Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Hoạt động huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng TMCP sài gòn thương tín (sacombank) – chi nhánh đông đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (354.92 KB, 53 trang )

1

Trường Đại học Thương Mại
Ngân hàng

Khoa Tài chính –

LỜI NĨI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Cùng với sự hội nhập và phát triển không ngừng của nền kinh tế Việt Nam, các
ngân hàng trong hệ thống ngân hàng Việt Nam ngày càng cạnh tranh quyết liệt với
nhau cũng như với các ngân hàng nước ngoài trên tất cả các phương diện nhằm nắm
vững thị phần và mở rộng hoạt động của mình. Một trong những phương diện đóng
vai trị quyết định đối với quá trình hoạt động kinh doanh của các NHTM là chính
là hoạt động huy động vốn. Phải huy động được vốn mới có nguồn vốn đề cho vay,
đầu tư, mở rộng hoạt động kinh doanh, tăng cường cơ sở vật chất, kỹ thuật và quy
mô, thực hiện các loại hình kinh doanh đa năng trên thị trường, tiến hành các hoạt
động cạnh tranh có hiệu quả, khẳng định và nâng cao uy tín của ngân hàng trên thị
trường. Hoạt động huy động vốn bao gồm nhiều công đoạn và chịu tác động của
nhiều yếu tố, nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng hoạt động của ngân hàng.
Nguồn vốn quan trọng nhất đối với ngân hàng chính là nguồn vốn tiền gửi của
khách hàng. Hoạt động đặc trưng của ngân hàng trong công tác huy động vốn là
việc mở tài khoản tiền gửi để giữ hộ và thanh tốn hộ cho khách hàng. Bằng cách
đó, ngân hàng sẽ huy động được nguồn vốn to lớn của doanh nghiệp, các tổ chức
kinh tế và của dân cư nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh của minh. Hiện nay,
trong điều kiện nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, lãi suất không ổn định, việc huy
động vốn tiền gửi của ngân hàng gặp nhiều khó khăn và phải cạnh tranh rất quyết
liệt với nhau.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động huy động vốn tiền gửi cũng như
những khó khăn mà các ngân hàng đang gặp phải, và sau thời gian tiếp xúc thực tế
tại ngân hàng TMCP Sacombank chi nhánh Đông Đô, em đã chọn đề tài “ Hoạt


động huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng TMCP Sài Gịn thương tín
(Sacombank) – Chi nhánh Đơng Đơ” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.

Đào Việt Trung – Lớp K44H5
Nghiệp

Khóa Luận Tốt


2

Trường Đại học Thương Mại
Ngân hàng

Khoa Tài chính –

2. Mục đích nghiên cứu:
Trong q trình nghiên cứu, khóa luận tập trung thu thập, phân tích thơng tin, dữ
liệu và tìm hiểu các vấn đề liên quan tới hoạt động huy động vốn tiền gửi tại NHTM
nói chung và tại Sacombank chi nhánh Đơng Đơ nói riêng. Qua đó thấy rõ được
thực trạng hoạt động huy động vốn tiền gửi tại chi nhánh Đông Đô, những kết quả
mà chi nhánh đã dạt được cũng như hạn chế và nguyên nhân của chúng, nhằm đưa
ra một số đề xuất, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tiền
gửi tại chi nhánh.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
Do thời gian thực tập có hạn và do hạn chế về khả năng, nên trong thời gian thực
tập tại NHTMCP Sacombank – chi nhánh Đông Đô, em chỉ tập trung nghiên cứu
những vấn đề cần thiết liên quan đến hoạt động huy động vốn. Số liệu được sử dụng
trong đề tài được lấy từ Phịng tín dụng của Ngân hàng trong 3 năm, từ 2009 –
2011.

4. Phương pháp nghiên cứu:
Về phương pháp nghiên cứu, khóa luận được nghiên cứu dựa trên phương pháp
mới, có thu thập những dữ liệu sơ cấp thơng qua khảo sát, điều tra. Qua đó có được
những cái nhìn trực quan và xác thực hơn về hoạt động huy động vốn tiền gửi tại
Sacombank chi nhánh Đông Đơ.
5. Kết cấu khóa luận:
Ngồi phần mở đầu, mục lục, các danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ, từ viết tắt,
kết luận, các tài liệu tham khảo, mục lục và kết luận, nội dung khóa luận gồm 3
chương:
Chương1: Cơ sở lý luận chung về huy động vốn tiền gửi của NHTM.
Chương2: Thực trạng hoạt động huy động vốn tiền gửi tại NH TMCP
Sacombank chi nhanh Đông Đô
Chương3: Các phát hiện và hướng đề xuất về hoạt động huy động vốn tiền gửi
tại NH TMCP Sacombank chi nhánh Đông Đô.

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
TIỀN GỬI CỦA NHTM
Đào Việt Trung – Lớp K44H5
Nghiệp

Khóa Luận Tốt


3

Trường Đại học Thương Mại
Ngân hàng

Khoa Tài chính –


1.1. Một số khái niệm cơ bản về tiền gửi và huy động vốn tiền gửi
1.1.1. Khái niệm vốn tiền gửi
Trong hoạt động của ngân hàng thì vốn tự có chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ. Trên
thực tế thì số tiền mà ngân hàng sử dụng để thực hiện kinh doanh có nguồn gốc từ
tiền gửi của khách hàng. Theo khoản 9, điều 20, luật các tổ chức tín dụng 2010 đã
đưa ra định nghĩa về tiền gửi như sau: “ Tiền gửi là số tiền của tổ chức, cá nhân gửi
tại tổ chức tín dụng hoặc các tổ chức khác có hoạt động ngân hàng dưới hình thức
tiền gửi khơng kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các hình thức khác.
Tiền gửi được hưởng lãi hoặc khơng được hưởng lãi và phải được hồn trả cho
người gửi tiền”.
Như vậy, tiền gửi là tiền mà các doanh nghiệp và các cá nhân gửi vào NHTM
nhằm phục vụ cho các hoạt động thanh tốn khơng dùng tiền mặt, tiết kiệm hoặc
mục đích khác, và qua đó ngân hàng sẽ có được nguồn vốn lớn để phục vụ hoạt
động kinh doanh của mình. Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan
trọng nhất của NHTM và chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng.
1.1.2. Khái niệm huy động vốn tiền gửi
Huy động vốn là hoạt động xuất hiện sớm nhất và đóng vai trị quan trọng nhất
trong các hoạt động của NHTM, nó liên quan đến sự sống còn của các ngân hàng.
Trong các hình thức huy động vốn thì huy động vốn tiền gửi là hình thức cổ điển và
đến nay nó vẫn là hình thức huy động vốn chủ yếu của các NHTM.
Theo khoản 13, điều 4, luật các tổ chức tín dụng 2010 thì huy động vốn tiền gửi
hay cịn gọi là hoạt động nhận tiền gửi được định nghĩa như sau: “ Nhận tiền gửi là
hoạt động nhận tiền của các tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền gửi khơng kỳ hạn,
tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín
phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hồn trả đầy đủ tiền
gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận”.
1.2. Một số lý thuyết về huy động vốn tiền gửi của NHTM
1.2.1. Đặc điểm, vai trò của vốn tiền gửi của NHTM
1.2.1.1. Đặc điểm của vốn tiền gửi:
a. Tiền gửi phải được thanh toán khi có sự yêu cầu của khách hàng, ngay cả khi

đó là khoản tiền gửi chưa đến hạn.
Đào Việt Trung – Lớp K44H5
Nghiệp

Khóa Luận Tốt


4

Trường Đại học Thương Mại
Ngân hàng

Khoa Tài chính –

Tiền gửi là nguồn vốn khơng ổn định, khách hàng có thể rút tiền của họ bất cứ
lúc nào mà không bị ràng buộc, ngân hàng cũng chỉ có thể phạt bằng việc trả lãi
thấp hơn so với lãi suất đã cam kết với khách hàng. Vì vậy, để đảm bảo hoạt động
của ngân hàng, tránh nguy cơ mất thanh khoản, ngân hàng phải duy trì một lượng
tiền dự trữ bắt buộc, sẵn sảng đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng.
b. Tiền gửi trong NHTM chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu vốn của ngân hàng.
Do nguồn vốn tiền gửi là nguồn vốn chính, chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu vốn
của ngân hàng. Vì vậy, các hoạt động chính của ngân hàng đều phải dựa vào nguồn
vốn này.
c. Tiền gửi là đối tượng phải dự trữ bắt buộc và bảo hiểm tiền gửi.
Để đảm bảo an toàn cho hoạt động ngân hàng và nhu cầu rút tiền của khách hàng,
các NHTM thực hiện yêu cầu của NHNN trong việc duy trì lượng tiền dự trữ bắt
buộc thơng qua hình thức duy trì số dư tối thiểu tiền mặt tại quỹ, số dư tối thiểu tại
NHNN. Ngoài ra, các NHTM cịn gửi tiền ở các tổ chức tín dụng và thực hiện bảo
hiểm tiền gửi để đảm bảo quyền lợi của khách hàng gửi tiền.
1.2.1.2. Vai trò của vốn tiền gửi:

Ngân hàng là tổ chức kinh doanh tiền tệ, vì thế vốn khơng chỉ là phương tiện mà
cịn là đối tượng kinh doanh chủ yếu. Quy mô vốn của ngân hàng sẽ quyết định đến
quy mô và cơ cấu cho vay và các hoạt động khác của ngân hàng, qua đó sẽ ảnh
hưởng đến lợi nhuận cũng như sự cạnh tranh của NHTM. Trong cơ cấu nguốn vốn
của ngân hàng thì vốn tiền gửi là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất, chính vì thế,
có thể nói rằng, quy mơ vốn tiền gửi sẽ quyết định đến các khoản tín dụng, đầu tư,
tới quy mô và các hoạt động khác của NHTM. Ngược lại, sự tăng trưởng tín dụng,
mở rộng hoạt động của ngân hàng, chứng tỏ ngân hàng có nguồn vốn dồi dào, năng
lực tài chính vững mạnh, khằng định được uy tín, vị thế và sức cạnh tranh trên thị
trường.
Quy mơ vốn tiền gửi có vai trị đặc biệt quan trọng với hoạt động của ngân hàng,
chính vì vậy các NHTM cần có chính sách hợp lý nhằm thu hút được nguồn vốn
này. Nguồn vốn tiền gửi phải có tốc độ tăng trưởng theo kịp với tốc độ tăng trưởng
của nền kinh tế. Ngoài việc thực hiện lãi suất huy động theo quy định của NHNN,
các NHTM cần phát triển đa dạng các hình thức huy động vốn tiền gửi thơng qua
Đào Việt Trung – Lớp K44H5
Nghiệp

Khóa Luận Tốt


5

Trường Đại học Thương Mại
Ngân hàng

Khoa Tài chính –

nhiều sản phẩm tiền gửi khác nhau, phù hợp với nhu cầu của khách hàng, cùng với
đó là nâng cao chất lượng dịch vụ theo hướng đa dạng hóa, đap ứng tốt nhất yêu

cầu của khách hàng. Cùng với đó, các NHTM cũng cần quản lý nguồn vốn huy
động được một cách an tồn, hiệu quả, đảm bảo tính sinh lợi cho ngân hàng và
thuận tiện cho khách hàng là người gửi tiền.
1.2.2. Hoạt động huy động vốn tiền gửi của NHTM.
1.2.2.1. Phân loại vốn tiền gửi.
a. Phân theo kỳ hạn:
• Tiền gửi không kỳ hạn:
Tiền gửi không kỳ hạn là loại tiền gửi mà người gửi có thể rút tiền bất cứ lúc nào
và ngân hàng ln có nghĩa vụ phải thỏa mãn các nhu cầu đó. Mục đích chính của
người gửi tiền đối với loại tiền này là đảm bảo an tồn của tài sản và để thanh tốn,
do đó nó cịn được gọi là tài khoản tiền gửi thanh toán. Ở nhiều nước phần lớn các
giao dịch thanh toán thơng qua tài khoản tiền gửi thanh tốn được thực hiện bằng
Sec nên người ta cũng gọi đây là tài khoản tiền gửi có thể phát Sec ( cheking
account).
Đối với tiền gửi không kỳ hạn, việc gửi và rút tiền của khách hàng có thể thực
hiện bất kỳ lúc nào, ngân hàng khó xác định trước, nhưng trên thực tế có sự chênh
lệch về thời gian và số lượng giữa việc gửi và rút tiền nên luôn tồn tại số dư tiền gửi
không kỳ hạn để tiến hành cho vay. Tiền gửi không kỳ hạn không được trả lãi hoặc
lãi suất rất thấp nên nguồn vốn này giúp ngân hàng hạ thấp giá mua vốn đồng thời
tăng khả năng cạnh tranh trong cho vay và đầu tư.
Ở Việt Nam tiền gửi không kỳ hạn gồm 2 loại sau:
- Tiền gửi thanh tốn: là loại tiền gửi nhằm mục đích thực hiện các khoản chi trả
trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Đây là bộ phận tiền đang chờ
thanh tốn mà khơng phải tiền để dành nên khách hàng khơng mất quyền sử dụng
tiền này. Họ có thể rút ra, chuyển nhượng và chi trả trong thanh toán khi có u cầu.
- Tiền gửi khơng kỳ hạn thuần túy: là loại khoản tiền tạm thời nhàn rỗi của khách
hàng, họ gửi vào ngân hàng khơng vì mục đích thanh tốn mà nhằm đảm bảo an
tồn tài sản, khi cần khách hàng có thể rút để chi tiêu.
• Tiền gửi có kỳ hạn:
Đào Việt Trung – Lớp K44H5

Nghiệp

Khóa Luận Tốt


6

Trường Đại học Thương Mại
Ngân hàng

Khoa Tài chính –

Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi có sự thỏa thuận giữ khách hàng và ngân hàng
về thời gian rút tiền. Mục đích của khách hàng đối với loại tiền gửi này là nhằm đầu
tư kiếm lời. Về nguyên tắc, người gửi chỉ được rút tiền theo thời hạn đã thỏa thuận,
nhưng trên thực tế, đối với kỳ hạn dài, các ngân hàng thường cho phép rút trước hạn
nhưng chỉ được hưởng lãi suất không kỳ hạn hoặc hưởng lãi suất theo kỳ hạn nhất
định do ngân hàng quy định.
Đây là nguồn vốn có tính ổn định cao, ngân hàng chủ động trong q trình sử
dụng. Do đó, để thu hút loại tiền này, ngân hàng thường đưa ra các kỳ hạn khác
nhau phù hợp với thời gian vốn nhàn rỗi của các đơn vị. Mỗi kỳ hạn có mức lãi suất
tương ứng theo nguyên tắc kỳ hạn càng dài thì lãi suất càng cao.
Ở Việt Nam hiện nay đang áp dụng hai loại tiền gửi định kỳ sau: Tiền gửi định
kỳ theo tài khoản, tiền gửi định kỳ dưới hình thức phát hành kỳ phiếu ngân hàng.
• Tiền gửi tiết kiệm:
Đây là hình thức huy động vốn truyền thống của ngân hàng. Tiền gửi tiết kiệm là
khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản tiết kiệm, được xác nhận trên thẻ tiết
kiệm, được hưởng lãi theo quy định của ngân hàng và được bảo hiểm theo quy định
của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi.
Nhìn chung, tiền gửi tiết kiệm chỉ dành cho cá nhân, nhằm mục đích cất giữ hộ

hoặc hưởng lãi theo định kỳ. Ngồi ra, trong thời gian gửi tiền, người gửi có thể
dùng sổ tiết kiệm của mình làm vật cầm cố hoặc được chiết khấu để vay vốn ngân
hàng. Lãi suất áp dụng đối với loại tiền này cao hơn nhiều so với lãi suất tiền gửi
giao dịch. Trong khi chi phí trả lãi cao hơn nhưng chi phí duy trì và quản lý đối với
tài khoản tiết kiệm nói chung thấp.
Tiền gửi tiết kiệm bao gồm: Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm
có kỳ hạn với các kỳ hạn khác nhau.
b. Phân theo loại tiền:
• Tiền gửi nội tệ:
Là loại tiền gửi bằng đồng Việt Nam (VNĐ). Đối tượng gửi tiền bằng VNĐ là cá
nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài đang sinh sống và hoạt động hợp pháp tại
Việt Nam.
• Tiền gửi ngoại tệ:
Đào Việt Trung – Lớp K44H5
Nghiệp

Khóa Luận Tốt


7

Trường Đại học Thương Mại
Ngân hàng

Khoa Tài chính –

Là khoản tiền gửi tính bằng ngoại tệ như USD, EUR, GBP, JPY. Đối tượng gửi
tiền gửi ngoại tệ là các cá nhân người cư trú.
c. Phân theo đối tượng gửi tiền:
• Tiền gửi dân cư:

Tiền gửi dân cư là một bộ phận thu nhập bằng tiền của các tầng lớp dân cư trong
xã hội gửi vào ngân hàng nhằm mục đích tiết kiệm, kiếm lời và để thanh toán. Tiền
gửi của dân cư bao gồm các hình thức tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi thanh toán. Trên
thực tế, tiền gửi dân cư luôn chiếm tỷ trọng lớn trên tổng nguồn vốn huy động của
ngân hàng. Vì thế, để khai thác nguồn vốn này, ngân hàng cần chú trọng đa dạng
hóa các hình thức huy động như: tiết kiệm xây dựng nhà ở, tiết kiệm gửi một nơi
nhưng lĩnh nhiều nơi… với lãi xuất hợp lý.
• Tiền gửi của các tổ chức kinh tế:
Đây là loại tiền gửi có nguồn gốc từ một bộ phận vốn nhàn rỗi tạm thời của các
tổ chức kinh tế như: khấu hao đã trích lập nhưng chưa đến hạn sử dụng, tiền thu bán
hàng chưa phải mua nguyên liệu, các quỹ đầu tư phát triển…để đảm bảo an toàn và
sinh lời của nguồn vốn, các tổ chức kinh tế sẽ gửi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi đó
vào ngân hàng. Đồng thời các tổ chức kinh tế cũng gửi tiền vào ngân hàng nhằm
mục đích phục vụ cho hoạt động thanh toán, chi trả cho hàng hóa, dịch vụ và các
khoản phải chi thường xuyên phát sinh trong quá trình kinh doanh. Các khoản phải
thu bằng tiền của các tổ chức kinh tế được nhập vào tài khoản tiền gửi thanh toán
theo yêu cầu. Từ tài khoản đó, khách hàng có thể thực hiện các dịch vụ thanh toán
qua ngân hàng như: thanh toán bằng Sec, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, nhờ
thu,L/C… Tiền gửi của các tổ chức kinh tế bao gồm các hình thức: tiền gửi khơng
kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn với các kỳ hạn khác nhau.
• Tiền gửi khác:
Một số khoản tiền gửi khác như là tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác, tiền
gửi của kho bạc nhà nước, tiền gửi của các tổ chức đoàn thể xã hội… Nhiều NHTM
gửi tiền ở các NHTM khác để thực hiện các nghiệp vụ: thanh toán hộ, phát hành hộ
chứng từ tiền gửi, giao dịch ngoại tệ, giúp mua bán chứng khoán, tư vấn đầu tư, cho
vay hợp vốn, đồng tài trợ. Mặt khác thì các ngân hàng đang có nguồn dự trữ vượt
yêu cầu sẽ có thể cho các ngân hàng khác vay để kiểm lãi suất cao và ngược lại.
Đào Việt Trung – Lớp K44H5
Nghiệp


Khóa Luận Tốt


8

Trường Đại học Thương Mại
Ngân hàng

Khoa Tài chính –

1.2.2.2. Vai trò của huy động vốn tiền gửi:
a. Đối với ngân hàng thương mại.
Đối với NHTM, tiền gửi là nền tảng của sự thịnh vượng và phát triển của ngân
hàng, là khoản mục duy nhất trên Bảng cân đối kế toán giúp phân biệt ngân hàng
với các loại hình doanh nghiệp khác. Tiền gửi là cơ sở chính của các khoản cho vay
của ngân hàng, là nguồn gốc xâu xa của lợi nhuận và sự phát triển của ngân hàng.
Khi huy động tiền gửi, ngân hàng phải duy trì dự trữ bắt buộc theo quy định để đảm
bảo khả năng thanh toán, và sau khi trừ đi các khoản dự trữ đó, ngân hàng có thể
tiến hành kinh doanh trên số vốn tiền gửi còn lại. Khả năng huy động vốn tiền gửi
với mức lãi suất hợp lý còn là chỉ số quan trọng đánh giá tính hiệu quả trong quản
lý của ngân hàng. Ngoải ra ngân hàng còn thu được một khoản lệ phí nhất định.
b. Đối với khách hàng.
Các khách hàng là doanh nghiệp thông qua việc mở tài khoản tiền gửi ở ngân
hàng để được hưởng các dịch vụ về ngân quỹ, thanh toán… phục vụ tốt cho hoạt
động kinh doanh. Vì những hoạt động này nếu khách hàng tự đứng ra đảm trách sẽ
tốn nhiều công sức và thời gian.
Đối với khách hàng là dân cư, việc mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng giúp
khách hàng đảm bảo được sự an toàn cũng như đảm bảo tính sinh lời của tài sản.
Khi gửi tiền vào ngân hàng, khách hàng sẽ được cung cấp một sổ sec để thuận tiện
cho chi trả, đồng thời được ngân hàng cung cấp một loạt các dịch vụ đa dạng về tài

chính có sinh lời.
c. Đối với nền kinh tế xã hội.
Đối với nền kinh tế xã hội, vai trò của huy động vốn tiền gửi được xem xét trên
góc độ lượng vốn này được sử dụng để bổ sung lượng vốn cho nền kinh tế. Chức
năng huy động vốn tiền gửi của ngân hàng có vai trị quan trọng trong việc thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo cho quá trình tái sản xuất
được thực hiện liên tục và mở rộng quy mơ sản xuất. Nhờ đó, ngân hàng đã biến
nguồn vốn nhàn rỗi thành vốn hoạt động, kích thích q trình luân chuyển vốn, thúc
đẩy sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cải thiện và nâng cao mức
sống của nhân dân.
1.2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn tiền gửi.
Đào Việt Trung – Lớp K44H5
Nghiệp

Khóa Luận Tốt


9

Trường Đại học Thương Mại
Ngân hàng

Khoa Tài chính –

a. Quy mơ tiền gửi.
Quy mơ vốn tiền gửi ước tính = ( Thu nhập dân cư – tiêu dùng ước tính – đầu
tư ước tính – rủi ro tổn thất ước tính) x Tỷ lệ tiết kiệm tại ngân hàng ước tính x
thị phần của ngân hàng ước tính.
Việc ước tính quy mô nguồn tiền gửi giúp các NHTM chủ động trong các quyết
định về quy mô cho vay, đầu tư góp phần tăng lợi nhuận, nâng cao hiểu quả hoạt

động của ngân hàng.
b. Tốc độ tăng trưởng vốn tiền gửi.
Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn tiền gửi năm N = (quy mô vốn tiền gửi năm N –
quy mô vốn tiền gửi năm N-1) x 100% / Quy mô vốn tiền gửi năm N-1.
c. Cơ cấu tiền gửi.
Cơ cấu tiền gửi là tỷ trọng các loại tiền gửi trên tổng nguồn vốn tiền gửi mà ngân
hàng huy động được. Nó bao gồm loại tiền gửi và kỳ hạn gửi tiền. Cơ cấu tiền gửi
được xem là hợp lý nếu giá trị và kỳ hạn của các loại tiền gửi phù hợp với giá trị và
kỳ hạn các tài sản có mà các NHTM đang nắm giữ.
d. Chi phí huy động vốn tiền gửi.
Chi phí huy động vốn là khoản chi phí mà các NHTM phải bỏ ra để có thể huy
động được nguồn vốn tiền gửi, nó bao gồm chi phí trả lãi và chi phí phi lãi.
Chi phí trả lãi là số tiền mà ngân hàng phải trả cho khách hàng dựa trên số tiền
ngân hàng huy động được thông qua tài khoản tiền gửi của khách hàng. Lãi suất mà
ngân hàng áp dụng sẽ căn cứ vào biểu mẫu lãi suất đối với từng kỳ hạn tiền gửi nhất
định. Mức lãi suất đối với các loại tiền gửi và các kỳ hạn tiền gửi khác nhau phụ
thuộc vào mức độ ổn định, nhu cầu thực tế của ngân hàng và theo quy định về trần
lãi suất của NHNN.
Việc xác định chi phí huy động vốn tiền gửi là mối quan tâm hàng đầu đối với
các nhà quản trị nhằm đưa ra các sản phẩm huy động với lãi suất, phí dịch vụ đi
kèm… phù hợp nhằm thu hút nguồn vốn tiền gửi để thực hiện kinh doanh có hiệu
quả.
Chi phí phi lãi bao gồm các khoản chi phí khác liên quan đến hoạt động huy
động vốn tiền gửi của các NHTM như chi phí bảo hiểm tiền gửi, chi phí dưới dạng
dự trữ bắt buộc theo quy định, chi phí quảng cáo, tiếp thị, chi phí quản lý, chi phí
nhân viên…
Đào Việt Trung – Lớp K44H5
Nghiệp

Khóa Luận Tốt



10

Trường Đại học Thương Mại
Ngân hàng

Khoa Tài chính –

e. Sự phù hợp giữa nguồn tiền gửi và cho vay.
Hiệu quả hoạt động huy động vốn tiển gửi của các NHTM được đánh giá thông
qua sự phù hợp giữ nguồn vốn huy động được với hiệu quả cho vay. Vì hoạt động
chính của NHTM là hoạt động tín dụng nên nguồn vốn huy động được phải thực sự
phát huy được khả năng sinh lời khi cung ứng nguồn vốn cho nền kinh tế, góp phần
phát triển kinh tế và đem lại lợi nhuận cho ngân hàng.
Nếu nguồn vốn huy động được mà không đáp ứng đủ nhu cầu vay của nền kinh tế,
ngân hàng sẽ đánh mất dần uy tín trên thị trường, đánh mất khách hàng vào tay đối
thủ cạnh tranh. Mặt khác, nếu nguồn vốn huy động không được sử dụng hết, nguồn
vốn không sinh lời hiệu quả, ngân hàng sẽ gặp phải rủi ro khi các chi phí trả lãi và
chi phí phi lãi là rất lớn khó có thể bù đáp được.
1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn tiền gửi của NHTM
1.3.1. Nhân tố khách quan:
a. Chính sách tiền tệ của ngân hàng nhà nước.
Chính sách tiền tệ là cơng cụ điều tiết hoạt động của nền kinh tế, vì thế hoạt động
của ngân hàng phải tuân theo chinh sách này trong từng thời kỳ. Nó tác động đến
cơng tác huy động vốn của NHTM thông qua các công cụ như lãi suất, dự trữ bắt
buộc…
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc là công cụ nhằm điều tiết, tăng giảm lượng tiền cung ứng
cho lưu thơng, đồng thời có tác dụng đảm bảo khả năng thanh tốn cho các tổ chức
tín dụng. Trong từng thời kỳ nhất định, tỷ lệ dự trữ bắt buộc sẽ được điều chỉnh cho

phù hợp và được phân định ở các mức độ khác nhau tùy thuộc vào kỳ hạn các
khoản tiền gửi. Nếu tỷ lệ dự trữ bắt buộc cao đối với loại tiền gửi nhất định sẽ
không khuyến khích các NHTM mở rộng huy động loại tiền này vì chi phí huy
động sẽ tăng lên.
b. Năng lực tài chính, thu nhập và thói quen sử dụng tiền mặt của người dân.
Năng lực tài chính và nguồn thu nhập của khách hàng càng cao thì họ càng có
điểu kiện và nhu cầu gửi tiền vào ngân hàng. Khi thu nhập tăng lên, khả năng tích
lũy của khách hàng cũng sẽ cao hơn. Vì thế, việc phân bổ dân cư, thu nhập của
người dân là nguồn lực tiềm tàng có thể khai thác nhằm mở rộng quy mơ huy động
vốn tiền gửi của các NHTM.
Đào Việt Trung – Lớp K44H5
Nghiệp

Khóa Luận Tốt


11

Trường Đại học Thương Mại
Ngân hàng

Khoa Tài chính –

Tâm lý, thói quen thích sử dụng tiền mặt của đại bộ phận người dân Việt Nam là
yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn tiền gửi của các NHTM. Nó cản trở
việc người dân sử dụng các dịch vụ của ngân hàng cũng như việc gửi tiền vào ngân
hàng. Vì vậy, việc tun truyền để thay đổi thói quen sử dụng tiền mặt của khách
hàng là việc ngân hàng cần hết sức quan tâm để có thể thực hiện tốt việc huy động
vốn nhàn rỗi trong dân cư, nhằm phục vụ hoạt động kinh doanh của ngân hàng và
đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế.

c. Sự cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế thế giới như hiện nay,
các NHTM không chỉ cạnh trannh với nhau mà cịn phải cạnh tranh với các định
chế tài chính khác trong nước và nước ngoài về mọi mặt như: năng lực tài chính,
cơng nghệ ngân hàng, nguồn nhân lực… Nếu ngân hàng khơng có ưu thế cạnh tranh
thì sẽ khó thành cơng trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động huy động
vốn nói riêng.
1.3.2. Nhân tố chủ quan:
a. Lãi suất.
Đối với khách hàng gửi tiền nhằm mục đích hưởng lãi thì lãi suất ln là vấn đề
quan tâm lớn của họ. Nếu khách hàng cảm thấy hài lịng với mức lãi suất ngân hàng
cơng bố, họ sẽ lựa chọn gửi tiền vào ngân hàng như một kênh đầu tư hợp lý. Nếu lãi
suất không đáp ứng được nhu cầu, khách hàng có thể chuyển sang hình thức đầu tư
khác có lời hơn. Vì thế, ngân hàng cần xây dựng chính sách lãi suất cạnh tranh để
đảm bảo nguồn vốn huy động và đảm bảo khă năng sinh lời.
b. Chất lượng, tiện ích và mức độ đa dạng của sản phẩm dịch vụ tiền gửi.
Chất lượng sản dịch vụ mang tính vơ hinh, nó được đánh giá thồn qua tính hợp
lý, hiệu quả và mức độ hài lịng của khách hàng. Chất lượng càng cao, càng gia tăng
được mức độ hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ ngân hàng, qua đó ngân hàng
có thể huy động được nhiều hơn nguồn vốn tiền gửi cũng như lợi nhuận từ các sản
phẩm dịch vụ khác nhau. Các NHTM cần đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ thơng
qua đa dạng về kỳ hạn, loại hình sản phẩm dịch vụ, đối tượng gửi tiền nhằm đáp
ứng, thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
c. Uy tín, năng lực tài chính của ngân hàng.
Đào Việt Trung – Lớp K44H5
Nghiệp

Khóa Luận Tốt



12

Trường Đại học Thương Mại
Ngân hàng

Khoa Tài chính –

Uy tín của ngân hàng được đánh giá thông qua một quá trình hoạt động lâu dài
cùng với những thành quả mà ngân hàng đã đạt được. Uy tín của ngân hàng khơng
phải là yếu tố vững bền mà cần có sự nỗ lực khơng ngừng để giữ gìn và phát huy
được uy tín của mình. Một ngân hàng có uy tinsn sẽ thuận lợi trong việc đặt quan hệ
với khách hàng và thu hút nguồn vốn từ khách hàng. Đồng thời, ngân hàng có
nguồn lực tài chính tốt là sơ sở để phát triển hoạt động kinh doanh, tạo sự tin tưởng
từ khách hàng và nhà đầu tư.
d. Cơ sở vật chất, mạng lưới hoạt động của ngân hàng.
Cơ sở vật chất và mạng lưới hoạt động của ngân hàng là yếu tố góp phần tạo
dựng hình ảnh của ngân hàng trong mắt khách hàng. Một ngân hàng có cơ sở vật
chất hiện đại và mạng lưới hoạt động rộng khắp sẽ dễ dàng thu hút được nguồn vốn
do khách hàng sẽ yên tâm hơn khi gửi tiền vào ngân hàng.
e. Chính sách khách hàng.
Chính sách khách hàng là những chương trình và giải pháp được ngân hàng xây
dựng nhằm khuyến khích, thu hút khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân hàng
như khuyến mãi, tặng quà, quay số trúng thưởng… Nếu chính sách tốt, áp dụng
hiệu quả với từng đối tượng khách hàng, ngân hàng sẽ thu hút được lượng khách
lớn đến giao dịch và lựa chọn sử dụng các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng.
f. Thời gian giao dịch.
Hiện nay, phần lớn các ngân hàng chủ yếu giao dịch trong giờ hành chính, điều
này khơng thực sự thuận tiện cho các đối tượng khách hàng là người lao động, cán
bộ nhân viên cơ quan…. Vì thế, một số ngân hàng đã chủ động điều chỉnh về thời
gian giao dịch bằng cách phân phối nhân viên làm việc theo ca và làm ngồi giờ

hành chính nhằm tạo điều kiện cho khách hàng đến ngân hàng giao dịch mà không
ảnh hưởng đến công việc của họ.
g. Đội ngũ nhân sự của ngân hàng.
Đội ngũ nhân sự là nguồn lực quan trọng mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng quan
tâm. Một đội ngũ nhân sự giỏi sẽ giúp ngân hàng vận hành tốt và đạt hiệu quả cao
trong hoạt động kinh doanh. Đối với công tác huy động vốn tiền gửi, một đội ngũ
giao dịch vững nghiệp vụ, thao tác nhanh, thành thạo, thái độ niềm nở, ân cần với

Đào Việt Trung – Lớp K44H5
Nghiệp

Khóa Luận Tốt


13

Trường Đại học Thương Mại
Ngân hàng

Khoa Tài chính –

khách hàng sẽ tạo ấn tượng tốt đối với khách hàng, qua đó sẽ thu hút được nhiều
khách hàng đến giao dịch và gửi tiền tại ngân hàng.

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI
TẠI NH TMCP SACOMBANK CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ.
2.1. Khái quát về ngân hàng TMCP Sacombank chi nhánh Đông Đô
2.1.1. Khái quát về ngân hàng TMCP Sacombank.
Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín (Sacombank) có tên giao dịch Tiếng Anh
là Sai Gon Thuong Tin commercial stock bank được thành lập từ sự hợp nhất của 4

tổ chức tín dụng là Ngân hàng phát triển quận Gị Vấp và 3 hợp tác xã tín dụng (hợp
tác xã Thành Cơng, Lữ Gia, Tân Bình) với nhiệm vụ chính là huy động, cấp tín
dụng và thực hiện các dịch vụ ngân hàng. Sacombank chính thức đi vào hoạt động
ngày 21/12/1991 theo giấy phép số 0006/NH-GP ngày 05 tháng 12 năm 1991 của
NHNN Việt Nam cấp, và giấy phép thành lập số 05/ GB-UB ngày 03/01/1992 do
UBND TP.Hồ Chí Minh cấp. Trụ sở chính của Sacombank hiện đặt tại số 278 –
Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Quận 3, TP.HCM. Với mức vốn điều lệ ban đầu là 3 tỷ đồng.
Tính đến 31/12/2011, vốn điều lệ của Sacombank là 10.740 tỷ đồng, mạng lưới hoạt
động với 405 điểm giao dịch rộng khắp trong cả nước với 1SGD, 71 Chi nhánh, 323
PGD, đặc biệt là 3 Chi nhánh đặc thù và sự có mặt của Sacombank tại nước Lào và
Campuchia. Đội ngũ Sacombank dày dặn kinh nghiệm, trẻ trung và năng động là
minh chứng cho sự phát triển không ngừng của Sacombank luôn nỗ lực vươn lên để
hướng đến mục tiêu trở thành tập đoàn vững mạnh của Việt Nam và khu vực trong
thời gian tới.
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển Sacombank chi nhánh Đơng Đơ.
Ngân hàng TMCP Sài Gịn thương tín Chi nhánh Đơng Đơ khai trương và chính
thức đi vào hoạt động ngày 15/02/2008 tại địa chỉ số 363 Hoàng Quốc Việt, Căn hộ
19, 20 - Nhà A28, Phường Nghĩa Tân, Quận Cầu Giấy, TP. Hà Nội để mở đầu cho

Đào Việt Trung – Lớp K44H5
Nghiệp

Khóa Luận Tốt


14

Trường Đại học Thương Mại
Ngân hàng


Khoa Tài chính –

chiến lược mở rộng mạng lưới hoạt động phủ kín vùng đất Hà thành và các tỉnh
thành khu vực miền Bắc đến năm 2010.
Nhiệm vụ chính của Sacombank Đơng Đơ là cung cấp tất cả các sản phẩm – dịch
vụ tài chính như: huy động vốn bằng Việt Nam đồng, ngoại tệ, vàng của các tổ chức
và cá nhân dưới hình thức tiền gửi có kỳ hạn, khơng kỳ hạn, chứng chỉ tiền
gửi,...Cấp tín dụng dưới nhiều hình thức đa dạng nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu
vay vốn của ngân hàng. Thực hiện các dịch vụ thanh toán quốc tế, dịch vụ chuyển
tiền nhanh trong nước và ngoài nước, dịch vụ bảo lãnh, ngân quĩ, nhờ thu, chi trả
lương cho cán bộ nhân viên qua thẻ… và các dịch vụ ngân hàng khác trong khuôn
khổ hoạt động của Ngân hàng Sài Gịn thương tín .
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ các phịng ban tại Sacombank
chi nhánh Đơng Đô.
Cơ cấu tổ chức của ngân hàng Sacombank chi nhánh Đông Đô như sau:
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức NH TMCP Sacombank chi nhánh Đơng Đơ.

( Nguồn: Phịng hành chính – Sacombank Đơng Đơ)
Đào Việt Trung – Lớp K44H5
Nghiệp

Khóa Luận Tốt


15

Trường Đại học Thương Mại
Ngân hàng

Khoa Tài chính –


- Bộ máy lãnh đạo:
Họ và tên
Lương Văn Tuấn
Lưu Thu Hương
Nguyễn Tiến Trường
Phạm Thị Hạnh
Tạ Việt Hà
Nguyễn Thúy Hằng

Chức vụ
Giám đốc chi nhánh
Phó giám đốc
Trưởng phịng DN
Trưởng phịng CN
Trưởng phịng hỗ trợ KD
Trưởng phòng HC – KT

- Nhiệm vụ của các phòng ban:
+ Ban giám đốc:Xây dựng, tổ chức các hoạt động của chi nhánh, hoạch định các
chiến lược phát triển của chi nhánh và các PGD trực thuộc. Xây dựng, quản lý và
đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh và PGD
trực thuộc.
+ Phòng dịch vụ khách hàng: Tiếp nhận, thẩm định, xét duyệt, kiểm tra, cho vay
đối với các đối tượng khách hàng cá nhân và doanh nghiệp. Thu hồi vốn và lãi vay,
xử lý các khoản nợ khó địi. Tiếp thị mở rộng thị trường và giới thiệu các sản phẩm
của sacombank.
+ Phịng Hỗ trợ kinh doanh: Đảm nhận các cơng việc liên quan đến việc hỗ trợ và
hạch toán các hồ sơ tín dụng theo qui định. Soạn thảo hợp đồng tín dụng, thực hiện
đăng ký thế chấp, kiểm tra tính tuân thủ của hồ sơ vay, thực hiện các hoạt động liên

quan đến dịch vụ thanh tốn quốc tế.
+ Phịng kế tốn và quỹ: Theo dõi, chấm cơng, lên bảng lương, kiểm tra, lập các
phiếu thu, phiếu chi cho các hồ sơ vay. Kiểm tra thực thu, thực chi theo chứng từ kế
toán, cân đối thanh khoản, điều chyển vốn. Chịu trách nhiệm bảo quản tiền, vàng,
các hồ sơ cầm cố thế chấp của khách hàng vay.
+ Phịng hành chính: Tuyển dụng nhân viên, theo dõi toàn bộ cán bộ công nhân
viên, soạn thảo các thông báo qui định, xây dựng lịch làm việc cho ban giám đốc
trong tuần.
Đào Việt Trung – Lớp K44H5
Nghiệp

Khóa Luận Tốt


16

Trường Đại học Thương Mại
Ngân hàng

Khoa Tài chính –

2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh Sacombank Đông Đô 2009 -2012.
Là một chi nhánh mới đi vào hoạt động phục vụ mục tiêu phát triển mạng lưới
Ngân hàng TMCP Sài Gòn thương tín khu vực miền Bắc, Ban lãnh đạo và tồn thể
cán bộ cơng nhân viên Sacombank chi nhánh Đơng Đô đã nỗ lực nhằm giới thiệu và
đưa các sản phẩm Ngân hàng cung cấp đến với khách hàng khu vực miền Bắc một
cách rộng rãi hơn. Cùng với đó là việc từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ cũng
như chất lượng phục vụ dành cho khách hàng, nhàm đáp ứng một cách tốt nhất nhu
cầu của khách hàng. Sau 4 năm đi vào hoạt động, Sacombank chi nhánh Đông Đô
đã ghi nhận kết quả kinh doanh như sau:

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh Sacombank Đông Đô giai đoạn 2009 – 2011.
Đơn vị: Triệu đồng
Năm

2009

2010

2011

Số tiền

Số tiền

Số tiền

Chỉ tiêu

Chênh lệch
2010/2009

2011/2010

Số tiền

%

Số tiền

%


Thu nhập

93.286

121.657

151.004

28.371

30.4

29.347

24.1

Chi phí

72.396

98.552

125.797

26.156

36.1

27.245


27.6

LNTT

20.890

23.105

25.207

2.215

10.6

2.102

9.1

LNST

15.677

17.328

18.905

1.651

10.5


1.577

9.1

( Trích: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Sacombank Đông Đô – Phịng kế tốn)

- Về doanh thu: Năm 2010, doanh thu của chi nhánh tăng 30.4% so với năm 2009,
tương ứng với 28.371 triệu đồng. Năm 2011, doanh thu tiếp tục đạt được sự tăng
trưởng tốt khi tăng 24.1% so với năm 2010, tương ứng với 29.347 triệu đồng.
Doanh thu tăng chủ yếu có được nhờ sự tăng thu từ lãi vay, các khoản thu từ dịch
vụ cũng như lãi tiền gửi chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu doanh thu của chi
nhánh.
- Về chi phí: Chi phí hoạt động của chi nhánh năm 2010 tăng 36.1% so với năm
2009 tương ứng với 26.156 triệu đồng. Đến năm 2011, chi phí hoạt động tăng
27.6% so với 2010 tương ứng với 27.245 triệu đồng. Chi phí tăng do chi phí quản lý
tăng, chủ yếu là do chi trả lương cho cán bộ nhân viên trong khi các khoản chi nộp
thuế và lệ phí khơng đổi. Chi phí hoạt động tăng cịn do Sacombank tiếp tục đầu tư
Đào Việt Trung – Lớp K44H5
Nghiệp

Khóa Luận Tốt


17

Trường Đại học Thương Mại
Ngân hàng

Khoa Tài chính –


thêm một số thiết bị nhằm đáp ứng nhu cầu trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng. Ngoài ra, trong điều kiện kinh tế đang gặp nhiều khó khăn, hoạt động của chi
nhánh cũng bị ảnh hưởng không nhỏ, việc tăng chi phí dự phịng rủi ro tín dụng sẽ
làm tăng thêm chi phí hoạt động của Sacombank.
- Về lợi nhuân: Sự biến động của doanh thu và chi phí hoạt động đã dẫn đến sự
biến động lợi nhuận của chi nhánh. Tuy nhiên, do sự biến động của doanh thu và
chi phí là thuận chiều lên lợi nhuận nhìn chung khơng có sự biến động đột biến. Lợi
nhuận của chi nhánh tăng tương đối ổn định trong các năm từ 2009 đến 2011. Cụ
thể, năm 2010, lợi nhuận sau thuế của chi nhánh tăng 10.1% so với 2009, tương ứng
với 1.651 triệu đồng, năm 2011 lợi nhuận sau thuế tăng 9.1% so với 2010, tương
ứng với 1.577 triệu đồng. Mặc dù mới đi vào hoạt động, lại trong bối cảnh nhà nước
đang thắt chặt tín dụng làm cho hoạt động ngân hàng gặp nhiều khó khăn, những
kết quả đạt được của Sacombank Đơng Đơ là rất đáng khích lệ.
2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu.
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp.
Dữ liệu sơ cấp là những dữ liệu được thu thập lần đầu nhằm phục vụ cho một
mục đích nghiên cứu cụ thể.
Phiếu điều tra là một công cụ nghiên cứu phổ biến bởi tính linh hoạt và đơn giản
trong cách thức tiến hành. Nó sẽ giúp cho những phân tích, đánh giá trở lên khách
quan, cụ thể hơn. Do đó, nó được sử dụng nhiều trong việc thu thập dữ liệu sơ cấp
nhằm phục vụ cho công tác nghiên cứu.
 Lập kế hoạch điều tra
Xác định các yếu tố trong quá trình điều tra là hoạt động huy động vốn tiền gửi
tại Sacombank chi nhánh Đông Đô. Phạm vi điều tra là nhân viên chi nhánh, khách
hàng sử dụng dịch vụ tiền gửi tại chi nhánh. Thời điểm điều tra là tháng 3 năm
2012, địa điểm điều tra tại Sacombank chi nhánh Đông Đô.
Nội dung phiếu điều tra được xây dựng trên cơ sở đánh giá sự hiểu biết của
khách hàng với Sacombank, các sản phẩm dịch vụ tiền gửi Sacombank đang sử
dụng. Đánh giá về các hướng tiếp cận của nhân viên đối khách hàng nhằm huy động

tiền gửi, hướng tiếp cận của khách hàng đối với các sản phẩm tiền gửi và sản phẩm
Đào Việt Trung – Lớp K44H5
Nghiệp

Khóa Luận Tốt


18

Trường Đại học Thương Mại
Ngân hàng

Khoa Tài chính –

mà khách hàng thường xuyên sử dụng nhất cũng như sự hài lòng của khách hàng
đối với sản phẩm dịch vụ tiền gửi đang có tại ngân hàng. Đồng thời, thu thập những
ý kiến đóng góp của khách hàng cũng như các nhân viên trực tiếp thực hiện hoạt
động huy động tiền gửi nhằm nghiên cứu và đưa ra giải pháp nhằm phát triển hoạt
động huy động vốn tại chi nhánh.
 Thiết kế phiếu điều tra.
Phiếu điều tra được thiết kế gồm 2 phần:
Thông tin cá nhân người tham gia.
Phần câu hỏi điều tra gồm 8 câu hỏi đóng dưới hình thứctrắc nghiệm và 1 câu hỏi
mở nhằm tìm hiểu trực tiếp về những nhu cầu của khách hàng cũng như những
người trực tiếp thực hiện huy động vốn.
 Phát phiếu điều tra.
Dựa trên kế hoạch đề ra, em đã phát phiếu cho cán bộ nhân viên chi nhánh và
khách hàng để thu thập dữ liệu. Số phiếu phát ra là 10 phiếu đối với khách hàng và
10 phiếu đối với cán bộ nhân viên chi nhánh.
 Thu thập và sàng lọc phiếu điều tra

Sau thời gian phát phiếu điều tra, số phiếu em thu hồi về và số phiếu hợp lệ là 10
phiếu đối với khách hàng và 10 phiếu đối với cán bộ nhân viên chi nhánh.
2.2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp.
Trong quá trình thực hiện đề tài, em đã sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu thứ
cấp từ nhiều nguồn khách nhau như:
• Nguồn dữ liệu bên trong ngân hàng bao gồm: các ấn phẩm, tạp chí, webside
của ngân hàng, bảng cân đối kế tốn, báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánh giai
đoạn 2009 – 2011, báo cáo nhanh của chi nhánh về tình hình huy động vốn, dư nợ,
chi phí hoạt động…
• Nguồn dữ liệu bên ngoài ngân hàng bao gồm: các tạp chí, ấn phẩm ngành ngân
hàng, webside, sách chuyên ngành…
2.3. Phân tích và đánh giá thực trạng cơng tác huy động vốn tiền gửi của ngân
hàng Sacombank chi nhánh Đông Đơ.
2.3.1. Phương pháp được sử dụng trong phân tích dữ liệu.
Sau khi thu thập dữ liệu cần thiết, em tiến hành phân tích dữ liệu bằng cách sử dụng
các phương pháp sau:
 Phương pháp thống kê mô tả: là phương pháp định lượng, thống kê kết quả đã
thu thập được dựa trên các dữ liệu đã thu thập được
Đào Việt Trung – Lớp K44H5
Nghiệp

Khóa Luận Tốt


19

Trường Đại học Thương Mại
Ngân hàng

Khoa Tài chính –


 Phương pháp phân tích: là phương pháp sử dụng để xử lý dữ liệu từ phiếu điều
tra, bảng báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo về hoạt động huy động tiền gửi… kết
hợp với các lý luận đã nêu ở chương 1 để đưa ra đánh giá về hoạt động huy động
tiền gửi tại chi nhánh Đông Đô.
 Phương pháp tổng hợp: căn cứ vào dữ liệu đã thu thập được để phân tích xử lý
thơng tin, từ đó đưa ra các kết luận đối với hoạt động huy động tiền gửi tại chi
nhánh Đông Đô.
 Phương pháp so sánh: để mô tả sự tăng giảm của các chi tiêu hoạt động kinh
doanh, hoạt động huy động tiền gửi trong giai đoạn 2009 – 2012.
2.3.2. Các cơng cụ, chương trình được sử dụng trong phân tích định lượng.
Để tiến hành phân tích và đánh giá dữ liệu đã thu thập theo các phương pháp
trên, em cịn sử dụng các cơng cụ hỗ trợ khác như sử dụng bảng biểu, đồ thị và sử
dụng phần mềm Excel để thống kê, mô tả, đối chiếu, so sách giữa các năm tại chi
nhánh.
2.3.3. Phân tích và đánh giá dữ liệu sơ cấp về hoạt động huy động tiền gửi tại
Sacombank chi nhánh Đông Đô
2.3.3.1. Kết quả điều tra khảo sát đối với cán bộ nhân viên chi nhánh về hoạt
động huy động tiền gửi.
Phiếu điều tra đối với cán bộ chi nhánh trực tiếp thực hiện hoạt động huy động
vốn sau khi được thu thập, phân loại, tổng hợp, thu được kết quả như sau:
Bảng 2.2: Kết quả điều tra đối với nhân viên chi nhánh Đông Đô về hoạt động
huy động tiền gửi.
Nội dung điều tra

Kết quả
Mức độ đánh giá

1. Tốc độ tăng trưởng quy + <10%
mô vốn tiền gửi tại chi + 10% - 20%

nhánh.
+ 20% - 30%
+ >30%

Đào Việt Trung – Lớp K44H5
Nghiệp

Số phiếu

Tỷ lệ %

10/10
0/10
0/10
0/10

100
0
0
0

Khóa Luận Tốt


20

Trường Đại học Thương Mại
Ngân hàng

Khoa Tài chính –


2. Tỷ trọng vốn tiền gửi + < 40%
trong cơ cấu nguồn vốn.
+ 40% - 60%
+ 60% - 80%
+ > 80%

10/10
0/10
0/10
0/10

100
0
0
0

3. Mức độ quan trọng của + Rất quan trọng
dịch vụ đi kèm
+ Quan trọng
+ Bình thường
+ Khơng quan trọng

8/10
2/10
0/10
0/10

80
20

0
0

4. Phương pháp để thu hút + Quảng cáo, phát tờ rơi
tiền gửi.
+ NV ngân hàng trực tiếp
tư vấn
+ Website ngân hàng

3/10
6/10

30
60

1/10

10

5. Mức độ quan tâm của + Tiền gửi không kỳ hạn
ngân hàng đối với tiền gửi + Tiền gửi có kỳ hạn
phân theo kỳ hạn

9/10
1/10

90
10

6. Mức độ quan tâm của + Tiền gửi dân cư

8/10
80
ngân hàng đối với tiền gửi + Tiền gửi các TCKT
2/10
20
phân theo đối tượng gửi + Tiền gửi TCTD khác
0/10
0
tiền
( Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra nhân viên chi nhánh)

Thông qua điều tra khách quan bằng phiếu điều tra trắc nghiệm về tình hình huy
động vốn đối với những cán bộ nhân viên trực tiếp thực hiện hoạt động huy động
vốn tiền gửi tại chi nhánh cho ta thấy được cái nhìn tổng quan về tình hình huy
động tiền gửi ở ngân hàng trong thời gian qua.
Đánh giá về tốc độ tăng trưởng tiền gửi tại chi nhánh giai đoạn 2009 – 2011:
100% ý kiến đều cho là vốn tiền gửi tại chi nhánh có mức tăng trưởng từ 10% 20%, và vốn tiền gửi chiếm từ 60% - 80% nguồn vốn huy động được tại chi nhánh.
Đánh giá về mức độ quan trọng của các dịch vụ đi kèm theo hoạt động huy động
tiền gửi: 80% ý kiến cho là đây là vấn đề rất quan trọng, 20% cho rằng quan trọng,
0% chọn bình thường và không quan trọng.
Về phương pháp nhằm thu hút nguồn tiền gửi tại chi nhánh, 60% ý kiến cho rằng
nhân viên chi nhánh trực tiếp đi tư vấn, tiếp thị trên địa bàn là biện pháp tốt nhất để
huy động vốn tiền gửi trong địa bàn hoạt động của chi nhánh, 30% chọn phương án
quảng cáo, phát tờ rơi, 10% chọn quảng cáo qua website của ngân hàng.
Đào Việt Trung – Lớp K44H5
Nghiệp

Khóa Luận Tốt



21

Trường Đại học Thương Mại
Ngân hàng

Khoa Tài chính –

Đối với cơ cấu tiền gửi theo kỳ hạn, 90% chọn tiền gửi có kỳ hạn là nguồn vốn
tiền gửi chủ yếu, 10% chọn tiền gửi không kỳ hạn.
Đối với cơ cấu tiền gửi theo đối tượng gửi tiền thì 80% cho rằng tiền gửi dân cư
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu vốn tiền gửi, 20% cho rằng là tiền gửi của các
tổ chức kinh tế.
Về việc dự báo tốc độ tăng trưởng quy mô tiền gửi tại chi nhánh trong thời gian
tới, 20% cho rằng vốn tiền gửi sẽ tăng mạnh trong những năm tới, 60% cho rằng
nguồn tiền gửi sẽ tiếp tục tăng trưởng ổn định, 20% cho rằng khó có thể dự báo
trước.
Như vậy, có thể thấy là một chi nhánh mới đi vào hoạt động, trong thời điểm nền
kinh tế đang diễn biễn xấu, nhưng chi nhánh vẫn duy trì được nguồn vốn tiền gửi
tăng trưởng ổn định trong những năm qua và đây là nguồn vốn chính được huy
động để đảm bảo các hoạt động kinh doanh tại ngân hàng. Nguồn tiền gửi chiếm tỷ
trọng lớn nhất là tiền gửi dân cư. Nếu xét về kỳ hạn thì tiền gửi có kỳ hạn chiếm tỷ
trọng lớn nhất, trong đó phần lớn là tiền gửi có kỳ hạn ngắn dưới 12 tháng

Bảng 2.3: Tổng hợp đánh giá về các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động tiền
gửi tại chi nhánh Đông Đô.

Chỉ tiêu

Rất quan


Số phiều bầu
Quan
Bình

Khơng

Điểm trung

trọng
(4)

trọng
(3)

thường
(2)

quan trọng
(1)

bình

Thái độ phục vụ của nhân viên

90%

10%

0%


0%

3.9

Sản phẩm, dịch vụ đa dạng

70%

20%

10%

0%

3.6

Lãi suất hấp dẫn

70%

30%

0%

0%

3.7

Thời gian giao dịch


50%

50%

0%

0%

3.5

Uy tín của ngân hàng

60%

30%

10%

0%

3.4

(Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra)

Đào Việt Trung – Lớp K44H5
Nghiệp

Khóa Luận Tốt



22

Trường Đại học Thương Mại
Ngân hàng

Khoa Tài chính –

Với số điểm trung bình từ 3.4 đến 3.9 đối với các chi tiêu như trên, có thể thấy là,
theo cán bộ tại chi nhánh,yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến hoạt động huy động
vốn tiền gửi tại chi nhánh chính là thái độ phục vụ của nhân viên đối với khách hàng.
Tiếp đến mới là các yếu tố khác như lãi suất hấp dẫn, sản phẩm dịch vụ đa dạng, thời
gian giao dịch và uy tín của ngân hàng.
Ý kiến đóng góp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại chi nhánh,
70% ý kiến cho rằng cần tiếp tục đảm bảo và nâng cao chất lượng phục vụ của nhân
viên chi nhánh, 30% cho rằng cần nghiên cứu nhằm đa dạng hóa hơn nữa các sản
phẩm tiền gửi để đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của khách hàng.

2.3.3.2. Kết quả điều tra khảo sát đối với khách hàng đang sử dụng sản phẩm
tiền gửi tại chi nhánh.
Bảng 2.4: Kết quả điều tra khách hàng về sản phẩm dịch vụ tiền gửi tại chi
nhánh.
Nội dung điều tra

Kết quả
Mức độ đánh giá

1. Số lần sử dụng sản phẩm + Một lần
tiền gửi tại chi nhánh.
+ Thường xuyên
+ Không thường xuyên


Đào Việt Trung – Lớp K44H5
Nghiệp

Số phiếu

Tỷ lệ %

2/10
6/10
2/10

20
60
20

Khóa Luận Tốt


23

Trường Đại học Thương Mại
Ngân hàng

Khoa Tài chính –

2. Nguồn tiếp cận thông tin + Bạn bè giới thiệu
về sản phẩm tiền gửi tại chi + NV ngân hàng tư vấn
nhánh.
+ Website của ngân hàng

+ Quảng cáo, tờ rơi

2/10
6/10
1/10
1/10

20
60
10
10

3. Mục đích sử dụng tiền + Gửi tiết kiệm
nhàn rỗi của khách hàng.
+ Đầu tư vào lĩnh vực
khác.

8/10
2/10

80
20

4. Loại tiền gửi

+ Nội tệ
+ Ngoại tệ
+ Vàng

7/10

2/10
10

70
20
10

5. Kỳ hạn gửi

+ Không kỳ hạn
+ Kỳ hạn < 12 tháng
+ Kỳ hạn từ 12 – 24 tháng
+ Kỳ hạn > 24 thàng

1/10
6/10
2/10
1/10

10
60
20
10

6. Vấn đề khách hàng quan + Lãi suất
tâm khi gửi tiền tại ngân + Uy tín của ngân hàng
hàng.
+ Thái độ phục vụ của
nhân viên
+ Khác


3/10
2/10
5/10
0/10

30
20
50
0

7. Khách hàng có lựa chọn + Chắc chắn có
sản phẩm của Sacombank + Chưa chắc chắn
lần sau không?
+ Không muốn sử dụng

9/10
1/10
0/10

90
10
0

(Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra khách hàng)

Kết quả điều tra đối với 6 người là khách hàng thường xuyên, 2 người là khách
hàng không thường xuyên, 2 người mới giao dịch tại ngân hàng lần đầu cho thấy:
Về hình thức tiếp cận với sản phẩm huy động tiền gửi tại chi nhánh, 60% chọn do
được nhân viên ngân hàng trực tiếp tư vấn, 20% chọn do bạn bè giới thiệu, 10%

chọn quảng cáo, tờ rơi, 10% chọn biết đến qua website của ngân hàng.
Về loại tiền gửi 70% chọn gửi đồng VNĐ, 20% chọn gửi ngoại tệ, 10% chọn gửi
vàng. Về kỳ hạn gửi, 60% khách hàng chọn gửi tiền có kỳ hạn ngắn (< 12 tháng),
20% chọn kỳ hạn từ 12 tháng dến 24 tháng, 10% chọn gửi trên 24 tháng và 10%
chọn gửi khơng kỳ hạn.
Như vậy, có thể thấy là hình thức tư vấn trực tiếp vẫn là hình thức hiệu quả nhất
nhằm mang khách hàng đến với ngân hàng. Về kỳ hạn tiền gừi, thì phần lớn khách
hàng lựa chọn kỳ hạn ngắn để thuận tiện cho việc rút tiền, đáp ứng nhu cầu khi cần
Đào Việt Trung – Lớp K44H5
Nghiệp

Khóa Luận Tốt


24

Trường Đại học Thương Mại
Ngân hàng

Khoa Tài chính –

thiết. Vì thế, bên cạnh hoạt động huy động, chi nhánh cần có những biện pháp nhằm
đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng, để có thể đảm bảo cho hoạt động kinh
doanh tại chi nhánh.
Về vấn đề khách hàng quan tâm nhất nhất khi lựa chọn để gửi tiền, 50% khách
hàng lựa chọn yếu tố ảnh hưởng đến quyết định của họ chính là thái độ phục vụ của
nhân viên ngân hàng, 30% chọn lãi suất, 20% chọn uy tín của ngân hàng.
Bảng 2.5: Tổng hợp đánh giá của khách hàng về chất lượng sản phẩm tiền gửi tại chi
nhánh Đơng Đơ.


Chỉ tiêu

Số phiều bầu
Đạt u

Thiếu

cầu
(3)

sót
(2)

Điểm
Kém
(1)

trung

0%

0%

4.6

20%

0%

0%


4.3

40%

50%

10%

0%

3.3

30%

10%

0%

0%

4.4

Rất tốt
(5)

Tốt
(4)

Thái độ phục vụ của nhân viên


70%

20%

10%

Sản phẩm, dịch vụ đa dạng

50%

30%

Lãi suất hấp dẫn

0%

Thời gian giao dịch

60%

bình

(Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra)

Với số điểm trung bình nhận được là khá cao, từ 3.3 đến 4.6 đối với các tiêu chí
đưa ra, đặc biệt là đối với chỉ tiêu thái độ phục vụ của nhân viên Sacombank, nhìn
chung, các khách hàng đến sử dụng sản phẩm tiền gửi tại chi nhánh đều hài lòng về
thái độ phục vụ của nhân viên, thời gian giao dịch và sản phẩm tiền gửi đa dạng,
đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Song, bên cạnh đó mức lãi suất huy động

mặc dù khá cạnh tranh và phù hợp với quy định của nhà nước nhưng vẫn chưa đáp
ứng được hết nhu cầu của khách hàng.
Về ý kiến đóng góp nhằm nâng cao hiệu quả huy động tiền gửi tại chi nhánh,
phần lớn khách hàng đều cho rằng, ngân hàng cần đa dạng hóa sản phẩm, đưa vào
các sản phẩm có kỳ hạn và mức lãi suất linh hoạt hơn.
2.3.4. Kết quả phân tích các dữ liệu thứ cấp về tình hình huy động vốn tiền
gửi của Sacombank Đông Đô.
2.3.4.1. Về quy mô tiền gửi huy động.
Đào Việt Trung – Lớp K44H5
Nghiệp

Khóa Luận Tốt


25

Trường Đại học Thương Mại
Ngân hàng

Khoa Tài chính –

NHTMCP Sacombank chi nhánh Đông Đô được thành lập năm 2008, là một chi
nhánh cịn non trẻ, với sự nỗ lực khơng ngừng của ban lãnh đạo và đội ngũ nhân
viên trẻ trung, năng động, đến nay, trải qua 4 năm xây xây dựng và phát triển, chi
nhánh đã thu hút được một số lượng lớn nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế và
dân cư quận Cầu Giấy và các khu vực lân cận trong môi trường cạnh tranh ngày
càng khốc liệt giữa các ngân hàng và tổ chức tín dụng khác. Kết quả đó được thể
hiện qua bảng sau:
Bảng 2.6: Quy mô tiền gửi huy động tại Sacombank Đông Đô giai đoạn 2009 – 2011.
Đơn vị: Triệu đồng

Năm

2009

2010
Ty

Ty
Số tiền

trọng

Số tiền

(%)

Chỉ tiêu

2011
trọn
g

Chênh lệch
Ty

Số tiền

trọng
(%)


(%)

2010/2009

2011/2010

Số tiền

%

Số tiền

%

88.861

14.1

124.701

17.3

Qui mô vốn
tiền gửi huy

632.357

100

721.218


100

845.919

100

động

(Nguồn: Báo cáo nhanh Sacombank Đơng Đơ)

Nhìn vào bảng số liệu ta thấy, trong 3 năm qua, tình hình huy động vốn tiền gửi
tại chi nhánh Đơng Đơ có sự tăng trưởng tương đối đều qua các năm. Sau 1 năm đi
vào hoạt động, năm 2009, hoạt động của chi nhánh đã ôn định hơn, cùng với sự biết
đến của dân cư trên địa bàn, cũng như các chiến lược kinh doanh mà chi nhánh đề
ra, tổng nguồn vốn tiền gửi huy động đươc của chi nhánh trong năm 2009 là
632.357 triệu đồng. Năm 2010 là một năm thực sự có nhiều khó khăn và thách thức
đối với hoạt động huy động vốn của ngân hàng khi cạnh tranh lãi suất giữa các ngân
hàng, giá vàng, ngoại tệ biến động mạnh… Tuy nhiên, với sự nỗ lực của toàn chi
nhánh, cùng với việc đưa ra nhiều sản phẩm dịch vụ huy động tiền gửi linh hoạt,
đáp ứng được nhu cầu đa dạng của khách hàng. Điều đó giúp tổng nguồn vốn tiền
gửi huy động được của chi nhánh đạt 721.218 triệu đồng, tăng 14% so với năm
2009. Năm 2011, nền kinh tế đất nước đang trên đà phục hồi, cùng với đó, gửi tiền
tại ngân hàng là kênh đầu tư được đánh giá là hiệu quả và an toàn trong giai đoạn
Đào Việt Trung – Lớp K44H5
Nghiệp

Khóa Luận Tốt



×