Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh hà thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (308.39 KB, 44 trang )

LỜI MỞ
ĐẨUVỀ HẠN CHẾ RỦI RO
CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT
CHUNG
TÍN hàng
DỤNG
NGÂN
HÀNG
THƯƠNG
MẠIkinh
Ngân
là TRONG
một trongHOẠT
nhữngĐỘNG
định chế
quan trọng
bậc
nhất của nền
tế. Trong nền kinh tế ngân hàng thương mại có vai trò to lớn trong việc đáp
1.1. Hoạt động của ngân hàng thương mại:
ứng nguồn vốn, chu chuyển luồng tiền phục vụ cho mọi hoạt động kinh doanh
của 1.1.1.
các cá nhân
và sử
tổ chức
kinh triển
tế, đặc
biệt
hiệnhàng:
nay nền kinh tế
Lịch


hình trong
thànhnền
và phát
của
ngân
nước ta đang ngày càng phát triển theo hướng hội nhập, phát triển và toàn cầu
Lịch sử hình thành và phát triển vủa ngân hàng gắn liền với lịch sử và
hoá thì ngân hàng càng có vai trò to lớn hơn. bằng các sản phẩm và dịch vụ
phát
của mình ngân hàng đã giúp các luồng tiền thông suốt, vận động liên tục và
triển của nền sản xuất hàng hoá. Mỗi giai đoạn Ngân Hàng lại có những sự
thúc đẩy phát triển kinh tế. Với tầm quan trọng như vậy, sự an toàn trong hoạt
thay đổi trong nhận thức cũng như trong hoạt động. Ngân Hàng đã đi từng
động vủa ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của nhiều tổ chức, cá
bước hình thành cực kì thô sơ và chính nhu cầu phát triển, nâng cao cả về số
nhân trong nền kinh tế.
lượng và chất lượng các hoạt động, dịch vụ để trở thành một thành phần cực
kì Rủi ro trong hoạt động ngân hàng luôn là vấn đề được các ngân hàng quan
tâm
nó ảnh
trựctế.tiếp tới hoạt động của ngân hàng, ảnh hưởng tới an
quanvìtrọng
củahưởng
nền kinh
toàn của ngân hàng và sự tồn tại của ngân hàng.
Giai đoạn sơ khai của ngành Ngân Hàng ra đời khi các thiết chế tổ chức xã
quáđược
trìnhhình
thựcthành.
tập tạiHoạt

ngânđộng
hàngcủa
Đầucác
TưNgân
và Phát
Triển

hộiTrong
bắt đầu
Hàng
sơ chi
khainhánh
gồm có:
Thành,
đãquản
tìm hiểu
được
hìnhthợ
thành,
được giàu
tiếp xúc
đổi tiền,em
bảo
và giữ
hộquá
tiềntrình
của các
bàngphát
và triển
nhữngvàngười

có,
với
cho các hoạt động của chi nhánh, đặc biệt là quy trình tín dụng, và em nhận
thấy
rủi rolãi.
cóHoạt
thể xảy
trong
độnggiống
của ngân
hàng
rấtcầm
đa dạng
và phức
vay nằng
độngralúc
bấyhoạt
giờ gần
như các
tiệm
đồ ngày
nay.
tạp.
bởi vậy,
chọn
“Một
giải
pháp
hạngiachế
rủicórođồng

tín dụng
Các Chính
hoạt động
ngayem
xuất
phátđềtừtài:
việc
hầusố
như
mỗi
quốc
đều
tiền
tại
Ngân
và buôn
Phát Triển
chi nhánh
Hà Thành”
đề tốt
riêng,
quáHàng
trìnhĐầu
giaoTư
lưu,
bán giữa
các vùng,
các lãnhlàm
thổchuyên
với nhau

đã
nghiệp
cuối khoá của mình. Chuyên đề của em bao gồm ba phần chính:
tạo
ra Chương
thu nhập1:cho
những chung
người về
đổihạn
tiền,
Thu nhập
từ
Lý thuyết
chếdduc
rủi rotiền.
tín dụng
trong có
hoạtđược
đọnglàcủa
chênhhàng thương mại.
ngân
lệch mua và bán giữa các loại tiền. Hoạt động cất giữ hộ , cho vay nặng lãi và
Chương
chếngười
rủi ro đổi
tín dụng
tại ngân
Tưsử
vàdụng
Phát

thanh
toán 2:
hộThực
cũng trạng
được hạn
những
tiền thực
hiện.hàng
ViệcĐầu
có thẻ
Triển chi nhánh Hà Thành.
tạm thời một phần tiền của khách để cho vay đã làm xuất hiện việc thu hút
tiền gửi bằng cách trả lãi cho người gửi tiền.
Trong vòng từ thế kỉ thứ V đến thế kỉ X nhiều hoạt động mới được áp dụng
21


cho vay trung và dài hạn, cho vay để cho bay đầu tư vào bất động sản, cho vay
tiêu dùng, kinh doanh chứng khoán, cho thuê... khi cả ba nghiệp vụ: nợ (huy
động vốn), nghiệp vụ có (cho vay) và nghiệp vụ trung gian (thanh toán) được
hình thành thì lúc đó ngân hàng thực thụ đã xuất hiện.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về ngân hàng thương mại, để có một định
nghĩa về ngân hàng thương mại người ta thường phải dựa vào tính chất và
mục
đích hoạt động của nó. Theo hiệp định Basel II, Ngân Hàng được định nghĩa
như sau: “Ngân Hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các
dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thành
toán và thực hiện chức năng tài chính nhất so với bấy kì một tổ chức kinh
doanh nào trong nền kinh tế”.
Theo luật các tổ chức tín dụng của nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt

Nam thì: “Hoạt động Ngân Hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ
Ngân Hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này
để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”.
Ngân hàng giúp các luồng tiền di chuyên một cách có hiệu quả, đồng thời
bằng doanh mục các sản phẩm, dịch vụ của mình Ngân hàng cũng ngày một
đáp ứng tốt hơn các yêu cầu của cả người cần tiền lẫn người có tiền, thúc đẩy
nền kinh tế phát triển mạnh mẽ. Ngày nay, việc kinh doanh dịch vụ tiền tệ
không còn là độc quyền của các ngân hàng, tuy nhiên, trong bất cứ nền kinh tế
nào trên thế giới thì ngân hàng thưong mại vẫn là tổ chức lớn nhất và quan
trọng nhất trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ.
1.1.2

Các hoạt động chính của ngân hàng thương mại:

1.1.2.1

Hoạt động huy động vốn:

Nhận tiền gửi, cất giữ họ tiền là một trong những hoạt động có ngay thời kì
sơ khai của ngân hàng. Việc nắm giữ tạm thời một lượng tiền nhất định đi
kèm với khả năng cho vay thu lãi đã khiến hoạt động nhận tiền gửi đã trở nên
3


để huy động tiền là các khoản tiền gửi thanh toán và tiết kiệm của khách hàng.
Nếu như hoạt động tín dụng đem lại thu nhập cho ngân hàng thông qua việc
cho vay, bảo lãnh... thì hoạt động vốn là co sở cho hoạt động tín dụng thông
qua việc huy động vốn các nguồn tiền cho ngân hàng.
1.1.2.2


Sử dụng vốn:

Các ngân hàng thương mại chủ yếu sử dụng đồng vốn mình huy động được
thông qua hoạt động tín dụng, tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền
sử dụng một lượng giá trị, dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ, từ người sở hữu
sang người sử dụng, sau đó hoàn trả lại với một lượng giá trị lớn hơn.
Nói tóm lại, bản chất của tín dụng là một giao dịch trong quan hệ tín dụng
ngân hàng bao gồm hai hình thức là cho vay (bằng tiền) và cho thuê (bất động
sản). Gía trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay. Để thực
hiện được nguyên tắc này, phải xác định lãi xuất cho vay danh nghĩa lớn hơn
tỉ lệ lạm phát, trong quan hệ tín dụng ngân hàng tiền vay được trên cở sở cam
kết hoàn trả vô điều kiện, về khía cạnh pháp lý, những văn bản xác định quan
hệ tín dụng như hợp đồng tín dụng, khế ước... thực chất là lệnh phiếu trong đó
bên đi vay cam kết hoàn trả vô điều kiện cho bên vay khi đến hạn thanh toán.
Các ngân hàng thương mại hiện nay thực hiện đa dạng các hình thức tín
dụng cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn... đến bảo lãnh, cho thuê tài chính,
phục vụ cho nhiều đối tượng khách hàng, có thế phân loại tín dụng theo một
số căn cứ sau:
• Căn cứ vào thời hạn cho vay:
Cho vay ngắn hạn: là việc cho vay với thời hạn dưới một năm nhằm tài trợ
cho tài sản lưu dộng hoặc nhu cầu sử dụng vốn ngắn hạn của Nhà Nước,
doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình.
Cho vay trung hạn: theo quy định hiện nay của Ngân Hàng Nhà Nước Việt
Nam, cho vay trung hạn có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm. Bên cạnh đầu tư cho
4


Cho vay dài hạn: thời hạn trên 5 năm và tối đa có thể lên đến 20 đến 30
năm, một số trường hợp đặc biệt có thể lên đến 40 năm. tín dụng dài hạn là
loại tín dụng được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như nhà 0, thiết

bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới.


Căn cứ vào đảm bảo tín dụng:

Cho vay có đảm bảo: cho vay có đảm bảo là biểu hiện việc cho vay có cầm
giữ các vật thế chấp cụ thể nào đó, ví dụ như: nhà cửa đất đai, xe cộ, hàng
hoá... vật thế chấp những khoản nợ tất đa dạng sông một yêu cầu cơ bản là
phải có thể bán được. Lý do chủ yếu đòi hỏi một khoản vay phải được bảo
đảm là nhằm người cho vay giảm bớt rủi ro mất mát trong trường họp người
vay không muốn hoặc không thế trả nợ vay khi đến hạn. Sự đảm bảo là yêu
cầu cần phải có đối với các khoản cho vay vì một số nguyên nhân: thông
thường đó là do sự yếu kém về tài chính của người vay và khi đó ngân hàng
cần có tài sản cầm cố, thế chấp để đảm bảo an toàn cho hoạt động của ngân
hàng. Việc thời hạn cho vay kéo dài đồng nghĩa với rủi ro tăng thì việc đảm
bảo gần như bắt buộc. Tỉ lệ cho vay tối đa được tính trên giá trị tài sản đảm
bảo và tỷ lệ đó cao hay thấp tuỳ vào từng quy định của các ngân hàng, pháp
luật, tư cách pháp nhân của khách hàng...
Cho vay không có đảm bảo: khác với cho vay đảm bảo, cho vay không có
đảm bảo được dựa trên uy tín, khả năng tài chính lành mạnh của khách hàng,
lợi tức có thể có trong tương lai cùng tình trả nợ trước đây. với doanh nghiệp,
cá nhân mà nguồn thu nhập ổn định, là khách hàng lớn của ngân hàng, hoạt
động hiệu quả có thể ngân hàng sẽ cho vay những khoản lớn mà thiếu giá trị
tài sản đảm bảo thậm chí không có tài sản đảm bảo.


Căn cứ vào đối tượng sử dụng tín dụng:

Cho vay doanh nghiệp: đây là khoản tín dụng thương mại và công nghiệp
với thời hạn biến động từ một vài tháng đến vài năm. hình thức tín dụng có

thể
5


Cho vay tiêu dùng: đây là hình thức tín dụng đa dạng rất phát triển với các
sản phẩm, dịch vụ. Mức lãi suất của các loại vay tiêu dùng khác nhau tuỳ
thuộc vào đặc điểm các khoản vay: chất lượng và hình thức thế chấp, mức độ
rủi ro và các yếu tố phi lãi suất kèm theo như các khoản phí hoặc hoa hồng.
Cho vay chính phủ: chính phủ cũng là một trong những khách hàng của các
ngân hàng thương mại. Hình thức chủ yếu là ngân hàng mua trái phiếu do kho
bạc nhà nước phát hành. Nhà nước cũng vay ngân hàng để đầu tư phát triển

sở vật chất.
Cho vay các tổ chức tài chính khác: việc vay mượn tạm thời giữa các tổ
chức
tài chính, tín dụng rất phổ biến và cũng tạo điều kiện cho việc lưu chuyển vốn
nhanh hơn. Ngoài các dịch vụ căn bản trên, hoạt dộng tín dụng của ngân hàng
còn có một số dịch vụ như:
• Bảo lãnh:

Đây là cam kết của ngân hàng dưới hình thức thư bảo lãnh về việc thực hiện
nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện đúng
nghĩa vụ với bên thứ ba. Có nhiều hình thức bảo lãnh như: bảo lãnh dự thầu,
bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh bảo hành...
• Cho thuê thiết bị trung và dài hạn:

Với các thiết bị, phương tiện có giá trị lớn, các doanh nghiệp không muốn
mua có thể sử dụng dịch vụ cho thuê thiết bị trung và dài hạn của ngân hàng
để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Ngân hàng sẽ mua
thiết bị và cho khách hàng thuê kèm theo một số điều kiện. Kết thúc hợp đồng

thuê, doanh nghiệp có thể được ưu tiên mua lại với giá ưu đãi.
1.1.2.3. Các hoạt động khác của ngân hàng thưong mại:

6


Bảo quản tài sản hộ: việc nắm giữ một lượng tiền lớn đã yêu cầu các ngân
hàng phải có nhưng địa điểm cất trữ có độ an toàn cao.với đặc thù như vậy và
dịch vụ cất giữ các tài sản giá trị cho khách hàng cũng đem lại nguồn thu nhập
cho khách hàng.
Quản lý ngân quỹ: ngân hàng sẽ quản lý việc thu và chi cho một công ty
kinh doanh và tiến hành đầu tư phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào các chứng
khoán sinh lợi và tín dụng ngắn hạn cho đến khi khách hang cần tiền mặt để
thanh toán.
Tài trợ các hoạt động chính phủ: hoạt động này của ngân hàng thể hiện
phần
nào vai trò to lớn của ngân hàng trong nền kinh tế.
Cung cấp dịch vụ uỷ thác và tư vấn, bảo hiểm, môi giới đầu tư chứng
khoán,
dịch vụ đại lý: với lợi thế về mạng lưới chi nhánh rộng cũng như kinh nghiệm
quản lý, hoạt động trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng đang phấn đấu cung
cấp các dịch vụ tài chính cho phép khách hàng thoả mãn mọi nhu cầu.
1.2. Một sô khái niệm về rủi ro tín dụng.
1.2.1.1

Khái niệm và các loại rủi ro:

Đến nay vẫn không có một định nghĩa chính xác nào về rủi ro, tuỳ vào mục
đích nghiên cứu, lĩnh vực, đối tượng mà rủi ro được hiểu ở những góc độ khác
nhau. Có thể hiểu theo một cách chung nhất thì rủi ro là khả năng mà một sự

kiện không có lợi và không dự báo trước xuất hiện.
Hoạt động của ngân hàng là loại hoạt động rất cần sự cẩn trọng song vẫn
thường gặp phải rủi ro. Một ngân hàng thành công trong hoạt động cảu nó
không chỉ có những cán bộ chuyên môn giỏi mà cần phải am hiểu nhiều lĩnh
vực và đặc biệt phải có phẩm chất đạo đức tốt, có tinh thần trách nhiệm với
công việc. Tuy nhiên vẫn phải khẳng định rằng kinh doanh ngân hàng là lĩnh
7




Rủi ro lãi suất:

Loại này xảy ra khi có sự thay đổi lãi suất trực tiếp tác động tới lợi nhuận
của nhà ngân hàng, ví dụ: khi lãi suất tiền vay giảm trong khi lãi suất trả cho
tiền gửi hoặc trái phiếu giữ nguyên làm giảm thu nhập của nhà ngân hàng.


Rủi ro tín dụng:

Đây là loại rủi ro mà ngân hàng phải gánh chịu khi khách hàng vay không
trả, không trả đầy đủ gốc hoặc lãi hoặc cả gốc lẫn lãi. Đây là các loại rủi ro
tác động rất lớn đến hoạt động phát triển ngân hàng thương mại, ngân hàng
không thể thu hồi được nợ, mất khoản trích lập dự phòng rủi ro...


Rủi ro hối đoái:

Đây là loại rủi ro do biến động của thị trường ngoại hối gây ra. Hiện nay
các

ngân hàng thương mại thường có xu hướng hoạt động đa năng thực hiện cả
nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ do đó khi có sự biến động về tỷ giá hối đoái thì
thường phải chịu ảnh hưởng ở một mức độ nào đó (nếu sự biến động đó nằm
ngoài dự kiến của ngân hàng) nhất là với các Ngân Hàng Thương Mại Việt
Nam.


Rủi ro nguồn vốn:

Thể hiện trên 2 phương diện: rủi ro do bị động vốn và rủi ro thiếu vốn khả
dụng.
-

Rủi ro bị đọng vốn: là trường hợp ngân hàng huy động vốn mà không
cho vay ra được xảy ra tình trạng mất cân đối giữa việc huy động và sử
dụng vốn. Rủi ro này xảy ra có thể do tác động của lãi suất, của công
cụ
hạn mức tín dụng hoặc do chất lượng kinh doanh của bản thân ngân
hàng.


hàng kém, ngân hàng lại càng khó lòng huy động được một nguồn vốn
dồi dào, từ đó phạm vi hoạt động của ngân hàng bị thu hẹp, ngân hàng
càng có nguy co rủi ro, vỡ nợ. Vì thế loại rủi ro này rất nguy hiểm đối
với nhà quản lý ngân hàng.
Với loại rủi ro này, ngân hàng luôn đề phòng bằng việc tĩnh toán, duy trì
một hệ thống vốn khả dụng phù hợp với ngân hàng mình. Hệ số này được xây
dựng trên cơ sở phân tích cụ thể tình hình nguồn vốn và sử dụng vốn theo tính
chất khả chi và khả dụng thực sự của chúng. Chẳng hạn tiền gửi có kỳ hạn
thường ổn định hơn tiền gửi không kỳ hạn; tiền gửi giữa các ngân hàng

thường
bấp bênh hơn tiền gửi của khách hàng...
Như vậy, trong năm loại rủi ro kể trên, rủi ro tín dụng là có tác động mạnh
mẽ đến sự tồn tại của ngân hàng, nếu như cho vay là chức năng chính của nhà
ngân hàng và nó đem lại nguồn lợi nhuận lớn thì đi kèm với nó rủi ro tín dụng
cũng luôn thường trực và khi đã xảy ra thì sức công phá của nó cũng rất
nghiêm trọng, nó có thể biến ngân hàng từ trạng thái phát đạt đến nguy cơ bị
phá sản. Chính vì vậy nghiên cứu về rủi ro tín dụng và tìm ra các giải pháp
cho
nó luôn là một đề tài không bao giờ cũ đối với các nhà phân tích, kinh doanh
trong lĩnh vực ngân hàng.
1.2.1.2

Rủi ro tín dụng:

Ngân hàng ra đời và phát triển cùng với sự ra đời và phát triển của nền kinh
tế hàng hoá để giải quyết nhu cầu phân phối vốn, nhau cầu thanh toán phục vụ
cho phát triển, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của các tổ chức kinh
tế, các nhân với đặc thù kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Vì vậy hoạt động
ngân hàng chứa đựng nhiều tiềm ẩn rủi ro mà chúng ta khó có thể lường hết
được.

9


hoặc trả nợ được cho ngân hàng. Đây là loại rủi ro lớn nhất và thường xuyên
xảy ra.
Các ngân hàng sẽ không bị đe doạ bởi rủi ro tín dụng nếu luôn luôn nhận
được đầy đủ cả gốc và lãi của các khoản vay đúng hạn ngược lại nếu người
vay gặp khó khăn về tài chính thì cả gốc và lãi của khoản vay bị đặt trong tình

trạng rủi ro không thu hồi được.
Rủi ro tín dụng thường tạo ra những tổn thất về tài chính, nhưng những
thiệt
hại về uy tín của ngân hàng, mất lòng tin của xã hội là những tổn thất còn lớn
hơn nhiều lần. Rủi ro tín dụng giống như là ngòi nổ tự mình nó sự phá hoại
chí giới hạn trong phạm vi hẹp, nhưng khi có những chất kích nổ thì sự phá
hoại lan truyền và sự tàn phá khủng khiếp sẽ diễn ra. Rủi ro tín dung lúc đó có

10


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HẠN CHỂ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG ĐẦU Tư VÀ PHÁT TRIEN CHI NHÁNH HÀ THÀNH (TỪ NĂM
2006 ĐẾN NĂM 2008)
2.1. Giới thiệu về ngân hàng Đầu Tu và Phát Triển chi nhánh Hà

Thành:
2.1.1.

Qúa trình hình thành và phát triển chi nhánh Hà

Thành:
2.1.1.1 Oúa trình hình thành và phát triển:
• Căn cứ theo điều lệ tổ chức và hoạt động của NHĐT&PTVN được

chuẩn y theo quyết định số 936/2002/QĐ-NHNN ngày 03/09/2002 của
thống đốc NHNN
• Căn cứ theo quyết định số 3167/QĐ-HĐỌT ngày 01/09/2003 của Hội

đồng quản trị NHĐT&PTVN về việc mở chi nhánh NHĐT&PT Hà

Thành.
Chi nhánh NHĐT&PT HàThành, là thành viên thứ 76 của
NHĐT&PTVN, chính thức thành lập và đi vào hoạt động từ ngày
16/09/2003 trên cơ sở tách và nâng cấp phòng giao dịch trung tâm của
sở giao dịch I NHĐT&PTVN.
Chi nhánh NHĐT&PTVN Hà Thành có trụ sở chính tại 81 Trần Hưng
Đạo (từ năm 2003 đến năm 2008 trụ sở tại 35 Hàng Bài, Hoàn Kiếm,
Hà Nội). Đối tượng phục vụ chủ yếu của Hà Thành là doanh nghiệp
vừa và nhỏ, lực lượng đầy tiềm năng của nền kinh tế. Chi nhánh hoạt
động với định hướng là ngân hàng bán lẻ, cung cấp các sản phẩm dịch
vụ tiên tiến theo chuẩn mực và thông lệ quốc tế trên cơsở ứng dụng
các
công nghệ và quả lý hiện đại, tập trung chuyên môn hoá sâu trong lĩnh
11


b. chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban trong chi nhánh:
• Ban gián đốc của chi nhánh Hà Thành bao gồm một giám đóc và hai

phó giám đốc
• Khối tín dụng, bao gồm 2 phong ban: phòng tín dụng cho cá nhân và

phòng tín dụng cho doanh nghiệp.
Chức năng, nhiệm vụ:
Thết lập, duy trì và mở tông các mối quan hệ với khách hàng như tiếp
thị
các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng. Đồng thời thu nhận thông tin phản hồi
từ
phía khách hàng, doanh nghiệp.
Thực hiện cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, bảo lãnh cho khách

hàng.
Tư vấn trong hoát động huy động vốn và tín dụng.
Cung cấp các thông tin liên quan đến hoạt động tín dụng cho phòng
thẩm định bà quản lý tín dụng.
Giám sát liên tục các khách hang vay về tình hình sử dụng vốn vay,
thường xuyên trao đổi với khách hàng để nắm vững tình trạng của khách
hàng, chăm sóc toàn diện khách hàng để nắm vững tình trạng của khách
hàng, chăm sóc toàn diện khách hàng là doanh nghiệp, để tiếp nhận yêu
cầu về tất cả các dịch vụ ngân hàng của khách hàng để chuyển đến các
phòng liên quan giải quyết, nhằm thoả mãn một cách tối ưu yêu cầu của
khách hàng.
Lưu trữ các hồ so tín dụng, chuẩn bị các số liệu thống kê, báo cáo về các

12


Chức năng, nhiệm vụ của phòng tiền tệ kho quỹ: Quản lý nghiệp vụ của
chi
nhánh; thu - chi tiền mặt để đảm bảo thanh toán khoản tiền mặt cho chi
nhánh; thực hiện các dịch vụ tiền tệ kho quỹ cho khách hàng/
Chức năng, nhiệm vụ của phòng thanh toán quốc tế:
Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế, là đầu mối quan
trọng với các ngân hàng đại lý ở nước ngoài.
Mở các L/C có ký quỹ 100% vốn của khách hàng.
Trực tiếp hạch toán kế toán tài khoản nội bộ và ngoài bảng liên quan đến
thanh toán quốc tế.
Chuyển tiếp điện giao dịch đi và đến
Thực hiện công tác tiếp thị các sản phẩm dịch vụ tới khách hàng.
Chức năng, nhiệm vụ của phòng dịch vụ hách hàng doanh nghiệp:
Thực hiện các giao dịch nhận tiền gửi và rút tiền bằng nội tệ và ngoại tệ

của khách hàng.
Các giao dịch mua ngoại tệ giao ngay đối với khách hàng doanh nghiệp
theo quy định của giám đốc.
Mỏ’ tài khoản tiền gửi cho khách hàng, xử lý các yêu cầu của khách
hàng
về tài khoản hiện tại và tài khoản mới.
Thực hiện giải ngân vốn vay cho khách hàng vay là các tổ chức trên cơ
sở các hồ sơ giải ngân được duyệt.
Giới thiệu tới khách hàng những sản phẩm, dịch vụ mới của ngân hàng.

13


Thu thập thông tin, nghiên cứu thị truờng, môi trường kinh doanh, xây
dụng chiến lược kinh doanh, các chính sách kinh doanh, chính sách khách
hàng, chính sách lãi suất, chính sách huy động vốn.
Tổ chức quản lý hoạt động huy động vốn, cân đối vốn và các quan hệ
vốn của chi nhánh, nghiên cứu phát triển, lựa chọn, ứng dụng sản phẩm
mới về huy động vốn.
Lập, theo dõi, kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch kinh doanh, xây dựng
chương trình hành động để thực hiện kế hoạch kinh doanh của chi nhánh.
Tổng hợp, phân tích, báo cáo, đề xuất các thông tin phản hồi của khách
hàng, cung cấp thông tin kinh tế, phòng ngừa rủi ro.
Hướng dẫn, phổ biến, lưu trữ, các văn bản pháp quy, văn bản chế độ.
Tham mưu cho chi nhánh về các vấn đề liên quan đến an toàn trong hoạt
động kinh doanh của chi nhánh, giúp giám đốc chỉ đạo công tác huy động
vốn, các vấn đề pháp lý.
Soạn thảo, đàm phán, ký kết các hợp đồng.
Chức năng, nhiệm vụ của phòng thẩm định:
Trực tiếp thực hiện công tác thẩm định, tái thẩm định theo quy định của

nhà nước và các quy trình nghiệp vụ liên quan đối với các dự án, khoản
vay, bảo lãnh, đánh giá tài sản, đảm bảo nợ.
Thẩm định về hạn mức tín dụng và giới hạn cho vay đối với từng khách
hàng, thẩm định đánh giá tài sản đảm bảo nợ vay.
Chịu trách nhiệm quản lý thông tin về kinh tế, kỹ thuật, thông tin phục
vụ công tác thẩm định đầu tư và tín dụng.
Tham gia y kiến về chính sách tín dụng của chi nhánh.
Chức năng, nhiệm vụ của phòng quản lý tín dụng:
14


Là đầu mối tham mưu, đề xuất với siám đốc chi nhánh xây dựng chính
xách tín dụng, kế hoạch phát triển tín dụng của chi nhánh.
Chịu trách nhiệm về thiết lập, vận hành hệ thống quản lý rủi ro và an
toàn pháp lý trong hoạt động tín dụng của chi nhánh.
Thu nhập, cung cấp thông tin, đánh giá các chí tiêu kinh tế, thực hiện và
tổng hợp các loại báo cáo tín dụng.
Là thư ký hội đồng tín dụng của ngân hàng.
• Khối nội bộ, bao gồm 3 phòng ban: phòng tài chính kế toán,
phòng điện toán, phòng tổ chức hành chính.
Chức năng, nhiệm vụ của phòng tài chính kế toán:
Tổ chức thực hiện và kiểm tra các công tác hạch toán kế toán chi tiết,
kế
toán tổng hợp và chế độ báo cáo kế toán.
Hậu kiểm các chứng từ thanh toán của các phòng ban.
Lập và phân tích các báo cáo tài chính kế toán của chi nhánh.
Báo cáo và cung cấp các thông tin tài chính, hiệu quả kinh doanh của
các phòng, đơn vị trực thuộc và của toàn bộ chi nhánh.
Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính năm.
Tham muu cho giám đốc về thực hiện chế độ tài chính - kế toán.

Chức năng, nhiệm vụ của phòng điện toán:
Trực tiếp quản lý mạng, quản trị hệ thống phần quyền truy cập, kiểm
soát tại chi nhánh, tổ chức vận hành hệ thống thiết bị tin học và các chương
trình phần mềm.
Chịu trách nhiệm đề xuất và thực hiện các biện pháp nhằm đảm bảo
hệ thống tin học vận hành thông suốt trong mọi tình huống, đáp ứng yêu cầu
15


Khối
dụng
Phò
tín
dun
khá
hhà
TD

tín
Phò
tiền
kh
qu

Khối dịch vụ

tế

Ph
tha

toá
qu

Khối hỗ trợ

Khối hỗ trợ

Ph
Phò
Phò
Ph
Ph
Phò
Phò
Ph
Gồm
dịc
dịc
kế
thẩ
quả
tài
điệ
tổ
ĐV là
vụ
vụ
hạc
địn


chí
toá
ch
phòng
khá
khá
ngu
dụn
kế
hàn
giao
Trực tiếp
hàn
hà thực hiện
vố chế độ tiền lương, chế độ
toábảo hiểm, chế độ
chílao


doa
giao
động, theo
nh dõi thực
ngh hiện nội quy lao động.

Sơ đồ môXây
hìnhdựng
tổ chức
củachức
chi thực

nhánhhiện
Hà kế
Thành
- NHĐT&PT
Nam
và tổ
hoạch
đào tạo của Việt
chi nhánh.
Quản lý, theo dõi, bảo mật hồ sơGiám
lý lịch, nhận
đốc xét cán bộ nhân viên.
Chi
Tổ chức quản lý lao động, thực hiện nội quy của cơ quan.
Tham gia ý kiến về kế hoạch phát
mạng
Phótriển
giám
đốc lưới.
Chi nhánh
Tham mưu cho giám đốc và hướng dẫn cán bộ thực hiện các chế độ
chính sách, việc tổ chức, sắp xếp, bố trí nhân sự phù hợp với tiêu chuẩn, trình
độ chuyên môn của mỗi người và yêu cầu của chi nhánh. Đồng thời, bố trí cán
bộ nhân viên tham dự các khoá học đào tạo theo quy định.

Phò
ng
tín
dụn
g

khác
h
hàng

17

16


Chỉ tiêu

Năm
2006

Năm
2007

Năm

So sánh
CL
năm

1
Tổng tài sản
Tổng NV huy động
Mức chênh lệch thu
chi

Tỉ trong

(%)

CL
năm

2 2.1.2

Tỉ trong
(%)

3
4 động của chi
5=3-2
6=(5:2)*
7=4-3
8=(7:3)*
Thực
trạng hoạt
nhánh Hà
Thành:
100
100
2.1.1.1 5216381
Tổng quan thưc5879196
trang kinh doanh
của chi nhánh
377193
144444
38.29Hà Thành: 66281
12.71

Bảng 1: Tổng quan
6
5 thực trạng kinh doanh của 5chi nhánh
348654
4888106
140156
40.2
61720
12.63
Ngân hàng
Đâu Tư và Phát5505315
Triển Việt Nam
với phương
châm hoạt động:
4
2
9
“Hiệu quả kinh doanh của khách hàng là mục tiêu hoạt động của BIDV. chia
sẻ cơ hội hợp tác thành công”, từ định hướng đó trong tất cả các hoạt động
của
chi nhánh Hà Thành luôn gắn sự phát triển của mình với sự thành công của
khách hàng. Chi nhánh bám sát các văn bản chỉ đạo của Ngân Hàng Đầu Tư
và Phát Triển Việt Nam, của ngành ngân hàng, nắm bắt kịp thời các biến động
của thị trường như: diễn biến giá cả, lạm phát, lãi suất, các chính sách về tỉ
giá, dự trữ bắt buộc... để có những quyết định tối ưu nhất. Cùng với sự phấn
đấu nỗ lực không ngừng của toàn thể cán bộ công nhân viên trong toàn chi
nhánh là sự chỉ đạo sát sao của ban lãnh đạo Ngân Hàng Đâu Tư và Phát Triển
Việt Nam đã tạo nên bước đột phá mạnh mẽ trong tăng trưởng của chi nhánh

18



Chỉ tiêu
1
Huy động vốn

Năm 2006
SỐ
Tỉ
tiền
(%)
2
3

Năm 2007
Số Tỉ trong
tiền
(%)
4
5

Năm 2008
Số
Tỉ trong
tiền
(%
6
7

So sánh

CL Tỉ trong
CL
Tỉ
07 - (%) 08 - 07
(%)
8=4-9=(8:2)* 10=6-4 11=(10:4)*
2
100
100
34865 100
48881 100
55053 100
1401 40.2 617209
12.63
Tổng tài sản của năm 2007 so với năm 2006 đã tăng 1444445 triệu đồng,
0
0
tương đương 38.29%. tổng tài sản của năm 2008 so với năm 2007 tăng lên
Bảng
2: Tổng
hợp13.71%.
tình
hình huy 61.
động vốn1187
qua các năm
2006, 2007, 0.81
2008
21886
62.7
33760đương

69.0
34033
54.227309
662815 triệu
đồng tương
tăng
11840 54.1
21272
63.0
17574
51.
9431
79.6-4E+05Đơn vị:-17.4
triệu đồng
06 Tổng nguồn vốn 05
1
26
64
99
6
huy động của năm 2007 so vơi năm 2006 tăng 1401562
10046
45.9 tương ứng
12488
36.9 Và16459
24.3
397088
31.8
triệu đồng,
tăng 40.2%.

năm 200848.so với2442
năm 2007
tăng
80426
23.0
90882
18.5
14729
26.
1045 13 564122
62.07
1617209 7
3
8
45
76
62

HĐV
theo
thành phần KT
Tiền gửi TCKT
Tiền gửi không kì
hạn
Tiền gửi có kì hạn
Tiền gửi trong dàn
c
Tiền gửi tiết kiệm
72981
89947

98.9
10413
70.
1696
23.2141899
15.78
triệu đồng, 90.7
tương ứng
tăng 12.63%.
Kỳ phiếu ngắn hạn
3506 4.36
1813
0.2
730
0.0
- -1083
-59.7
tăng tổng tài
2008 giảm
mạnh- so với11
Kỳ phiếu dài hạn
1176 Mức 0.15
74 sản của chi
0.00nhánh
85trong năm0.0
14.86
Chứng chỉ tiền gửi (nguồn:
3713
4.62cáo tổng
7461

0.82
43075qua các
29.năm của
- chi nilánh
- Hà
423295
mức
Thành) 5673
theo báo
kết kế hoạch
kinh doanh
Trái phiếu
1073
0.13
0 chi nhánh là do trong
0 năm 2008 có cuộc
- khủng
-10 hoảng 0
tăng tổng
tài sản của
Tiền gửi TCTC
49362
14.1
60319
12.3
62897
11.
1095 22.2 25778
4.27
kinh

0
0
Huy động vốn theo
tế xảy ra trên toàn cầu, nó kéo theo nền kinh tế của Việt Nam cũng bị khủng
loại tiền
26614
76.3
90.8rất mạnh
49626
90.1
1778162
66.8523029
11.8
Huy
động
bằng
hoảng theo,
do đótheo
nó44395
gây
tác
động
mẽ tới
hệ
thống
ngân
hàng.
32
3
94

2
23
4
1
(Nguồn:
báo
cáo
tổng
kết
kế
hoạch
kinh
doanh
qua
các
năm
của
chi
nhánh
Hà Thành)
VNĐ
82511
9.18 vốn 54269
9.86
-:376600
- 94180
Huy
động
bằng
2.1.1.2.23.6Thưc44851

trang huy dông
của ngân hàng
21
2
7
2
2
45.6
ngoại tệ
4
Huy động vốn theo
Tinh hĩnh huy động vốn của chi nhá qua các năm 2006,02007, 2008 được 0
thời gian
phản ánh ở bảng 2.
21836
62.6
37449
76.6
34762
63.1
1561355
71.5-3E+05
Huy
động
vốn
-7.17
00
3
55
1

90
4
ngắn hạn
Qua bảng ta có thể thấy:
13029
37.3
11431
23.3
20290
36.8
-159793
- 885874
Huy động vốn trung,
77.5
44
7
51
9
25
6
12.2
dài
Tổng nguồn vốn năm sau cao hon năm trước, cụ thế là trong năm 2008,
tổng nguồn vốn huy động đạt 5505315 triệu đồng, tăng 617209 triệu đồng so
21
22
19
với năm 2007, và tăng 2018771 so với năm 2006.
Về cơ cấu nguồn vốn huy động, huy động từ Tổ chức Kinh tế năm 2006 là
2188659 triệu đồng, chiếm tỉ trọng 62.77% trong tổng nguồn vốn huy động,

đến năm 2007 là 3376086 triệu đồng, chiếm 69,08% trong tổng nguồn vốn.
Con số thực hiện trong năm 2008 là 3403395 triệu đồng, chiếm 61.82% trong
tổng nguồn vốn. Mặc dù trong năm 08 sảy ra cuộc khủng hoảng kinh tế, song
vẫn có sự tăng lên của nguồn huy động từ nên kinh tế như vậy là do Ngân

20


Tình hình huy động vốn từ TCTC cuả Ngân hàng trong năm 2006 là
493624 triệu đồng, chiếm tỉ trọng là 14.16% trong tổng nguồn vốn huy động,
đối với năm 2007 thì đạt 603197 triệu đồng, chiếm 12.34% trong tổng nguồn
vốn huy động. Còn đối với năm 2008 vừa qua thi nguồn vốn huy động từ tc
nay là 628975, chiêm tỉ trọng 11.42% trong tổng nguồn vốn huy động. Có sự
giảm đi rõ rệt của việc thu hút nguồn vốn từ tổ chức tài chính la do ảnh huởng
nặng nề từ cuộc khủng hoảng tài chính năng nề trong năm vừa qua.
Huy động từ đân cư là 804261 triệu đồng năm 2006 chiếm tỉ trọng là
23.07% trong tổng nguồn vốn huy động. Sang năm 2007, nguồn vốn huy động
được từ hoạt động này là 908823 triệu đồng, chiến tỉ trọng là 18.58% trong
tổng nguồn vốn huy động. Tuy có sự tăng trưởng trong lượng vốn huy động
nhưng so về mức độ tăng trưởng đã giảm hơn so với năm 2006. Trong năm
2008 lượng tiền huy động từ nguồn dân cư đạt 1472945 triệu đồng, chiến tỉ
trọng 26.76%. Trong năm 2007 có sự chững lại trong lượng vốn từ dân cư,
nhưng trong năm 2008 lại có sự tăng lên lượng vốn thu hút từ dân cư điều này
có thể được lý giải bằng sự biến động lãi suất cho vay đối với các loại kì hạn
tiền gửi, sự chênh lệch lãi suất huy động của ngân hàng, đặc biệt trong năm 07
dân cư đã đầu tư rất lớn vào thị trường chứng khoán, cũng như đầu tư vào thị
trường bất động sản. nhưng trong năm 08 thị trường chứng khoán của Việt
Nam bị khủng hoảng nặng nề do đó số người dân đầu tư vào thị trường nay
giảm đi rất mạnh. Lạm phát tăng nhanh cũng là một yếu tố không nhỏ ảnh
hưởng trực tiếp tới nguồn cung vốn với các Ngân hàng, các tổ chức tín dụng

và các tổ chức kinh tế.
Trong bối cảnh cạnh tranh giữa các Ngân hàng thương mại và Tổ chức tín
dụng ngày càng gay gắt như hiện nay thì mức tăng 2018771 triệu đồng đối
chi nhánh Hà Thành là một sự nỗ lực lớn của tập thể cán bộ công nhân viên,
kết quả có được đã ghi nhận sự cố gắng lớn của toàn chi nhánh trong việc
triển
khai các giải pháp về huy động vốn, từ việc thực hiện chính sách tiếp thị
khách hàng có nguồn tiền gửi lớn, các dự án, các công ty đang có số vốn nhàn
23


hình thức phong phú, đa dạng và các chính sách lãi suất linh hoat trong khu
vực tiền gửi dân cư.
2.1.1.3. Các hoat dồng khác tai chi nhánh Hà Thành:
Năm 2007, thu dịch vụ rỏng của chi nhánh đạt 39136 triệu đồng, còn năm
2008 đạt 18153 triệu đồng. Thu từ dịch vụ ròng của Ngân hang trong năm 08
đã giảm đi rõ rệt so với năm 07. Chi nhánh Hà Thành tiếp tục tập trung chủ
yếu vào một số hoạt động truyền thống như: thanh toán quốc tế, kinh doanh
ngoại tệ, bảo lãnh, thanh toán trong nước.
Kinh doanh ngoại tệ: ngân hàng đã chủ động khai thác các nguồn ngoại tệ,
kinh doanh chênh lệch tỉ giá, tổng doanh số mua bán tăng nhanh trong 2 năm
07 và 08.
Thanh toán quốc tế: khối lượng thanh toán quốc tế ngày càng tăng mạnh cả
về số món và giá trị thanh toán, chi nhánh đảm bảo quyền lợi cho các bên mua
bán trong thanh toán xuất nhập khẩu và chuyển tiền.
Nghiệp vụ bảo lãnh: hoạt động bảo lãnh của chi nhánh ngày càng mạnh...
Thanh toán trong nước: chi nhánh đã chú trọng phát triển các dịch vụ thanh
toán trong nước như hình thức trả lương qua tài khoản, phát hành thẻ tín dụng,
thẻ ATM hay các dịch vụ chuyển tiền trong nước, chi trả kiều hối, thu đổi
ngoại tệ...

Nhìn chung, hoạt động kinh doanh của ngân hàng khá ổn định và ngày càng
phát triển, chất lượng các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển nói chung và chi nhánh Hà Thành nói riêng được khách hang tin tưởng,
đánh giá cao, điều đó giúp cho ngân hàng có những mối quan hệ tín dụng ổn
định lâu dài với các đối tượng trong và ngoài nước.
2.2. Thực trạng về hạn chê rủi ro tín dụng tại BIDV chi nhánh Hà

Thành
(từ năm 2006 đến năm 2008):
24


Chỉ tiêu

Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

Số Tỉ trong
tiền
(%)
2
3

Số Tỉ trong
tiền
(
4

5

Số Tỉ trong
CL
tiền
(%)
07 6
7
8=4-2

so sánh

Tỉ
CL
Tỉ
tron
Trong
08-07
9=8/
10=611=10/
1
2*
4
4*
TổNG p NỢ
2273097
100
1546
10
2518 100

9715 62.82
2.2.2.
Rủi
ro tínnăm
dụng
tạihoạt
chỉ nhánh
Hà Thành:
phát triển
dịch vụ.
Trons
qua
động cho
vay của chi nhánh đã đạt
Cho vay theo thời gian
0
0
được một số83.9
kết quả đáng
chú ý: 80
D nơ cho vay ngắn han 2.2.2.1.
1908410
1236
2126
84.
8899 71.98
Nơ quá han:
364687
16.0
3100

20
3916
15.
8161
Bảng 3: tổng hợp tình hình hoạt động cho vay qua các năm 2006,
2007 26.32
và 2008
D nợ cho vay trung và
4
84
96
55
54603
14.9
2
dài han
Dư nợ tín dụng tính đến ngày 31/12/2006 đạt 2273097 triệu đồn, gày
Thực tế trong những năm qua, kinh doanh của chi nhánh0 chủ yếu phát sinh 0
Cho vay theo loai tiền
31/12/2007 49.6
đạt 1546597
đến 31/12/2008
Cho vay bằng VNĐ
1127715
6491 triệu đồng
42 và
1309
52.
-đạt 2518195
- triệu 6607 101.8

rủi ro tín dụng thuần tuý, đó là việc khi bên vay không thực hiện đúng các
Cho vay bằng ngoại tệ 1145382
50.3qua chi
8974
58 cực1208
- nợ theo đúng
đồng. Thời gian
nhánh tích
điều chỉnh47.
cơ cấu dư
chỉ 3108 34.64
điều kiện cam kết trong hợp đồng tín dụng đã kí, do vậy gây
hậu
quả
xấu
cho
0
0
Cho vay theo thành đạo của Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam.
phần kinh tế
Ngân hàng. Bảng 4 sẽ cho chúng ta thấy tình hình nợ quá hạn của chi nhánh
Cho vay DNNN
386426
17
1391
9 cấu tỉ1762
7 hạn. 3708 26.64
Bảng
Co
lệ nợ quá

Dư nợ trans
hạn
đạt4:310084
triệu 9345
Cho vay DNNỌD
1886671
83 và dài1407
91 triệu
2341đồng93năm 2007,
- giảm 54603
-25.4
66.4
Bảo đảm tiền vay
0
0
đồng so với năm 2006, chiếm 20% tổng dư nợ. Trong năm 2008 mức dư nợ
76
1314
85
1964
78
-23.9
6495 49.41
D nợ cho vay có đảm1727554
607
192
41294
bảo
đối với cho vay trung và dài hạn là 391696 triệu đồng, chiếm tí trọng là 85
545543

24
2319
15
5540
22
3220 138.8
D nợ cho vay không
15.55% tổng dư nợ. 90
03
31355
57.4
13
đảm bảo
Tỉ lệ nợ xấu
Tỉ lệ nợ quá hạn
Dư nợ ngắn hạn đạt 2126499 triệu đồng trong năm 2008, tăng 889986 triệu
Năm đồng
Năm soNăm
So sánh
với năm 2007, và chiếm
84.45% tổng dư nợ.
1006 2007 2008
CLTỉ trong
CTỉ trong
Chỉ tiêu
L
07-06
(%)
(%)dài hạn có xu hướng giảm,
Dư nợ ngắn hạn

có xu hướng
tăng, dư nợ trung
08-07
với định
hướng7=4-3
của Ngân
hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt
2điều này
3 phù hợp
45=3-2
6=5/2*
8=7/3*
1
100
Nam là tăng tỉ trọng dư nợ vay ngắn hạn, giảm100
tí trọng dư nợ vay trung, dài
Số tuyệt đối
17137 10452 16622 -6685
61
59.0
hạn xuống dưới 40% tổng dư nợ. Chi nhánh cần tiếp tục duy trì tỉ lệ an toàn
0.75%
0.68% 0.66% -0.07%
- -0.02% -2.94%
Tí lệ nợ quá hạn trên
trên bởi trong nền kinh tế có 9.3
nhiều biến động mạnh như hiện nay, lạm phát
tổng d nợ
3%
tăng cao, tiền đồng mất giá, sự bất ổn định của thị trường... thì sự đầu tư quá

lớn vào cho vay dài hạn sẽ gia tăng rủi ro tín dụng, gia tăng nguy cơ mất vốn
đối với Ngân hang. Mức cho vay trung và dài hạn dưới 40% vừa giúp chi
26
nhánh giữ được các khách hàng có tiềm năng tài chính mạnh đang cần vốn
đầu tư, vừa giúp chi nhánh ổn định và vững vàng trước bất cứ sự biến động

25


Chỉ tiêu


m
200
6


m
200
7


m
200
8

So sánh
CL Tỉ trong
CLTỉ trong
07-06 (%) 08 -07

(%)

1
2
3
4
5=3-6=(5:2) 7=4-3 8=(7:3)
2.2.2.2.
trình
quản
Cho
rủitheo
cổ
rocần
tài
tín
sàn
dụng
đám
vàbáo
quá
trình
khống
thẩm
định
tàinăng
sàn
cácđàm
dự
báo:

đầudoanh
tư đã
doanhỌuá
toàn
2.2.2.3.
diện,

mộtlývay

mặt
thành
tìm
phán
hiểu
nhuvà
cầu
và có
khả
củaán
các
78%
-7%thành -phần kinh tế.
D
nợ

6: Cơ11.84%
cấu dư nợ theo
kinh
tế: Bảng 9%
76% có85%

8.24dài
nhiềuNhà
bước
phát tạo
triển
so quan
với thời
gian chẽ
trước,
nàyvới
được
cụ
nghiệp
Nuớc,
mối
hệ chặt
và điều
lâu
cácchứng
doanhminh
nghiệp
bảo đảm
Chất lượng vốn cho vay của ngân hàng được thể hiện qua mức độ an toàn
thể
qua
tỉquả.
lệ nợMặt
xấu
và-37.50%
tỉ lệ

nợtích
quá cực
hạn
đi. khách hàng ngoài quốc
15%
22%
-9%khác
7%giảm
420%
làm
ăn việc
hiệu
cần
lựa chọn
D nợ không
24% của
vốn,
hay
nói
cụ
thế’
hơn
mức
độ
an
toàn
vốn
được đánh giá một phần ở
có đảm bảo
doanh, tu nhân cá thể phù hợp với các điều kiện cụ thể để cho vay.

trình
vốnvay
vay
được
chú
và theo
dõivay
thường
xuyên,
việc
khíaQuá
cạnh
tí lệgiải
dư ngân
nợ cho
bảo
vàtrọng
tí lệ dư
nợ cho
không
có đảm



Sođảm
sánh
m
m
các 2.2.3
cán bộ5 sẽ

thẩm
định
dụng
luôn
đitrong
theo
sát
tình
hình
tài
chính,
hoạt
CL
Tỉ
CLTỉtại
Chỉ tiêu
bảo.
Bảng
giúp
chúng
tarocó
cáidụng
nhìn
sâu
hơnnhánh
về chất
vốn
vay của
Hạn
chếvà

rủitín
tín
chỉ
Hàlượng
Thành:
200
200 Chỉ tiêu ngành:
trong
được
cho
điểm
dựa
trên
định
hướng
hoạt
động
của
BIDV
07
08
(%)
động
sản xuất -06
kinh doanh
của doanh
6
7chi
nhánh.
(%)khách

-07 nghiệp đã giúp cho doanh nghiệp kịp
2.2.3.1
Chấm
điểm
hàng:
Hà phát
3 thời
4 hiện những
5=3- nguy
6=(5:2)
8=(7:3)*
cơ tiềm 7=4ẩn ảnh
hưởng tới khả năng trả nợ từ phía
1
2
2
*
3
Trong
năm
2008,
cho
vay

tài
sản
đảm
bảo
đạt 1964192
triệu

đồng,
tăngsẽ
100
Thành
vàđiểm
mứckhách
độ đó
rủihàng
ro những
của
ngành.
từng
kỳ,
tổng
giám
đốc
Chấm
là từng
một
công
cụTrong
chiến
luợc
để
ngân
hàng
đánh
giátác

doanh

nghiệp,
từ

biện
pháp
kịp thời
vàthời
dứt
điểm
trong
công
9%
7%
-22.22%
649585
triệu
đồng
so
với
năm
2007,
chiếm
78%
tổng

nợ,
hoàn
thành
kế
17

Cho vay
cônghồi
bốnợ.
mức
điểm
củaChấm
từng ngành. Nếuhàng
một đòi
doanh
hoạtgiá
động
thu
phân
loại
khách
hàng.
hỏinghiệp
phải đánh
đặc trong
điểm
8%
47.06điểm khách
2%
%
DNNN
hoạch
đề
ra
năm
2008(kế

hoạch
năm
2008

75%).

nợ
cho
vay
không

%
nhiều
ngành
khác
nhau thì
ngành
nào
mang
lại
tỉrủitrọng
doanh
thucócao
nhất
của
khách
hàng

khoản
vay

để
xác
định
mức
độ
ro

thiệt
hại
thể
xảy
91
93
8%
9.64%
2%
2.20%
83
Cho vay
Tuy
nhiên,

lệ
nợ
xấu,
nợ
quá
hạn
giảm
bởi

một
phần
số
nợ
xấu,
nợ
quá
tài
sản
đảm
bảo
tăng
7%
so
với
năm
2007,
tuy

múc
tăng
như
vậy
nhưng
trong
tổng
doanh
coitến
doanh
hoạt động

ngànhhoặc
đó sử
đẻ
%ra.
%chấm
%
Việc
điểmthu
có thì
thê sẽ
đuợc
hànhnghiệp
bằng phương
pháptrong
chủ quan
DNNỌ
(Nguồn:
số
liệu
báo
cáo
tổng
kết
kế
hoạch
kinh
doanh
qua
các
năm

của
chi
hạn
của
doanh
nghiệp
đã
được
Ngân
hàng
Đầu


Phát
Triển
chấp
nhận
xử
đối
chấm các
điểm.
Tổng số điển dưới 30
dụng

hình
chấm
địnhbảo
lượng.không có đảm bảo
Bảng
5:

Khách

cấu
hàng
dưhạng
nợ
vay
c điểm
có đảm
nhánh

Thành)

hạch
toán
ngoại
bảng.
Điều
này đòivàhỏi
trong thời gian tới các cán bộ thu
Tổng số điểm từ 30 đến 49 ChỉKhách
hàng
hạng
B
tiêu
được
giá
khía
hồi nợ tiêu
phối

hợpchỉ
chặt
chẽnày
vớicủa
cácdoanh
phòng
liênlàquan
đểđánh
theodoanh
dõitrên
sát hai
sao
tình
•cần quy
Xếpmô:
hạng
khách
hàngnghiệp
các
nghiệp

nợ
ngoài
quốc
doanh
năm
2008
đạt
2341921
triệu

đồng,
tăng
934518
Tổng số điểm từ 50 đến 69 cạnh Khách
hàng
hạng
BB
là tổng
tài sản
doanh
thuần.
hình hoạt
động
sản và
xuất
kinhthu
doanh
của các doanh nghiệp vay vốn, đặc biệt
triệu
đồng
so
với
năm
2007,
chiếm
93% tổng dư nợ.
Tổng số điểm từ 70 đến 79
Khách hàng hạng A
quan
khách

hàng cho
có nợ
xấu,dựa
nợtrên
quá địa
hạn.bàn
Đốihoạt
vớiđộng
kháchchính
hàngcủa

Chỉtâm
tiêutới
vị các
trí địa
lý: được
điểm
Tổng số điểm từ 80 đến 100 VớiKhách
hàng
hạng
AA
sốsở
liệu
trên
ta thấy,
nợtài
cho
vay khó
đối với
cácvốn

thành
kinh sai
tế ngày
vốn
chủ
hữu
thấp,
tình dư
hình
chính
khăn,
vayphần
sử dụng
mục
doanh
nghiệp.
(Nguồn:
Báo
cáo tổng kết kế hoạch kinh doanh qua các năm của chi nhánh Hà
STT
Chỉđích,
tiêu
Thang
càng đa
dạng,
chilần
nhánh
cao tỉ lệ
cho vay
đốigiảm

với
bị gia
hạnđặc
nợ biệt
nhiều
và cóđãnợchú
quátrọng
hạn...nâng
chi nhánh
cương
quyết
Thành)
thương
hiệu
sản
phẩm:
được
xác
trênhàng
mức có
độtiềm
nổi tiếng
Ngành
1-5không
cácChỉ
doanh
nghiệp
quốc
doanh
vìtục

đây
là định
lượngdựa
khách
năng
dần
dưtiêu
nợ hoặc
chỉngoài
thu nợ,
tiếp
cho
vay.
của
1-5
hạnbảng
năm32008
là đối
16622
đồng, nghiệp
chiếm Nhà
0.66%
tổngđãdugiảm
nợ. tỉ
lệ
rấtNợ
lớn.quá
Theo
dư nợ
với triệu

các doanh
Nước
một
Quá trình giải ngân và quản lý rủi ro tín dụng chưa được tách biệt một cách
sản
nợ
Vị trí địa lý
cáchphẩm.
đáng
cụtổng
thể vào
năm
2006kinh
là 386426
triệucác
đồng,
năm 2007
(Nguồn:
Báokể,
cáo
kết1-5
kế
hoạch
doanh qua
nămđến
củacuối
chi nhánh

rõ Việc
ràng,xác

phòng
thẩm
định

quảnnghiệp
lý rủi ro
tín tiến
dụng,
phòng
tín
dụng
vừachí

định
điểm
của
doanh
được
hành
căn
cứ
theo
10
quá
hạn được
định
chủ
yếu tổng
là nợdưvay
toántượng

côngsụt
nợ,giảm
nợ của
những
Thương hiệu sảnThành)
phẩm
1-5 9%

139194
triệuxác
đồng
chiếm
nợ.thanh
Có hiện
trong
cho
Chỉ
tiêu
ban
lãnh
đạo:
ban
lãnh
đạo
được
xét
đến
gồm
Giám
đốc,

kế
toán
người
vay, vừa là người theo dõi các dự án, đồng thời cũng là người giải
tiêu vị cho
đơn
doanh
haynhà
các
doanh
không để tình
Khả năng ban lãnh
đạo
1-5
vay
cácquốc
doanh
nghiệp
nước
nhưnghiệp
vậy cóNhà
thể Nước
do mộtcổsốphần...
lý do sau:
trưởngcác
và dự
có án.
thể Sự
xét kiem
thêm trưởng

kinh trách
doanhnhiệm,
chính của
doanh
ngân
nghiệmphòng
quá nhiều
mảng
làm nghiệp.
việc như
trạng
kéo
dài,
chi
nhánh
đã
thành
lập
ban
xử

nợ
quá
hạn,
thực
hiện nhiều
Tỷ số thanh toán
1-5
Các
doanh

nghiệp
trong
quốc
doanh
thương

ítnhánh
nhu
cầu
về vốn
vaytăng
hơn
vậy
sẽkết
khiến
quả
củatrong
các
hoạt
động
bị giảm
đáng
kể.
Có được
quả
trên
là bởi
những
năm
quachỉ

chi
đãtoán
chú
trọng
Chỉ
tiêu
chỉhiệu
sốliệt
thanh
xét
dựa
trên
tiêu
thanh

pháp
quyết
tận toán:
thu
trong
nămhai
2006 chi
nhánh
đã thungắn
đượchạn
được
Tỷ số đòn bẩy biện
1-5 nên
các doanh
nghiệp

quốc doanh
bởi
Nhà
bao tăng
cấp.
cường
bảo
đảm
tiềnngoài
vay nhằm
hạn chế
rủimột
ro, phần
dư nợvẫn
chodovay
cóNứoc
đảm bảo
thanh
toán
nhanh.
khoản
nợđịnh
quátài
hạnchính
đáng
kể.dự
Trong
năm
2007,2008
chisốnhánh

đã thực
Việc
thẩm
án vẫn
còn
tồn tại một
hạn chế,
như: hiện
mọi
Khẳ năng sinh lờimột
1-5các
lên hàng năm. Đối với các doanh nghiệp có tài sản bằng vốn tự có rất ít thì
• về
Hiệu
quả
doanh
củađều
một
sốquả
doanh
nghiệp
Nhà
Nước
không
quỹ
Dự
phòng
rủi ro.
Đạtđịnh
những

kết
trênhiện

do công
tác
thu hồi
nợ
tính
tóan
các
chỉ kinh
tiêu
thẩm
được
thực
giả
định
Quan hệ với ngântrích
hang
(BIDV)
Chỉ
tiêu
khả
năng
sinh1-5
lời: được
xác định
trên
chỉ tiêutrong
lợi nhuận

ròngvề
vàmột
chỉ
Ngân hàng tăng cường tài sản đảm bảo bằng các hợp đồng kinh tế có cam kết
cao,
khả
năng
toán
nợ
đúng
hạn
kém.
được
đẩy
mạnh,
ban
thu
hồi
của
chiđộng
nhánh
đãquan
phânđến
tíchvấn
từng
nợ quá
môi
khá
tĩnh,
cácthanh

yếunợtố
biến
liên
đềkhoản
trượt giá,
lãi
Quan hệ với các tổ
chức
khác
1-5
sốbên,
lợitrường
nhuận
ròng.
ba
hợp đồng
tiêu thụ sản phẩm đảm bảo chắc chắn có nguồn thanh toán,
hạn,
ra các
biện
để thu
hồiápnợdụng
xấu nội
ngoại
bảng,dụng
tập chung
suất...đưa
chưa
được
đề pháp

cập đến.
Việc
các bảng
phần và
mềm
chuyên
trong
Xếp hạng tín dụngcác khoản
giải
• phải
SựDiễn
hợp
tác giữa
các
doanh
nghiệp
Nhà Nước và Ngân hàng còn
thu
chắc
chắn

khẳ
năng
thu...
Chỉ
tiêu
hệ
với
ngân
hàng:

được
xáccông
địnhtác
bằng
mức
độthu
quan
uy
thu
hồi
triệtquan
để nợ
nhóm
4,trọng,
nhómphần
5, phân
công
trách
nhiệm
hồihệ
nợvàcho
thẩm
định
chưa
được
chú
lớn
thẩm
định
mang

tính
thủ
nhiều
hạn
chế.
AA
Năng
lực
tín
dụng
rất
tốt
tín trong
quan
hệdựa
của vào
doanh
đối với
chi quan
nhánhcủa
Hà cá
Thành.
công,
hoàn
toàn
sự nghiệp
phân tích,
đánhBIDV
giá chủ
nhân người

A
Năng lực tín dụng tốt
29
27
28
31
32
30
BB
Năng lực tín dụng khá
Quy mô

10
STT

B

Năng lực tín dụng TB

c

Năng lực tín dụng kém


STT

Tuổi

Điểm


20-25
26-35
36 -55

sS Giá
Loạitrịhình
tài sản
công
khách
việc:hàng đang sở hữu:

56-60
>60 hoặc dưới 20
STT

Trình độ học vấn

điểm

Trên đại học
Đại học
Cao đẳng hoặc tương đương
Tốt nghiệp THPT
Dứi THPT
ST

Hạn mức tín dụng của một khách hàng cá nhân được xác định dựa trên

điểm
Loại hình công việc

Điể
số tín dụng mà khách hàng đó đạt được, trong đó điểm số tín dụng được tính
Không có việc làm
bằng số điểm của các tiêu chí đánh giá khách hàng trên cơ sở thang điểm
Đã nghỉ hưu và hưởng lương hưu
được
S Mức thu nhập hàng tháng:
Lao động phổ thông
Lao động được đào tạo nghề
Điều hành sản xuất kinh doanh nhỏ
Cán bộ, chuyên viên
Quản lý điều hành
Không thuộc các đối tượng trên

STT

Mức thu nhập hàng thánh
TN>5 triệu
4< TN <=5 triệu
3< TN <= 4 triệu

Điểm

10 vấn:
S Trình độ học
s Chênh lệch giữa thu nhập và chi tiêu hàng tháng:

21 TN< 1 triệu

STT

Chênh lệch thu chi hàng tháng

Điểm

<=1 triệu
l234STT

34
33

> 5 triệu

10

Giá trị tài sản đang sở hữu

Điểm

TS<=500 triệu VND


5001 tỷ 2 tỷ

TS >3 tỷ
STT

Giá trị các khoản nợ(triệu VND)

Điểm

>300
>200 và<= 300
>100 và<=200
0> và <=100
STT

Quan hệ với ngân hàng

Điểm

Chua từng thực hiện giao dịch
S Giá trị các khoản nợ của khách hàng:
Đã thực hiện giao dịch
STT

Uy tín

Điểm

Đã phát sinh nợ quá hạn
Đã được gia hạn nợ
Trả lãi và nợ gốc đúng hạn


S Quan hệ với chi nhánh Hà Thành:

S Uy tín của khách hàng trong thực hiện giao dịch:

35


2.2.3.2

thẩm đinh dư án và khách hàng vay vốn:

Thẩm định khách hàng và thẩm định phương án vay vốn là khâu rất quan
trọng trong quá trình cho vay. Thông qua công tác thẩm định cán bộ tín dụng
có được thông tin cần thiết giúp cho việc ra quyết định có cho vay hay không
cho vay.
Các thông tin về khách hàng như năng lực điều hành quản lý sản xuất kinh
doanh, mô hình tổ chức, cơ cấu và nguồn nhân lực, ngành nghề kinh doanh, tư
cách và năng lực pháp lý... cán vộ tín dụng có thể biết về tĩnh nghiêm túc
trong đề xuất vay vốn, tính hợp tác của khách hàng trong quan hệ kinh daonh
(quan hệ tín dụng) cũng như tính trách nhiệm đối với khoản vay của khách
hàng, thông qua đó, cán bộ ngân hang bước đầu có những nhận xét cá nhân về
khách hàng, trả lời cho câu hỏi nếu cho vay, liệu khách hàng có thực hiện
đúng như hợp đồng không? có thực sự muốn thiết lập mối quan hệ lâu dài với
ngân hàng không?
Nghiên cứu kỹ phương án sản xuất kinh doanh, phương án sử dụng vốn như
ngành nghề kinh doanh, thời gian của phương án, tính hợp lý của phương án
giúp cán bộ tín dụng trả lời câu hỏi: phương án có khả thi không, thời gian thu
có hợp lý không? niếu thực tế có biến động thì lợi nhuận của dự án biến đổi
như thế nào? ảnh hưởng như thế nào tới khả năng hoàn trả của khách hàng?.
Kết họp thẩm định khách hàng và thẩm định phương án kinh doanh cùng

với
kiến thức chuyên môn, nhạy cảm nghề nghiệp... giúp cán bộ tín dụng đánh
giá về đề nghị vay vốn của khách hàng và ra quyết định cuối cùng về đề nghị
vay. Nếu thấy khoản cho vay là an toàn, có lợi nhuận thì sẽ quyết định cho
vay. Ngược lại qua công tác thẩm định, nếu thấy khách hàng hay phương án
vay vốn có vấn đề, cán bộ tín dụng ra quyết định từ chối đề nghị vay vốn của
khách hàng. Do vậy quyết định của cán bộ thẩm định phần lớn dựa trên cảm
quan nghề nghiệp, có thể quyết định của cán bộ tín dụng là đúng, có thể quyết
định là sai. Ngân hàng rất cần những cán bộ thẩm định có trình độ chuyên
36


Cán bộ tín dụng cần đặc biệt quan tâm tới khâu thẩm định. Trong quá trình
thẩm định chỉ cần coi nhẹ một yếu tố nào đó hoặc có một nhận xét cá nhân sai
lệch về một yếu tố nào đó liên quan tới khách hàng hoặc phương án kinh
doanh sẽ dấn đến những kết luận sai lầm, có thể dẫn đến việc không thu hồi
được khoản cho vay, gây tổn thất cho ngân hàng.
2.2.3.3

Sử dung han mức tín dung:

Hạn mức tín dụng là giá trị tối đa mà ngân hàng có thể cấp cho một khách
hàng, một ngành hay một khu vực địa lý. Quy mô hạn mức tín dụng thể hiện
số tiền tối đa ứng với mức độ rủi ro mà ngân hàng có thể chấp nhận được. Đối
với khách hang, nganhí càng có nhiều rủi ro thì hạn mức tín dụng sẽ càng thấp
và ngược lai.
Mục tiêu của BIDV chi nhánh Hà Thành: áp dụng chế độ hạn mức tín dụng
nhằm đa dạng hoá cơ cấu danh mục tín dụng, từ đó tránh sự tập trung rủi ro và
tăng cường chất lượng cơ cấu danh mục tín dụng.
Nguyên tắc của BIDV chi nhánh Hà Thành: áp dụng hạn mức tín dụng

trong
khi xác định thị trường mục tiêu, các phân đoạn trong từng thị trường mục
tiêu, đối với hạn mức giao dịch khách hàng, các khách hàng sẽ chỉ giao dịch
vay vốn trong hạn mức giao dịch khách hàng đã phê duyệt.
2.2.3.4

Trích lâp quỹ dư phòng rủi ro tín dung:

Mục tiêu của BIDV chi nhánh Hà Thành lập quỹ dự phòng rủi ro là để tránh
các tổn thất có thể xảy ra trong hoạt động tín dụng ngân hàng. Hàng quý chi
nhánh sẽ xem xét, quyết định sử dụng dự phong rủi ro tín dụng theo những
nguyên tắc sau:
-

Thường xuyên tiến hành phân loại tài sản có và trích lập dự phòng rủi
ro

37


×