Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Quản lý chương trình giáo dục mầm non trên địa bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 120 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

NGUYỄN THỊ MỸ HẠNH

QUẢN LÝ CHƢƠNG TRÌNH
GIÁO DỤC MẦM NON TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ĐOAN HÙNG - TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

NGUYỄN THỊ MỸ HẠNH

QUẢN LÝ CHƢƠNG TRÌNH
GIÁO DỤC MẦM NON TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ĐOAN HÙNG - TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Trịnh Ngọc Thạch


THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằ ng : Số liê ̣u và kế t quả nghiên cứu trong lu

ận văn

này là hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào
tại Việt Nam.
Tôi xin cam đoan rằ ng : Mọi sự giúp đỡ cho viê ̣c thực hiê ̣n luâ ̣n văn này
đã đươ ̣c cảm ơn và mo ̣i thông tin trong luâ ̣n văn đã đươ ̣c chỉ rõ nguồ n gố c .
Đoan Hùng, ngày

tháng

năm 2015

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Mỹ Hạnh

i


LỜI CẢM ƠN
Đề tài “Quản lý chương trình giáo dục mầm non trên địa bàn
huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ” là một nội dung của khoa học quản lý

giáo dục nhưng là kết quả của quá tình nghiên cứu công phu của bản thân
sau một thời gian được học tập, nghiên cứu tại - Đại học sư phạm - Trường
Đại học Thái Nguyên.
Có được kết quả này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Tiến sĩ Trịnh
Ngọc Thạch, người đã tận tụy giúp đỡ, chỉ dẫn tận tình cho tôi trong suốt quá
trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô trong Ban lãnh đạo Khoa Tâm lý giáo
dục, Khoa Quản lý đào tạo sau đại học trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái
Nguyên; các thầy cô giáo đã trực tiếp giảng dạy, giúp đỡ và tạo điều kiện cho
tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tâm, tận lực của Hội đồng khoa học
trường Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
và góp nhiều ý kiến quý báu cho bản luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn sự quan tâm của UBND huyện Đoan Hùng, Phòng
Giáo dục và Đào tạo, Ban giám hiệu các trường mầm non huyện Đoan Hùng và
toàn thể đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện về tinh thần, vật chất, cung cấp
thông tin khảo sát cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu đề tài “Quản lý
chương trình giáo dục mầm non trên địa bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú
Thọ” Dù đã có rất nhiều cố gắng, song có thể nói khó tránh khỏi những thiếu
sót. Rất mong tiếp tục nhận được sự chỉ dẫn, góp ý và giúp đỡ quý báu của các
thầy giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp.
Đoan Hùng, ngày

tháng

năm 2015

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Mỹ Hạnh


ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. ii
MỤC LỤC ...................................................................................................... iii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT ......................................................... iv
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ................................................................... vi
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................ 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ........................................................... 2
4. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 3
5. Giả thuyết khoa học .................................................................................. 3
6. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 4
7. Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 4
8. Cấu trúc luận văn ...................................................................................... 5
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC
MẦM NON ...................................................................................... 6
1.1. Tổng quan về nghiên cứu vấn đề ............................................................ 6
1.2. Một số khái niệm cơ bản ........................................................................ 9
1.2.1. Quản lý ........................................................................................... 9
1.2.2. Chức năng quản lý ........................................................................ 11
1.2.3. Quản lý giáo dục ........................................................................... 14
1.2.4. Quản lý nhà trường ....................................................................... 15
1.2.5. Quản lý trường mầm non .............................................................. 16
1.2.6. Quản lý hoạt động dạy học ............................................................ 18

1.2.7. Khái niệm quản lý chương trình giáo dục ...................................... 20
1.3. Chương trình giáo dục và Chương trình giáo dục mầm non ................. 21
iii


1.3.1. Chương trình giáo dục ................................................................... 21
1.3.2. Chương trình giáo dục mầm non ................................................... 21
1.4. Biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục của Hiệu
trưởng trường mầm non .............................................................................. 29
1.4.1. Hiệu trưởng trường mầm non ........................................................ 29
1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục của
Hiệu trưởng trường mầm non.................................................................. 30
1.4.3. Biện pháp quản lý hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục của
Hiệu trưởng trường mầm non.................................................................. 35
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƢỞNG
VỀ VIỆC THỰC HIỆN CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC MẦM NON
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐOAN HÙNG - TỈNH PHÚ THỌ .................. 40
2.1. Khái quát tình hình huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ ........................... 40
2.2. Khái quát tình hình giáo dục nói chung và giáo dục mầm non nói riêng
của huyện Đoan Hùng................................................................................. 41
2.2.1. Quy mô giáo dục và đào tạo .......................................................... 43
2.2.2. Chất lượng giáo dục ...................................................................... 43
2.2.3. Công tác tổ chức, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục.................................................................................................. 48
2.2.4. Việc triển khai xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin, ứng dụng
trong quản lý dạy và học ......................................................................... 49
2.3. Thực trạng các trường mầm non huyện Đoan Hùng thực hiện chương
trình giáo dục mầm non .............................................................................. 50
2.3.1. Tình hình đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên .............................. 50
2.3.2. Số lượng trẻ đến nhóm lớp ............................................................ 53

2.3.3. Kinh phí cơ sở vật chất.................................................................. 54
2.3.4. Tình hình thực hiện nội dung chương trình ................................... 55
2.3.5. Thuận lợi và khó khăn khi thực hiện chương trình giáo dục
mầm non ................................................................................................ 58
iv


2.3.6. Kết quả khảo sát nhận thức của cán bộ quản lý và đánh giá của giáo
viên về mức độ thực hiện các biện pháp quản lý thực hiện chương trình giáo
dục mầm non........................................................................................... 59
2.4. Nhận định chung về thực trạng quản lý chương trình giáo dục mầm non của
hiệu trưởng các trường mầm non trên địa bàn huyện Đoan Hùng ..................... 65
2.4.1. Ưu điểm ........................................................................................ 65
2.4.2. Tồn tại........................................................................................... 66
2.4.3. Nguyên nhân ................................................................................. 67
Chƣơng 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ THỰC HIỆN CHƢƠNG TRÌNH GIÁO
DỤC MẦM NON CỦA HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG MẦM NON
HUYỆN ĐOAN HÙNG- TỈNH PHÚ THỌ ................................... 69
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ........................................................ 69
3.1.1. Đảm bảo tính đồng bộ ................................................................... 69
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn .................................................................. 69
3.1.3. Đảm bảo tính khả thi ..................................................................... 70
3.2. Một số biện pháp quản lý chương trình giáo dục mầm non của hiệu
trưởng trường mầm non huyện Đoan Hùng................................................. 70
3.2.1. Nâng cao nhận thức của giáo viên, cán bộ quản lý về việc thực hiện
chương trình giáo dục mầm non .............................................................. 70
3.2.2. Chú trọng công tác chuẩn bị giờ dạy của giáo viên khi thực hiện
chương trình giáo dục mầm non .............................................................. 74
3.2.3. Đẩy mạnh sử dụng các phương pháp giáo dục phù hợp chương trình
giáo dục mầm non, đặc biệt chú trọng sử dụng các phương pháp thực hành

trải nghiệm .............................................................................................. 76
3.3.4. Tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên kỹ năng xây dựng nội dung
chương trình chi tiết phù hợp điều kiện cụ thể ........................................ 79
3.3.5. Tăng cường kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chương trình giáo dục
mầm non của giáo viên ........................................................................... 83

v


3.3.6. Tăng cường và khai thác hiệu quả các điều kiện cơ sở vật chất trang
thiết bị, đồ dùng đồ chơi thực hiện chương trình Giáo dục mầm non ...... 86
3.3.7. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý việc thực
hiện chương trình giáo dục mầm non ...................................................... 90
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ........................................................... 92
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi các biện pháp quản lý chương
trình giáo dục mầm non của hiệu trưởng ..................................................... 93
3.5.1. Về tính cần thiết ............................................................................ 93
3.5.2. Về tính khả thi............................................................................... 96
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 99
1. Kết luận .................................................................................................. 99
2. Khuyến nghị ......................................................................................... 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 103
PHỤ LỤC

vi


DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
Bộ GD& ĐT


: Bộ Giáo dục và đào tạo

CB

: Cán bộ

CBQL

: Cán bộ quản lý

CNTT

: Công nghệ thông tin

GD& ĐT

: Giáo dục và đào tạo

GDMN

: Giáo dục mầm non

GV

: Giáo viên

KK

: Khuyến khích


PTDT

: Phổ thông dân tộc



: Quyết định

SKKN

: Sáng kiến kinh nghiệm

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

TT GDTX- HN : Trung tâm Giáo dục thường xuyên - hướng nghiệp
UBND

: Ủy ban nhân dân

iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Đội ngũ giáo viên của các trường mầm non .................................... 50

Bảng 2.2: Đội ngũ cán bộ quản lý của các trường mầm non ........................... 51
Bảng 2.3: Kết quả khảo sát đội ngũ hiệu trưởng các trường mầm non ............ 52
Bảng 2.4: Số lượng trẻ, nhóm, lớp của các trường mầm non ........................... 53
Bảng 2.5: Tình hình đầu tư kinh phí, cơ sở vật chất cho giáo dục mầm non các
trường mầm non.............................................................................. 54
Bảng 2.6: Đánh giá thực trạng các biện pháp quản lý thực hiện chương trình
giáo dục mầm non ........................................................................... 60
Bảng 2.7: Đánh giá mức độ thực hiện các biện pháp quản lý thực hiện chương
trình giáo dục mầm non .................................................................. 61
Bảng 2.8: Nhận thức của cán bộ quản lý về sự cần thiết các biện pháp quản lý
thực hiện chương trình giáo dục mầm non ...................................... 62
Bảng 2.9: Đánh giá của giáo viên về mức độ thực hiện các biện pháp quản lý
thực hiện chương trình giáo dục mầm non ...................................... 63
Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp đề xuất ........ 94
Bảng 3.2: Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đề xuất .......... 96

v


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Nhận thức của giáo viên về sự cần thiết và mức độ thực hiện các
biện pháp quản lý ............................................................................ 65
Biểu đồ 3.1: So sánh mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp được
đề xuất ............................................................................................ 97
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Chức năng của quản lý ................................................................... 13

vi



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân,
đặt nền móng cho sự phát triển thể chất, trí tuệ, tình cảm, thảm mỹ của trẻ. Trẻ
được tiếp cận với giáo dục mầm non càng sớm, càng thúc đẩy quá trình học tập
và phát triển ở giai đoạn tiếp theo. Chính những kỹ năng mà trẻ tiếp thu được
qua chương trình giáo dục mầm non sẽ là nền tảng cho việc học tập sau này.
Những công trình nghiêm cứu khoa học về sinh lý, tâm lý học xã hội đều khẳng
định sự phát triển của trẻ từ không đến sáu tuổi là giai đoạn phát triển có tính
chất quyết định để tạo nên thể lực, nhân cách, năng lực, chí tuệ trong tương
lai.Chính vì thế hầu hết các quốc gia trên thế giới đều xác định giáo dục mầm
non là mục tiêu quan trọng của giáo dục cho mọi người. Ở Việt Nam chúng ta,
Đảng và Nhà nước rất qua tâm đến công tác giáo dục mầm non, trong Đề án
phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2006-2015 đã chỉ rõ: “Việc chăm lo
phát triển giáo dục mầm non là trách nhiệm chung của các cấp chính quyền,
của mỗi ngành, mỗi gia đình và toàn xã hội dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự
quản lý của Nhà nước”.Quyết định số 149/2006/QĐ-TTg ngày 23 tháng 6 năm
2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển GDMN giai đoạn
2006-2015 nêu rõ: Nhà nước có trách nhiệm quản lý, tăng cường đầu tư cho
GDMN; hỗ trợ cơ sở vật chất, đào tạo đội ngũ nhà giáo; đồng thời đẩy mạnh xã
hội hoá, tạo điều kiện thuận lợi về cơ chế, chính sách để mọi tổ chức, cá nhân
và toàn xã hội tham gia phát triển GDMN. Nhà nước ưu tiên đầu tư cho các
vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn; từng bước thực hiện đổi mới nội
dung, phương pháp GDMN, gắn với đổi mới giáo dục phổ thông chuẩn bị tốt
cho trẻ vào lớp 1, góp phần tích cực, thiết thực nâng cao chất lượng giáo dục.
Chương trình GDMN đã được Bộ trưởng Bộ GD& ĐT ký ban hành ngày
25/7/2009 theo Thông tư số 17/2009/ BGDĐT-GDMN. Là căn cứ cho việc


1


quản lý, chỉ đạo và tổ chức chăm sóc, giáo dục trẻ ở tất cả các cơ sở giáo dục
mầm non trong cả nước. Chương trình GDMN là chương trình khung, có kế
thừa những ưu việt của chương trình chăm sóc giáo dục trẻ trước đây và được
phát triển trên quan điểm đảm bảo đáp ứng sự đa dạng của các vùng miền, các
đối tượng trẻ, hướng đến sự phát triển toàn diện, tạo cơ hội cho trẻ phát triển.
Trường mầm non có nhiệm vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục các cháu, bồi
dưỡng cho các cháu trở thành người công dân có ích. Như Bác Hồ kính yêu đã
nói: " Giáo dục mầm non tốt sẽ mở đầu cho một nền giáo dục tốt".
Trong các cơ sở giáo dục, Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm trước cơ
quan quản lý cấp trên về lao động, tổ chức, điều khiển toàn bộ hoạt động của nhà
trường theo mục tiêu đào tạo của cấp học. Triển khai chương trình giáo dục mầm
non phụ thuộc nhiều vào năng lực quản lý của người hiệu trưởng.
Tuy nhiên trong quá trình quản lý chương trình giáo dục mầm non hiệu
quả chưa cao do năng lực nắm bắt tư tưởng, tiếp thu cái mới và khả năng cập
nhật thông tin của cán bộ còn hạn chế nên quá trình quản lý chương trình giáo
dục mầm non tại một số trường vẫn còn nhiều bất cập. Để khắc phục những
hạn chế trên, yêu cầu cần thiết là phải đẩy mạnh công tác quản lý thực hiện
chương trình giáo dục mầm non trên địa bàn huyện Đoan Hùng - Tỉnh Phú Thọ.
Vì những lý do trên, tôi chọn đề tài “Quản lý chương trình giáo dục
mầm non trên địa bàn huyện Đoan Hùng- Tỉnh Phú Thọ” làm đề tài nghiên
cứu Luận văn Thạc sĩ.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng, Luận văn đề xuất
các biện pháp quản lý thực hiện chương trình giáo dục mầm non góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện ở các trường mầm non huyện Đoan HùngTỉnh Phú Thọ.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu

Hoạt động quản lý của người Hiệu trưởng trường mầm non.

2


3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số biện pháp quản lý của Hiệu trưởng về việc thực hiện chương trình
giáo dục mầm non trên địa bàn huyện Đoan Hùng - Tỉnh Phú Thọ.
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu
Tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý của Hiệu trưởng về việc
thực hiện chương trình giáo dục mầm non trên địa bàn huyện Đoan Hùng Tỉnh Phú Thọ.
4.2. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu
Đề tài được triển khai, nghiên cứu tại 06 trường mầm non huyện Đoan
Hùng- Tỉnh Phú Thọ. (Trường mầm non Hương Bưởi, trường mầm non Hùng
Long, trường mầm non Vân Du, trường mầm non Chí Đám, trường mầm non
Ngọc Quan, trường mầm non Phong Phú).
4.3. Giới hạn của khách thể khảo sát
Điều tra, khảo sát 16 cán bộ quản lý và 102 giáo viên.
5. Giả thuyết khoa học
Bằng kinh nghiệm và nghiên cứu lý luận cho thấy công tác quản lý việc
thực hiện chương trình GDMN của hiệu trưởng các trường mầm non hiệu quả
còn thấp, chưa đáp ứng với yêu cầu đổi mới của giáo dục mầm non. Bước đầu
Hiệu trưởng nhà trường đã quan tâm đến việc quản lý thực hiện chương trình
nhưng chưa có biện pháp cụ thể nào để triển khai, kiểm tra, đánh giá.
Nếu đề xuất các biện pháp quản lý thực hiện chương trình giáo dục mầm
non phù hợp với yêu cầu đổi mới của công tác quản lý nhà trường, hiệu quả
quản lý thực hiện chương trình giáo dục mầm non của Hiệu trưởng trên địa bàn
huyện Đoan Hùng sẽ được nâng cao.


3


6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu một số vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến đề tài nghiên
cứu như quản lý, quản lý giáo dục, quản lý trường mầm non, việc thực hiện
chương trình giáo dục mầm non
- Khảo sát thực trạng các biện pháp quản lý của Hiệu trưởng về việc thực
hiện chương trình giáo dục mầm non ở các trường mầm non huyện Đoan Hùng,
tỉnh Phú Thọ.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý việc thực hiện chương trình giáo dục
mầm non trên địa bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu đề tài, một số phương pháp
nghiên cứu sau đã được sử dụng:
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu tài liệu, văn bản để xác định cơ sở lý luận của đề tài nghiên
cứu, định hướng cho vấn đề nghiên cứu .
7.2. Phương pháp phỏng vấn
Phương pháp này nhằm tìm hiểu thông tin về hiệu quả quản lý thực hiện
chương trình giáo dục mầm non của hiệu trưởng qua việc phỏng vấn một số cán
bộ quản lý, Hiệu trưởng, giáo viên các trường mầm non có kinh nghiệm.
7.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Thiết kế mẫu nghiên cứu tìm hiểu thực trạng quản lý việc thực hiện
chương trình giáo dục mầm non những năm qua, đánh giá hiệu quả quản lý việc
thực hiện chương trình giáo dục mầm non hiện nay ở các trường và xác định
tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp quản lý của Hiệu trưởng. Bao gồm
2 mẫu phiếu (một mẫu phiếu dành cho cán bộ quản lý, một mẫu phiếu dành cho
giáo viên).
4



7.4. Phương pháp chuyên gia
Tham khảo ý kiến các chuyên gia về quản lý, quản lý giáo dục mầm non
để tìm hiểu sâu hơn về vấn đề quản lý.
7.5. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Nghiên cứu những kinh nghiệm thực tiễn quản lý của các trường
mầm non tỉnh Phú Thọ nói chung và các trường mầm non huyện Đoan
Hùng nói riêng.
7.6. Phương pháp xử lý số liệu
Sử dụng một số công thức toán học để xử lý số liệu đã thu thập được
nhằm tăng độ tin cậy của kết quả nghiên cứu.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo luận văn
gồm có 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận quản lý chương trình giáo dục mầm non;
Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý của hiệu trưởng về việc thực
hiện chương trình giáo dục mầm non trên địa bàn huyện Đoan Hùng - tỉnh
Phú Thọ;
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý thực hiện chương trình giáo dục mầm non
của hiệu trưởng trường mầm non huyện Đoan Hùng - tỉnh Phú Thọ.

5


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
QUẢN LÝ CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC MẦM NON
1.1. Tổng quan về nghiên cứu vấn đề
Trong quá trình phát triển giáo dục mầm non ở Việt Nam có nhiều chương

trình giáo dục ra đời. Bộ Giáo dục - Đào tạo có Quyết định số 136/GD&ĐT,
ngày 31 tháng 5 năm 1994 ban hành bộ chương trình mẫu giáo cải cách với tên
gọi: “Chương trình chăm sóc giáo dục mẫu giáo và hướng dẫn thực hiện”.
Chương trình này được xây dựng cho 3 độ tuổi trẻ mẫu giáo và là bộ chương
trình hoàn chỉnh nhất cho đến thời điểm đó. Chương trình đã xác định rõ mục
tiêu giáo dục, yêu cầu cần đạt với từng độ tuổi, thể hiện sự kết hợp hài hòa giữa
nội dung chăm sóc, giáo dục, coi trọng hoạt động chủ đạo theo lứa tuổi. Chương
trình nhà trẻ được ban hành theo Quyết định số 1006/GD&ĐT ngày 24 tháng 3
năm 1995 có tên gọi: “Chương trình chăm sóc giáo dục trẻ nhà trẻ 3-36 tháng
tuổi”. Chương trình gồm các bài soạn gợi ý về các lĩnh vực: Phát triển vận động,
ngôn ngữ, hoạt động với đồ vật, giáo dục âm nhạc và trò chơi.
Chương trình chăm sóc giáo dục trẻ nhà trẻ và mẫu giáo năm 1994 còn
thiếu một số yếu tố như: mục tiêu, nguyên tắc, đánh giá kết quả giáo dục. Văn
bản nội dung chương trình bao gồm cả phần hướng dẫn thực hiện, các bài soạn
gợi ý chưa thật sự hợp lý. Mục tiêu của chương trình quá chú trọng đến sự phát
triển trí tuệ, nặng về cung cấp kiến thức, chưa chú trọng các lĩnh vực khác mặc
dù có đặt ra nhiệm vụ phát triển toàn diện cho trẻ. Trong giờ học, tất cả trẻ
được thực hiện cùng một nhiệm vụ theo yêu cầu của giáo viên đó định trước,
chưa chú ý sự phát triển cá nhân. Các mục tiêu giáo dục và dạy học thực hiện
dưới hình thức các môn học riêng biệt, học tập theo nhóm đông số trẻ và mọi
trẻ cùng tham gia. Có thể nói, việc thực hiện chương trình cải cách chưa thúc
đẩy sự phát triển mạnh mẽ của trẻ ở nhiều lĩnh vực, đặc biệt trong việc giúp trẻ
phát triển các năng lực trí tuệ với những kích thích mang tính giáo dục, phát
triển cảm xúc xã hội và tạo điều kiện để trẻ có thể chất tốt.
6


Để đáp ứng với yêu cầu đổi mới chương trình, sách giáo khoa, Giáo dục
mầm non cũng đã có dự án thử nghiệm: “ Đổi mới hình thức tổ chức hoạt động
học tập và vui chơi trong trường mầm non theo hướng tích hợp chủ đề”. Kết

quả của các công trình này được sử dụng để biên soạn chương trình giáo dục
mầm non mới, gồm có: Chương trình nhà trẻ (3 - 36 tháng) và chương trình
mẫu giáo (3-6 tuổi). Chương trình mới được xây dựng theo nguyên tắc chương
trình khung, cấu thành bởi 5 yếu tố: Mục tiêu giáo dục, nội dung giáo dục,
phương pháp tổ chức hoạt động giáo dục, các điều kiện thực hiện, đánh giá. Về
nội dung, chương trình được cấu trúc theo các lĩnh vực phát triển ở trẻ thông
qua việc thực hiện các chủ đề giáo dục. Về phương pháp, chương trình được
tăng cường hoạt động trải nghiệm cá nhân, hoạt động theo hứng thú và nhu cầu
của trẻ. Về đánh giá, chương trình nhấn mạnh mục đích xem xét các hoạt động
sư phạm trong khoảng thời gian nhất định để có điều chỉnh phù hợp cho các
hoạt động tiếp theo. Ưu điểm của chương trình này là có độ mở cao, tạo điều
kiện cho giáo viên sáng tạo, đưa các nội dung phù hợp với cuộc sống thực diễn
ra xung quanh trẻ. Trẻ vừa được cung cấp tri thức, kỹ năng theo hệ thống một
cách có chủ định của giáo viên, vừa được học một cách tự nhiên, giúp trẻ phát
triển toàn diện. Chương trình được thẩm định và nghiệm thu tháng 8 năm 2005.
Tháng 9 năm 2006, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành thí điểm tại 48 trường
của 20 tỉnh đại diện các vùng miền trong cả nước. Năm học 2010-2011, chương
trình được Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Phú Thọ triển khai đại trà trong các
trường mầm non.
Để quản lý thực hiện chương trình giáo dục mầm non, người Hiệu trưởng
trường mầm non cần có các biện pháp quản lý phù hợp. Các biện pháp này đạt
kết quả tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi khi chương trình được triển khai ở tất cả
các trường mầm non.
Chương trình giáo dục mầm non bao gồm:
- Chương trình giáo dục nhà trẻ

7


- Chương trình giáo dục mẫu giáo

Chương trình được xây dựng là chương trình khung, bao gồm những nội
dung cơ bản, cốt lõi, và có tính linh hoạt, mềm dẻo làm cơ sở cho việc lựa chọn
nội dung giáo dục cụ thể với kinh nghiệm sống, khả năng của trẻ và thực tế của
từng địa phương, vùng miền.
Chương trình kết hợp hài hoà giữa chăm sóc và giáo dục, giữa các lĩnh
vực phát triển: thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm, kĩ năng xã hội và thẩm
mỹ để trẻ phát triển toàn diện, chương trình không nhấn mạnh cho trẻ những
kiến thức, kỹ năng đơn lẻ mà theo hướng tích hợp, phù hợp với đặc điểm phát
triển và khả năng của trẻ.
Chương trình được xây dựng theo hai giai đoạn: Giáo dục nhà trẻ và giáo
dục mẫu giáo, mang tính đồng tâm, phát triển và chú trọng các hoạt động chủ
đạo của từng lứa tuổi, tạo ra các cơ hội cho trẻ hoạt động tích cực phù hợp với
nhu cầu và sự phát triển của trẻ.
Thực tế cho thấy có nhiều công trình nghiên cứu biện pháp của Hiệu
trưởng về việc quản lý chương trình như công trình của các tác giả: Nguyễn Thị
Kim Thanh, Trần Lan Hương, Lê Thu Hương, Cao Thị Thanh, Vũ Thị Bích
Hằng... Các công trình này đã làm phong phú thêm lý luận quản lý nói chung
và quản lý thực hiện chương trình giáo dục mầm non nói riêng. Nhìn chung,
các công trình nghiên cứu đã nêu lên được vai trò quản lý của hiệu trưởng các
trường mầm non, đưa ra được các giải pháp chỉ đạo việc thực hiện chương trình
ở địa phương nơi tác giả công tác. Tuy nhiên, đối với địa phương có những đặc
thù riêng về kinh tế xã hội cũng như giáo dục và đào tạo như tỉnh Phú Thọ nói
chung và huyện Đoan Hùng nói riêng, cho đến nay, chưa có công trình nghiên
cứu nào đề cập đến việc quản lý chương trình giáo dục mầm non. Vì vậy, đề tài
muốn được nghiên cứu theo hướng này, từ đó tìm ra những biện pháp quản lý
của hiệu trưởng trong việc thực hiện chương trình giáo dục mầm non đáp ứng
mục tiêu phát triển giáo dục mầm non nói chung và giáo dục mầm non trên địa
bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ.
8



1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Lịch sử đã chứng minh rằng, ngay từ khi xã hội loài người xuất hiện thì
nhu cầu quản lý cũng được hình thành. Để đương đầu với sức mạnh của tự
nhiên, để tồn tại và phát triển, con người đã phải hình thành các nhóm hợp tác
lao động tập thể nhằm thực hiện những mục tiêu mà từng cá nhân riêng lẻ
không thực hiện được. Điều này đòi hỏi phải có sự tổ chức, phải có phân công
và hợp tác lao động. Quản lý được ra đời từ đó. Có thể nói, quản lý xuất hiện từ
rất sớm và tồn tại phát triển đến ngày nay, nó gắn liền với hoạt động của con
người trong cuộc sống. Hoạt động của con người ngày càng đa dạng, phức tạp
và phong phú. Chính vì sự phong phú đó nên khi nói đến quản lý đã có rất
nhiều khái niệm khác nhau và tư tưởng quản lý cũng khác nhau:
- “Quản lý” theo quan niệm của các tác giả nước ngoài:
Nói đến hoạt động quản lý, người ta không thể không nhắc tới ý tưởng
sâu sắc của C.Mác: Một nghệ sĩ vĩ cầm tự điều khiển mình, còn dàn nhạc thì
cần có nhạc trưởng.
- “Quản lý” theo quan niệm của các tác giả trong nước:
+ Tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là sự tác động có mục đích, có
kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (nói chung là
khách thể quản lý) nhằm đạt được những mục tiêu dự kiến [23, tr.35]
+ Tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ cho rằng: “Quản lý là một quá
trình định hướng, có mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm đạt được những mục
tiêu nhất định [22, tr.17].
+ Thuật ngữ “Quản lý" (tiếng Việt gốc Hán) đã lột tả được bản chất hoạt
động quản lý trong thực tiễn. Nó gồm 2 quá trình tích hợp vào nhau: Quá trình
“quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy trì ở trạng thái ổn định; quá trình “lý” gồm
tự sửa sang, sắp xếp, đổi mới, đưa vào hệ thống phát triển. Nếu người đứng đầu
chỉ chăm lo đến việc “quản” tức là chăm lo đến việc coi sóc, giữ gìn thì tổ
chức đó sẽ trì trệ, không phát triển. Tuy nhiên, nếu chỉ chăm lo đến việc “lý”

tức là chỉ lo đến việc sửa sang, sắp xếp, đổi mới mà không đặt trên nền tảng của
9


sự ổn định thì sự phát triển của tổ chức sẽ không bền vững. Để hoạt động quản
lý có hiệu quả thì nên cân bằng động giữa hai quá trình.
Có thể khái quát: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có mục đích của chủ
thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả các tiềm năng của hệ
thống để đạt được mục tiêu định ra trong điều kiện biến động của môi trường.[23]
Thực chất của công tác quản lý là sự tác động qua lại giữa chủ thể quản
lý đối với khách thể quản lý dựa trên những quy luật và xu hướng phát triển
khách quan của xã hội - thời đại, lợi ích, của người lao động (bộ phận được
quản lí) nhằm đạt được mục đích đề ra.
Ngày nay, quản lý được coi là một trong năm nhân tố phát triển kinh tế xã hội: vốn, nguồn lực lao động, khoa học kĩ thuật, tài nguyên và quản lý.
Trong đó quản lý có vai trò mang tính chất quyết định thành công.
Từ những khái niệm trên chúng ta có thể rút ra một số đặc điểm của quản
lý như sau:
Quản lý là một hoạt động để điều khiển lao động.
Quản lý là một khoa học và nghệ thuật huy động và vận động vì sử dụng
các nguồn nhân lực và vật lực.
Quản lý là sự thể hiện một tổ hợp các phương pháp nhằm vận hành một
hệ thống đạt được các mục tiêu đề ra.
Quản lý phải bao gồm các yếu tố sau:
Phải có ít nhất một chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động và ít
nhất là một đối tượng bị quản lý tiếp nhận trực tiếp các tác động của chủ thể
quản lý tạo ra các khách thể khác chịu tác động gián tiếp của chủ thể quản lý.
Tác động có thể chỉ là một lần mà cũng có thể liên tục nhiều lần.
Phải có một mục tiêu và quĩ đạo đặt ra cho tất cả đối tượng và chủ thể
quản lý, mục tiêu này là căn cứ để chủ thể tạo ra các tác động.
Chủ thể phải thực hành việc tác động

Chủ thể có thể là một người, nhiều người, một thiết bị, còn đối tượng có
thể là con người (một hoặc nhiều người), hoặc giới vô sinh, hoặc giới sinh vật.

10


Quản lý không chỉ là một khoa học mà còn là một nghệ thuật. Quản lý là
một hệ thống mở mà bản chất của nó là sự phối hợp nỗ lực của con người thông
qua việc thực hiện các chức năng quản lý.
Đánh giá thực trạng cái kết thúc của nhà trường, xác định xem mục tiêu
dự kiến ban đầu và toàn bộ kế hoạch đã đạt được ở mức độ nào, kết quả phù
hợp đến đâu so với dự kiến .
1.2.2. Chức năng quản lý
Chức năng quản lý là một dạng hoạt động quản lý đặc biệt thông qua đó
chủ thể quản lý tác động đến khách thể quản lý nhằm thực hiện một mục tiêu
nhất định.
Chức năng quản lý chính là những nội dung, những phương thức hoạt
động cơ bản mà nhờ đó trong quá trình quản lý sử dụng nó tác dụng tới đối
tượng quản lý để thực hiện mục tiêu quản lý.
Quản lý có bốn chức năng cơ bản, các chức năng này luôn có mối quan
hệ chặt chẽ, mật thiết và bổ sung hỗ trợ cho nhau trong quá trình quản lý.
Ở Việt Nam trong quá trình quản lý, người ta sử dụng các chức năng
quản lý giáo dục sau:
- Chức năng kế hoạch hoá.
- Chức năng tổ chức.
- Chức năng chỉ đạo thực hiện.
- Chức năng chỉ đạo kiểm tra
* Chức năng kế hoạch hoá:
Đây là giai đoạn quan trọng nhất của quá trình quản lý, căn cứ vào
những tiềm năng đã có và những khả năng sẽ có mà xác định rõ hệ thống mục

tiêu, nội dung hoạt động, các biện pháp cần thiết để chỉ rõ trạng thái mong
muốn của nhà trường khi kết thúc năm học.
Kết quả của giai đoạn này phải được thống nhất cao trong nhà trường về
bản kế hoạch năm học, đó chính là nội dung cơ bản của quá trình quản lý, vì thế ở
giai đoạn này có vai trò rất to lớn. Để làm rõ việc đó người lãnh đạo cần phải:
+ Định rõ kế hoạch, các mục tiêu cần đạt tới.

11


+ Lựa chọn các biện pháp.
+ Lập chương trình của nhà trường trong suốt năm học.
+ Thông qua tập thể sư phạm và trình lên cấp trên.
+ Điều chỉnh và hoàn thiện kế hoạch.
* Chức năng tổ chức:
Tổ chức là hoạt động hướng tới hình thành cấu trúc tối ưu của hệ thống
quản lý và phối hợp tốt nhất giữa các hệ thống lãnh đạo.
Đây chính là giai đoạn thực hiện hoá những ý tưởng đã được kế hoạch
hoá để nhà trường từng bước đi lên. Đó chính là sự sắp đặt những con người,
những công việc một cách hợp lí để mỗi người đều thấy hài lòng và háo hức
làm cho công việc diễn ra trôi chảy.
Như vậy tổ chức chính là nhân tố sinh thành ra hệ trọn vẹn, biến một
tập hợp các thành tố rời rạc thành một hệ toàn vẹn. Đó chính là điều mà V.I
Lê Nin đã nêu một cách hình tượng: Liệu một trăm có mạnh hơn một nghìn
không? Có chứ! Khi một trăm được tổ chức lại. Tổ chức sẽ nhân sức mạnh
lên mười lần.
Trong quản lý trường học, Hiệu trưởng chính là người vừa thiết kế đồng
thời là người thi công.
* Chức năng chỉ đạo:
Về thực chất đó chính là những hành động xác lập quyền chỉ huy và sự

can thiệp của người lãnh đạo trong quá trình quản lý, là huy động mọi lực
lượng vào việc thực hiện kế hoạch và điều hành nhằm đảm bảo cho mọi hoạt
động của nhà trường diễn ra trong kỉ cương trật tự.
Chức năng chỉ đạo có 3 nhiệm vụ chính:
- Xác định quyền chỉ huy và giao việc cho các thành viên.
- Hướng dẫn thực hiện, động viên và đôn đốc hoàn thành nhiệm vụ
- Giám, sát uốn nắn và sửa chữa.
Chức năng chỉ đạo xét cho cùng là sự tác động lên con người, khơi dậy
động lực của nhân tố con người trong hệ thống quản lý, thể hiện mối quan hệ

12


giữa con người với con người và quá trình giải quyết những mối quan hệ đó để
họ tự nguyện và nhiệt tình phấn đấu.
* Chức năng kiểm tra:
Kiểm tra là chức năng của người quản lý nhằm đánh giá, phát hiện và
điều chỉnh kịp thời giúp cho hệ thống quản lý vận hành tối ưu, đạt mục đích đề
ra. Kiểm tra là nhằm xác định kết quả thực hiện kế hoạch trên thực tế, phát hiện
những sai lệch, đề ra các biện pháp uốn nắn điều chỉnh kịp thời. Kiểm tra
không hẳn là giai đoạn cuối của chu trình quản lý, bởi kiểm tra không chỉ diễn
ra khi công việc đó hoàn thành có kết quả mà nó diễn ra trong suốt quá trình từ
đầu đến cuối, từ lúc chuẩn bị xây dựng kế hoạch.
Kiểm tra có hiệu quả cao là kiểm tra mang tính lường trước, cho phép
phát hiện sai sót từ khâu lập kế hoạch hay quá trình đang diễn ra. Như vậy,
kiểm tra thực chất là quá trình thiết lập mối quan hệ ngược trong quản lý. Nó
giúp người lãnh đạo điều khiển một cách tối ưu hoạt động quản lý. Do đó, ta có
thể nói: không có kiểm tra là không có quản lý.
Qua phân tích các chức năng quản lý, có thể thấy các chức năng này có
mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại với nhau, chi phối lẫn nhau thành một

thể thống nhất của hoạt động quản lý.
Chức năng của quản lý được thể hiện ở sơ đồ sau:
KẾ HOẠCH

KIỂM TRA

THÔNG
TIN

CHỈ ĐẠO
Sơ đồ 1.1. Chức năng của quản lý

13

TỔ CHỨC


Như vậy, chức năng quản lý là một trong những vấn đề cơ bản của lý luận
quản lý, nó giữ vai trò to lớn trong thực tiễn quản lý. Chức năng quản lý và chu
trình quản lý thể hiện đầy đủ nội dung hoạt động của chủ thể quản lý đối với
khách thể quản lý. Chính vì vậy, việc thực hiện đầy đủ các giai đoạn quản lý trong
một chu trình quản lý là cơ sở đảm bảo cho hiệu quả của an toàn hệ thống được
quản lý. Việc thực hiện chu trình quản lý có hiệu quả hay không là nhờ có thông
tin. Thông tin vừa là điều kiện, vừa là phương tiện tổng hợp các chức năng trên.
Chức năng thông tin chiếm vị trí quan trọng trong chu trình quản lý, căn cứ vào
lượng thông tin, người quản lý đưa ra các quyết định, phối hợp với việc tổ chức,
điều hành và kiểm tra, người quản lý đưa ra quyết định phù hợp.
Tuy vậy, việc vận dụng các chức năng quản lý vào các cơ sở giáo dục
thực tế không đơn giản. Để vận dụng tốt, người cán bộ quản lý phải có một quá
trình học tập, rèn luyện các kỹ năng quản lý đồng thời được bồi dưỡng và tự

bồi dưỡng thường xuyên, liên tục.
1.2.3. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là một loại hình quản lý xã hội. Dựa vào khái niệm
“quản lý”, một số tác giả đã đưa ra khái niệm về quản lý giáo dục như sau:
+ Tác giả M.I.Kônđacốp: “Quản lý giáo dục là tập hợp những biện pháp
kế hoạch nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của cơ quan trong hệ thống
giáo dục để tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về số lượng cũng như
chất lượng”. [19, tr.34 ]
+ Tác giả Đặng Quốc Bảo lại cho rằng:“Quản lý giáo dục theo nghĩa
tổng quát là hoạt động điều hành, phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm
thúc đẩy công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội” [1, tr.45].
+ Tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống những
tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (hệ giáo
dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của
Đảng, thực hiện được các tính chất của các nhà trường XHCN Việt nam, mà
điểm tụ hội là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục
tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [23, tr.35].

14


×