Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Đánh giá khái quát tình hình hoạt động của công ty mạng lưới viette

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (216.25 KB, 20 trang )

i

MỤC LỤC
MỤC LỤC...............................................................................................................i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..................................................................................i
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU......................................................................ii
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................iii
Chương I: Tổng quan về công ty mạng lưới Viettel.............................................iv
1.2. Chức năng nhiệm vụ...................................................................................v
Chương II: Tình hình hoạt động của công ty mạng lưới Viettel trong những năm
gần đây..................................................................................................................ix
Chương III: Đánh giá khái quát tình hình hoạt động của công ty mạng lưới
Viettel.................................................................................................................xvii
3.1. Kết quả đạt được.....................................................................................xvii
3.2. Hạn chế còn tồn tại................................................................................xviii
3.3. Đề xuất một số giải pháp.......................................................................xviii
KẾT LUẬN.........................................................................................................xix

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

VN:

Việt Nam

VNPT:

Tập đoàn viễn thông Việt Nam

CNTT:

Công nghệ thông tin




ii

DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU


iii

LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế phát triển kéo theo sự phát triển vượt bậc của công nghệ đặc biệt là trong
lĩnh vực viễn thông, công nghệ thông tin. Bởi những lĩnh vực này đóng một vai trò vô
cùng mạnh mẽ trong việc nâng cao hiệu quả làm việc của doanh nghiệp, giúp doanh
nghiệp tiết kiệm được thời gian và chi phí trong các hoạt động của mình.
Tại Việt Nam, viễn thông và công nghệ thông tin thực sự chỉ mới phát triển từ năm
2000 trở lại đây. Trước đó, lĩnh vực này là độc quyền của tập đoàn viễn thông VNPT.
Tuy nhiên, sau khi có sự ra đời của tập đoàn Viettel, sau đó là hàng loạt các công ty
khác tham gia vào sân chơi viễn thông công nghệ thông tin đã tạo ra thị trường đầy
cạnh tranh và mang lại nhiều dịch vụ hấp dẫn cho người tiêu dùng. Dù mới phát triển


iv
được hơn 10 năm, nhưng tập đoàn viễn thông quân đội Viettel đã có tốc độ phát triển
thần tốc, mở rộng mạng lưới phủ sóng khắp các phường xã trên 64 tình thành của VN
và là doanh nghiệp viễn thông đầu tiên của Việt Nam đầu tư ra nước ngoài. Những
thành quả mà Viettel đạt được là có sự góp phần không nhỏ của công ty mang lưới
Viettel, một công ty trực thuộc tập đoàn, chuyên thực hiện công tác phát triển cơ sở hạ
tầng viễn thông truyền dẫn và công nghệ thông tin để phục vụ cho việc cung cấp các
dịch vụ viễn thông và công nghệ thông tin của tập đoàn.
Trong thời gian được thực tập tại công ty mạng lưới Viettel, em đã được tìm hiểu thực

tế về tình hình hoạt động của công ty. Vận dụng những lý thuyết đã được học ở trường
cùng với thực tế hoạt động của công ty, em đã hoàn thành bài cáo cáo thực tập tổng
hợp này. Ngoài phần mở đầu và kết luận, báo cáo tổng hợp bao gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về công ty mạng lưới Viettel
Chương 2: Tình hình hoạt động công ty mạng lưới Viettel trong những năm gần
đây
Chương 3: Đánh giá khái quát tình hình hoạt động công ty mạng lưới Viettel

Chương I: Tổng quan về công ty mạng lưới Viettel
1.1.

Lịch sử hình thành
Công ty mạng lưới Viettel
Tên tiếng Anh: Viettel Network
Địa chỉ: Tòa nhà CIT, Lô B1E, Khu Tiểu thủ công nghiệp vừa và nhỏ (Đường
Duy Tân), Cầu Giấy, Hà Nội.
Tel: 046.2685566


v
Fax: 046.2660069
Công ty mạng lưới Viettel tiền thân là Trung tâm truyễn dẫn Viettel, trực thuộc
công ty viễn thông quân đôi. Năm 2001, trong quá trình tái cấu trúc lần 1, với nhu cầu
gấp rút về mở rộng mạng lưới viễn thông, Trung tâm được nâng cấp lên thành công ty
truyền dẫn Viettel. Với phương châm” mạng lưới đi trước, kinh doanh theo sau”, công
ty Đã dẫn đường cho Viettel vào giai đoạn phát triển nhanh nhất 2005- 2009.
Công ty mạng lưới Viettel được thành lập năm 2010 sau khi tập đoàn viễn thông
Viettel tái cấu trúc trở thành tập đoàn. Hiện nay, tập đoàn viễn thông Viettel có 2 công
ty con và 11 công ty thành viên và 74 đơn vị phụ thuộc. Cùng với công ty cổ phần đầu
tư quốc tế Viettel, tổng công ty cổ phần bưu chính Viettel, công ty mạng lưới Viettel

trở thành 1 trong 3 trụ cột chính của tập đoàn viễn thông này. Nhờ những thành tích
đóng góp của mình trong việc triển khai xây dựng mạng lưới hạ tầng viễn thông,
truyền tải và công nghệ thông tin, Công ty đã giúp cho vị trí hệ thống mạng lưới lớn
nhất Việt Nam của Viettel được giữ vững. Công ty đã xây dựng được hạ tầng viễn
thông lớn nhất 3 nước Đông Dương với đường trục Bắc Nam vững chắc, vu hồi 1+3 về
cáp và thiết bị với dung lượng hiện tại 320 Gbps, dung lượng mạng 10Gb/s và vùng
phủ cáp quạng lớn nhất Việt Nam với tổng chiều dài cáp quang trên 140.000 km phủ
sâu xuống đến huyện và xã.
1.2. Chức năng nhiệm vụ
Là công ty phụ thuộc tập đoàn viêc thông Viettel, công ty mạng lưới Viettel không
có chức năng kinh doanh mà chuyên thực hiện công tác phát triển hạ tầng mạng phục
vụ cho sự phát triển các dịch vụ viễn thông, truyền dẫn và công nghệ thông tin. Nhiệm
vụ chính của công ty là:
 Triển khai, xây dựng hạ tầng mạng lưới viễn thông, truyền tải và CNTT.
 Hoạch định, quy hoạch, thiết kế kiến trúc mạng lưới viễn thông, truyền tải,
CNTT.


vi


1.3.
1.3.1.

Quản lý, khai thác hạ tầng mạng lưới viễn thông, truyền tải và CNTT.
Tối ưu nâng cao chất lượng mạng lưới.
Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức công ty

Sơ đồ 2. 1: Cơ cấu tổ chức công ty mạng lưới Viettel


Ban giám đốc

Khối phòng ban chức năng
của công ty
1.
2.
3.
4.
5.

Phòng tài chính
Phòng tổ chức lao động
Phòng chính trị
Phòng đầu tư XDCB
Phòng kỹ thuật nghiệp
vụ
6. Phòng kế hoạch
7. Phòng hành chính
8. Phòng CNTT

Trung tâm điều hành phát
triển hạ tầng
1. Phòng xây dựng dự án
2. Phòng điều hành dự án
3. Phòng quyết toán dự án
4. Phòng hoàn công
5. Phòng quyết toán dự án
EVNT
6. Phòng kế hoạch tổng

hợp

Trung tâm kỹ thuật toàn
cầu
1.
2.
3.
4.
5.
6.

Phòng ĐVHT
Phòng mạng lưới
Phòng vô tuyến
Phòng truyền dẫn
Phòng kết nối quốc tế
Phòng kế hoạch tổng
hợp


vii

Thị trường nước ngoài

Thị trường Việt Nam
Trung
tâm khu
vực 1

Trung

tâm khu
vực 2

Trung
tâm khu
vực 3

Trung
tâm
kỹ
thuật
Lào

Trung
tâm kỹ
thuật
Campu
chia

Trung
tâm kỹ
thuật
Haiti

Trung
tâm kỹ
thuật
Peru

Trung

tâm kỹ
thuật
Moza
mbique

1.3.2. Nhiệm vụ của các bộ phận:
Ban giám đốc:
a) Giám đốc
Quản lý điều hành sử dụng các nguồn lực lao động để thực hiện các nhiệm vụ sản
xuất và các nhiệm vụ khác do tổng công ty giao cho cho công ty.
 Quản lý toàn bộ hoạt động sản xuất của công ty, bao gồm các lĩnh vực quản lý
kế hoạch tác nghiệp, vật tư tài sản, quản lý tài chính, hành chính, quản lý kỹ
thuật.
 Tổ chức quản lý hành chính: quản lý hành chính pháp luật, thực hiện công tác
đảng, đoàn thể công tác chính trị tại chi nhánh, xây dựng công ty thành đơn vị


viii
vững mạnh toàn diện có nề nếp tác phong làm việc chính quy, quản lý kỷ luật,
hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao.
 Phụ trách chung, chịu trách nhiệm trước tổng công ty về kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh và toàn bộ các lĩnh vực quản lý của chi nhánh.
 Trực tiếp chỉ đạo phòng tài chính, tổng hợp.
b) Phó giám đốc
 Mỗi phó giám đốc phụ trách về mỗi lĩnh vực :
 Giúp giám đốc công ty tổ chức và quản lý các hoạt động trong lĩnh vực đó của
công ty
 Chịu trách nhiệm về tổ chức và triển khai thực hiện các hoạt động sản xuất
kinh doanh tại công ty
 Trực tiếp điều hành các phong ban thuộc lĩnh vực mà phó giám đốc đó quản lý

Khối phòng ban chức năng của công ty:
Thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến nghiệp vụ của các phòng ban như: tài
chính, nhân sự, chính trị, kỹ thuật, kế hoạch, đầu tư xây dựng cơ bản...
Trung tâm điều hành phát triển thị trường:
Thực hiện các dự án đầu tư mở rộng hạ tầng mạng lưới viễn thông từ khâu xây
dựng kế hoạch dự án đến thi công, quyết toán dự án.
Trung tâm kỹ thuật toàn cầu:
Thực hiện khai thác hạ tầng mạng viễn thông, truyền dẫn và công nghệ thông tin
trong phạm vi quốc tế.
Trung tâm khu vực 1, 2, 3:
Trực tiếp triển khai thực hiện xây dựng, lắp đặt hạ tầng viễn thông, truyền dẫn,
công nghệ tại miền Bắc, miền Trung, miền Nam.


ix
Trung tâm kỹ thuật tại Lào, Campuchia, Haiti, Mozambique, Peru:
Trực tiếp triển khai xây dựng và lắp đặt hạ tầng viễn thông, truyền dẫn, công nghệ
thông tin tại các nước Lào, Campuchia, Mozambique, Haiti, Peru.

1.3.3. Mối quan hệ giữa các bộ phận trong hệ thống quản lý doanh nghiệp
Giám đốc công ty có chức năng quản lý và điều hành mọi hoạt động kinh doanh
của công ty. Đứng đầu các phòng ban là trưởng phòng, ban chuyên môn nghiệp vụ này
chịu trách nhiệm chỉ huy và điều hành mọi hoạt động của đơn vị mình. Trên cơ sở
chuyên môn năng lực của mỗi nhân viên trong phòng ban, trưởng phòng sẽ phân công
công việc cho từng người và người đó sẽ chịu trách nhiệm trước trưởng phòng. Tuy
nhiên, phân công công việc đôi lúc chưa đúng người đúng việc dẫn đến hiệu quả công
việc chưa cao. Trong quá trình giải quyết công việc các bộ phận chức năng đều phải
báo cáo cho cấp trên, nhưng mặt này cũng không được kịp thời. Mặt khác công ty đề ra
một số quy chế như: quy chế phân cấp tài chính, và một số quy định khác về tuyển
chọn lao động….mục đích là nhằm giám sát toàn bộ hoạt động của các khối để khi đề

xuất với giám đốc công ty, đều được giám đốc đưa xuống các phòng ban chức năng
xem xét trước khi ra quyết định.

Chương II: Tình hình hoạt động của công ty mạng lưới Viettel
trong những năm gần đây
2.1.

Hệ thống hạ tầng cơ sở viễn thông, truyền dẫn, công nghệ của công ty
- Cơ sở hạ tầng của công ty là các công nghệ truyền dẫn và mạng truyền

dẫn.
-

Mạng truyền dẫn được đầu tư phát triển rộng khắp trên cơ sở hợp tác với

các đơn vị ngành điện lực, đường sắt, viễn thông và đi thẳng vào công nghệ hiện
đại (IP, DWDM …).
- Về truyền dẫn trong nước: hiện nay, Công ty có mạng cáp quang trong
nước đến 64/64 tỉnh, thành, với khoảng 30.000 Node mạng và 150.000 km cáp


x
quang; có hệ thống truyền dẫn vi ba, V-sat và 3 đường trục cáp quang Bắc-Nam
với các nhánh rẽ đi tất cả các nơi trên toàn quốc:
 Đường trục 1A với dung lượng 2,5 Gbps
 Đường trục 1B với dung lượng 10 Gbps
 Đường trục 1C, 2B, Đông Dương với dung lượng tới 400 Gbps
- Về truyền dẫn quốc tế: Công ty có 3 cổng quốc tế bao gồm 1 cổng quốc
tế qua vệ tinh với dung lượng 155Mbps, 2 hệ thống cáp quang đất liền đi quốc tế
qua Hồng Kông với tổng dung lượng mới được nâng cấp lên 10 Gbps. Hiện

Viettel đã đầu tư 20 triệu USD vào tuyến cáp biển quốc tế AAG đã làm cho giá
thành băng thông quốc tế của Viettel giảm từ 3-5 lần.
- Mạng điện thoại di động Viettel là mạng có tốc độ phát triển nhanh nhất
ở Việt nam. Đến nay Viettel có 50.000 trạm phát sóng phủ khắp 64/64 tỉnh
thành và 10 triệu thuê bao di động. Phần mạng lõi cũng được chú trọng đầu tư
nâng cấp, đã được bổ sung các phần tử softswitch, sẵn sàng cho hội tụ NGN.
- Mạng điện thoại cố định
- Mạng điện thoại đường dài gồm mạng VoIP và mạng cố định truyền
thống PSTN. Viettel là nhà khai thác dịch vụ VoIP đầu tiên tại Việt Nam vào
năm 2000.
- Mạng đường trục Internet IXP: dung lượng quốc tế 1,2Gb/s, có thể mở
rộng lên 5Gb/s; dung lượng đường trục trong nước 400Mb/s, có thể mở rộng tới
20Gb/s.
- Mạng truy nhập Internet băng rộng
2.2. Tình hình triển khai xây, xây dựng hạ tầng mạng lưới viễn thông,
truyền tải và công nghệ thông tin
Sau hơn 10 năm hoạt động, công ty mạng lưới Viette đã có những đóng góp to lớn
đối với sự phát triển của tập đoàn Viettel ngày nay. Hiện nay, Công ty Viễn thông
Viettel trực tiếp quản lý và khai thác hạ tầng viễn thông lớn nhất Việt Nam với hơn
50.000 trạm BTS và gần 150.000 km cáp quang (đến 100% huyện, 80% xã). Mạng lưới
của Viettel hiện đã phủ khắp cả nước (từ biên giới đến hải đảo, vùng sâu, vùng xa). Hạ


xi
tầng này là yếu tố căn bản giúp Công ty Viễn thông Viettel từng bước vươn lên và giữ
vững vị trí số 1 trên thị trường viễn thông Việt Nam.
Cùng hướng tới chiến lược phát triển ra nước ngoài của tập đoàn, công ty mạng
lưới Viettel cũng đã xây dựng được hạ tầng viễn thông truyền dẫn rộng khắp và bền
vững tại các nước: Lào, Camphuchia, Haiti, Mozambique và Peru.
Tại Mozambique, sau hơn 1 năm, công ty MOVITEL đã sở hữu mạng lưới lớn

nhất, có vùng phủ rộng và sâu nhất tại Mozambique với 1.800 trạm phát sóng (2G và
3G) phủ 100% quận, huyện và đường quốc lộ, đóng góp hơn 50% hạ tầng mạng di
động của toàn Mozambique.Viettel cũng đã dựng nên một hạ tầng viễn thông bền vững
cho quốc gia Châu Phi này với 12.600 km cáp quang, đóng góp 70% hạ tầng cáp quang
của. Sau 5 năm hoạt động tại Campuchia, mạng thông tin di động Metfone do Viettel
đầu tư đã triển khai hơn 16.000 km cáp quang, trở thành nhà mạng sở hữu hạ tầng
dung lượng lớn nhất, phủ rộng và sâu nhất thị trường này tính đến tháng 6/2011.
Theo báo cáo của Cục Viễn thông, Bộ Bưu chính Viễn thông Campuchia (MPTC),
tổng số cáp đường trục của toàn Campuchia đã tăng gần 17 lần trong vòng 5 năm
qua, đạt 20.300km. Trong đó, Metfone đóng góp tới gần 80% với 16.000km cáp
quang đã được triển khai. Mạng lưới do công ty này triển khai lớn gấp 13 lần tổng
số cáp quang mà toàn bộ thị trường Campuchia phát triển được trong vòng 10 năm
trước đó. toàn Mozambiquen từng trạm phát sóng.
Năm 2011, công ty cũng đã triển khai thành công và đưa vào sử dụng đường trục
cáp quang Đông Dương. đường trục Đông Dương sử dụng công nghệ DWDM, dung
lượng 400Gbps, được thiết kế chạy qua 3 nước Việt Nam – Lào – Căm pu chia với
chiều dài 3.500 km, dài gấp đôi đường trục Bắc – Nam của Viettel tại Việt Nam. Công
trình không chỉ vu hồi vững chắc cho mạng đường trục Viettel, mà đối với Lào và
Căm pu chia, đây là trục quốc gia đầu tiên mà họ có được với dung lượng tăng gấp 40
lần so với trước đó của các thị trường này. Viettel đã có tổng cộng 5 đường trục (1A,


xii
2B, 1C, 1D và Đông Dương) để vu hồi lẫn nhau với khả năng hỗ trợ dung lượng lên
đến 400Gbps, trở thành nhà cung cấp dịch vụ viễn thông sở hữu nhiều đường
trục cáp quang nhất tại Việt Nam. Với hạ tầng đang có, Viettel đã là Hub Đông
Dương, thống lĩnh thị trường truyền dẫn.
Từ tháng 8/2011, Công ty Mạng lưới đang thực hiện xây dựng mạng lưới ở Peru
để đưa tập đoàn viễn thông Viettel phát triển dịch vụ viễn thông ở quốc gia này và làm
tiền đề để tập đoàn phát triển thị trường viễn thông của mình ở Mỹ La Tinh.

Hiện tại, toàn bộ mạng lưới của Viettel, bao gồm mạng truyền dẫn 2G, 3G, mạng cố
định, với hơn 30,000 node mạng đã được quản lý bằng CNTT, quản lý và xử lý sự cố
theo thời gian thực. Toàn bộ các hoạt động của mạng lưới, tác động của nhân viên vào
mạng lưới được giám sát, điều khiển từ xa.
2.3.

Tình hình nghiên cứu phát triển

Nghiên cứu phát triển là một hoạt động rất được chú trọng phát triển ở tập đoàn
Viettel nói chung và công ty mạng lưới nói riêng bởi tập đoàn nhận thức được rằng,
nghiên cứu phát triển là nền tảng phát triển bền vững của cả tập đoàn. Chính vì vậy, tập
đoàn luôn khuyến khích các cá nhân và tập thể tự do sáng tạo các sáng kiến để phục vụ
công việc.
Phong trào “ khơi nguồn nhiệt huyết, viết tiếp chiến công” được phát động nhằm
thúc đẩy tinh thần sáng tạo nghiên cứu phát triển của nhân viến trong cả tập đoàn, hoạt
động này đã được hưởng ứng tích cực, đặc biệt là tại công ty mạng lưới Viettel và viện
nghiên cứu phát triển Viettel. Trong các đợt thi đua khen thưởng, công ty mạng
luwowisViettel đều được vinh danh với số sáng kiến ý tưởng chiếm tới ½ tổng số sáng
kiến ý tưởng của tập đoàn và có rất nhiều ý tưởng trong số đó amng lại lợi tích thiết
thực cho tập đoàn ví dụ như: khai báo “dual stack” - tách 1 MGW thành 2 VMGW để
giảm tải hệ thống, thiết kế và chế tạo hệ thống tạo hơi ẩm của điều hòa, giải pháp sử


xiii
dụng hiệu quả tài nguyên Abis đối với thiết bị Nokia. Năm 2010 toàn Công ty đã có
369 sáng kiến, ý tưởng mới trong năm 2010, mang lại giá trị làm lợi hơn 16 tỷ đồng.
Trong năm 2011 trong toàn Tập đoàn là 1202, trong đó có 144 SK và 1058 YT, tương
đương với con số 1282 của 6 tháng đầu năm 2010, tăng 1.6 lần so với con số 761
SKYT của 6 tháng cuối năm2010. Đơn vị tiêu biểu có kết quả tốt về phong trào
SKYT là Công ty Mạng lưới với 353 SKYT chiếm 29% số lượng SKYT toàn TĐ

và chiếm 55% số lượng SKYT của khối Công ty/trung tâm. Điều này cho thấy tinh
thần tích cực của cán bộ công nhân viên trong vấn đề nghiên cứu phát triển và hoạt
động này đã được công ty rất chú trọng phát triển và đầu tư.
2.4.

Nguồn nhân lực

2.4.1. Cơ cấu lao động

Bảng 2.1: Cơ cấu lao động theo trình độ của công ty

Đơn vị: Lao động

Lao động
Trên đại học
Đại học
CĐ, TCấp
Nghề
Tổng

2009
32
693
437
231

2010
57
882
389

267

1391

1595

2011
81
1074
403
394
1952

Nguồn: Phòng tổ chức lao động
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu lao động của công ty


xiv



Yếu tố lao động cũng là một vấn đề hết sức quan trọng góp phần không nhỏ cho

sự phát triển của công ty. Với 1952 người trong đó lao động có trình độ Đại học và trên
Đại học là 725, cao đẳng trung cấp, nghề là 668 người.


Với các chính sách, chế độ phù hợp với thực tế, 100% lao động được tiếp nhận

vào làm việc Công ty đều được ký hợp đồng, ốm đau thai sản nghỉ theo chế độ. Như

vậy đã khuyến khích và thi hút được đông đảo lao động.


Công ty có nguồn nhân lực dồi dào, lực lượng lao động trẻ, trình độ chuyên môn

nghiệp vụ được đào tạo cơ bản, cán bộ quản lý hầu hết có trình độ Đại Học trở lên, có
nhiệt tình, tâm huyết, kinh nghiệm thực tế. Nguồn nhân lực này thực sự là tài sản quí
giá của công ty.
2.4.2. Số lượng lao động
Biểu đồ 2.3: Lao động của công ty 2009-2011


xv

Số lượng lao động của công ty đều tăng trưởng qua các năm. Năm 2009, lao
động là 1391 người thì sang năm 2010, lao động tăng 14,7% lên 1595 người. Năm
2011, lao động tăng 20,7% lên 1925 lao động.Qua đây ta thấy rằng, công ty mở rộng
hoạt động, khi mạng lưới các chi nhánh, các phòng giao dịch của công ty tăng cao, đòi
hỏi tăng lượng lao động cho thấy sự phát triển của tập đoàn Viettel kéo theo sự phát
triển của nhu cầu hạ tầng cơ sở. Và ngược lại, khi Viettel có chỗ đứng trong ngành viễn
thông thì người lao động có chọn lọc lại tìm đến với Viettel Network nhiều hơn.
2.4.3. Các chính sách lao động của công ty
Chính sách lương thưởng
 Thu nhập bình quân trung bình cuả CBNV là 8 triệu đồng/ người
 Công ty đã xây dựng chính sách lương thưởng phù hợp với từng vị trí công việc,
kỹ năng và trình độ chuyên môn của CBNV nhămg ghi nhận đúng mức năng lực
và kết quả công việc của từng cá nhân trong công ty. Đồng thời tạo động lực
khuyến khích CBNV phát huy hết năng lực, trách nhiệm để nâng cao năng suất,
chất lượng và hiệu quả công việc.



xvi
 Chính sách bảo hiểm: 100% người lao động được đóng bảo hiểm xã hội, y tế.
Chính sách tuyển dụng, đào tạo
 Mục tiêu tuyển dụng của công ty là thu hút người lao động có năng lực vào làm
việc, đáp ứng nhu cầu mở rộng hoạt động . Tuỳ theo vị trí cụ thể mà công ty đề
ra những tiêu chuẩn bắt buộc riêng. Song tất cả các chức danh đều phải đáp ứng
các yêu cầu cơ bản như có trình độ chuyên môn cơ bản, có ý thức phát triển
nghề nghiệp và có tính kỷ luật cao.
 Công ty cũng rất quan tâm đến công tác phát triển nguồn nhân lực bằng chính
sách đào tạo kỹ năng nghiệp vụ cho CBNV thông qua hình thức đào tạo nội bộ
kết hợp với các chương trình đào tạo từ bên ngoài.
Các chế độ phúc lợi khác
 Công ty rất quan tâm đến hoạt động đoàn thể, chú trọng đến quyền lời cũng như
đời sống tinh thần của toàn thể cán bộ công nhân viên.
 Hàng năm công ty đều tổ chức cho cán bộ nhân viên đi tham quan nghỉ mát, dã
ngoại.
 Thực hiện đầy đủ các chế độ thăm hỏi đối với nhân viên ốm đau, thai sản, khám
sức khoẻ định kỳ, hỗ trợ nhân viên có hoàn cảnh khó khăn, tổ chức ngày hội cho
con em cán bộ nhân viên nhân ngày tết thiếu nhi, tết trung thu…
 Công ty thường xuyên tổ chức các phong trào văn hoá văn nghệ, thể dục thể
thao nhằm xây dựng đời sống tinh thần lành mạnh. Các hội diễn văn nghệ, thi
giọng hát hay, xây dựng diễn đàn nội bộ…
Chính sách khen thưởng
 Công ty có thực hiện đánh giá năng lực, ý kiến, hiệu quả, mức độ đóng góp của
CBNV cho kết quả kinh doanh chung của công ty để áp dụng chính sách khen
thưởng phù hợp. Như: Cấp bằng khen, phần thưởng, đề bạt, tăng lương…
Chính sách kỷ luật



xvii
 Trên cơ sở qui định của Bộ luật Lao động Việt Nam được sửa đổi bổ sung năm
2002, công ty đó xây dựng nội qui công việc và qui định về việc xử lý vi phạm
kỷ luật. Mỗi hành vi vi phạm của người lao động sẽ được phân tích, đánh giá
một cách khách quan và công bằng dựa trên các qui định này để đưa ra các hình
thức kỷ luật phù hợp.

Chương III: Đánh giá khái quát tình hình hoạt động của công ty
mạng lưới Viettel
3.1. Kết quả đạt được
- Công ty đã đạt được nhiều thành tựu trong việc mở rộng và nâng cao chất lượng cơ
sở hạ tầng mạng lưới viễn thông, hỗ trợ đắc lực cho tập đoàn viễn thông Viettel trong
chiến lược phát triển trở thành nhà cung cấp dịch vụ viễn thông hàng đầu Việt Nam và
có tiếng trên thế giới, đồng thời là lợi thế cạnh tranh lớn của tập đoàn so với các đối thủ
cạnh tranh khác.
- Công ty cũng đặc biệt quan tâm đến công tác nghiên cứu và phát triển, coi đây là cơ
sở phát triển bền vững của tập đoàn nói chung và công ty nói riêng. Công ty đã tạo mọi
điều kiện để khuyến khích cũng như giúp đỡ cũng như thúc đẩy cán bộ công nhân viên
có thể sáng tạo, đưa ra nhiều ý tưởng trong quá trình làm việc của mình.
- Công ty đã thực hiện đầy đủ các chế độ phúc lợi theo đúng quy định của nhà nước,
ngoài ra, công ty cũng có những chế độ riêng để thúc đẩy tinh thần làm việc của nhân
viên.


xviii
3.2. Hạn chế còn tồn tại
- Hoạt động nghiên cứu phát triển tuy rất tích cực nhưng vẫn chưa thực sự thu hút được
nhiều cán bộ nhân viên tham gia đóng góp các ý tưởng sáng tạo trong công việc.
- Lao động có nhiều biến động, hàng năm vẫn có nhiều lao động nghỉ việc, gây ra
thiếu hụt tạm thời lao động, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động chung của công ty vì

biến động lao động có thể gây xáo trộn, tác động đến hiệu quả của các dự án. Thêm
vào đó, sự ra đi của những cán bộ giỏi cũng là một sự thiệt thòi cho Viettel vì công ty
đã phải mất nhiều thời gian và công sức để đào tạo nên những cán bộ này, để có thể
đạo tạo ra những người có năng lực lại đòi hỏi thời gian, gây ảnh hưởng chung đến
toàn bộ hoạt động của công ty. Điều này đòi hỏi công ty cần phải có những biện pháp
thích hợp để có thể giữ chân những người tài lại công ty, ổn định lao động, tập trung
vào phát triển hạ tầng.
- Quy trình thủ tục ra quyết đinh còn hạn chế rườm rà.
3.3. Đề xuất một số giải pháp
- Cần có chế độ khuyến khích, khen thưởng hợp lý để tạo động lực cho cán bộ công
nhân viên trong công ty tham gia nghiên cứu phát triển, đóng góp các ý tưởng sáng tạo
để nâng cao hiệu quả làm việc.
- Xây dựng các chính sách, chế độ đãi ngộ xứng đáng với công sức của người lao động,
tạo ra môi trường làm việc chuyên nghiệp, hiệu quả nhưng gắn bó với người lao động
để giữ chân người tài, giảm hiện tượng thay đổi nhân sự trong công ty.


xix

KẾT LUẬN
Qua thời gian thực tập tại công ty, em nhận thấy, công ty mạng lưới Viettel có hạ tầng
mạng lưới rộng khắp, chất lượng cao, phù hợp với các quy chuẩn quốc tế. Đội ngũ
nhân viên có trình độ kỹ thuật cao và nhiều kinh nghiệm, có nhiều ý tưởng sáng tạo
đóng góp nâng cao hiệu quả trong công viêc. Tuy nhiên công ty vẫn còn gặp phái một
số khó khăn như chưa có chính sách phù hợp để giữ chân người tài, ổn định nhân sự...
điều này gây ảnh hưởng không tốt đến hoạt động của công ty.
Do thời gian thực tập không nhiều và cũng chưa có nhiều kinh nghiệm, kiến thức
chuyên sâu nên chắc chắn báo cáo thực tập tổng hợp của em còn nhiều sai sót. Em rất
mong nhận được sự đóng góp chân tình của các thầy các cô.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong bộ môn quản lý kinh tế, ban

lãnh đạo, cán bộ nhân viên công ty mạng lưới Viettel đã tận tình giúp đỡ em học hỏi
được nhiều điều trong thời gian thực tập và có thể hoàn thành được bài cáo cáo thực
tập tổng hợp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 8 tháng 7 năm 2012


xx
Sinh viên



×