Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Hoàn thiện hoạt động phân tích tài chính của công ty cố phần vận tải thuỷ i

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (330.41 KB, 40 trang )

Chuyên
Chuyên đề
đề thực
thực tập
tập tốt
tốt nghiệp
nghiệp
CHUÔNG 1

LỜI
ĐÀU
LÝ LUẬN CO BẢN
VÈMỞ
PHÂN
TÍCH TÀI CHÍNH
CÔNG TY CÓ PHẦN
Tình
hình quan
tài chính
doanh
1.1 Tổng
về công
ty cổ nghiệp
phần là sự quan tâm không chỉ của chủ
doanh nghiệp mà còn là mối quan tâm của rất nhiều đối tượng như các nhà
đầu tư, người cho vay, Nhà nước.... Qua đó họ sẽ thấy được thực trạng thực
Việt Nam,
từ mỗi
khi chính
Đốidoanh,
mới kinh


tế ra
đời phân
vào năm
tế củaỚdoanh
nghiệpkếsau
chu kỳsách
kinh
và tiến
hành
tích 1986
hoạt
cho
đã có
rất nhiều
loại tích
hìnhhọdoanh
ra đờinhững
và điquyết
vào định
hoạt
độngđến
kinhnay
doanh.
Thông
qua phân
có thếnghiệp
rút ra được
động.
Đặc liên
biệtquan

là việc
Luậtvàdoanh
nghiệp
điều
đúng đắn
đến ban
doanhhành
nghiệp
tạo điều
kiện 2000
nâng đã
caotạo
năng
lựckiện
tài
thuận
lợi doanh
cho nhiều
nhà doanh nghiệp thành lập công ty mới. Các loại hình
chính của
nghiệp.
doanh nghiệp trong nền kinh tế gồm: Công ty cổ phần, công ty hợp danh,
công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tu nhân, doanh nghiệp nhà nước,
một có
sinhvốn
viênđầu
sắptưranước
trường
chuẩn bị đó
bước

môidoanh
trườngnghiệp:
kinh
doanh Là
nghiệp
ngoài.Trong
loạivàohình
doanh,tytôi
vấnvàđềcótàinhiều
chínhưutrong
hoạt
Công
cổ nhận
phần thấy
ngaỳtầm
càngquan
pháttrọng
triển của
mạnh
thế so
vớiđộng
các sản
loại
xuất
kinh
doanh
của
mỗi
doanh
nghiệp,

kết
hợp
với
quá
trình
thực
tập
tại
công
hình doanh nghiệp khác.
ty cổ phần Vận tải thuỷ I, càng giúp tôi khẳng định rõ điều đó. Được sự
hướng dẫn tận tình của Giảng viên Nguyễn Minh Huệ, nên tôi chọn đề tài:
* Xu hướng
kýđộng
kinh doanh
thống
kê) ty cố phần vận
“Hoàn
thiệnđăng
hoạt
phân (Nguồn:
tích tài Tổng
chínhcụccủa
Công
tải thuỷ I” làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Thực hiện đề tài này với mục đích dựa vào tình hình thực tế hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty đế phân tích, đánh giá hiệu quả sản xuất kinh
doanh của Tống công ty trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp hợp lý trong
việc quản trị tài chính, đế sử dụng tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp một
cách có hiệu quả.

Chuyên đề được trình bày thành 3 chương như sau:
Chưong 1: Lý luận CO’ bản về phân tích tài chính công ty cố phần
Chương 2: Thực trạng hoạt động phân tích tài chính tại Công ty cố
phần vận tải thuỷ I
Chương
Một
số giảităng
pháp
động
tíchcông
tài
Cùng với 3:việc
số lượng
lên hoàn
nhanh thiện
chóng hoạt
quy mô
vốnphân
của các
chính của Công ty cố phần vận tải thuỷ I
ty cổ phần mới thành lập cũng có xu hướng mở rộng hơn trước và lớn hơn so
với các loại hình doanh nghiệp khác. Năm 2007 số vốn đăng ký của các loại
hình doanh nghiệp là(đơn vị: nghìn tỷ đồng): Công ty cố phần 349.011, doanh
nghiệp tư nhân 8.191, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
69.147, công ty trách nhiêm hữu hạn một thành viên 64.158.

Công ty cổ phần mang những đặc điếm chung của một doanh nghiệp: Là
chủ thế kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động kinh doanh trên thị

Phạm

Phạm Mạnh
Mạnh Hùng
Hùng

Lớp:
Lớp: TCDN17
TCDN17


Chuyên
Chuyênđề
đềthực
thựctập
tậptốt
tốtnghiệp
nghiệp



Ban kiểm soát
Hội
đồng
vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau (gọi là cố phần).
quản trị

• Chủ sở hũu cổ phần gọi là cố đông, công ty cố phần phải có ít nhất 3 cố
Tông

đông và không hạn chế số lượng tối đa.
giám

đốc

• Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm vvề các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp, có quyền tự do chuyển
nhượng cổ phần cho người khác theo quy định của pháp luật

• Công ty cổ phần có thế phát hành chứng khoán đế huy động vốn.

Một mặt do những ưu điểm của công ty cổ phần, mặt khác do chính sách
cố phần hoá doanh nghiệp nhà nước gần đây đã giúp loại hình doanh nghiệp
này phát triển thuận lợi. Những ưu điểm của công ty cổ phần gồm:
Cũng từ sơ đồ trên cho thấy quản trị tài chính giữ vai trò trung tâm trong
quản•trị Có
doanh
nghiệp
hoạtngười
độngsở
táchữu
nghiệp
của bộ
máylýquản trị tài chính
sự tách
biệtvàgiữa
và người
quản
1.2 Hoạt động phân tích tài chỉnh của công ty cổ phần
•TàiThời
gian
hoạttyđộng
khônglàgiới

chính
công
cổ phần
hệ hạn
thống các quan hệ kinh tế biểu hiện dưới
hình thái giá trị phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền
tệ của công ty cổ phần đế phục vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh của công
ty cố phần và các nhu cầu cho xã hội..
Tài chính công ty cổ phần có 4 mối quan hệ chủ yếu :

• Quan hệ trong nội bộ công ty cổ phần

• Quan hệ giữa công ty cổ phần với thị trường tài chính

Phạm
PhạmMạnh
MạnhHùng
Hùng

Lớp:
Lớp:TCDN17
TCDN17


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Tài chính là mạch máu của công ty, những thông tin tài chính giữ vai trò
rất quan trọng, do vậy việc phân tích tài chính là cần thiết đế có đuợc những
thông tin này.
Phân tích tài chính là sử dụng tập họp các khái niệm, phương pháp và

các công cụ cho phép sử lý các thông tin khác vê quản lý nhằm đánh giá tình
hình tài chính doanh nghiệp, đánh giá mức độ rủi ro và chất lượng, hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp
Tuy nhiên những người phân tích tài chính ở những cương vị khác nhau
tiến hành phân tích nhằm các mục đích khác nhau.
1.2.1

Mục đích

• Đối với nhà quản trị: Phân tích tài chính giúp đánh giá hoạt động của
công ty tính đến thời điểm hiện tại, xác định điểm mạnh, điểm yếu, lập kế
hoạnh cho tương lai của công ty.

• Đối với nhà đầu tư: Giúp đưa ra quyết định đầu tư hợp lý.

• Đối với người cho vay: Giúp nhận biết nhu cầu vay thật sự, khả năng
vay, trả nợ của khách hàng, phân tích tài chính đế đưa ra quyết định cho vay
hay không.
1.2.2 Nội dung

Phân tích tài chính bao gồm ba nội dung cơ bản:
• Phân tích các chỉ số tài chính
Trong phân tích tài chính các chỉ số tài chính được chia thành 4 nhóm
chính:

Phạm Mạnh Hùng

Lớp: TCDN17



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Chỉ số về khả năng hoạt động: đo lường việc doanh nghiệp quản lý các tài
sản của mình hiệu quả như thế nào và liệu rằng mức độ hiệu quả đó có tương
quan thích họp với mức độ của các hoạt động được đo lường bởi chỉ số bán.
- Chỉ sổ về khả năng sinh lãi: chỉ ra các hiệu ứng kết hợp của thanh
khoản, quản lý tài sản và quản lý nợ với các kết quả hoạt động
• Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn Phân tích nguồn vốn
và sử dụng vốn: là xem xét sự thay đổi của các nguồn vốn và cách thức sử
dụng vốn của doanh nghiệp trong một thời kỳ theo sổ hiệu giữa hai thời điếm
lập bảng cân đối kế toán bằng công cụ Bảng kê nguồn vốn và sử dụng vốn.
Neu các khoản mục bên tài sản tăng và các khoản mục bên nguồn vốn giảm
thi điều đó thế hiện việc sử dụng vốn và ngược lại sẽ thể hiện việc tạo nguồn
vốn. Đây là phương pháp phân tích trạng thái động tình hình tài chính của
doanh nghiệp
-Phân tích tình hình tài chính theo dòng tiền: Nhằm xác định sự tăng,
giảm của tiền và nguyên nhân của sự tăng, giảm đó, trên cơ sở đó doanh
nghiệp sẽ có những biện pháp quản lý ngân quỹ tốt hơn.
• Phân tích các chỉ tiêu tài chính trung gian
Đế đánh giá chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp người ta còn
sử dụng các chỉ tiêu tài chính trung gian, những chỉ tiêu này là cơ sở đế xác
lập rất nhiều hệ số rất có ý nghĩa về hoạt động cơ cấu,... của doanh nghiệp.
Trên cơ sở đó áp các phương pháp phân tích tài chính đế đánh giá vị thế của
doanh nghiệp.
o Lãi gộp = doanh thu - giá vốn hàng bán
o Thu nhập trước KH&L = lãi gộp - chi phí bán hàng, quản lý (không
kể KH & L)
o Thu nhập trước thuế và lãi = thu nhập trước khấu hao và lãi - khấu hao
o Thu nhập trước thuế = thu nhập trước thuế và lãi - lãi vay


Phạm Mạnh Hùng

Lớp: TCDN17


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.3 Phương pháp phân tích
Đế đáp ứng nhu cầu của mọi đối tượng sử dụng thông tin tài chính của
công ty, người ta có nhiều phương pháp khác nhau: phương pháp so sánh,
phương pháp loại trừ, phương pháp lien hệ, phương pháp hồi quy tương quan,
phương pháp Dupont,.... đế có thế tnắm được thực trạng tài chính của doanh
nghiệp dưới nhiều góc độ, phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau. Tuy nhiên
phương pháp so sánh được sử dụng chủ yếu
Phương pháp so sánh: So sánh số thực hiện kỳ này và kỳ trước để đánh
giá: xu hướng thay đổi tăng trưởng hay tụt lùi; So sánh só thực hiện với số kế
hoạch đế biết mức độ phấn đấu của doanh nghiệp; So sánh các chỉ tiêu của
doanh nghiệp với các chỉ tiêu trung bình ngành, của doanh nghiệp khác đế
đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp tốt hay xấu.
So sánh có 3 hình thức: so sánh theo chiều dọc xem xét tỷ trọng từng chỉ
tiêu so với tổng thể; so sánh theo chiều ngang nhiều kỳ để thấy sự biến đối số
tương đổi và tuyệt đối của các chỉ tiêu qua các kỳ lien tiếp; so sánh xu hưóng
đế thấy sự tiến triển của các chỉ tiêu so sánh và đặt trong mối quan hệ với các
chỉ tiêu khác.
Phương pháp Dupont: Tách một tỷ số tống hợp phản ánh sức sinh lợi của
công ty như thu nhập trên tài sản, thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu thành
tích số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau, điều đó cho
phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đó với tỷ số tống họp
1.2.4 Khái quát các chỉ tiêu phân tích tài chính công ty cố phần
1.2.4.1 Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán (ngắn hạn):
Trong ngắn hạn công ty thường phải bán các tài sản lưu động đế thanh

toán cho các khoản nợ ngắn hạn, cả hai hệ số về khả năng thanh toán sau đây
đều được thiết kế đế đo lường giá trị tài sản lưu động sẵn có đế thanh toán cho
các khoản nợ ngắn hạn:
- Hệ số thanh toán ngắn hạn = Tài sản lưu động / Nợ ngắn hạn

Phạm Mạnh Hùng

Lớp: TCDNỈ7


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Hệ số này cho biết mức độ các khoản nợ của chủ nợ đựoc trang trải bằng
các tài sản có thế chuyến đối thành tiền trong một giai đoạn tương đương với
thời hạn các khoản nợ đó. Thông thường một doanh nghiệp cần có đủ tài sản
lưu động để bù đắp nợ ngắn hạn. Nói cách khác hệ số thanh toán thường là
1/1, nếu lớn hơn 1/1 sẽ càng bảo đảm khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Nhưng doanh nghiệp sẽ liên tục bán tài sản lấy tiền đế trả cho nhà cung cấp,
những doanh nghiệp có vòng quay hang tồn kho nhanh và ít khoản phải thu sẽ
có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn ngay cả khi hệ số này nhỏ hơn
1/1. Trong khi đó các doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh chậm thường có hệ
số thanh toán ngắn hạn trong khoảng 1.5/1 đến 2/1.

- Hệ sổ thanh toán nhanh = (Các khoản phải thu + Tiền mặt) / Nợ ngắn hạn

Hệ số này ch biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ

thuộc vào việc bán hàng tồn kho. Trong hệ só thanh toán ngắn hạn tất cả các
tài sản lưu động được tính đến nhưng trong hệ số thanh toán nhanh không tính
đến các tài sản có tính thanh khoản thấp và do đó nó loại bở hang tồn kho do

tài sản này có tính thanh khoản thấp, khó chuyển thành tiền mặt đế chi trả
cho nợ ngắn hạn. Hệ sổ này cần lớn hơn 1/1.

Có ba chỉ số thanh toán khác có thế sử dụng đế giải thích sự thay đổi
trong hệ số thanh toán ngắn hạn và chỉ ssố thanh toán nhanh. Những chỉ số
này liên quan đến Nợ phải trả, Nợ phải thu, hàng tồn kho.

Sử dụng các chỉ số này đế xem xét:

Phạm Mạnh Hùng

Lớp: TCDN17


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Vì thương mại phải trả lien quan đến giá trị hang mua trả chậm mẫu số
của hệ só là chi phí đầu vào
- Kỳ thu tiền bình quân = Các khoản phải thu * 365 / Doanh thu
Kỳ thu tiền bình quân chính là độ dài thời gian bình quân mà doanh
nghiệp đợi đế nhận tiền sau khi bán hàng.
- Vòng quay hang tồn kho trên giá vốn hang bán = Hàng tồn kho * 365 /
Giá vốn hang bán
1.2.4.2 Tỷ số về khả năng cân đối vốn
Các hệ số này được sử dụng để đo lường mối tương quan giữa nguồn
vốn bên trong và bên ngoài của danh nghiệp
- Hệ số nợ = Tống số Nợ bên ngoài / vốn chủ sở hữu
Thông thường doanh nghiệp không chỉ vay ngân hang mà còn có tín
dụng thương mại hoặc tín dụng khác, vốn chủ sở hữu gồm vốn và lợi nhuận
giữ lại.

Chủ nợ thường ưa thích hệ số này vừa phải vì hệ số này càng thấp khoản
nợ càng được bảo đảm trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản.Chủ sở hữu
thì ưa thích hệ số này cao vì họ muốn có lợi nhuân tăng nhanh và toàn quyền
kiểm soát doanh nghiệp, nhưng nếu quá cao sẽ dễ bị rơi vào tình trạng mất
khả năng thanh toán
- Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu = Các khoản vay ngân hàngvà các khoản
vay khác/ vốn chủ sở hữu
Đây là một hệ sổ quan trọng vì doanh nghiệp phải trả lãi vay ngân hang
nếu tỷ lệ này lớn hơn 1/1 thì doanh nghiệp có thể gặp bất lợi đổi với đề xuất
tín dụng của mình, có thế ngân hang sẽ cân nhắc lãi suất cao hơn đế bù đắp
rủi ro.

Phạm Mạnh Hùng

Lớp: TCDN17


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1.2.4.3

Các chỉ số về khả năng hoạt động

Các chỉ số náy được sử dụng đế đánh giá hiệu quả sử dụng tiền của công ty

- Vòng quay tiền = Doanh thu / Tiền và Tài sản tương đương bình quân.
Chỉ số này cho biết sổ vòng quay tiền trong năm. Chỉ tiêu này cao chưa

đủ kết luận hiệu quả kinh doanh của công ty tôt, mà cần kết hợp phân tích một
sổ chỉ tiêu khác.


- Vòng quay hàng tồn kho = Doanh thu / Hàng tồn kho

Việc sử dụng con số vòng quay hang tồn kho bình quân là cần thiết đặc
biệt với doanh nghiệp có tính mùa vụ cao. Chỉ số này cao sẽ tốt cho công ty.

- Hiệu suất sử dụng tài sản cố định = Doanh thu / Tài sản cố định ròng
Nó đo lường việc công ty sử dụng thiết bị nhà xưởng hiệu quả như thế

nào, chỉ số này cao sẽ tốt cho doanh nghiệp, nó cho biết một đồng tài sản cố
định ròng tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu trong một năm.

- Hiệu suất sử dụng tổng tài sản = Doanh thu / Tổng tài sản

Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản đem lại ba nhiêu đồng doanh thu.
Chỉ số này càng cao càng tốt.
1.2.4.4.
Các chỉ số về khả năng sinh lãi

Phạm Mạnh Hùng

Lớp: TCDN17


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
dịch vụ thường có hệ số này cao.
- Hệ sổ đo lường khả năng tạo thu nhập cơ bản = (Thu nhập trước thuế +
Lãi vay) / Tổng tài sản.
Nổ đo lwngf sức mạnh tạo thu nhập cơ bản của tống tài sản của công ty
trước ảnh hưởng của thuế và đòn bấy

- Tỷ suất sinh lời trên tống tài sản :
ROA = Thu nhập ròng / Tổng tài sản
Nó đo lường sức mạnh tạo thu nhập của tài sản sau thuế và lãi vay, đế
đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vcốn đầu tư. Chỉ số nay cao là tốt
- Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hũu thường:
ROE = Thu nhập ròng / vốn chủ sở hữu thường
Nó phản ánh khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu . Tăng mức doan lợi
là mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động quản lý tài chính của công ty.
Nhà đầu tư đặc biệt quan tâm đến chỉ tiêu này.
1.3 Các nhân tố ảnh hưỏng đến hoạt động phân tích tài chính của
công ty cổ phần.
1.3.1 Nhân tố chủ quan
•Ngành nghề kinh doanh
Các hệ số thường không hữu ích cho việc phân tích hoạt động của các
công ty lớn kinh doanh trong nhiều ngành nghề khác nhau bởi vì các hệ số so
sánh là không có ý nghĩa. . Các công ty lớn thường có các bộ phận kinh doanh
hoạt động trong các ngành khác nhau, và do đó gây khó khăn cho việc xây
dựng một bộ các chỉ sổ trung bình ngành cho mục đích so sánh. Đổi với
những công ty này cần phân tích tình hình tài chính theo các lĩnh vực kinh

Phạm Mạnh Hùng

Lớp: TCDN17


Chuyên

đề

thực


tập

tốt

nghiệp

chinh có ý nghĩa quan trọng khác nhau .

ví dụ: Trong khi các chỉ tiêu lien quan đến tài sản cố điịnh, khấu hao rất
có ý nghĩa với công ty chuyên sản xuất vì máy móc, nhà xưởng nhiều thì
Công ty hoạt đọng trong lĩnh vục thương mai dịch vụ quan tâm nhiều đến nó
nhưng họ lai rất chú ý đến các chỉ tiêu kỳ thu tiền bình quân .... đối với
những công ty kinh doanh trong những ngành nghề mang tính mùa vụ thường
phải chú ý nhiều đến các con số bình quân cả kỳ đế sử dụng cho hoạt động
phân tích tài chinh ví dụ chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho thường được xác
định dựa trê cơ sở hang tồn kho bình quân.

Một số số liệu không thể hiện qua việc phân tích tài chính nhưng rát
quan trọng đối với việc xác định vị thế tài chính của doanh nghiệp cũng như
kế hoạch tài chính, nó cung cấp thông tin bố sung hữu ích cho hoạt động này:

- Nhu cầu tương lai về sản phâm, dịch vụ

- Chất lượng sản phẩm, dịch vụ

- Công ty công ty có nên tập trung vào một sản phẩm, dịch vụ duy nhất
không.

• Quy mô của công ty


Quy mô công ty ảnh hưởng lớn đến hoạt động phân tích tài chính..

Neu công ty hoạt động trong một ngành nghề với quy mô lớn chi phí

Phạm Mạnh Hùng

Lớp: TCDN17


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

hay không.
•Nhân tố con người
Trình độ, năng lực đạo đức nghề nghiệp của cán bộ phân tích tài chính tù’ lãnh
đạo cho đến nhân viên có ảnh hưởng trục tiếp đến hoạt động phân tích tài chính
-Hoạt động phân tích tài chính cần có kế hoạch, theo trình tự nhất định,
vừa phải có tính chiến lược và chiến thuật.
- Cán bộ phân tích cần phải có các kỹ năng thu thập các thông tin tài
chính khách quan, trung thực, đầy đủ đọc hiếu các thông tin tài chính một
cách chính xác, hởi đúng câu hỏi và tìm các thong tin bô sung đầy đủ cho bức
tranh tài chính tổng thế.Tình trạng tài chính phản ánh trên bảng cân đối tài
sản, báo cáo thu nhập và báo cáo dòng tiền mặt có thế sẽ là vô nghĩa nếu cán
bộ tín dụng không hiểu các con số này, cần có sự am hiẻu sâu sắc về các
phương pháp và nội dung của phân tích tài chính; hợp tác, tác nghiệp với các
phòng ban khác đênắm bắt thong tin cập nhật nhanh chong, cung cấp thong
tin phù hợp vua bảo đảm giữ được bí mật cần thiết, vừa cung cấp thông tin
một cách hiệu quả cho đối tượng cần thông tin
- Tránh tình trạng bóp méo thong tin để tạo án tượng tài chính lannh
mạnh.Các công ty có thế sử dụng các kỹ thuật đế làm cho các báo cáo tài

chính đẹp hơn trong con mắt các cán bộ tín dụng.
Hầu hết các công ty đều muốn kết quả hoạt động tốt hơn mức trung bình.
Do đó, việc đạt được mức trung bình là chưa đủ và kết quả hoạt động nên
được so sánh với các công ty hàng đầu trong ngành.
- Khó có thế tống quát hoá được một tỷ số cụ thế nào đó là tốt hay xấu.
Ví dụ, một tỷ sổ thanh toán hiện thời cao có thế cho thấy công ty có khả năng
thanh khoản tốt do công ty có nhiều tiền dư thừa. Tuy nhiên, việc có quá
nhiều tiền dư thừa sẽ ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của công ty do lượng
tiền này thường được để trong các tài khoản ngân hàng không hưởng lãi suất
hoặc mức lãi suất rất thấp. Tương tự, một tỷ số thế hiện vòng quay tài sản cố

Phạm Mạnh Hùng

Lớp: TCDN17


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

định lớn có thể hàm ý hoặc là công ty đang sử dụng tài sản một cách hiệu quả
hoặc là công ty có mức độ vốn hoá thấp và do đó không có khả năng mua đủ
tài sản cố định cần thiết
- Cán bộ phân tích cần phải có sự am hiếu cặn kẽ về hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty, đồng thời nắm bắt được các thong tin tài chính tống
quan của nganh của các doanh nghiệp trong cùng ngành, c ác gi ải ph áp t ài
ch ính c ần ph ù h ợp V ới th ực ti ễn vì nhiều hệ số có thể được giải thích theo
những cách khác nhau và liệu rằng việc một hệ số cụ thế là tốt hay xấu nên
được dựa vào việc phân tích tài chính hoàn chỉnh gắn liền với thực tiễn chứ
không phải chỉ dựa trên mức độ của chính hệ sổ đó tại một tời điểm.
- Tài chính công ty nói chung, phân tích tài chính công ty nói riêng chịu
ảnh hưởng lớn bởi chất lượng lãnh đạo của công ty tuy nhiên, kết quả phân tích

tài chính lại không lại không đưa ra được số liệu đánh giá chất lượng lãnh đạo
công ty- nhân tố có ản hưởng rất lớn đến chính sách về tài chính của công ty
• Cơ chế quản lý tài chính và các biện pháp thực hành kế toán
Cơ chế quản lý tài chính và các biện pháp thực hành kế toán có thế bóp
méo kết quả phân tích tài chính như quyết định thuê chứ không phải mua thiết
bị ví nó ảnh hưởng khác nhau đến chi phí, khấu hao.
_ác công ty áp dụng các chính sách ghi nhận chi phí khác nhau và điều
này dẫn đến sự khác nhau trong lợi nhuận báo cáo. Một doanh nghiệp có thể
đưa ngay vào chi phí một hạng mục đã mang về thu nhập, trong khi doanh
nghiệp khác lại vốn hóa cùng một hạng mục như vậy và báo cáo mức lợi
nhuận cao hơn.
- nguyên tắc hạch toán hang tồn kho theo phương pháp nhấpau xuất
trước(LIFO) hay phương pháp nhập trước xuất trước(FIFO) hay phương pháp
bình quân sẽ lần lượt ảnh hưởng khác nhau đến giá vốn hang bán, lợi nhuận,
thu nhập trên cổ phiếu từ đố tác động đến kết quả phân tích tài chính, ột
doanh nghiệp sử dụng phương pháp vào trước ra trước (FIFO) sẽ cho thấy

Phạm Mạnh Hùng

Lớp: TCDN17


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

mức lợi nhuận cao hơn trong thời kỳ giá tăng so với doanh nghiệp áp dụng
phương pháp vào sau ra trước (LIFO).ác doanh nghiệp thường sử dụng
phương pháp khấu hao nhanh nhất được phép trong luật đế tính khấu hao vì
mục đích thuế nhưng sử dụng khấu hao đường thắng thường tạo ra chi phí
thấp hơn vì mục đích báo cáo cho cố đông.
- Các khoản chi phí bất thường hoặc chi phí một lần có thể có hoặc

không được phản ánh trong thu nhập từ hoạt động, phụ thuộc vào các chính
sách kế toán.
-. Cách xử lý các hạng mục thuế có thể khác nhau giữa các doanh
nghiệp
Hay các chính sách quản lý tài chính của công ty liên quan đến các
khoản phải thu, phải trả, chiết khấu thanh toán, hang tồn kho , tài sản vô hình,
tín dụng thương mại, tài sản cố định đều tác động đến hoạt động phân tích tài
chính.
Ví dụ : Chất lượng khách hàng của công ty bao gồm các khoản phai thu
có vấn đề, và các khoản phải thu xấu không được công bố sẽ không được thể
hiện sau khi thực hiện phân tích tài chính ; Thời hạn của các khoản thu không
bao giờ thu h ồii được và nó được coi là các khoản phải thu “khó đòi” , Các
điều khoản thương mại cho phép các ưa đãi về thương mại cũng ảnh hưởng
tới chi phí của doanh nghiệp có thế ngay trong kỳ hoặc là sau đó, những điều
đó thường do cơ chế quản lý tài chính của công ty tạo nên. những thông tin đó
sẽ có ảnh hưởng không nhỏ tới kết quả phân tích
1.3.2 Nhân tố khách quan

• Chính sách pháp luật của nhà nước

Các chính sách pháp luật của nhà nước thường xuyên thay đối đế phù
hợp với thực tiễn của tùng thời kỳ.Công ty khi tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh phải tuân thủ quy định của pháp luật, hoạt động phân tích tài
chính cũng không phải là ngoại lệ. đặc biệt pháp luật về thuế: thuế thu nhập

Phạm Mạnh Hùng

Lớp: TCDN17



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

doanh nghiệp, thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân,....;
Pháp luật về quản lý tài chính doanh nghiệp, thị trường chúng khoán, kế toán,
kiểm toán nội bộ, đầu tư, tín dụng... Những thông tin về văn bản pháp luật
mới cần phải thường xuyên được cập nhật.
V í d ụ t ính ch ính xác của vi ệc t ính to án h àng t ồn kho bao g Ồm c ả h
àng t ồn kho lỗi th ời hi ện nay ch ưa đ ư ợc ph áp lu ật V ề k ế to án quy đ ịnh
c ụ th ể c ó th ể 1 àm sai 1 ệch k ết qu ả t ính to án. Hay ngân sách nhà nước
thâm hụt ( như ở Việt Nam hiện nay) có thể làm lạm phát tăng cao do chính
phủ phải in tiền để tài trợ cho các khoản nợ đến hạn sẽ gây ra hiện tượng “chi
phí đẩy” làm chi phí của công ty tăng lên bất thường.
• Mức độ chung của hoạt động kinh tế.
Lạm phát tác động vào chi phí: chi phí khấu hao, chi phí hang tồn
kho,chi phí vận chuyến vì vậy tác động vàogiá trị các khoản mục trên bảng
cân đối kế toán, thu nhập ròng. Vì lý do này việc phân tích tài chính một công
ty qua thời gian, hay phân tích so sánh các doanh nghiệp qua các thời kỳ có
thể dẫn đến sai lầm.
Chu kỳ kinh doanh của nền kinh tế có ảnh hưởng lớn đến chu kỳ kinh
doanh của của công ty.nếu nền kinh tế có chu kỳ kinh doanh ngắn công ty
cũng thừng co chu kỳ kinh doanh ngắn.Những doanh nghiệp có chu kỳ kinh
doanh ngắn, nhanh thế hiện ở vòng quay hang tồn kho lớn (thậm chí chu ký
kinh doanh dài: thời gian cần để sản xuất và bán hang dài) sẽ vẫn có khả năng
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn tốt.
Nen kinh tế tăng trưởng mạnh, hợi nhập, có tính cạnh tranh cao, hội nhập
hay ngược lạ cũng là cơ sở để công ty đưa ra bức tranh tổng thể, cái nhìn đa
chiều về tình hình tài chính của mình đặt trong hoàn cảnh cụ thế của đất nước,
tù' đưa ra những nguyên nhân thất bại haythành công trong quá khứ, cũng như
định hướng tài chính tương lai
• Thị trường:


Phạm Mạnh Hùng

Lớp: TCDN17


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Cung, cầu, giá cả của những hang hoá, dịch vụ công ty cung cấp hay của
các nhân tố đầu vào của công ty: lao động, công nghệ, nguyên vật liệu,...
trên thị trường ảnh hưởng trực tiếp đến các chỉ tiêu trên các báo cáo tài chính
nó có thế làm tăng hoặc giảm doanh thu, chi phí, lợi nhuận...
Thị trường tài chính gồm thị trường tiền tệ, thị trường vốn, thị trường sơ
cấp hay thứ câp sẽ ảnh hưởng đến hoạt động huy động vôn, quá trình giao
dịch chứng khoán, cơ chế hình thành lãi suát, giá chứng khoán, các loại chứng
khoán của công ty...
Ví dụ về sự biến động lãi suất trên thi trường tiền tệ:
Lãi suát các khoản vay trên thị trường tiền tệ thời gian qua ở nươc ta
tăng mạnh làm tăng chi phí sẽ trực tiếp tác động đến lợi nhuận của công ty
Cổ phiếu hoặc trái phiếu công ty là dạng thức thay thế trong thu hút vốn
đầu tư. Vì vậy tăng lãi suất sẽ làm tăng tỷ lệ lợi tức của trái phiếu sang thị
trường cổ phiếu kết quả là làm giảm giá cố phiếu.
Một quyết định sử dụng nợ ngắn hạn đế tài trợ cho những dự án dài hạn

Phạm Mạnh Hùng

Lớp: TCDN17


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CHUÔNG 2
THỤC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CÓ PHÀN VẶN TẢI THUỶ I
2.1 Tổng quan về công ty cổ phần vận tải thuỷ I
Công ty cố phần vận tải thuỷ I là công ty cố phần nhà nước, hoạt động
theo chế độ kế toán về kinh tế, tự chủ về tài chính.. Quá trình hình thành và
phát triển của công ty được đánh dấu bởi các mốc thời gian quan trọng sau
đây:
* Công ty Vận tải Sông Hồng được thành lập theo quy định số 1024/ỌĐTL ngày 05/09/1962.
* Từ khi thành lập đến năm 1967 Công ty Vận tải Sông Hồng đối tên
thành Công ty Vận tải 204
* Năm 1983: Xí nghiệp Vận tải đường sông 204 đổi tên thành Công ty
Vận tải đường sông 201 và đến tháng 6/1999 đối tên thành Công ty Vận tải
Thuỷ I - là một đơn vị kinh doanh hạch toán độc lập, trực thuộc Tổng Công ty
Đường sông miền Bắc - giao thông vận tải
* Năm 2005: Theo quy định số 64/2002/NĐ - CP ngày 19/06/2002 của
Chính phủ về việc tiến hành cố phần hoá, ngày 1/1/2005 Công ty Vận tải
Thuỷ I chính thức chuyển đối thành Công ty cổ phần Vận tải Thuỷ I với
thương hiệu Watranco No. 1.Trụ sở chính: 78 Bạch Đằng, Hai Bà Trưng, Hà
Nội. Điện thoại: (84.4) 9716848 - 8211574 - 9715374.Fax: (84.4) 8214217
Xí nghiệp quốc doanh có một số khuyết tật mà vào năm 1976, nghị quyết
của các cuộc Hội nghị lần thứ 20 và 21 của Ban chấp hành Trung ương đã nêu
ra và yêu cầu cải tiến như: phân tán, không đồng bộ, mất cân đối trong tổ
chức sản xuất, hành chính, bao cấp, quan liêu, kém kỹ thuật, kém trách nhiệm.
Nó phục vụ những mục tiêu xã hội và chính trị nhiều hơn là kinh doanh: Làm
theo kế hoạch từ trên giao xuống; Những người quản lý được bố nhiệm theo

Phạm Mạnh Hùng

Lớp: TCDN17



Chuyên
Chuyên
Chuyênđề
đề
đềthực
thực
thựctập
tập
tậptốt
tốt
tốtnghiệp
nghiệp
nghiệp
đê
tôt

vật tư

Phòng

2.2
Thực
trạng
hoạt
động
tàiVân
chỉnh
tại công

ty cổ phần vận
Bảng
câncấu
đốitố
kếchức
toán của
qua
cácphân
năm

đồ

Côns
ty cỗtích
phần
tải thuv
ĩ
tải thuỷ I
sự tin tưởng nhiều hơn là tài năng; Cơ cấu tổ chức phát triển theo sự thuận
tiện; Mô phỏng cách thức của cơ quan hành chính với quyền hành không
được Hệ
ủy quyền
mà tài
tập chính
trung vào
giám
thống cho
báoaicáo
tại tay
công

ty đốc.
cố phần Vận tải thuỷ I bao gồm
các loại báo cáo cơ bản sau: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh
vận tải doanh, Báo cáo lưu chuyến tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính. Riêng Báo
đó khitiền
chuyến
nền mang
kinh tính
tế thịchất
trường
Công
ty Vận
cáo lưuDochuyển
tệ là sang
báo cáo
khuyến
khích
chưa tải
bắtThuỷ
buộc I
chính
thức
chuyến
đối
thành
Công
ty
cố
phần
Vận

tải
Thuỷ
I.
Được
nên công ty không lập báo cáo này. Nội dung các loại báo cáo này tuânquyết
thủ
địnhquy
chửên
đổi chế
nămđộ2005
vớiViệt
số Nam
vốn .của chủ sở hữu ( vốn đầu tư của nhà
theo
định của
kế toán
Ban Giám
đốc
nước) là hơn 37,8 tỷ, vào năm cả nước
có 39.959
công ty cố phần được thành
(GĐ

các
PGĐ)
lập với tốngTri
số vốn đăng ký mới làBình
8.011 nghìn tỷ, như vây có vị thế khá quan
Ninh
Lại

trọngBáo
trong
tế . động
Côngkinh
ty mang
chất của một công ty cố phần với
cáonền
kết kinh
quả hoạt
doanh bản
các năm:
những ưu điểm và hạn chế đặc trưng vốn có của loại hình doanh
Đơn nghiệp
vị: Triệunày;
đồng
Ngoài ra công ty còn có đặc điếm của một doanh nghiệp nhà nước: Do nhà
nước cấp vốn và sở hữu một phần vốn , với các lợi thế :
- Được sự quan tâm của nhà nước

tài vụ

vận tải
thuỷ

Phòng
quản lý
phương
tiện

- Có điều kiện kế hoach hoá kinh doanh theo định hướng của nhà nước

- Là nền tảng kinh tế đế nhà nước thực hiện các mục tiêu về kinh tế xã hội
Các XN thành viên
Các chi nhánh
Là một công ty cổ phần nên Công ty cổ phần vận tải thuỷ I cũng có cơ
cấu tố chức đặc thù, tuy niên nó cũng có đặc điếm riêng phù họp với nền kinh
tế Việt Nam và quy mô vốn, và đặc thù của ngành nghề kinh doanh. Sơ đồ tổ
chức dưới đây cho thấy công ty là một doanh nghiệp khá lớn ở Việt Nam
không phải doanh nghiệp vừa và nhỏ (doanh nghiệp vừa và nhỏ có vốn nhỏ
hơn 10 tỷ đồng và hoặc có số lao động nhỏ hơn 300) nhưng quy mô vốn vẫn
còn hạn chế so với thế giới.

STT

Chỉ tiêu
tâm Cơ
khí

12/31/2006
CN
CN-XN 12/31/2007
XNsố 2 12/31/2005 Cơ
Các
đon
Công ty
Khai thác
khí thuỷ
vị khác
CPVT
vật tư vận
Mạo

thuỷ I tại
tải và
(Nguồn:
Báo cảo
kết quả kinh doanh của công ty)
Khê
H.D.
XDCT

Phạm
Phạm Mạnh
Mạnh Hùng
Hùng

Lớp:
Lớp: TCDN17
TCDN17


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên
đê hình
thựcthanh
tập tôt
nghiệp
Tình
toán
của công ty các năm 2005 - 2006 - 2007

Trong phân tích tài chính các chỉ số tài chính được chia thành 4 nhóm chính

2.2.1.1
Các chỉ tiêu về khả
năng thanh toán:
Cơ cấu vốn lưu động của Công ty cổ phần Vận tải thuỷ I
__________________________________________________Đơn vị: Triệu đồng

Từ bảng trên cho thấy:
STT

Chỉ tiêu
- Hệ số thanh toán ngắn hạn năm nay thấp hơn so vớ năm 2006 là 0.01
tương ứng giảm 0.99% .Điêu này cho biết mức độ các khoản nợ của chủ nợ
đựoc trang trải bằng các tài sản có thể chuyển đổi thành tiền trong một giai
đoạn tương đương với thời hạn các khoản nợ của công ty giảm xuống nhưng
không đáng kế, trong 2006 so với năm 2005 đã tăng lên 0.16 tương đương
17.9 % nhưng tốc độ tăng rất cao này đã không được duy trì trong năm 2007.
Điều này cho thấy: Mức dự trữ năm 2007 lại cao hơn năm 2006 là 2.550
tương đương 35% có thể do sản xuất, hang hoá nhập về tăng hoặc không bán
được. Đây là một vấn đề công ty cần lưu ý. Xem xét chỉ tiêu bố sung: Vòng
quay HTK
tồn kho
* 365
hang-2007
bán
(Nguồn:
Bảotrên
cáo GVHB=
tài chỉnhHàng
của công
ty các

năm/ Giá
2005vốn
- 2006

Phạm Mạnh Hùng

Lớp: TCDN17

Công ty thực hiện hoạt đọng phân tich vơi 3 nội dung cơ bản
2.2.1 Phân tích các chỉ tiêu tài chính

Phạm Mạnh Hùng

Lớp: TCDN17


STT

Chi tiêu

2005

2006

2007

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nhận
Chỉ

Kỳtrên
Vòng
thudoanh
tiền
quay
bình
này
năm
2007
2007
tăng
lên
vớingân
3.94404
năm
2006

đương
từ
-Thông
Hệ tiêu
sốthấy
thường
nợ
vốn
chủ
nghiệp
sở quân
hữu
không

=năm
Các
chỉ
khoản
vaysovay
ngân
hanghàngvà
màtương
còn
các8.43

khoản
tín
25.8%
80.34 xuống
so với 71.91
năm 2006
tương, điều
ứng này
giảmchứng
10.4%tỏ điều
doanhđónghiệp
chứng đãtỏ tiêu
côngthụtyhang
thu nợ
tốt
trong
chưa tốt,
năm nên
2007,

trước
Tầnmăt
suấtdoanh
luân chuyển
nghiệp phải
hang đổi
tồn mặt
kho với
tăngviệc
lên, tăng
và hệlượng
số thanh
tiền
toán
mặt trong
giảmngân
0.01quỹ
là bảo
do nguyên
đảm khảnhân
năng hang
thanh hoá
toán mới
nhanh.
được sản xuất ra hoặc hàng
mua về nhập kho tăng lên

Chỉ tiêu

Sau khi xem xét các chỉ tiêu bố xung nhận thấy công ty vẫn có khả năng

thanh- toán
Hệ số
tốt thanh
các khoản
toán nhanh
nợ ngắn
nămhạn
2007
ngaygiảm
cả khi
0.08hệtương
số thanh
đương
toán
8.8%
ngắn
so hạn
với
năm
này giảm
2006đồng
điềuthời
đó nhỏ
chohơn
biết1/1khả
và hệ
năng
số thanh
thanhtoán
toánnhanh

nhanh
giảm.
không phụ thuộc vào
việc bán tài tài sản dự trữ của doanh nghiệp năm nay thấp hơn năm ngoái.
Nguyên nhân do mức dự trữ tăng lên, các khoản phải thu và tiền mặt tại quỹ
Mặt khác
cônghaitychỉ
mua
hang đế
làmlàm
tiền
giảmđổi
rấtcủa
mạnh
đều giảm,
do đónăm
cần 2007
xem xét
tiêunhiều
bố xung
rõ mặt
sự thay
hệ
để này:
chuẩn bị bán hang trong kỳ sau trong điều kiện năm vừa qua công ty tiêu thụ
số
hang tốt đồng thời 8 tháng đầu năm 2008 vừa qua lạm phát ở Việt Nam tăng rất
cao, dự tinh cả năm 2008 lạm phát đạt trên 23% điều đó cho thấy nếu công ty
tiêu thụ tót hang hoá thì có thế đem lại khoản lợi nhuận rất lớn do chi phí mua
hang giảm nhưng nếu không tiêu thụ được có thế làm tăng chi phí hang tồn

kho, và việc tính toán những hàng tồn kho lỗi thời sẽ rất khó khăn như đã nói
trong phần các nhân tổ ảnh hưởng đến hoạt động phân tích tài chính.
2.2.1.2 Chỉ số về khả năng cân đối vốn
Các hệ số này được sử dụng để đo lường mối tương quan phần vốn góp

Tống số nợ phải trả(Nợ bên ngoài phải trả) năm 2007 tăng lên so với
năm
2006
tương
với các
0.63%
của các chủlàsở4.863
hữu với
phầnđương
tài trợ của
chủ ,nợnguồn vốn chủ sở hữu cũng tăng
lên 835 nhưng tốc độ tăng châm hơn so với năm 2006 là 1.52% . Hệ số nợ của
Chỉ tiêu công ty cũng 12/31/2005
12/31/2006
12/31/2007
liên tục tăng lên
trong các năm
gần đây. tỷ sổ nợ năm nay thế
hiện sự
vớisốChủ
lợisởđối
- Hệbất
số lựi
nợ =đối
Tổng

Nợ nợ
bênnhưng
ngoài /lại
vốncóchủ
hữuvới chủ sở hữu nếu đồng
vốn được sử dụng có khả năng sinh lợi cao,Chủ sở hữu thì ưa thích hệ số này
cao vì họ muốn có lợi nhuân tăng nhanh và toàn quyền kiểm soát doanh
nghiệp. Hệ số nợ tăng lên có thế gây bất lợi cho doanh nghiệp trong việc tiếp
cận với thi trường nợ trong tương lai. Tuy nhiên so sánh với các năm 2005,
2006 nhận thấy hệ số nợ có tăng nhưng không tăng đột biến cao, đồng thời
các chủ nợ của công ty cũng đều là các chủ nợ có mối quan hệ mật thiết với
công Chỉ
ty nên
tin toán
cao vào
hoạt động
củamại
công
ty điều
tiêuđặtKỳnièm
thanh
tín dụng
thương
năm
2007 này
tăngcòn
lênđược
1.73thế
từ
hiẹn


qua
hệ
số
sau:
29.92 đến 31.65 tương úng với 5.7% điều đó cho thấy mặc dù tiền mặt giảm
xuống do chi cho mua sắm làm hệ số thanh toán nhanh giảm nhưng bù lại chỉ
tiêu kỳ thanh toán420
tăng chứng tỏ786
Công ty có kéo
663dài thời gian thanh toán cho
Thuế và các khoản nhà
phải
cungnộp
cấp điều đó làm giảm áp lực phải thanh toán của công ty tạm thời
công ty chưa phải thanh toán ngay cho nhà cung cấp.

Chỉ tiêu Phạm Mạnh Hùng
12/31/2005

12/31/2006

12/31/2007

Lớp: TCDN17


Chuyên
Chuyên
Chuyên

đềđề
đề
thực
thực
thực
tập
tập
tập
tốttốt
tốt
nghiệp
nghiệp
nghiệp
Tỷ số về khả năng hoạt động
Hiệu suất sử dụng TSCĐ

STT

ĐơnTriệu
vị: triệu
Đơn vị:
đồngđồng

--------------------------------------------------------------- *-------------------------------------------------------------------------- 7------------------------------------------------------------ 7-----

Chỉ tiêu

2005tính theo2006
Vòng quay hang tôn kho
con sô bình 2007

quân cho thây

trong của
nămcông
2006
giảm
26.652006,
xuốn
còn 26.01 giảm 0.64,
Nguồn:Chỉ
Báosố
cáonày
tài chỉnh
ty các
nămtừ2005,
2007
trong năm 2007 tăng lên từ 21.21 đến 24.28 tăng 3.06 điều đó cho thấy công
ty kinh doanh trong lĩnh vực có tính mùa vụ khá cao. Việc đánh giá chỉ tiêu
này theo con số bình quân phản ánh chính xác hon hoạt đông kinh doanh của
côngHiệu
ty, Chỉ
năm
2007của
giảm
1.73tytương
ứng giảm
điều ứng
này cho
suấtsốsửnày
dụng

TSCĐ
công
năm 2006
giảm 6.7
0.16%,tương
3.7%
thấy
khâu
quản

hang
tồn
kho

tiêu
thụ
sản
phấm
chưa
cao.
điều đó cho thấy hiệu quả sử dụng TSCĐ của công ty giảm xuống tuy

Chỉ tiêu

STT

nhiên múc giảm này không đáng báo động. Hiệu suất sử dụng TSCĐ của
công ty năm 2007 1 à 4.16 nó cho biết một đồng tài sản cố định ròng tạo ra
Hơn
nữa hệ


thể
donăm
công
tyvìsửdoanh
dụng nghiệp
phươngphải
pháptrảnhập
ntước
xuâthang
trước
làdoanh
một
quan
trọng
lãi vay
ngân
4.16Đây
đồng
thusố
trong
2007.
(Nguôn:
Báothìcáo
tài chỉnh
củahàng
công
tyvới
qua
các

năm)
nên lớn
khi hon
hàng1/1
chưa
tiêunghiệp
thụ
chi
tồn
khođề
tăng
lên
nếu(FIFO)
tỷ lệ này
thì kịp
doanh
cómức
thể
gặp phí
bất
lợi
đối
xuất
giá tăng.
tín trong
dụngthời
củakỳmình,
có thể ngân hang sẽ cân nhắc lãi suất cao hơn đế bù đắp
rủi ro, từ Năm
bảng

phân
tích
trêntống
nhận
hệ số
này giảm 0.02 từ 0.74/1 xuống
Năm
2006
2007
Hiệu2005
suất sử
dụng
tài thấy
sản Năm
0.71/1
- Vòng
tiền:
Chỉtàisốsảnsổcốvòng
- Hiệuquay
suất sử
dụng
định quay tiền trong năm 2007 tăng hơn rất
nhiều so với năm 2006 điều này cho thấy công ty đã tận dụng được tính thanh
Khả
năng
thanh
toán
lãi vay
hay
cómình.

thể
trảTuy
lãi:thuỷ
khoản-Co’
củacấu
tiền
vốn
rấtcốtốt
định
trong
của
hoat
Công
động
tysốcổlần
của
phần
Vận
tải
nhiên
I chỉ tiêu này cao
chưa đủ kết luận hiệu quả kinh doanh của công ty tốt, mà cần Đơn
kết hợp
phânđồng
vị: triệu
tích một số chỉ tiêu khác.
Chỉ tiêu

12/31/2005


12/31/2006

12/31/2007

- Vòng quay hàng tồn kho: chỉ tiêu này năm 2007 giảm so với năm 2006
là 5.44 tương đương với 20.4% điều này thế hiện sự bất họp lý trong hoạt
đọng quả lý hang tồn kho, công ty cần xem xét khâu tiêu thụ sản phẩm nhăm
đưa ra giải pháp phù hợp, kịp thời.

tải thanh
thuỷ là
công
lĩnh8.23
vựcđến
dịch8.87,
vụ nên
Chỉcông
tiêu ty
khảVận
năng
toán
lãi ty
vayhoạt
tăngđộng
0.64trong
lần từ
tuy
ngành
tính năm
mùa 2006

vụ donhưng
đó Hàng
bìnhđộquân
tốc
độ nghê
tăng cũng
khôngcóbằng
điềutồn
đó kho
cũngtính
chotheo
thấysốmức
lợi
sẽ
có ý bảo
nghĩađảm
hơn:khả năng trả lãi đã tăng lên điều này cũng thế hiện khả năng
nhuận
sinh lợi của tài sản cao.
2.2.I.3. Các chỉ số về khả năng hoạt động
Nguồn: Bảng cân đổi kế toán của công ty
Các chỉ số náy được sử dụng đế đánh giá hiệu quả sử dụng tiền của công ty:

Phạm
Phạm
Mạnh
Mạnh
Hùng
Hùng


Lớp:
Lớp:
TCDN17
TCDN17


Một số chỉ tiêu về doanh
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
lọi

Đơn vị: Triệu đồng

STT

2006

Chỉ tiêu

2005

2007

Đế cải thiện tình hình này công ty caanf chú ý tăng doanh thu, hạ thấp
chi phí trong thời gian tới
Hệ số doanh lợi tiêu thụ sản phẩm không trực tiếp đo lượng khả năng
sinh lợi do các chỉ số này dựa trên tống doanh thu từ hoạt động kinh doanh,
khôngty dựa
trên năm)
các tài sản doanh nghiệp đã đầu tư hoặc vốn cổ phần của
(Nguồn: Bảo cảo tài chính chứ

của công
qua các
cố đông. V ì công ty cố phần vận tải thuy I là doanh nghiệp chủ yếu hoạt động
trong lĩnh vục dịch vụ việc có hệ số này thấp là tín hiệu không tốt.
- Hệ số đo lường khả năng tạo thu nhập cơ bản năm 2007 tăng 0.61% so
với năm 2006 điiêù đó cho thấy Nhờ ảnh hưởnh của thuế và đồn bấy mà sưc
mạnh tạo thu nhập cơ bản của doanh nghiệp tăng lên rõ rệt Doanh nghiệp nên
duy trì cơ chế này trong kỳ sau
- Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm n ăm 2007 là 1.46% phản ánh số lợi
nhuận sau thuế trên 100 đồng doanh thu là 1.46, t ăng 0.21% so với năm 2006
Tỷ suất
sinhdo lời
tổngthu
tài thuần
sản năm
tăng 0.41%
với
tuy nhiên- chua
cao là
mứctrên
doanh
tăng 2007
lên không
nhiềủn so
12,490
năm
2006

do
sưự


ng

n
của
chỉ
tiêu
Hệ
số
đo
lường
khả
năng
tạo
Chỉ
tiêu
này
tăng
lên
qua
các
năm,
tuy
nhiên
Hiệu
suất
sử
dụng
tổng
tài

tương đương 6.45 % trong khi đó chi phí mua hang và chi ohí khác tăng thu
vớ
nhập
điiêù
đó
cho
thấy
sức
mạnh
tạo
thu
nhập
của
tài
sản
sau
thuế

lãi
vay
sản
năm
2007
tăng
không
đáng
kế
0.01
so
với

năm
2006.
N
ó
cho
biết
một
tốc độ lớn, dẫn đến mức tăng lên của lợi nhuận sau thuế không cao kết quả là
đã
tăng
cótiêu
giảm
với
mức
tăng
năm
2006
nhưng
tín2005.
hiệu
đồng
tài lên
sảntuy
đem
lại
1.87
đồng
doanh
thu
t ăng

0.01
đ ồng đay
so Vcũng
ới nlàăm
chỉe
tiêu
doanh
lợi
thụso
sản
phảm
tăng
không
đáng
kể.
đang mưng với công ty, vì lãi suát các khoản vay trên thị trường tiền tệ thời
cgianôngqua
ty c ần t ìm bi ện ph áp c ải thi ện t ình h ình n ày.
ở nứơc ta tăng mạnh làm tăng chi phí sẽ trục tiếp tác động đến lợi
2.2.1.4.
Các
chỉcông
số vềty.cổ
khả năng
nhuận ròng
của
phiếu sinh
hoặclãitrái phiếu công ty là dạng thức thay thế
trong thu hút vốn đầu tư. Vì vậy tăng lãi suất sẽ làm tăng tỷ lệ lợi tức của trái
Khả năng sinh lợi đo lường lợi nhuận trong mối tương quan với doanh


Phạm Mạnh Hùng

Lớp: TCDN17


2006

SDV

NV

% SDV

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đê thực tập tôt nghiệp
phiếu sang thị trường cổ phiếu kết quả là làm giảm giá cổ phiếu .Trước
những khó khăn đo công ty vẫn đạt mức tăng Tỷ suất sinh lời trên tống tài sản
đ áng k ế đ ó l à m ộ t s ự c ố g ắng 1 ớn
- Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu thường tăng 1.43% so với năm
2006 là do sự tăng lên của các chỉ tiêu Hệ số đo lường khả năng tạo thu
nhập cơ bản và Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản, đồng thời do doanh thu tăng
lên, tổng chi phí cũng tăng nhưng không băng mức tăng của doanh thu điều
đó dẫn đến lợi nhuận sau thuế tăng lên, khả năng sinh lợi và vị thế tăng lên
đáng kê
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu thường phản ánh khả năng sinh lợi
của vốn chủ sở hữu th ư ờng . Tăng Tỷ suất n ày là mục tiêu quan trọng nhất
trong hoạt động quản lý tài chính của công ty. Nhà đầu tư đặc biệt quan tâm
đến chỉ tiêu này.
2.2.2. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sủ’ dụng vốn

Là xem xét sự thay đối của các nguồn vốn và cách thức sử dụng vốn của
doanh nghiệp trong một thời kỳ theo sổ hiệu giữa hai thời điếm lập bảng cân
đối kế toán bằng công cụ Bảng kê nguồn vốn và sử dụng vốn:

Phạm Mạnh Hùng

Phạm Mạnh Hùng

Lớp: TCDN17

Lớp: TCDN17

%NV


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Công ty khai thác nguồn vốn chủ yếu bằng cách chủ yếu là Nợ dài hạn,
Tiền, Người mua trả tiền trước, Các khoản phải thu
Trong tống số nguồn vốn được cung ứng là 19,165 gồm có Nợ dài hạn là
6,909 chiếm 36.05%, Tiền là 3,679 chiếm 19.20% , Người mua trả tiền trước
là 2,417 chiếm 12.61 %, Các khoản phải thu là chiếm là 2,010 chiếm 10.49%.
Như vây chỉ có 36.05% + 12.61 % = 48.66% tổng s ố vốn công ty được hình
thành băng vay ngắn hạn và bằng cách chi ếm dung
Với nguồn vốn huy động được nay công ty đã sử dung để tài trợ chủ yếu
nhằm cân đối giảm vay ngắn hạn, đầu tư vào tài sản cố định , hang tồn kho
và chi phi xây dưng dở dang. Trong đó vay ngắn hạn là 7,335 chiếm 38.27%
, Tài sản cố định 4,790 chiếm 24.99% ,hang tồn kho là 2,550 chiếm 13.31 %,
chi phí xây dựng co bản dở dang 2,328 chiếm 12.15 %., Thuế và các khoản
phải nộp Nhà nước 1 à 127 chi ếm 0.66 %

2.2.3 Phân tích các chỉ tiêu tài chính trung gian
Đế đánh giá chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp người ta cồn

sử dụng các chỉ tiêu tài chíng trung gian, những chỉ tiêu này là co sở đế xác

Phạm Mạnh Hùng

Lớp: TCDN17


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Từ bảng phân tích trên nhận thấy các chỉ tiêu tái chinh trung gian quan
trong trên năm 2007 đều tăng
Tổng doanh thu năm 2007 tăng 13,278 tưong ứng 6.65 %, đây là một
tín hiệu tốt, giá vốn hang bán tăng lên 10,968 năm 2007 tương ứng 6.32 %
cho thấy giá vốn tăng làm tăng chi phí nhung tóc độ tăng này lai thấp hơn tốc
đọ tăng của doanh thu do đó làm cho Lợi nhuận gộp của công ty tăng lên với
tốc độ cao 8.86 tương ứng 2.310, như vậy về cơ bản công ty đâ đạt mục tiêu
về tăng doanh thu và giảm giám vốn hang bán
Thu nhập trước khấu hao và lãi năm 2007 tăng 1,250 so với năm 2006
tương ứng với tốc độ tăng 12.11 % điều đó cho thấy công ty đã sử dụng nợ
vay phục vụ cho hoạt đọng kinh doanh hiệu quả, hơn nữa tổng lợi nhuận trước
thuế tăng 818 tuy chưa phải là cao đối với doanh nghiệp có số vốn hơn 100 tỷ
tuy nhiên tốc độ tăng của nó đạt 24.38% chứng tỏ đòn bẩy về thuế của công ty
là hiệu quả cao và cơn cấu vốn là tối ưu, vì một sự thay đối nhỏ trong việc sử
dụng đồn bẩy tài chính đã tạo ra sự thay đổi lớn trong tống lợi nhuận trước
thuế và sau thuế cả hai chỉ tiêu này cùng có tốc độ tăng gần bằng nhau và rất
cao: 24.37% điều đó cũng giúp công ty tận dụng được đòn bấy về thuế. Tuy
nhiên công ty cũng cần chú ý đến việc sử dụng nợ vay, vì vay càng nhiều thì

rủi ro trong thanh toán càng cao, đồng thời cần chú ý tới con số tăng tuyệt đối
của các chỉ tiêu trên đẻ tim ra giả pháp nâng cao số tuyệt đối của chỉ sổ lơi
nhuân sau thuế.

Phạm Mạnh Hùng

Lớp: TCDN17


CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỒ PHẦN
VẬN TẢI THƯỶ I
3. /. Đảnh giả về hoạt động phân tích tài chính tại công ty cố phần vận tải
thuỷ I
3.1.1 Những hạn chế
-Thứ nhất: Khả năng thanh toán thanh toán nhanh cũng như ngắn hạn
chưa thật sự tốt, mặc dù doanh nghiệp đã cố gắng giảm thiếu những ảnh
hưởng không tôt của nó như kéo dài thời gian trả nợ nhà cung cấp nhưng đièu
đó là chưa đủ vì các chỉ tiêu khả năng thanh toán ngắn hạn và nhanh đều nhỏ
hơn 1/1 ngay cả trong những năm 2005, 2006, và 2007.
-Thứ hai: Lượng tiền mặt và tiền gửi ngân hang đang trong tình trạng
không đáp ứng đủ các khoản nợ đến hơn nưa kỳ thub tiền bình quan của công
ty lại thấp, công ty cần tìm cách tăng lượng tiền của mình đế đảm bảo thanh
toán nếu công ty không muốn mình phải bán đi các tài sản lưu đông không
biếu hiện trục tiếp băng tiền đế tài trợ cho các khoản nợ ngắn hạn đến hạn mà
chủ nợ lại không cho công ty được hoãn nợ
-Thứ ba: mặc dù vòng quay hang tồn kho cao là tín hiệu tôt nhưng số
lượng Hàng tồn kho của công ty năm nay tăng cao cho thấy việc quản lý

Hàng tồn kho là chưa hiệu quả cao, điều đó có thể làm cho chi phí liên quan
đến hang tồn kho tăng lên, công ty cũng cần xem xét lại việc tiêu thụ sản
phẩm vì cuối kỳ doanh thu tăng không cao.
-Thứ tư: Tài sản cố điịnh của công ty tăng nhanh, công ty đầu tư nhiều
vào tài sản cố định, nhưng doanh thu lại không tăng tương ứng nên việc đầu
tư nhiều vào tài sản cố định không hiệu quả hơn nữa nó lai làm phát sinh chi
phí khấu hao.

Phạm Mạnh Hùng

Lớp: TCDN17


×