Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011-2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (422.99 KB, 60 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------

-------

VƯƠNG TRUNG KIÊN
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VÕ NHAI
TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2011 – 6/2014

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính môi trường

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học

: 2011 - 2015

Thái Nguyên, năm 2015




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------

-------

VƯƠNG TRUNG KIÊN
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VÕ NHAI
TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2011 – 6/2014

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính môi trường

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học


: 2011 - 2015

Giảng viên hướng dẫn : ThS. Hoàng Hữu Chiến

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------

-------

VƯƠNG TRUNG KIÊN
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VÕ NHAI
TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2011 – 6/2014

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính môi trường

Khoa


: Quản lý tài nguyên

Khóa học

: 2011 - 2015

Giảng viên hướng dẫn : ThS. Hoàng Hữu Chiến

Thái Nguyên, năm 2015


ii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt

Nguyên nghĩa

CP

Chính phủ

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất




Quyết định

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

STT

Số thứ tự

TNMT

Tài nguyên và Môi trường

TT

Thông tư

UBND

Ủy ban nhân dân

SDĐ

Sử dụng đất


iii

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất của huyện Võ Nhai 2014 .......................... 34
Bảng 4.2: Sự biến động về diện đất giai đoạn 2011-2014.............................. 37
Bảng 4.3: Tài liệu phục vụ công tác cấp đổi giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất theo bản đồ địa chính .................................................................. 38
Bảng 4.4 Tổng hợp kết quả cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
trường hợp cấp lần đầu giai đoạn 2011 – 2012 ............................................. 41
Bảng 4.5 Tổng hợp kết quả cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
trường hợp cấp đổi, cấp lại giai đoạn 2011 – 2012 ........................................ 42
Bảng 4.6 Tổng hợp kết quả cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
trường hợp cấp lần đầu giai đoạn 2012 – 2013 .............................................. 43
Bảng 4.7 Tổng hợp kết quả cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
trường hợp cấp đổi, cấp lại giai đoạn 2012 – 2013 ....................................... 44
Bảng 4.8 Tổng hợp kết quả cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
trường hợp cấp lần đầu giai đoạn 2013 – tháng 6/2014 ................................. 45
Bảng 4.9 Tổng hợp kết quả cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
trường hợp cấp đổi, cấp lại giai đoạn 2013 – tháng 6/2014 .......................... 46


iv

MỤC LỤC
Phần 1. MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1.1.Đặt vấn đề.................................................................................................... 1
1.2.Mục đích nghiên cứu của đề tài .................................................................. 2
1.3.Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ................................................................... 3
1.4.Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................ 3
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất .......... 4
2.1.1. Các nội dung quản lý nhà nước về đất đai .............................................. 4
2.1.2. Sơ lược về hồ sơ địa chính, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và cấp

đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất............................................................ 5
2.2. Cơ sở pháp lý ............................................................................................. 7
2.2.1. Căn cứ của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ............... 7
2.2.2. Những quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ....................... 8
2.2.3. Mục đích, yêu cầu, đối tượng và điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất ........................................................................................................ 9
2.2.4. Mục đích, yêu cầu, đối tượng, điều kiện được cấp đổi giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất theo bản đồ địa chính ........................................................ 17
2.4.5. Nguyên tắc và thẩm quyền cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
theo bản đồ địa chính ........................................................................................ 17
2.3. Tình hình cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo bản đồ địa
chính tỉnh Thái Nguyên .................................................................................. 18
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG ................................................................ 19
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................ 19
3.1.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 19
3.1.1.Đối tượng nghiên cứu............................................................................. 19
3.1.2.Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 19


v

3.2.Địa điểm và thời gian tiến hành ................................................................ 19
3.3.Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 19
3.3.1.Điều tra tình hình cơ bản của huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên ......... 19
3.3.2.Tình hình quản lý và sử dụng đất đai ..................................................... 19
3.3.3.Đánh giá sự biến động đất đai về diện tích sau khi đo đạc bản đồ địa
chính

............................................................................................................ 19


3.3.4.Thực hiện công tác cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo bản
đồ địa chính tại huyện Võ Nhai ...................................................................... 19
3.3.5.Những thuận lợi - khó khăn trong công tác cấp và quản lý giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất................................................................................... 19
3.3.6.Sự biến động về diện tích đất trong giai đoạn 2011 - 2014 ................... 19
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 20
3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập tài liệu .................................................. 20
3.4.2. Nghiên cứu các tài liệu và văn bản luật ................................................ 20
3.4.3. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu..................................................... 20
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................ 21
4.1.Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ............................................................. 21
4.1.1.Điều kiện tự nhiên .................................................................................. 21
4.1.2.Điều kiện kinh tế - xã hội ....................................................................... 26
4.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất của huyện Võ Nhai............................. 32
4.2.1. Tình hình quản lý đất đai của huyện Võ Nhai 2014 ............................. 32
4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất đai của huyện Võ Nhai .................................... 34
4.3. Sự biến động về diện tích đất trong giai đoạn 2011 - 2014 ..................... 36
4.4. Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo bản đồ địa chính
của huyện Võ Nhai .......................................................................................... 38
4.4.1. Tài liệu phục vụ công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ..... 38


vi

4.4.2. Quy trình thực hiện cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại
huyện Võ Nhai ................................................................................................ 39
4.4.3. Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo bản đồ
địa chính trên địa bàn huyện Võ Nhai giai đoạn 2011 – tháng 6/2014........... 40
4.5. Nhận xét về kết quả đạt được và một số kinh nghiệm chỉ đạo trong công
tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo bản đồ địa chính ................ 47

4.5.1. Nhận xét về kết quả đạt được ................................................................ 47
4.5.2. Một số kinh nghiệm chỉ đạo .................................................................. 48
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 50
5.1. Kết luận .................................................................................................... 50
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 52


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một khâu rất quan trọng giúp học sinh, sinh viên
củng cố, trau dồi kiến thức đã học tập được ở trường. Đồng thời giúp cho sinh
viên tiếp xúc, học hỏi và rút ra những kinh nghiệm từ thực tế để trở thành một
cán bộ tốt, có chuyên môn giỏi đáp ứng được nhu cầu của xã hội.
Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo Th.S Hoàng Hữu
Chiến đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt quá trình em thực
tập tại văn phòng đăng ký QSDĐ - phòng TNMT huyện Võ Nhai. Em xin
chân thành cảm ơn toàn thể các thầy cô giáo trong khoa Quản lý Tài nguyên,
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã nhiệt tình giảng dạy và trang bị
cho em đầy đủ những kiến thức khi ngồi trên ghế nhà trường.
Đồng thời em cũng xin chân thành cảm ơn tất cả các cô, các chú, các anh,
các chị làm việc tại văn phòng đăng ký QSDĐ - phòng TNMT huyện Võ Nhai
và trong UBND huyện đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
em trong suốt thời gian em thực tập tại phòng TNMT để em có được kết quả
thực tập như hôm nay.
Tuy nhiên trong quá trình thực tập và làm báo cáo em vẫn còn nhiều những
sai sót do còn hạn chế về kiến thức, thiếu nhiều kinh nghiệm thực tế. Vì vậy
em mong các thầy cô, các anh chị đóng góp ý kiến và chỉ bảo để bài báo cáo
của em được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng

năm 2015

Sinh viên

Vương Trung Kiên


2

Năm 1982 Thủ tướng Chính phủ đã ra Chỉ thị 299 lập bản đồ giải thửa và đo đạc
được khoảng 6500 huyện nhưng kết quả còn nhiều hạn chế và sai sót. Năm 1989
Tổng cục Quản lý ruộng đất ban hành quyết định số 201/ĐKTK/1989 về việc cấp
GCNQSDĐ và thông tư số 302/ĐKTK ngày 28/10/1989, hướng dẫn thi hành việc
cấp GCNQSDĐ từ những văn bản này cả nước tiến hành đồng loạt việc cấp
GCNQSDĐ trên cơ sở bản đồ giải thửa 299 vừa đo đạc xong. Việc thực hiện cấp
GCN chủ yếu dựa vào sự kê khai của người dân do đó dẫn đến nhiều sai sót.
Để khắc phục những sai sót của bản đồ giải thửa, khi công nghệ đo đạc đã
hiện đại hơn, Nhà nước tiến hành đo đạc thành lập bản đồ địa chính với độ chính
xác cao và trên cơ sở đó thực hiện cấp đổi GCNQSDĐ theo bản đồ địa chính.
Huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên là một huyện vừa thực hiện xong
công tác đo vẽ bản đồ địa chính và cần thực hiện công tác cấp đổi GCNQSDĐ
theo bản đồ địa chính.
Xuất phát từ thực tế đó, được sự đồng ý của ban giám hiệu nhà trường,
ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên và với sự hướng dẫn trực tiếp của Thầy giáo – ThS. Hoàng Hữu
Chiến, em đã tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá công tác cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Võ Nhai - tỉnh Thái Nguyên

2011- tháng 6/2014”.
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Thực hiện công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn huyện Võ Nhai, rút
ra những mặt đã làm được và những mặt chưa làm được của cơ quan quản lý
nhà nước về đất đai trong công tác này.
- Bổ sung, hoàn thiện những kiến thức về quản lý đất đai, về công tác
cấp, cấp GCNQSDĐ cho bản thân.
- Đề xuất một số giải pháp khắc phục những khó khăn, tồn tại để đẩy
nhanh công tác cấp GCNQSDĐ tại địa phương.


3

1.3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ.
- Nghiên cứu công tác cấp đổi GCNQSDĐ của huyện.
- Giúp cho sinh viên nắm vững hơn về chuyên môn, nghiệp vụ về công
tác quản lý nhà nước về đất đai, đặc biệt là công tác cấp GCNQSDĐ và cấp
GCNQSDĐ.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
- Đối với việc học tập và hoàn thiện đề tài sẽ là cơ hội cho bản thân
củng cố kiến thức đã học trên ghế nhà trường, đồng thời là cơ hội cho bản
thân tiếp cận với công tác cấp và cấp đổi GCNQSDĐ trên thực tế.
- Đối với thực tiễn: đề tài đánh giá những thuận lợi, khó khăn của công
tác cấp GCNQSDĐ, từ đó rút ra những giải pháp phù hợp để thực hiện công
tác cấp đổi GCNQSDĐ, giúp cho công tác này nhanh chóng hoàn thành.


4


Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
2.1.1. Các nội dung quản lý nhà nước về đất đai
Thấy rõ tầm quan trọng của đất đai, Nhà nước quản lý chặt chẽ nguồn
tài nguyên này bằng pháp luật và hệ thống văn bản. Theo khoản 1 điều 5 Luật
Đất đai 2003 quy định “Đất đai thuộc sở hữu của toàn dân do Nhà nước đại
diện chủ sở hữu”. Tại khoản 2 điều 6 Luật Đất Đai 2003 quy định nội dung
quản lý Nhà nước về đất đai bao gồm 13 nội dung sau:
- Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai
và tổ chức thực hiện các văn bản đó.
- Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính.
- Khảo sát đo đạc, đánh giá, phân hạng; lập bản đồ địa chính, bản đồ
hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
- Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất.
- Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp
GCNQSD đất.
- Thống kê, kiểm kê đất đai.
- Quản lý tài chính về đất đai.
- Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường
bất động sản.
- Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất.


5


- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hànhcác quy định của pháp luật về đất
đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
- Giải quyết trang chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo vi phạm
trong việc quản lý và sử dụng đất đai.
- Quản lý các dịch vụ công về đất đai.[1]
2.1.2. Sơ lược về hồ sơ địa chính, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và
cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
2.1.2.1. Hồ sơ địa chính
Hồ sơ địa chính là tài liệu, sổ sách, bản đồ trong đó có chứa đựng
những thông tin cần thiết về mặt tự nhiên, kinh tế - xã hội và pháp lý của đất
đai được thiết lập trong quá trình lập bản đồ, đăng ký đất đai và cấp
GCNQSD đất.
Theo điều 47 Luật đất đai năm 2003 thì:
∗ Hồ sơ địa chính bao gồm:
- Bản đồ địa chính
- Sổ địa chính
- Sổ mục kê
- Sổ theo dõi biến động đất đai
∗ Nội dung hồ sơ địa chính bao gồm các thông tin về thửa đất sau đây:
- Số liệu, kích thước, hình thể, diện tích, vị trí
- Người sử dụng
- Nguồn gốc, mục đích, thời hạn sử dụng đất, hạng đất
- Giá đất, tài sản gắn liền với đất, nghĩa vụ tài chính về đất đai
- Biến động trong quá trình sử dụng đất đai và các thông tin khác có
liên quan.
∗ Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính,
hướng dẫn việc lập, chỉnh lý và quản lý hồ sơ địa chính.


6


Hồ sơ địa chính này được lập thành 3 bộ lưu giữ tại UBND cấp huyện,
Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường.[1]
2.1.2.2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo khoản 20 điều 4 Luật đất đai năm 2003 thì: “GCNQSDĐ là giấy
do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất”.
Giấy chứng nhận là chứng thực pháp lý thể hiện mối quan hệ hợp pháp
giữa Nhà nước và người sử dụng đất. GCNQSD đất là một tài liệu quan trọng
trong hồ sơ địa chính, do cơ quan Quản lý đất đai Trung ương phát hành mẫu
thống nhất trong toàn quốc.
- Vai trò của GCNQSDĐ đối với công tác quản lý Nhà nước về đất đai:
thông qua công tác cấp GCNQSDĐ Nhà nước nắm chắc được tình hình đất
đai, biết rõ các thông tin về số lượng, chất lượng, đặc điểm về tình hình hiện
trạng của việc quản lý và sử dụng đất. Từ đó, Nhà nước sẽ thực hiện việc
phân phối, phân phối lại đất theo quy hoạch, kế hoạch chung thống nhất.
- Vai trò của GCNQSDĐ đối với người sử dụng đất:
+ GCNQSDĐ là giấy tờ thể hiện mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước
với người sử dụng đất.
+ GCNQSDĐ là điều kiện để người sử dụng đất được bảo hộ các quyền
và lợi ích hợp pháp của mình trong quá trình sử dụng đất đai.
+ GCNQSDĐ là điều kiện để đất đai được tham gia vào thị trường bất
động sản. [1]
2.1.2.3. Cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo bản đồ địa chính
Là việc điều chỉnh cấp đổi GCNQSDĐ đối với những trường hợp đã
được cấp GCNQSDĐ theo bản đồ giải thửa.


7


2.2. Cơ sở pháp lý
2.2.1. Căn cứ của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Cấp GCNQSDĐ là một trong những nội dung quan trọng của công tác quản
lý Nhà nước về đất đai.
Các văn bản pháp luật, đặc biệt là sự ra đời của Luật đất đai 1993, Luật sửa đổi bổ
sung 1998, 2001, Luật đất đai 2003, Luật đất đai luôn được điều chỉnh kịp thời để
đáp ứng phù hợp với điều kiện của đất nước, của từng địa phương trong từng thời
kỳ phát triển của đất nước. Ngoài ra, Nhà nước còn ban hành nhiều văn bản pháp
luật liên quan quy định về việc cấp GCNQSDĐ:
- Luật đất đai 2003 Chương V quy định cụ thể về đăng ký quyền sử
dụng đất, cấp GCNQSDĐ.
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành
Luật đất đai.
- Nghị định 182/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2004 của Chính
phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
- Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2004 của Chính
phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
- Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính
phủ về thu tiền sử dụng đất.
- Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13 tháng 4 năm 2005 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định
181/2004/NĐ-CP của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật đất đai 2003.
- Chỉ thị số 05/2006/CT-TTg ngày 22 tháng 2 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ về việc khắc phục yếu kém, sai phạm tiếp tục đẩy mạnh tổ chức thi
hành Luật đất đai.


8

- Quyết định số 08/2006/QĐ-BTNMT ngày 21 tháng 7 năm 2006 của

Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy định về cấp
GCNQSDĐ.
- Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ
quy định bổ sung về việc cấp GCNQSDĐ, thu hồi đất, thực hiện quyền sử
dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
- Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
- Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 9 năm 2009 của Chính
phủ về cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất.
2.2.2. Những quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo Luật đất đai năm 2003, tại điều 48 có quy định rõ:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho người sử dụng đất
theo một mẫu thống nhất trong cả nước đối với mọi loại đất.
- Trường hợp có tài sản gắn liền với đất thì tài sản đó được ghi nhận
trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; chủ sở hữu tài sản phải đăng ký
quyền sở hữu tài sản theo quy định của pháp luật về đăng ký bất động sản.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường
phát hành.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp theo từng thửa đất.
- Trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ và chồng thì
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng.


9

- Trường hợp thửa đất có nhiều cá nhân, hộ gia đình, tổ chức cùng sử

dụng thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho từng cá nhân, từng
hộ gia đình, từng tổ chức đồng quyền sử dụng.
- Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của cộng đồng dân
cư thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho cộng đồng dân cư và
trao cho người đại diện hợp pháp của cộng đồng dân cư đó.
- Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của cơ sở tôn giáo
thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho cơ sở tôn giáo và trao
cho người có trách nhiệm cao nhất của cơ sở tôn giáo đó.
- Chính phủ quy định cụ thể việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất đối với nhà chung cư, nhà tập thể.
Trường hợp người sử dụng đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô
thị thì không phải đổi giấy chứng nhận đó sang giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất theo quy định của Luật này. Khi chuyển quyền sử dụng đất thì người
nhận quyền sử dụng đất đó được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo
quy định của Luật này. [1]
2.2.3. Mục đích, yêu cầu, đối tượng và điều kiện cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất
2.2.3.1. Mục đích cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Việc cấp GCNQSDĐ là xác nhận mối quan hệ giữa người sử dụng đất
với quyền sở hữu Nhà nước về đất đai. Công tác này rất quan trọng, vì nó làm
tăng cường vai trò sở hữu Nhà nước về đất đai, đồng thời đề cao trách nhiệm
của người sử dụng đất về việc xét duyệt cấp GCNQSDĐ góp phần ổn định xã hội.
Cấp GCNQSDĐ cho người sử dụng đất còn có mục đích để Nhà nước
thực hiện chức năng của mình tốt hơn và thông qua việc cấp GCNQSDĐ cũng để:
- Nhà nước nắm rõ được tình hình sử dụng đất đai.


10


- Kiểm soát được tình hình biến động đất đai.
- Khắc phục được tình hình tranh chấp, lấn chiếm đất đai.
- Là cơ sở giải quyết các vụ tranh chấp đất đai.
- Đưa ra các biện pháp nhằm quản lý và sử dụng đất đai cho phù hợp.
2.2.3.2. Yêu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Chấp hành đầy đủ chính sách đất đai của Nhà nước, theo quy định, quy
phạm của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Thực hiện mọi thủ tục pháp lý cần thiết trong quá trình đăng ký cấp
GCNQSDĐ và đảm bảo đầy đủ, chính xác theo hiện trạng sử dụng đất
được giao.
2.2.3.3. Đối tượng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo bài giảng đăng ký thống kê đất đai (Nguyễn Thị Lợi, 2008) đối
tượng cấp GCNQSDĐ được quy định như sau:
Nguyên tắc chung: đối tượng kê khai là các tổ chức , hộ gia đình và cá
nhân đang sử dụng đất (gọi chung là người sử dụng đất) có quan hệ trực tiếp
với Nhà nước trong việc thực hiên các quyền và nghĩa vụ sử dụng đất theo
quy định của pháp luật.
Tất cả các trường hợp nêu trên đều phải đăng ký đất đai tại UBND
huyện, phường, thị trấn nơi có đất.
Người chịu trách nhiệm kê khai đăng ký đất đai bao gồm:
- Chủ hộ hoặc người được chủ hộ uỷ quyền thay mặt cho hộ gia đình.
- Cá nhân sử dụng đất hoặc người được cá nhân uỷ quyền thực hiện
việc kê khai đăng ký quyền sử dụng đất.
- Tổ chức trong nước sử dụng đất do người đứng đầu hoặc được người
đứng đầu tổ chức đó uỷ quyền đại diện việc kê khai đăng ký quyền sử dụng đất.


ii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT


Ký hiệu viết tắt

Nguyên nghĩa

CP

Chính phủ

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất



Quyết định

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

STT

Số thứ tự

TNMT

Tài nguyên và Môi trường

TT


Thông tư

UBND

Ủy ban nhân dân

SDĐ

Sử dụng đất


12

- Người đang sử dụng đất theo quy định tại Điều 50 và Điều 51 của
Luật này mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận
tặng cho quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp
đồng thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ; tổ chức sử
dụng đất là pháp nhân mới được hình thành do các bên góp vốn bằng quyền
sử dụng đất.
- Người được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân
dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
- Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất.
- Người sử dụng đất quy định tại các điều 90, 91 và 92 của Luật này.
- Người mua nhà ở gắn liền với đất ở.
- Người được Nhà nước thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở.[1]
2.2.3.5. Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Tại điều 50 Luật đất đai 2003 quy định nguyên tắc cấp GCNQSD đất

cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất như sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân
dân xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các
loại giấy tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và
không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng
10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính
sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách
mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam;


13

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài
sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền
với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định
của pháp luật;
e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử
dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ
quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm
theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên
quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ
tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Ủy ban

nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì được
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa
phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản,
làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo,
nay được Ủy ban nhân dân xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn
định, không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và
không phải nộp tiền sử dụng đất.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy
định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày
15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác


14

nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được
xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
5. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định
của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết
định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã
được thi hành thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi thực
hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy
định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15 tháng 10
năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, nay được Uỷ ban
nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp
với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử
dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải nộp tiền sử
dụng đất theo quy định của Chính phủ.

7. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực
thi hành mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài
chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
8. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền,
miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
khi có các điều kiện sau đây:
a) Có đơn đề nghị xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
b) Được Uỷ ban Nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận là
đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.


15

Tại điều 51 Luật đất đai 2003 quy định nguyên tắc cấp GCNQSD đất
cho tổ chức, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất như sau:
1.

Tổ chức đang sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất đối với phần diện tích đất sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả.
2. Phần diện tích đất mà tổ chức đang sử dụng nhưng không được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được giải quyết như sau:
a) Nhà nước thu hồi phần diện tích đất không sử dụng, sử dụng không
đúng mục đích, sử dụng không hiệu quả;
b) Tổ chức phải bàn giao phần diện tích đã sử dụng làm đất ở cho Uỷ
ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh để quản lý; trường hợp
doanh nghiệp nhà nước sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ
sản, làm muối đã được Nhà nước giao đất mà doanh nghiệp đó cho hộ gia

đình, cá nhân sử dụng một phần quỹ đất làm đất ở thì phải bố trí lại diện tích
đất ở thành khu dân cư trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương nơi có đất xét duyệt trước khi bàn giao cho địa phương quản lý.
3. Đối với tổ chức kinh tế lựa chọn hình thức thuê đất thì cơ quan quản
lý đất đai của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương làm thủ tục ký hợp đồng
thuê đất trước khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
4. Cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Cơ sở tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động;
b) Có đề nghị bằng văn bản của tổ chức tôn giáo có cơ sở tôn giáo đó;
c) Có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất về
nhu cầu sử dụng đất của cơ sở tôn giáo đó. [1]
2.2.3.6. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Tại điều 52 Luật đất đai 2003 quy định về thẩm quyền cấp GCNQSD
đất như sau:


iii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất của huyện Võ Nhai 2014 .......................... 34
Bảng 4.2: Sự biến động về diện đất giai đoạn 2011-2014.............................. 37
Bảng 4.3: Tài liệu phục vụ công tác cấp đổi giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất theo bản đồ địa chính .................................................................. 38
Bảng 4.4 Tổng hợp kết quả cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
trường hợp cấp lần đầu giai đoạn 2011 – 2012 ............................................. 41
Bảng 4.5 Tổng hợp kết quả cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
trường hợp cấp đổi, cấp lại giai đoạn 2011 – 2012 ........................................ 42
Bảng 4.6 Tổng hợp kết quả cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
trường hợp cấp lần đầu giai đoạn 2012 – 2013 .............................................. 43

Bảng 4.7 Tổng hợp kết quả cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
trường hợp cấp đổi, cấp lại giai đoạn 2012 – 2013 ....................................... 44
Bảng 4.8 Tổng hợp kết quả cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
trường hợp cấp lần đầu giai đoạn 2013 – tháng 6/2014 ................................. 45
Bảng 4.9 Tổng hợp kết quả cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
trường hợp cấp đổi, cấp lại giai đoạn 2013 – tháng 6/2014 .......................... 46


17

5. Người được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân
dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh
chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành. [1]
2.2.4. Mục đích, yêu cầu, đối tượng, điều kiện được cấp đổi giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất theo bản đồ địa chính
- Mục đích: cấp đổi đối với những giấy chứng nhận đã được cấp theo
bản đồ giải thửa 299.
- Yêu cầu: thực hiện điều chỉnh cấp đổi GCNQSDĐ đến ngày
31/12/2010 phải hoàn thành.
- Đối tượng và điều kiện cấp đổi: hộ gia đình, cá nhân, tổ chức dang sử
dụng đât trên địa bàn huyện Võ Nhai đã được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền cấp giấy chứng nhận nhưng thông tin thửa đất ghi trên GCNQSDĐ
được ghi theo bản đồ giải thửa 299.
2.4.5. Nguyên tắc và thẩm quyền cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
theo bản đồ địa chính
- Nguyên tắc cấp đổi:
+ Điều chỉnh cấp đổi lại toàn bộ những GCNQSDĐ của hộ gia đình, cá
nhân, tổ chức đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo bản đồ giải
thửa.
+ Người sử dụng đất thuộc đối tượng cấp đổi giấy chứng nhận khi thực

hiện quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, tặng cho quyền sử dụng
đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của
pháp luất đất đai, thì phải thực hiện việc điều chỉnh cấp đổi giấy chứng nhận
trước khi thực hiện các quyền nêu trên.
+ Người sử dụng đất thuộc đối tượng được cấp đổi giấy chứng nhận
nay đã chết mà có người thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp
luật về dân sự thì cấp GCNQSDĐ cho người thừa kế quyền sử dụng đất đó.


×