Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ BỆNH DO GIUN TRÒN Oesophagostomum spp. GÂY RA TRÊN LỢN TẠI HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN VÀ DÙNG THUỐC ĐIỀU TRỊ BỆNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.82 MB, 66 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGHIÊM VĂN CƯỜNG
Tên đề tài :
“NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ BỆNH DO GIUN TRÒN

Oesophagostomum spp. GÂY RA TRÊN LỢN TẠI HUYỆN PHÚ
LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN VÀ DÙNG THUỐC ĐIỀU TRỊ BỆNH”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Hệ chính quy

Chuyên ngành

: Chăn nuôi Thú y

Khoa

: Chăn nuôi Thú y

Khoá học

: 2011 - 2015

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGHIÊM VĂN CƯỜNG
Tên đề tài :
“NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ BỆNH DO GIUN TRÒN

Oesophagostomum spp. GÂY RA TRÊN LỢN TẠI HUYỆN PHÚ
LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN VÀ DÙNG THUỐC ĐIỀU TRỊ BỆNH”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Lớp
Chuyên ngành
Khoa
Khoá học

: Hệ chính quy
: 43 - Chăn nuôi Thú y
: Chăn nuôi Thú y
: Chăn nuôi Thú y
: 2011 - 2015

Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Văn Quang
Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


NGHIÊM VĂN CƯỜNG
Tên đề tài :
“NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ BỆNH DO GIUN TRÒN

Oesophagostomum spp. GÂY RA TRÊN LỢN TẠI HUYỆN PHÚ
LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN VÀ DÙNG THUỐC ĐIỀU TRỊ BỆNH”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Lớp
Chuyên ngành
Khoa
Khoá học

: Hệ chính quy
: 43 - Chăn nuôi Thú y
: Chăn nuôi Thú y
: Chăn nuôi Thú y
: 2011 - 2015

Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Văn Quang
Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên

Thái Nguyên, năm 2015


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1. Thực trạng phòng chống bệnh giun, sán cho lợn ở huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên................................................................ 30
Bảng 4.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm Oesophagostomum spp. ở lợn tại một số
xã thuộc huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên ............................... 33
Bảng 4.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm Oesophagostomum spp. theo tuổi lợn ... 36
Bảng 4.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm Oesophagostomum spp. theo giống lợn 38
Bảng 4.5. Tỷ lệ và cường độ nhiễm Oesophagostomum spp. theo tháng ....... 40
Bảng 4.6. Tỷ lệ và cường độ nhiễm Oesophagostomum spp. theo phương
thức nuôi ................................................................................ 42
Bảng 4.7: Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun tròn Oesophagostomum spp. Theo
tính biệt. .......................................................................................... 44
Bảng 4.8: Hiệu lực của một số thuốc tẩy giun tròn Oesophagostomum spp.
cho lợn trên thực địa ....................................................................... 46


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Loài O. dentatum............................................................................... 4
Hình 2.2. Giun O. dentatum ............................................................................. 5
Hình 2.3. Trứng giun O. dentatum .................................................................... 5
Hình 2.4. Sơ đồ vòng đời Oesophagostomum spp. ở lợn ................................. 7
Hình 1.6. Các dạng ấu trùng cảm nhiễm của bộ Strongylida ........................ 14
Hình 4.1. Biểu đồ thực trạng phòng chống bệnh ký sinh trùng cho lợn ở 4 xã ........32
Hình 4.2. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm giun kết hạt ở lợn tại 4 xã thuộc huyện Phú Lương ...34
Hình 4.3. Biểu đồ cường độ nhiễm Oesophagostomum spp. tại các địa phương......... 35
Hình 4.4. Đồ thị tỷ lệ nhiễm Oesophagostomum spp. theo tuổi lợn ............... 37
Hình 4.5. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm Oesophagostomum spp. theo giống lợn ......... 39
Hình 4.6. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm Oesophagostomum spp. theo tháng ................ 41
Hình 4.7. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm Oesophagostomum spp. ở lợn theo phương thức nuôi........... 43

Hình 4.8. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm Oesophagostomum spp. ở lợn theo tính biệt..........................45


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Cs

: Cộng sự

kg

: Kilogam

l

: Lít

mg

: Miligam

ml

: Mililit

mm

: Milimet


NCS

: Nghiên cứu sinh

spp

: Species pluriel

TT

: Thể trọng


v

MỤC LỤC
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................ 1
1.2. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ............................................. 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học ........................................................................................ 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn......................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ................................................................................... 3
2.1.1. Đặc điểm sinh học của giun tròn Oesophagostomum (giun kết hạt) ở lợn ..... 3
2.1.2. Bệnh do giun tròn Oesophagostomum spp. gây ra ở lợn (bệnh giun kết
hạt ở lợn) ................................................................................................................ 9
2.2. Tình hình nghiên cứu Oesophagostomosis ở lợn ...........................................19
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước............................................................19
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ..........................................................20

Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 23
3.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu .....................................................................23
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................23
3.1.2. Vật liệu nghiên cứu...................................................................................23
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ....................................................................23
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu ................................................................................23
3.2.2. Thời gian nghiên cứu................................................................................24
3.3. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................24
3.3.1. Điều tra về thực trạng chăn nuôi và phòng chống bệnh ký sinh trùng
cho lợn tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.............................................24


vi

3.3.2. Tình hình nhiễm giun tròn Oesophagostomum spp. trên lợn ở huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên ...................................................................................24
3.3.3. Xác định hiệu lực một số thuốc tẩy giun Oesophagostomosis cho lợn
trên thực địa .........................................................................................................24
3.4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................24
3.4.1. Phương pháp lấy mẫu ...............................................................................24
3.4.2. Phương pháp xét nghiệm mẫu .................................................................25
3.4.3. Đánh giá hiệu lực tẩy Oesophagostomum của thuốc hanmectin 2,5%,
wormecide oral suspension ................................................................................27
3.4.4. Đề xuất biện pháp phòng bệnh Oesophagostomum spp. cho lợn ........28
3.5. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................28
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 30
4.1. Thực trạng phòng chống bệnh giun, sán cho lợn ở huyện Phú Lương, tỉnh
Thái Nguyên .............................................................................................................30
4.2. Đặc điểm dịch tễ bệnh do giun tròn Oesophagostomum spp. gây ra ở lợn tại

huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên ......................................................................33
4.2.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun tròn Oesophagostomum spp. ở lợn tại
một số xã thuộc huyên Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên....................................33
4.2.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm Oesophagostomum spp. theo tuổi lợn .........36
4.2.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm Oesophagostomum spp. theo giống lợn......38
4.2.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm Oesophagostomum spp. ở 6 tháng cuối
năm 2014 ................................................................................................. 40
4.2.5. Tỷ lệ và cường độ nhiễm Oesophagostomum spp. theo phương thức
chăn nuôi ..............................................................................................................42
4.2.6. Biến động tỷ lệ và cường độ nhiễm giun tròn Oesophagostomum spp.
theo tính biệt ........................................................................................................44


i

LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa
Chăn nuôi thú y, thầy giáo hướng dẫn và sự nhất chí của Ban lãnh đạo Trạm
thú y huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên, em thực hiện nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh do giun tròn Oesophagostomum
spp. gây ra trên lợn tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên và dùng thuốc
điều trị bệnh”.
Trong quá trình thực tập nghiên cứu thực hiện đề tài em đã nhận được sự
quan tâm của nhà trường, Khoa Chăn nuôi thú y, cán bộ Trạm thú y huyện
Phú Lương, các hộ gia đình tại các xã, bạn bè và gia đình.
Nhân dịp này em xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu nhà trường,
Khoa Chăn nuôi thú y - Trường Đại học nông lâm Thái Nguyên, Ban lãnh đạo
Trạm Thú y huyện Phú Lương đã tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp. Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới giảng viên
hướng dẫn TS. Nguyễn Văn Quang, GS.TS. Nguyễn Thị Kim Lan, NCS. Bùi Văn

Tú cùng các cán bộ Trạm Thú y huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên đã tận tình
hướng dẫn, chỉ bảo giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Em xin gửi lời cảm ơn đến tập thể lớp K43 Chăn nuôi thú y đã quan tâm
giúp đỡ, động viên em trong suốt quá trình học tập, rèn luyện tại trường Đại
học Nông lâm Thái Nguyên.
Một lần nữa em xin chúc toàn thể thầy, cô giáo trong Khoa Chăn nuôi
Thú y sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt. Chúc cán bộ nhân viên Trạm Thú y
huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên mạnh khỏe công tác tốt, chúc các bạn
sinh viên mạnh khỏe học tập tốt và thành công trong cuộc sống.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng năm 2015

Sinh viên

Nghiêm Văn Cường


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nước ta là một nước nông nghiệp, trong đó ngành chăn nuôi đã và đang
chiếm một vị trí quan trọng trong sản xuất nông nghiệp nói riêng và trong cơ
cấu nền kinh tế nói chung. Chăn nuôi lợn đóng vai trò quan trọng trong ngành
chăn nuôi gia súc ở các nước trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Chăn nuôi lợn
cung cấp một khối lượng lớn thực phẩm có giá trị cho con người. Chăn nuôi lợn
phát triển không chỉ cung cấp thực phẩm cho xã hội mà còn cung cấp nguyên

liệu cho ngành công nghiệp chế biến và phân bón cho ngành trồng trọt.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã có nhiều chủ trương, chính
sách nhằm thúc đẩy ngành chăn nuôi phát triển, trong đó có chăn nuôi lợn.
Tuy nhiên, dịch bệnh vẫn thường xuyên xảy ra trên đàn lợn, gây nên những
thiệt hại đáng kể cho ngành chăn nuôi. Nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt
đới có điều kiện thuận lợi cho nhiều loài ký sinh trùng phát triển, ký sinh và
gây bệnh cho vật nuôi. Đây chính là khó khăn lớn cho ngành chăn nuôi nói
chung và chăn nuôi lợn nói riêng trong công tác phòng trừ bệnh ký sinh trùng.
Bệnh ký sinh trùng không gây ra các ổ dịch lớn như bệnh truyền nhiễm, song
bệnh ký sinh trùng thường diễn ra ở thể mãn tính, làm lợn sinh trưởng và phát
triển chậm, tiêu tốn thức ăn tăng, các chi phí như thuốc điều trị, công chăm
sóc nuôi dưỡng cũng tăng.
Trong các bệnh ký sinh trùng, bệnh do giun tròn Oesophagostomum spp. gây
ra ở lợn (bệnh giun kết hạt) phân bố ở hầu hết các vùng miền, đặc biệt là ở các
tỉnh miền núi phía Bắc. Tuy không làm cho lợn chết nhiều, nhưng giun tròn
Oesophagostomum spp. làm cho lợn gầy yếu, giảm tăng trọng, gây thiệt hại đáng
kể về kinh tế cho người chăn nuôi lợn.


2

Trong những năm gần đây, chăn nuôi lợn ở Thái Nguyên phát triển khá
mạnh. Tuy nhiên, việc phòng trị bệnh ký sinh trùng, đặc biệt là bệnh do giun
tròn Oesophagostomum spp. còn ít được chú ý. Xuất phát từ nhu cầu cấp bách
của thực tế chăn nuôi lợn ở tỉnh Thái Nguyên, chúng tôi thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh do giun tròn Oesophagostomum
spp. gây ra trên lợn tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên và dùng thuốc
điều trị bệnh”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ của bệnh do giun tròn Oesophagostomum spp.

gây ra ở lợn tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên và dùng thuốc điều trị.
1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học về đặc điểm dịch tễ, bệnh lý
lâm sàng bệnh do giun tròn Oesophagostomum spp. gây ra, thuốc điều trị
Oesophagostomosis ở lợn, từ đó đề xuất biện pháp phòng chống bệnh cho lợn.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học để khuyến cáo người chăn nuôi cách
phòng trị bệnh do giun tròn Oesophagostomum spp. gây ra, nhằm hạn chế tác
hại cho lợn, góp phần nâng cao năng suất chăn nuôi và thúc đẩy chăn nuôi
phát triển.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Đặc điểm sinh học của giun tròn Oesophagostomum (giun kết hạt) ở lợn
2.1.1.1. Vị trí của giun tròn Oesophagostomum trong hệ thống phân loại
động vật học
Giun tròn Oesophagostomum dentatum và Oesophagostomum
longicaudum thuộc giống Oesophagostomum, là tác nhân gây ra bệnh giun
kết hạt (Oesophagostomosis) ở lợn.
Theo Skrjabin và cs. (1963) [20], Phan Thế Việt và cs. (1977) [25], giun tròn
Oesophagostomum spp. ở lợn có vị trí trong hệ thống phân loại động vật như sau:
Ngành Nemathelminthes Shneider, 1873
Phân ngành Nemathelmintha Shaneider và Schulz, 1940
Lớp Nematoda Rudolphi, 1808
Phân lớp Secerentea Chitwood, 1933

Bộ Rhabditida Chitwood, 1933
Phân bộ Strongylata Railliet, 1916
Họ Trichonematidae Cram, 1927
Phân họ Oesophagostomatinae Railliet et Henr, 1913
Giống Oesophagostomum Molin, 1861
Loài Oesophagostomum dentatum Rudolphi, 1803
Loài Oesophagostomum longicaudum Goodey, 1925
2.1.1.2. Đặc điểm hình thái và cấu tạo của Oesophagostomum
Đề cập đến hình thái và cấu tạo Oesophagostomum spp., Skrjabin và cs.
(1963) [20] cho biết:
Loài O. dentatum: Dài từ 7 – 14 mm, đầu được giới hạn với thân rõ rệt
bởi ngăn bụng sâu. Bao miệng dài tới thực quản hình đinh ghim. Con đực có
túi đuôi, hai gai giao hợp bằng nhau dài 0,90 – 0,94 mm. Con cái âm hộ nằm
gần hậu môn, hậu môn ở cách mút đuôi 0,255 – 0,265 mm.
Loài O. longicaudum: Con đực dài 8,8 – 9,6 mm, bánh lái gai giao hợp
dạng xẻng. Con cái dài 8 – 11 mm, đuôi rất dài và thon, nhọn. Hậu môn nằm
cách mút đuôi 0,453 – 0,543 mm. Âm hộ cách đuôi 0,906 – 0,951 mm.


4

Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [10] cho biết: Các loài thuộc giống
Oesophagostomum có đặc điểm hình thái chung là: túi miệng hình ống rất nhỏ,
quanh miệng có một bờ gồ lên hình đĩa, có các tua ở quanh miệng, có rãnh cổ;
phía trước rãnh cổ biểu bì nở ra tạo thành túi đầu, sau rãnh cổ có gai cổ, giun đực
có túi đuôi và một đôi gai giao hợp dài bằng nhau, âm hộ giun cái ở gần hậu môn.
Loài O. dentatum ký sinh ở ruột già của lợn, là loài giun tròn nhỏ, không có
cánh đầu, có 9 rua ngoài và 18 rua trong. Túi đầu to, gai cổ ở hai bên chỗ phình to
của thực quản. Giun đực dài 8 - 9 mm, rộng 0,14 - 0,37 mm, có túi đuôi, có 2 gai
giao hợp bằng nhau dài 1,0 - 1,14 mm. Giun cái dài 8 - 11,2 mm, âm đạo dài 0,1 0,15 mm, nằm gần hậu môn, hơi xuyên vào cơ quan thải trứng. Trứng hình bầu

dục, dài 0,060 - 0,088 mm, rộng 0,035 - 0,050 mm.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs. (2006) [11]: Giun O. dentatum là loài giun tròn
nhỏ, không có cánh đầu. Giun đực có kích thước 7,6 – 8,8 x 0,35 – 0,38mm, có túi
đuôi, có hai gai giao hợp dài 0,792 – 1,037 mm. Giun cái dài 7,8 – 12,5 x 0,38 –
0,43 mm ; đuôi dài 0,405 – 0,430 mm. Âm hộ ở trước hậu môn, cách hậu môn
0,208 – 0,388 mm, dài 0,1 – 1,15 mm hơi xuyên vào cơ quan thải trứng. Trứng
hình ovan, kích thước 0,056 – 0,071 x 0,032 – 0,045 mm.

Hình 2.1. Loài O. dentatum
(Rudolphi, 1803)
1, 2. Phần đầu cơ thể; 3. Phần đuôi cá thể cái; 4. Mút và gốc gai giao phối;
5. Cơ quan điều chỉnh; 6. Túi đuôi cá thể đực; 7. Nón sinh dục.

(Nguồn: Phan Thế Việt và cs. 1977) [25]


5

Hình 2.2. Giun O. dentatum

Hình 2.3. Trứng giun O.dentatum

2.1.1.3. Vòng đời của giun tròn Oesophagostomum spp.
Hagsten (1999) cho rằng: Thực chất của bất kỳ chương trình khống chế
giun, sán nào thì việc phá vỡ vòng đời của chúng cũng là cần thiết. Do vậy,
hiểu được chu kỳ (vòng đời) phát triển của giun, sán có ý nghĩa rất quan trọng
trong việc phòng chống các bệnh giun, sán nói chung và bệnh do
Oesophagostomum spp. nói riêng.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (1999) [8]: Toàn bộ quá trình phát triển,
thay đổi qua những giai đoạn khác nhau của đời sống ký sinh trùng, kể từ khi

nó là mầm sinh vật đầu tiên, cho đến khi nó lại có khả năng sản sinh ra mầm sinh
vật mới, tạo ra một thế hệ mới thì toàn bộ quá trình đó được gọi là chu kỳ.
Skrjabin và cs. (1963) [20] đã mô tả chi tiết về chu kỳ phát triển của
Oesophagostomum spp. ở lợn như sau: Trứng bài xuất ra ngoài ở giai đoạn
phân chia 8 - 16 phôi bào. Người ta đã xác định được rằng, khi nhiệt độ thích
hợp (30oC), ở trong trứng ấu trùng phát triển rất nhanh, chỉ qua 16 - 18 giờ ấu
trùng đã nở ra khỏi trứng. Ấu trùng giai đoạn 1 ra khỏi trứng phát triển trong
môi trường bên ngoài, đến ngày thứ tư thì lột xác lần thứ nhất. Sau đó 24 giờ
ấu trùng lột xác lần thứ 2, tức là tách lớp vỏ và trở thành ấu trùng giai đoạn 2,
rồi lột xác lần thứ hai thành ấu trùng giai đoạn 3. Ấu trùng giai đoạn 3 là ấu
trùng cảm nhiễm, tức là có khả năng gây bệnh đối với ký chủ.


6

Tác giả cũng cho biết, khi gây nhiễm thực nghiệm trên lợn bằng ấu trùng
cảm nhiễm O. longicaudum, thấy có sự tạo thành các hạt ký sinh trong thành
ruột sau hai ngày nhiễm bệnh. Sau 17 ngày, đa số ấu trùng chui ra khỏi hạt, ký
sinh trong ống ruột ở giai đoạn phát triển thứ 4. Sau 35 ngày cảm nhiễm thấy có
hiện tượng mất các hạt ký sinh, ở chỗ hạt đó chỉ thấy mô niêm mạc dày lên.
Giun O. longicaudum đạt đến giai đoạn trưởng thành sau 50 ngày cảm nhiễm.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [10]: Vòng đời Oesophagostomum
spp. không cần vật chủ trung gian. Trứng theo phân ra ngoài, gặp nhiệt độ 25
– 270C, sau 10 - 17 giờ nở thành ấu trùng, qua hai lần lột xác, sau 7 – 8 ngày
thành ấu trùng gây nhiễm. Khi ký chủ nuốt phải ấu trùng này, tới ruột thì ấu
trùng chui vào niêm mạc ruột tạo thành những u kén, lột xác lần thứ ba, tới
ngày 6 – 8 thành ấu trùng kỳ IV, sau đó rời khỏi niêm mạc ruột và lột xác lần
nữa và phát triển thành giun trưởng thành. Thời gian hoàn thành vòng đời của
giun O. longicaudum là 50 ngày, giun O. dentatum là 32 – 43 ngày.
Phan Lục (2006) [17] cho biết: Ấu trùng O. dentatum khi vào ruột lợn

chui sâu vào niêm mạc ruột già và hình thành hạt (u kén), trong có ấu trùng.
Sau 23 ngày, ấu trùng chui ra khỏi kén, vào xoang ruột và phát triển thành
giun trưởng thành sau 1,5 – 2 tháng. Tuổi thọ của giun từ 8 – 10 tháng.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs. (2009) [12]: Giun trưởng thành ký sinh trong
ruột già lợn, đẻ trứng, trứng theo phân ra ngoài môi trường. Trứng gặp điều
kiện nhiệt độ 25 - 27oC, sau 10 - 17 giờ nở thành ấu trùng. Ấu trùng I sau 24
giờ, ở nhiệt độ 22 - 24oC phát dục thành ấu trùng II, dài 0,44 – 0,64 mm. Ấu
trùng II phát triển được hai ngày thì thành ấu trùng gây nhiễm III. Ấu trùng này
lẫn trong thức ăn, nước uống vào cơ thể ký chủ. Khi tới ruột, ấu trùng chui sâu
vào niêm mạc ruột tạo thành những u kén và phát triển thành giun trưởng
thành ở ruột già.


7

Vòng đời Oesophagostomum spp. có thể biểu diễn bằng sơ đồ sau:
Oesophagostomum spp.
25 – 270C
Phân
. trưởng thành
Trứng
Ấu trùng
10 – 17 giờ

(Ký sinh ở ruột già
Rời

Qua 2 lần
lột xác


khỏi

Ấu trùng có

u kén

sức gây nhiễm

Lột xác lần 4 Ấu trùng
kỳ IV

Ký chủ

Lột xác lần 3
Ruột

nuốt phải

Hình 2.4. Sơ đồ vòng đời Oesophagostomum spp. ở lợn
2.1.1.4. Sự phát triển và sức đề kháng của trứng Oesophagostomum spp. ở
ngoại cảnh
Việc nghiên cứu sự phát triển và sức đề kháng của trứng Oesophagostomum
spp. ở ngoại cảnh có ý nghĩa quan trọng trong dịch tễ học bệnh Oesophagostomum
spp. Trên lợn, đồng thời là cơ sở khoa học đề ra những biện pháp phòng trị bệnh
Oesophagostomum spp. cho lợn.
Theo Skrjabin và cs. (1963) [20]: Ở nhiệt độ thích hợp (300C), trong
trứng ấu trùng phát triển rất nhanh, chỉ qua 16 - 18 giờ nở ra và vào môi
trường bên ngoài. Ở nhiệt độ cao 45 – 500C trứng bị chết, còn ở nhiệt độ thấp
3oC trứng không phát triển.
Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (1999) [8] cho biết: Ở nhiệt độ 5 – 90C trứng

ngừng phát triển, nhiệt độ 350C trứng bị chết. Gặp điều kiện thích hợp trứng
phát triển thành ấu trùng gây nhiễm sau trên dưới một tuần.
Archie Hunter (2000) [3] nhận xét: Sự phát triển, khả năng sống sót của
trứng và ấu trùng cảm nhiễm ở môi trường trước hết phụ thuộc vào khí hậu.
Gặp nhiệt độ và ẩm độ thích hợp, sau 5 - 6 ngày trứng phát triển thành ấu
trùng cảm nhiễm. Khi nhiệt độ thấp trứng giun nở và phát triển chậm hơn.
Thí nghiệm ủ phân lợn có nhiễm trứng giun đũa, trứng Oesophagostomum spp.
và ấu trùng cảm nhiễm L3 của Oesophagostomum spp.; kiểm tra sau 7, 14, 28, 56


8

ngày ủ, kết quả cho thấy: Trứng giun đũa không bị tiêu diệt, mặc dù khả năng sống
suy giảm; trứng Oesophagostomum spp. và ấu trùng cảm nhiễm L3 bị phá huỷ trong
7 - 14 ngày đầu của quá trình ủ . (Caballero-Hernádez A. I. và cs. 2004).
Theo Phan Địch Lân và cs. (2002) [13], Phan Lục (2006) [17], Phạm Sỹ
Lăng và cs. (2009) [12]: trứng Oesophagostomum spp. theo phân ra ngoài môi
trường, gặp điều kiện nhiệt độ 25 – 270C, sau 10 – 17 giờ nở thành ấu trùng.
2.1.1.5. Khả năng sống của ấu trùng cảm nhiễm (L3) ở ngoại cảnh
Theo Oparin P. G. (1958): Ấu trùng gây nhiễm của Oesophagostomum
spp. có thể duy trì khả năng sống ở môi trường bên ngoài 13 tháng (dẫn theo
Phan Địch Lân và cs. 2002 [13]).
Skrjabin (1963) [20] cho biết: Ấu trùng cảm nhiễm Oesophagostomum
spp. sống lâu hơn ở môi trường ẩm thấp, súc vật nhiễm bệnh này chủ yếu trên
đồng cỏ ẩm ướt và khi uống nước ở những ao, đầm nhỏ cũng như máng nước lâu
ngày không cọ rửa. Những ấu trùng cảm nhiễm có sức đề kháng với nhiệt độ
cao và nhiệt độ thấp, với sự khô hạn và với tác động của các nhân tố hoá học
tốt hơn so với ấu trùng của các giai đoạn trước. Ngoài ra, ấu trùng cảm nhiễm
có khả năng di chuyển theo hướng thẳng đứng hay nằm ngang.
Nghiên cứu về ấu trùng cảm nhiễm của Oesophagostomum spp., người

ta thấy sức đề kháng của nó với nhiệt độ khá cao: Ở -150C ấu trùng ngừng
hoạt động và ở trạng thái tiềm sinh, khi đưa về nhiệt độ 250C thì 93% ấu
trùng cảm nhiễm sau 24 giờ có khả năng hoạt động trở lại. Các ấu trùng
này cũng có thể sống sót trong môi trường axit được tổng hợp nhân tạo
tương tự như môi trường axit trong dạ dày. (Pit D. S. S. và cs. 2000).
Stromberg B. E. (1997) cho biết: Nhiệt độ quá cao sẽ tác động bất lợi
đến sự phát triển của ấu trùng và ấu trùng có thể bị chết. Mưa có ảnh hưởng
lớn đến sự phân tán của ấu trùng, làm ấu trùng cảm nhiễm di chuyển xa 90 cm
so với vị trí ban đầu và di chuyển vào trong đất ở độ sâu 15 cm. Có lẽ khả
năng này giúp ấu trùng sống sót được trong những điều kiện bất lợi và tránh
được sức nóng mặt trời.


9

Archie Hunter (2000) [3] nhận xét: Ấu trùng trên đồng cỏ chịu ảnh
hưởng trực tiếp của khí hậu. Điều kiện tối ưu cho ấu trùng cảm nhiễm phát
triển là ẩm độ tương đối cao và nhiệt độ môi trường trong khoảng 18 – 260C.
Điều kiện khô và nóng diệt ấu trùng, điều kiện lạnh làm chậm lại quá trình nở
của trứng và sự phát triển của ấu trùng.
Phạm Sỹ Lăng và cs. (2009) [12] cho biết: Ấu trùng có sức đề kháng tốt
với nhiệt độ thấp, để ở -190C đến -290C qua 10 ngày ấu trùng vẫn sống; để ở
nhiệt độ phòng bình thường ấu trùng có thể sống một năm.
2.1.2. Bệnh do giun tròn Oesophagostomum spp. gây ra ở lợn (bệnh giun
kết hạt ở lợn)
2.1.2.1. Đặc điểm dịch tễ học bệnh Oesophagostomum
Theo Trịnh Văn Thịnh (1963) [22], Phan Thế Việt (1977) [25], Bùi Lập
(1979) [14], Phạm Văn Khuê (1982) [6], Nguyễn Đăng Khải (1996) [5], Vũ
Tứ Mỹ (1999) [19], Phan Lục (2006) [17], Phạm Sỹ Lăng và cs. (2009) [12]:
Bệnh do Oesophagostomum spp. gây ra là một trong các bệnh giun tròn phổ

biến gây hại cho lợn, phân bố rộng trên toàn thế giới. Ở Việt Nam, bệnh có ở
tất cả các vùng sinh thái từ Bắc đến Nam.
Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (1999) [8] cho biết, tỷ lệ nhiễm Oesophagostomum
spp. theo tuổi lợn như sau:
Lợn < 2 tháng tuổi: 46,9%
Lợn 3 - 4 tháng tuổi: 67,4%
Lợn 5 - 6 tháng tuổi: 72,1%
Lợn > 8 tháng tuổi: 73,3%
Lợn con có tỷ lệ nhiễm Oesophagostomum spp. thấp và cường độ nhiễm
nhẹ, ở lợn con bị nhiễm bệnh không có nhiều u kén ở ruột. Ở lợn lớn tỷ lệ nhiễm
cao và cường độ nhiễm nặng. Khi lợn lớn bị bệnh có rất nhiều u kén ở ruột.


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Thực trạng phòng chống bệnh giun, sán cho lợn ở huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên................................................................ 30
Bảng 4.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm Oesophagostomum spp. ở lợn tại một số
xã thuộc huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên ............................... 33
Bảng 4.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm Oesophagostomum spp. theo tuổi lợn ... 36
Bảng 4.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm Oesophagostomum spp. theo giống lợn 38
Bảng 4.5. Tỷ lệ và cường độ nhiễm Oesophagostomum spp. theo tháng ....... 40
Bảng 4.6. Tỷ lệ và cường độ nhiễm Oesophagostomum spp. theo phương
thức nuôi ................................................................................ 42
Bảng 4.7: Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun tròn Oesophagostomum spp. Theo
tính biệt. .......................................................................................... 44
Bảng 4.8: Hiệu lực của một số thuốc tẩy giun tròn Oesophagostomum spp.
cho lợn trên thực địa ....................................................................... 46



11

- Tác động đầu độc: ký sinh trùng bài tiết các chất độc hàng ngày, ký
chủ hấp thụ chất độc, sinh ra những biến loạn khác nhau, nhưng thường thấy
nhất là biến loạn thần kinh và tuần hoàn. Nói chung, chất độc do ấu trùng bài
tiết mạnh hơn so với chất độc của ký sinh trùng trưởng thành.
- Tác động truyền bệnh: Một số loài chân đốt đốt súc vật, làm con vật
khó chịu, có thể bị viêm da nhưng điều này không nguy hiểm. Điều nguy
hiểm là khi hút máu ký chủ, chúng truyền những bệnh có thể thành dịch lưu
hành giết hại nhiều súc vật.
Skrjabin và cs. (1963) [20] đã mô tả chi tiết cơ chế sinh bệnh của
Oesophagostomum spp. như sau:
Bệnh lý do Oesophagostomum spp. phụ thuộc trực tiếp vào giai đoạn
phát triển của ký sinh vật. Ở giai đoạn ấu trùng, Oesophagostomum spp. là
nguyên nhân gây “bệnh hạt ruột”, còn giai đoạn trưởng thành, chúng gây ra
bệnh Oesophagostomum spp. (Oesophagostomatosis) đường ruột. Nếu như
gia súc tái nhiễm bệnh này thì ở gia súc đó cùng một lúc thấy có cả giai đoạn
hạt và giai đoạn giun trưởng thành ở ruột.
Giai đoạn hạt được coi là giai đoạn bệnh nguy hiểm hơn cả. Sau khi ấu
trùng được nuốt cùng với thức ăn và nước uống vào ruột, chúng nhanh chóng
chui sâu vào niêm mạc, tới hạ niêm mạc. Ở chỗ ấu trùng chui vào tạo thành
những hạt mà mắt thường có thể nhìn thấy được. Niêm mạc ở chỗ này sưng,
sung huyết, trên mặt có những hạt nhỏ, chính giữa có nhân màu vàng. Trong
các hạt, ấu trùng hoặc ở trạng thái tự do (chui vào chưa được bao lâu), hoặc
trong những kén (già hơn); những hạt này có thể ăn sâu vào lớp cơ của ruột.
Qua thời gian nhất định, ấu trùng từ hạt chui vào ruột. Sau khi ấu trùng chui
ra khỏi hạt, ở chỗ chúng cư trú tạo thành những chấm sẹo.
Trong thời gian phát triển hạt, ở thành ruột xuất hiện triệu chứng bệnh
(cơn đau do loét). Cùng với sự thối rữa các hạt (vào ngày thứ 7 sau khi cảm

nhiễm), ấu trùng chui ra khỏi hạt để vào ruột, lợn bị đau ở vùng bụng, gầy
còm, bỏ ăn, ỉa chảy. Nếu có số lượng lớn ấu trùng ra khỏi kén thì đôi khi lợn


12

tự khỏi bệnh. Trường hợp ngược lại, bệnh chuyển sang thể mạn tính. Một số
hạt có thể bị vỡ ra từ phía tương mạc ruột, trong những trường hợp này bệnh
trở nên phức tạp hơn do viêm xơ hoá, hay có mủ ở màng bụng, có thể làm lợn
bị chết.
Sức gây bệnh của giun trưởng thành sống trong ruột ít hơn. Chúng có
khả năng gây viêm cata, niêm mạc ruột phủ kín chất nhầy đặc, bên trong là
giun Oesophagostomum spp. Ở vật mắc bệnh do Oesophagostomum spp.
trưởng thành gây ra thấy có hiện tượng ỉa chảy và táo bón xen kẽ nhau.
2.1.2.3. Triệu chứng và bệnh tích bệnh do Oesophagostomum spp. gây ra ở lợn
* Triệu chứng bệnh giun kết hạt
Skrjabin và cs. (1963) [20] cho biết: Oesophagostomosis tiến triển ở thể
cấp tính và mạn tính. Theo dẫn liệu của Oparin, thể thứ cấp có liên quan tới
sự xâm nhập của hàng loạt ấu trùng vào thành ruột, và sau đó lại quay về ruột.
Thể mạn tính có liên quan tới sự ký sinh của giun trưởng thành. Tuy nhiên,
thường Oesophagostomosis xuất hiện ở thể ghép vì có cả ấu trùng và giun
trưởng thành ký sinh trong cơ thể súc vật.
Bệnh lý do Oesophagostomum spp. phụ thuộc vào giai đoạn phát triển
của giun. Ở giai đoạn ấu trùng, Oesophagostomum spp. là nguyên nhân gây
“bệnh hạt ruột”, còn giai đoạn trưởng thành chúng gây Oesophagostomosis
đường ruột.
Giai đoạn hạt được coi là giai đoạn nguy hiểm hơn cả. Ấu trùng chui vào
ruột tạo thành những hạt mà mắt thường có thể nhìn thấy được. Trong thời
gian phát triển hạt, con vật đau bụng, gầy còm, bỏ ăn, ỉa chảy. Giai đoạn
trưởng thành sức gây bệnh ít hơn, ruột viêm cata, phủ chất nhày đặc và

Oesophagostomum spp. Con vật thỉnh thoảng bị ỉa chảy (Soulsby E. J. L. và
cs. 1982 [28]; Trịnh Văn Thịnh và cs. 1982 [23]; Urquhart G. M. và cs.
1996 [29]).


13

Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (1999) [8], Phan Lục (2006) [17], Chu
Thị Thơm và cs. (2006) [24], Phạm Sỹ Lăng và cs. (2009) [12], lợn bị bệnh
Oesophagostomum spp. thể hiện hai giai đoạn:
- Giai đoạn ấu trùng chui vào niêm mạc ruột gây triệu chứng cấp tính: ỉa
chảy, phân có chất nhầy, đôi khi có máu tươi, có một số ít con nhiệt độ tăng
cao, bỏ ăn, gầy còm, thiếu máu, niêm mạc nhợt nhạt, ỉa chảy kéo dài làm con
vật gầy dần rồi chết.
- Giai đoạn giun trưởng thành gây triệu chứng mạn tính, có từng thời kỳ
con vật kiết lị, chậm lớn, gầy còm. Các triệu chứng khác không rõ lắm.
* Bệnh tích
Skrjabin và cs. (1963) [20] đã gây nhiễm thực nghiệm cho lợn ấu trùng
cảm nhiễm O. longicaudum, thấy có sự tạo thành các hạt ký sinh trong thành
ruột sau 2 ngày nhiễm bệnh. Sau 17 ngày, đa số ấu trùng chui ra khỏi hạt và
vào ruột ở giai đoạn phát triển thứ tư. Sau 35 ngày cảm nhiễm, thấy có hiện
tượng mất các hạt, ở chỗ hạt chỉ thấy mô niêm mạc ruột dày lên. Giun O.
longicaudum đạt đến giai đoạn trưởng thành sau 50 ngày cảm nhiễm.
Miaxnikova (1946) khi nghiên cứu gây nhiễm thực nghiệm cho lợn con
bằng ấu trùng O. dentatum đã cho biết, sự tạo thành các hạt ký sinh trong
thành ruột xảy ra vào 2 ngày sau khi cảm nhiễm. Đến ngày thứ 20, những ấu
trùng này ra khỏi hạt và vào ruột, ở đây chúng phát triển thành giun trưởng
thành vào ngày thứ 43 (dẫn theo Skrjabin và cs. 1963 [20]).
Theo Phan Lục (2006) [17], Chu Thị Thơm và cs. (2006) [24]: ở ruột có
những u kén nhỏ bằng đầu đinh ghim hay hạt đậu, có điểm màu vàng, bên

trong có ấu trùng giun. Kết tràng thường bị viêm và đôi khi thấy vài nghìn u
kén ở ruột. Có khi u kén bị hoại tử, bên trong có mủ. Có những u kén đã
thành chấm sẹo. Niêm mạc ruột già sung huyết, xuất huyết, trong xoang ruột
có nhiều Oesophagostomum spp. trưởng thành.
Phạm Sỹ Lăng và cs. (2009) [12] cho biết: sau khi nhiễm ấu trùng có sức
gây nhiễm 5 ngày, ở niêm mạc ruột già lợn thấy những u kén nhỏ. Ở giữa kén


14

này có điểm màu vàng, bên trong có ấu trùng giun. Tới ngày thứ 7 – 8 thì kết
tràng bị viêm có mủ. Có khi có tới vài nghìn u kén ở trong một đoạn ruột, u
kén to bằng hạt đậu, có khi chỉ dài 0,1 cm.
2.1.2.4. Chẩn đoán bệnh Oesophagostomum spp. lợn
Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [10]: Chẩn đoán bằng phương
pháp xét nghiệm phân kiểm tra trứng Oesophagostomum spp.. Nhưng
phương pháp này ít ý nghĩa vì trứng giun Oesophagostomum spp. giống
trứng các loài giun xoăn dạ dày, ruột nên rất khó phân biệt. Vì vậy, phải
nuôi trứng nở thành ấu trùng và kiểm tra dưới kính hiển vi hình thái và
cấu tạo của ấu trùng gây nhiễm.
Có thể phân biệt một số ấu trùng gây nhiễm thuộc bộ Strongylida như sau:
+ Ấu trùng giun tròn Dictyocalus: mút
đuôi hình nón, ruột chứa đầy các
hạt màu sáng.
+ Ấu trùng giun tròn Haemonchus: mút
đuôi không có gai, thực quản dài
khoảng 1/5 chiều dài cơ thể.
+ Ấu trùng giun tròn Trichostrongylus:
mút đuôi có gai, thực quản dài
khoảng 1/4 chiều dài cơ thể.

+ Ấu trùng giun tròn Oesophagostomum
spp. có 20 - 32 tế bào ruột, mút đuôi Hình 1.6. Các dạng ấu trùng cảm
nhiễm của bộ Strongylida
vút dài.
+ Ấu trùng giun tròn Bunostomum: ruột
là một ống dài không phân chia
thành những tế bào riêng biệt.
(Nguyễn Thị Kim Lan và cs. 2008) [9].

1. Haemonchus contortus; 2. Cooperia;
3. Trichostrongylus; 4. Ostertagia;
5. Chabertia; 6. O.columbianum;
7. O.venulosum; 8. Bunostomum;
9. Nematodirus


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Loài O. dentatum............................................................................... 4
Hình 2.2. Giun O. dentatum ............................................................................. 5
Hình 2.3. Trứng giun O. dentatum .................................................................... 5
Hình 2.4. Sơ đồ vòng đời Oesophagostomum spp. ở lợn ................................. 7
Hình 1.6. Các dạng ấu trùng cảm nhiễm của bộ Strongylida ........................ 14
Hình 4.1. Biểu đồ thực trạng phòng chống bệnh ký sinh trùng cho lợn ở 4 xã ........32
Hình 4.2. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm giun kết hạt ở lợn tại 4 xã thuộc huyện Phú Lương ...34
Hình 4.3. Biểu đồ cường độ nhiễm Oesophagostomum spp. tại các địa phương......... 35
Hình 4.4. Đồ thị tỷ lệ nhiễm Oesophagostomum spp. theo tuổi lợn ............... 37
Hình 4.5. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm Oesophagostomum spp. theo giống lợn ......... 39
Hình 4.6. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm Oesophagostomum spp. theo tháng ................ 41

Hình 4.7. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm Oesophagostomum spp. ở lợn theo phương thức nuôi........... 43
Hình 4.8. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm Oesophagostomum spp. ở lợn theo tính biệt..........................45


16

lớp đất bề mặt rồi phủ một lớp đất mới và rắc vôi bột ở trên. Ngoài ra, cần chú
ý vệ sinh thức ăn, nước uống.
Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (1999) [8] cho biết: Phòng bệnh ký sinh
trùng có nhiều biện pháp, nhưng đều nhằm mục đích không cho mầm bệnh ký
sinh trùng phát triển và thực hiện tốt các giai đoạn trong vòng đời của nó, để
nó không thể tạo ra ký sinh trùng trưởng thành mới được. Các phương pháp
tấn công ký sinh trùng ở từng giai đoạn như sau:
- Chống giai đoạn thứ nhất: Ký sinh trùng trưởng thành đẻ trứng ở ký
chủ cuối cùng. Có thể tiêu diệt nó bằng hai phương pháp: Dùng thuốc đặc
hiệu diệt ký sinh trùng (việc tẩy ký sinh trùng này có tính chất dự phòng, tức
là thực hiện trước khi súc vật phát ra triệu chứng bệnh và trước khi súc vật reo
rắc mầm bệnh ra bên ngoài môi trường), tiêu diệt ký sinh trùng bằng cách giết
tất cả những vật mắc bệnh (phương pháp này triệt để nhưng tốn kém mặc dù
thịt súc vật vẫn sử dụng được).
- Chống giai đoạn thứ hai: Trứng. Có thể dùng hai phương pháp: tiêu
diệt hầu hết trứng bằng cách thu nhặt hết phân của gia súc ốm trong chuồng
và đem chôn (biện pháp này phải làm đi làm lại nhiều lần để trứng không có
thời gian phát triển thành phôi thai) hoặc có thể ủ phân theo phương pháp
nhiệt sinh học.
- Chống giai đoạn thứ ba và thứ tư: Diệt phôi thai và ấu trùng tự do
ngoài thiên nhiên bằng hai cách: diệt toàn bộ phôi thai và ấu trùng ngoài đồng
cỏ và ao tù bằng vôi bột, sunfat sắt, sunfat đồng với lượng dùng 400 kg cho 1
ha đồng cỏ, 5 kg cho 100 m3 nước ao. Không cho phôi thai hay ấu trùng xâm
nhập vào cơ thể ký chủ (cách ly súc vật ốm, tiêu độc dụng cụ và chuồng nuôi,

vệ sinh thức ăn, nước uống, diệt ký chủ trung gian).
Theo tác giả, cần thực hiện các biện pháp phòng trừ tổng hợp để phòng
Oesophagostomsis như: Định kỳ tẩy trừ giun, phân gia súc phải ủ để diệt


×