Mục lục
A - Mở đầu
Trang
1. Lý do chọn đề tài
3
2. Mục tiêu, nhiệm vụ đề tài
5
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
6
4. Phương pháp nghiên cứu
6
5. Kết cấu đề tài
6
B. Nội dung
7- 30
I. Cơ sở lý luận
7
1. 1. Vị trí của giáo dục
7
1.2. Vai trò của giáo dục
9
1.3. Quan điểm cơ bản của Đảng và Nhà nước ta về giáo dục
11
II. Thực trạng
15- 26
2.1. Đặc điểm tình hình chung của nhà trường
15
2.2. Thực trạng công tác quản lý giáo dục hiện nay trong nhà
15
trường.
2.3.Quản lý về chất lượng giáo dục toàn diện
16
2.4. Những hạn chế tồn tại trong công tác quản lý giáo dục ở
26
trường.
III. Phương hướng, giải pháp và kiến nghị
28 - 30
3.1. Phương hướng
28
3.2. Giải pháp
28
3.3. Kiến nghị
30
C - Kết luận
31
1
A - MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trải qua mấy ngàn năm dựng nước và giữ nước, cùng với truyền thống
lao động và đấu tranh, truyền thống hiếu học và tôn sư trọng đạo đã trở trành
bản sắc dân tộc và giá trị bền vững của con người Việt Nam. Đảng, Nhà nước
và nhân dân ta không ngừng phấn đấu để gìn giữ và phát huy truyền thống tốt
đẹp đó.
Ngày nay, chúng ta đang sống trong thập niên đầu của thế kỷ XXI - thế
kỷ mà tri thức và kỹ năng của con người được coi là yếu tố quyết định sự phát
triển xã hội. Người ta nói “nền văn minh trí tuệ” là nền văn minh của thế kỷ
XXI. Để có được nền văn minh đó thì nền giáo dục phải đào tạo được “sản
phẩm” là những con người thông minh, trí tuệ phát triển, sáng tạo và giàu tính
nhân văn cho xã hội. Muốn đáp ứng được mục tiêu đào tạo đó thì vai trò của
người thầy là vô cùng quan trọng.
Một trong những giải pháp được BGD&ĐT đưa ra, đó là:
Phát triển đội ngũ nhà giáo - đổi mới phương pháp giảng dạy; đã được
coi là khâu đột phá - góp phần quyết định thành công sự nghiệp đổi mới giáo
dục của chúng ta hiện nay.
Để nâng cao chất lượng dạy và học thì: Nhà giáo giữ vai trò quyết định
trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục. Nhà giáo phải không ngừng học tập,
rèn luyện, noi gương tốt cho người học (điều 14- Luật Giáo dục).
Có thể nói năng lực và phẩm chất đạo đức của người thầy là bài học
sống, sinh động đối với học sinh, có tác dụng quan trọng trong việc hình
thành và giáo dục nhân cách học sinh. Không có thầy giỏi thì khó có thể có
trò giỏi được. Vậy để đào tạo ra những công dân có ích cho xã hội thì phải
khẳng định rằng vai trò của người thầy là một yếu tố quyết định.
Trong tình hình đất nước đang đổi mới, hội nhập như hiện nay, khi mà
cả ngành giáo dục đang triển khai thực hiện cuộc vận động “Hai không” của
Bộ GD-ĐT với 4 nội dung “ Nói không với tiêu cực trong thi cử, bệnh thành
tích, vi phạm đạo đức nhà giáo và tình trạng học sinh ngồi nhầm lớp” thì hơn
bao giờ hết người thầy càng phải không ngừng rèn luyện, tu dưỡng, nâng cao
trình độ, năng lực chuyên môn cũng như phẩm chất đạo đức nhà giáo.
2
Để nâng cao chất lượng dạy và học thì điều cần thiết là phải xây dựng
được một đội ngũ người thầy có phẩm chất chính trị vững vàng, tinh thông về
chuyên môn, nghiệp vụ. Đồng thời phải tạo được môi trường giáo dục thuận
lợi để cho họ có thể phát huy đến mức cao nhất năng lực của bản thân và
không ngừng học tập, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ;
thường xuyên cập nhật kiến thức mới, kiến thức về công nghệ thông tin, nâng
tầm hiểu biết của mình đáp ứng những yêu cầu ngày càng cao của ngành giáo
dục. Đó chính là một trong những nhiệm vụ quan trọng đối với mỗi người cán
bộ quản lý trường học.Và đây cũng chính là lý do thầy trò tôi tập trung nghiên
cứu, tìm hiểu “Thực trạng công tác quản lý giáo dục trong trường phổ
thông ” để từ đó rút kinh nghiệm cho chính bản thân mình trong công tác
quản lý.
Mặt khác, hơn hai mươi năm qua, nền giáo dục quốc dân đã được xây
dựng thành một hệ thống ngày càng hoàn chỉnh từ giáo dục mầm non đến đào
tạo tiến sĩ, góp phần chủ yếu vào sự nghiệp nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài phục vụ công cuộc xây dựng vào bảo vệ Tổ quốc.
Trong hơn mười năm đổi mới, sự nghiệp giáo dục đã có những mặt tiến
bộ vượt bậc. Mạng lưới trường học phát triển rộng khắp, chất lượng giáo dục
đã có những tiến bộ bước đầu. Ở nhiều nơi đã hình thành phong trào học tập
sôi nổi, các hình thức trường, lớp đa dạng hơn, nguồn lực ngoài ngân sách nhà
nước đã được huy động thêm để phát triển sự nghiệp giáo dục. Gia đình, đoàn
thể, nhân dân đã chăm lo nhiều hơn cho giáo dục. Hợp tác quốc tế về giáo dục
được mở rộng.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, giáo dục nước ta còn nhiều yếu
kém, bất cập, chưa đáp ứng kịp thời những đòi hỏi to lớn và ngày càng cao
của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội
chủ nghĩa. Những biểu hiện tiêu cực, thiếu kỷ cương trong giáo dục còn
nhiều. Việc thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục còn chưa thật tốt. Đội
ngũ giáo viên còn thiếu và hạn chế về trình độ. Công tác quản lý giáo dục còn
có những biểu hiện tuỳ tiện và chưa đáp ứng được yêu cầu ổn định, phát triển
sự nghiệp giáo dục. Những ảnh hưởng tiêu cực chưa được ngăn chặn kịp thời
đã ảnh hưởng xấu đối với trường học. Các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền ở các cấp chưa có những quyết định đủ mạnh về chính sách, cơ chế và
3
bin phỏp t chc thc hin y quan im coi giỏo dc l quc sỏch
hng u. Nhng chớnh sỏch v u t, huy ng ngun lc to ng lc cho
nh giỏo v ngi hc cha y v thiu c th.
Trong Hụi ngh gn õy ca ng, Nh nc v Quc hi u dnh
nhiu thi gian bn v cụng tỏc giỏo dc v o to. Cú nhng vn ch o
cp bỏch, quyt lit nh SGK v chng trỡnh giỏo dc tiờu hc, cht lng
giỏo dc, vn thi c...
Hi ngh giao ban ngnh giỏo dc ti nng thỏng 3 nm 2004 c
coi l "Hi ngh Diờn Hng" ca ngnh, nờu lờn nhng ni dung m ngnh
cn tp trung lm tt. ú l cht lng giỏo dc o to, cht lng i ng
giỏo viờn, c s vt cht, trang thit b, cụng tỏc thi c v c bit quan trng
l cụng tỏc qun lý giỏo dc.
H thng qun lý giỏo dc gm bn cp: B, S, Phũng v trng hc.
Cp trng (cp c s) c c bit ỏnh giỏ cao vai trũ ca ngi hiu
trng (B trng l ngi thit k cũn hiu trng l ngi thi cụng). Qun
lý giỏo dc mt nh trng núi chung, trng THCS núi riờng l cụng tỏc
khoa hc, ni dung rt phong phỳ v phc tp song cng rt lớ thỳ v b ớch.
Xut phỏt t nhng lý lun núi trờn, tụi chn ni dung : "Thc trng
cụng tỏc qun lý giỏo dc trng THCS Cm lý v gii phỏp " lm ti
nghiờn cu. . Việc nghiên cứu đề tài khoa học là một công việc rất khó khăn
và đòi hỏi phải có nhiều thời gian, công sức. Vì vậy khi nghiên cứu đề tài này
sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong đợc sự đóng góp, bổ sung
của cô hớng dẫn và bạn bè đồng nghiệp để cho bài tập nghiên cứu của tôi đợc
hoàn thiện.
II. M C TIấU, NHIM V CA TI
1. Muc tiờu nghiờn cu
Trờn c s phõn tich thc trang võn ờ qun ly giao duc Trng
THCS Cm lý - Lc nam- Bc Giang, tiờu luõn a ra mụt sụ giai phap nhm
nõng cao chõt lng quan ly giao duc trng THCS noi chung va trng
THCS Cm lý noi riờng.
2. Nhiờm vu nghiờn cu :
- Mụ ta thc trang võn ờ quan ly giao duc trong nha trng.
4
- Phân tích nguyên nhân tác động đến công tác quản lý giáo dục trong
nhà trường.
- Đưa ra phương hướng thực hiện trong thời gian tới và một số giải
pháp, kiến nghị nhằm thực hiện tốt hơn quản lý giáo dục trong nhà trường.
III. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
1. Đối tượng
- Thực trạng công tác quản lý giáo dục ở Trường THCS Cẩm lý - Lục
nam- Bắc Giang
2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về thời gian: trong hai năm học: 2009-2010; 2010-2011.
- Phạm vi về không gian: Trường THCS Cẩm lý - Lục nam- Bắc
Giang
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
- Phương pháp phân tích tài liệu : Dựa vào những báo cáo tổng kết cuối năm.
- Phương pháp quan sát : Hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của
học sinh.
- Phương pháp tham dự: Qua dự giờ thi giáo viên giỏi các cấp , dự giờ dạy
chuyên đề.
V. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI:
A. Phần mở đầu
B. Phần nội dung
I. Cơ sở lý luận:
1. Vị trí của giáo dục đào tạo.
2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về giáo dục.
II.Thực trạng:
1. Đặc điểm tình hình chung của nhà trường.
2.Thực trạng công tác quản lý giáo dục hiện nay ở trong nhà trường.
3.Quản lý về chất lượng giáo dục toàn diện.
4.Những hạn chế tồn tại trong khi thực hiện quản lý giáo dục trong nhà
trường.
III.Phương hướng, giải pháp và kiến nghị:
1.Phương hướng.
2.Các giải pháp.
5
3.Đề xuất và kiến nghị .
C. Phần kết luận
B. NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN:
1.1. Vị trí của giáo dục và đào tạo:
Hiện nay, cuộc cách mạng khoa học công nghệ phát triển ngày càng
nhanh. Kinh tế tri thức có vai trò ngày càng nổi bật trong quá trình phát triển
lực lượng sản xuất. Trong bối cảnh đó, giáo dục đã trở thành nhân tố quyết
định đối với sự phát triển kinh tế xã hội. Các nước trên thế giới kể cả những
nước đang phát triển đều coi giáo dục là nhân tố hàng đầu quyết định sự phát
triển nhanh và bền vững của quốc gia mình.
Đảng và Nhà nước ta đã đặt giáo dục ở vị trí cao. Đại hội Đảng lần thứ
X tiếp tục khẳng định: "Giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ
là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực thúc đẩy công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước".
"Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu là sự nghiệp của Nhà nước
và của toàn dân”.
Để phát triển sự nghiệp giáo dục, tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước
về giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài phục
vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc, với mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn
minh"(1).
Đặt giáo dục ở vị trí quốc sách hàng đầu, coi giáo dục là một động lực
thúc đẩy và là một điều kiện cơ bản đảm bảo thực hiện các mục tiêu của chiến
lược phát triển kinh tế xã hội, xây dựng và bảo vệ đất nước, đảm bảo sự lãnh
đạo của Đảng và Nhà nước đúng tầm quan trọng của giáo dục, coi việc đầu tư
cho giáo dục là đầu tư phát triển.
Giáo dục là con đường chủ yếu và cơ bản chuẩn bị con người cho sự
phát triển bền vững của đất nước trong điều kiện nền kinh tế thị trường theo
định hướng xã hội chủ nghĩa. Con người vừa là mục tiêu vừa là động lực của
- Luật Giáo dục năm 1998
1
6
sự phát triển kinh tế xã hội, do đó yêu cầu được giáo dục càng trở thành cấp
thiết, quyền lợi và nghĩa vụ học tập của mọi công dân hơn lúc nào hết phải
được tôn trọng.
Chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và nhân dân dành cho
ngành GDĐT là rất đúng đắn và to lớn quyết định sự phát triển bền vững của
ngành. Nhưng xã Tuấn Mậu là một xã vùng sâu vùng xa của huyện miền núi
Sơn Động, sự hiểu biết về đầu tư cho giáo dục còn hạn chế. Một số không nhỏ
cán bộ lãnh đạo Đảng, chính quyền địa phương (chủ yếu là cấp cơ sở) chưa
nhận thức đầy đủ GD- ĐT là quốc sách hàng đầu. Một thực tế tồn tại hiển
nhiên trong nhận thức của không ít nhân dân là trông chờ vào sự đầu tư giúp
đỡ của nhà nước. Chính những tồn tại đó, mà thực trạng giáo dục hiện nay
cấp cơ sở được xác định là cấp quan trọng nhất nhưng lại khó khăn và nhiều
bất cập nhất.
Tóm lại: Cùng với khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo đã được
Đại hội Đảng X tiếp tục coi là quốc sách hàng đầu. Đầu tư cho giáo dục là
đầu tư cho phát triển. Đó là một động lực thúc đẩy và là một điều kiện cơ bản
bảo đảm việc thực hiện những mục tiêu kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo vệ
đất nước. Phải coi đầu tư cho giáo dục là một trong những hướng chính của
đầu tư phát triển, tạo điều kiện cho giáo dục đi trước và phục vụ đắc lực sự
phát triển kinh tế - xã hội. Hiện nay, Đảng, Nhà nước đã có nhiều chủ trương,
chính sách thoả đáng, kịp thời để sự nghiệp GD&ĐT phát triển. Trong quá
trình lãnh đạo, quản lý và thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà
nước đối với GD&ĐT hầu hết là nghiêm túc, hiệu quả. Song vẫn còn nhiều
nơi, nhiều vấn đề thực hiện không nghiêm túc, kém hiệu quả, thậm chí bất cập
cần phải được chấn chỉnh kịp thời.
1.2. Vai trò, tầm quan trọng của sự nghiệp GDĐT.
a) GDĐT đào tạo ra các thế hệ công dân mới.
Giá trị nhân cách mà sự nghiệp GD&ĐT xây dựng cho thế hệ trẻ là giá
trị nhân cách xã hội chủ nghĩa. Sự nghiệp giáo dục có nhiệm vụ đào tạo ra các
thế hệ công dân mới, đầy đủ tài năng, phẩm chất và bản lĩnh để đưa đất nước
7
ra khỏi tình trạng đói nghèo, tiến lên đuổi kịp sự phát triển của thế giới, không
thể thiết kế chiến lược con người mà không đặt giáo dục đúng vào vị trí của
nó trong đời sống xã hội hiện đại.
Mục tiêu đào tạo của giáo dục được quy định trong luật giáo dục đã
quán triệt trong Hiến pháp và các nghị quyết của Đảng về giáo dục. Đó là
"Đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức
khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực
của công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc"
(2)
. Đào tạo ra
các thế hệ công dân Việt Nam mới có đầy đủ phẩm chất, năng lực và bản lĩnh
để đảm đương nhiệm vụ cách mạng là mục tiêu cũng là kết quả của sự nghiệp
giáo dục.
b) GDĐT có ý nghĩa quan trọng đối với lĩnh vực sản xuất vật chất
của xã hội.
Trong thời đại phát triển như vũ bão của cách mạng khoa học và công
nghệ, nhân loại đang vượt qua nền văn minh công nghiệp để chuyển sang nền
văn minh tin học, điện tử và vi sinh, khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất
trực tiếp. Hàm lượng khoa học kết tinh trong các sản phẩm hàng hóa ngày
càng tăng. Sự phát triển của lực lượng sản xuất xã hội gắn liền với sản xuất
hàng hóa và thị trường, với sự phân công lao động và hợp tác quốc tế và gắn
liền với sự sáng tạo và trao đổi công nghệ mới. Tài năng và trí tuệ, năng lực
và bản lĩnh trong lao động sáng tạo của con người không phải xuất hiện một
cách ngẫu nhiên, tự phát mà phải trải qua một quá trình đào luyện công phu,
có hệ thống. Vì vậy giáo dục hiện nay được nhìn nhận không phải như yếu tố
chi phí sản xuất, tách rời sản xuất mà là yếu tố bên trong, yếu tố cấu thành của
nền sản xuất xã hội. Không thể phát triển được lực lượng sản xuất nếu như
không đầu tư thỏa đáng cho nhân tố con người, nhân tố hàng đầu của lực
lượng sản xuất. Không thể có được quan hệ sản xuất mới XHCN nếu không
nâng cao trình độ học vấn, trình độ tổ chức và quản lý kinh tế cho cán bộ và
2
- Điều 2 - Luật giáo dục
8
nhân dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho kết cấu hạ tầng, tạo tiền đề cho
phát triển kinh tế - xã hội. Thực tiễn đó chỉ ra rằng không có quốc gia nào
muốn phát triển mà đầu tư ít cho giáo dục. Cuộc chạy đua phát triển kinh tế
của thế giới hiện nay là cuộc chạy đua khoa học và công nghệ, chạy đua về
GD&ĐT, chạy đua nâng cao chất lượng lao động chủ yếu bằng nâng cao dân
trí, đào tạo nhân tài.
"Thực sự coi GD&ĐT là quốc sách hàng đầu. Nhận thức sâu sắc
GD&ĐT cùng với khoa học và công nghệ là nhân tố quyết định tăng trưởng
kinh tế và phát triển xã hội, đầu tư cho GD&ĐT là đầu tư phát triển" (3).
c) GDĐT là cơ sở để hình thành nền văn hoá tinh thần của chủ
nghĩa xã hội.
Văn hóa trước hết là hoạt động tinh thần nhằm phát huy những năng
lực bẩm sinh và bản chất của con người vươn tới cái chân, cái thiện và cái
mỹ. Thông qua các hoạt động đó các dân tộc sẽ hình thành nên một hệ thống
các giá trị, đó là đạo lý làm người, là các chuẩn mực xã hội. Hệ thống các giá
trị chuẩn mực đó sẽ dần dần được tích lũy lại làm nên môi trường văn hóa. Từ
môi trường văn hóa này mỗi thành viên của xã hội kể từ khi sinh ra, lớn lên ...
sẽ nhận được sự giáo dục, sự đào luyện để thực sự trở thành một con người và
sáng tạo những giá trị văn hoá mới.
Trong nhận thức mới của thời đại, văn hoá được hiểu theo nghĩa rộng,
là hoạt động tinh thần sáng tạo, gắn với đạo đức, lương tâm và tinh thần trách
nhiệm. Với ý nghĩa đó văn hoá thẩm thấu trong mọi hoạt động của con người
và của cả xã hội.
Văn hoá là mục tiêu của sự phát triển kinh tế xã hội. Có nghĩa là sự
phát triển kinh tế phải nhằm mục đích nâng cao chất lượng đời sống cho xã
hội, tạo cơ sở vật chất cho sự lành mạnh về đời sống tinh thần. Chủ nghĩa xã
hội thống nhất về mục tiêu với văn hoá - mỗi bước phát triển kinh tế phải là
một bước cải thiện điều kiện sinh hoạt của quần chúng.
3
- Nghị quyết
TW2 - Khóa VIII
9
Ngày nay Đảng ta khẳng định văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội.
Nền tảng vật chất và nền tảng tinh thần tạo nên những điều kiện cần và đủ để
xã hội tồn tại và phát triển. Thiếu điều kiện vật chất thì không có sự tồn tại
của con người, nhưng thiếu điều kiện về tinh thần thì xã hội không thể phát
triển, không có văn minh và tiến bộ.
Tóm lại: giáo dục có tác dụng to lớn tới toàn bộ đời sống vật chất và
đời sống tinh thần của xã hội. Phát triển giáo dục là cơ sở để thực hiện chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng chiến lược con người của Đảng và
Nhà nước ta. Chình vì vậy trong “Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội”, Đảng ta khẳng định: Quan điểm cơ bản để xây
dựng và phát triển sự nghiệp giáo dục là: “ GD&ĐT gắn liền với sự nghiệp
phát triển kinh tế, phát triển khoa học, kỹ thuật xây dựng nền văn hoá mới và
con người mới. Nhà nước có chính sách toàn diện thực hiện giáo dục phổ cập
phù hợp với yêu cầu và khả năng của nền kinh tế, phát triển năng khiếu, bồi
dưỡng nhân tài”.
1.3. Quan điểm cơ bản của Đảng và Nhà nước ta về sự nghiệp
GD&ĐT.
Giáo dục và đào tạo là một vấn đề hết sức quan trọng trong đời sống
chính trị của mỗi nước, là biểu hiện trình độ phát triển của mỗi nước. Vì vậy,
ngay từ khi giành được chính quyền, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ ra “Một
dân tộc dốt là một dân tộc yếu”. Do đó xác định Giáo dục và đào tạo là một
nhiệm vụ quan trọng của cách mạng Việt Nam.
Bắt đầu từ Nghị quyết của Đại hội lần thứ IV của Đảng (1979) đã ra
quyết định số 14-NQTƯ về cải cách giáo dục với tư tưởng: Xem giáo dục là
bộ phận quan trọng của cuộc cách mạng tư tưởng; thực thi nhiệm vụ chăm sóc
và giáo dục thế hệ trẻ từ nhỏ đến lúc trưởng thành; thực hiện tốt nguyên lý
giáo dục học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà
trường gắn liền với xã hội.
10
Tư tưởng chỉ đạo trên được phát triển bổ sung, hoàn thiện cho phù hợp
với yêu cầu thực tế qua các kỳ Đại hội VI, VII, VIII, IX, X của Đảng cộng
sản Việt Nam.
Đặc biệt, sự nghiệp Giáo dục và Giáo dục lý luận chính trị được Đại
hội toàn quốc lần thứ X đặc biệt quan tâm và nhấn mạnh hơn nữa nhằm giáo
dục con người phát triển toàn diện, nhất là thế hệ trẻ.
Đại hội X đã xác định mục tiêu giáo dục là nhằm bồi dưỡng thế hệ trẻ
tinh thần yêu nước, lòng tự tin dân tộc, lý tưởng chủ nghĩa xã hội, lòng nhân
ái, ý thức tôn trọng pháp luật, tinh thần hiếu học, ý chí tiến thủ lập nghiệp,
không cam chịu nghèo nàn, đào tạo lớp người lao động có kiến thức cơ bản,
làm chủ năng lực nghề nghiệp, quan tâm hiệu quả thiết thực, nhạy cảm với
chính trị, có ý chí vươn lên về khoa học - công nghệ.
Để cụ thể chủ trương đó, Đảng và Nhà nước ta đã xây dựng chiến lược
phát triển giáo dục một cách tổng thể và toàn diện, bắt đầu từ chủ trương phát
triển giáo dục mầm non, thực hiện xoá mù chữ và phổ cập giáo dục Tiểu học
và Trung học cơ sở trên phạm vi cả nước, tạo môi trường thuận lợi để cho
mọi người học tập và học tập suốt đời. Điều hành hợp lý cơ cấu bậc học, cơ
cấu ngành nghề, cơ cấu trong hệ thống Giáo dục và đào tạo, quan tâm đào tạo
đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề, hướng vào mục tiêu phát triển kinh tế,
thực hiện tốt chính sách giáo dục gắn với phát triển kinh tế xã hội.
Hiện nay, Đảng và Nhà nước ta lại càng phải quan tâm hơn nữa đến sự nghiệp
Giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ và nhân dân
lao động để họ tham gia hội nhập mà vẫn giữ vững truyền thống văn hoá dân
tộc, đồng thời tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại, làm chủ khoa học tiên tiến.
Quan điểm, đường lối phát triển GD&ĐT được Đảng nêu ra trong
"Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội";
trong Nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc tất cả các khoá, đặc biệt chú trọng ở
các khoá VII, VIII, IX; Nghị quyết hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành Trung
ương Đảng khoá VII (Nghị quyết IV - KhoáVII) về "Tiếp tục đổi mới sự
nghiệp giáo dục đào tạo"; Nghị quyết TW 2 (khoá VIII) về "Định hướng
11
chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện
đại hoá", và hội nghị TW VI (khoá IX) kết luận về "Tiếp tục thực hiện Nghị
quyết TW 2 khoá VIII, phương hướng phát triển giáo dục đào tạo, khoa học
và công nghệ từ nay đến năm 2005 và đến năm 2010".
"Nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản của giáo dục là nhằm xây dựng con
người và thế hệ thiết tha gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội, có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường xây dựng và bảo vệ tổ quốc;
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, giữ gìn và phát huy các giá trị văn
hoá của dân tộc, có năng lực tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại; phát huy
tiềm năng của dân tộc và con người Việt Nam, có ý thức cộng đồng và phát
huy tính tích cực của cá nhân, làm chủ tri thức, khoa học và công nghệ hiện
đại, có tư duy sáng tạo, có kỹ năng thực hành giỏi, có tác phong công nghiệp,
có tính tổ chức kỷ luật, có sức khỏe, là những người thừa kế xây dựng chủ
nghĩa xã hội vừa năng động vừa sáng tạo như lời căn dặn của Bác Hồ".
"Giữ vững mục tiêu xã hội chủ nghĩa trong nội dung phương pháp
GD&ĐT , trong các chính sách, nhất là chính sách công bằng xã hội. Phát huy
ảnh hưởng tích cực, hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của cơ chế thị trường đối với
GD&ĐT. Chống khuynh hướng "thương mại hoá" đề phòng khuynh hướng
phi chính trị hoá GD&ĐT . "(4).
"Tạo chuyển biến cơ bản về chất lượng giáo dục, trước hết nâng cao
chất lượng đội ngũ nhà giáo, thực hiện giáo dục toàn diện, đặc biệt chú trọng
giáo dục tư tưởng - chính trị, nhân cách đạo đức, lối sống cho người học.
Tăng cường phối hợp nhà trường và gia đình, phát huy vai trò giáo dục
gia đình.
Đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục theo hướng
chuẩn hoá, hiện đại hoá, tăng cường giáo dục tư duy sáng tạo, năng lực tự
học, tự tu dưỡng, tự tạo việc làm. Tăng cường giáo dục hướng nghiệp, đáp
ứng nhu cầu nguồn nhân lực của đất nước và các địa phương, vùng, miền.
4
- Nghị quyết TW II - Khóa VIII
12
Nâng cao chất lượng giảng dạy các môn khoa học xã hội, nhân văn, nhất là
các môn học Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh"(5).
Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992:
"Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu.
Nhà nước và xã hội phát triển giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
Nhà nước và xã hội phát triển giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
Mục tiêu của giáo dục là hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm
chất và năng lực của công dân; đào tạo những người lao động có nghề, năng
động, sáng tạo, có niềm tự hào dân tộc, có đạo đức, có ý chí vươn lên góp
phần làm cho dân giàu, nước mạnh, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ tổ quốc". (Điều 35)
Để quản lý hoạt động giáo dục, Nhà nước đã ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật, không ngừng thể chế hoá đường lối chủ trương của Đảng về
giáo dục. Từ năm 1945 đến năm 1998 đã ban hành 756 văn bản quy phạm
pháp luật về giáo dục dưới dạng các Nghị định, Quyết định, Thông tư và Chỉ
thị.
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LI GIÁO DỤC TRƯỜNG
PTCS TUẤN MẬU.
2.1. Đặc điểm tình hình chung của nhà trường.
Tuấn Mậu là một xã mới được thành lập trên cơ sở chia tách xã Thanh
Sơn thành thị trấn Thanh Sơn và xã Tuấn Mậu. Diện tích tự nhiên 5488,7ha.
Toàn xã có 502 hộ với 2087 nhân khẩu được phân bổ trên 7 thôn bản. Hiện
nay, cơ sở hạ tầng: Điện- Đường - Trường - Trạm chưa có đặc biệt là trường
học hiện đang học nhờ thị trấn Thanh Sơn.
- Hệ thống đường giao thông chưa thuận lợi, còn quá khó khăn nhất là
vào mùa mưa đường xá lầy lội. Suối nhỏ, hẹp và dốc nên cứ mưa là nước
5
- Kết luận Hội nghị TW VI - Khóa IX
13
dâng lên chảy xiết cản trở việc đi lại. Đường đi đến các thôn bản càng khó
khăn hơn chủ yếu là đi bộ.
- Trạm y tế xã cũng mới được nhà nước đầu tư xây dựng, phần nào đáp
ứng được nhu cầu khám chữa bệnh cho nhân dân.
Đảng bộ, chính quyền và các đoàn thể, nhân dân luôn phát huy truyền
thống đoàn kết, chịu thương chịu khó. Công tác an ninh trật tự an toàn xã hội
đựợc quan tâm, luôn đảm bảo, được giữ vững. Đời sống kinh tế, văn hoá, giáo
dục, trên địa bàn xã không ngừng phát triển .
Trường PTCS Tuấn Mậu là một trường mới được thành lập. Trường
được tách ra từ trường PTCS Thanh Sơn- Sơn Động năm 2009.
Năm học 2009- 2010 trường có 17 lớp với 337 học sinh, trong đó 5 lớp
THCS và 12 lớp tiểu học. Tổng số cán bộ giáo viên 30 trong đó 100% GV đạt
chuẩn và trên chuẩn. Hầu hết GV trong trường có tay nghề đạt từ khá trở lên,
3 GV giỏi cấp huyện, 13 GV giỏi cấp trường.
Học sinh : Huy động 31 trẻ 6 tuổi ra lớp 1 đạt 100%, duy trì sĩ số
100%, không có học sinh bỏ học, 100% HS thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ
của người học sinh.
Thực hiện các quan điểm, đường lối giáo dục của Đảng và Nhà nước,
Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân và các đoàn thể nhân dân trong xã thực
sự quan tâm, lãnh chỉ đạo phong trào giáo dục của xã nhà. Trong 3 năm gần
đây phong trào dạy và học của trường Tiểu học có nhiều tiến bộ . Chất lượng
dạy và học luôn đảm bảo; luôn là một trong trường dẫn đầu ngành giáo dục
của xã.
2.2 Thực trạng công tác quản lý giáo dục trong nhà trường hiện nay:
*/ Kết quả hoạt động quản lý giáo dục
Quán triệt tư tưởng chỉ đạo của Đảng, Nhà nước với mục tiêu đặt ra
cho ngành GD&ĐT là: "Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài" nhằm đáp ứng nhu cầu cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước. Căn cứ vào đặc điểm tình hình của nhà trường và địa phương, điều kiện
hiện có mà nhà trường xác định mục tiêu chính trọng tâm là nâng cao dân trí,
14
đào tạo nhân lực. Trong quá trình chỉ đạo, thực hiện nhiệm vụ từng năm học,
nhà trường tập trung vào những nội dung sau:
a. Công tác quản lý chỉ đạo chung
Hoạt động quản lý, chỉ đạo trong quản lý giáo dục đào tạo ở một trường
học là biến các chủ trương, chính sách, nội dung, nhiệm vụ, mục tiêu, chỉ tiêu
của ngành giao cho trường thành hiện thực. Muốn thực hiện được điều đó,
người lãnh đạo quản lý phải dựa vào các văn bản quy phạm pháp luật quy
định với ngành, xây dựng các điều kiện giáo dục cần thiết để thực hiện nhiệm
vụ, mục tiêu.
a1. Công tác xây dựng kế hoạch:
Công tác kế hoạch là việc làm rất quan trọng, quyết định sự thành công
hay thất bại của một nhà trường trong một năm học, hay ít nhất là một học kỳ.
Hoạt động giáo dục là hoạt động khoa học, có kế hoạch. Vì vậy, xây dựng kế
hoạch có tính khoa học, cách mạng, khả thi là việc làm cần nhiều trí tuệ và
nhiệt huyết của người hiệu trưởng.
Từng năm học, căn cứ vào chỉ thị năm học của Bộ GD&ĐT, hướng dẫn
nhiệm vụ năm học của cơ sở giáo dục, chỉ tiêu giao cho nhà trường mà hiệu
trưởng xây dựng kế hoạch năm học. Trên cơ sở kế hoạch năm học, nhà trường
và các bộ phận chia công việc bằng kế hoạch học kỳ, tháng và tuần cụ thể.
Xây dựng kế hoạch là việc làm quan trọng của người hiệu trưởng, nhưng việc
chỉ đạo thực hiện kế hoạch còn quan trọng hơn nhiều, nó biến kế hoạch thành
việc làm cụ thể, thành kết quả giáo dục. Vì vậy, trong quá trình chỉ đạo thực
hiện người lãnh đạo quản lý phải chú ý xây dựng các điều kiện và các văn bản
quy phạm liên quan đến nhiệm vụ đang thực thi.
a2. Xây dựng điều kiện giáo dục:
Với tư tưởng "Bắt đầu từ điều kiện", việc xây dựng điều kiện giáo dục
có tính chất quyết định đến hiệu quả công tác quản lý giáo dục. Xây dựng
điều kiện giáo dục vừa là một nhiệm vụ vừa là một biện pháp quản lý. Xây
dựng điều kiện giáo dục tập trung vào các nội dung chính là: Xây dựng đội
15
ngũ giáo viên, xây dựng cơ sở vật chất trang thiết bị, xây dựng và thực hiện
có kỷ cương, nề nếp, luật lệ trong nhà trường.
Trên cơ sở các văn bản quy phạm pháp luật của chính phủ của liên
ngành, của Bộ GD&ĐT, Bộ Tài chính, Bộ lao động Thương binh và xã hội ...
Nhà trường xây dựng các quy định các chuẩn mực để mọi người thực hiện
đồng thời là thước đo để đánh giá, xếp loại CBGV và học sinh. Các chuẩn
mực đó gồm quy định đối với CBGV (10 điều), nội quy học sinh (10 điều).
Trên cơ sở thực hiện các quy định của GV, nội quy của HS và hiệu quả, chất
lượng dạy, học mà trường tiến hành đánh giá xếp loại CBGV, xếp loại hạnh
kiểm học sinh theo tháng.
a3. Quản lý, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ:
Sau khi đã có kế hoạch khả thi, điều kiện giáo dục tốt thì công tác quản
lý, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ, chỉ tiêu trong kế hoạch là khâu trọng tâm.
Để làm tốt việc này, nhà trường huy động tổng lực các lực lượng gồm nhà
trường, công đoàn, đoàn thanh niên, các tổ chức chính trị xã hội, các địa
phương và gia đình phụ huynh cùng tham gia thực hiện. Trong nhà trường
việc phân công nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn cho từng bộ phận và cá
nhân rõ ràng. Kết hợp chặt chẽ, nhịp nhàng hiệu quả giữa nhà trường, công
đoàn và đoàn thanh niên trong chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ. làm tốt công tác
trực ban, trực tuần, đội cờ đỏ và mạng lưới cán sự bộ môn ở các lớp.
a4.Công tác kiểm tra thanh tra:
Kiểm tra thanh tra đánh giá kết quả các hoạt động, uốn nắn những sai
sót là khâu cuối cùng của một quá trình quản lý giáo dục ở trường học. Ban
giám hiệu, các đồng chí tổ trưởng có kế hoạch kiểm tra định kỳ và kiểm tra
đột xuất việc thực hiện các nhiệm vụ giáo dục mà trọng tâm là nhiệm vụ dạy
và học. Ban thanh tra nhà trường thực hiện chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn
theo hệ thống thanh tra giáo dục. Hàng năm thanh tra theo chuyên đề 100%
giáo viên và thanh tra toàn diện 1/3 giáo viên, lập hồ sơ lưu trường và báo cáo
Sở. Kiểm tra thanh tra nhằm đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ giáo dục,
uốn nắn những tồn tại, sai sót, điều chỉnh công tác quản lý chỉ đạo.
16
a5.Công tác tham mưu phối hợp:
Tham mưu, phối hợp vừa là nhiệm vụ vừa là biện pháp quản lý. Nhà
trường đã tham mưu tốt với UBND huyện Sơn Động, với cơ quan Phòng
GD& ĐT Sơn Động và UBND xã Tuấn Mậu trong việc xây dựng các điều
kiện giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, nâng cao chất lượng về
đội ngũ, chất lượng về cơ sở vật chất. Phối kết hợp với các đơn vị, đoàn thể
chính trị xã hội, các địa phương trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ giáo
dục.
a6.Công tác thông tin giáo dục:
Thông tin, báo cáo, thống kê, lưu trữ là một nhiệm vụ quản lý. Nhà
trường thường xuyên làm tốt công tác thông tin hai chiều, báo cáo chính xác,
kịp thời. Thực hiện hiệu quả mạng Internet, hòm thư điện tử của ngành.
Thống kê, lưu trữ đầy đủ các số liệu hoạt động của nhà trường.
b.Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên :
b1. Công tác bồi dưỡng:
Đội ngũ giáo viên có tác dụng quyết định đến chất lượng giáo dục, vì
vậy nhà trường rất chú trọng đến công tác bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ giáo
viên. Hình thức bồi dưỡng được kết hợp giữa tự bồi dưỡng và bồi dưỡng theo
kế hoạch theo chuyên đề, theo chương trình đào tạo.... Hàng năm, nhà trường
đều động viên GV đi học các lớp đại học, cao đẳng tại chức để nâng cao trình
độ. Đội ngũ cán bộ quán lý, cả 3 đồng chí trình độ đều đạt trên chuẩn, đã qua
các lớp quản lý giáo dục, 1 đồng chí đã hoàn thành lớp trung cấp chính trị.
Giáo viên được tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng, tập huấn nâng cao trình
độ chuyên môn nghiệp vụ. Trong những năm qua , mặc dù còn thiếu giáo viên
nhưng nhà trường đã sắp xếp bố trí, sử dụng hợp lý, phù hợp nhằm phát huy
hiệu quả tính sáng tạo của từng đồng chí. Chú trọng cụng tác xây dựng, bồi
dưỡng đội ngũ giáo viên cốt cán, giáo viên giỏi các cấp.
Bảng 3: Kết quả công tác quản lý xây dựng đội ngũ giáo viên trong
hai năm gần đây :
Nội dung
Năm học 2009-2010
17
Năm học 2010-2011
Tổng số CBGV
Trình độ đại học
Trình độ CĐ
Trình độ THSP
30
5
21
4
Với tinh thần và ý thức học tập của mỗi cỏn bộ
36
8
24
4
giáo viên, kết hợp sự
quan tâm của nhà trường nên tỷ lệ GV có trình độ cao đẳng, đại học ngày một
nâng cao, đáp ứng tỷ lệ theo yêu cầu của trường chuẩn quốc gia.
b2. Công tác xếp loại thi đua:
Bên cạnh công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng, nội dung đánh giá xếp loại
cán bộ giáo viên theo định kỳ là một việc quan trọng đối với người lãnh đạo
quản lý. Trong nhiều năm qua, nhà trường luôn thực hiện tốt nội dung này.
Ngay từ đầu mỗi năm học, cỏc tiêu chí đánh giá xếp loại thi đua đó được bàn
bạc thống nhất tại Hội nghị Cán bộ công chức. Tiêu chí được cụ thể hoá bằng
điểm số. Mọi người đều được tham gia tự đánh giá trước khi các tổ chức đoàn
thể, nhà trường đánh giá. Đánh giá phải luôn đảm bảo khách quan, trung thực,
công bằng, công khai. Sau đánh giá giúp cho cán bộ giáo viên tích cực phấn
đấu hoàn thành tốt hơn nhiệm vụ được giao.
Bảng 5: Kết quả xếp loại giáo viên :
Nội dung
Năm học 2009-2010
Tổng số CBGV
30
GV giỏi cấp tỉnh
0
GV giỏi cấp huyện
3
GV giỏi cấp trường
13
Đạt lao động giỏi
16
Đạt chiến sĩ thi đua
0
Năm học 2010-2011
Ghi chú
36
0
4
16
20
0
Số giáo viên đạt các danh hiệu ở từng năm học được duy trì và có phần
tăng lên ở năm học 2009-2010 như số CBGV đạt danh hiệu lao động giỏi và
giáo viên giỏi cấp huyện.
c.Công tác quản lý xây dựng cơ sở vật chất trường học
Hiện nay nhà trường đã và đang tham mưu cho cấp uỷ chính quyền địa
phương đầu tư xây dựng cơ sở vật chât trường học để học sinh các năm học
tới không phải đi học nhờ thị Trấn Thanh Sơn. Việc quản lý, sử dụng cơ sở
vật chất nhà trường được BGH nhà trường luôn quan tâm quản lý tốt. Hàng
năm đều làm tốt công tác tham mưu với địa phương để đầu tư xây mới, sửa
18
chữa để luôn đảm bảo cho việc dạy và học. Trang thiết bị, đồ dùng dạy học
được quản lý chặt chẽ, sử dụng, bảo quản có hiệu quả trong dạy học.
d. Công tác Đảng, đoàn thể trong nhà trường.
d1.Công tác Đảng:
Hiện nay chi bộ có 13 Đảng viên. Mỗi đảng viên đều có ý thức tốt
trong việc tu dưỡng, học tập nghị quyết, giữ gìn phẩm chất đạo đức, nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ ; phát huy tính tiền phong gương mẫu của
người Đảng viên.
- Chi bộ nhà trường đã thực sự thực hiện tốt vai trò lãnh đạo, kịp thời
đưa ra các nghị quyết, phương hướng, biện pháp có tính khả thi, phù hợp với
tình hình của đơn vị. Chi bộ duy trì tốt sinh hoạt hàng tháng, tập trung kiểm
điểm việc thực hiện nhiệm vụ của đơn vị trong tháng trước và đề ra phương
hướng công tác trong tháng tới.
- Đối với các tổ chức đoàn thể, chi bộ nhà trường đặc biệt quan tâm.
phát huy tốt vai trò, sức mạnh của mỗi tổ chức. Các tổ chức đều phấn đấu
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao đều đạt tổ chức vững mạnh.
Từ năm học 2009-2010 chi bộ nhà trường được tách ra từ chi bộ trường
PTCS Thanh Sơn. Đến nay, chi bộ nhà trường luôn đạt Danh hiệu: Trong
sạch, vững mạnh, 100% Đảng viên đều đủ tư cách hoàn thành nhiệm vụ
.Trong đó trên 75% Đảng viên hoàn thành tốt và xuất sắc nhiệm vụ. Chi bộ
duy trì tốt sinh hoạt hàng tháng, tập trung kiểm điểm việc thực hiện nhiệm vụ
của đơn vị trong tháng trước và đề ra phương hướng công tác trong tháng tới.
d2.Các đoàn thể:
Trong nhà trường, tổ chức Công đoàn và Đoàn thanh niên cộng sản Hồ
Chí Minh, Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh đã phối kết hợp chặt chẽ
với chính quyền nhà trường, dưới sự chỉ đạo của chi bộ nhà trường cùng kề
vai sát cánh thực hiện nhiệm vụ chung là dạy tốt - học tốt. Nhà trường phối
hợp và tạo điều kiện thuận lợi để Công đoàn và đoàn thanh niên hoạt động.
Công đoàn và Đoàn thành niên thực hiện tốt chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ
của mình, phát huy tốt vai trò của tổ chức, góp phần cùng nhà trường hoàn
19
thành nhiệm vụ chính trị của đơn vị. Kết quả hoạt động của Công đoàn và
Đoàn thanh niên nhà trường trong nhiều năm gần đây luôn đạt tiêu chuẩn
vững mạnh, xuất sắc.
e.. Công tác xã hội hoá giáo dục
Trong công tác quản lý, chỉ đạo ở trường học, chúng ta đã nói đến công
tác xã hội hoá giáo dục đó chính là cả xã hội cùng làm giáo dục, mọi tổ chức
đoàn thể, nhân dân, mọi gia đình, mọi người đều có trách nhiệm với giáo dục.
Nhiệm vụ của người lãnh đạo quản lý là làm cho xã hội chăm lo giáo dục:
- Thực hiện tốt nội dung tuyên truyền tới nhân dân, PHHS về công tác
giáo dục. Chính vì vậy, nhà trường được PHHS ủng hộ nhiệt tình trong việc
tạo điều kiện thuận lợi nhất cho con em họ học tập. Ban liên lạc Hội PHHS
hoạt động tốt, đã khuyên góp ủng hộ nhà trường trong việc nâng cấp cảnh
quan sư phạm, tu sửa hệ thống điện, nước; xây dựng quỹ của hội, đáp ứng kịp
thời, động viên khen thưởng thành tích của học sinh, giáo viên.
- Nhà trường đã tham mưu với chính quyền địa phương, lãnh đạo các
thôn xóm, vận động các dòng họ trong việc thành lập quỹ khuyến học.
Kết quả:
+ Quỹ khuyến học xã hoạt động đều, hàng năm đều có phần thưởng
cho giáo viên giỏi, học sinh giỏi vào dịp tháng 6 sau khi tổng kết năm học.
+ 100% các thôn có quỹ khuyến học - hoạt động có hiệu quả.
+ Một số cá nhân con em trong xã thành đạt đã quyên góp, tặng quà
cho các em lên tới hàng chục triệu đồng, đã kích thích tốt tinh thần học tập của
học sinh.
2.3 Quản lý về chất lượng giáo dục toàn diện
a. Quản lý về số lượng :
Bảng 1: Phát triển về số lượng
STT
Năm học
T/S l ớp
T/S Học sinh
1
2009- 2010
17
337
2
2010- 2011
18
326
- Hàng năm số trẻ 6 tuổi được tuyển vào lớp 1 đều đạt 100%, huy động tối
đa số trẻ trong độ tuổi ra lớp và số trẻ khuyết tật nhẹ học lớp hoà nhập.
20
- Công tác phổ cập được quan tâm đúng mức. Hàng năm đều đạt PCGD đúng
độ tuổi.
- Tỷ lệ trẻ 11 tuổi hoàn thành chương trình Tiểu học và hiệu quả đào tạo sau
5 năm đều đạt 100%.
b. Quản lý, chỉ đạo chất lượng giáo dục toàn diện :
Chất lượng giáo dục toàn diện là mục tiêu của nhà trường, quản lý chỉ
đạo chất lượng là nhiệm vụ trọng tâm của người lãnh đạo quản lý. Trong
những năm qua trường PTCS Tuấn Mậu luôn luôn chú trọng đến chất lượng
giáo dục toàn diện, qua sự cố gắng của thầy và trò, nhà trường đã đạt được
những kết quả như sau :
Về chất lượng đạo đức :
Tăng cường hoạt động ngoài giờ theo chủ đề hàng tháng, phối hợp với
các tổ chức chính trị xã hội như đoàn thanh niên, công an, hội cựu chiến binh
để giáo dục truyền thống, tuyên truyền phòng chống các tệ nạn xã hội, giáo
dục an toàn giao thông. Đề phòng ngăn chặn học sinh vi phạm pháp luật. Kết
hợp với gia đình giáo dục đạo đức học sinh. Chỉ đạo tốt việc thực hiện nội
quy học sinh, có đánh giá xếp loại thi đua hàng tuần. Chỉ đạo và thực hiện tốt
công tác chủ nhiệm lớp. Duy trì công tác trực ban, trực tuần, đánh giá xếp loại
thi đua các lớp. Chú trọng công tác thi đua khen thưởng các tập thể, cá nhân
có nhiều thành tích trong các đợt thi đua, các phong trào hoạt động, đồng thời
xử lý kỷ luật nghiêm những học sinh vi phạm khuyết điểm. Nâng cao hiệu
quả hoạt động của hội cha mẹ học sinh, kết hợp tốt ba môi trường giáo dục :
gia đình – nhà trường- xã hội.
Kết quả các năm học số học sinh thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ của
học sinh đều đạt 100%.
Về chất lượng văn hoá :
Nhà trường chỉ đạo thực hiện dạy đủ đúng chương trình các môn học
theo quy định của Bộ giáo dục và đào tạo. Thực hiện nghiêm túc hiệu quả quy
chế chuyên môn và quy định nền nếp dạy- học của nhà trường. Sử dụng hiệu
quả số trang thiết bị hiện có. Giáo viên tăng cường làm đồ dùng dạy học. Bảo
21
quản và phát huy tác dụng của hồ sơ chuyên môn. Thực hiện đổi mới phương
pháp dạy học, ứng dụng cụng nghệ thông tin trong dạy học. Nâng cao tác
dụng sinh hoạt của tổ chuyên môn. Tham gia đầy đủ các đợt sinh hoạt chuyên
môn cụm. Thực hiện tốt cuộc vận động “Học sinh xây dựng phương pháp học
tập khoa học, sáng tạo”. Có kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi ở tất cả các
khối lớp. Tăng cường kiểm tra việc học bài và làm bài của học sinh. Tổ chức
coi thi, chấm thi nghiêm túc, đánh giá chất lượng học sinh đúng quy chế,
đúng thực chất tránh bệnh thành tích. Một số kết quả đạt được về chất lượng
văn hoá trong hai năm học như sau :
Bảng 2: Chất lượng giáo dục toàn diện 2 năm học:
Năm học
2009- 2010
TS
337
Giỏi
6,9%
Khá
12%
TB
68,1%
Yếu
6,62
G. huyện G. trường
5 HS
3 HS
2010- 2011 326 7,2%
18,2% 67,7% 8,31 21 HS
HS
Chất lượng văn hoá cơ bản ổn định, dần đi vào chất lượng thực
chất. Chất lượng của nhà trường luôn đạt so với mặt bằng chung của huyện.
Nhưng chất lượng ở các lớp không đồng đều. Đặc biệt số học sinh đạt giỏi
cấp huyện, tỉnh còn ít. Nguyên nhân chính là do số lượng GV viên còn thiếu
chưa đạt tỉ lệ, trình độ GV không đồng đều, việc nắm bắt phương pháp mới ở
một số đồng chí còn chậm, một số bộ phận học sinh còn chưa chăm học, gia
đình phó thác hết cho nhà trường…
Giáo dục về thể chất, thẩm mĩ, hoạt động ngoại khoá, công tác vệ
sinh học đường
- Thực hiện nội dung giáo dục toàn diện cho học sinh, nhà trường đã
thành lập các CLB: Văn nghệ, TDTT: Cờ vua, cầu lông, đá cầu hoạt động đều
có sự đầu tư và đã đạt kết quả đáng kể. Kết quả năm học 2009/2010:
- Hoạt động ngoại khoá được tổ chức thường xuyên, đặc biệt nội dung
kể chuyện về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh được duy trì tốt ở các buổi
sinh hoạt lớp, giờ chào cờ đầu tuần. Các nội dung khác như: Thi báo tường,
báo ảnh, báo vẽ hay các trò chơi dân gian cũng được tổ chức thường xuyên.
Công tác vệ sinh trường, lớp thường xuyên đựoc quan tâm, luôn đảm
bảo sạch sẽ, môi trường trong lành. Nhà trường có phòng y tế, có tủ thuốc
22
dùng chung, có cán bộ phụ trách riêng; thường xuyên liên hệ với trạm y tế xã,
phối hợp trong việc chăm sức và bảo vệ sức khoẻ cho giáo viên, học sinh.
Tăng cường hoạt động của hội chữ thập đỏ, tuyên truyền để vận động học
sinh tham gia bảo hiểm y tế và bảo hiểm thân thể.
Công tác BHTT, BHYT học sinh:
- Được tuyên truyền động viên tốt tới PHHS về tinh thần tương thân
tương ái, “mình vì mọi người” và trực tiếp bảo vệ tính mạng, bảo vệ sức khoẻ
cho học sinh nên kết quả tham gia bảo hiểm cả 2 loại hàng năm đều tốt.
Kết quả tham gia bảo hiểm của HS năm học 2009/2010:
+ Bảo hiểm thân thể: 246/267 = 92,13%
- Công tác chi trả chế độ kịp thời, đầy đủ khiến cho người tham gia
luôn yên tâm và càng nhiệt tình tham gia.
Nguyên nhân đạt được những kết quả trên.
* Nguyên nhân chủ quan:
- Sự lãnh đạo toàn diện, tuyệt đối, trực tiếp và kịp thời của chi bộ Đảng
nhà trường.
- Ban giám hiệu, các tổ chức đoàn thể, cán bộ giáo viên nhà trường
luôn đoàn kết, sáng tạo, luôn thể hiện tinh thần quyết tâm cao, lòng nhiệt tình
và tinh thần trách nhiệm trong việc chỉ đạo cũng như thực hiện các nhiệm vụ.
- Đội ngũ cán bộ giáo viên trẻ, khỏe, nhiệt tình, luôn luôn có ý thức tự
học nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đổi mới phương pháp dạy học
phù hợp với các đối tượng học sinh, khắc phụ khó khăn vươn lên phấn đấu
hoàn thành nhiệm vụ được phân công.
- Nhận thức của mỗi cán bộ giáo viên trực tiếp làm công tác giáo dục
cũng như tầng lớp cán bộ chính quyền và và nhân dân địa phương đã đầy đủ
hơn, thấy được vị trí, vai trò, tầm quan trọng của sự nghiệp giáo dục trong
giai đoạn phát triển ngày nay.
- Phong trào thi đua của nhà trường là những nội dung thiết thực vừa
kích thích, vừa động viên cả người dạy- người học tích cực phấn đấu.
23
- Tinh thần và nhu cầu học tập tu dưỡng của hầu hết các gia đình, của
các em học sinh được nâng lên. Các em ngoan ngoãn, lễ phép, có tinh thần, ý
thức học tập tốt.
* Nguyên nhân khách quan:
- Có chủ trương đường lối, chính sách đùng đắn của Đảng, Nhà nước
và của địa phương về công tác GDĐT được thể hiện qua các nghị quyết, kết
luận, đề án, chương trình hành động ở các cấp lãnh đạo. Đặc biệt Đảng uỷHĐND-UBND xã Tuấn Mậu luôn quan tâm, tạo nhiều điều kiện thuận lợi
nhất cho sự nghiệp giáo dục, tạo điều kiện để các nhà trường phấn đấu hoàn
thành nhiệm vụ Đảng và Nhà nước đã giao.
- Nội dung các cuộc vận động: “ Cuộc vận động 2 không với 4 nội
dung”, cuộc vận động “ Mỗi thầy cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học và
sáng tạo”; đặc biệt cuộc vận động : “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức
Hồ Chí Minh”, phong trào “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực” đã tác động rất lớn, giúp cho công tác quản lý chỉ đạo được thành công.
- Sự chỉ đạo sát sao của phòng GD&ĐT, Huyện uỷ- HĐND- UBND
huyện Sơn Động cùng với sự quan tâm, đầu tư của UBND tỉnh Bắc Giang và
các ngành ở tỉnh như: Sở Kế hoạch và đầu tư, Sở tài chính, Sở xây dựng, Kho
bạc nhà nước tỉnh.
- Công tác xã hội hoá giáo dục ngày càng phát huy tốt ; sự phối hợp
giúp đỡ của các ngành, các đoàn thể, các tổ chức chính trị xã hội đối với giáo
dục nhịp nhàng, liên tục, hiệu quả. Sự yêu thương, đum bọc, giúp đỡ của nhân
dân trong khu vực; sự quan tâm, đóng góp chí tình của hội cha mẹ học sinh và
các tổ chức xã hội.
2.4. Những hạn chế tồn tại trong công tác quản lý giáo dục trong
nhà trường:
- Các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động
dạy và học còn lúng túng chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra. Việc xây dựng
bồi dưỡng đội ngũ giáo viên giỏi, học sinh giỏi còn nhiều hạn chế.
24
- Công tác quản lý chỉ đạo có lúc, có nơi còn chưa đồng bộ, chưa nhất
quán. Trong quản lý còn có lúc thiếu kiên quyết và mang cảm tính, tình cảm.
- Công tác tham mưu còn nhiều hạn chế. Tuy những năm qua đã tham
mưu với các cấp, các ngành làm được nhiều việc cho nhà trường. Song trong
cơ chế thị trường và thời kỳ mở thì công tác tham mưu của lãnh đạo quản lý
nhà trường là chưa đạt yêu cầu.
Nguyên nhân của những hạn chế tồn tại
* Nguyên nhân chủ quan:
- Những năm gần đây sự biến động của đội ngũ giáo viên rất lớn. Một
số CBGV trình độ còn thấp song không đủ điều kiện để đào tạo nâng cao. Í
thức tự giác và tinh thần thái độ phục vụ của một số ít CBGV chưa cao.
- Do trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực công tác, kinh nghiệm
quản lý của cán bộ nhà trường nói chung, của hiệu trưởng nói riêng còn nhiều
hạn chế. Cán bộ nhà trường nhìn chung thiếu năng động, sáng tạo, ngại giao
lưu, va chạm ngoài xã hội. Các điều kiện làm việc của lãnh đạo nhà trường
còn nhiều khó khăn cũng ảnh hưởng đến hiệu quả, chất lượng công tác quản
lý nhà trường.
- Về CSVC đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn của trường chuẩn Quốc gia
cách đây 5 năm nhưng hiện tại còn nhiều bất cập: Còn thiếu, chưa đồng bộ,
không có quy hoạch....
- Một số gia đình còn phó thác công tác giáo dục, học tập của con cái
họ cho nhà trường.
* Nguyên nhân khách quan:
Chất lượng đội ngũ CBGV, chất lượng văn hoá của học sinh thấp ảnh
hưởng đến công tác quản lý chỉ đạo của lãnh đạo nhà trường. Ở đây có thể nói
tới công tác bồi dưỡng và tự bồi dưỡng còn nhiều bất cập, chưa cải tiến nội
dung cũng như phương pháp, hình thức tổ chức nên chưa cải thiện được việc
nâng cao chất lượng của thầy cũng như của trò.
25