Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Một số biện pháp chỉ đạo công tác xã hội hóa giáo dục của hiệu trưởng trường THCS Xuân Bình- Như Xuân- Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.13 KB, 29 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Trước bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, sự cạnh tranh
kinh tế giữa các quốc gia ngày càng quyết liệt, sự phát triển mạnh mẽ của khoa
học – công nghệ và phát triển kinh tế tri thức, giáo dục và đào tạo có một vị trí
cực kỳ quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đạt hóa đất nước. Phát
triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo là sự nghiệp của toàn xã hội, cả nước trở
thành một xã hội học tập, mỗi người phải không ngừng nâng cao trình độ học
vấn, chuyên môn nghiệp vụ. Nhiệm vụ phát triển, hình thức giáo dục và đào tạo
luôn phải phù hợp với nhu cầu học tập của mọi người. Đổi mới nội dung và
phương pháp giáo dục luôn là điều trăn trở của mỗi người làm công tác giáo
dục. Giáo dục và đào tạo phải cân đối theo hướng dạy chữ, dạy người và dạy
nghề.
Thấu suốt quan điểm đó, trong nhiều thập kỷ qua Đảng và nhà nước ta rất
quan tâm và chăm lo đến sự nghiệp giáo dục để đáp ứng tầm quan trọng trong
chiến lược phát triển kinh tế, Đảng ta đã coi giáo dục là quốc sách hàng đầu.
Trong đó, xã hội hóa giáo dục không chỉ là biện pháp mang tính tình thế, mà là
tư tưởng thời đại, là biện pháp chiến lược để đưa giáo dục và đào tạo lên tầm cao
mới. Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VIII đã chỉ rõ cách thực hiện sự nghiệp
giáo dục theo tinh thần xã hội hóa. Tiếp đó, nghị quyết TW 2 (khóa VIII) khẳng
định “Huy động toàn xã hội làm giáo dục, động viên các tầng lớp nhân dân góp
sức xây dựng nền giáo dục quốc đân dưới sự quản lý của nhà nước”. Các quan
điểm định hướng đó được cụ thể hóa bằng Luật giáo dục, điều lệ trường THCS,
luật phổ cập giáo dục THCS tạo hành lang pháp lý cho việc xã hội hóa giáo dục
hiệu quả trong giai đoạn hiện nay. Làm tốt xã hội hóa giáo dục cũng là thực hiện
một trong 5 tiêu chuẩn cần để xây dựng trường THCS đạt chuẩn quốc gia.
Thực tiển ngày nay, xã hội hóa giáo dục ngày càng phát triển rộng khắp
cả nước. Đa số các xã, quận, huyện ... đã thực hiện xã hội hóa giáo dục. Giáo
dục đang trở thành sự nghiệp của toàn xã hội và ngày càng chứng tỏ tính đúng
đắn của chủ trương này, càng chứng minh cho một biện pháp có hiệu quả cao


1


trong việc phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo. Song trong thực tế xã hội
hóa giáo dục chưa thực sự đồng bộ trở thành phong trào quần chúng, các tổ chức
xã hội trong địa bàn dân cư chưa nhận thức một cách đầy đủ và có ý thức trách
nhiệm tích cực tham gia công tác xã hội hóa giáo dục ở địa phương. Vì vậy việc
xác định các biện pháp chỉ đạo công tác xã hội hóa giáo dục của người hiệu
trưởng trường THCS là rất cần thiết.
Hiệu trưởng trường THCS là người quản lý chỉ đạo và trực tiếp tham gia
hoạt động giáo dục. Hiệu trưởng cần nhận thức một cách đúng đắn vai trò trách
nhiệm của người chỉ đạo trên cơ sở đề xuất một số biện pháp chỉ đạo công tác xã
hội hóa giáo dục trên địa bàn cư dân có hiệu quả, góp phần nâng cao hơn chất
lượng giáo dụcTHCS đáp ứng yêu cầu xã hội.
Xuất phát từ những lí do trên tôi đã chọn đề tài: “Một số biện pháp chỉ
đạo công tác xã hội hóa giáo dục của hiệu trưởng trường THCS Xuân BìnhNhư Xuân- Thanh Hóa” làm đề tài nghiên cứu.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:

Trên cơ sở thực trạng chỉ đạo Công tác xã hội hóa giáo dục ở trường
THCS Xuân Bình - Như Xuân - Thanh Hóa đề xuất một số biện pháp chỉ đạo
công tác xã hội hóa giáo dục của Hiệu Trưởng có hiệu quả, đạt chất lượng cao.
III. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

1. Nghiên cứu cơ sở lí luận liên quan đến công tác xã hội hóa giáo dục.
2. Nghiên cứu thực trạng chỉ đạo công tác xã hội hóa giáo dục của trường
THCS- Xuân Bình- Như Xuân- Thanh Hóa.
3. Đề xuất một số biện pháp chỉ đạo công tác xã hội hóa giáo dục của
Hiệu Trưởng trường THCS.
IV. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU


Một số biện pháp chỉ đạo công tác xã hội hóa giáo dục của Hiệu Trưởng
trường THCS Xuân Bình- Như Xuân- Thanh Hóa trong những năm gần đây.
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Trong quá trình thực hiện đề tài, chủ yếu dùng phương pháp sau:

2


- Phương pháp nghiên cứu lí thuyết: Thu thập tài liệu, tìm đọc, phân tích
các văn bản, văn kiện, chủ trương, nghị quyết, sách báo và các tài liệu có liên
quan đến đề tài.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Khảo sát, phỏng vấn, điều tra, phân
tích, tổng kết kinh nghiệm.
- Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng thống kê toán học để xử lí các
tài liệu, số liệu thu thập được sử dụng.
VI. KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU

- Ngày nhận đề tài: ngày 15 tháng 8 năm 2011.
- Ngày nộp bản thảo: ngày 25 tháng 8 năm 2011.
- Ngày nộp bản chính: ngày 7 tháng 9 năm 2011.

3


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
I. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA CÔNG TÁC XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC


1. Các khái niệm
1.1. Khái niệm về xã hội hóa
a) Xã hội là gì ?
Xã hội là một tập đoàn người xây dựng trên quan hệ sản xuất, gia đình
chính trị văn hóa hoặc là một hình thức sinh hoạt chung có tổ chức của loài
người ở một trình độ phát triển nhất định của lịch sử, xây dựng trên cơ sở một
phương thức sản xuất nhất định xã hội phong kiến, xã hội tư bản, ...
b) Khái niệm về xã hội hóa
Xã hội hóa là một quá trình để cá nhân thông qua mọi hoạt động xã hội
như giao lưu, học tập, lao động, ... tìm ra những cách sống hòa nhập với cộng
đồng xã hội để tồn tại và phát triển.
1.2. Khái niệm về xã hội hóa công tác giáo dục
a) Giáo dục là gì ?
Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt, lịch sử phát triển của loài
người gắn liền với giáo dục. Giáo dục là một nhu cầu tất yếu của xã hội, một
nhu cầu không thể thiếu được của xã hội loài người và sự xuất hiện tượng giáo
dục là một tất yếu lịch sử.
b) Khái niệm về xã hội hóa công tác giáo dục
Xã hội hóa công tác giáo dục là làm cho công tác giáo dục trở thành công
việc của toàn xã hội.
Xã hội hóa công tác giáo dục là quá trình tạo ra một xã hội học tập và khi
được hưởng thụ giáo dục thì mọi người, mọi gia đình, toàn xã hội phải có trách
nhiệm về tinh thần và vật chất đối với giáo dục.
2. Tầm quan trọng của xã hội hóa công tác giáo dục

4


Thực hiện xã hội hóa giáo dục nhằm mở rộng cơ hội cho mọi người trong
xã hội được học tập nâng coa trình độ, từ đó giúp cho công việc hàng ngày đạt

hiệu quả hơn tăng thu nhập cho người lao động.
Khi nền kinh tế phát triển, thì nhà nước vẫn cần huy động mọi tổ chức,
thành viên trong xã hội tham gia vào sự nghiệp giáo dục. Chủ trương xã hội hóa
giáo dục không chỉ thực hiện ở một thời điểm mà diễn ra lâu dài bởi vì giáo dục
là sự nghiệp lâu dài của nhân dân là nhiệm vụ là trách nhiệm của toàn Đảng,
toàn dân.
Thực hiện xã hội hóa giáo dục cũng là Biện pháp quan trọng để thực hiện
chính sách công bằng xã hội trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của
Đảng và nhà nước. Công bằng xã hội không chỉ biểu hiện ở mặt hưởng thụ về
giáo dục mà còn là biểu hiện sự đóng góp, cống hiến cho xã hội theo khả năng
thực tế của từng người, từng gia đình.
Bên cạnh đó, điều 11 – Luật giáo dục đã xác định rõ về xã hội hóa sự
nghiệp giáo dục: Mọi tổ chức, gia đình và công dân đều có trách nhiệm chăm lo
sự nghiệp giáo dục, xây dựng phong trào học tập và môi trường giáo dục lành
mạnh, phối hợp với nhà trường thực hiện mục tiêu giáo dục. Nhà nước giữ vai
trò chủ đạo trong phát triển sự nghiệp giáo dục, thực hiện đa dạng hóa các loại
hình nhà trường và các hình thức giáo dục, khuyến khích, huy động và tạo điều
kiện để tổ chức cá nhân tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục.
3. Nội dung cơ bản của xã hội hóa công tác giáo dục
Xây dựng phong trào học tập trong toàn xã hội tạo theo nhiều hình thức,
nhiều loại hình đào tạo làm cho nền giáo dục của chúng ta trở thành một nền
giáo dục giành cho mọi người, tạo cơ hội để cho mọi lứa tuổi đều có điều kiện
học tập thường xuyên, học tập suốt đời và xây dựng xã hội ta thành một xã hội
học tập.
Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh vận động toàn dân chăm sóc
thế hệ trẻ, tạo mối quan hệ chặt chẽ giữa giáo dục trong nhà trường với giáo dục
ở gia đình và giáo dục ngoài xã hội.

5



Đa dạng hóa loại hình đào tạo; tạo cơ hội học tập, nâng cao trình độ cho
mọi người mà trước hết là cho thế hệ trẻ; mở các lớp xóa mù chữ, trung tâm giáo
dục cộng đồng, lớp học tình thương, lớp học linh hoạt cho trẻ mồ côi, trẻ khuyết
tật, trẻ lang thang cơ nhỡ.
Mở rộng các guồn đầu tư cho giáo dục: Trong những năm vừa qua mặc dù
Đảng và nhà nước đã không ngừng đầu tư cho giáo dục nhưng vẫn không đủ đáp
ứng nhu cầu phát triển của giáo dục. Chính vì vậy việc tằng cường đầu tư ngân
sách nhà nước và mở rộng các nguồn đầu tư khác cho giáo dục là tất yếu.
Thể chế hóa chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của đảng và nhà
nước về xã hội sự nghiệp giáo dục. Tức là cụ thể hóa nội dung huy động cộng
đồng, tạo thành hành lang pháp lý phù hợp với nguyện vọng của nhân dân, tạo
điều kiện thuận lợi nhất để huy động cộng đồng trên nguyên tác đẳm bảo quyền
và lợi ích hai chiều.
4. Điều kiện để tiến hành xã hội hóa công tác giáo dục
4.1. Tổ chức Đảng chính quyền đoàn thể ở địa phương:
Phải thấy được vị trí vai trò của mình trong việc huy động các lực lượng
xã hội hóa công tác giáo dục. Từ đó hỗ trợ cho công tác điều hành chỉ đạo, quản
lý của nhà nước về công tác giáo dục ở đơn vị cơ sở của mình. Phải tập hợp tổ
chức các lực lượng xã hội lại để xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục. Từ đó
chỉ ra phương hướng kế hoạch, chương trình cho các đoàn thể, tổ chức và cá
nhân cùng thực hiện xã hội hóa công tác giáo dục. Cùng với việc đó, các đoàn
thể địa phương cũng thấy rõ trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền hạn của mình trong
sự nghiệp phát triển văn hóa – giáo dục của địa phương và cụ thể của các trường
trong đơn vị địa phương đó.
4.1. Có cơ chế chính sách trong cả tầm vĩ mô và vi mô:
Đó là việc hiệu trưởng biết xây dựng tốt kế hoạch phát triển giáo dục của
nhà trường, tham mưu cho chính quyề địa phương trong việc thực hiện các nghị
quyết, các văn bản của nhà nước về phát triển giáo dục nói chung và giáo dục
THCS nói riêng như: Nghị quyết TW 4 khóa VII; Nghị quyết TW 2 khóa VIII;

Luật giáo dục; Luật phổ cập giáo dục; Luật bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em;
6


Nghị quyết 90/ CP của chính phủ về xã hội hóa giáo dục, văn hóa, y tế; các văn
bản chỉ đạp phát triển giáo dục tỉnh, huyện, xã; cam kết trách nhiệm nhà trường
và địa phương, nhà trường và Hội cha me học sinh, giữa giáo viên và từng gia
đình học sinh trong công tác giáo dục.
4.3 Tăng cường dân chủ hóa nhà trường
Chỉ thị liên tịch giữa Bộ giáo dục đào tạo và Công đoàn giáo dục Việt
Nam số 21 ra ngày 4/10/1989, về vận động dân chủ hóa về nhà trường đã nêu ra
hai nội dung cơ bản là: Dân chủ hóa quá trình đào tạo và dân chủ hóa quản lý
trường học.
Dân chủ hóa quá trình đào tạo là dân chủ hóa từng thành tố của quá trình
giáo dục. Đối với vấn đề dân chủ hóa quản lý trường học là tạo ra môi trường
dân chủ để mọi người huy động tối đa mối liên hệ bên trong và bên ngoài nhà
trường trong việc quản lý nhà trường, gồm có ba nội dung chính sau:
- Tăng cường quyền tự chủ của nhà trường về kế họach phát triển giáo
dục – đào tạo, về tài chính về cơ sở vật chất và tổ chức cán bộ.
- Đẩy mạnh việc tham gia của cán bộ, giáo viên và cộng đồng vào việc tổ
chức và quản lý công việc của nhà trường, tổ chức tốt xã hội hóa công tác giáo
dục và xây dựng môi trường giáo dục thống nhất.
- Nâng cao năng lực quản lý của các tổ chức tự quản lý của các tổ chức tự
quản cán bộ, giáo viên, học sinh. Phát huy vai trò của tổ chức Đảng, Công
đoàn ... trong nhà trường, tổ chức quần chúng tham gia quản lý nhà trường.
Nội dung chủ yếu của công tác xã hội hóa giáo dục thực chất là nội dung
của việc huy động các lực lượng tham gia vào sự nghiệp phát triển giáo dục và
đào tạo:
II. CƠ SỞ THỰC TIỂN CỦA CÔNG TÁC XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC Ở
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ


Khác với những năm trước đây, bậc THCS chưa được nhiều người quan
tâm chăm lo đầu tư đúng mức bỡi chưa xác định đây là bậc học nền tảng, là cas
gốc để các em học sinh học tốt hơi ở các bậc tiếp theo. Trong những năm gần

7


đây, thực trạng về công tác xã hội hóa ở các trường THCS đang có chiều hướng
tốt, mang lại hiệu quả cao cho chất lượng giáo dục.
Các nhà trường nhờ làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục nên đã xây dựng
phong trào dạy tốt – học tốt. Đặc biệt, trong thời đại công nghệ thông tin, nhiều
trường được phụ huynh hỗ trợ mua được máy chiếu đa năng; máy tính xách tay;
thành lập được phòng máy vi tính phục vụ tốt hơn cho việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong dạy - học.
Cũng nhờ làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục mà nhiều trường được đầu
tư bỡi các dự án lớn hay nhân dân địa phương đóng góp xây dựng phòng học ;
làm được sân bê tông, quy hoạch hệ thống bồn hoa, cây xanh sân trường; xây
các phòng chức năng; xây các phòng đọc chung; mua sắm bàn ghế giáo viên,
học sinh; xây dựng thư viện chuẩn, làm được nhiều bộ đồ dùng dạy học có giá
trị; mua sắm nhiều dụng cụ phụ trợ khác phục vụ tốt hơn quá trình giáo dục như
âm li, loa đài, ti vi, đàn ooc – gan ...
Tuy nhiên công tác xã hội hóa giáo dục cũng còn không ít khó khăn như
việc nhận thức của một bộ phận cán bộ giáo viên về công tác xã hội hóa giáo
dục chưa đầy đủ dẫn đến chưa coi trọng công tác xã hội hóa giáo dục; vẫn có
những phụ huynh chưa quan tâm đến việc học của con em còn phó mặc cho nhà
trường. Một bộ phận lãnh đạo địa phương chưa thực sự quan tâm đến công tác
xã hội hóa giáo dục; Một số trường, một số địa phương chưa làm tốt vấn đề
công khai kinh phí hỗ trợ từ công tác xã hội hóa giáo dục, chưa thực hiện quy
chế dân chủ hóa trường học nên vẫn còn ý kiến thiếu đồng tình từ phía nhân dân

nói chung và phụ huynh học sinh nói riêng ảnh hưởng ít nhiều đến hiệu quả
công tác xã hội hóa giáo dục.

8


CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG
THCS XUÂN BÌNH – NHƯ XUÂN – THANH HÓA
I. VÀI NÉT KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH ĐỊA PHƯƠNG VÀ TÌNH
HÌNH NHÀ TRƯỜNG
1. Tình hình địa phương :

Nằm cách trung tâm huyện Như Xuân 30 km về phía Tây Nam, Xuân
Bình là một xã vùng sâu đặc biệt khó khăn. Với tổng diện tích 6000 ha, có 10
thôn, địa bàn chủ yếu là đồi núi, khí hậu tương đối khắc nghiệt. Với dân số gần
5500 người, đồng bào dân tộc thiểu số chiếm tơi 70%, người dân sinh sống chủ
yếu bằng nghề làm ruộng và trồng trọt. Đời sống kinh tế văn hóa xã hội của
nhân dân còn gặp nhiều khó khăn. Trong những năm gần đây được sự quan tâm
của các cấp Ủy Đảng chính quyền và đặc biệt là sự đầu tư của Đảng, nhà nước
đường mòn Hồ Chí Minh đã được hoàn thành và đưa vào sử dụng, đời sồng vật
chất của nhân dân đã được nâng cao hơn so với trước kia. Sự nghiệp giáo dục
trên địa bàn ngày càng được quan tâm. Xuân Bình là một xã đã có đầy đủ bốn
cấp học từ Mầm non đến THPT, tạo điều kiện cho con em trong xã tham gia học
tập.
2. Tình hình nhà trường
Trường THCS Xuân Bình được thành lập từ năm 2000 theo quyết định số
117/QĐ TC-UB TT ngày 24 tháng 08 năm 2000 của Chủ tịch UBND huyện
Như Xuân trên cơ sở tách ra từ trường THCS Bãi Trành. Từ năm thành lập đến
nay trường luôn luôn được sự quan tâm chỉ đạo của Phòng Giáo dục và Đào tạo

Như xuân và của Đảng ủy, HĐND, UBND xã. Hiện nay nhà trường có hai dãy
phòng học hai tầng với 18 phòng học, 1 phòng học nhạc, 1 phòng thư viện, 1
phòng vi tính, 1 phòng thực hành. Khuôn viên sân trường thoáng mát, được đổ
bê tông sạch sẽ và có trên 50% diện tích được cây xanh che bóng mát để nhà
trường có thể tổ chức cho học sinh các hoạt động ngoài giờ lên lớp, bồn hoa cây
cảnh được trang trí đẹp đẽ, kiên cố. Trong nhiều năm qua trường liên tục đạt
9


trường tiên tiến cấp huyện, cấp tỉnh và là một trong những trường chuẩn quốc
gia có chất lượng cao của bậc THCS Như Xuân. Tuy nhiên với tiêu chuẩn của
trường chuẩn quốc gia hiện nay thì cơ sở vật chất nhà trường trở thành vấn đề
bức bách mà địa phương và lãnh đạo nhà trường phải quan tâm.
2.1. Đội ngũ
- Cán bộ, giáo viên, nhân viên
Tổng số CBGV
Nam
Nữ
19

Trình độ đào tạo
ĐH


20

20

SL đảng viên
Chính thức

Dự bị

19

24

3

SL đoàn
viên công
39

- Học sinh (năm học 2010 - 2011)
Số lớp

Số HS

12

346

HS diện gia
đình chính
sách
3

HS khuyết
tật

HS hộ

nghèo

HS hộ
khó khăn

1

20

54

2.2. Kết quả hai mặt chất lượng năm học 2010 – 2011
Tổng
số
346

Giỏi
SL %
28

Học lực
Khá
TB
SL %
SL %

Yếu
SL %

8.1 140 40.5 162 46.8 16


Tốt
SL %

Hạnh kiểm
Khá
TB
SL %
SL %

4.6 234 67.6 102 29.5 10

2.9

II. THỰC TRẠNG CHỈ ĐẠO CÔNG TÁC XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC Ở
TRƯỜNG THCS XUÂN BÌNH

1. Công tác tư tưởng, nhận thức
1.1 Nhận thức của giáo viên trường THCS Xuân Bình về xã hội hóa
giáo dục.
Kết quả điều tra nhận thức của cán bộ giáo viên trường THCS Xuân Bình
về xã hội hóa giáo dục.

10


Bảng 1: Kết quả nhận thức của giáo viên về vấn đề xã hội hóa giáo dục.
TT

1


2

3
4

Nội dung

Rât quan
trọng

Góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và
đào tạo
Tạo ra một xã hội học tập góp phần nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực, bối dưỡng
nhân tài.
Phục vụ đắc lực cho sự phát triển kinh tế Xã hội của địa phương.
Là con đường để thực hiện dân chủ hóa
công tác giáo dục

Mức độ
Quan
trọng

Không
quan
trọng
SL TL

SL


TL

SL

TL

17

100

0

0

0

0

16

94.1

1

5.9

0

0


15

88.2

2

11.8

0

0

17

100

0

0

0

0

Bảng 2: Kết quả nhận thức của giáo viên về vai trò của ban giám hiệu
trong việc thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục.
TT

1

2

3

Nội dung

Rât quan
trọng

Vai trò của BGH (hiệu trưởng) trong công
tác xã hội hóa giáo dục
Vai trò của giáo viên trong công tác xã hội
hóa giáo dục
Vai trò của các tổ chức đoàn thể trong nhà
trường trong việc thực hiện công tác xã hội

Mức độ
Quan
trọng

Không
quan
trọng
SL TL

SL

TL

SL


TL

16

94.1

1

5.9

0

0

1

5.8

2

11.8

14

82.4

2

11.8


3

17.6

12

70.6

hóa giáo dục.

Thông qua kết quả điều tra và trao đổi trực tiếp đối với cán bộ quản lí và
giáo viên nhà trường bằng hệ thống phiếu, kết qủa nhận thức của cán bộ quản lý,
giáo viên đối với công tác xã hội hóa giáo dục thể hiện như sau:
Tiến hành điều tra 17 giáo viên, ta thấy rất rõ các đồng chí giáo viên đều
có nhận thức đúng đắn về vai trò của công tác xã hội hóa giáo dục. Đặc biệt, qua
điều tra ta nhận thấy 94,1% các đồng chí giáo viên đều cho rằng Hiệu trưởng,
11


Ban giám hiệu nhà trường có vai trò rất quan trọng trong công tác xã hội hóa
giáo dục.
Có được nhận thức đúng đắn đó là do đội ngũ giáo viên đã được trẻ hóa,
các đồng chí giáo viên được đào tạo chính quy (chuẩn và trên chuẩn) có năng
lực công tác vững vàng. Hầu hết các đồng chí giáo viên đều công tác nhiệt tình,
có ý thức phấn đấu, đều là giáo viên chủ nhiệm lớp, là người có ảnh hưởng
nhiều nhất tới học sinh, là cầu nối trực tiếp giữa Gia đình – Nhà trường – Xã
hội.
1.2. Nhận thức của cán bộ quản lý về vấn đề xã hội hóa giáo dục
Hiệu trưởng Trường THCS Xuân Bình là một đồng chí cán bộ quản lý

giàu kinh nghiệm, có trình độ đào tạo trên chuẩn, có năng lực chuyên môn vững
vàng, luôn có ý thức vươn lên từ mọi mặt. Đồng chí đã xây dựng được vai trò và
ý nghĩa to lớn, tầm quan trọng của công tác xã hội hóa giáo dục ở địa phương
trong giai đoạn hiện nay và sắp tới. Đồng chí luôn xác định được vai trò của
mình trong công tác, nhiệt tình, năng động, có nhận thức đúng đắn trong công
tác xã hội hóa giáo dục, làm tốt công tác tham mưu với Đảng ủy, chính quyền ...
cùng với địa phương xây dựng kế hoạch về công tác xã hội hóa giáo dục trong
từng năm học khóa học cùng với kế hoạch phát triển của nhà trường từng bước
đem lại hiệu quả. Ngoài ra, sự chỉ đạo của đồng chí có tác động rất lớn đến nhận
thức của từng giáo viên trong nhà trường về công tác xã hội hóa giáo dục. Đặc
biệt là hội cha mẹ học sinh của nhà trường đã tin tưởng tuyệt đối vào công tác xã
hội hóa giáo dục của đồng chí hiệu trưởng. Phối kết hợp chặt chẽ để cùng nhà
trường giáo dục học sinh, cũng cố tăng cường cơ sở vật chất, xây dựng khuôn
viên ... phục vụ cho việc dạy và học ...
2. Thực trạng việc chỉ đạo công tác xã hội hóa giáo dục của hiệu
trưởng Trường THCS Xuân Bình
2.1. Công tác tham mưu với tổ chức chính quyền địa phương
Lãnh đạo nhà trường đã tham mưu với chính quyền tổ chức đại hội giáo
dục cấp xã theo đúng thời gian quy định và duy trì sinh hoạt định kỳ của ban
chấp hành Hội đồng giáo dục xã. Hiệu trưởng phối hợp với chủ tịch Hội đồng
12


giáo dục dự thảo báo cáo nội dung xã hội hóa giáo dục của kỳ đại hội và các
buổi sinh hoạt của ban chấp hành theo định kỳ.
2.2. Công tác xây dựng kế hoạch
Muốn thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục thì khâu xây dựng kế
hoạch là khâu rất quan trọng được ban giám hiệu nhà trường đặc biệt quan tâm
vì đây là khâu định hướng, hoạch định cho các tổ chức đoàn thể, cá nhân những
công viêc cụ thể, cần làm trong từng giai đoạn trong năm học.

Song song với việc xây dựng kế hoạch năm học, hiệu trưởng nhà trường
cùng với các đồng chí phụ trách đoàn thể như: Chi bộ, Công đoàn, Đoàn đội căn
cứ vào tình hình đặc điểm của địa phương, phụ huynh, học sinh và kế hoạch
phát triển của nhà trường để bàn bạc, cùng xây dựng kế hoạch (Hiệu trưởng
đóng vai trò chủ đạo) hoạch định những công việc cần làm về công tác xã hội
hóa giáo dục với mục đích, nội dung, các biện pháp thực hiện.
Sau khi xây dựng được kế hoạch cụ thể, hiệu trưởng tranh thủ ý kiến (sự
ủng hộ) của Chủ tịch UBND xã, Chủ tịch Hội đồng giáo dục xã, ban đại diện
cha mẹ học sinh của trường.
2.3. Công tác tổ chức chỉ đạo thực hiện
Tổ chức chỉ đạo đến các tổ chức đoàn thể, đến giáo viên chủ nhiệm về kế
hoạch công tác xã hội hóa giáo dục chung của nhà trường: Yêu cầu các tổ chức
đoàn thể, giáo viên phụ trách lớp căn cứ vào kế hoạch chung và đặc điểm tình
hình tổ chức lớp của mình phụ trách để xây dựng kế hoạch. (ví dụ: như hoàn
cảnh gia đình, lực học, hạnh kiểm ...). Đặc biệt là phải nêu các biện pháp thực
hiện cụ thể cho từng nội dung, từng giai đoạn để hiệu trưởng duyệt trước khi
thực hiện.
Tổ chức họp phụ huynh cho học sinh toàn trường: Thời gian tiến hành: 3
lần/năm học (đầu năm, cuối kỳ I, cuối năm).
2.4. Kiểm tra giám sát quá trình thực hiện
Ban giám hiệu nhà trường thường xuyên kiểm tra đôn đốc các tổ chức
đoàn thể, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên phụ trách các khu phố, ban chi hội phụ
huynh học sinh các lớp và Hội cha mẹ học sinh nhà trường trong quá trình thực
13


hiện kế hoạch thông qua những việc làm cụ thể để kịp thời điều chỉnh, đảm bảo
kế hoạch đề ra.
3. Thực trạng các biện pháp chỉ đạo công tác xã hội hóa giáo dục của
Hiệu trưởng Trường THCS Xuân Bình.

3.1. Xây dựng mối quan hệ giữa gia đình, nhà trường và cộng đồng
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục
Mối quan hệ giữa Trường THCS Xuân Bình với địa phương chỉ được củng cố
khi các lực lượng xã hội cùng tham gia vào quá trình phát triển giáo dục ở địa phương.
Đó là biện pháp tốt nhất để nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường và cũng thể
hiện được quyền lợi và trách nhiệm của cộng đồng được tham gia vào quá trình thực
hiện dân chủ hóa giáo dục.
3.2. Huy động toàn dân, các tổ chức đoàn thể tham gia thực hiện các chỉ tiêu
của kế hoạch phát triển giáo dục nhà trường.

Trong những năm qua Trường THCS Xuân Bình đã lôi cuốn được rất
nhiều lực lượng xã hội ở địa phương tham gia xã hội hóa giáo dục, cụ thể: Đảng
ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân; các ban ngành cơ quan, đoàn thể như:
Trung tâm chăm sóc và bảo vệ bà mẹ trẻ em, cơ quan bảo hiểm y tế, bảo việt;
mặt trận tổ quốc, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội phụ nữ, Hội cựu
chiến binh, Hội khuyến học, Hội chữ thập đỏ.
Các tổ chức làm giáo dục như: Hội đồng giáo dục cơ sở, ban đại diện cha
mẹ học sinh, Hội khuyến học, Quỹ học sinh nghèo vượt khó, ...
3.3. Huy động các lực lượng xã hội tham gia vào quá trình đào tạo để
nâng cao chất lượng, gắn nhà trường với cuộc sống địa phương, gắn lý
thuyết với thực tiển.
Nhà trường đã có các hoạt động tuyên truyền về mục tiêu, nội dung và
phương pháp giáo dục THCS, khuyến khích các lực lượng xã hội ở xã Xuân
Bình tham gia vào việc xây dựng kế hoạch, hưởng ứng mục tiêu đào tạo của nhà
trường trên cơ sở của chiến lược phát triển kinh tế - văn hóa – xã hội của địa
phương.

14



3.4. Huy động các tổ chức xã hội và từng người dân sống trên địa bàn
và tham gia xây dựng môi trường thuận lợi để giáo dục học sinh, kết hợp giáo
dục giữa gia đình – nhà trường – xã hội.
Nhà trường đã phát huy sức mạnh của quần chúng, xây dựng môi trường
giáo dục thuận lợi, làm cho các lực lượng xã hội phát huy trí tuệ chăm lo cho thế
hệ trẻ tạo cơ hội cho mọi người được biết, được bàn, được giáo dục.
Mặt trận tổ quốc phối hợp tổ chức các hình thức tuyên truyền nội dung
công ước quốc tế về quyền trẻ em, luật bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em
trong nhân dân. Phối hợp với các tổ chức có hiệu quả “Cuộc vận động toàn dân
đoàn kết xây dựng cuộc sống mới ở khu dân cư”.
Hội cựu chiến binh tham gia giáo dục truyền thống cho học sinh với
những nội dung “Uống nước nhớ nguồn”, “Phẩm chất anh bộ đội cụ Hồ” thông
qua các ngày kỷ niệm 22/12; 27/7 ...
4. Kết quả của việc thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục của
Trường THCS Xuân Bình trong những năm gần đây.
4.1. Cơ sở vật chất: Bằng công tác xã hội hóa giáo dục, đơn vị đã thu
được một số kết quả như sau:
Năm học 2008-2009: Nhà trường nhận được 1 dự án hỗ trợ của Tỉnh từ
nguồn trái phiếu chính phủ cho xây mới 8 phòng học, 1 nhà vệ sinh trị giá 3.5 tỉ
đồng. Hội phụ huynh học sinh đóng góp làm rèm che cửa, đổ bê tông cho sân
chơi có 8 phòng học mới. Địa phương đầu tư sắm 66 bộ bàn ghế quy chuẩn.
Năm học 2009 – 2010: Hội cha mẹ học sinh nhà trường sắm hệ thống âm
li, loa đài hiện đại phục vụ cho các hoạt động ngoài giờ lên lớp; làm nhà xe cho
học sinh; trang trí lại hệ thống bồn hoa cây cảnh tạo khuôn viên xanh - sạch –
đẹp.
Tuy vậy, để hoàn thiện các tiêu chí của một trường THCS đạt chuẩn Quốc
gia mức độ II thì vấn đề đầu tư quy hoạch là vấn đề cần thiết, nhà trường cần
tiếp tục làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục nhằm nâng cao chất lượng dạy và
học, mở rộng khuôn viên, tiếp tục đầu tư cho việc xây dựng thêm phòng học,
phòng chức năng và các trang thiết bị khác ...

15


4.2. Kết quả của việc huy động gia đình, cộng đồng tham gia nâng cao
chất lượng dạy học, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh ở Trường
THCS Xuân Bình.
Kết quả xếp loại học lực:
Năm học
2008-2009
2009-2010
2010-2011

Số HS
432
405
346

Giỏi
SL
%
39
9.0
38
9.4
28
8.1

Khá
SL
%

153 35.4
151 39.3
140 40.5

TB
SL
211
183
162

Yếu

%
48.9
45.2
46.8

SL
29
25
16

%
6.7
6.1
4.6

Nhìn vào bảng thống kê chất lượng văn hóa trong 3 năm chứng tỏ rằng
Trường THCS Xuân Bình là một trường có chất lương giáo dục cao và có chiều
hướng tốt. Tỉ lệ học sinh yếu rất thấp và ngày càng giảm dần. Điều đó cũng

chứng tỏ được tác động của xã hội hóa giáo dục tới giáo dục của nhà trường.
Chất lượng giáo dục hạnh kiểm:
Không chỉ giáo dục các môn văn hóa, nhờ kết hợp tốt các môi trường giáo
dục, huy động được sự tham gia cộng tác giáo dục của các tổ chức chính trị - xã
hội trên địa bàn nên chất lượng giáo dục hạnh kiểm ngày càng nâng cao. Cụ thể
như bảng sau:
Năm học
2008-2009
2009-2010
2010-2011

Số HS
432
405
346

Tốt
SL
302
293
234

%
69.9
72.3
67.6

Khá
SL
%

118 27.3
92
24.0
102 29.5

TB
SL
12
15
10

%
2.8
3.7
2.9

5. Nhận xét, đánh giá, nguyên nhân
Hiệu trưởng phải năng động, sáng tạo, tích cực, tư duy, mềm dẻo linh hoạt
trong việc vận động quần chúng. Cần phát huy vai trò tham mưu đôi với các cấp
ủy Đảng, chính quyền tư vấn cho tổ chức xã hội tham gia hoạt động giáo dục,
phối hợp cùng nhà trường khắc phục những khó khăn thực hiện các mục tiêu,
nội dung giáo dục, gắn liền mục tiêu của nhà trường với trách nhiệm của toàn xã
hội, thực hiện tốt công tác thông tin giữa nhà trường và cộng đồng.
Nhà trường phải chủ động đề xuất những yêu cầu xã hội hóa giáo dục căn
cứ vào điều kiện khả năng của mọi tổ chức xã hội và cá nhân cho phù hợp với
16


mục tiêu, nội dung giáo dục của nhà trường, hình thành được cơ chế liên kết,
hợp đồng trách nhiệm để tạo môi trường giáo dục giữa gia đình – nhà trường –

xã hội góp phần quan trọng và là động lực mạnh mẽ thúc đẩy việc thực hiện mục
tiêu giáo dục toàn diện. Đồng thời, tạo ra nguồn đầu tư về cơ sở vật chất, chăm
lo đời sống cán bộ giáo viên trong điều kiện ngân sách nhà nước còn quá ít để
nâng cấp trường học về mọi mặt.
Cần tăng cường công khai, dân chủ hóa giáo dục góp phần tổ chức tốt các
đại hội giáo dục, kế hoạch hóa mọi hoạt động giáo dục dựa trên cơ sở lấy ý kiến
đóng góp từ các đại hội giáo dục các cấp và nguyện vọng của cha mẹ học sinh.
Đại hội giáo dục còn là con đường hữu hiệu biện pháp tổng hợp sự nhất
trí của xã hội đối với việc chăm lo phát triển giáo dục và đào tạo. Trong đó, nhà
trường đóng vai trò là chủ đạo, nòng cốt để xây dựng môi trườn giáo dục lành
mạnh, phát huy sức mạnh tổng hợp của nhân dân trong xây dựng và phát triển
giáo dục và đào tạo.
Tham mưu để xây dựng được quỹ khuyến học, sử dụng hợp lý công khai
hóa các quỹ hỗ trợ giáo dục nhằm khuyến khích học sinh giỏi, giúp đỡ học sinh
nghèo vượt khó, động viên truyền thống hiếu học trọng thầy trong từng gia đình,
từng thôn của địa phương.
Tập thể nhà trường phải thật sự đoàn kết, tâm huyết năng động, đứng đầu
là Bí thư chi bộ, Hiệu trưởng, Chủ tịch công đoàn. Ban giám hiệu nhà trường
phải nhận thức đầy đủ về quan điểm, đường lối chủ trương, chính sách của Đảng
và nhà nước đối vơi sự nghiệp giáo dục, thấy được vai trò trách nhiệm của mình
trong việc xây dựng và phát triển giáo dục – đào tạo. Tổ chức và xây dựng tập
thể nhà trường thành một khối đoàn kết, phát huy năng lực của mỗi người.
Đặc biệt là giáo viên chủ nhiệm ở các lớp, tổng phụ trách Đội, bởi chính
họ là đầu mối thiết lập quan hệ nhà trường với quần chúng ngoài nhà trường
trong quá trình triển khai nội dung xã hội hóa giáo dục.
Các đoàn thể trong nhà trường, đội ngũ giáo viên phải được phổ biến,
thấm nhuần tinh thần của xã hội hóa giáo dục để làm tốt vai trò tham mưu cho
Đảng, chính quyền sao cho phù hợp với tình hình thực tế của từng địa phương,
17



giúp phát hiện và phát huy thế mạnh của các bậc phụ huynh học sinh, cùng khai
thác các nguồn tiềm năng, quan tâm chất lượng giáo dục toàn diện của nhà
trường.
Tiến hành đổi mới các nội dung và phương pháp giảng dạy, xây dựng kỉ
cương, nề nếp dạy học và nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường làm cho việc
chỉ đạo xã hội hóa giáo dục thực sự có hiệu quả. Chỉ đạo xã hội hóa giáo dục
cần gắn liền với các nội dung chỉ đạo khác, nhất là chỉ đạo dạy học.
Tóm lại: Việc đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục ở Trường THCS Xuân Bình
đã được triển khai đúng hướng và đạt được một số kết quả đáng kể. Tuy nhiện,
xã hội hóa giáo dục là một quá trình khó khăn phức tạp không thể có ngay được
kết quả to lớn và hoàn thiện. Thực tế cho thấy để xây dựng và phát triển Trường
THCS Xuân Bình đòi hỏi người Hiệu trưởng phỉa tìm kiếm biện pháp thích hợp
để thực hiện xã hội hóa giáo dục trong điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương
nhằm đưa nhà trường phát triển hơn nữa để đáp ứng với nhu cầu hiện nay. Qua
nghiên cứu thực trạng công tác xã hội hóa giáo dục ở Trường THCS Xuân Bình
vẫn còn một số hạn chế sau:
Do tình hình ngân sách của xã còn nhiều khó khăn, đời sồng kinh tế của
nhân dân phát triển không đồng đều, nên việc đầu tư kinh phí còn ít, tiến độ
chậm và chưa đồng bộ.
Việc xây dựng quỹ khuyến học của hội khuyến học xã còn dè dặt nên
mức thưởng cho giáo viên và học sinh đạt thành tích trong học tập còn quá ít ...
bên cạnh đó còn một số gia đình phụ huynh học sinh ỷ lại với điều kiện hoàn
cảnh của mình phó mặc con em cho nhà trường và xã hội.

18


CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO
CÔNG TÁC XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ

SỞ XUÂN BÌNH - NHƯ XUÂN - THANH HÓA.
Biện pháp 1: Tiếp tục và nâng cao hơn nữa công tác tham mưu với cấp
ủy Đảng, chính quyền địa phương, lãnh đạo các cấp trong công việc xây
dựng kế hoạch phát triển giáo dục của địa phương.
Hiệu trưởng, Bí thư chi bộ là người đóng vai trò nòng cốt, có tầm nhìn
chiến lược để tham mưu với Đảng ủy, ủy ban nhân dân, hội đồng giáo dục xã
nắm được những nội dungcụ thể của công tác xã hội háo giáo dục, những công
việc cần làm trước mắt, lâu dài... để thông qua các tổ chức lớn đó chuyển tải
thông tin đến các cơ quan đầu ngành, các đoàn thể: Phụ nữ, Mặt trận Tổ quốc,
Trưởng khu phố, Ban đại diện cha mẹ học sinh.... Đồng thời thông qua đó gắn
các biện pháp có khả năng thực thi cao nhất đóng góp cho hoạt động của nhà
trường.
Kế hoạch cần định rõ ngắn hạn, dài hạn hay thường xuyên, Hiệu trưởng
phải cung cấp dữ liệu cần thiết để các cấp lãnh đạo thể chế háo sự phối hợp giữa
các lực lượng xã hội cảu địa phương giúp nhà trường xây dựng và phát triển,
việc huy động các nguồn lực thực sự phù hợp với điều kiện kinh tế địa phương.
Để làm tốt công tác này, Hiệu trưởng phải xây dựng được các mối quan
hệ tốt với cán bộ phụ trách chính quyền địa phương, khi bàn bạc, tham mưu kế
hoạch, biện pháp đưa ra phải đảm bảo tính khả thi cao, phải căn cứ lường được
“sức” của địa phương, của nhân dân và đặc biệt phải biến những đề xuất đó trở
thành chủ trương, nghị quyết của địa phương. Hiệu trưởng phải tự khẳng định,
tạo niềm tin với địa phương bằng kết quả việc làm cụ thể. Không những thế
Hiệu trưởng phải là người có khả năng giúp địa phương tìm các nguồn đối tác,
giúp đỡ của các cấp, các ngành trong huyện, các tổ chức, doanh nghiệp... nhằm
mục đích xây dựng cơ sở vật chất nhà trường, nâng cao hiệu quả giáo dục đào
tạo.

19



Biện pháp 2: Để công tác xã hội hóa giáo dục đạt kết quả cao cần phải
làm tốt công tác tuyên truyền, vận đọng nâng cao nhận thức cho các tầng lớp
nhân dân.
Hiệu trưởng phải là đầu mối của việc xây dựng, chỉ đạo, triển khai công
tác xã hội hóa giáo dục, phải làm cho mọi người hiểu vị trí, mục tiêu của bậc
học. Việc tuyên truyền được tổ chức bằng nhiều hình thức khác nhau, có kế
hoạch tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra việc tuyên truyền với những hoạt động cụ thể
như: Tổ chức ngày hội “toàn dân đưa trẻ đến trường” nhân ngày khai giảng năm
học mới; lễ kỉ niệm ngày nhà giáo Việt Nam, lễ tổng kết năm học...
Các nội dung tuyên truyền phải có mục đích cụ thể, hợp lí thể hiện rõ
đường lối, quan điểm của Đảng về giáo dục, phải thể chế hóa thành chủ trương,
biện pháp cụ thể để nhân dân cùng tham gia, phải khơi dậy được truyền thống
hiếu học, truyền thống tôn sư trọng đạo của nhân dân địa phương và bám sát các
nghị quyết của Hội đồng giáo dục của địa phương. Nhà trường cần tuyên dương,
khen thưởng các thôn bản, cộng đồng dân cư làm tốt công tác xã hội hóa giáo
dục trong các buổi họp hội đồng giáo dục của xã. Đặc biệt chú trọng thực hiện
nghị quyết của hội đồng giáo dục như: Công tác phổ cập giáo dục THCS nâng
cao nhận thức phụ huynh nhằm giúp lực lượng này làm tốt hơn vai trò, trách
nhiệm của mình trong công tác giáo dục.
Biện pháp 3: Xây dựng, bồi dưỡng nâng cao nhận thức đội ngũ giáo
viên.
Trong nhà trường, giáo viên chủ nhiệm là người trực tiếp xây dựng nền
nếp học tập của học sinh trong lớp và giúp các em chiếm lĩnh tri thức, là nhân
vật trung tâm liên kết các lực lượng giáo dục và là người trực tiếp triển khai các
chủ trương xã hội hóa giáo dục của nhà trường tới các bậc phụ huynh. Vì vậy,
Hiệu trưởng đã không ngừng quan tâm tới việc bồi dưỡng đội ngũ giáo viên có
năng lực chuyên môn vững vàng, năng lực hoạt động xã hội tốt nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện tạo nên thương hiệu của nhà trường để thu hút học
sinh và và thu hút nguồn lực đàu tư xây dựng từ phía phụ huynh học sinh.


20


Tăng cường sự phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm lớp với phụ huynh học
sinh. Yêu cầu giáo viên chủ nhiệm thường xuyên thông tin liên lạc với phụ
huynh dưới nhiều hình thức (thông tin trên sổ tay liên lạc hàng ngày, sổ liên lạc
theo định kỳ) đảm bảo thông tin giữa gia đình – nhà trường – xã hội. Đặc biệt,
trong các hình thức phối hợp cần lưu ý nhất tới hình thức tiếp xúc trực tiếp với
cha mẹ học sinh. Trước các cuộc hội nghị phụ huynh, giáo viên cần phải chuẩn
bị nội dung kĩ lưỡng, chu đáo, sắp xếp chương trình họp hợp lý, diễn đạt vấn đề
mạch lạc, có sức thuyết phục do đó yêu cầu giáo viên chủ nhiệm phải thường
xuyên tự học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng giáo tiếp, kỹ
năng huy động cộng đồng...
Bên cạnh đó Hiệu trưởng nhà trường phải có trách nhiệm tạo điều kiện để
giáo viên có cơ hội trao đổi kinh nghiệm làm công tác chủ nhiệm lớp, xây dựng
kế hoạch tổ chức hoạt động tập thể để giáo viên chủ nhiệm lớp phấn đấu rèn
luyện trở thành giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi (thông qua các buổi hội thảo báo
cáo kinh nghiệm theo chủ đề, chủ điểm) có những phần thưởng khuyến khích
động viên cho những giáo viên làm tốt công tác chủ nhiệm lớp và đặc biệt là làm
tốt công tác xã hội hóa giáo dục.
Biện pháp 4: Đổi mới phương pháp dạy học phù hợp với nội dung
chương trình.
Lãnh đạo nhà trường phải xác định chất lượng giáo dục vừa là mục tiêu,
vừa là phương tiện chỉ đạo công tác xã hội hóa giáo dục và ngược lại công tác xã
hội hóa giáo dục góp phần nâng cao chất lượng dạy và học. Chất lượng dạy và
học là yếu tố quan trọng để nhà trường thuyết phục, thiết lập quan hệ với cộng
đồng xã hội. Vì vậy, mỗi giáo viên thực hiện lên lớp không dạy “chay” (dạy
không sử dụng đồ dùng dạy học) dạy học lựa chọn nhiều phương pháp, giáo
viên chỉ là người định hướng các hoạt động dạy học, học sinh chủ động chiếm
lĩnh kiến thức. Lãnh đạo nhà trường cần giao chất lượng cho từng lớp, từng giáo

viên nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm đồng thời tổ chức cho các khối dự giờ
lẫn nhau, dưới sự chỉ đạo của ban giám hiệu, đúc rút kinh nghiệm qua từng tiết,
từng tuần.
21


Biện pháp 5: Thực hiện chương trình “kỷ cương – tình thương – trách
nhiệm”
Nhà trường coi đây là nội dung cốt lõi của phong trào hoạt động giáo dục
trong quá trình chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ năm học, nhà trường đã xây dựng nề
nếp kỷ cương thông qua quy chế hoạt động của đơn vị (căn cứ vào điều lệ
trường THCS) đối với giáo viên, học sinh nhằm giúp đỡ các em nề nếp học tập
chăm ngoan, lễ phép chuyên cần, phong cách giáo tiếp, ứng xử: Nói lời hay làm
việc tốt.
Coi trọng việc thực hiện dân chủ hóa trường học thông qua vai trò của
công đoàn, dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Chi bộ Đảng nhà trường. Nêu cao tinh
thần trách nhiệm của từng cán bộ, giáo viên đối với việc xây dựng nhà trường.
Biện pháp 6: Xây dựng và duy trì hoạt động thường xuyên của ban đại
diện cha mẹ học sinh.
Ban thường trực cha mẹ học sinh là những người đại diện cho toàn thể
phụ huynh của trường nên cần chọn cử mỗi thôn một người đại diện, là người có
nhận thức đúng đắn về công tác xã hội hóa giáo dục, nhiệt tình, năng nổ, tự
nguyện và đặc biệt họ phải là cha mẹ của học sinh có học lực khá trở lên. Nhà
trường phối kết hợp với ban thường trực phụ huynh thực hiện các công việc sau:
Cùng với giáo viên phụ trách các thôn kiểm tra đột xuất, đôn đốc học sinh
học ở nhà; tuyên truyền cho phụ huynh học sinh nơi thôn, xóm chăm sóc giáo
dục con em; tham gia xây dựng cơ sở vật chất, đồ dùng dạy - học, đồ dùng học
tập.
Có chính sách quan tâm động viên những đồng chí giáo viên ốm đau, có
hoàn cảnh khó khăn. Đặc biệt là có chính sách động viên khuyến khích giáo viên

có thàn tích bối dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém, giáo viên đạt
thành tích cao trong giảng dạy.
Ban thường trực phụ huynh phối kết hợp với ban chấp hành phụ huynh
các lớp, giáo viên chủ nhiệm phát hiện kịp thời những biểu hiện bất bình của học
sinh, có biện pháp kèm cặp, giúp đỡ các em tiến bộ. Có chính sách động viên,

22


giúp đỡ những học sinh có hoàn cảnh khó khăn động viên khen thưởng những
em có thành tích cao trong học tập.
Tham mưu với ban thường trực sử dụng biện pháp nêu gương những phụ
huynh tham gia tích cực vào công tác xã hội hóa giáo dục trên hệ thống loa
truyền thanh, thông qua các cuộc họp tổ dân phố, họp phụ nữ khu phố...
Duy trì chế độ giao ban thường trực phụ huynh với ban giam hiệu và khối
trưởng, phản ánh tình hình hoạt động, kết quả từng công việc và bàn các biện
pháp tiếp theo.
Biện pháp 7:thực hiện tốt dân chủ hóa trong giáo dục.
Để thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục cần thực hiện dân chủ hóa
giáo dục. Xã hội hóa công tác giáo dục và dân chủ hóa giáo dục là hai quá trình
có mối quan hệ mật thiết và biện chứng. Xã hội hóa công tác giáo dục sẽ giúp
cho quá trình dân chủ hóa giáo dục thuận lợi. Ngược lại, nhờ dân chủ hóa giáo
dục mà các thành phần tham gia xã hội hóa giáo dục trở nên đông đảo, rộng
khắp. Dân chủ hóa giáo dục là động lực thúc đẩy công tác xã hội hóa giáo dục.
Dân chủ hóa giáo dục chỉ có thể thực hiện tốt khi Hiệu trưởng và Ban
giám hiệu đóng vai trò nòng cốt để huy động tích cực các tổ chức chính trị - xã
hội cùng tham gia xã hội hóa giáo dục. Mọi hoạt động giáo dục của nhà trường
đều được dân chủ bàn bạc, công khai cho các lực lượng tham gia công tác xã hội
hóa giáo dục được biết. Chủ động tạo ra mối quan hệ tốt với địa phương và các
ban ngành, đoàn thể, vận động mọi lực lượng xã hội đóng góp nhân lực, tài lực,

vật lực cho giáo dục.
Biện pháp 8: kết hợp với lực lượng xã hội tham gia giáo dục:
- Phối hợp vói chính quyền địa phương, mặt trận Tổ quốc, trưởng thôn về
công tác phổ cập giáo dục, ở đây công việc quan trọng mà các tổ chức hỗ trợ nhà
trường tập hợp quần chúng, tạo nên phong trào quần chúng nhân dân làm giáo
dục và tuyên truyền vận động nhân dân hiểu biết để thực hiện đúng luật phổ cập
giáo dục THCS.

23


- Phối hợp với Hội cựu chiến binh tuyên truyền cho cộng đồng về công
tác giáo dụcthế hệ trẻ truyền thống của quê hương anh hùng.... Từ đó giáo dục
đạo đức, giáo dục lối sống, kỷ luật, trật tự, nề nếp ngăn nắp.
- Phối hợp chặt chẽ với y tế xã chăm sóc sức khỏe cho học sinh như:
phong trào phòng chống mắt hột, cong vẹo cột sống, phòng chống bệnh theo
mùa, tiêm chủng... Đồng thời xây dựng tủ thuốc dung chung, tư vấn cho giáo
viên biết sơ cứu ban đầu cho học sinh tại trường.
- Phối hợp với tổ chức an ninh của xã giữ nghiêm trật tự học đường, tuyên
truyền, ngăn chặn và đấu tranh với các tệ nạn xã hội nhằm tấn công học đường.
Biện pháp 9: Cán bộ quản lý trường THCS luôn có ý thức bồi dưỡng,
rèn luyện nâng cao trình độ mọi mặt, có ý thức trách nhiệm trong công tác xã
hội hóa giáo dục trong cộng đồng dân cư.
Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm toàn bộ nhiệm vụ của nhà trương
trong công tác xã hội hóa giáo dục. Do đó Hiệu trưởng, cán bộ quản lý nhà
trường phải gương mẫu, luôn luôn phấn đấu không ngừng học tập, học hỏi kinh
nghiệm về kiến thức, rèn luyện mình về đạo đức, lối sống, tác phong. Đồng thời
phải có hiểu biết sâu sắc đặc điểm của cá nhân và tập thể trong cộng đồng để
thiết lập các mối quan hệ, biết tổ chức hội họp, tọa đàm gặp gỡ riêng, thăm hỏi,
chúc mừng đúng lúc, đúng thời điểm. Ngoài ra còn phải biết sử dụng các

phương tiện thông tin và biết khai thác nội dung các văn bản, công văn thông
báo và thể chế hóa các văn bản thành những nội dung xã hội hóa phù hợp với
tình hình địa phương, tạo ra được sự đồng thuận cao nhất cảu nhân dân.
Biện pháp 10: Để thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục cần phải
thực hiện tốt khâu kiểm tra đánh giá.
Đánh giá thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục cần được nắm bắt kịp
thời các thông tin nhằm giúp lãnh đạo điều chỉnh những việc đã làm được và
chưa làm được. Có như vậy mới có điều kiện cho việc đề xuất tham mưu, xây
dựng và thực hiện kế hoạch.

24


PHẦN KẾT LUẬN
I. KẾT LUẬN CHUNG
Để góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ năm học, nhiệm vụ chiến lược mà
Đảng, nhà nước đã đề ra cho toàn ngành giáo dục trong giai đoạn sắp tới, để khẳng
dịnh được vị thế của giáo dục là “Quốc sách hàng đầu”, nghị quyết TW 2 đã nhấn
mạnh: “Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển”. Giáo dục là sự nghiệp của quần
chúng, sự nghiệp giáo dục là của toàn Đảng, toàn dân, mọi người phải được hưởng
quyền lợi giáo dục có trachsn hiệm vun đắp, xây dựng cho sự nghiệp giáo dục. Đúng
như lời bác Hồ đã dặn: “Dễ trăm lần không dân cũng chịu; khó vạn lần dân liệu
cũng xong”
Vì vậy, khi nghiên cứu về xã hội hóa giáo dục, cụ thể là nghiên cứu về khái
niệm, nội dung, vai trò, ý nghĩa của công tác xã hội hó giáo dục và thực tế triển khai
công tác xã hội hóa giáo dục ở Trường THCS Xuân Bình – Như Xuân – Thanh Hóa,
bản thân tôi có nhận thức sâu sắc và đúng đắn hơn về công tác xã hội hóa giáo dục, đó
là: Công tác xã hội hó giáo dục là huy động toàn bộ xã hội cung tham gia công tác
giáo dục, cùng góp sức xây dựng nền giáo dục quốc dân dưới sự quản lý của nhà nước
nhằm “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”. Xã hội hóa công tác

giáo dục để tạo cho mọi người được hưởng quyền lợi học tập, học thường xuyên, học
suốt đời và cũng từ đó thấy được hiện nay ở các cơ sở giáo dục nói trung, Trường
THCS Xuân Bình – Như Xuân – Thanh Hóa nói riêng, công tác xã hội hóa giáo dục đã
được Hiệu trưởng, cán bộ quản lý, giáo viên coi đây là một trong những định hướng
đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo.
Trường THCS Xuân Bình – Như xuân – Thanh Hóa trong các năm qua thực
hiện công tác xã hội hóa giáo dục đạt được kết quả đáng kể là do:
Sự nhận thức đúng đắn bản chất, vai trò công tác xã hội hóa giáo dục của lãnh
đạo và tập thể giáo viên nhà trường, của chính quyền địa phương và nhân dân xã Xuân
Bình hiểu rõ tầm quan trọng của công tác xã hội hóa giáo dục, nó bao gồm: quyền lợi,
nghĩa vụ đối với sự nghiệp giáo dục. Từ đó mỗi tổ chức, cá nhân nỗ lực tham gia công
tác phát triển giáo dục của nhà trường.
Hiệu trưởng nhà trường đã có những biện pháp đúng đắn, phù hợp với thực tế
của địa phương, của nhà trường vì thế đã có tác động mạnh mẽ đến lãnh đạo Đảng,
chính quyền, các tổ chức đoàn thể, phụ huynh học sinh xã Xuân Bình nên đã thể hiện

25


×