Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Phát triển đồng bộ các loại thi trường trong nền KTTT định hướng XHCN ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (128.37 KB, 17 trang )

Tiêu luận Kinh tê chính trị
CHƯƠNG I. NHỮNG VÂN ĐỂ LÝ LUẬN CỦA THỊ
TRƯỜNG
LỜI NÓI ĐẦU
I. Các khái niệm và chức năng của thị trường
1. Khái niệm thị trường
Việt Nam là một quốc gia nhỏ bé và còn non trẻ thuộc vùng Đông Nam
Châu
Á,
một
Thị
trường

một
quá
trình

trong
đó
người
bán

người
mua
tác
động
dân tộc anh hùng với bao phen vào sinh ra tử để bảo vệ nền độc lập của dân tộc,
qua
lại
với


nay
cũng
nhau
để
xác
định
giá
cả
về
sản
lượng.Thị
trường

sản
phẩm
của
kinh
tế
hàng
đang chứng minh với toàn thế giới họ cũng là một dân tộc anh hùng trong công
hoá

sự
phát
cuộc
xây
dựng
triển
của
phân

công
lao
động

hội,đồng
thời
cũng

kết
quả
của
sự
phát
triển
và phát triển đất nuớc.
của
lực
lượng
xuất.Cùng với sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hoá,thị trường phát
Từ đại hội VI, VII, VIII đến đại hội IX của Đảng nhiều tư duy nhận thức
triển
từ
thấp
mới
đã
được
đến cao,từ đơn giản đến phức tạp.Thị trường có tác động tích cực đối với sự phát
rút ra và trở thành các quan điểm mới . Đảng ta đã khẳng định “đổi mới nền kinh
triển
của

lực
tế
kế
hoạch
lượng sản xuất.Không có thị trường thì sản xuất và trao đổi hàng hóa không thể
hóa tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
tiến
hành
một
chủ
nghĩa


cách bình thường và trôi chảy được.Như vậy, thị trường cầu nối giữa sản xuất và
Việt Nam là hoàn toàn đúng đắn và cấp thiết. Để phát triển nền kinh tế thị trường
tiêu
dùng
theo
đúng
trong quá trình tái sản xuất xã hội,là lĩnh vực trao đổi mà ở đó các chủ thể kinh
nghĩa của nó ta cần xây dựng và phát triển đồng bộ tất cả các loại thị trường,
tế
cạnh
tranh
những
loại
thị
với nhau để xác định giá cả và lượng hàng hoá.
trường còn đang hết sức mới mẻ ở Việt Nam. Việc hình thành đồng bộ các loại
thị

trường

Trên
phương
diện
hệ
thống,hệ
thống
thị
trường

tổng
hoà
của
các
loại
một yêu cầu khách quan của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
thị
trường

“có
thể



ba
cách
phân
chia
sau

đây
.Một
là,dựa
vào
thuộc
tính
hàng
hóa;
hai
là,dựa
thể sống phải có đầy đủ các bộ phận của cơ thể “. Tuy nhiên trong cơ thể sống
vào
khu
vực
lưu
mọi
bộ
phận
thông
hàng
hóa;
ba
là,dựa
vào
trình
tự
thời
gian
lưu
thông

hàng
hóa
.Hệ
thống
không thể cùng một lúc được hình thành và phát triển như cơ thể đã trưởng
thị
trường
chính
thành.
Nền
kinh
tế
là baovậy,
gồm
loạivận
thị hành
trườngđược
được
theo
cách thành
nói trên.Như
cũng
đểcác
có thể
thìphân
phải chia
nhendựa
nhóm
ấpba
ủ hình

và phát
vậy,hệ
thống
thị
trường cũng chính là thể hợp nhất có cơ cấu bao gồm nhiều loại thị trường.
2. Đặc trưng cư bản các loại thị trường.
Như chúng ta đã biết, kinh tế học hiện đại phân chia thị trường thành thị
trường
yếu
tố
sản xuất và thị trường bằng hàng hoá tiêu dùng,dịch vụ; thị trường trong nước và
thị
trường
ngoài nước.
Thị trường yếu sản xuất hay thị trường “đầu vào” là nơi mua bán các yếu
tố
sản
xuất
như sức lao động,tư liệu sản xuất,vốn và các điều kiện vật chất khác để sản xuất
HV: Phan Thị Tố Như- CHI 7E

21


Tiêu luận Kinh tê chính trị

Hàng hóa đem bán ra thị truờng yếu tố sản xuất có giá cả của nó.Tư liệu
sản
xuất


giá cả tư liệu sản xuất .Tiền vốn có giá cả từ lợi tức.Muốn thực hiện tái sản xuất
mở
rộng
thì
vốn và tư liệu sản xuất cần nhận được một phần bổ sung từ giá trị sản phẩm
thặng
dư,tài
sản
phải được tham gia vào phân chia lợi nhuận.
Thị trường lao động là một bộ phận hữu cơ của hệ thống các loại thị
trường
trong
nền
kinh tế. Thị trường lao động tồn tại ,phát triển liên quan và tác động qua lại với
các
thị
trường
khác. Các yếu tố đầu vào của sản xuất: lao động, đất đai, vốn,...tạo ra các sản
phẩm
đầu
ra

hàng hoá và dịch vụ .Thị trường yếu tố đầu vào và đầu ra tương tác lẫn nhau tạo
ra
một
hệ
thống thị trường.
- Thứ hai,mối quan hệ giữa thị trường trong và ngoài nước.
Sẽ là sai lầm nếu muốn phát triển thị trường “đầu ra”,”đầu vào” muốn
đảm

bảo
sự
cân
bằng giữa các thị trường mà không chú ý đầy đủ tới thị trường nước ngoài
,không
chú
ý
tới
ngoại thương .Đặc biệt trong điều kiện phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản
xuất
,khoa
học
kỹ thuật và thông tin ,hội nhập với nền kinh tế thế giới và khu vực,thị trường
ngoài
nước
càng
có ý nghĩa quan trọng để phát triển KTTT nước ta.
Thị trường ngoài nước ,thông qua ngoại thương có tác động thúc đẩy và
hỗ
trợ
thị
trường trong nước phát triển. Ngược lại thông qua ngoại thương ,thị trường
trong
nước

thể
nhanh chóng tiếp cận thị trường thế giới.
Ngoại thương sẽ đảm bảo tái sản xuất mở rộng và nâng cao chất lượng
của
thị

trường
đầu vào và đầu ra.Thông qua nhập khẩu ,nền kinh tế có được hàng hoá khoa học
-kỹ
thuật
hiện đại ,thông tin ,vốn, chất xám, những hàng tiêu dùng, dịch vụ để đáp ứng
quá
trình
tái
sản
HV: Phan Thị Tố Như- CHI 7E

3


Tiếu luận Kinh tế chính trị

người mua nhưng khi khác lại thuộc nhóm người bán. Thị trường là giao điểm gặp
gờ,
tác
động của hai nhóm người này. Cùng thông qua thị trường đế giải quyết mâu
thuẫn
giữa
người
mua và người bán, bảo đảm thực hiện cân đối giừa cung và cầu. Mâu thuẫn trên
thị
trường
phản ánh mâu thuẫn kinh tế, chính trị, xã hội. Khi mâu thuẫn được giải quyết thì
người
mua,
người bán, người sản xuất, người tiêu dùng đều thực hiện được mục tiêu của

mình.
Những
ách tắc trên thị trường có nguy cơ dẫn tới khủng hoảng kinh tế, mâu thuẫn gây
mất
ốn
định

hội.
Như vậy, phát triến thị trường là điều kiện đế phát triến sản xuất hàng hóa,
suy
rộng
ra
là điều kiện của sự phồn thịnh kinh tế xã hội.
Nhà nước Việt Nam chủ trương thực thi chính sách mở cửa, hội nhập kinh
tế
khu
vực
và quốc tế. Đe phù họp với môi trường quốc tế mới, chúng ta phải phát triến các
thị
trường
đế
đáp ứng yêu cầu giao lưu kinh tế, hội nhập kinh tế quốc tế.
Trong môi trường quốc tế hóa, sự phát triển đồng bộ các loại thị trường
không
chỉ
đáp
ứng yêu cầu trong nước mà còn nhằm vươn tới thị trường ngoài nước, tranh thủ

hội
quốc

tế
để phát triển.
Như vậy, cả điều kiện chủ quan và khách quan, điều kiện trong nước và
ngoài
nước,
trước mắt và lâu dài đòi hỏi phải phát triển đồng bộ các loại thị trường. Đồng bộ

HV: Phan Thị Tố Như- CHI 7E

4


Tiêu luận Kinh tê chính trị
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
CÁC LOẠI THỊ TRƯỜNG
I.

Thực trạng phát triển các loại thị trường ở nước ta hiện nay

Từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp chuyển sang cơ chế thị trường,
nền
kinh
tế
nước ta đang từng bước hình thành các loại thị trường mới. Cùng với các thị
trường
thông
thường như thị trường hàng hóa dịch vụ, các thị trường tài chính, thị trường lao
động,
thị
trường bất động sản, thị trường khoa học va công nghệ đang được hình thành.

Nhìn
chung
các
loại thị trường này ở nước ta còn sơ khai, chưa hình thành đổng bộ xét về trình
độ,
phạm
vi

sự phối hợp các yếu tố thị trường trong tổng thể toàn bộ hệ thống. Các loại thị
trường
như
thị
trường hàng hoá-dịch vụ thông thường đáp ứng nhu cầu thường xuyên của người
tiêu
dùng
như
ăn uống, khách sạn, du lịch, háng hoá tiêu dùng ... đã phát triển nhanh. Trong khi
đó
một
số
loại thị trường còn đang rất sơ khai, thông tin không đầy đủ. Có những thị
trường
bị
biến
dạng,
không theo quy luật của thị trường , sự kiểm soát của Nhà nước kém hiệu quả
như
thị
trường
bất động sản đang hoạt động “ngầm”. Một số thị trường đang bị chi phối bởi cơ

chế
thị
trường
và tính bao cấp của cơ chế cũ như thị trường sức lao động. Tiền lương, tiền công
của
công
chức một phần được trả từ ngân sách theo cơ chế bao cấp, một phần được bù đắp
bằng
chế
độ
trả thêm, ngoài giờ hoặc các khoản khác từ các nguồn khác nhau. Thu nhập của
công
chức
hầu
hết cao hơn tiền lương vì chế độ tiền lương đã quá lạc hậu.
Nguyên nhân thị trường nước ta phát triển còn thấp, chưa đổng bộ là :
Bản thân nền kinh tế phát triển từ một nước nông nghiệp lạc hậu, lực
lượng
sản
xuất yêu, kết cấu hạ tầng bất cập, cơ cấu kinh tế chưa hình thành một
nền
kinh
tế
hàng hóa hiện đại của một nền kinh tế công nghiệp.

HV: Phan Thị Tố Như- CHI 7E

5



Tiêu luận Kinh tê chính trị

thị trường, đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ kinh tế đối ngoại và chủ động hội
nhập
kinh
tế quốc tế (từ những năm 90 thế kỷ XX).
Hiện nay, hàng hóa là sản phẩm sản xuất ra để bán theo quan hệ cung cầu.
Quá
trình
sản xuất và tiêu dùng ngày càng phát triển ,sản phẩm hàng hóa ngày càng đa
dạng,
phong
phú.
Người tiêu dùng ngoài nhu cầu về sản phẩm vật chất còn có nhu cầu về sản
phẩm
không
vật
chất, đó là các dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu của con người như dịch vụ tài
chính,
ngân
hàng, bảo hiểm, thông tin liên lạc , văn hoá , du lịch ... phát triển mang tính toàn
cầu.
Từ khi tiến hành đổi mới nền kinh tế , thị trường hàng hóa - dịch vụ ở
nước
ta
phát
triển nhanh chóng, tạo ra môi trường cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường. Thị
trường
hàng
hóa - dịch vụ đã hoạt động sinh động trong hệ thống các doanh nghiệp tư nhân,

doanh
nghiệp
cổ phần hoặc liên doanh với nước ngoài ...Thị trường hàng hóa - dịch vụ đã mở
rộng
với
thị
trường khu vực và thế giới.
Nước ta đã đạt được những thành tựu rất đáng coi trọng từ khi tiến hành
công
cuộc
đổi
mới đến nay. Sản phẩm tạo ra do các thành phần kinh tế ,các cấp, các doanh
nghiệp,
hộ
gia
đình với số lượng lớn. Lương thực (quy thóc) năm 1980 cả nước chí đạt 14,4
triệu
tấn.
Năm
1986 sản xuất được 18,38 triệu tấn lương thực. Năm 1990 sản xuất lương thực là
21,49
triệu
tấn và bắt đầu xuất khẩu gạo với 1,2 triệu tấn. Ngoài gạo thị trường nước ta đã
sản
xuất
ra
nhiều hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Giữ được tốc
độ
tăng
trưởng kinh tế cao từ khi đổi mới là trên 7%. Theo báo cáo của tổng cục thống

kê,
năm
2002
nền kinh tế tăng trưởng khá, các chỉ tiêu kinh tế xã hội năm 2002 đạt và vượt chỉ
tiêu
đã
đề
ra.

HV: Phan Thị Tố Như- CHI 7E

6


Tiêu luận Kinh tê chính trị
2.

Thị trường lao động

Có thể nói thị trường lao động là khá mới mẻ đối với Việt Nam bởi lẽ việc
hình
thành
các chợ lao động, trung tâm giới thiệu việc làm rất nhỏ lẻ. Có thể nói lao động là
một
yếu
tố
đầu vào quan trọng trong quá trình sản xuất ra sản phẩm : lao động, đất đai,
vốn
...
Đối

với
nước ta hiện nay việc hình thành thị trường lao động là hết sức cần thiết, nó giúp
tháo
gỡ
những vướng mắc giữa người lao động và người sử dụng lao động, giúp rút ngắn
con
đường
tìm việc làm và tuyển dụng lao động, giúp cho quá trình “người tìm việc, việc
tìm
người”
diễn
ra một cách khoa học, dễ dàng, đảm bảo quyền lợi của người mua và người bán
thông
qua
hợp
dồng lao động.
Ở nước ta lực lượng lao động rất dồi dào. Tính đến ngày 1/7/2003 lực
lượng
lao
động
cả nước lớn hơn 15 tuổi là 42.128.300 người , tăng 1,85% so với năm 2002,
trong
đó

thành
thị có 10.186.800 người, ở nông thôn là 31.941.500 người chiếm 75,82%, lực
lượng
lao
động
đang làm việc là 41.179.400 người, lao động được đào tạo 21%; nhưng vẫn còn

thiếu
lực
lượng lao động có tay nghề. Trong năm 2002, tổng vốn đầu tư nước ngoài tập
trung
chủ
yếu
vào lĩnh vực xây dựng và công nghiệp với 569 dự án được cấp phép, chiếm 82%
tổng
số
dự
án,
tổng số vốn đăng ký 1,112 tỉ USD, chiếm 84% tổng số vốn đăng ký, thu hút 70%
lao
động

tạo trên 90% giá trị xuất khẩu của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài.
Nhà nước cũng đã tạo điều kiện cho sự phát triển của nguồn lao động
trong
nước.
Năm 2003 đã có 8 trường dạy nghề đưa tổng số trường dạy nghề trên cả nước là
213
trường,
số
trung tâm dạy nghề là 221, chất lượng tiến độ tốt nghiệp 90% đã đào tạo được
4000
giáo
viên,
và có 70% số người ra tìm được việc làm . Trong các chỉ tiêu chủ yếu của năm
2005
về

lao
động và việc làm đã đề ra của đại hội Đảng IX là :
HV: Phan Thị Tố Như- CHI 7E

7


Tiêu luận Kinh tê chính trị

loại trái phiếu Chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phuơng và trái phiếu doanh
nghiệp
được
phát hành với tống dư nợ trên 109.000 tỷ đồng. Trong đó, 193 loại cố phiếu đã
thực
hiện
niêm
yết và đăng ký giao dịch với tổng vốn điều lệ là 20.000 tỷ đồng và giá trị vốn
hóa
thị
trường
tại thời điểm 31/12/2006 là 221.156 tỷ đồng (bằng 22,4% GDP năm 2006); hệ
thống
các
định
chế trung gian thị trường đã được thiết lập. Ngoài số lượng các ngân hàng
thương
mại,
các
tố
chức tài chính, kế toán, kiếm toán tham gia cung cấp dịch vụ trên thị trường thì

số
lượng
các
công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ cũng tăng mạnh, sổ lượng các nhà đầu

trong

ngoài nước tham gia vào thị trường chứng khoán ngày càng tăng.
Bên cạnh những kết quả đó, thị trường vốn còn gặp trở ngại khi phát triển: Tính
thống
nhất
trong điều hành các chính sách liên quan còn hạn chế như điều hành chính sách
tiền
tệ,
lãi
suất; chính sách tham gia của các ngân hàng, tố chức tín dụng vào thị trường
vốn;
chính
sách
đầu tư gián tiếp; cải cách doanh nghiệp và quản trị doanh nghiệp; quản lý nợ
công...;
Quy

thị trường vốn còn nhỏ khi nguồn cung cấp vốn trung và dài hạn trong nền kinh
tế
cho
thị
trường chưa nhiều; Việc phát hành cố phiếu mới của các công ty cố phần trực
tiếp
trên

thị
trường còn ít; Giá trị vốn Nhà nước bán ra tại các doanh nghiệp nhà nước cổ
phần
hóa
chưa
nhiều (hiện chiếm khoảng 20% tông giá trị von Nhà nước tại các doanh nghiệp);
Hiện
nay,
thị
trường tụ- do thiếu sự kiểm soát của Nhà nước đang chiếm thị phần lớn. cổ
phiếu
của
nhiều
doanh nghiệp nhà nước đã cổ phần hóa có quy mô lớn hoặc lĩnh vục nhạy cảm
như
ngân
hàng, điện lực, viễn thông, hàng hải vẫn tự do giao dịch trên thị trường không
chính
thức,
không công khai, minh bạch.... đã tác động tiêu cực tới thị trường có tố chức và
gây
ra
những
bất ổn cho cả hệ thống tài chính. Trong khi đó, sự tham gia 0 ạt của nhiều nhà
đầu
tư,
hoạt
động đầu tư theo phong trào trong khi nguồn cung hạn chế đã làm mất cân đối
HV: Phan Thị Tố Như- CHI 7E



Tiêu luận Kinh tê chính trị

khách sạn ... đã khởi sắc với những khoản đầu tu lớn của nhiều thành phần kinh tế
vào
lĩnh
vực này (cuối năm 2001, riêng đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực kinh doanh khách
sạn,
văn
phòng lên tới 7 tỉ USD ).
Tuy nhiên, thị trường bất động sản có nhiều khiếm khuyết, tác động tiêu
cực,
tỉ
lệ
giao
dich không theo quy định của pháp luật là 70-80% các giao dịch về đất đô thị và
các
bất
động
sản khác, cung-cầu về bất động sản mất cân đối nghiêm trọng, nhu cầu của dân

về
nhà


nhu cầu của doanh nghiệp tư nhân về mặt bằng kinh doanh lớn nhưng chưa được
đáp
ứng
đầy
đủ, còn cung mặt bằng trong khu công nghiệp, chế xuất, diện tích khách sạn, văn

phòng
vượt
quá cầu. Giá cả bất động sản “nóng, lạnh” thất thường, trong 10 năm qua thị
trường
bất
động
sản đã trải qua cơn sốt năm 1993, “đóng băng” trong những năm 1997-1999, rồi
lại
“sốt”
vào
cuối năm 2000, năm 2003 có hiện tượng này ở một số nơi. Ngân sách Nhà nước
thất
thu
lớn

phần lớn các giao dịch bất động sản diễn ra “ngầm”, chỉ riêng khoản thu do cấp
giấy
chứng
nhận quyền sử dụng đất thời 1996-2000 bình quân khoảng 973 tỉ đổng/năm với
tỉ
lệ
cấp
đạt
16%, nếu cấp được 100% thì thu hàng năm về cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng
đất
lên
tới
5-6 nghìn tỉ đổng. Điều đó chứng tỏ bộ máy quản lý của ta còn yếu.
5. Thị trường khoa học - công nghệ

Từ kinh nghiệm thành công của các nền kinh tế vài ba thập kỷ gần đây,
các
chuyên
gia
hang đầu thế giới đã đi đến kết luận là tăng trưởng kinh tế của một nước được
quyết
định
bởi
3
yếu tố : vốn, công nghệ hiện đại và nguồn lực con người.
Công nghệ trong thời đại toàn cầu hoá như hiện nay có vai trò hết sức to
lớn

giúp
đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, tạo nên qui trình sản
xuất
tiên
tiến
giúp ta có thể đi tắt, đón đầu bắt kịp với kinh tế các nước trong khu vực và trên
thế giới.
HV: Phan Thị Tố Như- CHI 7E

9


Tiêu luận Kinh tê chính trị

lâm thuỷ sản có 5384 người, khoa học y dược 4026 người, khoa học kỹ thuật 7426
người,
khoa

học xã hội nhân văn có 2939 người. Như vậy, Việt Nam có cơ sở để phát triển
mạnh
các
ngành khoa học công nghệ, đảm bảo tiền đề phát triển cho thị trường khoa học
công nghệ.
II. Giải pháp phát triến đồng bộ các loại thị trường ở Việt Nam
Hơn 20 năm thực hiện đường lối đối mới của cả nước đã có nhiều chuyến
biến
tích
cực, đạt được nhiều thành tựu to lớn. GDP tăng bình quân hơn 7,8%/năm. Cơ
cấu
kinh
tế
đã
cỏ thay đối lớn : tỷ trọng nông nghiệp giảm từ 38,7% (năm 1990) xuống còn
22,99%
(năm
2002) ; các con số tương ứng về tỷ trọng công nghiệp và xây dựng tăng từ 22,7%
lên
38,55%
; tỷ trọng dịch vụ là 38,6% và 38,46%. Đặc biệt, chúng ta đã đẩy lùi được chính
sách
bao
vây
cô lập, cấm vận của các thế lực thù địch ; khắc phục được tình trạng khủng
hoảng
thị
trường
do Liên Xô và các nước Đông Ảu bị tan rã. Việt Nam đã thực hiện quá trình hội
nhập


kết
quả, chính thức là thành viên của ASEAN và APEC, ký Hiệp định khung với
EU,
Hiệp
định
Thương mại với Hoa Kỳ, khai thông quan hệ với các to chức tài chính, tiền tệ
quốc
tế
như
IMF, WB, ADB. Kinh tế trong nước phát triển, quan hệ quốc tế rộng mở đã nâng
cao
vị
thế
của Việt Nam trên trường quốc tế.
Bên cạnh những thành tựu đó, Việt Nam đang phải đối mặt với những khó
khăn,
thách
thức rất lớn. Nen kinh tế chưa phát triến ốn định, cơ bản vẫn là nước nghèo,
GDP
trên
đầu
người vẫn ở mức thấp. Nhừng yếu kém về tổ chức quản lý nền kinh tế, cải cách
hành
chính
chậm, hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước kém hiệu quả, đầu tư trong
nước

đầu


nước ngoài giảm sút... đang là lực cản và gây kho khăn cho tiến trình đổi mới
Thị trường đã có nhũng thay đổi lớn trong nhũng năm qua. Thị trường
HV: Phan Thị Tố Như- CHI 7E

10


Tiêu luận Kinh tê chính trị

truờng lao động. Hiện nay, thị truờng lao động phổ thông khá phát triển ; thị trường
lao
động
có trình độ cao và đặc biệt thị trường chất xám còn nhỏ bé, trong lúc không ít
cản
trở
như

trú, hộ khẩu, sự chuẩn bị trình độ cho người lao động, các công ty cung ứng dịch
vụ
lao
động
đồng bộ đã làm chậm sự phát triển và đang chia cắt thị trường lao động.
Sức ép của cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới

áp
dụng
kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh. Thị trường mua bán công
nghệ
nhằm
đáp

ứng yêu cầu đổi mới, hoàn thiện và nâng cao trình độ công nghệ của các nhà sản
xuất
kinh
doanh. Thị trường này hiện nay chưa nhộn nhịp vì khả năng thanh toán của
người
mua
còn
hạn chế.
Đất đai ở Việt Nam thuộc sở hữu nhà nước. Các cá nhân, doanh nghiệp, tô
chức,
theo
quy định của pháp luật không được tự do mua bán đất. Trong thực tế, người ta
vẫn
mua,
bán
đất nhưng dưới hình thức khác. Như vậy, thị trường "ngầm" mua bán đất đang
tồn
tại.
Do
đó,
giá trị thật và giá trị danh nghĩa của đất đai có khoảng cách rất lớn. Giá trị của
đất
chuyển
vào
giá trị sản phấm hàng hóa dịch vụ không phản ánh đúng giá trị thực tế và mang
tính
áp
đặt
hành chính. Nó không bảo đảm tưong đồng về giá trị với các yếu tố chi phí khác
của

hàng
hóa
tiêu dùng trên thị trường.
Để phát triển đồng bộ các loại thị trường ở Việt Nam, cần thực hiện những
giải
pháp
cơ bản như sau :
Thứ nhất, tạo môi trường và điều kiện cho tự do sản xuất kinh doanh, đa
dạng
hóa
sở
hữu, đa dạng hóa thành phần kinh tế. Bảo đảm tự do hành nghề theo quy định
của
luật
pháp,
tụ’ do lưu thông hàng hóa, tụ’ do hóa lãi suất tín dụng. Doanh nghiệp được tự
HV: Phan Thị Tố Như- CHI 7E

11


Tiêu luận Kinh tê chính trị

ứng với môi truờng cạnh tranh trong nuớc và quốc tế, từng buớc xóa bỏ độc quyền
hành
chính.
Thứ năm, đầu tu- tạo tiền đề cho sự ra đời và kích thích sự phát triển của
các
loại
thị

truờng. Đối với những vùng kinh tế chậm phát triển, kinh tế tự cấp tự túc còn
phổ
biến
nhu
vùng núi, vùng sâu, vùng xa phải đầu tư xây dựng hệ thống giao thông thuận lợi
cho
giao
lưu
hàng hóa giữa các vùng, xây dựng chợ hoặc trung tâm thương mại đế có nơi trao
đối,
mua
bán
hàng hóa. Ở những nơi kinh tế và thị trường phát triển chủ yếu đầu tư theo chiều
sâu
(đầu

chất xám, phương tiện kỳ thuật hiện đại), phải phát triên dịch vụ, hình thành các
trung
tâm
phát luồng và định hướng thị trường (thị trường bán buôn, trung tâm giao luu
kinh
tế
với
nước
ngoài, sở giao dịch hàng hóa, sở giao dịch chứng khoán, trung tâm đào tạo và
cung
cấp
nguồn
nhân lực...).
Thứ sáu, đào tạo và nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ quản lý, nhà kinh

doanh.
Nâng
cao hiệu lực quản lý nhà nước. Thực hiện đa phương hóa trong quan hệ đối
ngoại,
đa
dạng
hóa các hình thức kinh doanh quốc tế, chủ động hội nhập kinh tế với khu vực và
quốc tế.
Phát triển đồng bộ các loại thị trường theo tinh thần Đại hội lần thứ IX
của
Đảng
vừa
là vấn đề cấp bách vừa là vấn đề lâu dài. Chủ động tạo môi trường vĩ mô và
khuyến
khích
mọi
thành phần, mọi nguồn lực tham gia thị trường là vấn đề then chốt cho sự hình
thành

phát
triển đồng bộ các loại thị trường ở Việt Nam.
Rõ ràng việc phát triển các loại thị trường ở nước ta là một bước đi hoàn
toàn
đúng
đắn, nhưng việc phát triển thị trường nào trước, thị trường nào sau, thời điểm
nào
cần
tăng
tốc,
thời điểm nào cần hạn chế sự phát triển phải dựa trên quyết định sáng suốt của

Nhà
nước.
Để
12
HV: Phan Thị Tố Như- CHI 7E


Tiêu luận Kinh tê chính trị

Việc kiểm tra chất lượng sản phẩm cũng là một yêu cầu quan trọng của
Nhà
nước
trong việc quản lý thị trường nhưng việc thực hiện quá yếu cần đảm bảo chất
lượng
sản
phẩm
hàng hóa để đảm bảo lợi ích của người tiêu dùng và uy tín của nhà sản xuất, Nhà
nước
cần
kiểm soát giá cả của một số mặt hàng : điện, viễn thông, xăng dầu dể bảo vệ lợi
ích
của
người
tiêu dùng, đảm bảo lợi ích quốc gia, và cả nền kinh tế.
2. Thị trường lao động
Đối với thị trường này Nhà nước cần phải ban hành các hệ thống luật,
chính
sách
của
Nhà nước liên quan đến thị trường lao dộng như tiền lưong, tiền công, việc làm,

thất
nghiệp
...
phải nhất quán và đồng bộ theo cơ chế thị trường, xoá bỏ bao cấp.
Để có thể phát triển thị trường lao động một cách có hiệu quả ta cần quan
tâm
đến
:
Phát triển thị trường lao động tôn trọng quy luật giá trị, cung cầu và
cạnh
tranh
của
thị trường .
Coi thị trường lao động là một bộ phận quan trọng của kinh tế thị
trường
định
hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
Cần phát triển đồng bộ các chính sách kinh tế - xã hội, phân phối công
bằng,
hài
hoà lợi ích giữa người lao động và người sử dụng lao động, hạn chế sự
phân
biệt
đối xử với người lao động , tránh ngược đãi, họ phải có cơ hội làm
việc

điều
kiện làm việc an toàn.
Nâng cao hiểu biết cho người lao động về quyền và nghĩa
vụ

của
mình
Đào tạo người lao động cho đi xuất khẩu lao động ở nước
ngoài
3. Thị trường vốn

HV: Phan Thị Tố Như- CHI 7E

13


Tiêu luận Kinh tê chính trị

giám sát của Nhà nuớc theo hướng tách biệt thị trường giao dịch tập trung, thị
trường
OTC,
thị trường đăng ký phát hành, giao dịch cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Chuyến
Trung
tâm
giao dịch chứng khoán thành Sở giao dịch chứng khoán hoạt động theo mô hình
công
ty
tháng
6/2008 theo tinh thần của Luật chứng khoán. Sở giao dịch chứng khoán, Trung
tâm
giao
dịch
chứng khoán thực hiện chức năng tô chức và giám sát giao dịch chứng khoán tập
trung.

Nâng
cấp đồng bộ hạ tầng kỳ thuật của thị trường đảm bảo khả năng liên kết với thị
trường
các
nước trong khu vực; Tổ chức thị trường giao dịch OTC theo hướng: Thực hiện
đăng
ký,
lưu
ký tập trung đối với các công ty cố phần đủ điều kiện theo quy định của Luật
chứng
khoán;
Nghiên cứu cơ chế giao dịch đối với các chứng khoán không đủ điều kiện niêm
yết
theo

hình thỏa thuận thông qua các công ty chứng khoán; Các giao dịch chứng khoán
tập
trung
thanh toán và chuyến giao thông qua Trung tâm lưu ký chứng khoán, đồng thời
thiết
lập

chế giám sát của Trung tâm giao dịch chứng khoán trong việc công bố thông
tin,...
để
tăng
cường tính công khai, minh bạch trên thị trường, đảm bảo sự quản lý, giám sát
của
Nhà
nước

đối với các giao dịch chứng khoán, thu hẹp hoạt động trên thị trường tự do.
Phát triển các định chế trung gian và dịch vụ thị trường: Tăng số lượng,
nâng
cao
chất
lượng hoạt động và năng lực tài chính cho các công ty chứng khoán, công ty
quản

quỳ,
công ty đầu tư chứng khoán,.... Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ cung cấp trên
thị
trường,
nâng cao tính chuyên nghiệp và chất lượng các dịch vụ; đảm bảo tính công khai,
minh
bạch
và bình đăng trên thị trường; Mở rộngphạm vi hoạt động Trung tâm lưu ký
chứng
khoán,
áp
dụng các chuấn mực lưu ký quốc tế, thực hiện liên kết giao dịch thanh toán giữa
thị
trường
vốn và thị trường tiền tệ; Từng bước hình thành thị trường định mức tín nhiệm ở
Việt
Nam.
HV: Phan Thị Tố Như- CHI 7E

14



Tiêu luận Kinh tê chính trị
4.

Thị trường bất động sản

Thị trường bất động sản đang hoạt động ngầm dưới nhiều hình thức. Để
thị
trường
này
phát triển lành mạnh cần sớm có một khung pháp lý thích hợp và ổn định cho cả
thị
trường
bất
động sản và thị trường vốn hoạt động.
Cho đến nay luật đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành còn nhiều bất
cập
so
với
thực tiễn cuộc sống. Các quy định của luật đất đai tập trung chủ yếu giải quyết
những
vấn
đề
thuộc về co chế chính sách liên quan đến việc quản lý và sử dụng đất nông
nghiệp,
đất
lâm
nghiệp, đất đô thị chưa được quy định cụ thể, rõ ràng. Thực tế việc hình thành
các
khu
đô

thị,
khu công nghiệp được phát triển nhanh nhưng luật đất đai dã bộc lộ sự hạn chế
kìm
hãm,
chưa
phát huy được vai trò là một trong các yếu tố đòn bẩy để phục vụ công nghiệp
hóa
hiện
đại
hóa đất nước. Do vậy cần phải kiện toàn hệ thống luật.
Việc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một vấn đề quan trọng nhưng lại
giao
cho
rất
nhiều cơ quan, nên thực tế đã có sự chổng chéo, vì vậy Nhà nước cần quản lý
chặt
chẽ
việc
sử
dụng đất, quy hoạch đất sao cho hợp lý và hiệu quả.
Vấn đề bất cập về luật đất đai ở nước ta đã quá rõ ràng, Quốc Hội nước ta
đã

nhiều
nghiên cứu sửa đổi và cần tiếp tục sửa đổi, cần cho đất đai tham gia vào thị

HV: Phan Thị Tố Như- CHI 7E

15



Tiếu luận Kinh tế chính trị
KẾT LUẬN
Lý luận và thực tiễn đều khẳng định dưới CNXH nói chung và ở Việt Nam
nói
riêng,
phát triển đổng bộ các loại thị trường là một tất yếu khách quan.Nó là cơ sở cho
sự
phát
triển
kinh tế - xã hội ,tiếp tục hoàn thành sự nghiệp cồng nghiệp hoá - hiện đại hoá đất
nước .
Trong điều kiện hiện nay phát triển đồng bộ các loại thị trường phải bám
sát
theo
đường lối của Đảng và Nhà nước ,nghĩa là nền KTTT theo định hướng XHCN.
Đó

ngoài
sự
đảm bảo vai trò chủ đạo của khu vực kinh tế Nhà nước, còn có một yếu tố không
kém
phần
quan trọng, đó là sự tác động của Nhà nước thông qua vai trò quản lý vĩ mô đối
với
nón
KTTT.Trong năm 2008, Chính phủ đã tiếp tục chỉ đạo thực hiện đồng bộ các giải
pháp
đã
được nêu ra trong kế hoạch 5 năm 2006 - 2010. Các giải pháp được nêu ra tập

trung
vào
cải
thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, đấy nhanh tốc độ tăng trưởng, nâng cao
chất
lượng,
hiệu
quả, sức cạnh tranh và tính bền vững của nền kinh tế; đảm bảo ôn định kinh tế vĩ
mô;
huy
động các nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng; tập trung phát triến nguồn nhân lực;
giải
quyết
tốt
các vấn đề xã hội; đấy mạnh cải cách hành chính, tăng cường phòng chống tham
nhũng,
thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí...Đây là nhiệm vụ đặt ra cho các cấp, các ngành,

HV: Phan Thị Tố Như- CH17E

16


Tiếu luận Kinh tế chính trị

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Văn kiện Đại Hội Đảng VI, VII, vm, IX
Tổng quan quy hoạch phát triển kinh tế xã hội Việt Nam

(NXB chính trị quốc gia)
Kinh tế xã hội Việt Nam hướng tới chất lượng tăng trưởng-hội nhập
phát
triển
bền
vững
(TS. Nguyễn Mạnh Hùng NXB Thống Kê)
Đổi mới các chính sách kinh tế

HV: Phan Thị Tố Như- CHI 7E

17


Tiếu luận Kinh tế chính trị
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU.....................................................................................................1
CHƯƠNG I. NHŨNG VÂN ĐỂ LÝ LUẬN CỦA THỊ TRƯỜNG.................2
Các khái niệm và chức năng của thị trường...............................................2

I.
1.

Khái niệm thị trường................................................................................2

2.............................................................................................................................................

Đặc trưng cơ bản các loại thị trường.............................................................2
3.............................................................................................................................................


Mối quan hệ giữa các loại thị trường............................................................2
Phát triển đồng bộ các loại thị trường ở Việt Nam là một tất yếu khách
quan..................................................................................................................3
II.

CHƯƠNG n. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC LOẠI
THỊ TRƯỜNG....5
I.................................................................................................................................................

Thực trạng phát triển các loại thị trường ở nước ta hiện nay...........................5
1.

Thị trường hàng hóa - dịch vụ..................................................................5

2.

Thị trường lao động.................................................................................7

HV: Phan Thị Tố Như- CH 17E

18



×