,14
33,1
20
5 Tỷ lệ hộ nghèo
6 Tỷ lệ hộ được dùng điện

%

90

85

87

85

Một số thành quả đạt được trên địa bàn huyện Hoài Nhon:

@ụnạ Quatụ/ 'JCmíị

15

Ấ I U Ị X : Xinh ơn Qlụnạ QíạhiUp


r


Jitw @óo Q/í le Í7Ũ/I

7 Tỷ lệ hộ được dùng nước

%

80

72

72

80

hợp vệ sinh
8 Tỷ lệ độ che phủ rừng

%

42,5

43

43,55

55

9 Giá trị sản xuất/1 ha đất Triệu đồng


12,9

13

13,8

20

canh tác
10 Diện tích dừa

ha

2625

2884

2820,5

3500

Tấn

14500

15000

18038

35000


ha

4100

4414

3404,3

4000

13 Sản lượng hoa quả tươi

Tấn

24641

28485

36344

24000

14 Sản lượng lương thực có

Tấn

53737

60134


128982

55000

hạt
15 Diện tích trồng rùng

ha

350

315

215

4000

16 Diện tích KNTS rùng

ha

32534

17000

17000

35500


17 Diện tích bảo vệ rừng

ha

80136

85344

85344

100000

41665

53519

58847

51000

11 Sản lượng tù’ dừa
12 Diện tích cây ăn quả

18 Tống

đàn

gia

xúc


(trâu,

Con

bò,heo)
Trong đó: - Bò sữa

Con

3227

3278

3332

5500

- Bò lai

Con

2421

2639

4615

10000


19 Đàn lợn > 2 tháng tuổi

Con

54874

45974

48010

110000

20 Đàn gia cầm

Con

493013

434900

439331

700000

21 Sản lượng sữa

Tấn

7500


7490

9355

12000

Qua biếu trên ta thấy:
- Tổng giá trị GDP tăng từ 536,5 tỷ đồng năm 2005 lên 725,717 tỷ đồng
năm 2007, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân/năm đạt 15,5%; mức thu nhập
bình quân đầu người/năm tăng từ 4,25 triệu đồng năm 2005 lên 5,9 triệu năm
2007.

@ụnạ Quatụ/ 'JCmíị

16

Ji p : ~Kìuit Í7T1 OlụMtụ. Qlghi\ p


r

Jitw (2ỎO ợ/í e &np

-Trong 2 năm 2006 - 2007 tốc độ tăng trưởng kinh tế khá, năm 2006 đạt
16,1%, năm 2007 do ảnh hưởng của con bão số 5 tốc độ tăng trưởng đạt 15% so
với Nghị quyết Đại hội XIX xây dựng là 15,5% vào năm 2010.
-Tổng sản lượng cây lương thực có hạt năm 2007 là 128,982 tấn (Thóc
15,059 tấn, ngô 113,923 tẩn ), vượt 134,5% so với Nghị quyết Đại hội Đảng
khoá XIX đề ra đến năm 2010, tăng 44,4% so với năm 2006. Giá trị sản xuất
trên 1 ha đất canh tác đạt 13,8 triệu, tăng 6,1 % so với năm 2006.

-về chuyển dịch cơ cấu kinh tế GDP so với mục tiêu 2010 Đại hội Đảng
bộ huyện lần thứ XIX Xây dựng:
+ Cơ cấu GDP ngành nông, lâm nghiệp giảm tù' 48,25% năm 2005
xuống còn 40,6% năm 2007. Mục tiêu Đại hội Đảng bộ huyện đề ra đến năm
2010 là 38,05%, như vậy bình quân mồi năm cần giảm 2,04%, trong khi đó mới
nửa nhiệm kỳ đã giảm được 7,65% (3,83%/năm).
+ Cơ cấu GDP ngành công nghiệp xây dựng tăng từ 29,9% năm 2005 lên
34,01% năm 2007, so với mục tiêu Đại hội Đảng bộ huyện đề ra đến năm 2010
là 34,82%, như vậy sẽ đạt được kế hoạch trước 2 năm.
+ Cơ cấu GDP ngành thương mại, dịch vụ tăng tù' 23,85% năm 85 lên
23,29% năm 2007, so với 27,13% mục tiêu Đại hội Đảng bộ huyện đề ra đến
năm 2010, sẽ có khả năng vượt mức kế hoạch đề ra.
Số liệu trên cho thấy tốc độ tăng trưởng của huyện Hoài Nhơn giai đoạn
2005-2007 là 15,5% đã có bước phát triển khá. Giá trị gia tăng thêm năm sau
cao hơn năm trước phù hợp với xu thế phát triển chung của tỉnh, nền kinh tế của
huyện phát triến tương đối ốn định. Kinh tế nông - lâm nghiệp vẫn chiếm tỉ
trọng cao trong cơ cấu kinh tế của huyện, tỷ trọng công nghiệp đạt ở mức thấp,
tỷ trọng thương mai - du lịch, dịch vụ có phát triển nhưng tăng chậm. Tuy nhiên,
trong những năm gần đây đã có sự chuyển biến trong cơ cấu, khắc phục tình
trạng sán xuất tự túc, tự cấp. Chấm dứt tình trạng du canh, du cư tự do. Chuyển
sang sản xuất hàng hoá bằng việc thâm canh tăng năng xuất cây lương thực (gạo
là hàng hoá quan trọng của vùng), phát triển cây công nghiệp, cây ăn quả, rau,

@ụnạ Quatụ/ 'Ttmiị

17

Ấ I U Ị X : Xinh ơn Qlụnạ QíạhiUp



r

Jitw (Vóo ợ/í e &np

hoa, quả trái vụ chất lượng cao,phát triến nghành nghề như dệt thảm dừa,sản
phẩm từ dừa,mà các du khách rất thích. Do vậy, tỷ trọng GDP nông nghiệp từ
48,25% năm 2005 giảm xuống 40,6% năm 2007 trong khi giá trị tuyệt đối vẫn
tăng, tăng dần tỷ trọng công nghiệp và thương mại - du lịch, dịch Cơ cấu kinh tế
của huyện đã chuyển dịch theo hướng vụ, giảm dần tỷ trọng nông lâm nghiệp.
đề vững

Như vậy, sự chuyến dịch cơ cấu kinh tế trong những năm qua đã tạo tiền
chắc cho sự phát triển, cơ cấu kinh tế đã chuyển dịch đúng hướng có

tốc độchuyến đổi tích cực. Có thể khảng định các mục tiêu mà Đại hội

Đảng đề

ra sẽ đạt được vào năm 2010. Nhờ sự tham mưu và tổ chức thực hiện nhiệm vụ
của phòng Kinh tế, đã góp phần xây dựng Hoài Nhơn thành vùng kinh tế chủ lực
của tỉnh Bình Định. Thế hiện ở mộ số chỉ tiêu sau:
- Diện tích dừa chiếm 75% diện tích dừa toàn tỉnh, sản phẩm từ dừa
chiếm 80% sản phẩm dừa toàn tỉnh.
- Tổng đàn heo và sản lượng thịt thì Hoài Nhơn chiếm 45% tống đàn và
sản lượng thịt của tỉnh.
- Diện tích và sản lượng hoa quả chiếm 30% diện tích và sản lượng của
toàn tỉnh.
- Sản lượng đánh bắt chiếm 30% sản lượng ngô toàn tỉnh.
- Thu ngân sách chiếm 25% tống thu ngân sách toàn tỉnh.
3.2 Ket quả trong một số lĩnh vực mà Phòng đã trục tiếp tham mưu, đề

xuất và vận động, chỉ đạo, tổ chức thực hiện:
3.2.1 về lĩnh vực nông lâm nghiệp:
Kinh tế nông nghiệp - nông thôn tiếp tục chuyến dịch đúng hướng sản
xuất hàng hoá, với tốc độ năm sau cao hơn năm trước, đây nhanh tỷ trọng sản
xuất hàng ho á. Phát huy những kết quả trong phát triến kinh tế - xã hội của
nhiệm kỳ trước, trên cơ sở đánh giá đúng lợi thế của địa phương đế phát triển
sản xuất hàng hoá. Trong 2 năm 2006 - 2007 cơ cấu cây trồng, con nuôi phát
triến nhanh, đúng hướng, chuyến mạnh sang sản xuất hàng hoá, thế hiện cụ thế
là:

éVU: (Vụn (Ị Qttatụ/ 'JCmíị

18

: Xinh

ơn Qlụnạ Qlghi\ p


r

Jitw @óo Q/í e &np

-Cây công nghiệp tăng nhanh về diện tích và sản lượng, phát triến đảm
bảo chắc chắn và ổn định theo hướng thâm canh là chính. Do tác động của nền
kinh tế thị trường và đối mới cơ chế quản lý kinh tế, do đó tốc độ, bước đi của
cây công nghiệp cũng phải chuyển đổi phù hợp với giai đoạn mới.
+ Cây nông nghiệp : Diện tích 2007 là 2.820,8 ha, tăng 7,4% so với năm
2005, sản lượng lúa 18.038 tấn, tăng 24,4% so với năm 2005, và tăng 37% so
với kế hoạch 2007. So với Nghị quyết Đại hội đảng bộ huyện đề ra đến năm

2010 đã đạt được 80% về diện tích, đã thu hút nhiều thành phần kinh tế đến đầu
tư phát triển Hoài Nhơn, nhiều giống lúa có giá trị kinh tế cao được đưa vào sản
xuất toàn huyện.
Như vậy có thế nhận định năm 2010 sẽ đạt diện tích 3.500 ha, sản lượng
đạt khoảng 25.000 tấn so với 35.000 tấn chỉ tiêu Đại hội xây dựng chưa đạt
được, nguyên nhân sản lượng chưa đạt do xây dựng chỉ tiêu cao và do giá thu
mua thóc tăng chậm. Cơ chế đầu tư thay đổi chưa kích ứng được nông dân trồng
lúa đầu tư thân cao.
+ Cây dâu tằm: Cây dâu tằm vẫn được duy trì và phát triển theo hướng
thâm canh, khai thác lợi thế của vùng cao nguyên tạo ra chất lượng kén và tơ có
giá trị. Diện tích 184,5 ha, sản lượng kén đạt 74,4 tấn. Nhiều cơ sở năng xuất
kén đạt tới 2.000 kg/ha như Tiếu khu 67 Thị trấn Nông trường Mộc châu, khu
trồng dâu tằm bản Áng xã Đông Sang.
+ Cây bông: Đe triển khai phát triển ngành tiểu thủ công nghiệp nhằm
phát huy lợi thế của huyện, bắt đầu từ năm 2006 huyện đã triển khai thí điểm và
phát triển diện tích cây bông, năm 2007 diện tích đạt 89,4ha, tăng 443,8% so với
năm 2006, và 347% so với kế hoạch, cùng với việc tăng nhanh diện tích cây
bông đã góp phần thể hịên xu hướng tăng nhanh cây công nghiệp.
-Cây ăn quả: Tống diện tích cây ăn quả hiện có 3.404,3ha, giảm 17% so
với năm 2005, diện tích cho sản phẩm 3.262,5ha, sán lượng hoa quá tươi đạt
36.344 tấn, tăng 27,6% so với cùng kỳ và 58% so với kế hoạch. Nhân dân đã
quan tâm đầu tư thâm canh và loại bỏ những cây giá trị kinh tế thấp nên sản

&ụmj Qttatụ/ 'JCmíị

19

: Xinh

ơn Qlụnạ QlghiUp



r

Jitw (Ẻỏo ợ/í e &np

lượng tăng cao. So với Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện đề ra đến năm 2010
đã đạt được 85% về diện tích, nhưng sản lượng vượt 51,4%.
-về phát triển chăn nuôi: Nhiều năm qua huyện đã chú trọng phát triển
bò thịt, bò sữa, trâu, lớn và gia cầm theo hướng sản xuất hàng hoá, năm 2007 tốc
độ tăng trưởng đàn đại gia súc 13%. Kết quả năm 2007 như sau:
+ Tống đàn đại gia súc đạt 58.847 con tăng 41,27% so với năm 2005, so
với 51.000 con chỉ tiêu Đại hội đến năm 2010 như vậy đã vượt 15,39%.
Đàn bò sữa 3.332 con, tăng 3,2% so với năm 2005, sản lượng sữa tươi
đạt 9.355 tấn, tăng 24,7% so với năm 2005. Đàn bò sữa tăng bình quân
1,6%/năm so Nghị quyết Đại hội xây dựng đến năm 2010 tống đàn là 5.500 con,
khả năng không đạt, tuy không đạt sổ lượng đầu con nhưng sản lượng sữa khả
năng sẽ đạt là 12.000 tấn; đàn bò lai đạt 4.615 con, tăng 90,6% so với năm 2005.
+ Đàn lợn trên 2 tháng tuổi đạt 48.010 con, tăng 4,4% so với năm 2006
và giảm 12,5% so với năm 2005, so với Nghị quyết Đại hội xây dựng đến năm
2010 tống đàn là 110.000 con, khả năng sẽ không đạt nguyên nhân do dịch bệnh
sảy ra nhiều, giá thức ăn tăng cao, thị trường không ốn định nên nhân dân lo
lắng khi mở rộng chăn nuôi sản phẩm hàng hoá.
+ Đàn gia cầm 439.331 con, giữ ở thế ốn định sổ đầu con so với 2 năm
2005 và 2006. Nghị quyết Đại hội xây dựng đến năm 2010 là 700.000 con, khả
năng sẽ không đạt, nguyên nhân do dịch bệnh sảy ra nhiều, giá thức ăn tăng cao,
thị trường không ốn định nên nhân dân lo lắng khi mở rộng chăn nuôi sản phấm
hàng hoá.
-về phát triến lâm nghiệp: Từ khi Nhà nước tô chức giao đất lâm
nghiệp, rừng tự’ nhiên cho các tố chức, hộ và nhóm hộ quản lý, bảo vệ {Rừng đã

cỏ chủ) ý thức trách nhiệm của người dân và cộng đồng đâ được nâng cao rõ rệt,
do đó chương trình bảo vệ và phát triển vốn ròng đã đạt được nhiều kết quả, số
lượng và chất lượng rừng ngày càng được nâng cao, mỗi năm trồng mới được từ
200 - 300 ha, độ che phủ của rừng tiếp tục được nâng lên, năm 2007 đạt 43,5%,
tăng 2,3% so với năm 2005.

@ụnạ Quatụ/ 'JCmíị

20 Mũp : Xinh ơn Qlụnạ Qlghi\ p


r

Jitw Cáo Q/í e &np

Nghị quyết Đại hội xây dựng đến năm 2010 trồng rùng đạt 4.000 ha,
trong 2 năm 2006, 2007 mới trồng được 350 ha, năm 2008, 2009, 2010 sẽ có
nhiều dự án được triển khai trên địa bàn như: Trồng ròng nguyên liệu giấy của
Nhà máy giấy Bãi Bằng, Dự án 661, Dự án KFW7, các dự án kinh tế khác nên
khả năng sẽ đạt được chỉ tiêu đề ra.
Diện tích rùng được khoanh nuôi tái sinh năm 2007 đạt 17.000 ha, ôn
định so với năm 2006. Nghị quyết Đại hội xây dựng đến năm 2010 là 35.000 ha,
nhưng kết quả thực hiện còn phụ thuộc vào nguồn vốn ngân sách Nhà nước cấp
hàng năm.
Diện tích bảo vệ rùng hiện còn năm 2007 đạt 85.344 ha ốn định so với
năm 2006. Nghị quyết Đại hội xây dựng đến năm 2010 là 100.000 ha, nhưng kết
quả thực hiện còn phụ thuộc vào nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp hàng năm.
3.2. về lĩnh vực cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn.
3.2.1. Thuỷ lợi hoá
Trong những năm qua được sự quan tâm giúp đỡ của tỉnh và các chương

trình dự án hỗ trợ phát triển nông nghiệp, với phương châm "Nhà nước và nhân
dân cùng làm " nhiều công trình thuỷ lợi trên địa bàn đã được đầu tư xây dựng,
nông dân chủ động được nguồn nước tưới, tiêu góp phần phục vụ công tác đầu
tư thâm canh, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, nông nghiệp phát triển ổn định.
Năm 2005 có 64 công trình thuỷ lợi kiên cố và bán kiên cố tưới chủ
động cho 480 ha ruộng 2 vụ (lúa chiêm xuân) và 835, 7 ha ruộng 1 vụ (lúa mùa),
trong 2 năm 2006, 2007 đã xây dựng thêm được 12 công trình thuỷ lợi, diện tích
tưới tăng thêm 79,5 ha lúa chiêm xuân, 162 ha lúa mùa, nâng tống số diện tích
tưới chủ động năm 2007 là 559,5 ha/763 ha lúa xuân tăng 16,6% so với năm
2005 và 997,7ha/2.243 ha lúa mùa tăng 19,4% so với năm 2005. Song bão số 5
tháng 10/2007 đã gây ra thiệt hại lớn, các công trình thuỷ lợi đều bị tàn phá hư
hỏng nên diện tích tưới chủ động sẽ giám nhiều so với năm 2006.
3.2.2. Cơ khỉ hoá nông nghiệp.

3VO: Cụnạ Qttatụ/ 'Ttmiị

21

Mũp : DCinh Qlụnạ Qlghi\ p


r

Jitw Cáo Q/í e &np

Với điều kiện canh tác đặc thù miền núi chủ yếu trên ruộng bậc thang và
đất dổc đã hạn chế đến tốc độ cơ giới hoá trong sản xuất, nhưng các nông hộ đã
có xu hướng quan tâm đầu tư trang bị cơ khí nhỏ, đơn giản nhằm nâng cao năng
xuất, hiệu quả lao động nhưng mới chỉ thực hiện chủ yếu trong các khâu tuốt,
tách hạt, bảo quản nông sản... đối với các địa phương có điều kiện canh tác

thuận lợi hơn thì việc cơ giới hoá được đầu tư phát triến mạnh mẽ, trang thiết bị
hiện đại và công suất lớn như làm đất, thu hoạch, chế biến nông sản, vận chuyển
hàng hoá...
3.3.3. Điện khí hoá nông thôn.
Điện khí hoá nông nghiệp, nông thôn là nền tảng và cơ sở quan trọng đế
thực hiện việc phát triến công nghiệp, dịch vụ nông thôn, nâng cao dân trí và đời
sống xã hội, đến nay trên địa bàn huyện có 26/29 xã, thị trấn có điện lưới quốc
gia (Chiếm 77% so hộ sử dụng điện''.
3.3.4. Hoá học hoá trong nông nghiệp.
Việc sử dụng phân bón và các loại hoá chất trong nông nghiệp đã dần
thay đổi trong nhận thức và tập quán canh tác của nông dân, tỷ lệ hộ sản xuất
đầu tư phân bón cho cây trồng tăng lên qua hàng năm, mở rộng tới các địa bàn
các xã vùng sâu, vùng xa của huyện; phân bón được sử dụng theo quan điếm
vừa đảm bảo cho sản xuất nông nghiệp phát triển, vừa giữ được môi trường
trong sạch và bền vững.
3.3.5. Chế biến nông sản.
Sau nhiều năm thực hiện đến nay đã nhiều nhà máy, cơ sở chế biến nông
sản phấm được xây dựng và đưa vào sản xuất ở tất cả các vùng nguyên liệu tập
trung, công nghiệp chế biến đã tạo nhiều công ăn việc làm cho người lao động
nông thôn góp phần thúc đấy quá trình CNH - HĐH.
- Công nghiệp chế biến hoa quả: Đã bước đầu hình thành được cơ sở sản
xuất, chế biến rượu Mận hậu, rượu Ngô tại Hợp tác xã dịch vụ 19/5, công suất 5
tấn/ngày, bằng thiết bị công nghệ của Pháp, gắn được trồng trọt với chế biến và
tạo ta một giải pháp tăng gíá trị nông sản tại địa bàn huyện.

3CO: Cụntị Quatụ/ Tĩtmiị

22

Mũp : DCinh Qlụnạ Qlghi\ p



r

Jitw @óo Q/í e &np

Đặc biệt tháng 10 năm 2007 cơn bão sổ 5 đã gây thiệt hại nghiêm trọng
cho huyện Mộc Châu: làm chết và mất tích 9 người, phá huỷ 126 công trình thuỷ
lợi, gây ngập lụt 1260 nhà và làm sập, đố, trôi 611 nhà tống giá trị thiệt hại lên
tới 187 tỷ.
Với trách nhiệm là thuờng trực Ban chỉ huy phòng chống bão lũ - giảm
nhẹ thiên tai, phòng Kinh tế đã thực hiện xuất sắc nhiệm vụ chỉ đạo, cứu hộ, cứu
nạn, huy động lực luợng Bộ đội, Thanh niên tình nguyện, Công an, Lực lượng
dự bị động viên ứng cứu, khắc phục hậu quả kịp thời với phuơng trâm 4 tại chồ
(chỉ huy tại chỗ, lực lượng tại chỗ, vật tư tại chồ, phương tiện tại chỗ). Nhờ đó
đã cứu giúp hàng trăm hộ thoát khỏi nơi có nguy cơ sạt lở và lũ quét. Đồng thời
chỉ đạo khắc phục hậu quả bão lũ thiên tai, đã động viên và phát huy mọi nguồn
lực trong và ngoài huyện đế giúp đỡ các gia đình bị thiên tai bão lũ.

Qjucutịf 'JCmiị

23 Mũp : Xinh ơn Qlụnạ Qlghi\ p


r

Jitw @óo Q/í e &np

III. NHỮNG TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN:


1. Những tồn tại:
- Một số nhiệm vụ được giao chưa hoàn thành đúng thời gian qui định
(như: lập dự toán các công trình bị thiệt hại sau cơn bão số 5).
- Đã có tích cực trong việc xây dựng mô hình nhưng việc nhân diện mô
hình ở một sổ nơi, một số cơ sở nhất là vùng xâu vùng xa còn chậm.
- Kinh tế HTX chưa được phát triển.
- Việc khai thác lợi thế vùng ven biến chưa cao.

2. Nguyên nhân:
- Biên chế của Phòng quá ít, không được trang bị đủ cán bộ nghiệp vụ
trong khi phải chịu sự chỉ đạo của nhiều Sở, Ban ngành cấp tỉnh.
- Địa bàn huyện quá rộng, dân cư phân tán, giao thông và thông tin liên
lạc còn nhiều khó khăn.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho sản xuất nông lâm nghiệp còn
thiếu.
- Sự phân công nhiệm vụ một số ngành chưa rõ ràng. Cá biệt dẫn tới tình
trạng chông chờ, ỷ lại (chức năng giữa phòng Dân tộc, phòng Ke hoạch với
phòng Kinh tế)

IV. PHƯƠNG HƯỚNG TRONG GIAI ĐOẠN TỚI:
Để phòng Kinh tế đủ sức hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, trong thời
gian tới cần được tập trung tháo gỡ khó khăn và thực hiện một số giải pháp chủ
yếu sau:
- Đe nghị Nhà nước cân đối bố xung biên chế phù hợp điều kiện của
duyên hải có diện tích rộng,


Qjucutịf 'JCmiị


24 Mũp : Xinh ơn Qlụnạ Qlghi\ p


r

Jitw @óo Q/í e &np

- Do biên chế ít, lại kiêm nhiệm nhiều việc khác với chuyên môn đã
được đào tạo, do đó cần phải tạo điều kiện cho cán bộ công chức được tập huấn,
học tại chức thêm những nghiệp vụ mới.
- Tăng cường sự phối hợp với các ban ngành đoàn thế, các doanh nghiệp,
các thành phần kinh tế trên địa bàn huyện để hoàn thành nhiệm vụ.
- Ớ cấp xã thị trấn cần quan tâm tới bố trí cán bộ nông nghiệp đủ khả
năng thực hiện nhiệm vụ.
- Đe nghị tỉnh và trung ương quan tâm đến chế độ chính sách cho đội
ngũ cán bộ quản lý và khoa học kỹ thuật của miền núi.

@ụnạ Quatụ/ 'JCmíị

25 Mũp : Xinh ơn Qlụnạ Qlghi\ p


×