Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Kế toán tập hợp chi phí xây lắp công trình đường cao tốc nội bài lào cai km 169 172

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (327.08 KB, 59 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU KẾ TOÁN CHI PHÍ
XÂY LẮP CÔNG TRÌNH TẠI CÔNG TY TNHH TƯ VẤN THIẾT KẾ
XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI TLC
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài.
Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay thì mức độ cạnh tranh giữa các Doanh
nghiệp ngày càng cao, Việt nam đã là thành viên của tổ chức thương mại thế giới
(WTO), để có thể cạnh tranh và đứng vững trên thị trường thế giới lại là thách thức
đối với các doanh nghiệp Việt nam. Các doanh nghiệp trong nước cần đặt ra mục
tiêu phấn đấu nhằm hạn chế những khó khăn, phát huy thế mạnh, thúc đẩy phát
triển sản xuất của doanh nghiệp. Phát triển doanh nghiệp cũng chính là phát triển
nền kinh tế đất nước.
Trong nền kinh tế của mỗi quốc gia ngành XDCB là ngành sản xuất vật chất
có vị trí hết sức quan trọng. Chi phí cho đầu tư XDCB chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
ngân sách nhà nước bao gồm: xây dựng, lắp đặt, mua sắm thiết bị và chi phí kiến
thiết cơ bản khác. Trong những năm gần đây có nhiều biến động ảnh hưởng tới
ngành xây dựng đó là do giá cả nguyên vật liệu tăng như: xi măng, sắt thép…,
những thay đổi trong chính sách. Điều đó đặt ra cho các doanh nghiệp xây dựng
nhiều khó khăn. Vì vậy đối với các doanh nghiệp ngoài việc đầu tư cơ sở vật chất
và nâng cao chất lượng sản phẩm, và việc tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản
phẩm là yếu tố quan trọng tăng lợi nhuận, nâng cao uy thế và phát triển doanh
nghiệp. Nên việc tính đúng, tính đủ những chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra đầu tư và
kết quả thu về rất quan trọng. Doanh nghiệp có tồn tại hay không phụ thuộc vào
doanh nghiệp đó có thể bù đắp được những khoản chi phí đã bỏ ra trong quá trình
đầu tư.
Đối với các doanh nghiệp xây lắp hạch toán tập hợp chi phí sản xuất là nội
dung quan trọng trong công tác hạch toán, Tập hợp chi phí sản xuất giúp DN nắm
bắt được tình hình thực hiện các định mức về vật tư, nhân công, chi phí máy…… là


bao nhiêu so với dự toán, kế hoạch. Từ đó xác định được mức tiết kiệm hay lãng phí
chi phí sản xuất nhằm đưa ra biện pháp phù hợp. Việc hạch toán chi phí sản xuất



một cách khoa học, kịp thời, chính xác sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh và quản lý doanh nghiệp, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp.
Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí xây lắp
công trình và qua thời gian tìm hiểu thực tế tại công ty TNHH tư vấn thiết kế xây
dựng và thương mại TLC em nhận thấy công tác kế toán chi phí xây lắp tại công ty
hiện nay còn nhiều hạn chế: Công ty không mở chi tiết các tài khoản sử dụng trong
công tác kế toán chi phí xây lắp như: TK621(CP NVLTT), TK622 (CP NCTT),
TK623 (CP SDMTC), TK627 (CP SXC) điều này sẽ ảnh hưởng đến công tác theo
dõi chi phí xây lắp phát sinh hàng tháng ở các công trình không được phản ánh
chính xác theo từng đối tượng cụ thể, ngoài ra công ty chưa thực hiện đầy đủ các
nghĩa vụ với người lao động đó là: không trực tiếp đóng các khoản BHXH, BHYT,
BHTN cho người lao động, không thực hiện trích trước các khoản lương nghỉ phép
của bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất, mặt khác do công trình của công ty thi
công ở các tỉnh cuối tháng kế toán công trình mới nộp chứng từ về công ty nên dẫn
đến quá trình luân chuyển chứng từ còn chậm ảnh hưởng đến cung cấp thông tin về
kế toán chi phí xây lắp cho ban lãnh đạo công ty chưa được đáp ứng kịp thời và
chính xác. Để giúp công ty hoàn thiện hơn về công tác kế toán chi phí xây lắp em
quyết định chọn đề tài“Kế toán tập hợp chi phí xây lắp công trình Đường Cao
Tốc Nội Bài Lào Cai km 169 -172”.
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài.
Qua đề tài nghiên cứu, em muốn hướng tới các mục tiêu sau:
* Về lý luận: Nhằm hệ thống hóa, làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán
chi phí xây lắp theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.
* Về thực tiễn: Qua một thời gian khảo sát thực trạng kế toán tại Công ty TNHH tư
vấn thiết kế xây dựng và TM TLC, dựa vào những thông tin tìm hiểu để đánh giá


thực trạng, chỉ ra những mặt ưu điểm, nhược điểm cũng như những tồn tại về công

tác kế toán chi phí xây lắp tại Công ty. Trên cơ sở đối chiếu giữa lý luận và thực
tiễn để có thể đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác chi phí xây lắp tại
Công ty, theo hướng hiệu quả hơn và phù hợp với chế độ kế toán hiện hành.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
* Đối tượng nghiên cứu: Công tác hạch toán kế toán chi phí xây lắp công trình:
Đường Cao Tốc Nội Bài Lào Cai Km 169 – 172 thuộc học phần kế toán
* Không gian khảo sát: Khóa luận được hoàn thành tại Công ty TNHH tư vấn
thiết kế xây dựng và TM TLC.
* Thời gian khảo sát: Khóa luận được thực hiện trên cơ sở thực tập tổng hợp từ
ngày 19/03/2012 đến ngày 07/04/2012 và thực tập khóa luận chuyên sâu từ ngày
23/04/2012 đến ngày 12/06/2012 tại Công ty TNHH Tư vấn TKXD và TM TLC
* Số liệu nghiên cứu: Kế toán chi phí xây lắp công trình: “ Đường Cao Tốc Nội
Bài Lào Cai Km 169 - 172” quý 4 năm 2011.
4. Phương pháp thực hiện đề tài
Trong quá trình nghiên cứu em sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp nghiên
cứu: Phương pháp thu thập dữ liệu, Phương pháp phân tích xử lý dữ liệu… Trên cơ
sở đó để đưa ra những nội dung cần hoàn thiện phù hợp với khả năng thực hiện
được của Công ty TNHH tư vấn thiết kế xây dựng và TM TLC. Các phương pháp
được thực hiện như sau:
* Phương pháp thu thập dữ liệu.
Sau một thời gian nghiên cứu tại Công ty, được sự giúp đỡ tận tình của phòng
kế toán và sự giúp đỡ của ban giám đốc, em đã được tìm hiểu rất rõ về bộ máy quản
lý cũng như bộ máy kế toán của Công ty và đặc biệt là phần hành kế toán chi phí
xây lắp – đề tài mà em nghiên cứu. Để nắm bắt được những thông tin này, em đã
tiến hành thu thập dữ liệu thứ cấp và sơ cấp sau:
* Dữ liệu thứ cấp được thu thập qua hai nguồn chủ yếu đó là:


- Nghiên cứu các tài liệu chuyên môn như: 26 Chuẩn mực kế toán, chế độ lế toán

hiện hành ban hành theo quyết định 15/2006/QĐ các giáo trình kế toán của trường
Đại học thương mại, Học viện tài chính và Đại học kinh tế quốc dân
- Nghiên cứu các chứng từ như: Hóa đơn GTGT, hợp đồng kinh tế, hợp đồng giao
khoán, hợp đồng lao động, bảng kê hoàn ứng chứng từ thi công, bảng tổng hợp chi
phí thi công, bảng chấm công, bảng tính và thanh toán tiền lương cho công nhân
của
Công trình Đường Cao Tốc Nội Bài Lào Cai km 169 – 172 quý 4 năm 2011
- Các sổ cái, sổ chi tiết, sổ tổng hợp chi tiết các tài khoản 621, 622, 623, 627, 154,
Ngoài ra còn có các tài liệu khái quát tình hình về công ty như: Báo cáo tài chính
công ty năm 2011, Điều lệ công ty…
* Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua 2 phương pháp điều tra và quan sát trực
tiếp:
• Phương pháp điều tra
- Đối tượng của phương pháp: Kế toán trưởng, kế toán tổng hợp, kế toán thanh toán
và giá thành.
- Mục đích: Sử dụng phương pháp điều tra đối với bộ phận kế toán của công ty
nhằm thu thập thông tin tổng hợp và chi tiết về hoạt động kế toán của công ty đang
áp dụng.
- Nội dung chủ yếu trong phiếu điều tra bao gồm các thông tin: Bộ máy kế toán của
công ty tổ chức theo mô hình nào? Chế độ kế toán và hình thức kế toán Công ty
đang áp dụng như thế nào? Hệ thống chứng từ, sổ sách liên quan đến công tác kế
toán chi phí xây lắp.
• - Thực hiện: (Phụ lục 1.1)
+ Bước 1: Thiết lập phiếu điều tra chuyên sâu bao gồm những nội dung cần thiết
nhằm thu thập được thông tin phục vụ cho quá trình viết đề tài nghiên cứu.
+ Bước 2: Phiếu điều tra đã xây dựng được gửi đến bộ phận kế toán bao gồm: kế
toán trưởng, kế toán tổng hợp và kế toán thanh toán và giá thành.
• Phương pháp quan sát trực tiếp



- Tài liệu cần thu thập cho quá trình này bao gồm các loại chứng từ, sổ sách kế toán
liên quan đến phần hành của đề tài nghiên cứu. Mỗi loại chứng từ, số sách kế toán ít
nhất phải có 1 mẫu quan sát làm căn cứ để mô phỏng.
- Đối tượng của phương pháp: Kế toán trưởng, kế toán tổng hợp, kế toán thanh toán
và giá thành.
- Mục đích sử dụng phương pháp quan sát trực tiếp giúp thu thập những số liệu kế
toán cần thiết, thu thập các mẫu chứng từ, sổ sách nhằm làm minh chứng phục vụ
cho quá trình hạch toán kế toán chi phí xây lắp.

- Nội dung: Phương pháp này được thực hiện thông qua quá trình quan sát trực tiếp,
sao chụp lại các tài liệu liên quan đến đề tài.
-

Thực hiện:

+ Bước 1: Đến đơn vị thực tập xin ý kiến về quá trình thực hiện phương pháp này
+ Bước 2: Quan sát, ghi chép lại hoặc sao chụp lại.
* Phương pháp xử lý dữ liệu.
Sau đã thu thập được một số thông tin và dữ liệu cần thiết để viết khóa luận
em đã vận dụng một số kỹ năng đã học như: phân tích, so sánh đối chiếu số liệu thu
thập được với tình hình phát triển chung của công ty và mặt bằng chung của các
DNXL, để đưa ra những đánh giá nhận xét phù hợp và một cách khách quan nhất.
Đồng thời qua đó đóng góp một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn kế toán CP xây lắp.
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp:
Nội dung của khóa luận được trình bày gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của kế toán chi phí xây lắp công trình trong các DN
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí xây lắp công trình “ Đường cao tốc Nội
Bài Lào Cai Km 169 – 172” tại công ty TNHH TVTKXD và TM TLC
Chương 3: Các kết luận và đề xuất hoàn thiện kế toán chi phí xây lắp công trình
tại Công ty.



CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ XÂY LẮP
CÔNG TRÌNH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm cơ bản.
1.1.1. Một số vấn đề liên quan đến kế toán chi phí xây lắp
a. Khái niệm về chi phí
Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán
dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các
khoản nợ dẫn đến làm giảm nguồn vốn chủ sở hữu, không bao gồm các khoản phân
phối cho cổ đông và chủ sở hữu ( Bộ tài chính, Chuẩn mực kế toán Việt Nam,
Chuẩn mực số 01- chuẩn mực chung)
b. Khái niệm chi phí xây lắp
Chi phí xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động sống, lao
động vật hóa phát sinh gắn liền với quá trình sản xuất có chứng từ và chứng từ nhất
định(TS.Phan Đức Dũng, kế toán CP giá thành, NXB thống kế năm 2007,
trang149)
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động xây lắp
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công
nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân. Một bộ phận


lớn của thu nhập quốc dân, của quỹ tích luỹ cùng với vốn đầu tư của nước ngoài
được sử dụng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản.
Ngành XDCB có những điểm khác biệt so với ngành sản xuất khác thể hiện sản
phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật dụng kiến trúc có quy mô lớn, khối
lượng công trình lớn, kết cấu phức tạp mang tính chất đơn chiếc, thời gian thi công
kéo dài, do đó khi lập kế hoạch thi công cần cân nhắc, thận trọng các yêu cầu về vật
tư, tiền vốn, nhân công. Việc quản lý và công tác hạch toán chi phí sản xuất phải
chặt chẽ , đảm bảo sử dụng vốn hợp lý.

Các công trình XD chịu tác động của địa chất công trình và thời thiết khí hậu
của từng địa phương, Nên công tác quản lý và sử dụng tài sản, vật tư cho công trình
tương đối phức tạp. Sản Phẩm XL từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công

trình bàn giao thường kéo dài, phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp về kỹ thuật của
từng công trình. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn
lại chia thành nhiều công việc khác nhau, các công việc thường diễn ra ngoài trời
chịu tác động rất lớn của các yếu tố môi trường, thiên nhiên, thời tiết nên có thể sẽ
ảnh hưởng tới tiến độ thi công và chất lượng công trình, vì vậy đòi hỏi công tác tổ
chức quản lý, giám sát chặt chẽ sao cho đảm bảo chất lượng công trình đúng như
thiết kế, dự toán
Tổ chức công tác kế toán tài chính trong Doanh nghiệp phải tuôn thủ theo các
quy định chung của luật kế toán và các chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành. Đòi
hỏi việc hạch toán phải trung thực, chính xác, kịp thời và đầy đủ các khoản chi phí
phát sinh thực tế để phục vụ cho công tác tính giá thành công trình được chính xác.
1.1.3. Phân loại chi phí xây lắp.
Chi phí xây lắp của DN bao gồm nhiều rất nhiều loại khác nhau, để thuận tiện
cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra chi phí cũng như phục vụ việc ra các
quyết định kinh doanh, chí phí xây lắp phải được phân loại theo những tiêu thức
phù hợp:
a. Phân loại chi phí sản xuất xây lắp theo nội dung, tính chất của chi phí.
Theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất bao gồm các yếu tố sau:


-

Chi phí nguyên vật liệu.

-


Chi phí khấu hao tài tản cố định

-

Chi phí công cụ, dụng cụ.

-

Chi phí tiền lương.

-

Chi phí dịch vụ mua ngoài.

-

Chi phí khác bằng tiền.
Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố này giúp cho việc xây dựng lập dự toán

chi phí sản xuất cũng như việc lập dự toán vật tư, kế hoạch quỹ tiền lương, tình toán
nhu cầu vốn lưu động đinh mức. Đồng thời giúp công ty đánh giá được tình hình
thực hiện sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.
b. Phân loại chi phí theo hoạt động và công dụng kinh tế:
Theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về lao động
sống cần thiết, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà công ty bỏ ra liên
quan đến việc chế tạo sản phẩm, lao vụ dịch vụ trong một thời kỳ nhất định, bao
gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trức tiếp: là toàn bộ các khoản chi phí về nguyên
liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu được sử dụng trực tiếp để sản xuất chế
tạo sản phẩm.

- Chi phí nhân công trực tiếp: là khoán chi phí phải trả cho công nhân trực tiếp
sản xuất, bao gồm các lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp, các khoản trích
theo lương( BHXH, BHYT, BHTN)
- Chi phí sử dụng máy thi công: là các khoản về chi phí sử dụng máy đề hoàn
thành sản phẩm xây lắp, bao gồm chi phí khấu hao máy thi công, chi phí tiền lương
lương phải trả cho nhân viên sử dụng máy, và các khoản chi phí khác.
- Chi phí sản xuất chung: là những khoản chi phí cần thiết còn lại sau các
khoản chi phí đã kể ở trên. Liên quan đến việc tổ chức phục vụ và quản lý thi công
các đội xây lắp ở công trường xây dựng. Bao gồm: Chi phí nhân viên quản lý đội
công trình; chi phí vật liệu, nhiên liệu, công cụ dụng cụ; chi phí khấu hao máy móc
thiết bị; chi phí dịch vụ mua ngoài; và các khoản chi phí khác bằng tiền.


c. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với quá
trình sản xuất.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất có thể phân thành hai loại:
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất và
chế tạo ra sản phẩm.
- Chi phí gián tiếp: là những chi phí cho hoạt động tổ chức, phục vụ quản lý, do
đó không tác động trực tiếp đối với từng đối tượng cụ thể. Đó là các chi phí liên
quan đến việc quản lý của doanh nghiệp như: lương trả cho bộ máy quản lý, khấu
hao TSCĐ phục vụ cho quản lý doanh nghiệp.
d. Theo mối quan hệ với khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành.
Theo cách phân loại này thì chi phí được chia thành các loại sau:
- Định phí: Là những chi phí không biến đổi hoặc biến đổi không đáng kể khi
có sự thay đổi về mức độ hoạt động của doanh nghiệp trong phạm vi phù hợp.
- Biến phí: Là những chi phí biến đổi theo mức độ hoạt động của doanh nghiệp
- Chi phí hỗn hợp: Là những chi phí vừa mang tính chất định phí vừa mang tính
chất biến phí
- Trong các tiêu thức phân loại chi phí trên thì chi phí xây lắp tại công ty được

áp dụng theo phương pháp phân loại chi phí theo hoạt động và công dụng kinh tế.
1.1.4. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí xây lắp.
a. Đối tượng tập hợp chi phí xây lắp
Do công ty là doanh nghiệp xây lắp nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là
công trình, hạng mục công trình: chi phí sản xuất liên quan đến công trình, hạng
mục công trình nào thì tập hợp cho công trình, hạng mục công trình đó..
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên, cần thiết cho
công tác kế toán tập hợp CPSX. Công ty chỉ có thể tổ chức tốt công tác kế toán chi
phí sản xuất nếu xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đặc điểm
sản xuất, yêu cầu quản lý chi phí sản xuất của công ty.
Để xác định đúng đắn đối tượng tập hợp CPSX cần căn cứ vào đặc điểm tổ
chức sản xuất của doanh nghiệp, quy trình công nghệ sản xuất, địa điểm phát sinh
chi phí, mục đích, công dụng của chi phí, yêu cầu và trình độ quản lý của doanh


nghiệp. Tập hợp CPXL theo đúng đối tượng quy định hợp lý có tác dụng phục vụ
tốt cho việc quản lý sản xuất, công tác tính giá thành phẩm kịp thời, chính xác.
b. Phương pháp tập hợp chi phí xây lắp
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là cách thức mà kế toán sử dụng để tập
hợp, phân loại các khoản chi phí sản xuất phát sinh trong một kỳ theo các đối tượng
tập hợp chi phí đã xác định.
Thông thường taị các công ty hiện nay có 2 phương pháp tập hợp chi phí sau:
Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp: phương pháp này được sử dụng để
tập hợp các loại chi phí có liên quan trực tiếp đến các đối tượng tập hợp chi phí đã
xác định. Phương pháp này yêu cầu kế toán phải tổ chức công tác hạch toán một
cách cụ thể, tỉ mỉ từ khâu lập chứng từ ban đầu, tổ chức hệ thống tài khoản, hệ
thống sổ sách kế toán… theo đúng các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định. Theo
phương pháp này chi phí phát sinh sản xuất phát sinh được tính trực tiếp cho từng
đối tượng chịu chi phí nên đảm bảo độ chính xác cao.
Phương pháp phân bổ gián tiếp: phương pháp này áp dụng trong trường hợp

chi phí sản xuất phát sinh có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán chi phí, không
tổ chức ghi chép ban đầu riêng cho từng đối tượng được. Trong trường hợp đó phải
tập trung cho nhiều đối tượng, sau đó lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp để
phân bổ thích hợp để phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng kế toán chi phí.
Công thức phân bổ chi phí gián tiếp:
Chi phí phân bổ

Tổng CP đã tập hợp cần phân bổ

Cho từng đối tượng

Tổng tiêu chuẩn dùng phân bổ

Tiêu chuẩn cần
phân bổ

1.2. Yêu cầu, nhiệm vụ kế toán chi phí xây lắp
* Yêu cầu kế toán chi phí xây lắp
- Phản ánh đầy đủ nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến chi phí xây lắp
như: CP NVLTT, CP NCTT, CP SDMTC, CP SXC vào chứng từ kế toán, sổ kế
toán
- Phản ánh kịp thời, đúng thời gian quy định thông tin, số liệu kế toán


- Phản ánh rõ ràng, dễ hiểu và chính xác thông tin, số liệu kế toán.
- Phản ánh trung thực hiện trạng, bản chất sự việc, nội dung và giá trị của
nghiệp vụ kinh tế.
- Thông tin, số liệu kế toán phải được phản ánh liên tục từ khi công trình bắt
đầu thi công đến khi công trình kết thúc, hoàn thành nghiệm thu và bàn giao, số liệu
các khoản chi phí xây lắp phát sinh phản ánh kỳ này phải kế tiếp theo số liệu kế

toán của kỳ trước.
-

Phân loại, sắp xếp thông tin, số liệu kế toán theo trình tự, có hệ thống và có

thể so sánh được.
* Nhiệm vụ kế toán chi phí xây lắp
Phản ánh đầy đủ, kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh.
Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi
phí sử dụng máy thi công và các chi phí dự toán khác, phát hiện kịp thời các khoản

chênh lệch so với định mức, các chi phí khác ngoài kế hoạch, các khoản thiệt hại,
mất mát, hư hỏng…trong sản xuất để đề xuất những biện pháp ngăn chặn kịp thời.
Tính toán hợp lý giá thành công tác xây lắp của DN.
Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành của DN theo từng công trình,
hạng mục công trình để biện pháp hạ giá thành một cách hợp lý và có hiệu quả.
Xác định chính xác và nghiệm thu bàn giao thanh toán đúng tiến độ KL đã
hoàn thành. Định kỳ kiểm kê và đánh giá KL thi công dở dang theo quy định.
Đánh giá đúng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở từng công trình, hạng
mục công trình, từng bộ phận thi công tổ đội sản xuất…trong từng thời kỳ nhất
định, kịp thời lập báo cáo về chi phí sản xuất, tính giá thành công trình xây lắp,
cung cấp chính xác kịp thời các thông tin hữu dụng về chi phí sản xuất và giá thành
phục vụ cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp
1.3. Nội dung kế toán chi phí xây lắp trong Công ty.
1.3.1. Quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam.


Kế toán chi phí sản xuất tại các công ty nói chung và tại công ty xây lắp nói
riêng đều chịu sự chi phối của các Chuẩn mực kế toán Việt Nam. Trong đó các
chuẩn mực chi phối trực tiếp đến kế toán chi phí sản xuất tại các công ty XL gồm:

a.Chuẩn mực số 01- “Chuẩn mực chung”
Chuẩn mực được ban hành và công bố theo Quyết định số 165/2002/QĐBTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Đối với kế toán chi phí xây lắp thì trong phần chuẩn mực chung kế toán
tuân thủ những nguyên tắc sau:
+ Nguyên tắc cơ sở dồn tích
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ
phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời
điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc
tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ảnh tình hình tài
chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
+ Nguyên tắc giá gốc:
Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính theo
số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của
tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được thay
đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.
+ Nguyên tắc phù hợp:
Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận
một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan
đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ
tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan
đến doanh thu của kỳ đó. Doanh thu và chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời
điểm phát sinh không căn cứ vào thời điểm thực tế thu, thực tế chi tiền.
Theo nguyên tắc này cho thấy đối với kế toán CPXL thì chi phí phát sinh
chủ yếu là chi phí NVLTT, CP NCTT, CP SDMTC, CP SXC tất cả những chi phí
này cấu thành nên sản phẩm xây lắp của công ty và cuối kỳ kết chuyển sang chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang. Khi công trình nghiệm thu bàn giao lúc đó công ty


mới ghi nhận doanh thu thì công ty phải kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang vào chi phí giá vốn công trình tương ứng với phần doanh thu của kỳ đó.

+ Nguyên tắc thận trọng:
Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính
kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Theo nguyên tắc này ảnh hưởng đến
kế toán chi phí xây lắp: Doanh thu và chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc
chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có
bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí
+ Nguyên tắc trọng yếu:
Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc
thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm
ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính. Tính trọng
yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin. Tính trọng yếu của thông tin
phải được xem xét trên cả phương diện định lượng và định tính.
b. Chuẩn mực kế toán số 02- “Hàng tồn kho”.
(Ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ – BTC ngày 31 tháng 12
năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính)
Nội dung trong chuẩn mực “ Hàng tồn kho” này thì kế toán chi phí xây lắp
cần chú ý khi ghi nhận chi phí phát sinh liên quan đến hàng tồn kho ở các công trình
như sau:
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí
liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái
hiện tại.
Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho áp dụng 4 phương pháp:
+ Phương pháp tính theo giá đích danh: được áp dụng đối với doanh
nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
+ Phương pháp bình quân gia quyền: giá trị của từng loại hàng tồn kho
được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá
trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có


thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào

tình hình của doanh nghiệp.
+ Phương pháp nhập trước xuất trước: áp dụng dựa trên giả định là hàng
tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho
còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ.
Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập
kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá
của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
+ Phương pháp nhập sau xuất trước: áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn
kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại
cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này
thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng,
giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu
kỳ còn tồn kho.
Trong Doanh nghiệp xây lắp thì chi phí tồn kho bao gồm các khoản chi phí có
liên quan trực tiếp đến hoạt động xây lắp như: CPNVLTT, CPNCTT, CPSDMTC,
CPSXC và hàng tồn kho trong công ty xây lắp chủ yếu là các công trình còn dở
dang chưa thực hiện nghiệm thu bàn giao.
Vì vậy khi ghi nhận giá trị tồn kho tức là ghi nhận giá trị công trình còn dở dang
vào chi phí trong kỳ phải đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu.
c. Chuẩn mực số 03 – “Tài sản cố định hữu hình”
(Ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12
năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán đối với tài sản cố định hữu hình.
Theo nguyên tắc này thì kế toán CPXL cần chú ý đến những nội dung sau:
+ Đối với doanh nghiệp XL thì trong quá trình thi công một Công trình xây
dựng nào đó thì các DN đều phải sử dụng đến nhiều loại máy móc, tài sản có giá trị
lớn. Thời gian thi công các công trình khá dài nên tài sản sẽ chịu hao mòn khá lớn.
Vì vậy DN cần phân bổ tính toán khấu hao một cách hợp lý để hạch toán chi phí
chính xác và mang lại hiệu quả tối ưu.



DN có thể lựa chọn 1 trong 3 phương pháp khấu hao TSCĐ như:
+ Phương pháp khấu hao đường thẳng
+ Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần
+ Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm.
Thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ hữu hình do DN chủ yếu dựa trên
mức độ sử dụng ước tính của tài sản.
Chi phí về sửa chữa và bảo dưỡng TSCĐ hữu hình nhằm mục đích khôi
phục hoặc duy trì khả năng đem lại lợi ích kinh tế của tài sản theo trạng thái hoạt
động tiêu chuẩn ban đầu được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
Đối với khấu hao TSCĐ thì giá trị phải khấu hao của TSCĐ hữu hình được
phân bổ một cách có hệ thống trong thời gian sử dụng hữu ích của chúng. Phương
pháp khấu hao phải phù hợp với lợi ích kinh tế mà tài sản đem lại cho DN. Số khấu
hao của từng kỳ được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ
d. Chuẩn mực số 15- “Hợp đồng xây dựng”
(Ban hành và công bố theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12
năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Nội dung của chuẩn mực ảnh hưởng đến kế toán chi phí xây lắp:
Hợp đồng xây dựng : là hợp đồng bằng văn bản về việc xây dựng một tài sản
hoặc tổ hợp các tài sản có liên quan chặt chẽ hay phụ thuộc lẫn nhau về mặt thiết kế
công nghệ, chức năng hoặc các mục đích sử dụng cơ bản của chúng.
Chi phí của hợp đồng xây dựng bao gồm: Chi phí nhân công tại công trình bao
gồm cả chi phí giám sát tại công trình, chi phí NVL, bao gồm cả thiết bị cho công
trình, khấu hao máy móc thiết bị và TSCĐ khác sử dụng để thực hiện hợp đồng
chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng, có thể phân bổ cho
từng hợp đồng cụ thể và các chi phí khác có thể thu hồi lại từ khách hàng theo các
điều khoản của hợp đồng.
Chi phí không liên quan đến hoạt động của hợp đồng hoặc không thể phân bổ
cho hợp đồng xây dựng thì không được tính trong chi phí của hợp đồng xây dựng.

Chi phí của hợp đồng xây dựng được ghi theo hai trường hợp:


+ Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu xây dựng được thanh
toán theo tiến độ kế hoạch, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được ước tính
một cách đáng tin cậy, thì chi phí liên quan đến hợp đồng được ghi nhận tương ứng
với phần công việc đã hoàn thành, do nhà thầu tự xác định và ngày lập báo cáo tài
chính mà không phụ thuộc vào hóa đơn thanh toán theo tiến độ kế hoạch đã lập hay
chưa và số tiền ghi trên hóa đơn là bao nhiêu.
+ Trường hợp HĐXD quy định nhà thầu được thanh toán theo giá trị khối
lượng thực hiện, khi kết quả thực hiện HĐXD được xác nhận một cách đáng tin cậy
và được khách hàng xác nhận, thì chi phí liên quan đến hợp đồng được ghi nhận
Tương ứng với phần công việc đã hoàn thành được khách hàng xác nhận trong kỳ
được phản ánh trên hóa đơn đã lập.
1.3.2. Kế toán chi phí xây lắp theo Quyết định 15/2006/QĐ – BTC
Chế độ kế toán áp dụng: Công ty thực hiện công tác kế toán theo chế độ kế
toán doanh nghiệp Việt Nam ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ – BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng BTC, chế độ kế toán bao gồm 4 phần: Hệ thống tài
khoản kế toán, hệ thống báo cáo tài chính, chế độ chứng từ kế toán, chế độ sổ kế
toán.
a. Các chứng từ sử dụng trong công tác kế toán chi phí xây lắp bao gồm:
* Chứng từ sử dụng của chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
- Hóa đơn giá trị gia tăng
- Hợp đồng mua bán
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.
- phiếu chi, ủy nhiệm chi
- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu…
* Chứng từ sử dụng của chi phí nhân công trực tiếp:
- Bảng chấm công, bảng chấm công làm thêm giờ
- Bảng thanh toán tiền lương, Bảng thanh toán tiền lương làm thêm giờ

- Bảng thanh toán tiền lương thuê ngoài
- Hợp đồng giao khoán
- Biên bản nghiệm thu hợp đồng giao khoán


- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
* Chứng từ sử dụng của chi phí sử dụng máy thi công:
-Bảng theo dõi lịch trình ca máy
- Hợp đồng thuê máy
- Hóa đơn giá thị gia tăng
- Biên bản nghiệp thu ca máy
- Bảng phân bổ tiền lương cho công nhân sử dụng máy…
* Chứng từ sử dụng của chi phí sản xuất chung:
- Bảng thanh toán tiền lương cho bộ phận gián tiếp thi công công trình
- Hóa đơn giá trị gia tăng
- Bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định, công cụ dụng cụ
- Bảng kê chi phí dịch vụ mua ngoài…
b. Tài khoản vận dụng trong công tác kế toán chi phí xây lắp:
Công ty đã xây dựng danh mục tài khoản cụ thể phù hợp với nhu cầu thông
tin và quản lý tài chính đối tượng hạch toán là từng công trình, hạng mục công trình
Trong công ty kế toán vận dụng các tài khoản: TK 621(Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp), TK 622(Chi phí nhân công trực tiếp), TK 623(Chi phí sử dụng máy
thi công), TK 627 (Chi phí sản xuất chung), TK 154( Chi phí sản xuất kinh doanh
dở dang) để hạch toán và tập hợp chi phí xây lắp.
Ngoài ra công ty sử dụng các tài khoản: TK 1111(tiền mặt VNĐ), TK
1121(Tiền gửi ngân hàng VNĐ), TK 133(Thuế GTGT được khấu trừ), TK 131
(Phải thu khách hàng), TK 1413(Tạm ứng chi phí thi công), TK 331(Phải trả người
bán)… để hạch toán các nghiệp vụ phát sinh liên quan.
Nội dung kết cấu các tài khoản chủ yếu trong công tác kế toán CPXL như
sau:

* Nội dung kết cấu TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực
tiếp cho hoạt động xây lắp.
Bên nợ: Giá trị NVL các loại trực tiếp sử dụng vào sản xuất trong kỳ


Bên có: kết chuyển chi phí nguyên vật liệu vào bên nợ TK 154 “ Chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang”
- Trị giá nguyên vật liệu sử dụng không hết được nhập về kho
- Kết chuyển CPNVL vượt định mức vào TK 632
- TK 621 không có số dư.
* Nội dung kết cấu TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
TK này dùng để phản ánh các chi phí cho việc sử dụng lao động trực tiếp
tham gia vào quá trình hoạt động xây lắp. Bao gồm các khoản phải trả cho người
lao động thuộc DN và cho lao động thuê ngoài
Bên nợ: Chi phí NCTT tham gia vào quá trình sản xuất gồm: Tiền lương của
công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình xây lắp
Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên nợ TK 154 “ Chi
phí sản xuất kinh doanh dở dang”, kết chuyển CPNCTT vượt định mức vào TK
632, TK 622 không có số dư.
* Nội dung kết cấu tài khoản 623 – Chi phí sử dụng máy thi công
Tài khoản này dùng để phản ánh CP SDMTC phát sinh trực tiếp tham gia
vào quá trình hoạt động xây lắp.

Bên nợ: Các chi phí liên quan đến chi phí sử dụng máy thi công gồm: chi phí
nguyên liệu cho máy hoạt động, chi phí thuê máy thi công, chi phí tiền lương thợ lái
máy và các khoản phụ cấp lương, chi phí bảo dưỡng, sữa chữa máy thi công…
Bên có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào bên nợ TK 154 “ chi
phí sản xuất kinh doanh dở dang”, kết chuyển CPSDMTC vượt định mức vào TK
632, TK 623 không có số dư cuối kỳ.

* Nội dung kết cấu tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung
Bên nợ: Tập hợp các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
Bên có: Cuối quý kết chuyển chi phí sản xuất chung phát sinh vào bên nợ
TK 154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”, kết chuyển CPSXC vượt định mức
vào TK 632, TK 627 không có số dư cuối kỳ.
* Nội dung kết cấu tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang


Bên nợ: Tập hợp các chi phí phát sinh trong kỳ có liên quan đến giá thành
sản phẩm xây lắp.
Bên có: Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao theo giai đoạn
nghiệm thu và kết chuyển sang TK 632 (giá vốn công trình vào cuối kỳ) khi ghi
nhận doanh thu.
Số dư bên nợ: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của các kỳ trước chuyển
sang do chưa nghiệm thu hết khối lượng thi công, chi phí bảo hành công trình..
c. Vận dụng tài khoản
* Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
+ Khi xuất nguyên vật liệu xây dựng cho các công trình, hạng mục công
trình căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán ghi tăng CP NVL đồng thời ghi giảm NVL
+ Trường hợp mua nguyên vật liệu xây dựng sử dụng ngay cho các công trình,
hạng mục công trình không qua kho. Căn cứ vào hóa đơn GTGT ghi tăng chi phí
NVLTT, tăng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đồng thời ghi giảm các khoản
thanh toán bằng tiền (tiền gửi ngân hàng, tiền mặt), ghi tăng khoản phải trả cho
người bán.
+ Khi quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp giao khoán nội bộ hoàn

thành được duyệt thì ghi riêng phần chi phí nguyên vật liệu, kế toán ghi tăng chi phí
NVL đồng thời ghi giảm số tạm ựng về chi phí vật liệu
+ Trường hợp vật liệu dùng không hết nhập kho hay bán thu hồi, ghi tăng NVL
đồng thời ghi giảm chi phí NVLTT

+ Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ giá trị nguyên vật liệu trực tiếp, ghi tăng chi
phí sản xuất kinh doanh dở dang và ghi giảm chi phí NVLTT
Trình tự hạch toán CP NVLTT (Phụ lục 1.2)
* Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
- Căn cứ vào bảng chấm công, bảng tính lương phải trả cho công nhân trực
tiếp cho hoạt động xây lắp, kế toán ghi tăng chi phí nhân công và ghi tăng khoản
phải trả cho công nhân viên


- Trích các khoản BHXH, BHYT, BHTN. Kế toán ghi tăng chi phí nhân công
đồng thời ghi tăng các khoản phải trả, phải nộp khác
- Trường hợp tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp(bộ phận
nhận khoán không có công tác kế toán riêng. Khi quyết toán tạm ứng về khối lượng
xây lắp nội bộ hoàn thành đã bàn giao được duyệt, kế toán ghi tăng chi phí nhân
công trực tiếp đồng thời ghi giảm khoản tạm ứng
- Trường hợp DN có thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép cho công
nhân xây lắp, kế toán ghi tăng CPNCTT đồng thời ghi tăng các khoản phải trả.
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp. Kế toán ghi tăng chi phí
kinh doanh dở dang và ghi giảm chi phí nhân công trực tiếp
Trình tự hạch toán CP NCTT (Phụ lục 1.3)
* Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
- Căn cứ vào bảng chấm công, bảng tính lương phải trả cho công nhân lái máy
công trình, kế toán ghi tăng chi phí sử dụng máy thi công và ghi tăng khoản phải trả
cho công nhân viên.
- Trích các khoản BHXH, BHYT, BHTN. Kế toán ghi tăng chi phí sử dụng
máy thi công đồng thời ghi tăng các khoản phải trả, phải nộp khác.
- Trường hợp DN có thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép cho công
nhân xây lắp, kế toán ghi tăng CP SDMTC đồng thời ghi tăng các khoản phải trả.
- Căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định máy móc, bảng phân bổ
CCDC cho máy thi công, kế toán ghi tăng chi phí SDMTC đồng thời ghi tăng khoản

khấu hao tài sản cố định, chi phí trả trước ngắn hạn, CP trả trước dài hạn.
- Căn cứ vào hóa đơn GTGT mua phụ tùng máy, thuê máy thi công sử dụng
cho công trình, kế toán ghi tăng chi phí SDMTC đồng thời ghi giảm các khoản
thanh toán bằng tiền (tiền gửi ngân hàng, tiền mặt), ghi tăng khoản phải trả cho
người bán.
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí SDMTC. Kế toán ghi tăng chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang và ghi giảm chi phí SDMTC.
Trình tự hạch toán CP SDMTC (Phụ lục 1.4)
* Kế toán chi phí sản xuất chung


- Căn cứ vào bảng chấm công, bảng tính lương phải trả cho bộ phận gián tiếp
công trình, kế toán ghi tăng chi phí sản xuất chung và ghi tăng khoản phải trả cho
công nhân viên.
- Trích các khoản BHXH, BHYT, BHTN bộ phận gián tiếp công trình. Kế
toán ghi tăng chi phí SXC đồng thời ghi tăng các khoản phải trả, phải nộp khác.
- Căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định tài sản cố định, bảng
phân bổ CCDC sử dụng bộ phận sản xuất chung công trình, kế toán ghi tăng chi phí
sản xuất chung đồng thời ghi tăng khoản khấu hao tài sản cố định, chi phí trả trước
ngắn hạn, CP trả trước dài hạn
- Căn cứ vào hóa đơn GTGT dịch vụ mua ngoài như điện, nước, công cụ dụng
cụ sử dụng cho công trình, kế toán ghi tăng chi phí sản xuất chung đồng thời ghi
giảm các khoản thanh toán bằng tiền (tiền gửi ngân hàng, tiền mặt), ghi tăng khoản
phải trả cho người bán.
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất chung. Kế toán ghi tăng chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang và ghi giảm chi phí sản xuất chung.
Trình tự hạch toán CP SXC (Phụ lục 1.5)
* Kế toán tập hợp chi phí xây lắp
Tập hợp chi phí sản xuất là công tác quan trọng phục vụ cho việc tính giá
thành. Trong quá trình sản xuất, chi phí xây lắp thực tế phát sinh được tập hợp theo


từng khoản mục chi phí. Kế toán sử dụng TK 154 – “chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang”, chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (Phụ lục 1.6)
d. Sổ kế toán
* Hình thức kế toán Nhật ký chung:
Đặc trưng cơ bản của hình thức Nhật ký chung là tất cả các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh đều được ghi vào sổ theo trình tự thời gian phát sinh và có phân tích theo
tài khoản đối ứng, sau đó lấy số liệu trên sổ nhật ký để ghi sổ cái theo từng nghiệp
vụ kinh tế.
Các loại sổ được sử dụng trong hình thức Nhật ký chung:


- Sổ Nhật ký chung, Sổ nhật ký đặc biệt( Nhật ký bán hàng, Nhật ký mua hàng,
Nhật ký thu tiền, Nhật ký chi tiền)
- Sổ cái các tài khoản(từ loại 1 đến loại 9)
- Sổ chi tiết: Sổ chi tiết các tài khoản, sổ chi tiết thanh toán…
- Sổ tổng hợp chi tiết
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật Ký Chung (Phụ lục 1.7)
* Hình thức kế toán Nhật ký – sổ cái
Đặc trưng cơ bản của hình thức Nhật ký sổ cái : sử dụng Nhật ký sổ cái là sổ
tổng hợp duy nhất để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, trên sổ kết hợp ghi
theo trình tự thời gian và ghi theo hệ thống.
Các loại sổ kế toán được sử dụng trong hình thức Nhật ký sổ cái :
-

Sổ Nhật ký sổ cái

-


Các sổ, các thẻ kế toán chi tiết
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký sổ cái (Phụ lục 1.8)

* Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ.
Đặc trưng cơ bản của hình thức Nhật ký – chứng từ:
Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh được căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra hợp
lệ, hợp pháp để phân loại tập hợp, hệ thống hóa vào các sổ “ Nhật ký chứng từ”mở
theo bên Có của các tài khoản, kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó
theo các tài khoản đối ứng Nợ
Các loại sổ kế toán được sử dụng trong hình thức Nhật ký chứng từ :
-

Sổ Nhật ký chứng từ (10 nhật ký chứng từ)

-

Bảng kê (11 Bảng kê)

-

Sổ cái tài khoản và các Sổ kế toán chi tiết.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký – chứng từ (Phụ lục 1.9)

* Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ: Mọi nghiệp vụ kinh
tế phát sinh căn cứ vào các chứng từ gốc lập “ Chứng từ ghi sổ” để làm cơ sở ghi
chép ghi sổ tổng hợp. Việc ghi sổ tổng hợp bao gồm: ghi theo trình tự thời gian trên
sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và ghi theo hệ thống trên sổ cái của các tài khoản.



Các sổ kế toán được sử dụng trong hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ:
-

Chứng từ ghi sổ, Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ

-

sổ cái và các sổ thẻ kế toán chi tiết, tổng hợp chi tiết
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ (Phụ lục 1.10)

* Hình thức kế toán trên máy vi tính
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán trên may vi tính là công việc kế toán
được thực hiện theo một chương trình phần mềm trên máy vi tính. Phần mềm kế
toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán quy định
trên. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, phải được in
đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định
Các loại sổ của Hình thức kế toán trên máy vi tính: Phần mềm kế toán được
thiết kế theo Hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó,
không hoàn toàn giống các mẫu sổ kế toán ghi tay
Trình tự ghi sổ kế toán trên máy vi tính (Phụ lục 1.11)
Hiện nay công ty áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ trên phần mềm
kế toán AC – NET trong công tác kế toán.
Các loại Sổ sử dụng trong kế toán chi phí xây lắp bao gồm:
+ Chứng từ ghi sổ
+ Sổ cái tài khoản, Sổ chi tiết tài khoản
+ Sổ tổng hợp chi tiết tài khoản


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ XÂY LẮP CÔNG TRÌNH
“ ĐƯỜNG CAO TỐC NỘI BÀI LÀO CAI KM 169 -172” TẠI CÔNG TY

TNHH TƯ VẤN THIẾT KẾ XD VÀ THƯƠNG MẠI TLC

2.1. Tổng quan hình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán chi
phí xây lắp trong công ty.
2.1.1. Khái quát về công ty TNHH tư vấn thiết kế XD và TM TLC
Tên đơn vị: Công Ty TNHH Tư Vấn Thiết Kế Xây Dựng và Thương Mại TLC
Tên tiếng anh: TLC Construction Desingning Consultancy & Trading Company Limited

Trụ sở: Số 2A Nam Ngư – Phường Cửa Nam – Quận Hoàn Kiếm – Hà Nội
Mã số thuế: 0101254120
Tổng Vốn điều lệ của công ty: 6.000.000.000 VNĐ
Tổng số lượng lao động: 67 người
Công ty TNHH Tư Vấn Thiết Kế Xây Dựng và Thương Mại TLC được
thành lập theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 0102005503 do sở kế hoạch và đầu
tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 03/06/2002, cấp thay đổi lần 6 số 0101254120 ngày
26/05/2010.
Công ty TNHH Tư Vấn Thiết Kế Xây Dựng và TM TLC là một Doanh
nghiệp tư nhân với 10 năm kinh nghiệm hoạt động sản xuất kinh doanh trên toàn
quốc, là tổ chức kinh tế hợp pháp chuyên ngành xây dựng cơ bản. Trong những
năm
qua công ty không ngừng lớn mạnh và phát triển vững chắc về mọi mặt nâng cao
năng lực chỉ huy, điều hành quản lý, đổi mới trang thiết bị, áp dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật và mở rộng địa bàn hầu hết trong các tỉnh của cả nước. Tạo công ăn
việc làm thường xuyên cho hàng trăm lao động gián tiếp và trực tiếp.
Công ty đã tham gia vào nhiều dự án phát triển cơ sở hạ tầng ở Việt nam,
công trình giao thông vận tải. Với đội ngũ cán bộ, kỹ sư giỏi về quản lý và nghiệp
vụ, công nhân có tay nghề cao và thiết bị công nghệ hiện đại, công ty đã trở thành
một doanh nghiệp mạnh trong hoạt động xây lắp.



* Chức năng của công ty
Công ty trực tiếp tham gia đấu thầu các công trình xây dựng trong phạm vi
cả nước, khai thác tốt nguồn vốn đầu tư có lợi, tạo dựng và bổ sung thêm nguồn vốn
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trên cơ sở bảo tồn nguồn vốn, thay
đổi mới các máy móc thiết bị lạc hậu, trang bị thêm các máy móc hiện đại. Thực
hiện nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của nhà nước, kinh doanh có hiệu quả và tích
lũy phát triển công ty ngày càng vững mạnh hơn.
Thực hiện tốt các chính sách, quy định quản lý tài sản của nhà nước, tài
chính, trả lương cho công nhân theo quy định và nhiệm vụ của từng người, thường
xuyên bồi dưỡng cho cán bộ nhân viên trong công ty nhằm nâng cao trình độ lãnh
đạo, chuyên môn… đáp ứng nhu cầu phát triển trong công ty, từng bước áp dụng
nâng cao công tác quản lý công ty..
* Nhiệm vụ của công ty
Thực hiện xây dựng các công trình: Thi công xây dựng công trình: Dân
dụng và Công nghiệp; Xây dựng cầu đường giao thông, Công trình Thuỷ lợi, Công
trình Thuỷ điện …
* Mục tiêu hoạt động của công ty
Phát huy các thế mạnh của công ty, mở rộng thị trường tiềm năng, phát huy
thương hiệu trong lĩnh vực xây dựng các công trình dân dụng, công trình giao thông
cầu. Tích cực giải quyết nhanh tình hình công nợ, nghĩa vụ với nhà nước.
Tóm lại, mục tiêu hoat động công ty là phát triển doanh nghiệp, lấy lợi nhuận
kinh tế là hàng đầu, tài chính ổn định, nâng cao thu nhập người lao động, nhằm tồn
tại, ổn đinh và phát triển.
* Ngành nghề Kinh Doanh của công ty
- Thiết kế công trình cầu, đường bộ.
- Tư vấn xây dựng, giám sát công trình, tư vấn đầu tư
- Thi công xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp



×