Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Tổ chức và hoạt động của công ty tài chính liên hệ tại một công ty cụ thể ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.14 KB, 29 trang )

Đề tài 4: Tổ chức và hoạt động của công ty tài chính. Liên hệ tại một công ty
cụ thể ở Việt Nam
I. MỞ ĐẦU
Hoạt động của các công ty tài chính trên thế giới đã ra đời và phát triển mạnh mẽ.
Tính ưu việt của các CTTC này đã tạo nên một kênh dẫn vốn rất quan trọng đến các
doanh nghiệp và thức tế đã cho thấy hoạt động của các CTTC là một trong những nhân
tố đẩy nhanh trình độ phát triển ở các nước, nhất là đối với các nước đang phát triển như
Việt Nam. Tại Việt Nam hiện có 18 CTTC, phần lớn thuộc các tập đoàn kinh tế nhà
nước, các tập đoàn lớn của Việt Nam đều có các cơng ty tài chính riêng như tập đồn
Dầu khí có tổng cơng ty cổ phần tài chính Dầu khí Việt Nam (PVFC), Tập đồn điện lức
có Cơng ty tài chính cổ phần Điện lực (EVN Finance), tập đồn than khống sản Việt
Nam ( CMF)…
“ Tổ chức và hoạt động của cơng ty tài chính” được Chính Phủ ban hành nay
4/10/2002 là một bước ngoặt để các CTTC phần nào đủ sức cạnh tranh với chính khối
ngân hàng. Thêm một thuận lợi nữa, kể từ khi Việt Nam tham gia WTO từ năm 2007,
nước ta đã chứng kiến sự trỗi dậy của thị trường chứng khoán, tạo điều kiện cho doanh
nghiệp và các tổ chức tài chính có nhiều lựa chon hơn trong việc huy động vốn và sử
dụng đồng vốn của mình. Khi thị trường tài chính Việt Nam phát triển nó sinh ra một
nhu cầu lớn về vốn. Khi đó các ngân hàng với điều kiện chặt chẽ về hạn mức cho vay,
kỳ hạn vay, điều kiện giải ngân…sẽ rất khó đáp ứng hết được nhu cầu vốn lớn này. Sự
ra đời của các công ty tài chính là một bước phát triển tất yếu của thị trường tài chính.
Tuy nhiên hoạt động của các cơng ty tài chính ở Viêt Nam cịn mới mẻ sơ khai chưa
có pháp lí và định hướng rõ ràng. Thiếu những pháp quy hồn chỉnh và đồng bộ, có một
số văn bản pháp quy đến nay đã khong còn phù hợp. các CTTC đều mong muốn có một
hành lang pháp lí rộng rãi sát với thực tiễn hiện nay. Để cho CTTC hoạt động nay một
hiệu quả hơn. Nhằm đưa ra một cái nhìn tồn diện về tình hình hoạt động của CTTC ở
VIệt Nam, nhóm chúng em đã tìm hiểu và nghiên cứu đề tài này: “tổ chức và hoạt động
của cơng ty tài chính. Liên hệ tại một công ty cụ thể ở Việt Nam” .
II. Phần lý thút
1. Khái niệm về cơng ty tài chính
Theo nghị định số 79/2002/NĐ-CP và nghị định số 81/2008/NĐ-CP, thì cơng ty tài


chính được định nghĩa như sau:
1. Cơng ty tài chính là loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng, với chức năng là sử
dụng vốn tự có, vốn huy động và các nguồn vốn khác để cho vay, đầu tư, cung ứng các
dịch vụ tư vấn về tài chính, tiền tệ và thực hiện một số dịch vụ khác theo quy định của
1
Nhóm 5


pháp luật, nhưng khơng được làm dịch vụ thanh tốn, không được nhận tiền gửi dưới 01
năm.
2. Công ty tài chính bao gồm loại hình cơng ty tài chính tổng hợp được thực hiện tất
cả các chức năng, nghiệp vụ theo quy định và cơng ty tài chính chun ngành hoạt động
chủ yếu trên một số lĩnh vực như: tín dụng tiêu dùng hoặc phát hành thẻ tín dụng và các
hoạt động khác theo quy định của pháp luật, nghị định này và hướng dẫn của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam.
2.

Đặc điểm của cơng ty tài chính

a.

Bản chất và phạm vi hoạt động


Cơng ty tài chính là loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng, với chức
năng là sử dụng vốn tự có vốn huy động và các nguồn vốn khác để cho vay, đầu
tư; cung ứng các dịch vụ tư vấn về tài chính, tiền tệ và thực hiện một số dịch vụ
khác theo quy định của pháp luật, nhưng khơng được làm dịch vụ thanh tốn,
khơng được nhận tiền gửi dưới một năm.




Cơng ty tài chính được mở chi nhánh, văn phịng đại diện trong nước, ngồi
nước sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.



Cơng ty tài chính được thành lập cơng ty trực thuộc, có tư cách pháp nhân,
hạch tốn độc lập để hoạt động dịch vụ tài chính, tiền tệ, mơi giới, bảo hiểm,
chứng khoán và tư vấn theo quy định của pháp luật.

b. Mức vốn pháp định
Cơng ty tài chính có vốn pháp định, song ta biết vốn pháp định của cơng ty tài chính
thấp hơn ngân hàng. Theo nghị định 141/2006/NĐ-CP, ngày 22/11/2006 của Chính phủ,
cơng ty tài chính được cấp giấy phép thành lập và hoạt động sau ngày nghị định
141/2006/NĐ- CP của Chính phủ có hiệu lực và trước ngày 31/12/2008 thì phải có mức
vốn pháp định là 300 tỷ đồng; cơng ty tài chính được cấp giấy phép thành lập và hoạt
động sau ngày 31/12/2008 thì phải có mức vốn pháp định là 500 tỷ đồng.
Phần vốn pháp định góp bằng tiền phải được gửi vào tài khoản phong toả không
được hưởng lãi mở tại Ngân hàng Nhà nước trước khi hoạt động tối thiểu 30 ngày. Số
vốn này chỉ được giải tỏa sau khi công ty tài chính khai trương hoạt động
c. Thời gian hoạt động
Thời hạn hoạt động của cơng ty tài chính tối đa là 50 năm. Trường hợp cần gia hạn
thời hạn hoạt động, phải được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận, nhưng mỗi
lần gia hạn khơng q 50 năm.

2
Nhóm 5



d. Cơ hội cạnh tranh và lợi ích mang lại
Xét ở khía cạnh nào đó, các cơng ty tài chính sẽ chịu áp lực cạnh tranh ở mức độ
thấp. Theo cam kết WTO, chỉ có ngân hàng thương mại nước ngồi và cơng ty tài chính
nước ngồi mới được thành lập cơng ty tài chính liên doanh và cơng ty tài chính 100%
vốn đầu tư nước ngồi. Tổ chức tín dụng nước ngồi chỉ được thành lập cơng ty tài chính
liên doanh hoặc 100% vốn đầu tư nước ngồi nhưng phải có tổng tài sản trên 10 tỷ USD
vào cuối năm trước thời điểm nộp đơn.
Cơng ty tài chính huy động vốn chủ yếu từ nội bộ tập đoàn và nhóm cơng ty. Vì thế,
rủi ro xảy ra đối với các cơng ty tài chính chủ yếu là do nội bộ tập đồn hay nhóm cơng
ty gánh chịu, rất ít ảnh hưởng tới cộng đồng. Khi các quan hệ kinh tế trong tập đoàn là
minh bạch và tuân thủ đúng pháp luật thì khả năng xảy ra rủi ro là khơng lớn.
3. Hình thức lập cơng ty tài chính
Theo nghị định số 79/2002/NĐ-CP thì cơng ty tài chính được thành lập và hoạt động
tại Việt Nam dưới các hình thức sau:







Cơng ty tài chính Nhà nước: là cơng ty tài chính do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập
và tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh.
Cơng ty tài chính cổ phần: là cơng ty tài chính do các tổ chức và cá nhân cùng góp
vốn theo quy định của pháp luật, được thành lập dưới hình thức cơng ty cổ phần.
Cơng ty tài chính trực thuộc của tổ chức tín dụng: là cơng ty tài chính do một tổ
chức tín dụng thành lập bằng vốn tự có của mình và làm chủ sở hữu theo quy định
của pháp luật, hạch tốn độc lập và có tư cách pháp nhân.
Cơng ty tài chính liên doanh: là cơng ty tài chính được thành lập bằng vốn góp giữa
bên Việt Nam gồm một hoặc nhiều tổ chức tín dụng, doanh nghiệp Việt Nam và

bên nước ngoài gồm một hoặc nhiều tổ chức tín dụng nước ngồi, trên cơ sở hợp
đồng liên doanh.
Cơng ty Tài chính 100% vốn nước ngồi: là cơng ty tài chính được thành lập bằng
vốn của một hoặc của nhiều tổ chức tín dụng nước ngồi theo quy định của pháp
luật Việt Nam.

4. Loại hình tổ chức hoạt động của cơng ty tài chính
Nghị định số 79/2002/NĐ-CP ngày 4/10/2002 của Chính phủ phân chia cơng ty tài
chính thành các loại: cơng ty tài chính nhà nước, cơng ty tài chính cổ phần, cơng ty tài
chính trực thuộc các tổ chức tín dụng, cơng ty tài chính liên doanh và cơng ty tài chính
100% vốn nước ngồi. Cách phân chia này hiện khơng cịn thích hợp với Luật Doanh
nghiệp hiện hành ở Việt Nam. Theo dự thảo sửa đổi Nghị định hướng dẫn của Chính phủ,
3
Nhóm 5


quy định cơng ty tài chính chỉ được thành lập theo một trong ba loại hình sau: cơng ty tài
chính TNHH một thành viên; cơng ty tài chính TNHH hai thành viên trở lên và cơng ty
tài chính cổ phần. Xét ở khía cạnh nào đó thì ngân hàng hoạt động như một doanh
nghiệp. Tuy nhiên, xét về tính chất và mục tiêu hoạt động, ngân hàng lại được chia thành
ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính sách,
ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác.
1. Hoạt động của cơng ty tài chính
a. Hoạt động huy động vốn
Vốn là yếu tố quan trọng, do vậy, việc huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau là rất cần
thiết cho sự ổn định và phát triển của cơng ty.
Pháp luật cũng có những điều chỉnh đa dạng về việc huy động vốn của các cơng ty tài
chính:
• Theo luật các tổ chức tín dụng hiện hành,(luật sửa đổi bổ sung luật các tồ chức tín
dụng 1997, theo số 20/2004/QH11), quy định tại diều 20: thì cơng ty tài chính

khơng được nhận tiền gửi khơng kỳ hạn, khơng làm dịch vụ thanh tốn.
• Cịn theo quy định của luật các tổ chức tín dụng 2010, sẽ được áp dụng tới đây
vào ngày 1/1/2011, quy định tại khoản 4 - Điều 4 công ty tài chính khơng được
nhận tiền gửi cá nhân và cung ứng các dịch vụ thanh toán qua tài khoản khách
hàng.
Các hoạt động huy động vốn của cơng ty tài chính:
 Nhận tiền gửi có kỳ hạn từ một năm trở lên của tổ chức, cá nhân theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước.
 Phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và giấy tờ có giá khác có kỳ hạn từ một
năm trở lên để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước theo
quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
 Vay các tổ chức tài chính, tín dụng trong nước, ngồi nước và các tổ chức tài
chính quốc tế.
 Tiếp nhận vốn uỷ thác của Chính phủ, các tổ chức và cá nhân trong và nước
ngồi
 Đối với Cơng ty Tài chính chun ngành hoạt động trong các lĩnh vực tín dụng
tiêu dùng, lĩnh vực thẻ không thực hiện nghiệp vụ huy động vốn nêu tại trường
hợp 1.

4
Nhóm 5


b. Hoạt động tín dụng
* Cơng ty Tài chính được cho vay dưới các hình thức:
Theo khoản 8 và khoản 10, điều 20, Luật các tổ chức tín dụng, hoạt động tín dụng
được định nghĩa là việc các tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy
động để thỏa thuận cấp tín dụng cho khách hàng với ngun tắc có hồn trả bằng các
nghiệp vụ cho vay, chiết khâu, cho thuê tài chính, bảo lãnh Ngân hàng và các nghiệp vụ
khác. Theo đó, hoạt động cấp tín dụng của các cơng ty tài chính cũng được chia thành

hoạt động cho vay và chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu, giấy tờ có giá.
Hoạt động tín dụng của cơng ty tài chính gờm:
 Cho vay ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước.
 Cho vay theo uỷ thác của Chính phủ, của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
theo quy định hiện hành của Luật Các tổ chức tín dụng và hợp đồng uỷ thác.
 Cho vay tiêu dùng bằng hình thức cho vay mua trả góp.
Cơng ty tài chính có thể cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn trên cơ sở cân đối
nguồn vốn trung và dài hạn, không sử dụng vốn vay ngắn hạn để cho vay trung và dài
hạn nhằm bảo đảm an toàn cho hệ thống.
c. Chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá khác
Theo Quyết Định số 1325/2004/QĐ-NHNN của Thống Đốc Ngân Hàng về việc ban hành
quy chế chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng đối với khách hàng
thì:






“Chiết khấu là việc tổ chức tín dụng mua giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh tốn
của khách hàng.
Tái chiết khấu là việc tổ chức tín dụng mua lại giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh
tốn và đã được chiết khấu theo phương thức mua hẳn.
Thời hạn cịn lại của giấy tờ có giá là khoảng thời gian tính từ ngày giấy tờ có
giá được tổ chức tín dụng nhận chiết khấu, tái chiết khấu đến ngày đến hạn thanh
tốn của giấy tờ có giá đó.”
Tổng mức dư nợ cấp tín dụng của cơng tu tài chính được quy định rõ tại khoản
2, điều 128, luật các Tổ chức tín dụng 2010: Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với
một khách hàng khơng được vượt q 25% vốn tự có của tổ chức tín dụng phi

5

Nhóm 5


ngân hàng, tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và người có liên
quan khơng được vượt q 50% vốn tự có của tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
d. Hoạt động bảo lãnh
Khái niệm: Theo NĐ79/2002/NĐ-CP tại điều 20 về bảo lãnh: “Công ty Tài chính
được bảo lãnh bằng uy tín và khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh.
Việc bảo lãnh của Cơng ty Tài chính phải được thực hiện theo quy định tại Điều 58, Điều
59, Điều 60 Luật Các tổ chức tín dụng và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.”
Ngân hàng Nhà nước Việt nam định nghĩa các loại bảo lãnh ( QĐ số 26/2006/QĐNHNN về Quy chế bảo lãnh Ngân hàng) như sau:
1. Bảo lãnh vay vốn: là cam kết của tổ chức tín dụng với bên nhận bảo lãnh, về
việc sẽ trả nợ thay cho khách hàng trong trường hợp khách hàng không trả hoặc không trả
đầy đủ, đúng hạn nợ vay đối với bên nhận bảo lãnh.
2. Bảo lãnh thanh toán: là cam kết của tổ chức tín dụng với bên nhận bảo lãnh,
về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ thanh toán thay cho khách hàng trong trường hợp khách
hàng không thực hiện hoặc thực hiện khơng đầy đủ nghĩa vụ thanh tốn của mình khi đến
hạn.
3. Bảo lãnh dự thầu: là cam kết của của tổ chức tín dụng với bên mời thầu, để
bảo đảm nghĩa vụ tham gia dự thầu của khách hàng. Trường hợp, khách hàng phải nộp
phạt do vi phạm quy định đấu thầu mà không nộp hoặc không nộp đầy đủ tiền phạt cho
bên mời thầu thì tổ chức tín dụng sẽ thực hiện thay.
4. Bảo lãnh thực hiện hợp đờng: là cam kết của tổ chức tín dụng với bên nhận
bảo lãnh, bảo đảm việc thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ của khách hàng theo hợp
đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp khách hàng vi phạm hợp đồng và phải
bồi thường cho bên nhận bảo lãnh mà không thực hiện hoặc thực hiện khơng đầy đủ thì tổ
chức tín dụng sẽ thực hiện thay.
5. Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm: là cam kết của của tổ chức tín dụng

với bên nhận bảo lãnh, bảo đảm việc khách hàng thực hiện đúng các thoả thuận vchất
lượng của sản phẩm theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp khách
hàng vi phạm chất lượng sản phẩm và phải bồi thường cho bên nhận bảo lãnh mà không
thực hiện hoặc thực hiện khơng đầy đủ thì tổ chức tín dụng sẽ thực hiện thay.
6. Bảo lãnh hồn trả tiền ứng trước: là cam kết của tổ chức tín dụng với bên
nhận bảo lãnh về việc bảo đảm nghĩa vụ hoàn trả tiền ứng trước của khách hàng theo hợp
6
Nhóm 5


đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp khách hàng vi phạm hợp đồng và phải
hoàn trả tiền ứng trước mà khơng hồn trả hoặc hồn trả khơng đầy đủ thì tổ chức tín
dụng sẽ thực hiện thay.
7. Bảo lãnh đối ứng :là cam kết của tổ chức tín dụng (bên bảo lãnh đối ứng) với
bên bảo lãnh về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính cho bên bảo lãnh, trong trường hợp
bên bảo lãnh thực hiện bảo lãnh và phải trả thay cho khách hàng của bên bảo lãnh đối
ứng với bên nhận bảo lãnh.
8. Xác nhận bảo lãnh: là cam kết bảo lãnh của tổ chức tín dụng (bên xác nhận
bảo lãnh) đối với bên nhận bảo lãnh, về việc bảo đảm khả năng thực hiện nghĩa vụ bảo
lãnh của bên bảo lãnh đối với khách hàng.
Hình thức phát hành bảo lãnh:
Phát hành thư bảo lãnh, xác nhận bảo lãnh.
Ký xác nhận bảo lãnh trên các hối phiếu, lệnh phiếu.
Các hình thức khác theo quy định của pháp luật
Các điều kiện về bảo lãnh:
• Có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy đinh của
pháp luật.
• Có tín nhiệm trong quan hệ tín dụng, thanh tốn với CTTC
• Mục đích đề nghị CTTC bảo lãnh là hợp pháp.
• Cung cấp đầy đủ, chính xác các thơng tin và tài liệu liên quan đến việc bảo lãnh

theo yêu cầu của CTTC thực hiện bảo lãnh.
• Thực hiện đúng cam kết của mình đối với bên nhận bảo lãnh và CTTC thực hiện
bảo lãnh.
• Chịu sự kiểm sốt của CTTC thực hiện bảo lãnh đối với mọi hoạt động liên quan
đến nghĩa vụ được bảo lãnh.
• Nhận nợ và hồn trả gốc, lãi cùng chi phí phát sinh mà CTTC thực hiện bảo lãnh
đã trả thay theo đúng thời hạn đã cam kết.
Ưu điểm của nghiệp vụ bảo lãnh:
Đối với khách hàng:
• Với các sản phẩm bảo lãnh đa dạng của CTTC, khách hàng có thể đáp ứng được
các yêu cầu bảo lãnh của bên thứ ba.
7
Nhóm 5


• Thủ tục đơn giản,nhanh chóng,thuận tiện.
• Tăng tính đảm bảo của khách hàng đối với bên nhận bảo lãnh .
• Tiếp cận nhanh chóng các nguồn vốn vay từ các tổ chức tín dụng thúc đẩy q
trình đầu tư,kinh doanh của khách hàng.
• Giúp các hoạt động trong nền kinh tế phát huy hết tiềm năng của nó.
Đối với CTTC: Tạo thêm nguồn lợi nhuận và mở rộng năng lực hoạt động.
Một số rủi ro trong hoạt động bảo lãnh:
Rủi ro về khả năng thanh toán của khách hàng:thanh tốn chậm trễ hạn cam kết
hoặc khơng có khả năng thanh toán ảnh hưởng đến nguồn vốn lưu động của cơng ty tài
chính.
Thực tế,các CTTC tăng tính cạnh tranh với nhau,thu hút nhiều khách hàng nên đi
sai lệch một số quy định về điều kiện được bảo lãnh của khách hàng như bỏ qua một số
giấy tờ…làm tăng rủi ro cho CTTC khi khách hàng không thực hiện như đúng cam kết.
d. Hoạt động khác
* Các nghiệp vụ khác được phép thực hiện theo đúng quy định của pháp luật hiện

hành, gồm:






Góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng khác.
Đầu tư cho các dự án theo hợp đồng.
Tham gia thị trường tiền tệ.
Thực hiện các dịch vụ kiều hối, kinh doanh vàng.
Làm đại lý phát hành trái phiếu, cổ phiếu và các loại giấy tờ có giá cho các
doanh nghiệp.
 Được quyền nhận uỷ thác, làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến tài chính,
ngân hàng, bảo hiểm và đầu tư, kể cả việc quản lý tài sản, vốn đầu tư của các tổ
chức, cá nhân theo hợp đồng.
 Cung ứng các dịch vụ tư vấn về ngân hàng, tài chính, tiền tệ, đầu tư cho khách
hàng.
 Cung ứng dịch vụ bảo quản hiện vật quý, giấy tờ có giá, cho thuê tủ két, cầm đồ
và các dịch vụ khác.
* Các nghiệp vụ được các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền cho phép
 Hoạt động ngoại hối: cơng ty tài chính được thực hiện cung ứng một số dịch vụ
ngoại hối theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam.

8
Nhóm 5


 Hoạt động bao thanh toán: Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm ban hành quy

định hướng dẫn việc thực hiện hoạt động bao thanh toán và xem xét cho phép
cơng ty tài chính có đủ điều kiện thực hiện hoạt động này.
III. Liên hệ thực tế tại một công ty tài chính ở Việt nam (Tổng Công ty Tài chính
Cổ phần Dầu khí Việt Nam - PVFC)
1. Giới thiệu sơ qua về Tổng Cơng ty Tài chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam (PVFC).
Tổng cơng ty tài chính cổ phần dầu khí Việt Nam (PVFC) được thành lập và chính
thức đi vào hoạt động từ ngày 19-6-2000, là một tổ chức tín dụng phi ngân hàng, ra đời
với phương châm hoạt động vì sự phát triển vững mạnh của tập đồn dầu khí VN .Sau
mười năm xây dựng và phát triển, PVFC đã trở thành một định chế tài chính lớn, có uy
tín cao ở trong nước và quốc tế.
PVFC là công ty 100% vốn nhà nước, khởi nghiệp với vốn điều lệ 100 tỷ đồng, chỉ
sau 7 năm vốn điều lệ tăng trưởng 30 lần, đạt tới 3.000 tỷ đồng, trên cơ sở đó đã thu xếp
vốn cho các dự án của ngành dầu khí với con số đáng khâm phục là 6.700 tỷ đồng! Hoàn
thành xuất sắc sứ mệnh hàng đầu và nhiệm vụ trung tâm là bảo đảm nguồn vốn cho sự
phát triển vượt bậc của PVN, cho cơng cuộc hiện đại hố và nâng cao vị thế Tập đồn
Dầu khí Quốc gia Việt Nam trên trường quốc tế.
Ngày 19-10-2007 tổ chức đấu giá thắng lợi 59.639.900 cổ phần với giá đấu thành
công đạt 69.974 đồng/cổ phần, mang về cho ngân sách nhà nước hơn 7.000 tỷ đồng vốn
thặng dư; tiếp theo đó, đã nhanh chóng hồn thành tất cả các thủ tục chuyển đổi mơ hình,
thay đổi chức năng, nhiệm vụ, ban hành lại các quy chế, quy định nội bộ, tổ chức lại bộ
máy…để xác lập thêm một mốc son lịch sử mới: ngày 18-3-2008 chính thức vận hành
Tổng cơng ty Tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam. Từ đây, PVFC lại lập thêm những kỷ
lục mới: vốn điều lệ từ 3.000 tỷ đồng tăng lên 5.000 tỷ đồng, thu hút được đối tác chiến
lược Morgan Stanley - một ngân hàng đầu tư hàng đầu của Hoa-kỳ đóng góp 10% vốn
điều lệ (thành công trong trường hợp này chắc chắn không chỉ trên khía cạnh huy động
thêm được một nguồn tài chính lớn từ nước ngồi, mà cịn bao gồm cả những thế mạnh
về thương hiệu đẳng cấp cao, kỹ thuật - công nghệ tiên tiến, kinh nghiệm thương trường
quốc tế dày dạn…được chuyển hoá từ ngoại lực thành nội lực).
Theo một tổ chức nghiên cứu quốc tế có uy tín, hiện nay, nếu xét về quy mơ đầu tư
thì PVFC đứng thứ 11 trong số 23 tổ chức tín dụng lớn hàng đầu tại Việt Nam, nhưng

nếu chỉ xét riêng 18 công ty tài chính thì PVFC đứng đầu với mức vốn điều lệ lớn nhất và
vượt xa các công ty khác. Khơng chỉ dừng lại ở những kỷ lục mới đó, PVFC cịn năng
động tiến cùng thời đại trong việc tích cực góp sức để PVN triển khai có uy tín cao trên
9
Nhóm 5


thế giới về cơ chế phát triển sạch (CDM) và sớm áp dụng công nghệ ngân hàng tiên tiến:
Hệ thống Core banking và Flexcube…
Năm 2009 tổng doanh thu đạt 5.660 tỷ đồng, vượt 45% chỉ tiêu kế hoạch được
giao, lợi nhuận trước thuế hơn 611 tỷ đồng, tổng giá trị tài sản lên tới 64.652 tỷ đồng.
Trong giai đoạn này đã thu xếp vốn cho 16 dự án lớn của tập đoàn với tổng mức đầu tư
lên tới hơn 53 nghìn tỷ đồng (gấp khoảng tám lần con số đã dẫn trên của giai đoạn 1!),
trong đó có những dự án tiêu biểu, trọng điểm, có ý nghĩa to lớn đối với nền kinh tế, như:
Nhà máy nhiệt điện Nhơn Trạch 1, Đường ống dẫn khí lơ B- Ơ Mơn, Kho nổi chứa dầu
EPSO, Tàu chở dầu thô của PVTrans, Nhà máy đóng giàn khoan của PVPower, Cơng
trình thuỷ điện Đakring …với mức vốn đầu tư từ hàng nghìn tỷ đồng đến hơn 500 triệu
USD mỗi dự án.
Thành công của PVFC không chỉ thể hiện ở những kết quả cụ thể về quy mô phát
triển và hiệu quả kinh tế, xã hội, mà còn chứng minh cho sự đúng đắn về chủ trương và tổ
chức thực hiện việc xây dựng mơ hình cơng ty tài chính trong các tập đồn kinh tế lớn.
Trên đà phát triển của mình, PVFC cũng từng bước đa dạng hóa các sản phẩm
dịch vụ tài chính của mình nhằm nâng cao hơn nữa vị thế của mình trong vai trị là một tổ
chức tài chính trung gian.
2. Các hoạt động tài chính của Tổng Cơng ty Tài chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam
(PVFC).
* Huy động vốn:
Các hoạt động huy động vốn của công ty Tài chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam gồm:
• Nhận tiền gửi có kỳ hạn từ một năm trở lên của tổ chức, cá nhân theo quy định của
ngân hàng nhà nước.

• Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi, và các loại giấy tờ có giá khác
để huy động vốn của cá nhân trong và ngoài nước của pháp luật hiện hành.
• Vay các tổ chức tín dụng, tài chính trong nước, ngồi nước và các tổ chức tài
chính quốc tế.
• Tiếp nhận vốn ủy thác của chính phủ, các tổ chức và cá nhân trong và ngồi nước.
Bên cạnh đó, cơng ty tài chính cố phần dầu khí PVFC có những hoạt động huy
động vốn sau đây:

10
Nhóm 5


Nhận ủy thác đầu tư cá nhân: Khách hàng ủy thác cho CTTC tham gia đầu tư, tư
vấn quản lý tài sản ủy thác thuộc sở hữu của khách hàng nhằm mục đích tối đa hố hiệu
quả sử dụng vốn vào những cơ hội đầu tư hấp dẫn, sinh lợi cao và giảm thiểu rủi ro.
Tiền gửi tích lũy cho tương lai: Là hình thức uỷ thác quản lý vốn cá nhân với
nhiều tiện ích giúp khách hàng chuẩn bị tài chính cho một mục tiêu dài hạn trong tương
lai.
Ủy thác quản lý vốn tích lũy bằng VND: Là hình thức mà khách hàng ủy thác
khơng chỉ định mục đích vốn bằng tiền cho CTTC theo mỗi hợp đồng ủy thác quản lý
vốn và được hưởng lãi thỏa thuận trên hợp đồng ủy thác quản lý vốn. Khách hàng có thể
ủy thác nhiều khoản tiền khác nhau cho mỗi hợp đồng ủy thác và hưởng lãi suất cố định
áp dụng cho số dư trên hợp đồng ủy thác quản lý vốn tích lũy.
Tiền gửi có kỳ hạn bằng USD: Lãi suất hấp dẫn.Kỳ hạn đa dạng để khách hàng
lựa chọn: 12 tháng, 18 tháng, 24 tháng, 36 tháng, 48 tháng và 60 tháng.
* Hoạt động tín dụng:
Trong năm 2009, Tổng Cơng ty thực hiện cấp tín dụng theo hướng tăng trưởng tín dụng
đi đơi với kiểm sốt chặc chẽ nhằm hạn chế nợ xấu phát sinh. Dư nợ cho vay tồn hệ
thống (khơng tính cho vay bằng vốn ủy thác của các TCTD khác) đến 31/12/2009 đạt
26.277 tỷ đồng, bằng 167% so với dư nợ cho vay tại thời điểm 31/12/2008. Tỷ lệ nợ xấu

tại thời điểm 31/12/2009 là 1,22%, thấp hơn mức quy định của NHNN (3%) (Bảng 2)
• Tín dụng cho các tổ chức kinh tế:
o Là việc PVFC xem xét cho khách hàng sử dụng một số vốn với mục đích và
thời gian xác định theo thỏa thuận với ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi.
o Đối tượng cho vay là các tổ chức kinh tế trong và ngồi ngành dầu khí.
o Điều kiện cho vay: Mục đích sử dụng vốn phù hợp với quy định về đối tượng,
ngành nghề được xem xét cấp tín dụng của PVFC. Phương án sử dụng vốn
khả thi. Đảm bảo được các u cầu bảo tồn vốn của PVFC.
• Tín dụng cá nhân:
o

Cho vay mua nhà trả góp: hỗ trợ tín dụng mua nhà với số tiền cho vay lớn
(70% giá trị căn nhà), thời hạn cho vay lên đến 20 năm. Đối tượng được cho
vay là người có thu nhập ổn định, chứng minh và đảm bảo khả năng trả nợ,
hoặc có tài sản thế chấp là bất động sản có sẵn hoặc hình thành từ chính tài
sản hình thành từ vốn vay.

11
Nhóm 5


o

Cho vay cầm cố chứng từ có giá bao gồm: thẻ tiết kiệm, các loại số tiền gửi,
hợp đồng ủy thác quản lý vốn, trái phiếu, kỳ phiếu, cổ phiếu và các chứng từ
có giá khác. Hình thức này giúp người đi vay tránh được thiệt hại do việc
phải rút tiền trước ngày đáo hạn của chứng từ có giá, tránh được rủi ro tỷ giá
trong trường hợp phải rút tiền ngoại tệ từ chứng từ có giá và chuyển đổi ra
VNĐ


o

Cho vay thế chấp tài sản: áp dụng với người đi vay có tài sản thế chấp là bất
động sản hoặc được người thứ ba bảo lãnh bằng bất động sản. Số tiền vay có
thể lên đến 70% giá trị tài sản đảm bảo.

o

Cho vay bảo đảm bằng lương: Đối tượng là các CBCNV đang công tác tại
PVFC, PVN; Các Công ty con của PVFC, PVN; Các Công ty có tối thiểu
10% cổ phần, vốn góp của PVFC, của PVN; Các Cơng ty có tối thiểu 30%
vốn góp của các Cơng ty con của PVN; Các đơn vị có thoả thuận hợp tác
toàn diện với PVFC

Theo báo cáo thường niên của PVFC, hoạt động cho vay các tổ chức kinh tế, cá
nhân trong nước chiếm tỷ trọng chủ yếu trong các hoạt động tín dụng của cơng ty, cụ thể
là 90.45% năm 2009, 88.4% năm 2008 (xem Bảng 1). Cơ cấu nợ dài hạn chiếm tỷ trọng
lớn nhất 48.13% năm 2009 và 47.72% năm 2008.
Bảng 1: Tín dụng
31/12/2009
31/12/2008
Cho vay các tổ chức kinh tế, 23.767.850.064.394 13.937.597.368.264
cá nhân trong nước
Cho vay chiết khấu thương 1.078.176.954
71.166.782.855
mại và giấy tờ có giá
Cho vay bằng vốn tài trợ, ủy 2.507.903.509.213 1.761.109.009.757
thác đầu tư
Tổng
26.276.831.750.560 15.769.873.160.876


Bảng 2: Phân tích chất lượng Nợ cho vay
Nợ đủ tiêu chuẩn
Nợ cần chú ý
Nợ dưới tiêu chuẩn
Nợ nghi ngờ

31/12/2009
24.675.261.419.762
1.233.188.378.468
17.085.265.514
90.418.196.412

31/12/2008
14.580.508.286.321
751.185.289.653
159.996.176.989
60.450.704.010
12

Nhóm 5


Nợ có khả năng mất vốn
Tổng

260.878.490.405
26.276.831.750.560

217.732.703.903

15.769.873.160.876

Bảng 3: Phân tích dư nợ theo thời gian
Nợ ngắn hạn
Nợ trung hạn
Nợ dài hạn
Tổng

31/12/2009
8.593.033.045.397
5.038.898.195.757
12.644.900.509.406
26.276.831.750.560

31/12/2008
5.396.573.543.631
2.846.889.991.910
7.526.409.625.355
15.769.873.160.876

Bảng 4: Phân tích dư nợ theo đơn vị tiền tệ
31/12/2009
Cho vay bằng VND
16.783.220.281.278
Cho vay bằng ngoại tệ và 9.493.611.469.282
vàng
Tổng
26.276.831.750.560

31/12/2008

9.071.910.383.081
6.697.926.777.795
15.769.873.160.876

Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2010
* Hoạt động đầu tư:
 Đầu tư dự án.
Với ưu thế về khả năng chuyên môn trong việc thẩm định, huy động vốn tài trợ và tìm
kiếm thị trường cho sản phẩm của các dự án đầu tư, PVFC tìm kiếm và tham gia góp vốn
đầu tư vào các doanh nghiệp dưới các hình thức: Hợp đồng hợp tác kinh doanh, thành lập
công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty Liên doanh.
Từ năm 2007 đến nay, PVFC luôn chú trọng đầu tư vào các những ngành nghề
thế mạnh của mình như:





Khống sản luyện kim
Hạ tầng cơ sở, bất động sản
Thuỷ điện, năng lượng, dầu khí
Khách sạn, du lịch cao cấp.

Với bề dày kinh nghiệm cũng như đạt được hiệu quả cao trong công việc, nên
PVFC đang từng bước mở rộng việc đầu tư vào các cơng ty có quy mơ vừa và lớn, ngày
càng khẳng định vị thế của mình trong các cơng ty tài chính.

13
Nhóm 5



( Những dự án đầu tư tiêu biểu của PVFC)
Công ty

Số vốn điều lệ Doanh
thu
( Tỷ đồng)
bình qn năm

Cơng ty cổ phần Thép Thái Bình

80

274

Cơng ty cổ phần khống sản và luyện 30
kim Việt Nam (MIREX)

588

Công ty cổ phần Dịch vụ Xi măng Hạ
100
Long
Cơng ty cổ phần khống sản Miền 20
Trung
( Những dự án đầu tư tiêu biểu của PVFC)

788
56


 Ủy thác đầu tư.
Ngồi ra, nhằm mục dích đa dạng hóa các dịch vụ của mình, đồng thời mang đến tạo
ra được hiệu quả trong cơng việc, PVFC cịn thực hiện việc đầu tư gián tiếp, theo đó
PVFC đại diện khách hàng để đầu tư tài chính vào các cơ hội đầu tư tốt như: cổ phần
của các Công ty cổ phần thực hiện IPO, các Công ty cổ phần và/hoặc góp vốn vào các
Dự án do khách hàng chỉ định hoặc do PVFC cung cấp.

14
Nhóm 5


PVFC cung cấp dịch vụ nhận Uỷ thác đầu tư đến mọi khách hàng tổ chức và cá
nhân trong và ngoài nước. Riêng đối với các khách hàng tổ chức, các điều kiện và
phương thức uỷ thác có thể rất linh hoạt theo thoả thuận giữa các bên.
Hiện nay PVFC, các dịch vụ ủy thác đầu tư của PVFC rất đa dạng, tùy theo tình
hình tài chính và khả năng chấp nhận rủi ro mà các khách hàng có thể lựa chọn các
kiểu đầu tư sau:
Uỷ thác đầu tư có chia sẻ rủi ro: Khách hàng và PVFC cùng thoả thuận cơ chế
phân chia kết quả kinh doanh và rủi ro (nếu có) trên cơ sở kết quả kinh doanh thực tế
của Công ty cổ phần/Dự án khách hàng tham gia đầu tư.
Uỷ thác đầu tư không chia sẻ rủi ro: Khách hàng uỷ thác cho PVFC thực hiện
đầu tư với thoả thuận khách hàng được hưởng toàn bộ kết quả kinh doanh thực tế
đồng thời chịu toàn bộ rủi ro (nếu có) từ Cơng ty cổ phần/Dự án tham gia đầu tư trong
kỳ Uỷ thác.
Uỷ thác đầu tư lợi tức cố định: Khách hàng và PVFC thoả thuận một tỷ suất lợi
nhuận cố định trong kỳ Uỷ thác, không phụ thuộc kết quả kinh doanh thực tế và các
rủi ro (nếu có) phát sinh từ hoạt động đầu tư/kinh doanh của PVFC trong kỳ Uỷ thác.

 Nghiệp vụ trái phiếu.
Với ưu thế về nguồn vốn, PVFC đang nỗ lực hợp tác với các đối tác nhằm tạo lập thị

trường trái phiếu và trở thành đối tác tin cậy trong việc phân phối trái phiếu doanh
nghiệp
Phân phối trái phiếu:
PVFC hỗ trợ doanh nghiệp chào bán trái phiếu đến các nhà đầu tư và cam kết
toàn bộ số lượng trái phiếu doanh nghiệp dự kiến phát hành sẽ được phân phối thành
cơng.
Đối tượng khách hàng:
Các doanh nghiệp có nhu cầu vốn dài hạn (từ 1 đến 3 năm), có phương án kinh
doanh từ nguồn thu phát hành trái phiếu hiệu quả, có tài sản đảm bảo phù hợp, có
phương án trả lãi và gốc trái phiếu.
Tạo lập thị trường trái phiếu:
15
Nhóm 5


PVFC hợp tác với các đối tác nhằm phát triển thị trường cho trái phiếu
Đối tượng khách hàng:
Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu hợp tác và tham gia vào thị trường trái phiếu
 Mua bán kỳ hạn chứng từ có giá.
Với sự phát triển của nền kinh tế nói chung và thị trường tài chính nói riêng, nhu cầu
nguồn vốn của các doanh nghiệp và cá nhân ngày càng tăng cao. Với ưu thế về kinh
nghiệm hoạt động trong thị trường tài chính và thị trường vốn, PVFC cung cấp khách
hàng các dịch vụ nguồn vốn ngắn hạn thơng qua nghiệp vụ mua bán kỳ hạn chứng từ
có giá và hợp đồng bán quyền bán chứng khoán.
Mua bán kỳ hạn chứng từ có giá:
Với lợi thế về vốn, PVFC cung cấp dịch vụ mua/bán kỳ hạn các loại chứng từ có
giá đa dạng trên thị trường cho các khách hàng có nhu cầu nguồn vốn ngắn hạn (từ 36 tháng), hiện nay danh mục các loại chứng khoán có kỳ hạn tại PVFC rất đa dạng và
phong phú, trong đó có cả những loại chứng khốn của các cơng ty có hiệu quả kinh
doanh tốt như NHTM cổ phần Đông Nam Á (TPCĐ Seabank), Ngân hàng TMCP
Đông Á ( EAB), Ngân hàng TMCP Quốc tế (VIB), Ngân hàng TMCP Việt Á (VAB)

Hợp đờng bán quyền bán chứng khốn:
Ngồi ra, nhằm gia tăng sự giải quyết nhanh chóng nhu cầu vốn của khách hàng
và đa dạng hóa dịch vụ của mình, PVFC cịn tham gia việc mua bán các loại chứng
khốn có giá do khách hàng nắm giữ với mức lãi suất ổn định hơn so với dịch vụ cầm
cố chứng khốn niêm yết thực hiện tại các cơng ty chứng khốn.
* Hoạt đợng đầu tư:
Nghiệp vụ bảo lãnh tại Cơng ty Tài chính Dầu khí (PVFC) khơng phải là hoạt
động quan trọng nhất quyết định đến toàn bộ quá trình hoạt động của PVFC. Nhưng đây
là hoạt động tất yếu và đầy tiềm năng của PVFC nói riêng và các tổ chức tín dụng khác.
Bảo lãnh là cam kết bằng văn bản của PVFC (bên bảo lãnh) với bên có quyền (bên
nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng (bên được bảo
lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết
với bên nhận bảo lãnh.

16
Nhóm 5


Các hình thức bảo lãnh PVFC đang thực hiện: bảo lãnh dự thầu; bảo lãnh thực
hiện hợp đồng; bảo lãnh vay vốn; bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước; bảo lãnh thanh toán;
bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm; các loại bảo lãnh khác pháp luật không cấm.
Ưu thế và lợi ích:
• Thủ tục nhanh gọn,thuận tiện.
• Phí bảo lãnh cạnh tranh. Có chính sách ưu đãi đối với doanh nghiệp có lịch sử
quan hệ tín dụng tốt và sử dụng các dịch vụ phi tín dụng của PVFC;
• Với các sản phẩm bảo lãnh đa dạng của PVFC, khách hàng có thể đáp ứng được
các yêu cầu về bảo lãnh của bên thứ ba
• Đội ngũ nhân viên nhiệt tình, giàu kinh nghiệm ln sẵn sàng tư vấn cho khách
hàng về thủ tục, nội dung và hình thức bảo lãnh phù hợp với mục tiêu và khả năng
của khách hàng, tạo điều kiện tối đa để khách hàng có phương án bảo lãnh tối ưu

nhất, bảo vệ quyền lợi cho khách hàng.
Cách thức PVFC giao dịch với khách hàng: 2 hình thức
• Trực tiếp:khách hàng có thễ gặp trực tiếp nhân viên giao dịch của PVFC tại công
ty hoặc địa điểm u cầu của khách hàng.
• Gián tiếp:Thơng qua các phương tiện liên lạc thông tin: Điện thoại, Fax, Email.
Giải pháp giúp PVFC hoạt động bảo lãnh tốt hơn:
1. Công tác tổ chức đào tạo cán bộ
2. Xây dựng mạng lưới phục vụ và nâng cao chất lượng mạng lưới
3. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định trong hoạt động bảo lãnh
4. Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát
5. Bổ sung, tăng cường quỹ ngoại tệ nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động
kinh doanh và dịch vụ đối ngoại của PVFC, trong đó có bảo lãnh
6. Ứng dụng Markerting vào hoạt động bảo lãnh của PVFC
7. Thiết lập và duy trì các mối quan hệ dao dịch với các tổ chức tín dụng khác trên
ngun tắc bình đẳng, cùng có lợi để đẩy mạnh nghiệp vụ đồng bảo lãnh
8. Quy định tỷ lệ ký quỹ và tài sản đảm bảo trong bảo lãnh một cách rõ ràng, cụ thể,
thống nhất cho từng đối tượng khách hàng

17
Nhóm 5


9. Về phía khách hàng - giải pháp hỗ trợ một cách tổng thể nhằm xây dựng mối quan
hệ bền vững tốt đẹp giữa PVFC và khách hàng
* Hoạt động đầu tư khác:
Hoạt động kinh doanh ngoại hối:
Với mục tiêu trở thành một trong những định chế tài chính hàng đầu và uy tín
nhất tại Việt Nam, kinh doanh ngoại hối là một trong những sản phẩm mũi nhọn được
chú trong phát triển tại PVFC với chủ trương: đem đến cho các khách hàng những sản
phẩm hiệu quả nhất, an toàn nhất, trong thời gian nhanh nhất.

Với thế mạnh về nguồn vốn ngoại tệ, đội ngũ cán bộ trẻ, năng động, có hiểu biết
chuyên sâu về lĩnh vực kinh doanh ngoại hối, ngoài việc đáp ứng kịp thời nhu cầu ngoại
tệ của khách hàng, PVFC còn hướng tới giúp các khách hàng bảo hiểm các rủi ro trong
hoạt động ngoại hối bằng cách cung cấp đa dạng danh mục các sản phẩm, thiết kế các sản
phẩm ngoại hối đặc thù phù hợp với thực trạng hoạt động kinh doanh, nguồn ngoại tệ của
khách hàng.
Hiện nay, PVFC cung cấp các sản phẩm ngoại hối sau:





Giao dịch giao ngay (Spot)
Giao dịch kỳ hạn (Forward)
Giao dịch quyền chọn (Option)
Giao dịch hoán đổi
o Hoán đổi ngoại tệ (FX Swap)
o Hoán đổi lãi suất (IRS)

Các đối tác hiện nay của PVFC, ngoài các ngân hàng thương mại hàng đầu trong
nước, cịn có các tổ chức tài chính uy tín trên thế giới như HSBC, Citi Bank, Standard
Chartered, ANZ,…. PVFC cũng được trang bị hệ thống giao dịch điện tử hiện đại nhất để
đem lại cho khách hàng chất lượng phục vụ tốt nhất.
Hoạt động bao thanh toán:
Bao thanh toán là việc PVFC dùng nguồn vốn của mình để cấp tín dụng cho bên
bán hàng thơng qua việc mua lại các khoản nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán phát sinh
từ việc mua, bán hàng hoá đã được bên bán hàng và bên mua hàng thoả thuận trong Hợp
đồng mua bán hàng hoá.
Đối tượng: Các khách hàng là các tổ chức kinh tế trong ngành, các nhà thầu cung cấp
dịch vụ, thiết bị cho các đơn vị trong ngành.

18
Nhóm 5


Lợi ích khách hàng: Thu hồi vốn nhanh, đảm bảo việc quay vòng vốn nhanh, nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn góp phần làm q trình sản xuất được liên tục.
Điều kiện:
• Thời gian của các khoản phải thu ngắn hơn hoặc bằng 180 ngày;
• Đảm bảo được các yêu cầu bảo toàn vốn của PVFC
Dịch vụ nhận quản lý vốn uỷ thác:
Dịch vụ nhận quản lý vốn uỷ thác là hình thức khách hàng uỷ thác cho PVFC
quản lý nguồn vốn nhàn rỗi trong một kỳ hạn nhất đinh, khách hàng được hưởng mức lãi
suất cố định trên số tiền uỷ thác và thời gian uỷ thác.
Đối tượng: Các đơn vị trong ngành Dầu khí và các Tổ chức kinh tế khác.
Lợi ích:





Lãi suất cố định cạnh tranh theo kỳ hạn uỷ thác
Đảm bảo 100% vốn uỷ thác
Rút vốn trước hạn và hưởng lãi suất ưu đãi
Thời hạn uỷ thác linh hoạt, từ 1 tuần trở lên

IV KẾT LUẬN
Tuy nhiên, quan điểm về tập đồn kinh tế nói chung và nhất là quan điểm về hình thành
cơng ty tài chính trong tập đồn kinh tế là mơ hình rất mới cả về lí luận và thực tiễn điều
hành ở Việt Nam, hiện còn nhiều ý kiến tranh luận. Do vậy cơng ty tài chính trong tập
đồn kinh tế sẽ hoạt động thế nào và với khn khổ pháp lí ra sao thì vẫn là vấn đề cần

được nghiên cứu. Trên cơ sở những nghiên cứu chung nhất về công ty tài chính, nhóm
chúng tơi đã trình bày về “Tổ chức và hoạt động của cơng ty tài chính. Liên hệ tại một
cơng ty cụ thể ở Việt Nam”. Vì thời gian nghiên cứu chưa nhiều nên không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Rất mong ý kiến đóng góp từ cơ giáo và các bạn.

19
Nhóm 5


20
Nhóm 5


21
Nhóm 5


22
Nhóm 5


23
Nhóm 5


24
Nhóm 5


25

Nhóm 5


×