Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Nghiên cứu thống kê biến động dân số huyện bá thước giai đoạn 2007 - 201

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (509.17 KB, 44 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường Cao đẳng Thống kê

TRƯỜNG CAO ®¼ng THỐNG KÊ
Khoa thèng kª
----------

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
Chuyªn ®Ò
Nghiªn cøu thèng kª biÕn ®éng d©n sè huyÖn
BÁ THƯỚC giai ®o¹n 2007 - 2011

HỌ VÀ TÊN SINH VIÊN

: Hà Thế Hiển

CHUYÊN NGHÀNH

: Thèng kª

LỚP

: TKB - Khóa 5

ĐƠN VỊ THỰC TẬP

: Phòng Thống Kê Bá Thước

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : NguyÔn V¨n ChiÕn


GVHD: Nguyễn Văn Chiến

SVTT: Hà Thế Hiển


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường Cao đẳng Thống kê

LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành tốt chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình, trước tiên em xin
đuợc cảm ơn thầy giáo Nguyễn Văn Chiến. Được sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy em
đã có thêm kiến thức để phần nào nâng cao được chuyên đề của mình. Ngoài ra, em
cũng xin gửi lời cảm ơn tới các bác, các anh và các chị tại chi cục thống kê huyện Bá
Thước đã cố gắng tạo điều kiện cho em được thực tập tốt tại chi cục thống kê huyện
Bá Thước.Với Tuy nhiên với lượng kiến thức của bản thân mình còn hạn chế, nên bài
viết của em còn có nhiều thiếu sót nhất định, em rất mong được sự góp ý trực tiếp của
giáo viên hướng dẫn và các thầy cô giáo trong khoa để bài viết của em được tốt hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cám ơn !

Sinh viên: Hà Thế Hiển

GVHD: Nguyễn Văn Chiến

SVTT: Hà Thế Hiển


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường Cao đẳng Thống kê

MỤC LỤC

STT
NỘI DUNG
1
Lời mở đầu
2
Chương 1: khái quát chung về huyện Bá Thước
3
1.1. Đặc điểm chung
1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của
4
chi cục Thống kê huyện Bá Thước
Chương 2: Hệ thống chỉ tiêu phân tích biến động dân số 5
phương pháp dự đoán thống kê ngắn hạn
2.1. Các chỉ tiêu phân tích quy mô dân số và phân bố dân
6

7
2.2. Các chỉ tiêu phân tích cơ cấu dân số
8
2.3. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh tình hình biến động dân số
9
2.4. Phương pháp thống kê phân tích biến động dân số
Chương 3: vận dụng hệ thống các phương pháp thống kê
10

11
12
13

14
15
16
17

để phân tích biến động dân số huyện Bá Thước tỉnh Thanh
Hóa giai đoạn 2007-2011
3.1. Phân tích tình hình biến động chung về dân số của
huyện Bá Thước giai đoạn 2007 – 2011
3.2. Phân tích biến động tự nhiên dân số huyện Bá Thước
giai đoạn 2007-2011.
3.3. Phân tích biến động cơ học của dân số huyện Bá Thước
giai đoạn 2007-2011.
3.4. Tỷ suất tăng chung
3.5. Phân tích đặc điểm dân số huyện Bá Thước giai đoạn
2007-2011
3.6. Dự báo dân số ngắn hạn.
Kết luận và kiến nghị

GVHD: Nguyễn Văn Chiến

TRANG
1
1
1
5
7
7
8
9

15
26

26
27
29
30
31
36
38

SVTT: Hà Thế Hiển


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường Cao đẳng Thống kê

LỜI MỞ ĐẦU
1.Nêu lý do chọn đề tài (tính cấp thiết của đề tài).
Việt Nam là một nước nhỏ nhưng mật độ dân số lại khá cao. Từ những năm
50 d©n số đã được đặt ra thành vấn đề toàn cầu. Nước ta là một nước đứng trong tốp
20 quốc gia đông dân nhất thế giới và khả năng tăng thêm là rất cao, vì vậy cả dân tộc
ở mức nghèo khổ. Dân số là yếu tố gắn liền với sự phát triển kinh tế xã hội. Muốn
phát triển dân số của một địa phương ở bất kỳ một hình thái kinh tế nào, khi nói đến
sự phát triển không thể thiếu được yếu tố con người nhất là con người có khả năng
lao động có khoa học kỹ thuật. Vì đó là cơ sở, là yếu tố cơ bản thúc đẩy quá trình
phát triển kinh tế xã hội. Con người là chủ thể của xã hội, là nhân tố quyết định sự
tiến hóa của toàn xã hội. Vừa sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần đồng thời cũng
tiêu dùng của cải vật chất và tinh thần đó để thỏa mãn những yêu cầu ngày càng cao

của mình. Chính vì vậy dân số và sự biến động của dấn số đang là mối quan tâm của
toàn nhân loại. Hiện nay với tốc độ ra tăng dân số khá nhanh của Việt Nam nói chung
và của huyện Bá Thước nói riêng thì nghiên cứu tình hình biến động dân số và dự
báo dân số là một vấn đề cấp thiết và được đặt lên hàng đầu.
Là một sinh viên khóa 5 của trường cao đẳng Thống kê hiện đang thực tập tại chi
cục thống kê huyện Bá Thước tôi đã chọn đề tài "Nghiên cứu thống kê biến động dân
số huyện Bá Thước giai đoạn 2007-2011" làm đề tài cho báo cáo tốt nghiệp của mình.
2. Môc ®Ých nghiªn cøu cña ®Ò tµi.
Qua kiến thức đã học ở trường cùng với những kinh nghiệm thực tế có được khi
đi thực tập, tôi muốn tìm hiểu sâu hơn về biến động dân số của huyện nhằm giúp các
nhà quản lý có thể hoạch định được chiến lược phát triển kinh tế phù hợp với sự phát
triển dân số của huyện, cải thiện cuộc sống vật chất và tinh thần của người dân, góp
phần nhỏ bé của mình vào sự phát triển chung của xã hội và của huyện Bá Thước nói
riêng.

GVHD: Nguyễn Văn Chiến

1

SVTT: Hà Thế Hiển


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường Cao đẳng Thống kê

3. Phương pháp nghiên cứu.
Chủ nghĩa duy vật biện chứng là cơ sở phương pháp luận của môn học thống kê
dân số. Nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa duy vật biện chứng là các sự vật, hiện tượng
tự nhiên và xã hội có mối quan hệ phổ biến và luôn luôn vận động phát triển không

ngừng. Thống kê dân số sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học nhằm đáp ứng
được các nhu cầu. Chính vì vậy thống kê dân số đã sử dụng một cách linh hoạt các
phương pháp nghiên cứu mà lý thuyết thống kê đã đề ra: Phương pháp quan sát số lớn
của hiện tượng, phương pháp phân tổ, số tương đối số tuyệt đối, số bình quân, dãy số
biến động theo thời gian…trong quá trình nghiên cứu. Ngoài ra còn sử dụng các
phương pháp toán học: Xây dựng mô hình, ước lượng…Bằng sự kết hợp giữa phương
pháp duy vật biện chứng kết hợp với các biểu thức thống kê, tôi đã nghiên cứu được
phần nào sự biến động dân số của huyện Bá Thước giai đoạn 2007-2011.
4. Phạm vi nghiên cứu
Để nghiên cứu được đề tài này tôi đã dựa trên kết quả điều tra dân số của huyện
Bá Thước từ năm 2007 đến năm 2011. Vì khoảng thời gian nghiên cứu của tôi là
không nhiều nên chưa thể thấy rõ được quy luật biến động dân số của huyện. Song
cũng phần nào hiểu được sự biến động của dân số thành phố, từ đó có thể dự báo được
dân số huyện Bá Thước đến năm 2013.
5. Kết cấu của đề tài
Đề tài tôi nghiên cứu ngoài phần mở đầu và phần kết luận bao gồm 3 chương.
- Chương 1: Khái quát chung về huyện Bá Thước.
- Chương 2: Hệ thống chỉ tiêu thống kê biến động dân số và phương pháp phân
tích biến động dân số.
- Chương 3: Vận dụng hệ thống các phương pháp thống kê để phân tích biến
động dân số huyện Bá Thước tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2007-2011.

GVHD: Nguyễn Văn Chiến

2

SVTT: Hà Thế Hiển


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trường Cao đẳng Thống kê

CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HUYỆN BÁ THƯỚC
1.1. Đặc điểm chung
1.1.1. Vị trí địa lý
Bá Thước là một huyện miền núi phía tây Tỉnh Thanh Hóa có diện tích 774,01
km2, gồm 22 xã và thị trấn Cành Nàng, Phía bắc giáp với Hòa Bình, phía tây giáp với
các huyện Quan Hóa, Quan Sơn, phía nam giáp huyện Lang Chánh, Ngọc Lạc. Phía
đông giáp huyện Cẩm Thủy và Thạch Thành.
Vị trí này giúp Bá Thước có mối liên hệ kinh tế – xã hội, với các lãnh thổ
khác thông qua quốc lộ 217, 15A và đường thủy thông qua sông Mã chảy từ đầu
huyện đến cuối huyện trải dài đến 40 km và đương Hồ Chí Minh ( cánh thị trấn Cành
Nàng 25 km theo đường 217, về phía Đông).
1.1.2. Đặc điểm kinh tế – văn hóa – xã hội huyện Bá thước
1.1.2.1. Đặc điểm phát triển kinh tế
Là một huyện miền núi nên gặp nhiều khó khăn, trở ngại cho mục tiêu, chiến
lược phát triển kinh tế xã hội của huyện. Nhưng với sự quan tâm của Đảng và nhà
nước cùng với những nỗ lực không biết mệt mỏi của nhân dân huyện Bá Thước đã
đưa nền kinh tế từ một huyện miền núi nghèo đói đã trở thành một huyện có nền kinh
tế đang từng bước phát triển trong mọi lĩnh vực. Cụ thể được biểu hiện qua các ngành
kinh tế như sau:
1.1.2.1.1. Nông nghiệp
Tổng diện tích gieo trồng đạt bình quân 15,000 ha/ năm. Đưa các loại cây có
năng suất cao vào sản xuất. Trong đó, lúa lai hàng năm gieo trồng từ 40% diện tích trở
lên.
1.1.2.1.2. Chăn nuôi
Đàn trâu có 20,442 con, đàn bò có 11,239 con, đàn lợn có 45,000 con, gia cầm
trên 500,000 con ; cá bình quân hàng năm đạt 630 tấn, Trong 3 năm đã trông hơn 2000

ha rừng tập trung đạt 133,3 % độ che phủ rừng 45,3 % tăng 5,3 %, Đã xây dựng được

GVHD: Nguyễn Văn Chiến

3

SVTT: Hà Thế Hiển


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường Cao đẳng Thống kê

29 trang trại lâm nghiệp và một trang trại rừng tổng hợp, hàng thu nhập đạt từ 65 triệu
trở lên mỗi trang trại,
1.1.2.1.3. Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp ( CN – TTCN ):
Sản xuất CN –TTCN được phát triển mở rộng mạng lưới. Mở rộng cơ sở sản
xuất kinh doanh, chế biết lâm sản, khai thác vật liệu xây dựng, sản xuất hàng tiêu dùng
và hàng xuất khẩu, đã góp phần tăng thêm việc làm cho người lao động. Hàng năm giá
trị sản xuất CN – TTCN tăng 23,9%. Huyện đã tạo điều kiện cho nhà máy sắn xây
dựng và đi vào hoạt động có hiệu quả.
1.1.2.1.4. Thương mại – dịch vụ:
Hoạt động thương mại dịch vụ phát triển nhanh, đa dạng, phong phú từ trung
tâm huyện lụy đến trung tâm cụm xã, Năm 2009 có 128 cơ sở sản xuất kinh doanh,
mức bán lẻ đạt hơn 90 tỷ đồng tăng 200% so với năm 2000.
1.1.2.1.5. Xây dựng cơ sở hạ tầng:
Tổng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng 3 năm là 235,97 tỷ đồng , trong đó nhà
nước là 182,20 tỷ đồng, các dự án nước ngoài là 35,5 tỷ đồng còn 18,27 tỷ là huy động
nhân dân đóng góp.
- Giao thông vận tải: trong 3 năm tổng số vốn đầu tư là 67 tỷ đồng, trong đó,

huy động dân đóng góp là 6 tỷ dư án nâng cấp quốc lộ 217 ( 25,8 tỷ đồng).
- Thủy lợi: tập trung bổ sung các hồ đập, hoàn thành 6,9 km kênh mương, đảm
bảo tưới ổn định cho 1,500 ha diện tích gieo trồng.
- Mạng lưới điện: phát triển mạnh mẽ, Tổng số vốn đầu tư là 56 tỷ đồng, 23/23
xã, thị trấn đã có đường điện 35 kv với tổng chiều dài 161,6 km, 13,215 hộ dân được
dùng điện.
- Bưu chính – viễn thông: đã có 23/23 xã, thị trấn có điện thoại và điểm bưu
điện văn hóa xã.
1.1.2.1.6. Tài chính – tín dụng.
Hàng năm tăng thu bình quân trên địa bàn là 10% riêng năm 2008 và 2009 thu
đạt 4 đến 5 tỷ, Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn trong 3 năm đạt số dư hơn 268 tỷ đồng,
Trong đó, vốn huy động tại địa phương đạt hơn 60 tỷ đồng.
1.1.2.2. Văn hóa – xã hội.
GVHD: Nguyễn Văn Chiến

4

SVTT: Hà Thế Hiển


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường Cao đẳng Thống kê

Tình hình văn hoá huyện Bá Thước rất phát triển. Phong trào xây dựng nhà văn
hoá xóm, xây dựng cơ quan, gia đình văn hoá phát triển mạnh và mang lại hiệu quả
thiết thực. Hơn một nửa xóm trong toàn huyện có nhà văn hoá, 20% số xóm, tổ dân
phố đạt tiêu chuẩn làng văn hoá. Số gia đình văn hoá chiếm 54% tổng số hộ gia đình
trong huyện.
1.1.2.2.1 Giáo dục – đào tạo

Tổng vốn đầu tư giáo dục hơn 58 tỷ đồng giải quyết được tình trạng học ca 3,
đến năm 2009 đã đưa vào sử dụng hơn 320 phòng học .
Số học sinh đậu đại học, cao đẳng ngày càng nhiều, và đến năm 2009 gần như
đã hoàn thành phổ cập THPT. Có 35 % trường học đạt chuẩn quốc gia và 98,5% giáo
viên đạt chuẩn, trong đó 20 % đạt trên chuẩn.
1.1.2.2.2. Y tế – dân số – gia đình và trẻ em
Đội ngũ cán bộ y tế được quan tâm bồi dưỡng đào tạo,100 % làng bản có cán
bộ y tế, 80% số xã có bác sỹ, 70% số xã đạt chuẩn quốc gia về y tế. Tăng cường truyền
thông dân số, duy trì tốt tỷ lệ tăng dân số ở mức 0,6 %.
1.1.2.2.3. Văn hóa - thông tin – thể dục thể thao
Gần 95% là làng văn hóa, 56% là làng văn hóa cấp huyện, 36% là làn văn hóa
cấp tỉnh, Số người tập thể dục thể thao thường xuyên là 24%. Xây dựng mới trung tâm
văn hóa của huyện, 95% xã, cơ quan có sân chơi, bãi tập.
1.1.2.2.4. Chính sách xã hội
Số lao động đào tạo có việc làm 850 người, Đẩy mạnh xóa đói giảm nghèo đến
năm 2011 chỉ còn dưới 30 % hộ đói nghèo, Thực hiện tốt chính sách đối với người có
công với đất nước, gia đình liệt sỹ, thương binh, bệnh binh và các đối tượng chính
sách khác.
Có thể nói trong công cuộc đổi mới của huyện Bá Thước đã thực hiện thành
công “ Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội thời kỳ 2000 – 2010” và đã đạt được những
thành tựu to lớn, tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất khá cao và phát triển tương đối
toàn diện, Văn hóa xã hội có bước tiến bộ nhiều mặt, gắn liền phát triển kinh tế với
giải quyết các vấn đề xã hội, xóa đói giảm nghèo, đời sống nhân được cải thiện rõ rệt,
an ninh chính trị và hòa thành toàn diện các mục tiêu và nhiệm vụ đề ra.
1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của chi cục thống kê huyện Bá
GVHD: Nguyễn Văn Chiến

5

SVTT: Hà Thế Hiển



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường Cao đẳng Thống kê

Thước tỉnh Thanh Hoá
1.2.1. Cơ cấu tổ chức
Chi cục thống kê huyện Bá thước là một đơn vị cấp chi cục ở huyện nay có 5
cán bộ gồm:
+ Đồng chí chi cục trưởng chịu trách nhiệm chung về mọi nhiệm vụ công tác
của chi cục
+ Còn 4 cán bộ được phân công cụ thể như sau:
Một cán bộ phụ trách mảng Công nghiệp – Xây dựng cơ bản – thương mại giá
cả
Một cán bộ phụ trách mảng dân số, xã hội và môi trường
Một cán bộ phụ trách mảng Nông - lâm nghiệp và thuỷ sản
Một cán bộ phụ trách mảng giao thông vận tải và tin học
Với đội ngũ cán bộ trong phòng thì sẽ hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được
giao.
1.2.2. Chức năng và nhiêm vụ của chi cục thống kê huyện Bá Thước
Chi cục thống kê huyện Bá Thước là một đơn vị cấp phòng ở huyện chịu sự
lãnh đạo trực tiếp của cục thống kê tỉnh Thanh Hoá về chuyên môn, nghiệp vụ và tổ
chức về nhân sự. Đồng thời chịu sự lãnh đạo về mọi mặt của huyện uỷ, Chi cục thống
kê huyện có nhiệm vụ triển khai chế độ báo cáo thương xuyên hàng tháng, hàng quý,
hàng năm về tình hình kinh tế - xã hội và các cuộc điều tra chuyên môn định kỳ cũng
như đột suất của ngành triển khai, phối hợp với các cấp, các ngành thực hiện các cuộc
điều tra về dân số vào ngày 01 tháng 04 và ngày 01 tháng 10 hàng năm, điều tra về
diện tích – năng suất - sản lượng cây trồng, điều tra thương nghiệp dịch vụ ngày 01
tháng 07 hàng năm, thống kê tất cả các lĩnh vực kinh tế, xã hội trên địa bàn huyện, các

báo cáo về dân số lao động…

GVHD: Nguyễn Văn Chiến

6

SVTT: Hà Thế Hiển


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường Cao đẳng Thống kê

CHƯƠNG 2
HỆ THỐNG CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG DÂN SỐ VÀ PHƯƠNG
PHÁP PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG DÂN SỐ - PHƯƠNG PHÁP DỰ ĐOÁN
THỐNG KÊ NGẮN HẠN
2.1. Các chỉ tiêu phân tích quy mô dân số và phân bố dân cư
Cùng với sự gia tăng dân số thì quy mô dân số cũng thay đổi từng ngày, Chính
vì vậy nghiên cứu sự biến động dân số ta phải nghiên cứu quy mô dân số từng năm.
2.1.1. Dân số
Dân số tại các thời điểm khác nhau thì đều khác nhau, Để biết được rõ hơn về
quy mô dân số của một vùng, trước hết ta cần biết một số vấn đề sau:
Dân số đầu năm của một vùng là dân số của vùng đó có vào thời điểm ngày 1/1
trong năm.
Dân số cuối năm của vùng là dân số của vùng dố có vào thời điểm ngày 31/12
trong năm, Theo quy ước dân số cuối năm trước được coi là dân số đầu năm sau.
2.1.2. Dân số trung bình
Dân số trung bình là dân số của vùng đó tính bình quân trong năm để tính dân
số bình quân năm, ta có công thức:

Công thức:
P=

Pđầu năm + Pcuối năm
2

Trong đó: P là dân số bình quân của huyện trong năm (người)
P đầu năm: Dân số huyện có ngày đầu năm (người)
P cuối năm: Dân số huyện có ngày cuối năm (người)
Từ kết quả dân số bình quân năm, ta có một số chỉ tiêu phản ánh tốc độ phát
triển dân số.
2.1.3. Mật độ dân số:
Quy mô dân số tăng cao kéo theo sự gia tăng của mật độ dân số, Mật độ dân số
là một chỉ tiêu tỉ lệ thuận với quy mô dân số.
Mật độ dân số là chỉ tiêu biểu thị số dân sống trên một đơn vị diện tích đất đai

GVHD: Nguyễn Văn Chiến

7

SVTT: Hà Thế Hiển


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường Cao đẳng Thống kê

Công thức:
Mật độ dân số (người/km2) =


Dân số (người)

Diện tích đất (km2)
Mật độ dân số được tính cho từng đơn vị hành chính (tỉnh, huyện, huyện, vùng,
miền…) Mật độ dân số ở mỗi vùng miền đều khác nhau điều đó chứng tỏ quy mô dân
số của từng vùng miền cũng khác nhau, Mật độ dân số cũng là một trong các yếu tố
thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội, Hiện nay mật độ dân số tại các huyện lớn, các
trung tâm kinh tế thường rất cao, mặt khác tại các vùng trung du, nông thôn miền núi
thường rất nhỏ, Chính điều này tạo nên sự chênh lệch về điều kiện sống giữa khu vực
thành thị và khu vực nông thôn, là một trong những yếu tố tạo ra sự phân hóa giàu
nghèo ngày càng lớn, Chính vì vậy nhà nước cần có biện pháp khuyến khích thúc đẩy
sự phát triển kinh tế tại các vùng nông thôn tạo sự cân bằng về điều kiện sống giữa các
vùng.
2.2. Các chỉ tiêu phân tích cơ cấu dân số
Đặc điểm về dân số còn thể hiện ở cơ cấu dân số, C¬ cấu dân số là một trong
những nhân tố cơ bản giúp các nhà quản lý có kế hoạch sử dụng và phát huy hết các
nguồn lực tự có để phát triển kinh tế xã hội một cách hợp lý nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần cho nhân dân.
Tùy theo mục đích nghiên cứu mà ta có thể phân tích cơ cấu dân số theo các
tiêu thức khác nhau.
2.2.1. Cơ cấu dân số phân theo giới tính
Cơ cấu dân số phân theo giới tinh của Huyện là chỉ tiêu so sánh giữa dân số nam
(dân số nữ) với tổng dân số Huyện,Cơ cấu dân số theo giới tính biểu thị sự cân bằng
về giới tính.
Công thức:
Tỷ lệ dân số nam (nữ)

=

Dân số nam (nữ) (người)


(%)
Tổng dân số
2.2.2. Cơ cấu dân số phân theo x· phêng
Cơ cấu dân số phân theo vùng lãnh thổ là chỉ tiêu biểu thị mối quan hệ so sánh
giữa dân số của từng vùng (xã, phường) với tổng dân số(tổng dân số Huyện)

GVHD: Nguyễn Văn Chiến

8

SVTT: Hà Thế Hiển


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường Cao đẳng Thống kê

Cơ cấu dân số phân theo xã phường biểu thị sự phân bố dân cư của từng vùng
.Từ đó có thể phân bố dân cư cho phù hợp.
Công thức:
Cơ cấu dân số phân
theo xã, phường

=

Dân số (xã, phường) i trong năm
Tổng dân số

2.3. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh tình hình biến động dân số

2.31.Biến động tự nhiên
Biến động tự nhiên là nhân tố cơ bản tạo sự biến động về dân số của huyện ta đi
nghiên cứu một số chỉ tiêu sau:
*Số trẻ em sinh ra trong năm:
Số trẻ em sinh ra trong năm của huyện là tổng số trẻ em của huyện được sinh ra
trong năm tính từ ngày 1/1 đến hết ngày 31/12 kể cả số trẻ em bị chết khi mới sinh
trong thống kê số trẻ em sinh ra trong năm ký hiệu là B.
*Số người chết trong năm : Ký hiệu: D
Số người chết trong năm của huyện là tổng số người dân huyện bị chết trong năm
do mọi nguyên nhân tính từ ngày 1/1 đến hết ngày 31/12 cùng năm.
*Tỷ suất sinh thô: Ký hiệu CBR(%0)
Tỷ suất sinh thô của huyện :là chỉ tiêu tương đối phản ánh số trẻ em huyện sinh
ra trong năm tính bình quân cho 1000 người dân.
Công thức:
CBR (‰) = B
P
Trong đó:CBR:Tỷ suất sinh thô (%0)
B:Số trẻ em huyện sinh ra trong năm (người)
P:Dân số bình quân năm của huyện (người)
Tỷ suất sinh thô cao là nguyên nhân chủ yếu, cơ bản dẫn đến sự gia tăng về dân
số của huyện. Vì vậy để kìm hãm tốc độ gia tăng dân số thì trước hết phải giảm tỷ lệ
sinh thô. Điều này đòi hỏi người dân phải có nhận thức đúng đắn về vấn đề sinh đẻ có
kế hoạch và sự chỉ đạo của Nhà Nước.
GVHD: Nguyễn Văn Chiến

9

SVTT: Hà Thế Hiển



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường Cao đẳng Thống kê

*Tỷ suÊt chết thô :Ký hiệu CDR (%0)
Tỷ suất chết thô của huyện là chỉ tiêu tương đối phản ánh số người chết trong
năm tính bình quân cho 1000 người dân huyện.
Công thức:
CDR =

D
P

Trong đó:
CDR:tỷ suất chết thô (%0)
D:Số người chết trong năm của huyện (người)
P :Dân số bình quân của huyện trong năm (người)
Tỷ suất chết thô cao là nguyên nhân làm giảm tốc độ tăng dân số của Huyện
trong kỳ,Nó còn biểu thị chất lượng cuộc sống của người dân Huyện.
*Mức tăng tự nhiên (ký hiệu NI (người))
Mức tăng tự nhiên là hiệu số giữa số người sinh ra trong năm với tổng số người
chết trong năm, đây chính là chỉ tiêu phản ánh số người tăng thêm của huyện trong
năm do ảnh hưởng của số trẻ em sinh ra và số người chết trong năm.
Công thức:
NI=B-D
Trong đó:
NI:Mức tăng tự nhiên (người)
B:Số trẻ em sinh ra trong năm (người)
D:Số người chết trong năm do mọi nguyên nhân (người)
*Tỷ suất tăng tự nhiên Ký hiệu :NIR

Tỷ suất tăng tự nhiên về dân số của huyện là chỉ tiêu tương đối phản ánh số
người tăng thêm thực tế của huyện tính bình quân cho 1000 người dân.
Công thức:
NIR=CBR-CDR
Trong đó
NIR:Tỷ suất tăng tự nhiên (%0)
CBR:Tỷ suất sinh thô (%0)
CDR:Tỷ suất chết thô (%0)
GVHD: Nguyễn Văn Chiến

10

SVTT: Hà Thế Hiển


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường Cao đẳng Thống kê

Những chỉ tiêu trên làm căn cứ giúp ta năm được phần nào tình hinh biến động
đân số Huyện qua các năm do ảnh hưởng của số trẻ em sinh ra và số người chêt đi
trong năm.
2.3.2. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh biến động cơ học
Vấn đề tăng dân số của huyện chịu ảnh hưởng không nhỏ của vấn đề di dân,
biến động tự nhiên là nhân tố làm thay đổi về cơ cấu của dân số còn biến động cơ học
thực chất là sự thay đổi về địa điểm cư trú của người dân.
Để nghiên cứu tình hình biến động cơ học về dân số của huyện ta sử dụng một
số chỉ tiêu sau.
2.3.2.1. Di cư
Di cư là sự di chuyển của người dân theo lãnh thổ từ một đơn vị hành chính này

đến một đơn vị hành chính khác khèm theo sự cư trú thường xuyên. Di cư bao gồm
nhập cư và xuất cư.
* Số người nhập cư: Là sự di chuyển của người dân từ nơi khác đến kèm theo sự
thay đổi về nơi cư trú thường xuyên, số người di chuyển từ nơi khác đến định cư tại
huyện gọi là số người nhập cư của huyện .
Ký hiệu:I
Số người nhập cư của một năm là tổng số người nhập cư tính từ ngày 1/1 đến hết
ngày 31/12 cùng năm.
Hiện nay tại các huyện lớn ,các trung tâm kinh tế phát triển thì số người nhập cư
tăng nhanh qua các năm. Chính điều này tạo nên sự phân bố dân cư không đều giữa
các vùng.
* Số người xuất cư:Số người xuất cư của huyện là tổng số người chuyển đi khỏi
huyện kèm theo sự thay đổi về địa điểm cư trú thường xuyên đến nơi khác. Số người
xuât cư của huyện trong năm là tổng số người chuyển đi khỏi huyện tính từ ngày 1/1
đến hết ngày 31/12 trong năm.
Số người xuất cư :Ký hiệu O
Số người xuất cư cao hay thấp là do ảnh hưởng của một số nguyên nhân :Điều
kiện sống ,phong tục tập quán, chính sách di dân của Nhà Nước…

GVHD: Nguyễn Văn Chiến

11

SVTT: Hà Thế Hiển


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường Cao đẳng Thống kê


2.3.2.2. Tỷ xuất nhập cư
Tỷ suất nhập cư là chỉ tiêu tương đối phản ánh số người đến nhập cư tính bình
quân cho 1000 người dân.
Công thức:
MI =

I
P

Trong đó:
MI: Tỷ suất nhập Cư (%0)
I:Số người nhập cư trong kỳ (thường là một năm)(người)
P :Dân số bình quân (người)
Tỷ suất nhập cư càng cao chứng tỏ số người chuyển đến càng nhiều. Tình hình
kinh tế phát triển tốt đã thu hút được người dân chuyển đến sinh sống.
2.3.2.3. Tỷ suất xuất cư (MO)
Tỷ suất xuất cư của huyện là chỉ tiêu tương đối phản ánh số người chuyển đi khỏi
Huyện tính bình quân cho 1000 người dân. Tỷ suất xuất cư càng cao chứng tỏ số người
chuyển đi càng nhiều. Đây là nguyên nhân làm giảm dân số huyện.
Công thức:
MO =

O
P

Trong đó:
Mo:Tỷ suất xuất cư (%0)
O:Số người xuất cư trong kỳ (người)
P:Dân số bình quân (người)
2.3.2.4. Mức di cư thuần

Biến động cơ học về dân cư của huyện do ảnh hưởng của nhập cư và xuất cư,Số
người nhập cư làm cho dân số Huyện tăng lên còn số người xuất cư làm cho dân số
huyện giảm đi. Sự chênh lệch giữa số người nhâp cư và số người xuất cư gọi là mức di
cư thuần túy.
Công thức:
Mức di cư thuần=I-O
GVHD: Nguyễn Văn Chiến

12

SVTT: Hà Thế Hiển


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường Cao đẳng Thống kê

Trong đó:
I:Số người nhập cư trong kỳ (người)
O:Số người xuất cư trong kỳ (người)
Mức di cư thuần >0: Chứng tỏ Huyện là Huyện nhập cư
Mức di cư thuần <0: Chứng tỏ Huyện là Huyện xuất cư
Mức di cư thuần =0:Số người nhập cư bằng số người xuât cư biến đông cơ học
không làm thay đổi dân số huyện.
2.3.2.5. Tỷ suất di cư thuần
Tỷ suất di cư thuần là chỉ tiêu phản ánh sự chênh lệch giữa số người nhập cư và
số người xuất cư tính bình quân cho 1000 người dân.
Công thức:
Mn =


I-O
P

Trong đó :
Mn:Tỷ suất di cư thuần (%0)
*Các chỉ tiêu phản ánh tình hình biến động chung của huyện
Biến động chung phản ánh mức biến động dân số thực tế của Huyện do cả 2
nguyên nhân: Biến động tự nhiên và biến động cơ học.
*Lượng tăng chung:
Lượng tăng chung là số người thực tế tăng trong kỳ do ảnh hưởng của mọi
nguyên nhân.
Công thức:



chung

= B - D + I- O

Trong đó:



: Lượng tăng chung (người)

chung

B: Số trẻ em sinh ra trong năm (người)
D: Số người chết trong năm (người)
I: Số người nhập cư trong năm (người)

O: Số người xuất cư trong năm (người)
GVHD: Nguyễn Văn Chiến

13

SVTT: Hà Thế Hiển


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường Cao đẳng Thống kê

*Tỷ suất tăng chung:
Là chỉ tiêu tương đối phản ánh số người tăng lên trong kỳ tính bình quân cho
1000 người dân.
Công thức:
Tỷ suất chung (‰) =



chung

× 1000 hay I - O + B - D

P

P

Tỷ suất tăng chung càng cao chứng tỏ dân số tăng càng nhanh và ngược lại tỷ
suất này càng thấp chứng tỏ dân số tăng càng chậm.

Hiện nay Nhà Nước và các cấp ủy đảng đang thực hiện nhiều biện pháp nhằm
giảm đến mức tối đa có thể về tỷ suất tăng chung.
2.3.3. Ảnh hưởng của biến động dân số đến tình hình phát triển kin tế xã hội
Dân số là một phạm trù xã hội có mối liên hệ mật thiết chặt chẽ với mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh. Là động lực thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh đồng
thời cũng là đối tượng phục vụ của các hoạt động sản xuất. Theo thống kê được biết
thì có tới hơn 80% dân số thế giới đều tập trung ở các nước đang phát triển. Bên cạnh
đó tốc đé tăng dân số thường lại rất cao trong khi khả mở rộng và phát triển sản xuất
lại có hạn,cuộc sống của người dân gặp rất nhiều khó khăn.
Việc tăng nhanh của dân số còn kéo theo rất nhiều yếu tố gây cản trở cho việc
phát triển kinh tế như: tỷ lệ thất nghiệp tăng,mức sống của người dân giảm, phạm pháp
và các tệ nạn xã hội có chiều hướng gia tăng…
Để phát triển kinh tế xã hội trước hết ta cần phải quan tâm chăm sóc đến yếu tố
con người,phải nghiên cứu tình hình biến động và kết cấu dân số của địa phương qua
đó giúp các cấp chính quyền nắm được thực trạng và diễn biến dân số của địa phương
mình, làm cơ sở để có phương hướng chỉ đạo và đề ra chủ trương chính sách ,biện
pháp thích hợp để phát triển kinh tế xã hội.
Dân số có ý nghĩa quan trọng đối với bất kỳ hình thái kinh tế xã hội nào. Nó
quyết định cấu thành nên xã hội. Một xã hội muốn tồn tại và phát triển được hay
không đều phụ thuộc vào con người. Tất cả những hình thái xã hội mà con người đã
trải qua đều là sản phẩm do chính con người tạo ra và loại bỏ khi không còn phù hợp,
một xã hội mới tốt đẹp hơn sẽ xuất hiện để thay thế.
GVHD: Nguyễn Văn Chiến

14

SVTT: Hà Thế Hiển


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trường Cao đẳng Thống kê

Sự gia tăng của dân số còn kéo theo những yếu tố phục vụ cho cuộc sống như: vấn
đề giáo dục,y tế ,nhà ở,lương thực,thực phẩm…đòi hỏi sự đầu tư của Nhà Nước.
Dân số có liên quan trực tiếp và chi phối tất cả mọi hoạt động sản xuất và đời
sống của mọi tầng lớp dân cư. Quá trình phát triển của dân số có liên quan chặt chẽ,
chịu ảnh hưởng và tác động đến quá trình phát triển kinh tế không chỉ trong phạm vi
mỗi quốc gia mà cả trong phạm vi quốc tế. Mọi phân tích kinh tế chính trị của bất cư
quốc gia nào bao giờ cũng gắn bó với vấn đề phân tích dân số rồi mới nói đến các mặt
nghiên cứu khác như sản xuất, tiêu thụ, giá cả, lưu chuyển hàng hóa, tiền tệ…
2.4. Phương pháp thống kê phân tích biến động dân số
Lựa chọn phương pháp thống kê phù hơp để phân tích tình hình biến động dân
số là công việc quan trọng nhất mà thống kê cần làm. Căn cư vào nguồn số liệu,mục
đích nghiên cứu , nội dung của đề tài mà ta sử dụng một hay nhiều phương pháp kết
hợp với nhau sao cho chúng có thể bổ xung hỗ trợ lẫn nhau,giúp người xem có thể
hiểu được nội dung đang phân tích.
Hiện nay thống kê sử dụng rất nhiều phương pháp khác nhau để phân tích biến
động dân số của huyện như: Phương pháp phân tổ, phương pháp dãy số biến động theo
thời gian, phương pháp đồ thị , số ương đối, số tuyệt đôi, số bình quân…Khi nghiên
cứu ta cần xem xét ưu nhược điểm của từng phương pháp để khi áp dụng đạt được
hiệu quả cao nhất. Ta nghiên cứu một số phương pháp được dùng trong phân tich biến
động dân số huyện Bá Thước giai đoạn 2007 - 2011.
2.4.1. Phương pháp phân tổ thống kê
Phân tổ thống kê là việc phân chia tổng thể nghiên cứu thành các tổ và tiểu tổ
có đặc điểm và tính chất khác nhau căn cứ vào một hay một số tiêu thức nào đó.
*Bản chất của phân tổ thống kê là:
Đối với tổng thể nghiên cứu thì phân tổ thống kê là sự phân chia tổng thể ấy
theo tiêu thức đã chọn.
Đối với các đơn vị trong tổng thể ,phân tổ thống kê là sự tập hợp, sắp xếp chúng

vào các tổ khác nhau.
Ta phân tổ thống kê căn cứ vào một hay một số tiêu thức tùy theo mục đích
nghiên cứu.
Kết quả phân tổ thống kê là các tổ hay bộ phận của tổng thể mà giữa chúng có
GVHD: Nguyễn Văn Chiến

15

SVTT: Hà Thế Hiển


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường Cao đẳng Thống kê

đặc điểm và tính chất khác nhau nhưng trong mỗi tổ các đơn vị của tổng thể phải có sự
giống nhau hay gần giống nhau về tính chất hay đặc điểm nào đó khi phân tích tình
hình biến động dân số huyện Bá Thước đã sử dụng phương pháp phân tổ dân số theo
một số tiêu thức: Phân tổ dân số theo phương thức giới tính, phân tổ theo khu vực xãphường, thành thị - nông thôn
*Ý nghĩa của phân tổ thống kê
Phân tổ thống kê là phương pháp chủ yếu để tổng hợp thống kê
Phân tổ thống kê được dùng ngay trong điều tra thống kê nhất là điều tra chọn mẫu
Phân tổ thống kê là một trong những phương pháp quan trọng để phân tích thống kê
Phân tổ thống kê là cơ sở để vận dụng các phương pháp thống kê khác.
2.4.2. Bảng thống kê
Bảng thống kê là một hình thức trình bày các tài liệu thống kê thành hàng
ngang, cột dọc một cách hệ thống, hợp lý và rõ ràng nhằm nêu lên các đặc trưng về
lượng của hiện tượng.
2.4.2.1. Đặc điểm của bảng thống kê
Bảng thống kê bao gồm các con số, bộ phận của tổng thể và chúng có mối liên

hệ mật thiết với nhau.
Tiêu đề chung của bảng nói lên nội dung của bảng.
Bảng thống kê bao gồm các tiêu đề của hàng và cột.
Bảng thống kê bao gồm các ô là giao điểm của hàng và cột dùng để trình bày số
liệu.
Bảng thống kê bao gồm hàng, cột , bộ phận và tổng thể.
2.4.2.2. Ý nghĩa của bảng thống kê
Bảng thống kê giúp cho việc tiến hành so sánh ,đối chiếu và phân tích các tài
liệu thống kê theo các phương pháp khác nhau. Từ đó có thể rút ra được những kết
luận và nêu lên bản chất của hiện tượng.
Bảng thống kê đóng vai trò quan trọng trong nghiên cứu và phân tích kinh tế vì
nó là cách trình bày số liệu thống kê ngắn gọn, đầy đủ và rõ ràng nhất.
2.4.2.3. Cấu tạo chung của bảng thống kê
Bảng thống kê bao gồm có hàng ngang, cột dọc, các tiêu đề và con số bảng kết
hợp và bảng phân tổ là 2 bảng được sử dụng nhiều nhất trong phân tích biến động dân
GVHD: Nguyễn Văn Chiến

16

SVTT: Hà Thế Hiển


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường Cao đẳng Thống kê

số huyện Bá Thước giai đoạn 2007 - 2011.
2.4.3. Đồ thị thống kê
Đồ thị thống kê là phương pháp dùng các hình vẽ, đường nét hình học với các
màu sắc thích hợp để trình bày và phân tích các đặc trương về mặt lượng của hiện

tượng kinh tế xã hội.
Khi xây dựng đồ thị thống kê cần lưu ý một số quy tắc sau:
Lựa chọn loại đồ thị cho phù hợp với tính chất của hiện tượng nghiên cứu,Mỗi
loại đồ thị có khả năng diễn tả nhiều khía cạnh khác nhau.
Dùng thang và tỷ lệ xích thống nhất, thích hợp để khi biểu diễn các dữ liệu
thống kê và đồ thị được chính xác, tránh làm cho người xem hiểu không đúng, Về bản
chất và mối quan hệ số lượng của hiện tượng nghiên cứu.
Trong một đò thị thống kê, không nên vẽ nhiều đường nét và nhiều màu sắc
một cách tùy tiện.
Ghi rõ các số liệu đơn vị tính, thời gian và không gian của hiện tượng nghiên
cứu.
2.4.4. Số tương đối, tuyệt đối, số bình quân:
2.4.4.1. Số tuyệt đối:
Số tuyệt đối trong thống kê là một loại chỉ tiểu biểu hiện quy mô khối lượng
của hiện tượng kinh tế xã hội trong điều kiện thời gian và không gian cụ thể.
Số tuyệt đối chính xác là sự thật khách quan có sức thuyết phục nhất đánh giá
quy mô lớn nhỏ của hiện tượng kinh tế xã hội. Ngoài ra số tuyệt đối còn giúp ta thấy
được kết quả của phát triển kinh tế xã hội, tiềm năng của nền kinh tế quốc dân cũng
như của từng ngành.
- Đặc điểm của số tuyệt đối:
Số tuyệt đối trong thống kê không phải là con số được lựa chọn một cách tùy
tiện mà là kết quả của việc điều tra và tổng hợp các tài liệu điều tra, do đó số tuyệt đối
trong thống kê bao giờ cũng bao hàm nội dung kinh tế xã hội trong điều kiện thời gian
và địa điểm cụ thể.
Các số liệu đều được thu thập qua điều tra thống kê và nó phản ánh được các
mặt khác nhau của hiện tượng nghiên cứu.
Tính chính xác của số tuyệt dối quyết định tính chính xác của số tương đối, số
GVHD: Nguyễn Văn Chiến

17


SVTT: Hà Thế Hiển


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường Cao đẳng Thống kê

bình quân bởi vì hai số này dựa vào số tuyệt đối để tính toán.
- các loại số tuyệt đối:
Số tuyệt đối thời kì: Phản ánh quy mô khối lượng của hiện tượng trong một
khoảng thời gian nhất định, khi phân tích biến động dân số huyện Bá Thước giai đoạn
2007-2011 thì số tuyệt đối được sử dụng ở một số chỉ tiêu sau: Số trẻ em sinh ra, số
người chết, số người nhập cư, số người xuất cư..
Số tuyệt đối thời điểm phản ánh quy mô khối lượng của hiện tượng nghiên cứu
tại một thời điểm nhất định, khi phân tích biến động dân số huyện Bá Thước giai đoạn
2007-2011 thì số tuyệt đối thời điểm được sử dụng ở một số chỉ tiêu sau: Dân số đầu
năm, dân số cuối năm.
2.4.4.2. Số tương đối:
Số tương đối trong thống kê biểu hiện quan hệ so sánh giữa hai mức độ của
hiện tượng nghiên cứu cùng loại nhưng khác nhau về thời gian và không gian, hoặc so
sánh giữa hai mức độ khác loại nhưng có liên quan đến nhau về mặt ý nghĩa.
* ý nghĩa của số tương đối:
Dùng số tương đối để biểu hiện tình hình thực hiện của hiện tượng trong trường
hợp cần giữ bí mật số tuyệt đối.
Số tương đối là một trong những chỉ tiêu phân tích thống kê.
Số tương đối giúp ta nhận thức được kết cấu của hiện tượng, quan hệ so sánh
giữa các hiện tượng, tốc độ phát triển và trình độ phổ biến của hiện tượng.
Số tương đối có vai trò quan trọng trong việc lập và kiểm tra tình hình thực hiện
kế hoạch.

* các loại số tương đối:
Số tương đối động thái: Là tỉ số giữa mức thực hiện kì này với mức thực hiện kì
trước, Là kết quả của việc so sánh hai mức độ cùng loại nhưng khác nhau về thời gian.
Công thức:
Số tương đối =

Mức độ thực hiện kì này

động thái (%)
Mức độ thực hiện kì trước
Số tương đối kế hoạch: Là loại số tương đối biểu hiện quan hệ so sánh giữa mức

GVHD: Nguyễn Văn Chiến

18

SVTT: Hà Thế Hiển


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường Cao đẳng Thống kê

kế hoạch định ra trong kì với mức thực tế đã đạt được trong kì gốc của một chỉ tiêu nào
đó.
Công thức:
Số tương đối =

Mức độ đặt ra trong kì kế hoạch


kế hoạch (%)
Mức độ đạt được trong kì gốc
Mức độ kế hoạch của kì đó ××
Số tương đối so sánh: Là số tương đối biểu hiện quan hệ so sánh giữa hai bộ
phận trong một tổng thể hoặc giữa hai hiện tượng cùng loại, cùng thời gian nhưng
khác nhau về điều kiện không gian.
Công thức:
Số tương đối =
so sánh (%)

Số lượng của tổng thể này

Số lượng tổng thể khác cùng loại
Số tương đối kết cấu: Là số tương biểu hiện tỷ trọng của từng bộ phận trong
tổng thể chung.
Công thức:
Số tương đối = Số lượng của từng bộ phận trong tổng thể
kết cấu (%)
Số lượng của toàn bộ tổng thể
2.4.4.3. Số bình quân:
Số bình quân trong thống kê là mức độ biểu hiện trị số đại biểu theo một tiêu thức
nào đó của một tổng thể bao gồm nhiều đơn vị cùng loại. Số bình quân khong biểu
hiện một mức độ cá biệt mà là mức dộ tính chung cho mỗi đơn vị tổng thể. Việc tính
số bình quân là một trường hợp vận dụng định luật số lớn.
Trong thống kê thường dùng các loại số bình quân sau:
* Số bình quân cộng (trung bình cộng):
Số bình quân cộng là số bình quân được tính bằng công thức số trung bình cộng
trong toán học, được tính bằng cách đem tổng các lượng biến của tiêu thức chia cho số
đơn vị tổng thể.


GVHD: Nguyễn Văn Chiến

19

SVTT: Hà Thế Hiển


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường Cao đẳng Thống kê

Tổng lượng biến của tiêu thức
x =
Tổng số đơn vị tổng thể
Tuỳ theo nguồn số liệu x được tính theo 3 cách khác nhau:
- Số bình quân cộng gỉan đơn
- Số bình quân cộng gia quyền
- Số bình quân cộng điều hoà
* Số bình quân nhân:
Số bình quân nhân là số bình quân của những đại lượng có quan hệ tích số với
nhau, được dùng trong trường hợp các lượng biến có quan hệ tích với nhau, dùng để
tính các tốc độ phát triển bình quân.
Mỗi loại số tương đối đều dùng để nghiên cứu một vấn đề riêng của biến động
dân số. Để phân tích biến động dân số thì các loại số này là rất cần thiết và quan trọng.
Mỗi loại số đều mang một ý nghĩa riêng vì vậy tùy mục đích nghiên cứu mà ta sẽ dùng
các loại số thích hợp.
2.4.5. Phương pháp dãy số thời gian
Khi phân tích biến động dân số Huyện giai đoan 2007 - 2011 thì việc sử dụng
phương pháp dãy số thời gian là quan trọng và được sử dụng nhiều nhất.
Dãy số biến động theo thời gian là dãy các trị số cña một chỉ tiªu thống kê được

xắp xếp theo một thứ tự thời gian để phản ánh quá trình phát triển của hiện tượng theo
thời gian.
Dãy số thời gian giúp nghiên cứu tình hình biến động của hiện tượng và phát
triển các đặc điểm ,xu hướng và tính quy luật của hiện tượng kinh tế xã hội.
Dãy số thời gian làm cơ sở để dự đoán mức độ trong tương lai của hiện tượng
,giúp các nhà quản lý có thể nắm bắt được mức độ ảnh hưởng,sự phát triển của hiện
tượng trong tương lai. Hiện nay thống kê sử dụng 2 loại dãy số thời gian sau:
-Dãy số thời kỳ: Là dãy số mà các mức độ là những số tuyệt đối thời kỳ, phản
ánh quy mô (khối lượng) của hiện tượng trong từng khoảng thời gian nhất định.
-Dãy số thời điểm: Là dãy số mà các mức độ là những số tuyệt đối thời điểm
phản ánh quy mô (khối lượng) của hiện tựong tại những thời điểm nhất định.
Dãy số thời gian giúp ta phân tích được biến động của dân số qua thời gian, phân
GVHD: Nguyễn Văn Chiến

20

SVTT: Hà Thế Hiển


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường Cao đẳng Thống kê

tích được tính quy luật của sự biến động, mức độ của sự biến động. Giúp dự đoán về
mức độ phát triển của dân số trong tương lai.
*Các chỉ tiêu phân tích dãy số thời gian.
- Mức độ trung bình theo thời gian: Phản ánh mức độ đại biểu của các mức độ
tuyệt đối trong một dãy số thời gian.
+ Đối với dãy số thời kỳ, mức độ bình quân qua thời gian được tính theo công
thức sau đây:


y=

n

i =1 i

y
y1 + y 2 + ... + y n
=
n
n

+ Đối với dãy số thời điểm, có khoảng cách thời gian bằng nhau, mức độ bình
quân theo thời gian được xác định theo công thức:

y
y1
+ y 2 + ... + n
2
y= 2
n −1
+ Đối với dãy số thời điểm, có khoảng cách thời gian không bằng nhau thì mức
độ trung bình theo thời gian được tính bằng công thức sau:
n

y .t + y 2 .t 2 + ... + y n .t n
y= 1 1
=
t1 + t 2 + ... + t n


∑ y .t
i =1
n

i

∑t
i =1

i

i

Trong đó:
ti (i = 1,2,...,n): Là độ dài thời gian có mức độ yi
- Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối: Chỉ tiêu này phản ánh sự biến động về mức
độ tuyệt đối giữa hai thời gian.
+ Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối liên hoàn: Phản ánh sự biến động vế mức độ
tuyệt đối giữa hai thời gian liền nhau, được tính theo công thức:

δ i = yi – yi-1

( với i=1,2,...,n)

Trong đó:
yi: Mức độ tuyệt đối ở thời gian i
yi-1: Mức độ tuỵêt đối ở thời gian i – 1
GVHD: Nguyễn Văn Chiến


21

SVTT: Hà Thế Hiển


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường Cao đẳng Thống kê

+ Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối định gốc:Phản ánh sự biến động về mức độ
tuyệt đối trong những khoảng thời gian dài:

∆ i = yi –y1

( với i = 1,2,...,n)

Trong đó:
yi : Mức độ tuyệt đối ở thời gian i
y1: Mức độ tuyện đối ở thời gian đầu.
+ Lượng tăng hoặc giảm tuyệt đối bình quân: Phản ánh mức độ đại diện của các
lượng tăng (hoặc gỉam) tuyệt đối liên hoàn.

δ

δ =

i

n −1


=

∆n
y − y1
= n
n −1
n −1

- Tốc độ phát triển :Chỉ tiêu phản ánh tốc độ và xu hướng biến động của hiện
tượng nghiên cứu qua thời gian.
+ Tốc độ phát triển liên hoàn: Phản ánh tốc độ và xu hướng biến động của hiện
tượng ở thời gian sau so với thời gian liền trước đó.
ti =

yi
y i −1

( với i = 1,2,...,n)

+ Tốc độ phát triển định gốc: Phản ánh tốc độ và xu hướng biến động của hiện
tượng ở thời gian những khoảng thời gian dài.
Ti =

yi
(với i = 2,3,...,n)
y1

Tích các tốc độ phát triển liên hoàn bằng tốc độ phát triển định gốc tức là:
t2.t3.t4... = Tn
Hay


∏ t i = Ti (i = 2,3,..., n)

Thương của hai tốc độ phát triển định gốc liền nhau bằng tốc độ phát triển liên
hoàn giữa hai thời gian đó, tức là:

Ti
= t i (i = 2,3,..., n)
Ti −1
+ Tốc độ phát triển bình quân: Phản ánh mức độ đại diện của các tốc đội phát
triển liên hoàn.

GVHD: Nguyễn Văn Chiến

22

SVTT: Hà Thế Hiển


×