Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

các tính chất cơ bản của dư luận xã hội, cho ví dụ minh họa ở từng tính chất? tác động của dư luận xã hội đối với ý thức pháp luật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.95 KB, 17 trang )

ĐẶT VẤN ĐỀ
Dư luận xã hội là một hiện tượng quan trọng trong đời sống của con người, nó
tồn tại trong tất cả các cộng đồng lớn nhỏ khác nhau của con người như trong một gia
tộc, làng, xã, tỉnh....Trong một nước hay trên phạm vi nhóm nước, thậm chí trên toàn
thế giới. Dư luận chỉ nảy sinh khi trong cộng đồng xuất hiện những vấn đề, sự kiện
hiện tượng mang tính thời sự, có liên quan đến lợi ích của các nhóm xã hội hay cả
cộng đồng. dư luận xã hội có thể hình thành một cách tự phát nhưng có thể được hình
thành có chủ định từ sự chuẩn bị trước để phục vụ cho một chủ trương hay một ý
tưởng nào đó. Do đó, nó có những tính chất nhất định.
Dư luận xã hội cũng được xem như là một sự phản ánh của tồn tại xã hội và
như thế nó là một dạng biểu hiện của ý thức xã hội, khi sự phản ánh này thể hiện ở
một mức độ nào đó, tích cực hay tiêu cực, cũng đồng thời thể hiện rằng, tồn tại xã hội
đang có những vấn đề cụ thể. Sự hình thành của dư luận xã hội theo nhiều cách, bằng
nhiều con đường đã khiến cho dư luận xã hội trở thành một thực thể trung gian mang
thông tin có ý nghĩa đối với sự tồn tại của cộng đồng và ảnh hưởng rất lớn đối với các
cá nhân và nhóm xã hội. Chính vì vậy những hiểu biết về dư luận xã hội là rất cần
thiết và hữu ích.
Chính vì muốn làm rõ hơn tính chất của dư luận xã hội, mà em chọn chủ đề:
“các tính chất cơ bản của dư luận xã hội, cho ví dụ minh họa ở từng tính chất?
tác động của dư luận xã hội đối với ý thức pháp luật”.

NỘI DUNG
I. KHÁI NIỆM DƯ LUẬN XÃ HỘI.
1.Định nghĩa dư luận xã hội
Dư luận xã hội là một dạng tồn tại đặc biệt của ý thức xã hội, có thể hiện diện
trong các hình thái ý thức xã hội khác nhau. Nó là một hiện tượng thuộc lĩnh vực tinh
thần của đời sống xã hội, nảy sinh từ hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội.Từ
1


trước đến nay, đã có nhiều quan niệm , cách hiểu khác nhau xung quanh khái niệm dư


luận xã hội nhưng nhìn chung chúng đều bao hàm những nội dung sau:
Thứ nhất, dư luận xã hội là tập hợp những ý kiến, quan điểm, thái độ có tính
chất phán xét đánh giá của các nhóm xã hội, các giai cấp, các cộng đồng người trước
một thực tế xã hội nhất định.
Thứ hai, sự phán xét, đánh giá đó chỉ nảy sinh khi trong xã hội có những vấn đề
xã hội, những sự kiện, hiện tượng xã hội mang tính thời sự, có liên quan đến lợi ích
chung của các nhóm xã hội, cộng đồng xã hội hay của toàn xã hội nói chung.
Thứ ba, vấn đề, sự kiện mang tính thời sự đó phải thu hút được sự quan tâm,
chú ý của nhiều người, của đa số các thành viên trong xã hội.
Kết hợp với vai trò, ý nghĩa thực tiễn của dư luận xã hội có thể định nghĩa dư
luận xã hội như sau:
Dư luận xã hội là tập hợp các ý kiến, thái độ có tính chất phán xét, đánh giá
của các nhóm xã hội hay của xã hội nói chung trước những vấn đề mang tính thời sự,
có liên quan đến lợi ích chung, thu hút được sự quan tâm của nhiều người và được thể
hiện trong các nhận định hoặc hành động thực tiễn của họ.
2.Khách thể và chủ thể của dư luận xã hội
2.1.Khách thể của dư luận xã hội
Khách thể cuả dư luận xã hội chính là những sự kiện, hiện tượng xã hội hay quá
trình xã hội được phản ánh trong nội dung của dư luận xã hội. Khách thể của dư luận
xã hội không phải là mọi thực tế xã hội nói chung, mà chỉ là những vấn đề được cộng
đồng xã hội quan tâm tới, vì nó có liên quan tới các nhu cầu, lợi ích về vật chất hay
tinh thần của họ. Chỉ có các sự kiện, hiện tượng xã hội có tính thời sự, cập nhật trình
độ hiểu biết của công chúng, được công chúng quan tâm mới có khả năng trở thành
đối tượng của dư luận xã hội.
2.2.Chủ thể của dư luận xã hội
Chủ thể của dư luận xã hội chính là cộng đồng người hay nhóm người mang dư
luận xã hội.Cần khẳng định rằng, chủ thể của dư luận xã hội không chỉ là đa số người
(một giai cấp, tầng lớp xã hội hoặc cả xã hội nói chung),mà còn bao gồm các nhóm
2



thiểu số (một tập thể, nhóm xã hội nhỏ). Điều đó có nghĩa là, dư luận xã hội bao gồm
mọi luồng ý kiến – các luồng ý kiến của đa số người cũng như các luồng ý kiến của
các nhóm thiểu số.
3, Nội dung của dư luận xã hội.
Dư luận xã hội khi hình thành thường chứa đựng trong bản thân nó các ý kiến,
sự phán xét, đánh giá, biểu thị thái độ, cách nhìn nhận của mọi người về các sự việc,
sự kiện hay hiện tượng xảy ra trong xã hội. Đó chính là nội dung của dư luận xã hội.
Nội dung của dư luận xã hội rất đa dạng và phong phú, bởi vì nó phản ánh và có liên
quan đến hầu hết mọi vấn đề của đời sống xã hội khi các vấn đề đó đụng chạm tới các
nhu cầu, lợi ích của các nhóm xã hội và thu hút được sự quan tâm chú ý của mọi
người. Nhìn chung, dư luận xã hội có các nội dung sau :
Dư luận xã hội phản ánh các vấn đề chính trị - thời sự, đường lối, chính sách
đối nội, đối ngoại của Đảng và Nhà nước, phản ánh các sự kiện chính trị, sinh hoạt
chính trị quan trọng của đất nước.
Dư luận xã hội phản ánh các vấn đề kinh tế, đường lối, chính sách kinh tế và cơ
chế quản lí kinh tế của nhà nước, phản ánh thực trạng của cơ sở hạ tầng, đời sống vật
chất của các giai cấp, tầng lớp xã hội khác nhau, nó phản ánh đời sống kinh tế của đời
sống xã hội.
Dư luận xã hội phản ánh tình trạng thực tế của các lĩnh vực thuộc đời sống tinh
thần xã hội như pháp luật, đạo đức, lối sống, đời sống văn hóa – nghệ thuật của đất
nước, trình độ nhận thức, hiểu biết của con người về tự nhiên và xã hội.
Dư luận xã hội phản ánh những nhu cầu ngày càng tăng của con người trong
thực tế đời sống xã hội.
4.Phân biệt dư luận xã hội với tin đồn
Tin đồn chỉ là tin tức về một sự việc,sự kiện, hay hiện tượng có thể có thật hoặc
chỉ có một phần sự thật được lan truyền từ người này sang người khác chủ yếu bằng
con đường truyền miệng.

3



Tin đồn thường là sự bịa đặt (phao tin, đồn nhảm). Trong quá trình lan truyền từ
người này sang người khác, tin đồn luôn có sự thêu dệt, hư cấu, xuyên tạc hoặc thổi
phồng một cách quá đáng. Vì vậy, tin đồn mang nặng màu sắc chủ quan, định kiến của
chủ thể truyền tin.
Tin đồn có thể chuyển hoá thành dư luận xã hội khi trên cơ sở của tin đồn người
ta đưa ra các phán xét đánh giá bày tỏ ý kến, thái độ của mình; khi tin về sự kiện, hiện
mà tin đồn nêu lên được kiểm chứng và các nhóm xã hội có thể được tiếp cận với
nguồn tin , trao đổi , bày tỏ ý kiến của mình thông qua con đường tranh luận công khai

II, CÁC TÍNH CHẤT CƠ BẢN CỦA DƯ LUẬN XÃ HỘI.
Dư luận xã hội với tư cách là một hiện tượng đặc biệt thuộc lĩnh vực tinh thần
của đời sống xã hội, phản ánh sự tồn tại của xã hội thông qua các luồng ý kiến cá nhân
về một sự vật hiện tượng xã hội có những tính chất cơ bản sau:
1.Tính khuynh hướng
1.1.Biểu hiện của tính chất
Dư luận xã hội là sự thể hiện thái độ của công chúng trước một thực tế xã hội
nhất định. Thái độ chung của dư luận xã hội đối với mỗi sự kiện, hiện tượng, quá trình
xã hội có thể khái quát theo các khuynh hướng nhất định, bao gồm tán thành, phản đối
hoặc lưỡng lự (băn khoăn, chưa rõ thái độ). Cũng có thể phân chia dư luận xã hội theo
các khuynh hướng như tích cực hoặc tiêu cực, tiến bộ hoặc lạc hậu...Xét theo cường
độ của mỗi khuynh hướng , thái độ tán thành hoặc phản đối lại có thể chia theo các
mức độ cụ thể như rất tán thành, tán thành, lưỡng lự, phản đối và rất phản đối.
Dựa theo mức độ tán thành hay phản đối, người ta có thể biểu diễn trên hệ toạ
độ thành đồ thị thể hiện khuynh hướng của dư luận xã hội. Nếu đồ thị biểu diễn dư
luận xã hội có dạng hình chữ U thì biểu thị sự xung đột, còn nếu có dạng hình chữ J
thì biểu hiện sự thống nhất.
1.2. Ví dụ minh hoạ
Gần đây, trên các báo đang xôn xao về thông tin thịt lợn có nhiễm chất tạo nạc,

thịt lợn “bẩn”, ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe người tiêu dùng. Khuynh hướng của
dư luận xã hội trong vụ việc này hầu hết đều bày tỏ thái độ bức xúc, lên án hành vi sử
4


dụng chất cấm trong chăn nuôi này và yêu cầu các cơ quan phải có biện pháp xử lý,
xác minh, ngăn chặn hành vi trên. Điều đó có nghĩa là đồ thị biểu diễn dư luận xã hội
trong trường hợp này có hình dạng chữ J, tức là có sự đồng thuận, nhất trí cao trong
dư luận xã hội.
2.Tính lợi ích
2.1. Biểu hiện của tính chất
Tính lợi ích là một đặc tính cố hữu của dư luận xã hội, bởi vì nếu không có sự
liên quan, đụng chạm tới lợi ích của các nhóm xã hội thì cũng không có sự hình thành
bất cứ một luồng dư luận xã hội nào.Tính lợi ích của dư luận xã hội được nhìn nhận
trên hai phương diện là lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần.
Lợi ích vất chất được nhận thức rõ nét khi các sự kiện, hiện tượng đang diễn ra
trong xã hội có liên quan chặt chẽ đến các hoạt động kinh tế và sự ổn định cuộc sống
của đông đảo người dân.
Lợi ích tinh thần được đề cập khi các vấn đề, các sư kiện, hiện tượng đang diễn
ra đụng chạm đến hệ thống các giá trị, chuẩn mực xã hội, các phong tục, tập quán
khuôn mẫu hành vi ứng xử văn hoá của cộng đồng xã hội hoặc của cả một dân tộc.
Trong bản thân mình thì lợi ích chỉ mới là điều kiện cần để thúc đẩy việc tạo ra
dư luận xã hội.Điều kiện đủ ở đây chính là sự nhận thức của các nhóm xã hội về lợi
ích của mình và mối quan hệ giữa chúng với các sự kiện, hiện tượng, quá trình xã hội
đang diễn ra.
2.2. Ví dụ minh hoạ
Về việc tranh chấp ở biển Đông, đã có nhiều ý kiến cá nhân tranh luận, bàn bạc
về vấn đề này thông qua các website, báo chí, truyền thông. Và dần dần, nó trở thành
vấn đề nổi cộm được cả xã hội quan tâm, và chú ý đến. Đa số mọi người đều cho
rằng: Trường Sa, Hoàng Sa là của Việt Nam, vì nó thuộc chủ quyền lãnh thổ của

người Việt Nam, và điều đó được ghi nhận trên bản đồ thế giới. Vấn đề biển đảo ảnh
hưởng trực tiếp tới quyền và lợi ích của công dân Việt Nam. Nó thể hiện lòng yêu
nước, tự tôn dân tộc.
5


3. Tính lan truyền
3.1. Biểu hiện của tính chất
Tính lan truyền cũng là một đặc trưng cố hữu của dư luận xã hội, vì nếu không
có cơ chế lan truyền thì cũng không có sự hình thành, phát triển của bất cứ một dư
luận xã hội nào. Cơ sở của bất kì một hành vi tập thể nào cũng là hiệu ứng phản xạ
dây chuyền, từ đó mà thông tin sẽ lan truyền tới các nhóm xã hội khác nhau. Dưới tác
động của các luồng thông tin, các nhóm công chúng khác nhau sẽ cùng được lôi cuốn
vào quá trình bày tỏ sự quan tâm của mình thông qua các hoạt động trao đổi, tìm kiếm
thông tin, cùng chia sẻ trạng thái tâm lí của mình với những người xung quanh. Đặc
biệt khi có các sự kiện lớn xảy ra thì sự hình thành mạnh mẽ và lan truyền nhanh
chóng của dư luận xã hội được thể hiên rất rõ nét.
3.2. Ví dụ minh hoạ
Theo thông tin từ Cục Y tế dự phòng, tính đến nay cả nước đã có hơn 18.000
ca mắc bệnh tay chân miệng, trong đó có 59 ca tử vong.Hiện nay, dịch bệnh tay chân
miệng không chỉ bùng phát ở trẻ nhỏ, mà đã xuất hiện trường hợp người lớn bị nhiễm
bệnh này.Với tính chất nguy hiểm, nghiêm trọng, những dư luận, ý kiến bàn bạc về
dịch bênh này đã lan truyền di nhanh. Do tính chất cấp bách của sự kiện này, nó đã
tạo ra một luồng dư luận lớn trong xã hội, tìm cách nào đó để ngăn chặn sự lây lan
của dịch bệnh, cũng như thảo luận các biện pháp phòng chống căn bệnh này. Chính
tính nóng sốt, sự cấp thiết và nghiêm trọng của dịch bệnh này, đã tạo ra dư luận xã
hội nhanh chóng.
4. Tính năng động, dễ biến đổi
4.1. Biểu hiện của tính chất
Dư luận xã hội là một hiện tượng xã hội có tính năng động, linh hoạt và dễ biến

đổi. Xét theo quan điểm biện chứng, trong bản thân tính năng động, dễ biến đổi đã bao
hàm cả tính bền vững tương đối của dư luận xã hội. Có những dư luận xã hội chỉ qua
một đêm là thay đổi, nhưng có những dư luận xã hội tồn tại qua hàng mấy thập kỉ.
Tính bền vững tương đối của dư luận xã hội phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Cái mới
lúc đầu chỉ được số ít thừa nhận do đó dễ bị phản đối. Nhưng ý kiến cuả đa số sẽ
6


nhanh chóng, dễ dàng thay đổi khi cái mới vươn lên khẳng định mình trong cuộc
sống.
Tính năng động, dễ biến đổi cuả dư luận xã hội thường được nhìn nhận trên hai
phương diện. Thứ nhất là dư luận xã hội biến đổi theo không gian và môi trường văn
hoá. Cùng một sự việc nhưng dư luận của các cộng đồng người khác nhau lại thể hiện
sự phán xét, đánh giá khác nhau. Thứ hai là dư luận xã hội biến đổi theo thời gian.
Cùng với sự phát triển của xã hội, nhiều giá trị văn hoá, chuẩn mực xã hội, phong tục
tập quán có thể bị biến đổi ngay trong cùng nền văn hoá - xã hội, dẫn đến sự thay đổi
trong cách nhìn nhận, đánh giá của dư luận xã hội.
4.2. Ví dụ minh hoạ
Trong xã hội thực dân nửa phong kiến, khi mà ý thức hệ tưởng phong kiến vẫn
còn tồn tại sâu đậm trong nếp sống của con người, cách ăn mặc theo lối Âu hóa trở
nên kệch cỡm, lố bịch với các trang phục như “ỡm ờ, ngay thơ, trong trắng...” hay
các khẩu hiểu trên vai của các cảnh sát giao thông như “ typn”( có nghĩa là: tôi yêu
phụ nữ) tạo ra nhiều phê phán, chỉ trích gay gắt. hệ tư tưởng phong kiến đã tạo ra
chuẩn mực đạo đức trong xã hội như ăn mặc kín đáo, lịch sự như áo tứ thân, yếm
dào, con gái theo đạo tam tòng, tứ đức, làm trai phải” tu thân, tề gia, trị quốc, bình
thiên hạ”. Nhưng trong xã hội hiện đại, con người lại quan niệm về cách ăn mặc có
phần mới mẻ hơn, theo cách ăn mặc Âu hóa, tuy nhiên sự thay đổi này vẫn dựa trên
hệ tư tưởng, chuẩn mực phong kiến. Nếu có sự phá cách lộ liễu, hay mát mẻ quá,
ngay lập tức cá nhân sẽ bị xã hội lên tiếng phê phán.
5. Tính tương đối trong khả năng phản ánh thực tế xã hội cuả dư luận xã hội

5.1. Biểu hiện của tính chất
Dư luận xã hội là một hiện tượng tinh thần phản ánh sự tồn tại xã hội. Sự phản
ánh thực tế xã hội của dư luận xã hội có thể đúng hoặc sai. Dù đúng đến đâu, dư luận
xã hội cũng vẫn có những hạn chế nhất định, và ngược lại, dù sai đến đâu, dư luận xã
hội cũng vẫn chứa đựng những hạt nhân hợp lí không thể xem nhẹ. Không phải lúc
nào dư luận xã hội của đa số người cũng đúng hơn dư luận xã hội của một bộ phận
7


thiểu số. Đối với những vấn đề trừu tượng, phức tạp, dư luận xã hội của giới trí thức,
của những người có trình độ học vấn cao thường tỏ ra chín chắn, chuẩn xác hơn so với
dư luận xã hội của những người có trình độ học vấn thấp.
5.2. Ví dụ minh hoạ
Trở lại với thông tin thịt lợn có nhiễm chất tạo nạc, phần lớn dư luận xã hội
đều phản ứng gay gắt,lên án người chăn nuôi thậm chí người tiêu dùng còn quay lưng
lại với thịt lợn mà không ý thức được rằng không phải thịt lợn nào cũng kém chất
lượng như vậy.

III.Ý THỨC PHÁP LUẬT
1.Định nghĩa ý thức pháp luật
Ý thức pháp luật là tổng thể những học thuyết, quan điểm, quan niệm thịnh
hành trong xã hội thể hiện mối quan hệ của con người đối với pháp luật và sự đánh giá
về tính hợp pháp hay không hợp pháp đối với các hành vi pháp lí thực tiễn.
Ý thức pháp luật là sản phẩm của quá trình phát triển xã hội chịu ảnh hưởng sâu
sắc của các hệ tư tưởng, thế giới quan giai cấp cũng như quan niệm xã hội. Trong xã
hội có giai cấp, sự khác nhau về điều kiện sinh hoạt vật chất, tinh thần của mỗi giai
cấp, tầng lớp xã hội đã đem lại sự khác nhau nhất định về ý thức pháp luật.
2.Đặc điểm của ý thức pháp luật
2.1.Ý thức pháp luật là hiện tượng mang tính giai cấp sâu sắc
Thứ nhất, ý thức pháp luật của giai cấp cầm quyền là tiền đề để xây dựng các

giá trị, chuẩn mực pháp lí đối với xã hội.
Thứ hai, ý thức pháp luật của giai cấp cầm quyền là cơ sở để hình thành thế giới
quan pháp lí chính thống trong xã hội.
Thứ ba, sự chọn lọc của giai cấp cầm quyền về kế thừa đối với một số nhân tố
của ý thức pháp luật cũ.
2.2.Ý thức pháp luật mang tính độc lập tương đối
Ý thức pháp luật thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội. Điều đó có nghĩa là
tồn tại xã hội đã thay đổi nhưng ý thức pháp luật phản ánh tồn tại xã hội đó vẫn còn,

8


nhất là yếu tố tâm lí, tập quán, truyền thống trong ý thức pháp luật vẫn còn tồn tại dai
dẳng trong một thời gian dài.
Ý thức pháp luật có thể vượt trước tồn tại xã hội.Trường hợp này xảy ra khi
những tư tưởng pháp luật khoa học, tiên tiến, phản ánh chính xác, sâu sắc tình hình
thực tiễn xã hội, thể hiện ra thành pháp luật tiến bộ,thúc đẩy sự phát triển của xã hội.
Ý thức pháp luật có tính kế thừa trong quá trình phát triển. Những yếu tố tiếp
thu,kế thừa có thể lạc hậu hoặc tiến bộ tuỳ thuộc vào lợi ích của những giai cấp nhất
định trong xã hội.
Ý thức pháp luật có sự tác động qua lại với các hình thái ý thức xã hội khác.
Trong sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội thì sự tác động qua lại giữa
ý thức pháp luật với ý thức chính trị và với ý thức đạo đức thể hiện rõ nét nhất.
Ý thức pháp luật có sự tác động trở lại đối với tồn tại xã hội. Sự tác động này có
thể là tích cực hoặc tiêu cực tuỳ thuộc vào ý thức pháp luật đó mang tính chất tiến bộ
hay lạc hậu. Như vậy, ý thức pháp luật có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của
tồn tại xã hội.

IV.TÁC ĐỘNG CỦA DƯ LUẬN XÃ HỘI ĐỐI VỚI Ý THỨC PHÁP
LUẬT

Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, dư luận xã hội đóng vai trò điều
hoà các mối quan hệ xã hội, định hướng hành vi xã hội của con người ngay cả khi
trong xã hội chưa có sự phân hoá giai cấp, chưa xuất hiện nhà nước và pháp luật, cũng
có nghĩa là chưa xuất hiện ý thức pháp luật.
Trong xã hội có giai cấp, vai trò điều hoà các mối quan hệ xã hội của dư luận xã
hội được thể hiện cùng với pháp luật.Có thể đứng trên nhiều góc độ khác nhau để
phân tích sự tác động của dư luận xã hội đối với ý thức pháp luật, nhưng ở đây chỉ
phân tích sự tác động của dư luận xã hội đến ý thức pháp luật cá nhân, ý thức pháp
luật nhóm và ý thức pháp luật xã hội.

9


1.Dư luận xã hội tác động đến ý thức pháp luật cá nhân
Nếu ý thức là sản phẩm của con người thì lẽ đương nhiên ý thức pháp luật của
cá nhân được coi là dạng thức tồn tại đầu tiên của ý thức pháp luật. Không có ý thức
pháp luật ngoài những cá nhân, con người cụ thể và sẽ không thể có những ý thức
pháp luật của nhóm, tổ chức và cả xã hội nếu thiếu đi ý thức pháp luật cá nhân.
Ý thức pháp luật cá nhân phản ánh những tư tưởng, quan điểm, tâm lí, tình cảm,
thái độ của mỗi người về pháp luật và đối với pháp luật. Sự hình thành của một luồng
dư luận xã hội nào đó trước hết xuất phát từ ý thức cá nhân. Trong cuộc sống lao
động, sinh hoạt hằng ngày, mỗi cá nhân sẽ được nghe hoặc chứng kiến những sự kiện
pháp luật xảy ra trong thực tế cuộc sống xã hội. Từ đó, mỗi người sẽ có những suy
ngẫm, hình dung về sự việc xảy ra, bước đầu nảy sinh những tình cảm, thái độ đối với
hiện tượng pháp luật đó. Đây là cơ sở quan trọng đầu tiên để dư luận xã hội ảnh
hưởng tới sự hình thành, củng cố và phát triển ý thức pháp luật cá nhân, đồng thời ý
thức pháp luật cá nhân lại chi phối nội dung các phán xét đánh giá về hiện tượng pháp
luật mà cá nhân đó đưa ra. Tính sâu sắc hay hời hợt mà phán xét của cá nhân mang lại
phụ thuộc chủ yếu vào trình độ hiểu biết pháp luật của cá nhân đó. Do vậy, dư luận xã
hội có ảnh hưởng mạnh mẽ và sâu sắc tới ý thức pháp luật cá nhân.

Khi đã hình thành, dư luận xã hội thường tác động vào ý thức con người,trước
hết là ý thức cá nhân. Bằng sự khen hay chê, tán thành hay phản đối, sự can thiệp kịp
thời đối với các hành vi phù hợp hay không phù hợp với lợi ích của xã hội, nhất là các
nguyên tắc, quy định của pháp luật, dư luận xã hội có vai trò giáo dục cho cá nhân
mỗi người ý thức đúng đắn phù hợp với quy tắc, yêu cầu của pháp luật hiện hành.
Điều đó thể hiện ở hai phương diện sau:
Một mặt, dư luận xã hội có thể tác động trực tiếp nhằm phê phán, lên án những
hành vi vi phạm pháp luật, đạo đức hoặc khích lệ, cổ vũ những hành vi phù hợp với
lợi ích chung, biểu dương những tấm gương cao đẹp. Điều đó thể hiện ở việc mỗi cá
nhân sẽ tự điều chỉnh hành vi pháp luật của mình sao cho phù hợp với quy tắc, yêu
cầu giá trị của các quy phạm pháp luật chung.

10


Mặt khác, dư luận xã hội có tác động lâu dài đến việc hình thành nhân cách, ý
thức pháp luật cá nhân. Trải qua một thời gian nhất định tham gia vào các lĩnh vực
quan hệ pháp luật, các cá nhân sẽ tự cảm nhận được những điều nên làm và không nên
làm, những cách xử sự đúng trong cuộc sống cộng đồng của họ. Điều đó cho thấy dư
luận xã hội có ảnh hưởng tích cực tới sự hình thành và phát triển của ý thức pháp luật
cá nhân.
Trong ý thức pháp luật của cá nhân, tâm lý pháp luật là yếu tố có ý nghĩa rất
quan trọng. Tâm lý pháp luật cũng như thuộc tính tâm lý vốn có của con người là sự
phản ánh trực tiếp các sự kiện, hiện tượng bên ngoài có liên quan đến pháp luật.
Những sự kiện, hiện tượng pháp luật đó đồng thời cũng là đối tượng phản ánh của dư
luận xã hội. Vì vậy, dư luận xã hội có tác động mạnh mẽ tới tâm lý pháp luật cá nhân
thể hiện trên ba phương diện:
Thứ nhất, dư luận xã hội tác động quan trọng tới tình cảm pháp luật của cá
nhân. Trong thực tiễn đời sống pháp luật, trước những diễn biến của một sự kiện hay
hiện tượng pháp luật, dư luận xã hội thường được nảy sinh và biểu hiện ở hai xu

hướng cơ bản. Một là, dư luận xã hội khen ngợi, biểu dương tinh thần đấu tranh không
khoan nhượng trước các hành vi vi phạm pháp luật, ủng hộ những việc làm phù hợp
với quyền và nghĩa vụ pháp lý của công dân. Điều đó thể hiện rõ nhất trong việc nhân
dân thường bày tỏ sự xúc động, cảm phục khi nghe tin về những chiến sĩ công an hi
sinh khi đang truy bắt tội phạm. Hai là, dư luận xã hội thường phê phán mạnh mẽ các
hành vi sai trái, lên án gay gắt các hành vi phạm tội nguy hiểm, đòi hỏi cơ quan chức
năng phải dành cho kẻ phạm tội những hình phạt thích đáng.
Thứ hai, dư luận xã hội tác động tới tâm trạng của cá nhân trước pháp luật. Với
tư cách là sự thể hiện ý chí chung của cộng đồng xã hội, dư luận xã hội có thể động
viên, khích lệ, khơi gợi niềm tin của các cá nhân vào tính công bằng, nghiêm minh của
pháp luật, đưa ra những lời khuyên, tư vấn về cách ứng xử trước một thực tiễn pháp
luật nhất định. Thông qua việc tạo ra những “khuôn mẫu tư duy”, “khuôn mẫu hành
động” cho các thành viên trong xã hội, dư luận xã hội hướng các cá nhân theo gương
người tốt việc tốt trong lĩnh vực chấp hành pháp luật.
11


Thứ ba, thông qua dư luận xã hội, các cá nhân tự đánh giá về hành vi ứng xử
của mình trong phạm vi điều chỉnh của các qui phạm pháp luật hiện hành. Hành vi
pháp luật của con người, trong chừng mực nhất định, chính là sự hiện thân của tình
cảm pháp luật và tâm trạng trước pháp luật của họ. Dư luận xã hội, trong trường hợp
này là “chuẩn mực”, là “tấm gương” để mỗi cá nhân tự soi mình vào đó mà định
hướng, điều chỉnh hành vi ứng xử của bản thân.
2. Dư luận xã hội tác động đến ý thức pháp luật của nhóm xã hội
Nhóm xã hội là sự liên kết các cá nhân con người với nhau dựa trên cơ sở địa vị
xã hội của mọi người, vị trí của họ trong cơ cấu kinh tế - xã hội của xã hội, các nhu
cầu, sở thích hay định hướng giá trị của họ. Cơ sở cho sự tồn tại của nhóm xã hội là
tính đồng thuận tương đối trong nhận thức và hành động của các thành viên trong
nhóm.
Ý thức pháp luật của nhóm xã hội hình thành, phát triển và được thể hiện ra trên

nhận thức, quan điểm, thái độ, lập trường, tình cảm đối với pháp luật và các hiện
tượng pháp luật của tập hợp người có những nét tương đồng về điều kiện sống, lao
động, sinh hoạt, nhu cầu, lợi ích cơ bản. Dư luận xã hội với tư cách là ý chí chung của
các nhóm xã hội và cộng đồng xã hội, có tác động quan trọng đối với ý thức pháp luật
của nhóm xã hội. Dư luận xã hội được coi là biểu hiện của hành vi tập thể. Dưới tác
động của các luồng thông tin về các sự kiện, hiện tượng pháp luật xảy ra trong xã hội
các thành viên của nhóm xã hội sẽ cùng bày tỏ sự quan tâm của mình thông qua các
hoạt động trao đổi, thảo luận, chia sẻ ý kiến của mình với những người xung quanh.
Sự va chạm, cọ xát các ý kiến, quan điểm về sự kiện, hiện tượng pháp luật trong nội
bộ nhóm xã hội đưa tới kết quả là nhận thức,tình cảm pháp luật, thái độ đối với pháp
luật của nhóm.
Trong phạm vi nhóm xã hội, dư luận xã hội không phải là ý kiến của một người
mà ý kiến, phán xét đánh giá của nhiều thành viên trong nhóm xã hội, là sự phát ngôn
chung của họ về một sự kiện, hiện tượng pháp luật nhất định. Từ sự phán xét đánh giá
chung đó, nhóm xã hội bày tỏ nhận thức, tình cảm pháp luật, đi tới hành động thống
nhất, nêu lên những kiến nghị của họ trước thực tiễn pháp luật của đời sống xã hội.
12


Điều đó có nghĩa dư luận xã hội tác động tích cực tới sự hình thành, củng cố và phát
triển ý thức pháp luật của nhóm.
3. Dư luận xã hội tác động đến ý thức pháp luật xã hội
Dư luận xã hội tác động trực tiếp và gián tiếp đến sự hình thành và phát triển
của hệ thống, quan điểm, tư tưởng pháp luật. Với tư cách là một hiện tượng xã hội, dư
luận xã hội phản ánh tồn tại xã hội nói chung, đồng thời phản ánh các sự kiện, hiện
tượng pháp lý xảy ra trong đời sống xã hội. Sự bàn luận, thảo luận giũa các thành viên
trong xã hội về các sự kiện, hiện tượng pháp lý đưa tới kết quả là họ đạt tới sự nhận
thức chung, thống nhất trong các phán xét, đánh giá về sự việc, sự kiện pháp luật. Khi
đã hình thành, dư luận xã hội biểu thị thái độ, quan điểm, cảm xúc, ý chí tập thể của
đại đa số người trong cộng xã hội trước thực tiễn của đời sống pháp luật xã hội, thể

hiện trình độ nhận thức cao, có tính hệ thống về các vấn đề có tính chất bản chất của
pháp luật và các hiện tượng pháp luật.
Như vậy, trên cơ sở sự phán xét, đánh giá về các sự kiện, hiện tượng pháp luật
xảy ra trong đời sống xã hội, dư luận xã hội làm hình thành trong nhận thức của mọi
người ban đầu là những khái niệm cơ sở, mang tính bề ngoài, ngẫu nhiên, dần dần tiến
đến những tri thức phản ánh đúng đắn bản chất các hiện tượng pháp lý. Từ đó, hình
thành nên các quan điểm, quan niệm, tư tưởng phản ánh về những vấn đề có liên quan
đến pháp luật và nhũng hiện tượng pháp luật một cách sâu sắc, có tính hệ thống trong
xã hội. Điều đó cho thấy sự tác động mạnh mẽ của dư luận xã hội đối với quá trình
hình thành và phát triển của hệ tư tưởng pháp luật.
Một trong những đặc điểm cơ bản của dư luận xã hội là tính lan truyền. Do đó,
sự tác động của dư luận xã hội đối với ý thức pháp luật xã hội còn thể hiện ở chỗ, dư
luận xã hội tham gia vào việc phổ biến, lan truyền trong các tầng lớp xã hội các giá trị
pháp luật, các tư tưởng, quan điểm pháp luật tiến bộ, nhân văn. Mỗi khi lợi ích, giá trị
xã hội bị xâm hại thì dư luận xã hội lập tức xuất hiện với thái độ lên án cực kì gay gắt.
Chẳng hạn vụ giết người cướp tiệm vàng dã man ở Bắc Giang thời gian qua khiến
cho dư luận xã hội hết sức căm phẫn, đòi trừng trị nghiêm khắc kẻ sát nhân máu lạnh

13


Lê Văn Luyện. Điều đó cho thấy dư luận xã hội có tác dụng củng cố, bảo vệ tính dân
chủ, tính khoa học và tính xã hội của ý thức pháp luật xã hội.
Xét trên phương diện tâm lý xã hội cũng như trong thực tiễn, đại đa số mọi
người trong cộng đồng dân cư đều rất quan tâm, chú ý xem d của mỗi ngườiư luận
đánh giá về ý thức pháp luật, hành vi pháp luật của mình như thế nào? Mặc dù không
phải ai cũng cảm nhận được hết sự tác động của dư luận xã hội nhưng tác dụng giáo
dục ý thức pháp luật của dư luận xã hội đối với các cá nhân và các nhóm xã hội là mật
thực tế không thể phủ nhận. Như vậy, dưới ảnh hưởng nhất định của dư luận xã hội,
những tư tưởng, quan điểm khoa học về vấn đề pháp luật và những vấn đề cơ bản nhất

của đời sống pháp luật từng bước thẩm thấu vào trong nhận thức pháp luật của mỗi
người được khái quát ở trình độ cao và mang tính hệ thống chặt chẽ, trở thành giá trị,
chuẩn mực chung cho toàn xã hội. Điều đó nói lên sự tác động rất quan trọng của dư
luận xã hội đối với ý thức pháp luật xã hội.
4. Vai trò của dư luận xã hội trong việc giáo dục ý thức pháp luật.
Dư luận xã hội luôn hỗ trợ cùng pháp luật trong việc điều chỉnh hành vi của con
người, duy trì trật tự trong toàn xã hội cũng như trong mỗi cộng đồng. Dư luận có tác
động mãnh mẽ tới ý thức, tư tưởng của con người. Nó góp phần giáo dục nhận thức
đúng đắn về điều tốt, cái xấu, điều gì đúng pháp luật, điều nào sai pháp luật…để từ đó,
nó có cả tác dụng răn đe con người cần tránh xa những cái xấu xa trong xã hội.
Đồng thời, dư luận xã hội cũng góp phần nâng cao sự hiểu biết pháp luật của
người dân, và cũng là phương tiện để các cơ quan nhà nước có thể đánh giá được khả
năng nhận thức, việc sử dụng pháp luật và phản ứng của nhân dân đối với các vấn đề
pháp luật đề từ đó tiến hành các hoạt động thực hiện pháp luật như thế nào cho phù
hợp với khả năng nhận thức và thực hiện pháp luật ở đại số quần chúng nhân dân.

14


5. Một số giải pháp phát huy tác động tích cực của dư luận xã hội trong việc nâng
cao ý thức pháp luật
Để phát huy tác động tích cực của dư luận xã hội trong việc nâng cao ý thức
pháp luật, cần thực hiện một số giải pháp sau:
Thứ nhất là cần tạo ra các điều kiện cần thiết về kinh tế, văn hoá, xã hội để dư
luận xã hội tác động tích cực tới ý thức pháp luật do sự tác động này luôn diễn ra
trong một môi trường kinh tế - xã hội, môi trường văn hoá – xã hội nhất định.
Thứ hai là cần xây dựng một môi trường pháp lý – xã hội phù hợp để dư luận xã
hội tác động tích cực tới ý thức pháp luật.
Thứ ba là định hướng, nắm bắt và phát huy những dư luận xã hội có tác động
tích cực tới việc nâng cao ý thức pháp luật.

Thứ tư là tăng cường sức mạnh của dư luận xã hội trong đấu tranh phòng chống
các biểu hiện tiêu cực, nâng cao ý thức pháp luật.

KẾT LUẬN.
Như vậy, thông qua tính chất cơ bản và những tác dụng của dư luận xã hội, ta
có thể thấy rõ tầm quan trọng của nó đối với ý thức pháp luật nói chung và việc xây
dựng, hoàn thiện các mối quan hệ khác nói riêng. Việc nghiên cứu, tìm hiểu thêm về
dư luận xã hội có ý nghĩa rất lớn đối với cả về mặt vật chất và tinh thần của con
người. Dư luận xã hội càng phát triển đồng nghĩa với việc tính dân chủ càng được
nâng cao, con người có thể thoải mái bày tỏ những quan điểm, nguyện vọng của mình.
Ngày nay, nước ta đang xây dựng đất nước tiến tới một xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh thì vai trò của quần chúng nhân dân ngày càng được coi trọng, nền dân chủ
xã hội được mở rộng thì vai trò và hiệu lực của dư luận ngày càng được công khai.
Vì vậy việc cần thiết là phải hoàn thiện ngày càng tốt hơn hệ thống dư luận xã
hội, để nâng cao lợi ích của nó đối với xã hội ngày nay.

15


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trường đại học luật Hà Nội, Tập bài giảng xã hội học, nxb công an nhân dân,
Hà Nội – 2010.
2. TS.Ngọ Văn Nhân, Tác động của dư luận xã hội đối với ý thức pháp luật của
đội ngũ cán bộ cấp cơ sở, nxb chính trị quốc gia, Hà Nội – 2011.
3. http:/www.luatviet.org
4. Xã hội học đại cương, Nguyễn Sinh Huy, NXB đại học quốc gia
5. Vai trò của pháp luật trong đời sống xã hội - Nguyễn Minh Đoan

16



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

...................................................................................................1

NỘI DUNG
I.DƯ LUẬN XÃ HỘI

.....................................................................................1

1.Định nghĩa dư luận xã hội

...........................................................................1

2.Khách thể và chủ thể của dư luận xã hội

.......................................................2

3.Nội dung của dư luận xã hội...............................................................................3
4.Phân biệt dư luận xã hội với tin đồn

...........................................................3

II.CÁC TÍNH CHẤT CƠ BẢN CỦA DƯ LUẬN XÃ HỘI
1.Tính khuynh hướng
2.Tính lợi ích

.............................4


......................................................................................4

..................................................................................................5

3.Tính lan truyền

.............................................................................................6

4.Tính năng động, dễ biến đổi

........................................................................6

5.Tính tương đối trong khả năng phản ánh thực tế xã hội
III.Ý THỨC PHÁP LUẬT
1.Định nghĩa ý thức pháp luật

................................7

...............................................................................8
..........................................................................8

2.Đặc điểm của ý thức pháp luật ........................................................................8
IV.TÁC ĐỘNG CỦA DƯ LUẬN XÃ HỘI ĐỐI VỚI Ý THỨC PHÁP LUẬT...9
1.Dư luận xã hội tác động đến ý thức pháp luật cá nhân

.................................10

2.Dư luận xã hội tác động đến ý thức pháp luật của nhóm xã hội ...................12
3.Dư luận xã hội tác động đến ý thức pháp luật xã hội


..................................13

4.Vai trò của dư luận xã hội trong việc giáo dục ý thức pháp luật........................14
5.Một số giải pháp phát huy tác động tích cực của dư luận xã hội trong việc nâng cao
ý thức pháp luật
KẾT BÀI

...............................................................................................15

..........................................................................................................15

17



×