Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Giải pháp giảm nghèo bền vững cho hộ nông dân trên địa bàn xã văn yên, huyện đại từ, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (695.27 KB, 89 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------

NGUYỄN THỊ YẾN
Tên đề tài:
GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG CHO HỘ NÔNG DÂN
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ VĂN YÊN, HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Kinh tế nông nghiệp

Khoa

: Kinh tế & PTNT

Khóa học

: 2012 – 2016

Thái Nguyên, năm 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


--------------o0o--------------

NGUYỄN THỊ YẾN
Tên đề tài:
GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG CHO HỘ NÔNG DÂN
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ VĂN YÊN, HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Kinh tế nông nghiệp

Lớp

: K44 – KTNN

Khoa

: Kinh tế & PTNT

Khóa học

: 2012 – 2016

Giảng viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Thị Châu


Thái Nguyên, năm 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------

NGUYỄN THỊ YẾN
Tên đề tài:
GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG CHO HỘ NÔNG DÂN
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ VĂN YÊN, HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Kinh tế nông nghiệp

Lớp

: K44 – KTNN

Khoa

: Kinh tế & PTNT

Khóa học


: 2012 – 2016

Giảng viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Thị Châu

Thái Nguyên, năm 2016


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Chuẩn nghèo đói được xác định qua các thời kỳ từ năm 1993 đến 2020 .. 8
Bảng 3.1: Mô tả các biến sử dụng trong hàm ......................................................... 21
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất năm 2015 của xã Văn Yên ................................ 48
Bảng 4.2: Thống kê sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi qua một số năm ............... 28
Bảng 4.3: Tình hình dân số và lao động của xã Văn Yên qua 3 năm ...................... 30
Bảng 4.4: Tiêu chí phân loại các nhóm hộ của xã Văn Yên .................................. 33
Bảng 4.5.Tình hình nghèo tại xã Văn Yên giai đoạn 2013-2015 ............................ 34
Bảng 4.6: Cơ cấu các nhóm hộ xã Văn Yên tính đến tháng 1 năm 2016................ 35
Bảng 4.7: Số tiền và số hộ được hỗ trợ tiền điện giai đoạn 2013-2015 ................... 37
Bảng 4.8: Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp, lâm nghiệp của xã Văn Yên........... 39
Bảng 4.9: Tình hình nhân khẩu và lao động của xã Văn Yên năm 2015 ................. 39
Bảng 4.10. Cơ cấu nhân khẩu, lao động của nhóm hộ điều tra. .............................. 40
Bảng 4. 11: Cơ cấu sử dụng đất của nhóm hộ điều tra ........................................... 41
Bảng 4.12: Các khoản chi phí của nhóm hộ điều tra .............................................. 42
Bảng: 4.13: Các khoản thu nhập của nhóm hộ điều tra.......................................... 43
Bảng 4.14. Đánh giá nguyên nhân đói nghèo tại các hộ điều tra ............................ 45
Bảng 4.15: Nguyện vọng của các hộ điều tra ......................................................... 48
Bảng 4.16: Kết quả mô hình hồi quy về các yếu tố ảnh hưởng tới thu nhập ........... 49



iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Biểu đồ số hộ nghèo của xã Văn Yên qua 3 năm ................................... 35


iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

BQ

Bình quân

DTTS

Dân tộc thiểu số

GDP

Tổng sản phẩm trong nước

HDI

Chỉ số phát triển con người

HPI

Chỉ số nghèo khổ tổng hợp


IMF

Qũy tiền tệ quốc tế

MPI

Chỉ số nghèo khổ đa chiều

UNDP

Chương trình phát triển liên hợp quốc

XĐGN

Xóa đói giảm nghèo

WB

Ngân hàng thế giới

WHO

Tổ chức y tế thế giới


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..........................................................................................................i

DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ...................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ....................................................... iv
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
1.1.Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 2
1.2.1.Mục tiêu chung ............................................................................................... 2
1.2.2.Mục tiêu cụ thể ............................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................. 2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu .............................................................. 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................... 3
PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
CHO CÁC HỘ NÔNG DÂN ................................................................................. 4
2.1. Cơ sở lý luận về giảm nghèo bền vững ............................................................. 4
2.1.1. Khái niệm về hộ nông dân ............................................................................. 4
2.1.2. Khái niệm về nghèo và tiêu chí chuẩn nghèo ................................................. 5
2.1.3. Hộ nghèo và phương pháp xác định chuẩn nghèo của Chương trình xóa đói
giảm nghèo quốc gia ............................................................................................... 7
2.1.4. Giảm nghèo bền vững .................................................................................... 9
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ................................................................................ 10
2.2.1. Thực trạng nghèo trên thế giới và khu vực hiện nay ..................................... 10
2.2.2. Những thành tựu và kinh nghiệm trong công tác giảm nghèo của một số nước
trên thế giới ........................................................................................................... 12
2.2.3. Một số địa phương làm tốt công tác giảm nghèo trong nước ........................ 15
2.3.Bài học kinh nghiệm về giảm nghèo rút ra từ thực tiễn .................................... 17
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 18


vi


3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 18
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 18
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 18
3.2. Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................... 18
3.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 18
3.3.1. Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu ............................................................. 18
3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu ....................................................................... 19
3.3.3. Phương pháp xử lí và phân tích số liệu......................................................... 20
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................... 22
4.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .......................................................................... 22
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................................... 22
4.1.2 Tình hình kinh tế - xã hội ............................................................................. 26
4.1.3. Đánh giá những thuận lợi- khó khăn của xã Văn Yên .................................. 31
4.2. Thực trạng nghèo và công tác giảm nghèo ở xã Văn Yên................................ 33
4.2.1.Thực trạng nghèo của xã Văn Yên ................................................................ 33
4.2.2. Khái quát các chương trình giảm nghèo của xã Văn Yên ............................. 36
4.2.3. Kết quả sản xuất ngành nông nghiệp của xã Văn Yên sau khi thực hiện các
chương trình giảm nghèo ....................................................................................... 38
4.2.4. Tình hình chung của nhóm hộ điều tra ......................................................... 39
4.2.5. Nguyên nhân đói nghèo của các hộ điều tra ................................................. 44
4.2.6. Nguyện vọng của các hộ điều tra ................................................................. 47
4.2.7.Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới thu nhập của hộ nông dân ....................... 49
PHẦN 5. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG CHO
CÁC HỘ NÔNG DÂN XÃ VĂN YÊN - HUYỆN ĐẠI TỪ TỈNH THÁI
NGUYÊN ............................................................................................................. 51
5.1. Định hướng và mục tiêu của giảm nghèo bền vững ......................................... 51
5.1.1. Định hướng giảm nghèo bền vững cho các hộ nông dân xã Văn Yên ........... 51
5.1.2. Mục tiêu trong công tác giảm nghèo của xã giai đoạn 2016 – 2020 .............. 52
5.2. Các giải pháp giảm nghèo ............................................................................... 53



i

LỜI CẢM ƠN

Qua quá trình học tập tại trường và sau 3 tháng thực tập tốt nghiệp tại cơ
sở em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn chân
thành, sâu sắc tới Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên; Ban chủ
nhiệm Khoa Kinh Tế và PTNT; Các phòng ban cùng các thầy giáo, cô giáo đã trang
bị cho em những kiến thức cơ bản, giúp em có những kiến thức mới trong quá trình
thực tập tại cơ sở cũng như ngoài xã hội.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo ThS. Nguyễn Thị
Châu đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo và giúp đỡ em trong suốt quá trình
thực tập và hoàn thành bài khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn tới cán bộ lãnh đạo, cán bộ chuyên môn, người
dân xã Văn Yên, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ để em
có điều kiện được thực tập và nâng cao sự hiểu biết.
Trong thời gian thực tập khóa luận, bản thân em đã cố gắng khắc phục mọi
khó khăn để hoàn thiện khóa luận. Tuy nhiên, với thời gian ngắn và hạn chế về kiến
thức nên khóa luận khó tránh khỏi những thiếu sót. Vậy kính mong các thầy cô và
giáo viên hướng dẫn, giúp đỡ, góp ý, tạo điều kiện để khóa luận của em được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 05 năm 2016
Sinh viên

Nguyễn Thị Yến


1


PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1.Tính cấp thiết của đề tài
Đói nghèo là nỗi ám ảnh thường trực đối với cả loài người. Thế giới đã
chứng kiến những thảm họa của chiến tranh, thảm họa của thiên tai, dịch bệnh với
bao nỗi kinh hoàng. Thế nhưng hậu quả do những nạn đói gây ra cũng vô cùng
khủng khiếp. Nếu như các cuộc chiến tranh dù khốc liệt vô cùng nhưng rồi trước
sau cũng được giải quyết, nếu như những thảm họa do thiên tai, dịch bệnh gây ra
từng bước cũng sẽ được khắc phục thì vấn đề nghèo đói của nhân loại lại là một vấn
đề vừa cấp bách, vừa phức tạp lại như một căn bệnh kinh niên khó bề chạy chữa.
Mức độ đói nghèo cũng có sự chênh lệch khác nhau giữa các vùng miền
trong cả nước do những đặc điểm khác nhau về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội.
Trong đó, đói nghèo ở các khu vực miền núi, vùng sâu vùng xa trầm trọng hơn các
khu vực miền xuôi. Tình trạng đó đã gây ảnh hưởng rất xấu tới chất lượng cuộc
sống nhân dân vùng núi. Trong những năm gần đây, Nhà nước ta đã dành nhiều sự
quan tâm, nhiều chủ trương chính sách tích cực giúp xóa đói giảm nghèo (XĐGN)
cho vùng núi và đã đạt những kết quả nhất định. Song trên thực tế, tình hình đói
nghèo nơi đây vẫn còn khá nghiêm trọng bởi những chính sách này chưa thật sự
hoàn thiện và phù hợp với tình hình địa phương, và do đó sự tác động của chúng tới
việc khắc phục đói nghèo miền núi chưa thật sự hiệu quả.
Văn Yên là một xã miền núi, vùng sâu vùng xa của huyện Đại Từ dân cư khá
đông đúc, chủ yếu là hoạt động sản xuất nông nghiệp nên đời sống nhân dân còn
gặp nhiều khó khăn.Tính đến tháng 1 năm 2016 số hộ nghèo trên địa bàn xã là 301
hộ chiếm 13,69% tổng số hộ trong xã, hộ cận nghèo chiếm 7,32% với 161 hộ cận
nghèo .Công tác xóa đói giảm nghèo trên địa bàn xã đang từng bước được thực hiện
với mục đích là giảm tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo trong những năm tới.
XĐGN cũng như chữa bệnh, điều cốt lõi là phải tìm ra được đâu là nguyên
nhân dẫn đến tình trạng nghèo đói? Trong đó, nguyên nhân nào là nguyên nhân



2

chính? Từ đó đề ra được những giải pháp đúng đắn nhất, hiệu quả nhất nhằm giúp
người dân xoá nghèo.
Với tầm quan trọng và tính cấp thiết như trên với sự giúp đỡ quan tâm của các
cấp ban ngành của Đảng và Nhà Nước thì những năm qua xã Văn Yên đã tổ chức và
thực hiện rất nhiều những chương trình theo chủ chương chính sách của Nhà Nước
trong việc hỗ trợ và giúp đỡ người nghèo nhằm giảm tỷ lệ nghèo đói nơi đây. Là một
người con trong xã và cũng là một sinh viên sắp ra trường. Trải qua quá trình tìm tòi và
nghiên cứu em đã thấy được tính cấp thiết của của việc giảm nghèo, vì vậy em đã quyết
định chọn đề tài: “Giải pháp giảm nghèo bền vững cho hộ nông dân trên địa bàn
xã Văn Yên, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên” làm đề tài nghiên cứu khóa luận.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1.Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng nghèo đói của các hộ nông dân xã Văn
Yên, đề xuất giải pháp nhằm giảm nghèo bền vững cho hộ nông dân xã Văn Yên,
huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
1.2.2.Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa được lý luận và thực tiển về giảm nghèo và giảm nghèo
bền vững.
- Đánh giá thực trạng nghèo, giảm nghèo của các hộ nông dân xã Văn Yên,
huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
- Chỉ ra nguyên nhân dẫn đến nghèo đói của hộ nông dân xã Văn Yên.
- Đề xuất được một số giải pháp chủ yếu nhằm giảm nghèo bền vững cho hộ
nông dân xã Văn Yên.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài là cơ hội để cho sinh viên thực hành những kiến thức đã học,
áp dụng kiến thức vào thực tế, là khung chương trình mà bộ Giáo dục và Đào tạo đề ra

có tính chất tất yếu giúp sinh viên nâng cao kiến thức và kinh nghiệm thực tế.


3

Nghiên cứu đề tài đòi hỏi sinh viên phải vận dụng nhiều kiến thức đã học để đưa
vào thực tế, kỹ năng đặt câu hỏi khai thác thông tin, các phương pháp PRA, khả năng
phân tích xử lý số liệu, sự tổng hợp và đưa ra lý luận từ những vấn đề thực tiễn...
Đây là đề tài nghiên cứu có tính chất cấp thiết và quan trọng hàng đầu trong
các chương trình phát triển kinh tế, xã hội của thế giới cũng như Việt Nam. Bởi
trong các vấn đề của xã hội thì nghèo đói được xem là gốc dễ dẫn tới nhiều những
vấn đề khác của cuộc sống. Nó là một mắt xích trong vòng luẩn quẩn của các vấn đề
xã hội.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài sẽ góp phần vào việc đánh giá thực trạng đói nghèo tại địa phương,
những nguyên nhân nghèo đói, hiệu quả của các chính sách, chương trình triển khai
tới đời sống sinh hoạt và sản xuất của bà con địa phương.
Kết quả nghiên cứu đề tài sẽ là cơ sở giúp chính quyền và ban ngành đoàn
thể trong xã đưa ra được những biện pháp giảm nghèo có hiệu quả hơn.
1.4.Bố cục của đề tài
Phần 1: Mở đầu
Phần 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn
Phần 3: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu
Phần 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Phần 5: Định hướng và giải pháp


4

PHẦN 2

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
CHO CÁC HỘ NÔNG DÂN
2.1. Cơ sở lý luận về giảm nghèo bền vững
2.1.1. Khái niệm về hộ nông dân
2.1.1.1. Khái niệm về hộ
Hộ đã có từ lâu đời, cho đến nay nó vẫn tồn tại và phát triển. Trải qua mỗi
thời kỳ kinh tế khác nhau, hộ và kinh tế hộ được biểu hiện dưới nhiều hình thức
khác nhau xong vẫn có bản chất chung đó là “Sự hoạt động sản xuất kinh doanh của
các thành viên trong gia đình cố gắng làm sao tạo ra nhiều của cải vật chất để nuôi
sông và tăng thêm tích lũy cho gia đình và xã hội”. Qua nghiên cứu cho thấy, có
nhiều quan niệm của các nhà khoa học về hộ:
- Theo từ điển chuyên ngành kinh tế và từ điển ngôn ngữ “Hộ là tất cả những
người cùng sống chung trong một mái nhà. Nhóm người đó bao gồm những người
cùng chung huyết tộc và những người làm công”
- Tại Hội thảo Quốc tế lần thứ 2 về quản lý nông trại tại Hà Lan (năm 1980)
các đại biểu nhất trí cho rằng: “Hộ là đơn vị cơ bản của xã hội có liên quan đến sản
xuất, tiêu dùng, xem như một đơn vị kinh tế” [8]. Đây mới chủ yếu nêu lên khía
cạnh về khái niệm hộ tiêu biểu nhất, mạnh khía cạnh này hay khía cạnh khác hoặc
tổng hợp khái quát chung nhưng vẫn còn có chỗ chưa đồng nhất.
2.1.1.2. Hộ nông dân
Về hộ nông dân, tác giả Frank Ellis định nghĩa “ Hộ nông dân là các hộ gia
đình làm nông nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai trên những mảnh đất của mình, sử dụng
chủ yếu sức lao động của gia đình để sản xuất, thường nằm trong hệ thống kinh tế
lớn hơn, nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị trường và có
xu hướng hoạt động với mức độ không hoàn hảo cao” [12]. Chính vì vậy, cải cách
kinh tế ở một số nước những thập kỷ gần đây đã thực sự coi hộ nông dân là đơn vị
sản xuất tự chủ và cơ bản, từ đó đã đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh trong sản
xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn.



5

Ở nước ta, có nhiều tác giả đề cập đến khái niệm hộ nông dân. Theo nhà
khoa học Lê Đình Thắng (năm 1993) cho rằng: “Nông hộ là tế bào kinh tế xã hội, là
hình thức kinh tế cơ sở trong nông nghiệp và nông thôn” [12]. Đào Thế Huấn (
1997) cho rằng: “Hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt động nông nghiệp theo
nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và hoạt động phi nông nghiệp ở nông
thôn”.
2.1.2. Khái niệm về nghèo và tiêu chí chuẩn nghèo
2.1.2.1. Khái niệm về nghèo
Trên thế giới nghèo được quan niệm:
Ngân hàng thế giới (WB) đưa ra khái niệm về đói nghèo là: “ Đói nghèo là
sự thiếu hụt không thể chấp nhận được trong phúc lợi xã hội của con người, bao
gồm cả khía cạnh sinh lý học và xã hội học” [2]. Sự thiếu hụt về sinh lý học là
không đáp ứng đủ nhu cầu về vật chất và sinh học như dinh dưỡng, sức khỏe, giáo
dục và nhà ở. Sự thiếu hụt về mặt xã hội học liên quan đến các vấn đề như bình
đẳng, rủi ro và được tự chủ, tôn trọng trong xã hội.
Từ những khái niệm trên, Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) đã đưa ra
khái niệm nghèo như sau:
“ Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thỏa mãn nhu
cầu cơ bản, tối thiểu của cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống trung bình
của cộng đồng xét trên mọi phương diện”[2].
Liên hợp Quốc đã đưa ra hai khái niệm về nghèo đó là nghèo tuyệt đối và
nghèo tương đối như sau:
Nghèo tuyệt đối: là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng những
nhu cầu cơ bản ở mức tối thiểu. Nhu cầu cơ bản tối thiểu cho cuộc sống là những
đảm bảo ở mức tối thiểu về ăn, mặc, ở, giao tiếp xã hội, vệ sinh, y tế và giáo dục.
Ngoài những nhu cầu cơ bản trên, cũng có ý kiến cho rằng nhu cầu tối thiểu bao
gồm quyền được tham gia vào các quyết định của cộng đồng.
Nghèo tương đối: là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống dưới mức

trung bình của cộng đồng và ở một thời kỳ nhất định. Nghèo tương đối phát triển


6

theo không gian và thời gian nhất định tùy thuộc vào mức sống chung của xã hội.
Như vậy, nghèo tương đối gắn liền với sự chênh lệch về mức sống của một bộ phận
dân cư so với mức sống trung bình của địa phương ở một thời kỳ nhất định.
Việt Nam nghèo được quan niệm:
Hiện nay, Việt Nam đã thừa nhận khái niệm chung về nghèo do Hội nghị
chống đói nghèo Khu vực Châu Á- Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tại Băng
Cốc, Thái Lan tháng 9/1993: “Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được
hưởng và thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu nãy đã
được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế- xã hội và phong tục tập
quán của địa phương” [21].
2.1.2.2.Tiêu chí đánh giá chuẩn nghèo
- Tiêu chí đánh giá chuẩn nghèo trên thế giới:
Tiêu chí đánh giá theo thu nhập bình quân đầu người: Năm 1997 Ngân hàng thế
giới đã đưa ra chuẩn nghèo chung cho thế giới là mức thu nhập bình quân dưới 370
USD/người/năm. Bên cạnh đó khi sử dụng chỉ tiêu này các quốc gia thường xác
định thu nhập bình quân đầu người của quốc gia. Hộ có thu nhập bình quân đầu
người ít hơn 1/2 hoặc 1/3 thu nhập bình quân đầu người của quốc gia được coi là
hộ nghèo . Hiện nay, tiêu chí đánh giá theo thu nhập đang được sử dụng khá phổ
biến ở các nước trên thế giới vì nó có ưu điểm là dễ sử dụng. Tuy nhiên, xét về tổng
thể thì nếu chỉ xét về thu nhập bình quân đầu người sẽ không phản ánh đầy đủ được
sự thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người. Do vậy, cần phải có sự tiếp cận
khác toàn diện hơn, đầy đủ hơn để đánh giá sự đói nghèo
Tiêu chí đánh giá chuẩn nghèo ở Việt Nam
Để xác định được ngưỡng nghèo thì điểm mấu chốt của các vấn đề phải xác
định được chuẩn nghèo. Chuẩn nghèo biến động theo thời gian và không gian, nên

không thể đưa ra được một chuẩn mực chung cho nghèo để áp dụng trong công tác
giảm nghèo, mà cần phải có chỉ tiêu, tiêu chí riêng cho từng vùng, miền ở từng thời
kỳ lịch sử. Nó là một khái niệm động, do vậy phải căn cứ vào tốc độ tăng trưởng


7

kinh tế, nguồn lực tài chính và qua điều tra, khảo sát, nghiên cứu nước ta đã đưa
ra mức chuẩn về nghèo phù hợp với tình hình thực tế của Việt Nam trong từng
giai đoạn.
Hiện nay, ở Việt Nam chủ yếu vẫn xác định chuẩn nghèo theo tiêu chỉ tiêu
thu nhập bình quân đầu người theo tháng hoặc theo năm. Chỉ tiêu này được tính
bằng giá trị hoặc bằng hiện vật quy đổi, thường lấy lương thực quy thóc để đánh
giá. Ngoài gia cón một số chỉ tiêu chế độ dinh dưỡng (calo/người), mức chi nhà ở,
chi ăn mặc, chi tư liệu sản xuất, điều kiện học tập, điều kiện chữa bệnh, đi lại. Các
tiêu chí đánh giá nghèo khác nhau nhứ HDI, HPI cũng đã được sử dụng, nhưng chủ
yếu là sử dụng trong các công trình nghiên cứu kinh tế xã hội hoặc tính toán trên
phạm vi quốc gia để xác định mức độ phát triển trong so sánh với các nước khác
trên thế giới
Tại Việt Nam, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội là cơ quan được Chính
phủ giao nhiệm vụ chủ trì thực hiện việc điều tra, khảo sát các chỉ tiêu kinh tế- xã
hội, nghiên cứu và đề xuất với Chính phủ, căn cứ vào đề xuất đó Chính phủ công bố
mức chuẩn nghèo cho từng giai đoạn (xem bảng 2.1)
2.1.3. Hộ nghèo và phương pháp xác định chuẩn nghèo của Chương trình xóa
đói giảm nghèo quốc gia
* Hộ nghèo
Ngày 19/11/2015, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định
số 59/2015/QĐ-TTg về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho
giai đoạn 2016 – 2020.
Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020 như sau:

Hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 700.000
đồng/người/tháng (từ 8.400.000 đồng/người/năm) trở xuống.
Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 900.000
đồng/người/tháng (từ 10.800.000 đồng/người/năm) trở xuống.


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Chuẩn nghèo đói được xác định qua các thời kỳ từ năm 1993 đến 2020 .. 8
Bảng 3.1: Mô tả các biến sử dụng trong hàm ......................................................... 21
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất năm 2015 của xã Văn Yên ................................ 48
Bảng 4.2: Thống kê sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi qua một số năm ............... 28
Bảng 4.3: Tình hình dân số và lao động của xã Văn Yên qua 3 năm ...................... 30
Bảng 4.4: Tiêu chí phân loại các nhóm hộ của xã Văn Yên .................................. 33
Bảng 4.5.Tình hình nghèo tại xã Văn Yên giai đoạn 2013-2015 ............................ 34
Bảng 4.6: Cơ cấu các nhóm hộ xã Văn Yên tính đến tháng 1 năm 2016................ 35
Bảng 4.7: Số tiền và số hộ được hỗ trợ tiền điện giai đoạn 2013-2015 ................... 37
Bảng 4.8: Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp, lâm nghiệp của xã Văn Yên........... 39
Bảng 4.9: Tình hình nhân khẩu và lao động của xã Văn Yên năm 2015 ................. 39
Bảng 4.10. Cơ cấu nhân khẩu, lao động của nhóm hộ điều tra. .............................. 40
Bảng 4. 11: Cơ cấu sử dụng đất của nhóm hộ điều tra ........................................... 41
Bảng 4.12: Các khoản chi phí của nhóm hộ điều tra .............................................. 42
Bảng: 4.13: Các khoản thu nhập của nhóm hộ điều tra.......................................... 43
Bảng 4.14. Đánh giá nguyên nhân đói nghèo tại các hộ điều tra ............................ 45
Bảng 4.15: Nguyện vọng của các hộ điều tra ......................................................... 48
Bảng 4.16: Kết quả mô hình hồi quy về các yếu tố ảnh hưởng tới thu nhập ........... 49


9


có một bước tiến mới, thể hiện sự tiến bộ trong tiêu chuẩn đánh giá đói nghèo. Mặt
khác, chuẩn nghèo Việt Nam thường xuyên được nâng lên nhằm tiếp cận với chuẩn
nghèo thế giới khẳng định quyết tâm xóa đói giảm nghèo của Đảng và Nhà nước
Việt Nam. Gần đây, Chính phủ thường công bố thay đổi tăng mức chuẩn nghèo 5
năm một lần và trước kỳ Đại hội Đảng toàn quốc và bầu cử Quốc hội là một căn cứ
quan trọng cho các định hướng và giải pháp giảm nghèo trong từng giai đoạn của
Việt Nam. Bên cạnh đó, cùng với sự phát triển của xã hội và hội nhập quốc tế Việt
Nam cũng đang tiếp cận đến vấn đề nghèo đa chiều trong chuẩn nghèo Việt Nam.
2.1.4. Giảm nghèo bền vững
* Một số trao đổi về khái niệm nghèo bền vững
Giảm nghèo bền vững là một khái niệm mới và trong thời gian gần đây được
đưa vào sử dụng trên các diễn đàn, trên các hội nghị, hội thảo và các chính sách vĩ
mô về công tác xóa đói giảm nghèo. Tuy nhiên, đến nay chúng ta vẫn chưa có một
khái niệm cụ thể nào về thuật ngữ này. Do vậy, để tìm hiểu khái niệm về giảm
nghèo bền vững chúng ta cần phải tìm hiểu rộng hơn các nội dung về giảm nghèo
và phát triển bền vững.
Trước khi bàn về giảm nghèo và phát triển bền vững, cần có những trao đổi
về một số thuật ngữ hay sử dụng như nghèo kinh niên, thoát nghèo, tái nghèo, rơi
xuống nghèo và thoát nghèo bền vững. Hiện nay, chưa có các văn bản chính thức
đưa ra các khái niệm này, nhưng để phục vụ việc nghiên cứu đề tài cần thiết phải
làm rõ các nội dung này. Qua tham khảo cá tài liệu và một số công trình nghiên cứu
đã công bố, có thể khái quát các khái niệm trên như sau [12]
Nghèo kinh niên: Một hộ được coi là nghèo kinh niên là hộ chưa bao giờ có
thu nhập bình quân đầu người cao hơn mức nghèo theo chuẩn nghèo cho từng khu
vực trong từng giai đoạn khác nhau.
Thoát nghèo: Một hộ được coi là thoát nghèo khi hộ đang là hộ nghèo theo
chuẩn nghèo, đã có được thu nhập bình quân đầu người cao hơn mức nghèo theo
chuẩn nghèo cho từng khu vực và trong từng giai đoạn khác nhau. Trong giai đoạn
2016 - 2020 hộ thoát nghèo là những hộ đang là hộ nghèo vươn lên hộ có mức thu



10

nhập trên 700.000 đồng/người/tháng đối với khu vực nông thôn và có mức thu nhập
trên 900.000 đồng/người/tháng đối với thành thị được coi là hộ thoát nghèo.
Tái nghèo: Một hộ được gọi là tái nghèo khi hộ đó đã thoát nghèo nhưng vì
nguyên nhân nào đó đã không còn đủ khả năng ứng phó với những bất lợi trong
cuộc sống dẫn đến đói nghèo, tức là có mức thu nhập thấp hơn mức chuẩn nghèo
cho từng khu vực và trong từng giai đoạn. Hiện tượng này xảy ra khá phổ biến
khi có các tác động thiên tai, rủi ro, bệnh tật hoặc do chuẩn nghèo thay đổi lên
mức cao hơn.
Rơi xuống nghèo: Một hộ được coi là rơi xuống nghèo nếu là hộ thường
xuyên có thu nhập ở trên mức nghèo theo chuẩn nghèo cho từng khu vực và trong
từng giai đoạn khác nhau, nhưng vì một lý do nào đó hộ không còn đủ cơ hội để
ứng phó với những bất lợi trong cuộc sống hoặc có thu nhập của hộ chỉ thấp hơn
mức chuẩn nghèo cho từng khu vực và trong từng giai đoạn.
Thoát nghèo bền vững: Một hộ được gọi là thoát nghèo bền vững nếu đang là
hộ nghèo đã có thu nhập ổn định và phát triển có mức thu nhập trên mức chuẩn
nghèo cho từng khu vực, trong từng giai đoạn (kể cả việc tăng mức chuẩn nghèo),
họ không bị tái nghèo và có các kỹ năng, đủ năng lực để ứng phó với những bất lợi
xảy ra.
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
2.2.1. Thực trạng nghèo trên thế giới và khu vực hiện nay
2.2.1.1. Thế giới
Đầu năm 2011 Chương trình Phát triển LHQ (UNDP) ước tính, trên thế giới
có khoảng một tỷ người lâm vào tình trạng thiếu lương thực. Đến cuối tháng 10
năm 2011, dân số thế giới đạt 7 tỷ người. Điều đó có nghĩa, mỗi ngày trên hành tinh
cứ 7 người sẽ có 1 người bị đói, nghèo mặc dù thế giới sản xuất đủ lương thực cho
tất cả mọi người.

Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu đối diện với những căng thẳng và nguy cơ
tụt giảm ngày càng lớn, khủng hoảng việc làm, giá lương thực tăng cao, bất công xã
hội, biến đổi khí hậu, khiến cho số người lâm vào cảnh cùng cực gia tăng.


11

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến nghèo đói đã được chỉ ra, trong đó phải kể
đến cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới đến nay vẫn đeo đuổi nhiều nước, đặc biệt
các nước phát triển trong đó có Mỹ. Khu vực đồng Euro đang phải đối mặt với
khủng hoảng nợ công nên buộc phải áp dụng chính sách thắt lưng buộc bụng làm
ảnh hưởng đến an sinh xã hội, trầm trọng thêm tình trạng thất nghiệp, ảnh hưởng
không nhỏ đến phần còn lại của thế giới.
Nguyên nhân quan trọng nữa phải kể đến là giá lương thực trên thế giới tăng
cao. Dân số thế giới gia tăng trong khi sản xuất lương thực chỉ đủ cho 7 tỉ miệng ăn
mà chẳng có dư thừa nên bất cứ biến động nào như thiên tai, lũ lụt, hạn hán (mà
vùng Sừng châu Phi đang phải đối mặt) khiến sản lượng giảm, đều có thể làm lương
thực tăng giá.
Nghèo đói tập trung chủ yếu vào hai khu vực đó là Châu Phi và Châu Á :
Với khu vực Châu Á có tỷ lệ người nghèo và số người nghèo cao bởi họ phải
hứng chịu nhiều những biến động của nền kinh tế thế giới. Hiện nay, 900 triệu
người châu Á đang phải sống trong tình trạng cực kì nghèo đói với mức sống dưới
1,25 đô la Mỹ/ngày. 620 người sống dưới mức thu nhập 1USD/ngày. Một nửa trong
số này sống ở Trung Quốc và Ấn Độ.
Với Châu Phi nghèo là do châu lục này tỷ lệ có thanh niên thất nghiệp cao
nhất thế giới. Có tới 32 trong số 38 nước nghèo nhất thế giới là thuộc châu Phi. Số
tiền nợ của châu Phi lên tới 425 tỷ USD. Tuổi thọ trung bình ở châu Phi thấp nhất
thế giới, 45 tuổi. Chỉ có 58% số người dân châu Phi được dùng nước sạch. Họ có 7
triệu người phải sống trong các trại tị nạn, 20 triệu người sống trong cảnh vô gia cư.
Ngoài ra hạn hán, mù chữ, thiếu nước sạch xảy ra thường xuyên trong những năm

qua đã đẩy châu lục này vào tình trạng đói nghèo trầm trọng. [12]
Với Châu Âu theo báo cáo của Eurostat thì "Trong năm 2010, 115 triệu
người, hay 23,4% dân số, trong EU27 có nguy cơ nghèo đói hoặc loại trừ xã hội.
Điều này có nghĩa rằng họ đã rơi vào ít nhất một trong ba hoàn cảnh sau: có nguy
cơ đói nghèo, bị tước đoạt vật chất hoặc sống trong các hộ gia đình với cường độ


12

làm việc rất thấp. Việc giảm số lượng người có nguy cơ nghèo đói hoặc loại trừ xã
hội ở EU là một trong những mục tiêu chính của chiến lược 2020 Châu Âu.
Cơ quan thống kê của Liên minh châu Âu cho biết: Trong năm 2010, số
người đang có nguy cơ nghèo đói hoặc loại trừ xã hội được ghi nhận cao nhất ở
Bulgaria (42%), Rumani (41%), Latvia (38%), Lithuania (33%) và Hungary (30%),
và thấp nhất ở Cộng hòa Séc (14%), Thụy Điển và Hà Lan (cả hai đều 15%), Áo,
Phần Lan và Luxembourg (tất cả 17%).
Năm 2011 vẫn chưa có số liệu thống kê, nhưng theo dự báo của một số
chuyên gia kinh tế, tình trạng khủng hoảng nợ công, thiếu việc làm tại nhiều nước
trong Liên minh châu Âu sẽ tiếp tục đẩy số lượng người nghèo tăng cao hơn nữa.
Con số người nghèo được dự báo sẽ tăng lên 135 đến 140 triệu người.
2.2.1.2. Thực trạng nghèo tại Việt Nam
Ngày 28/03/2012, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã ban hành Quyết
định số 375/QĐ-LĐTBXH phê duyệt kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo năm 2011.
Theo kết quả điều tra năm 2011, số hộ nghèo trên cả nước xấp xỉ 2,6 triệu hộ,
chiếm tỷ lệ 11,76%; số hộ cận nghèo là hơn 1,5 triệu hộ, chiếm tỷ lệ 6,98%. So với
kết quả điều tra hộ nghèo và hộ cận nghèo năm 2010, cả nước đã giảm được hơn
450.000 hộ nghèo, tỷ lệ giảm nghèo đạt 2,44%; giảm hơn 80.000 số hộ cận nghèo
với tỷ lệ giảm là 0,51%.
Về phân bố số hộ nghèo theo vùng lãnh thổ trên cả nước, số hộ nghèo ở các

tỉnh Sơn La, Điện Biên, Lai Châu, Hòa Bình vẫn chiếm tỷ lệ cao nhất 33,02%; tiếp
theo đến khu vực miền núi Đông Bắc như: Hà Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng có tỷ
lệ hộ nghèo là 21,01%, khu vực Đông Nam Bộ có tỷ lệ hộ nghèo thấp nhất trong cả
nước với con số 1,70%. [9]
2.2.2. Những thành tựu và kinh nghiệm trong công tác giảm nghèo của một số
nước trên thế giới
1, Hàn quốc


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Biểu đồ số hộ nghèo của xã Văn Yên qua 3 năm ................................... 35


14

thuận lợi như một số nước trong khu vực) đó là chính phủ Đài Loan đã áp dụng
thành công một số chính sách về phát triển kinh tế -xã hội như:
- Đưa lại ruộng đất cho nông dân, tạo điều kiện hình thành các trang trại
gia đình với quy mô nhỏ, chủ yếu đi vào sản xuất nông phẩm theo hướng sản
xuất hàng hoá.
- Đa dạng hoá sản xuất nông nghiệp, công nghiệp hoá nông nghiệp nông
thôn, mở mang thêm những nghành sản xuất kinh doanh ngoài nông nghiệp cũng
được phát triển nhanh chóng, số trang trại vừa sản xuất nông nghiệp, vừa kinh
doanh ngoài nông nghiệp chiếm 91% số trang trại sản xuất thuần nông chiếm 90%.
Việc tăng sản lượng và tăng năng suất lao động ttrong nông nghiệp đến lượt nó lại
tạo điều kiện cho các nghành công nghiệp phát triển .
- Đầu tư cho kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội để phát triển nông
thôn. Đài Loan rất coi trọng phát triển mạng lưới giao thông nông thôn cả về đường

bộ, đường sắt và đường thuỷ.
3, Trung Quốc
Ngay từ khi Đại Hội Đảng XII của Đảng cộng sản Trung Quốc năm 1984,
chính phủ Trung Quốc đã thực hiện cải cách trên nhiều lĩnh vực, nhung cái chính là
cải cách cơ cấu nông nghiệp nông thôn. Mục đích của nó là làm thay đổi các quan
hệ chính trị, kinh tế ở nông thôn, giảm nhẹ gánh nặng về tài chính đã đè quá nặng
lên những người nghèo khổ ở nông thôn trong nhiều năm qua, phục hồi ngành sản
xuất nông nghiệp.
Năm 1985 Đặng Tiểu Bình đã nói:" Sự nghiệp của chúng ta sẽ không có ý
nghĩa gì nhiều nếu không có sự ổn định ở nông thôn..". Sau khi áp dụng một loạt
các chính sách cải cách kinh tế ở khu vực nông thôn, Trung Quốc đã thu được
những thành tựu đáng kể, đã tạo ra những thay đổi quan trọng trong thể chế chính
trị , thay đổi về căn bản về cơ cấu kinh tế nông thôn, chuyển đổi phương thức quản
lý, thay đổi căn bản phương thức phân phối, phân phối theo lao động đóng vai trò
chính, và Trung Quốc đã thực hiện thành công việc chuyển đổi sang nền kinh tế thị
trường có sự điều tiết cuả Nhà nước, thu hút vốn đầu tư nước ngoài.


15

Trong những năm Trung Quốc thực hiện chuyển hướng sang nền kinh tế thị
trường thì sự phân hoá giàu nghèo đã tăng lên rõ rệt trong xã hội .Do chính sách mở
cửa nền kinh tế , các thành phố lớn thì tập trung các nhà máysản xuất công nghiệp ,
tuy có phát triển một số nhà máy công nghiệp ở một số vùng nông thôn, song vùng
giàu có thì ngày càng giàu có, vùng nghèo đói thì vẫn nghèo đói nhất là vùng
sâu,vùng xa. Để khắc phục tình trạng nghèo khổ cho khu vực nông thôn chính phủ
đã đưa ra một loạt các giải pháp cơ bản nhằm xoá đói giảm nghèo cho nhân dân,
trong đó có các giải pháp về tập trung phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn, xây
dựng các vùng định canh, định cư, khu dân cư mới, chính sách này đã đem lại những
thành công đáng kể cho nền kinh tế -xã hội Trung Quốc trong những năm qua.

2.2.3. Một số địa phương làm tốt công tác giảm nghèo trong nước
* ) Giảm nghèo ở huyện Phú Bình - Thái Nguyên
Năm 2011 Phú Bình có gần 7.000 hộ nghèo (chiếm trên 19,67%), giảm hơn
1.660 hộ so với năm 2010 (đạt tỷ lệ 5,16%, vượt 2,16% so với kế hoạch đề ra); số
hộ cận nghèo là gần 4.680 hộ.
Để thực hiện có hiệu quả công tác giảm nghèo năm 2011, huyện đã siết chặt
việc rà soát và bình xét các đối tượng hộ nghèo.
Sau khi nhận được kết quả sơ bộ về số liệu hộ nghèo trên địa bàn, đối với
một số xã có kinh tế phát triển, thu nhập của người dân cao nhưng tỷ lệ hộ nghèo
vẫn còn nhiều, Ban chỉ đạo giảm nghèo huyện đã trực tiếp yêu cầu Ban chỉ đạo
giảm nghèo các xã đó rà soát danh sách, tiến hành phúc tra lại, đồng thời về xã kiểm
tra đột xuất.
Thực tế cho thấy, bên cạnh việc chú trọng công tác tuyên truyền để các hộ
nghèo nâng cao ý thức vươn lên thoát nghèo thì chính quyền, các ngành, đoàn thể
các cấp luôn tạo điều kiện tốt nhất để các hộ nghèo có nhu cầu được vay vốn của
Ngân hàng Chính sách, từ các chương trình, dự án với lãi suất ưu đãi.
Trong năm, từ nhiều nguồn vốn khác nhau, các cấp chính quyền đoàn thể
trong huyện đã hỗ trợ trên 41,8 tỷ đồng xây dựng 830 nhà ở; thực hiện chi trả trợ
cấp trên 2,1 tỷ đồng cho các hộ nghèo trên địa bàn. Để việc giảm nghèo hiệu quả,


16

bền vững, chính quyền đoàn thể các địa phương đều có biện pháp giúp các hộ phát
triển kinh tế theo cách hội viên thuộc đoàn thể nào thì đoàn thể đó trực tiếp theo dõi,
giúp đỡ. Cùng với đó, Ban chỉ đạo giảm nghèo huyện tích cực phối hợp với Phòng
Nông nghiệp, Trạm Khuyến nông huyện mở các lớp tập huấn khoa học kỹ thuật cho
người dân về kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi.
*) Giảm nghèo ở Bắc Giang
Theo ông Ngô Biên Cương, Phó trưởng Ban Dân vận tỉnh ủy Bắc Giang cho

biết: Đến nay, toàn tỉnh đã huy động trên 2.500 tỷ đồng cho việc xóa đói, giảm
nghèo ở miền núi, vùng DTTS, trong đó tập trung vào một số chương trình mục tiêu
như Chương trình 135/CP, 134/CP; chính sách trợ cước, trợ giá theo Nghị định 02
và 20 của Chính phủ…
Ngoài chính sách của Nhà nước, tỉnh Bắc Giang đã áp dụng nhiều biện pháp
sáng tạo như: Huy động nhân dân vùng thấp giúp đỡ nhân dân vùng cao, đồng bào
Kinh giúp đỡ đồng bào DTTS, hộ khá giúp hộ nghèo. Đồng thời vận động các cơ
quan, doanh nghiệp trong tỉnh như Công ty phân đạm và hóa chất Hà Bắc, Ngân
hàng chính sách xã hội, Công ty viễn thông… tham gia giúp đỡ vùng nghèo.
Nhờ có Chương trình 135 (giai đoạn I) mà Bắc Giang đã có 14 xã thoát khỏi
diện đặc biệt khó khăn, và đến nay đa số hộ nghèo dân tộc đã được xóa nhà tạm.
98% số xã vùng dân tộc miền núi của tỉnh đã có đường cho xe ô tô đến trung tâm
xã, kể cả mùa mưa. Trên 95% số hộ trong vùng đã được sử dụng điện lưới quốc gia,
trên 70% số hộ dân được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh, tỷ lệ hộ nghèo vùng
đặc biệt khó khăn giảm bình quân 5 - 6%/năm.
Kinh tế phát triển, nhiều con em đồng bào các dân tộc vùng sâu, vùng xa
được đi học. Đến nay, Bắc Giang đã hoàn thành phổ cập trung học cơ sở ở vùng
đồng bào DTTS, nhiều con em đồng bào các dân tộc đã thi đỗ đại học, cao đẳng và
đạt giải cao trong các kỳ thi học sinh giỏi.
Công tác y tế, chăm sóc sức khỏe cho đồng bào ngày càng tốt hơn. Toàn tỉnh
đã hoàn thành việc cấp thẻ bảo hiểm y tế cho đồng bào ở các xã đặc biệt khó khăn
với trên 291.000 đối tượng…


×