Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Đánh giá công tác bồi giải phóng mặt bằng dự án Cải tạo nâng cấp đường Khau Ra Quang Trung, Huyện Bình Gia Tỉnh Lạng Sơn năm 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (457.46 KB, 75 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------

VIÊN VĂN THẢO
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GIẢI PHÒNG MẶT BẰNG DỰ
ÁN: CẢI TẠO NÂNG CẤP ĐƯỜNG KHAU RA – QUANG TRUNG,
HUYỆN BÌNH GIA. TỈNH LẠNG SƠN NĂM 2013

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khoá học

: Chính quy
: Địa chính Môi trường
: Quản lý Tài nguyên
: 2011 - 2014

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------

VIÊN VĂN THẢO
Tên đề tài:


ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GIẢI PHÒNG MẶT BẰNG DỰ
ÁN: CẢI TẠO NÂNG CẤP ĐƯỜNG KHAU RA – QUANG TRUNG,
HUYỆN BÌNH GIA. TỈNH LẠNG SƠN NĂM 2013

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khoá học

: Chính quy
: Địa chính Môi trường
: Quản lý Tài nguyên
: 2011 - 2015

Giáo viên hướng dẫn: PGS TS.Nguyễn Tuấn Anh

Thái Nguyên, năm 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Trong thời thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp đại học, ngoài
sự cố gắng của bản thân, tôi còn nhận được sự quan tâm giúp đỡ của các cá
nhân trong và ngoài trường.
Qua đây tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới toàn thể các thầy cô giáo
trong khoa Quản lý Tài nguyên cùng các thầy cô trong trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên đã dìu dắt, dạy dỗ tôi trong quá trình học tập tại trường.
Tôi bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới thầy giáo - T.s

Nguyễn Tuấn Anh, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời
gian thực tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của cán bộ UBND huyện Bình
Gia - tỉnh Lạng Sơn,các cán bộ phòng Tài Nguyên - Môi trường huyện Bình
Gia, các cán bộ Trung tâm quản lý Quỹ đất huyện Bình Gia, các cán bộ và bà
con xã Hoàng Văn Thụ, xã Quang Trung và xã Thiện Thuật đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi để tôi hoàn thành nội dung đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã quan tâm động viên,
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp
của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng 05 năm 2014
Sinh viên

Viên Văn Thảo


ii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
GPMB

: Giải phóng mặt bằng

UBND

: Ủy ban nhân dân

TĐC


: Tái định cư

BT

: Bồi thường

GCN
NĐ - CP

: Nghị định - Chính Phủ

TT - BTC

: Thông tư - Bộ tài chính

BTNMT

: Bộ Tài nguyên Môi trường



: Quyết định

QĐ - UBND

: Quyết định – UBND



: Nghị định


NQ - TW

: Nghị quyết - Trung ương

ADB

: Asian Development Bank ( Ngân hàng phát
triển Châu Á)

WB

: World Bank (Ngân hàng thế giới)


iii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1 Tình hình dân số và lao động của huyện Bình Gia – Lạng Sơn. ..... 34
Bảng 4.2: Kết quả xét đối tượng và điều kiện bồi thường .............................. 37
Bảng 4.3: Kết quả thực hiện về hình thức bồi thường GPMB........................ 38
Bảng 4.4: Tổng hợp diện tích đất bị thu hồi tại dự án .................................... 39
Bảng 4.5: Kết quả bồi thường về đất ở ........................................................... 40
Bảng 4.6: Kết quả bồi thường về đất Nông nghiệp ........................................ 42
Bảng 4.7: Kết quả bồi thường về đất bằng trồng cây hằng năm, đất trồng cây
ăn quả lâu năm và đất trồng cây lâu năm khác ............................................... 42
Bảng 4.8: Kết quả bồi thường về đất đất rừng tự nhiên sản xuất, đất rừng
trồng sản xuất và đất nuôi trồng thủy sản nước ngọt ...................................... 43
Bảng 4.9: Kết quả bồi thường cây cối hoa màu .............................................. 44
Bảng 4.10: Kết quả bồi thường về tài sản, công trình, vật kiến trúc, nhà ở ... 46

Bảng 4.11: Kết quả hỗ trợ các dự án ............................................................... 49
Bảng 4.12: Tổng kinh phí bồi thường ............................................................. 50
Bảng 4.13: Ý kiến của người dân về các hoạt động GPMBError! Bookmark
not defined.
Bảng 4.14: Ý kiến của người dân sau GPMB ................................................. 51
Bảng 4.15: Tổng hợp kết quả từ phiếu điều tra cán bộ chuyên môn về công tác
bồi thường GPMB ........................................................................................... 52


iv

MỤC LỤC
Phần 1: ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục đích của đề tài .................................................................................... 2
1.3. Yêu cầu của đề tài ...................................................................................... 3
1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 3
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 3
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 4
2.1.1. Khái niệm giải phóng mặt bằng .............................................................. 4
2.1.2. Khái niệm thu hồi đất .............................................................................. 5
2.1.3. Khái niệm về bồi thường GPMB ............................................................ 5
2.1.4. Khái niệm về hỗ trợ................................................................................. 5
2.1.5. Khái niệm tái định cư .............................................................................. 5
2.2. Cơ sở pháp lý ............................................................................................. 6
2.2.1. Những văn bản luật của Chính Phủ và cơ quan Trung ương .................. 6
2.2.2. Những văn bản của địa phương .............................................................. 7
2.3. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................... 8

2.3.1. Tình hình giải phóng mặt bằng ở một số nước trên thế giới................... 8
2.3.2. Tình hình giải phóng mặt bằng của một số tỉnh ở Việt Nam................ 15
2.3.3. Tình hình giải phóng mặt bằng của Huyện Bình Gia trong những năm
gần đây ............................................................................................................ 19
2.4. Quy trình tiến hành bồi thường thiệt hại .................................................. 20
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
......................................................................................................................... 22


v

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 22
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 22
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 22
3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu vực huyện Bình Gia - tỉnh
Lạng Sơn. ........................................................................................................ 22
3.3.2. Đánh giá kết quả công tác bồi thường GPMB của dự án Cải tạo nâng cấp
đường Khau Ra – Quang Trung - huyện Bình Gia - tỉnh Lạng Sơn. ................... 22
3.3.3. Kết quả công tác tái định cư và các chính sách hỗ trợ sau khi giải
phóng mặt bằng. .............................................................................................. 22
3.3.4. Đánh giá công tác bồi thường GPMB của dự án Cải tạo nâng cấp
đường Khau Ra – Quang Trung - huyện Bình Gia - tỉnh Lạng Sơn thông qua
ý kiến của người dân và cán bộ chuyên môn quản lý đất đai trên địa bàn
huyện Bình Gia - tỉnh Lạng Sơn. .................................................................... 22
3.3.5. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện công tác bồi
thường GPMB của dự án Cải tạo nâng cấp đường Khau Ra – Quang Trung huyện Bình Gia - tỉnh Lạng Sơn. ................................................................... 22
3.3.6. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi thường
GPMB trong thời gian tới cho huyện Bình Gia nói riêng và cho tỉnh Lạng Sơn
nói chung. ........................................................................................................ 23
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 23

3.4.1. Điều tra thu thập số liệu thứ cấp ........................................................... 23
3.4.2. Điều tra thu thập số liệu sơ cấp ............................................................. 23
3.4.3. Phân tích và xử lý số liệu ...................................................................... 24
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ,
XÃ HỘI .......................................................................................................... 25
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Bình Gia - tỉnh Lạng Sơn ..... 25
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 25


vi

4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 32
4.1.3. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ........................ 35
4.2. Đánh giá kết quả công tác bồi thường GPMB dự án Cải tạo nâng cấp
đường Khau Ra – Quang Trung ...................................................................... 36
4.2.1. Đánh giá kết quả bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất tại khu
vực giải phóng mặt bằng ................................................................................. 36
4.3. Kết quả công tác tái định cư và các chính sách hỗ trợ sau khi giải phóng
mặt bằng .......................................................................................................... 47
4.3.1. Đánh giá các chính sách hỗ trợ ............................................................. 47
4.3.2. Kết quả công tác bố trí tái định cư ........................................................ 49
4.4. Đánh giá quá trình thực hiện GPMB của dự án qua ý kiến của người dân
......................................................................................................................... 50
4.5. Những khó khăn và tồn tại trong công tác bồi thường giải phóng mặt
bằng xây dựng dự án Cải tạo nâng cấp đường Khau Ra – Quang Trung ....... 54
4.5.1. Thuận lợi ............................................................................................... 54
4.5.2. Khó khăn ............................................................................................... 55
4.5.3. Nguyên nhân ......................................................................................... 56
4.6. Đề xuất một số phương án có tính khả thi và rút ra những bài học kinh
nghiệm cho công tác bồi thường GPMB của huyện Bình Gia - tỉnh Lạng Sơn

......................................................................................................................... 57
4.6.1. Chế độ chính sách ................................................................................. 57
4.6.2. Về tổ chức thực hiện ............................................................................. 58
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 59
5.1. Kết luận .................................................................................................... 59
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 60


i

LỜI CẢM ƠN
Trong thời thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp đại học, ngoài
sự cố gắng của bản thân, tôi còn nhận được sự quan tâm giúp đỡ của các cá
nhân trong và ngoài trường.
Qua đây tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới toàn thể các thầy cô giáo
trong khoa Quản lý Tài nguyên cùng các thầy cô trong trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên đã dìu dắt, dạy dỗ tôi trong quá trình học tập tại trường.
Tôi bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới thầy giáo - T.s
Nguyễn Tuấn Anh, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời
gian thực tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của cán bộ UBND huyện Bình
Gia - tỉnh Lạng Sơn,các cán bộ phòng Tài Nguyên - Môi trường huyện Bình
Gia, các cán bộ Trung tâm quản lý Quỹ đất huyện Bình Gia, các cán bộ và bà
con xã Hoàng Văn Thụ, xã Quang Trung và xã Thiện Thuật đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi để tôi hoàn thành nội dung đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã quan tâm động viên,
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp
của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng 05 năm 2014

Sinh viên

Viên Văn Thảo


2

phóng được mặt bằng. Cũng từ các tiêu cực xã hội nảy sinh, chất lượng công
trình giảm sút, giá đất tăng cao, các khoản tiền bồi thường của người dân
không còn nguyên vẹn…
Cùng với sự phát triển của cả nước về kinh tế - xã hội tỉnh Lạng Sơn
nói chung, huyện Bình Gia nói riêng trong thời gian qua đã có nhiều công
trình, dự án được thực hiện nhằm mục đích đẩy mạnh nền kinh tế của toàn
tỉnh, toàn thành phố và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân và góp
phần nhỏ vào sự nghiệp phát triển của cả nước. Nhiều công trình, dự án đã
hoàn thành, đi vào hoạt động đem lại nhiều thành tựu về kinh tế xã hội cho
tỉnh nhà. Tuy nhiên có những dự án đã hoàn thành, các công trình đã đưa vào
sử dụng, nhưng vẫn còn rất nhiều đơn thư khiếu nại có thẩm quyền giải quyết.
Nguyên nhân chính đáng nhất có phải là mức bồi thường chưa thoả đáng hay
ở một nguyên nhân chủ quan nào khác? Công tác bồi thường giải phóng mặt
bằng không chỉ là di dời dân ra khỏi khu vực giải toả mà vẫn phải có kế hoạch
cụ thể trong công tác tái định cư và hỗ trợ phát triển kinh tế để ổn định đời
sống sau tái định cư.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, được sự đồng ý của Ban giám hiệu
nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên Trường đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo: PGS T.S Nguyễn Tuấn
Anh, em tiến hành thực hiện đề tài:“Đánh giá công tác bồi thường giải
phóng mặt bằng dự án: Cải tạo nâng cấp đường Khau Ra – Quang Trung,
huyện Bình Gia, tỉnh Lạng sơn năm 2013”.
1.2. Mục đích của đề tài

- Đánh giá kết quả công tác bồi thường GPMB của dự án xây Cải tạo
nâng cấp đường Khau Ra – Quang Trung, huyện Bình Gia,tỉnh Lạng Sơn, để
tìm ra những thuận lợi và khó khăn, từ đó rút ra kinh nghiệm và đề xuất
những giải pháp khả thi nhằm nâng cao hiệu quả cho công tác bồi thường
GPMB của địa phương trong thời gian tới.
- Đánh giá ảnh hưởng của công tác giải phóng mặt bằng đến đời sống
của người dân trong khu vực giải phóng mặt bằng.


3

1.3. Yêu cầu của đề tài
- Nắm vững chính sách bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng cũng
như các văn bản pháp lý có liên quan.
- Các số liệu, tài liệu, khảo sát, điều tra phải đảm bảo tính trung thực,
chính xác, phản ánh đúng hiện trạng và tình hình thực tế của các dự án đã lựa
chọn để nghiên cứu.
- Điều tra thu thập kết quả của việc giải phóng mặt bằng, từ đó phân
tích và nhận xét.
- Đề xuất phương án, những giải pháp dựa trên kết quả nghiên cứu.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Đề tài tốt nghiệp là một cơ hội tốt cho mỗi sinh viên có thể hệ thống và
cũng cố lại kiến thức đã học trong nhà trường và áp dụng vào thực tế công
việc, đáp ứng yêu cầu đào tạo kỹ sư ngành địa chính môi trường. Qua đó biết
cách thu thập, tổng hợp, xử lý số liệu và biết cách trình bày một báo cáo khoa
học hoàn chỉnh.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Đối với bản thân: Việc tìm hiểu và vận dụng chính sách của nhà nước
trong công tác giải phóng mặt bằng giúp bổ sung kinh nghiệm trong công tác

quản lý nhà nước về đất đai nhanh chóng, đầy đủ và hoàn thiện hơn.
Đối với địa phương: Có thể nâng cao hiệu quả việc thực hiện công tác
bồi thường, hỗ trợ tái định cư. Đảm bảo áp dụng chính xác, đúng, đủ về bồi
thường, hỗ trợ tái định cư cho những hộ dân bị nhà nước thu hồi đất. Rút kinh
nghiệm trong việc giải quyết những vướng mắc và đối thoại với nhân dân cho
những dự án sau này.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở lý luận
Trong công cuộc CNH - HĐH, việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài và
phát triển cơ sở hạ tầng là yếu tố quan trọng trong chiến lược đưa đất nước ta
đến năm 2020 cơ bản thành một nước công nghiệp theo đúng lộ trình. Có thể
nói công tác thu hồi đất, giải phóng mặt bằng có vai trò không thể thiếu trong
quá trình phát triển kinh tế, đẩy nhanh tốc độ xây dựng cơ sở hạ tầng, đưa đất
nước lên tầm cao mới.
Hiện nay, cơ sở hạ tầng của đất nước ta còn hạn chế nên việc thu hút
vốn và tạo niềm tin của các nhà đầu tư trong nước cũng như nước ngoài còn
gặp nhiều khó khăn. Công tác giải phóng mặt bằng nhanh chóng sẽ giúp ta có
lợi thế trong cạnh tranh và thu hút vốn của các nhà đầu tư.
Công tác giải phóng mặt bằng kéo dài sẽ làm chậm tiến độ của các dự
án, làm ảnh hưởng đến cuộc sống của người dân trong khu vực dự án cũng
như đánh mất niềm tin của các nhà đầu tư. Chính vì vậy công tác giải phóng
mặt bằng được thực hiện tốt sẽ góp phần đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa, phục vụ
phát triển kinh tế, nâng cao đời sống người dân.
2.1.1. Khái niệm giải phóng mặt bằng

Giải phóng mặt bằng là quá trình thực hiện các công việc liên quan đến
di dời nhà cửa, cây cối, các công trình xây dựng và một bộ phận dân cư trên
một phần đất nhất định được quy hoạch cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây
dựng một công trình mới.


5
2.1.2. Khái niệm thu hồi đất
Là việc Nhà nước ra Quyết định hành chính để thu lại quyền sử dụng
đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Ủy ban nhân xã, phường, thị trấn
quản lý theo quy định của luật này.
2.1.3. Khái niệm về bồi thường GPMB
Bồi thường là đền bù những tổn hại đã gây ra. Đền bù là trả lại xứng
với giá trị hoặc công lao cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì hành vi của
chủ thể khác.
Việc bồi thường có thể bằng các hình thức:
- Bồi thường bằng tiền hoặc các vật thể ngang giá.
- Bồi thường bằng cả vật chất và cả tinh thần cho người bị thu hồi đất.
Về mặt hành chính đây là một quá trình không tự nguyện, có tính
cưỡng chế.
Bồi thường khi nhà nước thu hồi đất là việc nhà nước trả lại giá trị
quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi.
Ngoài các khoản hỗ trợ còn một hình thức bồi thường nữa là tái
định cư.
2.1.4. Khái niệm về hỗ trợ
Hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất là việc nhà nước giúp đỡ người bị thu
hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di
dời đến địa điểm mới…
2.1.5. Khái niệm tái định cư
Tái định cư (TĐC) là việc di chuyển đến một nơi ở mới để sinh sống và

làm ăn. Tái định cư bắt buộc là di chuyển không thể tránh khỏi khi nhà nước
thu hồi đất hoặc trưng dụng đất để thực hiện các dự án phát triển.
TĐC được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về đất, tài sản,
di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc sống,


6
thu thập, cơ sở vật chất, tinh thần tại đó. Tái định cư là hoạt động nhằm giảm
nhẹ các tác động xấu về kinh tế - xã hội đối với bộ phận dân cư đã gánh chịu
vì sự phát triển chung của đất nước.
Hiện nay nước ta, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì
người sử dụng đất được bố trí tái định cư bằng hình thức sau:
- Bồi thường bằng nhà ở.
- Bồi thường bằng đất ở mới.
- Bồi thường bằng tiền để xây dựng nơi ở mới.
Tái định cư là việc không thể tách rời và giữ vị trí rất quan trọng trong
chính sách giải phóng mặt bằng.
2.2. Cơ sở pháp lý
2.2.1. Những văn bản luật của Chính Phủ và cơ quan Trung ương
- Căn cứ Luật đất đai ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính
phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đất đai năm 2003;
- Căn cứ Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999 của Chính phủ
về việc ban hành quy chế quản lý dự án đầu tư và xây dựng;
- Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính
phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
- Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ
quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất,
thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;

- Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ
quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, hỗ trợ tái
định cư;


7
- Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 quy định
bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, đánh giá thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;
- Căn cứ Thông tư số 107/2007/TT- BTC ngày 07/9/2007 của Bộ Tài
chính hướng dẫn về quản lý thanh toán, quyết toán vốn đầu tư dự án giải
phóng mặt bằng, tái định cư sử dụng ngân sách nhà nước;
- Căn cứ Thông tư số 57/2010/TT-BTC ngày 16/4/2010 của Bộ Tài
chính quy định việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực
hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Căn cứ Thông tư số 19/2011/TT-BTC ngày 14/2/2011 của Bộ Tài
chính hướng dẫn quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước;
2.2.2. Những văn bản của địa phương
- Căn cứ Quyết định số 118/2008/QĐ-UBND ngày 26/10/2009 của
UBND tỉnh Lạng Sơn về việc ban hành Quy định trình tự thủ tục giao đất, cho
thuê đất, thu hồi đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng
đất đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn;
- Căn cứ Quyết định số 283/QĐ-UBND ngày 01/6/2013 của UBND
huyện Bình Gia về việc thu hồi đất để chuyển sang thực hiện dự án Cải tạo
nâng cấp đường Khau Ra – Quang Trung;
- Căn cứ Quyết định số 480/2011/QĐ-UBND ngày 28/12/2012 của
UBND tỉnh Lạng Sơn về việc ban hành Bảng mức giá các loại đất năm 2013
áp dụng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn;
- Căn cứ Giấy chứng nhận đầu tư số 201032000037 chứng nhân đầu tư
lần đầu ngày 14/3/2013 của UBND tỉnh Lạng Sơn cấp cho Công ty thực hiện

dự án;
- Căn cứ Quyết định số 36/2011/QĐ-UBND ngày 27/01/2011 của
UBND tỉnh Lạng Sơn về việc ban hành quy định một số điểm cụ thể về bồi


8
thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất áp dụng trên địa bàn
tỉnh Lạng Sơn;
2.3. Cơ sở thực tiễn
2.3.1. Tình hình giải phóng mặt bằng ở một số nước trên thế giới
Đối với bất cứ quốc gia nào trên thế giới đất đai là nguồn lực quan
trọng cơ bản của mọi hoạt động đời sống kinh tế - xã hội. Khi nhà nước thu
hồi đất phục vụ cho các mục đích của quốc gia đã làm thay đổi toàn bộ đời
sống kinh tế của hàng triệu người dân. Đặc biệt ở những nước đang phát triển
người dân chủ yếu sống bằng nông nghiệp thì đó là vấn đề sống còn của họ.
Dưới đây là một số kinh nghiệm trong công tác giải phóng mặt bằng của một
số nước:
2.3.1.1. Công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng ở Thái Lan
Mặc dù chưa có chính sách bồi thường và tái định cư của quốc gia
nhưng Hiến pháp 1982 quy định việc trưng dụng đất cho xây dựng cơ sở hạ
tầng quốc phòng, phát triển nguồn tài nguyên cho đất nước, phát triển đô thị,
cải tạo đất đai và các công trình công cộng khác phải theo thời giá thị trường
cho những người hợp pháp về tất cả các thiệt hại do việc trưng dụng đất gây
ra và quy định việc bồi thường phải khách quan cho chủ mảnh đất và người
có quyền thừa kế tài sản đó. Dựa trên các quy định này, các ngành có quy
định chi tiết cho việc trưng dụng đất cho ngành mình.
Năm 1987, Thái Lan ban hành luật trưng dụng về bất động sản áp
dụng cho việc trưng dụng đất sử dụng vào việc xây dựng tiện ích công cộng,
quốc phòng, phát triển nguồn tài nguyên hoặc lợi ích khác cho đất nước,
phát triển đô thị, nông nghiệp, công nghiệp, cải tạo đất đai sử dụng vào mục

đích công cộng. Luật quy định những nguyên tắc về trưng dụng đất, nguyên
tắc tính giá trị đền bù các loại tài sản bị thiệt hại. Căn cứ vào đó, từng ngành
đưa ra những quy định cụ thể về trình tự tiến hành bồi thường tái định cư,


ii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
GPMB

: Giải phóng mặt bằng

UBND

: Ủy ban nhân dân

TĐC

: Tái định cư

BT

: Bồi thường

GCN
NĐ - CP

: Nghị định - Chính Phủ

TT - BTC


: Thông tư - Bộ tài chính

BTNMT

: Bộ Tài nguyên Môi trường



: Quyết định

QĐ - UBND

: Quyết định – UBND



: Nghị định

NQ - TW

: Nghị quyết - Trung ương

ADB

: Asian Development Bank ( Ngân hàng phát
triển Châu Á)

WB


: World Bank (Ngân hàng thế giới)


10
- Đối với các dự án có di dân tái định cư, việc lập kế hoạch, thiết kế nội
dung di dân là yếu tố không thể thiếu được ngay từ chu kỳ đầu tiên của việc
lập dự án đầu tư. Những nguyên tắc thực hiện là:
+ Nghiên cứu kỹ phương án của các dự án mang tính khả thi để giảm
tới mức tối đa việc di dân bắt buộc khi triển khai dự án.
+ Người bị thu hồi đất phải được bồi thường và hỗ trợ để khôi phục
cuộc sống kinh tế ở mức cao nhất với thời điểm trước khi có dự án.
+ Đất đai, nhà cửa, cơ sở hạ tầng thích hợp và các loại bồi thường khác
tương xứng phải được cấp cho người bị ảnh hưởng, chú trọng đến người dân
bản địa, dân tộc thiểu số, nông dân.
+ Người bị ảnh hưởng phải thông báo đầy đủ, được tham khảo ý kiến
chi tiết về các bồi thường và tái định cư, phải được hỗ trợ ở mức cao nhất
trong việc hòa nhập họ với dân cư địa phương, với cách thức tốt nhất là mở
rộng lợi ích của dự án đến cả cộng đồng dân cư địa phương.
+ Chú ý các đối tượng chính sách, người nghèo nhất, trích một phần hỗ
trợ cho những người không và chưa có những quyền lợi hợp pháp về đất đai,
tài sản, những gia đình phụ nữ làm chủ. Đồng thời, sớm có kế hoạch xác định
quyền lợi hợp pháp của họ, cố gắng hạn chế trường hợp coi lý do ngăn trở Bồi
thường GPMB và tái đinh cư là việc thiếu quyền sở hữu, quyền sử dụng đất
hợp pháp.
+ Để không ngừng cải tiến hỗ trợ của ngân hàng với các dự án trong
lĩnh vực nhạy cảm này, cần chính thức thông qua và thực hiện một số chính
sách bồi thường tái định cư bắt buộc. Chính sách này không thể thiếu trong
việc nêu rõ các mục tiêu, phương pháp, định ra các tiêu chuẩn trong hoạt động
của các tổ chức ngân hàng, mở ra một cách nhìn bao quát rõ ràng về các vấn
đề đó là vận dụng thủ tục chính thức để giải quyết có hệ thống những khía

cạnh này trong hoạt động của các ngân hàng và các tổ chức khác.


11
2.3.1.3. Công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng ở Trung Quốc
Về pháp luật đất đai có nhiều nét tương đồng với pháp luật đất đai ở
Việt Nam. Trung Quốc, đất đai thuộc chế độ công hữu, gồm sở hữu toàn dân
và sở hữu tập thể. Đất đai ở khu vực thành thị và đất xây dựng thuộc sở hữu
Nhà nước. Đất ở khu vực nông thôn và đất nông nghiệp thuộc sở hữu tập thể,
nông dân lao động. Theo quy định của Luật đất đai Trung Quốc năm 1998,
đất đai thuộc sở hữu nhà nước được giao cho các tổ chức, cá nhân sử dụng
theo các hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất (cấp giấy), giao đất có
thu tiền sử dụng đất và cho thuê đất.
Đất thuộc diện được cấp bao gồm đất được sử dụng cho cơ quan nhà
nước, phục vụ mục đích công cộng, xây dựng cơ sở hạ tầng và phục vụ cho
mục đích quốc phòng, an ninh. Đất sử dụng vào mục đích sản xuất kinh
doanh thì được Nhà nước giao đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng
đất hoặc là cho thuê đất.
Trong trường hợp Nhà nước có thu hồi đất của người đang sử dụng để
sử dụng vào mục đích công cộng, lợi ích quốc gia,… thì Nhà nước có chính
sách bồi thường và tổ chức TĐC cho người bị thu hồi đất.
Về vấn đề bồi thường cho người có đất bị thu hồi được pháp luật đất
đai Trung Quốc quy định như sau:
Về thẩm quyền thu hồi đất: Chỉ có Chính Phủ (Quốc vụ viện) và chính
quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mới có quyền thu hồi đất. Quốc
vụ viện có thẩm quyền thu hồi đất nông nghiệp từ 35 ha trở lên và 70 ha trở
lên đối với các loại đất khác. Dưới hạn mức này thì do chính quyền tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương ra quyết định thu hồi đất. Đất nông nghiệp
sau khi thu hồi sẽ chuyển từ đất thuộc sở hữu tập thể thành đất thuộc sở hữu
nhà nước.



12
Về trách nhiệm bồi thường: Pháp luật đất đai Trung Quốc quy định,
người nào sử dụng đất người đó có trách nhiệm bồi thường. Phần lớn tiền bồi
thường do người sử dụng đất trả. Tiền bồi thường bao gồm các khoản như lệ
phí sử dụng đất phải nộp cho Nhà nước và các khoản tiền trả cho người có đất
bị thu hồi. Ngoài ra, pháp luật đất đai Trung Quốc còn quy định mức nộp lệ
phí trợ cấp đời sống cho người bị thu hồi đất là nông dân cao tuổi không thể
chuyển đổi sang ngành nghề mới khi bị mất đất nông nghiệp, khoảng từ
442.000 - 2.175.000 nhân dân tệ/ha.
Các khoản phải trả cho người bị thu hồi đất gồm tiền bồi thường đất
đai, tiền trợ cấp TĐC, tiền bồi thường hoa màu và tài sản trên đất. Cách tính
tiền bồi thường đất đai và tiền trợ cấp TĐC căn cứ theo giá trị tổng sản lượng
của đất đai những năm trước đây rồi nhân với một hệ số do Nhà nước quy
định. Còn đối với tiền bồi thường hoa màu và tài sản trên đất thì xác định theo
giá thị trường tại thời điểm thu hồi đất.
Về nguyên tắc bồi thường: Các khoản tiền bồi thường phải đảm bảo
cho người dân bị thu hồi có chỗ ở bằng hoặc cao hơn so với nơi ở cũ. Ở Bắc
Kinh, phần lớn các gia đình dùng số tiền bồi thường đó cộng với tiền tiết kiệm
của họ để mua được một căn hộ mới. Còn đối với người dân ở khu vực nông
thôn có thể dùng khoản tiền bồi thường mua được hai căn hộ ở cùng một nơi.
Tuy nhiên ở thành thị, cá biệt cũng có một số gia đình sau khi được bồi
thường cũng không mua nổi một căn hộ để ở. Những đối tượng trong diện
giải tỏa mặt bằng thường được hưởng chính sách mua nhà ưu đãi của Nhà
nước, song trên thực tế họ thường mua nhà bên ngoài thị trường.
Về tổ chức thực hiện và quản lý giải tỏa mặt bằng: Cục quản lý tài
nguyên đất đai ở các địa phương thực hiện việc quản lý giải tỏa mặt bằng.
Người nhận khu đất thu hồi sẽ thuê một đơn vị xây dựng giải tỏa mặt bằng



13
khu đất đó, thường là các đơn vị chịu trách nhiệm thi công công trình trên khu
đất giải tỏa.
Nhìn chung hệ thống pháp luật về bồi thường và TĐC của Trung Quốc
đều nhằm bảo vệ những người mà sức sống có thể bị giảm do việc thu hồi đất
để thục hiện các dự án. Theo một nghiên cứu gần đây của WB thì các luật về
TĐC của Trung Quốc đối với các dự án phát triển đô thị, công nghiệp và giao
thông “ Đã đáp ứng đầy đủ các yêu cầu cả WB trong tài liệu hướng dẫn thực
hiện TĐC” .
2.3.1.4. Chính sách bồi thường và tái định cư của một số ngân hàng trên
thế giới
Ngân hàng Thế giới (WB) là một trong những tổ chức tài trợ quốc tế
đầu tiên đưa ra chính sách về tái định cư bắt buộc. Tháng 2/1980, lần đầu tiên
chính sách tái định cư được ban hành dưới dạng một Thông báo hướng dẫn
các hoạt động nội bộ cho nhân viên. Từ đó đến nay chính sách tái định cư đã
được sửa đổi và ban hành lại nhiều lần.
Như chúng ta đã biết, khi Nhà nước thu hồi đất và tái định cư thì những
người bị ảnh hưởng, là những người mà do hậu quả của dự án họ phải chịu
thiệt hại toàn bộ hay một phần tài sản vật chất và phi vật chất, bao gồm nhà
cửa, cộng đồng, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, các phương tiện sản
xuất bao gồm đất đai, nguồn thu nhập, kế sinh nhai do đất đai tạo ra, đặc
trưng văn hóa và tiềm năng về sự hỗ trợ lẫn nhau để đảm bảo đời sống, tài
nguyên cho sự sinh tồn và hệ sinh thái,… Kinh nghiệm của WB cho thấy việc
tái định cư không tự nguyện do các dự án phát triển gây nên, trong trường hợp
không thể giảm thiểu được thường dẫn đến những hiểm họa nghiêm trọng về
kinh tế, xã hội và môi trường do các hệ thống sản xuất bị phá vỡ, con người
phải đối mặt với sự bần cùng hóa khi những tài sản, công cụ sản xuất hay
nguồn thu nhập của họ bị mất đi. Tất cả những điều đó nếu giải quyết không



iii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1 Tình hình dân số và lao động của huyện Bình Gia – Lạng Sơn. ..... 34
Bảng 4.2: Kết quả xét đối tượng và điều kiện bồi thường .............................. 37
Bảng 4.3: Kết quả thực hiện về hình thức bồi thường GPMB........................ 38
Bảng 4.4: Tổng hợp diện tích đất bị thu hồi tại dự án .................................... 39
Bảng 4.5: Kết quả bồi thường về đất ở ........................................................... 40
Bảng 4.6: Kết quả bồi thường về đất Nông nghiệp ........................................ 42
Bảng 4.7: Kết quả bồi thường về đất bằng trồng cây hằng năm, đất trồng cây
ăn quả lâu năm và đất trồng cây lâu năm khác ............................................... 42
Bảng 4.8: Kết quả bồi thường về đất đất rừng tự nhiên sản xuất, đất rừng
trồng sản xuất và đất nuôi trồng thủy sản nước ngọt ...................................... 43
Bảng 4.9: Kết quả bồi thường cây cối hoa màu .............................................. 44
Bảng 4.10: Kết quả bồi thường về tài sản, công trình, vật kiến trúc, nhà ở ... 46
Bảng 4.11: Kết quả hỗ trợ các dự án ............................................................... 49
Bảng 4.12: Tổng kinh phí bồi thường ............................................................. 50
Bảng 4.13: Ý kiến của người dân về các hoạt động GPMBError! Bookmark
not defined.
Bảng 4.14: Ý kiến của người dân sau GPMB ................................................. 51
Bảng 4.15: Tổng hợp kết quả từ phiếu điều tra cán bộ chuyên môn về công tác
bồi thường GPMB ........................................................................................... 52


15
Khôi phục thu nhập là một yếu tố quan trọng của tái định cư khi những
người bị ảnh hưởng bị mất cơ sở sản xuất, công việc kinh doanh, việc làm hay
những thu nhập khác, bất kể là họ mất nơi ở hay không. Các bước cơ bản
trong chương trình khôi phục thu nhập của ADB đó là:

- Phân tích các hoạt động kinh tế của tất cả những người bị ảnh hưởng
(theo giới tính, nhóm tuổi, trình độ văn hóa, kỹ năng, thu nhập, số người trong
hộ gia đình, nguyện vọng, các phương án) để đánh giá các nhu cầu của họ.
- Xác định các chương trình khôi phục thu nhập đa dạng (cho cả cá
nhân lẫn các nhóm đặc biệt) thông qua việc tư vấn về lợi ích và sự phân tích
khả thi về tài chính và thị trường.
- Kiểm tra các chương trình đào tạo và tạo thu nhập với người bị ảnh
hưởng được lựa chọn trên cơ sở thử nghiệm.
- Nhân rộng việc thử nghiệm
- Đánh giá chương trình và hỗ trợ kỹ thuật bổ sung nếu cần thiết.
Việc lập kế hoạch cho công tác bồi thường tái định cư được các tổ chức
cho vay vốn quốc tế coi là điều kiện bắt buộc trong quá trình thẩm định dự án.
Mức độ chi tiết của kế hoạch phụ thuộc vào số lượng người bị ảnh hưởng và
mức độ tác động của dự án. Kế hoạch bồi thường tái định cư phải được coi là
một phần của chương trình phát triển cụ thể, cung cấp đầy đủ nguồn vốn và
cơ hội cho các hộ bị ảnh hưởng. Ngoài ra còn phải áp dụng các biện pháp sao
cho người bị di chuyển hòa nhập được với cộng đồng mới.
2.3.2. Tình hình giải phóng mặt bằng của một số tỉnh ở Việt Nam
2.3.2.1. Công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng ở Lào Cai
Căn cứ vào quy định của pháp luật, thời gian qua tỉnh Lào Cai đã ban
hành nhiều quy định về công tác bồi thường giải phóng mặt bằng (BTGPMB),
gần đây nhất, năm 2009 UBND tỉnh Lào Cai ban hành Quyết định số
45/2009/QĐ-UBND quy định về bồi thường hỗ trợ và tái định cư khi Nhà


16
nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc
gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh (Quyết
định số 45). Bằng việc cụ thể hóa quy định của Luật đất đai, các Nghị định
của Chính phủ, các Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường,

đồng thời quy định một số nội dung cụ thể theo thẩm quyền của UBND tỉnh
cho phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương. Quyết định số 45 đã khẳng
định Nhà nước với tư cách là đại diện duy nhất cho quyền sở hữu toàn dân về
đất đai, đồng thời điều chỉnh về bản lợi của người sử dụng khi Nhà nước thu
hồi đất. Có thể nói Quyết định số 45 đã khắc phục về cơ bản những vướng
mắc, bất cập trong công tác BTGPMB trên địa bàn khi thực hiện Quyết định
số 68/2007/QĐ-UBND của UBND tỉnh; đã trở thành căn cứ pháp lý cho
UBND các cấp thực hiện tốt công tác BTGPMB cho các công trình dự án trên
địa bàn tỉnh; đặc biệt là việc BTGPMB và bàn giao đất kịp thời cho nhà đầu
tư xây dựng đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai, hay việc GPMB để thực hiện
các dự án trong khu công nghiệp Tằng Loỏng, các tiểu khu đô thị thuộc khu
đô thị mới Lào Cai- Cam Đường, khu Công nghiệp Bắc Nhạc Sơn, khu CNTM cửa khẩu, các công trình thủy điện, khai thác khoáng sản và nhiều công
trình dự án phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng khác trên địa bàn
(Website www.laocai.org.vn/2011) [13].
2.3.2.2. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ở Hà Nội
Thành phố Hà Nội là nơi có rất nhiều dự án liên quan đến công tác
GPMB. Theo UBND Thành phố Hà Nội, sau 6 năm thực hiện Nghị quyết số
20/NQ-TW của Thành ủy về Nghị quyết số 09/NQ- HĐND của Hội đồng
nhân dân Thành phố Hà Nội về công tác GPMB, Hà Nội đã hoàn thành
GPMB và bàn giao cho các chủ đầu tư 1.048/1.830 dự án với tổng cộng
5,688 ha đất liên quan đến 153.725 hộ dân và bố trí tái định cư cho 10.580
hộ. Bình quân mỗi năm GPMB được 1000ha đất. Nhìn chung công tác


17
GPMB của Thành phố được tiến hành hết sức thuận lợi do được ủng hộ của
nhân dân. Các cấp, các ngành có liên quan đã thực hiện đúng tiến độ và chức
trách của mình.
Để phục vụ tốt công tác GPMB, Thành phố đã triển khai 132 dự án tái
định cư với 35031 lô đất, căn hộ. Một số khu tái định cư với quy mô lớn như:

Khu dân cư Cống Vị - Ba Đình (2,7 ha), Nam Trung Yên (56 ha), Trung Hòa Cầu Giấy (14,2 ha), Dịch Vọng (5,3 ha)… đã từng bước tháo gỡ bức xúc về quỹ
nhà đất cho việc di dân xây dựng các công trình trọng điểm của Thành phố. Việc
thực hiện tốt công tác GPMB của Thành phố Hà Nội trong 6 năm qua đã tạo
điều kiện thuận lợi cho việc triển khai và hình thành các dự án lớn của Thành
phố, tạo nên bộ mặt Thành phố ngày càng hiện đại, khang trang hơn.
Để giải quyết khó khăn trong việc GPMB, Thành phố có nhiều việc
cần làm. Đầu tiên phải kể đến là công khai minh bạch mọi chính sách liên
quan đến GPMB, ở từng dự án khác nhau. Vì thực tế vẫn chưa có quy định
cụ thể nào về điều này, về những người có trách nhiệm công khai minh bạch
các chính sách cơ chế này. Chính vì vậy, mỗi nơi làm một kiểu, khiến người
dân thiếu tin tưởng và trở nên khó thỏa thuận. Đây chính là nguyên nhân dẫn
đến có nhiều đơn thư khiếu nại liên quan đến GPMB ở Hà Nội trong thời
gian qua. Bên cạnh đó là việc chuẩn bị nhà tái định cư và chuyển đổi nghề
cho những người nông dân không còn đất sản xuất là những vấn đề cần thiết
yêu cầu phải được thực hiện tốt nếu Thành phố muốn công tác GPMB diễn
ra trôi chảy.
Về việc làm cho người dân sau thu hồi đất, đến nay Hà Nội vẫn chưa có
quy định cụ thể. Việc tổ chức dạy nghề cho người dân mất đất gần như giậm
chân tại chỗ hoặc có nơi làm được thì cũng có vấn đề. Ngoài ra, theo quy định
thì mỗi doanh nghiệp được giao hoặc cho thuê đất thì phải thu nhận một số
người địa phương vào làm việc. Số lượng người này tương ứng với diện tích


×