Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp công ty điện khí đông dương tiền thân của ngành điện việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (232.46 KB, 39 trang )

PHẦN A
Glởl THIỆU KHÁILỜ
QUÁT
VÊĐCÔNG
I MỞ
ẦU TY ĐIỆN Lực 1
I. Điện
GIỚI
THIỆU
VỂyếu
CÔNG
TY ĐIỆN
năng
là sảnCHUNG
phẩm tất
cho các
doanh Lực
nghiệp1 đặc biệt là các doanh
nghiệp thuộc ngành công nghiệp nặng và dịch vụ. Ớ nước ta kinh doanh điện
năng Vào
vẫn làcuối
ngành
độc kỷ
quyền
dướidân
sự Pháp
quản lý
thế kinh
kỷ 19doanh
đầu thế
20,thực


chocủa
xâyTổng
dựngcông
một tysốĐiện
nhà
lực Việt Nam. Vì vậy, giá thành điện năng vẫn còn cao do chưa có sự cạnh tranh
máy
xí nghiệp
ta.Trong
mộtVàhệ do
thống
sở xuất
đầu
ở ba , khâu:
truyềnở nước
tải, phân
phối đó
và có
phát.
việcđiện
quảnvàlýcũng
chi là
phícơsản
chưa
hiệungành
quả. Sửa
tài sản
đượcquuyền
tính vàoĐône
giá thành.

tiên của
điệnchữa
Việtlớnnam
.Vớicủađềngành
nghị Điện
của toàn
Dương lúc bấy
giờ , Sau
nhà một
máy thời
điệngian
đầu thực
tiên tập
đã được
xây dựng
từ năm
tới xuất
năm xây
1895
thì
tại Phòng
Kế hoạch
Đầu1892
tư vàvàsản
dựng
hoàn
thànhty .Sau
người
Pháp là
Plante

đầuHà,
tư em
xâyđãdựng
của Công
Điện đó
lực,hai
1, với
sự hướng
dẫnhermaner
của giáovà
viên
PhạmđãThu
tìm
thêm
nhà máy
,tăngtổ công
lên 1000kW
và thành
côngquảty hoạt
điện động
khí Đông
hiểu được
cơ cấu
chức suất
bộ máy
quản lý của
công lập
ty kết
kinh
Dương

-tiềncông
thântycủa
ngành
Việt
Namsử.Sau
quân ty.
và Đó
dân làta những
chính
doanh của
năm
2003điện
và kế
hoạch
chữanăm
lớn1954
của công
thức
tiếp quản
hệ thực
thốngtế điện
,lấyđiều
tênđãcơbiết
quan
là sách
Cục
kiến thức
rất bổtoàn
ích bộ
trong

giúp của
em thực
hiểu dân
thêmPháp
những
trên
điện
vở. lưc ,thuộc Bộ công nghiệp.
Ngành
điện thành
Việt cảm
namơnchính
thứccô thành
15 anh
tháng
năm
Em
xin chân
các thầy
giáo vàlậpcácngày
cô chú,
chị 4ở công
1954.Thời
khiđỡđấtemnước
chiatốtcắtđọthaithực
miền,
còn báo
rất
ty Điện lựcgian
1 đãđầu,

giúp
hoàncòn
thành
tập sản
tốt lượng
nghiệp điện
và bản
thấp
,chiến tranh chưa thật sự chấm dứt ,Đảng ta đã sớm xác định ngành điện là
cáo này.
ngành quan trọngvà đã ưu tiên đàu tư vốn đê phát triển.Tỷ trọng vốn cho ngành
điện chiếm 7,4% tổng vốn đầu tư xây dựng nền kinh tế Quốc dân , nhờ vậy công
suất ngành điện tăng gấp 3,7 lần.
Năm 1971, Cục điện lực đổi tên thành công ty Điện lực miền Bắc và sau đó
lấy tên là công ty Điện lực 1 vào năm 1981, trực thuộc Bộ Điện lực sau là Bộ
năng lượng .
Cùng với yêu cầu đổi mới cơ chế tổ chưc quản lý sản xuất của nhà nước
,năm 1995, song song với việc hình thành Tổng công ty Điện lực Việt Nam
(EVN),Sơ Điện lực Hà Nội, các nhà máy phát và truyền tải tách ra khỏi Công ty
Điện l.Công ty Điện lực 1 trở thành đon vị thành viên của Tổng công ty Điện lực
Việt Nam, trực thuộc Bộ công nghiệp , nhiệm vụ chính chỉ còn kinh doanh điện

21


Gần 50 năm xây dựng và trưởng thành với sự tập trung đầu tư và cho phép
mở rộng họp tác quốc tế, công ty Điện lực 1 đã khẳng định tầm quan trọng của
mình ,phục vụ có hiệu quả các nhiệm vụ chính trị kinh tế xã hội . Công ty Điện
lực 1 là Doanh nghiệp nhà nước, thành viên hạch toán độc lập của EVN, nhiệm
vụ chính là kinh doanh điện năng trên địa bàn 140.237km vuông , dân số

30.297.047 người khu vực phía bắc ( từ Hà Tĩnh trở ra, không bao gồm thành
phố Hà Nội và Hải Phòng).Các đơn vị trực thuộc gồm:25 Điện lực tỉnh, thành
phố;l lđơn vị phụ trợ sản xuất kinh doanh khác với tổng số cán bộ công nhân
viên là 17.800 người.
Công ty Điện lực 1 có trụ sở chính đặt tại 20 phố Trần Nguyên Hãn, quận
Hoàn Kiếm thành phố Hà Nội.
II. Cơ CÂU Tổ CHỨC VÀ CHỨC NĂNG NHIỆM vụ CỦA CÔNG TY
1. Bộ máy quản lý :
-Ban giám đốc:l giám đốc, 3 phó giám đốc.Giúp việc cho ban giám đốc là
19 phòng ban chức năng , các văn phòng đại diện.
-Hội đồng doanh nghiệp .
-Các cơ quan tư vấn:
+HỘÌ đồng thi đua khen thưởng.
+Hội đồng lương.
+HỘÌ đồng khoa học kỹ thuật và sáng kiến cải tiến.
+Hội đồng thẩm tra thẩm định dư án đầu tư và nghiệm thu công trình xây
dựng.
+Hội đồng kiểm kê 0 giờ ngày 1-1 hàng năm.
+Hội đồng thanh xử lý vật tư tài sản và thẩm định giá hàng tồn kho và công
3


+Khối đơn vị phụ trợ:5 đơn vị.
+Khối khách sạn:2 đơn vị.
+Khối sản xuất vật liệu điện:2 đơn vị.
+Khối các ban quản lý dư án:2 đơn vị.
3. Chức năng nhiệm vụ của công ty
Trước năm 1995, Công ty là doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh điện
năng .
Sau năm 1995,Công ty là doanh nehiệp kinh doanh điện năng dựa trên cơ

sở chủ yếu là mua bán điện.Công ty tiến hành mua điện của tổng công ty, bổ
sung thêm bằng các nguồn phát nhỏ và mua điện các đơn vị khác nếu cần ,sau đó
thực hiện việc tiêu thụ điện năng.
4. Ngành nghề kinh doanh của công ty
+Kinh doanh điện năng.
+Thiết kế, xây dựng quản lý,khai thác và quy hoạch hệ thống lưới điện phân
phối.
+Sản xuất, chế tạo các thiết bị, vật tư ngành điện.
+Thí nghiệm điện, đo lường các thiết bị, trạm điện có điện áp đến 500kV.
+Nhập khẩu thiết bị,vật tư,vật liệu phục vụ ngành điện.
+Vận chuyển các loại thiết bị.
+Đào tạo mới,nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên chuyên ngành
điện.
4


+Hành chính, pháp chế, tuyên truyền.
+Phục vụ, quản trị, đời sống.
5.2. Phòng kế hoạch sản xuất và đẩu tư xây clựỉĩg(P2)
+Tham mưu, lập kế hoạch.
+Điều độ sản xuất,kế hoạch.
+Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh.
5.3. Phòng tổ chức cán bộ(P3)
+TỔ chức quản lý
+Quản trị nhân sự
+Thực hiện các chế độ chính sách.
+Đào tạo bồi dưỡng.
+Công tác đời sống xã hội.
+Côns tác thi đua khen thưởng.
5.4. Phòng kỹ thuật(P4)

+Quản lý kỹ thuật, vận hành sửa chữa,đo đếm rơ le bảo vệ.
+Phát triển máy tính tin học.
+Nghiên cứu cải tiến kỹ thuật.
+Quản lý quy trình,định mức ,tiêu chuẩn kỹ thuật.
5.5. Phòng tài chính kế toán (P5)
+Công tác tài chính giá cả.
+Công tác hạch toán kế toán.
5


+Thanh lý, xử lý VTTB,thống kê,quyết toán.
5.7. Phòng quản lý xây dựng(P7)
+Thẩm định báo cáo khả thi, báo cáo kinh tế kỹ thuật,các công trình XDCB
+Thẩm định thiết kế thi công công trình.
+Quản lý quy hoạch điện.
5.8. Plĩòn% lao động tiền lương(P8)
+Công tác lao động.
+Công tác tiền lương.
5.9. Phòng kinh doanh điện nãng(P9)
+Lập kế hoạch điện thương phẩm.
+Kiểm tra xử lý, hướng dẫn khách hàng sử dụng điện.
+Theo dõi tổn thất.
+Theo dõi giá.
+Thu nộp.
+HỖ trợ quản lý và phát triển điện nông thôn.
5.10. Phòng điện nông thôn(PỈO)
+Tổng điều tra lưới điện nông thôn.
+Dự toán các công trình về tiếp nhận lưới điện nông thôn.
+Đôn đốc các điện lực thành viên.
+Thống kê,tổng kết.

5.11 .Phòng thanh tra an toànịPĨ 1)
6


+Công tác thanh tra kiểm tra.
+Giải quyết khiếu nại tố cáo.
+Công tác bảo vệ.
5.13. Phòng kinh tế đối ngoại(P13)
+Nghiên cứu các văn bản pháp quy của nhà nước và pháp lý quốc tế
+Lập, theo dõi các công trình và hồ sơ các đối tác.
+Phát triển đối tác.
+TỔ chức biên dịch.
5.14. Phòng thuỷ điệnịPM)
+Điều hành xây dựng thuỷ điện.
+Thực hiện nghĩa vụ môi trường.
5.15.

Phòng điều phối lưới điện(P15)

+Điều độ sản xuất và kế hoạch.
+Quản lý sở điện lực.
+Báo cáo tổng công ty,nghiên cứu,kiến nghị các biện pháp cải tiến.
5.16.

Phòng kiểm toán và kiểm tra nội hộ(PỈ6)

+Kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh
+Kiểm tra tuân thủ pháp luật và chế độ.
+Kiểm tra chính xác báo cáo tài chính.
5.17.


Phòng quản lý đấu thầu(PỈ7)

7


KH 03

ƯTH03

Đạt

So với 2002

-Điện đầu nguồn (tr. kWh)

9.718.85

9.824,17

101,38%

114,5%

-Điện thương phẩm

8.815

9.052,07


-Tỷ lệ tổn thất (%)

2,69%
116,64%
PH Ầ NB
9,3 là năm7,86
-1,44 ty Điện
-0,35
Năm 2003
đầu tiên Công
lực 1 bắt đầu thực hiện dự án liên

TÌNH
HÌNH
ỰC
Nsản
CÔNG
sxnhư:
- KD LD
NĂMchế
2003
doanh với nước
ngoài
và TH
các
dựHIán
xuấtTÁC
khác
tạo tủ bảng điện
-Giá bàn bình quân (đ/kWh)

636,13
650,02
+Ệ13,89
+66,46
vớiđ)I.ĐL KẾT
Hà 5.607,48
Nam
Trung
Quốc,KINH
hợp
tác kinh129,91%
doanh 2003
lắp ráp và tiêu thụ công tơ
QUẢ- SẢN
XUẤT
DOANH
NĂM
-Doanh thu(chưa VAT tỷ
5.883,99
104,93%
điện tử với OMNI - Hàn Quốc, chuẩn bị đầu tư các nhà máy thuỷ điện nhỏ, các
-Tổng số khách hàng phát triển
263.332
214,81%
1. sạn,
Đặckhu
điểm
tìnhsinh
hìnhthái..
chung:

khách
du lịch
.nên ít nhiều cũng còn bỡ ngỡ, khó khăn.
Năm 2003 Công
Công ty
ty có
Điện
thaylựcđổi1 tổ
thực
chức:
hiệnĐiện
nhiệm
lực vụ
Ninh
sảnBình
xuất-tách
kinhra doanh
thành
Công
trong những
ty TNHH
điều MTV,
kiện kinh
Xí tế
nghiệp
xã hộigiao
có những
nhận vận
biếnchuyển
động vàcũng

đặc có
điểm
Quyết
tình định
hình
chuyển
sau:
đổi thành Công ty cổ phần.
Thấy
Nền kinh
rõ những
tế nước
khó takhăn
đangđó,khôi
lãnhphục
đạo tăng
Côngtrưởng
ty Điệntrởlực
lại1 sau
đã có
khủng
biệnhoảng
pháp
tháo
khu vực,
gỡ kịp
tuy thời,
nhiênđã
lại tìm
bị ảnh

đượchưởng
hướng
bởiđidịch
dúngSARS
trongnên
sảnmột
xuấtphần
- kinh
nào đã
doanh
không

trong
đạt được
lĩnhmức
vựcmong
đầu đợi.
tư xây dựng để hoàn thiện và tăng cường hiệu quả công tác
quản lý, tăng cường hiệu quả đồng vốn. Tất cả những khó khăn, thuận lợi đều đã
Qua sự phát triển phụ tải tại một số khu vực, nhất là các khu vực có các khu
được đem ra xem xét phân tích rất cặn kẽ trong kỳ họp của Hội đồng Giám đốc,
công nghiệp, chúng ta có thể thấy: Lưới điện truyền tải 220 - 500kV chưa phát
từ đó đã đi đến thống nhất sự lựa chọn có các quyết sách quan trọng, thông qua
triển kịp và phân bổ chưa đồng đều. Điều đó làm cho một số nơi điện áp thấp
Nghị quyết các kỳ họp Hội đồng.
ảnh hưởng đến việc cấp điện cho khách hàng cả về số lượng và chất lượng. Phần
cơ sởVới
vật sự
chất
quan

lưới
tâmđiện
và sự
do chỉ
Công
đạotysâu
quản
sát kịp
lý tuy
thờiđãcủađược
lãnhcải
đạotạo
Công
nâng
ty,cấp
với rất
sự
nỗ
nhiều
lực trong
phấn những
đầu củanăm
từnggần
CBCNV
đây, nhưng
toàn Công
do nhiều
ty, chúng
năm trước
ta đã íthoàn

đượcthành
đầu các
tư nên
chỉ
tiêu
một KH
số năm
nơi lưới
2003điện
với những
vẫn còn
thành
bị tích
quá đáng
tải, không
khích lệ.đảm bảo cung cấp điện ổn định
1.1.Về kinh doanh điện năng:
liên tục cho nhu cầu phát triển phụ tải ngày càng tăng.
Lưới điện trung áp từ nông thôn sau khi tiếp nhận từ các địa phương qua
một thời gian vận hành cho thấy chất lượng rất cũ nát, nhiều năm không được
đầu tư cải tạo nâng cấp, tình tgrạng quá tải rất phổ biến...ảnh hưởng xấu đến quá
trình kinh doanh bán điện. Vì vậy yêu cầu đầu tư chống quá tải và cải tạo nâng
cấp là rất cấp bách, với lượng kinh phí lớn.
Năm 2003 là năm có nhiều thiên tai lũ lụt triên địa bàn nhiều tỉnh như Hà
Giang, Cao Bằng, Nghệ An, Thanh Hoá,...gây nhiều hư hỏng cho thiết bị lưới

98


Do được đầu tư cải tạo mở rộng nâng công suất và xây dựng mới các công

trình chống quá tải lưới điện truyền tải no - 35kV và lưới điện phân phối cộng
với việc đầu tư trang thiết bị quản lý tiên tiến trong khâu đo lường, thí nghiệm
hiệu chỉnh công tơ nên các Điện lực đã hoàn thành tương đối tốt các chỉ tiêu điện
thương phẩm và giảm tổn thất điện năng.
Cũng do thực hiện tốt chương trình chống quá tải các trạm llOkV, đưa
nhanh các khách hàng công nghiệp như: Thép Châu Khê, các KCN tại Bắc Ninh,
Vĩnh Phúc, Hưng Yên, Hải Dương... vào sản xuất, nên Công ty đã tăng được
thương phẩm, tăng giá bán điện bình quân so với KH Tổng công ty giao là
+13,89đ/kWh. Đây là năm thứ tư Công ty hoàn thành vượt mức chỉ tiêu này.
Việc thu tiền điện vẫn được các Điện lực quan tâm, thực hiện nhiều biện
pháp thuyết phục, vận động để thu tiền. Tuy nhiên, năm 2003 dư nợ tiền điện
thuỷ nông còn 64 tỷ đồng và tổng dư nợ còn 73,21 tỷ đồng, cao hơn dư nợ năm
2002 là 22,04 tỷ đồng.
Công tác dịch vụ khách hàng: thực hiện chủ trương của Tổng công ty, Công
ty đã triển khai tới tất cả các Điện lực việc phát triển khách hàng theo phương
thức một cửa, một giá đối với công tơ điện sinh hoạt. Đã gửi thư xin ý kiến đến
khác hàng. Đã phát hành “ sổ tay người giao tiếp khách hàng ” đến các Điện lực.
Việc làm này được khách hàng đánh giá tốt, tránh được những dư luận xấu trong
công tác này trước đây.
1.2. Về thực hiện kế hoạch SCL:
Năm 2003, căn cứ váo kết quả sản xuất kinh doanh và yêu cầu sửa chữa
lưới điện, Công ty đã mạnh dạn giao kế hoạch SCL tăng hơn so với KH được
Tổng công ty duyệt, với giá trị là gần 170 tỷ đồng. Công ty thực hiện được 1.978
hạng mục với giá trị 167,127 tỷ đồng, vượt giá trị 162 tỷ là giá trị được Tổng
công ty duyệt, so với năm 2002 tăng 19,9%. Kết quả trên đã phản ảnh được việc
tích cực cải tiến cách điểu hành của Công ty, kết hợp với sự cố gắng rất lớn của
các đơn vị. Công ty đã tập trung củng cố lưới điện 1 lOkV với tổng số khoản
10



thiết bị các trạm 1 lOkV Bắc Kạn, Quỳ Hợp, Việt Trì và các trạm TG 35kV. Lưới
điện hạ thế cũng được sửa chữa đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật - kinh doanh và vận
hành an toàn, giảm tổn thất điện năng.
ỉ .3. Về thực hiện kế hoạch ĐTXD:
Năm 2003 Công ty được Tổng công ty giao KHĐTXD gồm:
Tổng số: 2.066 công trình (kể cả các công trình QT, HT, CT và KC)
Trong đó 93 CT 110 kV, 347 CT điện nông thôn, 1.516 CT chống quá tỉa và
các công trình khác, 620 CT chống quá tải LĐTANT, 89 CT vay địa phương
không tính lãi chống quá tải LĐTANT.
Tổng giá tri 1.458.477 tr. đồng, trong đó vốn vay nước ngoài: 102,57 tỷ,
vốn trong nước: 1.355,907 tỷ đồng (Tổng số vốn so với năm 2002 có giảm do
vốn vay nước ngoài giảm, tuy nhiên vốn trong nước so với năm 2002 vượt 7%).
Đã thực hiện giải ngân 95% KH vốn.
Trong năm 2003 Công ty đã tiếp tục đổi mới công tác kế hoạch ĐTXD, vì
vậy việc đầu tư đúng trọng tâm, có hiệu quả, giả quết được yêu cầu kỹ thuật sản xuất - kinh doanh đặt ra, tránh tình trạng đầu tư tràn lan như trước đây.
Công tác ĐTXD đã tiếp tục tập trung thực hiện các công trình chống quá tải và
hoàn thiện sơ đồ theo đúng thiết kế cho 93 công trình TBA llOkV. Đã hoàn
thành đóng điện đưa vào khai thác sử dụng 14 công trình llOkV, trong đó 13
TBA với dung lượng 497 MVA, khoảng 70 km ĐZ 1 lOkV, 3.816 km ĐZ 35 - 22
-10-6 kV, 32 TBA TG 35 kV, 1.560 TBA phân phối và 4.492 km ĐZ hạ thế để
chống quá tải cho các thành phố, thị xã, thị trấn và vùng nông thôn. Giá trị tải
sản dự tính tăng khoảng 2000 tỷ đ.
Bên cạnh việc đầu tư phát triển lưới điện, Công ty đã rất chú trọng đầu tư
xây dựng nhà kho, xưởng sửa chữa MBA và nhà làm việc cho các CNĐ bằng các

11


Nhìn chung,công tác kế hoạch ĐTXD trong năm 2003 đã có nhiều tiến bộ,
giải quyết các thủ tục đầu tư nhanh gọn, đúng các quy định, đáp ứng chất lượng

và tiến độ các dự án. Đặc biệt đối với các dự án chống quá tải 110 kV, các dự án
vay vốn nước ngoài, Công ty đã thường xuyên tổ chức giao ban tiến độ để tháo
gỡ kịp thời các vướng mắc nhằm đảm bảo tiến độ các công trình. Công tác đầu
tư xây dựng đã đáp ứng được nhiệm vụ phục vụ sản xuất kinh doanh, đồng thời
góp phần đưa điện về các xã vùng sâu, vùng xa phục vụ nhu cầu sử dụng điện
cho sản xuất sinh hoạt của nhân dân đặc biệt đồng bào các dân tộc miền núi,
đồng thời góp phần tăng lượng điện thương phẩm, tăng doanh thu tiền điện, đảm
bảo sản xuất kinh doanh có lãi và tăng thu nhập cho người lao động.
1.4. Về công tác xoá bán điện công tơ tổng:
Công ty đã có nhiều cố gắng trong công tác này, ở chỗ nào có giá điện cao,
điện thương phẩm lớn, đầu tư ít là triển khai ngay. Trong kế hoạch 2003 Công ty
đã ghi 510 công trình với 2.742 công tơ tổng dùng vốn KHCB, 108 công trình
với 226 công tơ tổng dùng vốn SCL và 305 hạng mục với 305 công tơ tổng dùng
vốn SCTX. Khi thực hiện có 302 công tơ tổng khách hàng không bàn giao lưới
điện, 108 công tơ tổng thuộc xã ven đô không thuộc nội thị là diện phải xoá. Đến
nay đã hoàn thành xoá được 1.911 công tơ tổng, đạt 62%. Số còn lại 104 công
trình với 608 công tơ tổng đang thi công dở dang và 92 công trình với 560 công
tơ tổng đã hoàn tất thủ tục đầu tư được triển khai thi công, dự kiến hoàn thành
toàn bộ trước 30/6/2004.
1.5. Về sử dụng quỹ đầu tư phát triển:
Năm 2003 với số vồn ĐTPT có 44,1 tỷ đồng, Công ty đã phân bổ cho các
đon vị 31,5 tỷ, sử dụng tập trung tại Công ty 12,5 tỷ. Đã giả quyết những nhu
cầu trọng yếu và cấp bách phục vụ cho SXKD như: Mua sắm thiết bị thí nghiệm,
đo lường (6 bàn thử công tơ hết 12 tỷ đ), MBA phục vụ SEAGAMES, chống quá
tải và khác phục sự cố, máy phát DIESEL kịp thời phục vụ SEAGAMES, dụng
cụ an toàn bảo hộ lao động, phương tiện vận tải, trang bị văn phòng và một phần

12



cho các công trình kiến trúc. Vì quỹ ĐTPT năm 2003 không đủ nên Công đã
phải ứng trước quỹ ĐTPT năm 2004 là 32,6 tỷ.
1.6. Về công tác tổ chức, lao động, đào tạo, tiền lương, thi đua khen
thưởng:
a. Công tác tổ chức:
Trong năm qua, công tác tổ chức đã thực hiện tốt việc sắp xếp lại bộ máy tổ
chức sản xuất của các đơn vị và cơ quan Công ty như::
Tổ chức bàn giao ĐL Ninh Bình chuyển thành Công ty TNHH MTV. Làm
thủ tục trình và đã được Tổng công ty cho phép thành lập các Công ty cổ phần
đầu tư và phát triển điện miền Bắc 1 & 3.
Thành lập phòng Quyết toán, phòng Thuỷ điện tại cơ quan Công ty, 21 Chi
nhánh điện, 05 TBA l lOkV, 03 xưởng thiết kế, 03 phòng tại các đon vị cho phù
họp với quy mô và địa bàn quản lý.
Đã thực hiện hoàn thiện tổ chức và nhân sự tại cơ quan Công ty và các đơn
vị trực thuộc. (Năm 2003 đã hoàn tất thủ tục đề nghị Tổng công ty bổ nhiệm
Giám đốc Công ty, kế toán trưởng Công ty, 05 Giám đốc các đơn vị trực thuộc.
Quan tâm bồi dưỡng đề bạt được 09 Phó giám đốc cơ sở, 02 Phó chủ nhiệm
BQLDALĐ, 05 trưởng phòng, 17 Phó trưởng phòng Công ty, 115 Trưởng, Phó
phòng đơn vị, 91 Trưởng, phó CNĐ, 22) quản đốc, 14 Đội trưởng, đội phó, 05
trạm trưởng, trạm phó...Tuy nhiên cũng nghiêm khắc kiểm điểm đối với cán bộ
có sai phạm và đã có những hình thức kỷ luật thích đáng: xử lý kỷ luật đối với
các cán bộ của ĐL Nam Định và cách chức cán bộ của ĐL Sơn La)
b. Công tác lao động, tiền lương:
Lãnh đạo Công ty và Công đoàn Công ty đã phối hợp chặt chẽ trong việc
chỉ đạo tạo đủ công ăn việc làm, đảm bảo đủ thu nhập ổn định và chăm lo đời
sống vật chất tinh thầnh cho CBCNV.

13



Tiền lương và thu nhập bình quân: NẢm 2003 tổng quỹ tiền lương thực
hiện là 410 tỷ đồng, thu nhập đạt 2.228.OOOđ/người/tháng (so với năm 2002 tăng
15,2%, và vượt mục tiêu 25,18% so với kế hoạch).
Về phần sản duet khác: Lao động đăng ký thực hiện là 2.382 người, thu
nhập bình quân đạt 1. 494.000đ/người/tháng, bằng 67% mức thu nhập của sản
xuất kinh doanh điện. So với năm 2002 giảm 8,59%. Nguyên nhân: Khách sạn
Điện lực do Tổng công ty huy động phòng làm nơi làm việc nên không đảm bảo
doanh thu, XN Cơ điện vật tư phải nghỉ sản xuất để di chuyển địa điểm và
Xưởng thuỷ tinh cách điện Thái Bình phải nghỉ sản xuất vì không có khí đốt.
Nhìn chung Công ty đã đảm bảo cho người lao động có đủ việc làm, có thu
nhập ổn định, yên tâm công tác, phục vụ tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của
Công ty và của ngành.Công ty đã có quy chế phân phối tiền lương tiền thưởng
vận hành an toàn. Cuối mỗi quý, mỗi năm đều có kiểm tra và quyết toán tiền
lương rõ ràng, đầy đủ.
c. Về công tác chăm lo đời sống:
Ngoài việc đảm bảo thu nhập cho người lao động, Công ty luôn quan tâm
đến sức khỏe CBCNV. Năm 2003 đã tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho 98% số
người có trong danh sách. Trong năm 2003 công ty đã đưa vào vận hành khai
thác nhà điều dưỡng tại Sầm Sơn, Cửa Lò, Sa Pa, Tam Đảo và Thạch Hải để phục
vụ 4.461 suất điều dưỡng, đạt 111,14% kế hoạch giao. Điều đó đã khiến CBCNV
thực sự phấn khởi tự hào và có niềm tin vào Công ty.
Chính quyền và Công đoàn Công ty đã phối hợp đẩy mạnh phong trào văn
hoá thế thao, tổ chức giao lưu thi đấu thể thao toàn Công ty tại Nghệ An và cho
các cụm đơn vị. Giải quyết trợ cấp nghỉ hưu trước tuổi là 542tr.đ, thôi việc là
350tr.đ, chuyển ra ngoài ngành là 112tr.đ. Tổ chức tốt việc thăm hỏi CBCNV ốm
đau, ma chay hiếu hỷ.
Bên cạnh việc chăm lo sức khỏe cho ngươi lao động, Công ty còn đặc biệt
14



dục truyền thống kế tiếp nghề nghiệp của cha anh. Với việc làm trên, trong năm
2003 đã đào tạo mới được 229 học sinh tốt nghiệp ra trường. Đối với những
người lao động ở các đơn vị chưa có nghề đã tổ chức đào tạo lại được 90 người ra
trường. Hiện nay đang đào tạo mới 751 người, đào tạo lại 174 người. Việc làm
này đã khiến người lao động thực sự phấn khởi và yên tâm công tác.
d. Về công tác thi đua khen thưởng:
Phát huy danh hiệu anh hùng lao động thời kỳ đổi mới, toàn thể CBCNV
Công ty đã đóng góp những thành tích quý báu của mình cho nhanh, cho đất
nước, dân tộc.
Với sự lựa chọn của các đơn vị, Công ty đã xét chọn và đề nghị xét tặng
danh hiệu CSTĐ cơ sở cho 221 người; Bộ Công nghiệp tặng bằng khen cho 20
tập thể và cá nhân; Tổng công ty tặng bằng khen cho 48 tập thể và cá nhân; Công
ty Điện lực I tặng giấy khen cho 357 tập thể cá nhân; cờ thi đua xuất sắc của
Chính phủ cho 01 đơn vị; cờ thi đua xuất sắc của Bộ Công nghiệp cho 01 đơn vị;
cờ thi đua xuất sắc của Tổng công ty cho 04 đơn vị; cờ thi đua xuất sắc của Công
ty Điện lực 1 cho 15 đơn vị
7.7. Công tác quản lý kỹ thuật, điều hành lưới điện và an toàn lao động:
Tình hình sự cố lưới điện: Năm 2003 có 346 vụ sự cố lưới truyền tải dao thế
(so với năm 2002 tăng 4 vụ), 670 vụ sự cố lưới trung thế (so với năm 2002 giảm
265 vụ) và 134 vụ sự cố TBA phân phối (so với năm 2002 giảm 16 vụ). Đặc biệt
trong năm 2003 do ảnh hưởng của cơn bão số 3, 4 và 5 đã gây ra các vụ sự cố
lớn 1 lOkV, trong đó có sự đổ 2 vị trí cột của ĐZ tại Thanh Hoá và Cao Bằng.
Nhìn chung, công tác quản lý kỹ thuật và vận hành ở các đơn vị đã có nhiều
tiến bộ trong việc tăng cường kiểm tra định kỳ và thường xuyên ĐZ, thiết bị nên
mặc dù đã tiếp nhận lưới điện trung áp nông thôn cũ nát, nhưng tính chung số vụ
sự cố lưới điện phân phối giảm so với năm 2002. Đặc biệt Công ty đã có chương
trình phát động thi đua quản lý trạm 110 kV kiểu mẫu và được tổ chức chấm
điểm, đánh giá đạt kết quả tốt.
15



Tổng số vụ TNLĐ: 06 vụ, trong đó
+ TNLĐ nhẹ: 0 vụ
+ TNLĐ nặng: 06 vụ (ĐL Phú Thọ: 03, Thánh Hoá: 01, Hà Tĩnh: 01, Bắc
Ninh: 01).
+ TNLĐ chết người: 01 vụ/01 naười (ĐL Bắc Ninh)
Tuy đã được lãnh đạo Công ty đặc biệt quan tâm, song số vụ TNLĐ chưa
giảm, số vụ tai nạn lao động chết người vẫn còn như năm 2002. Nguyên nhân:
do người lao động còn chủ quan chưa thấy rõ tầm quan trọng của công tác an
toànm còn vi phạm quy trình chưa chấp hành tốt kỷ luật lao động, chế độ phân
công công việc và giám sát kiểm tra của các tổ nhóm công tác còn bị buông
lỏng. Đây là vấn để cần phải kiên quyết khắc phục.
1.8. Vê công tác kế toán tài chính, quyết toán và kiểm toán nội bộ:
a. Về công tác kế toán tại chính:
Mặc dù rất khó khăn về tài chính, Công ty đã phải cânđối vay vốn nước
ngoài, vốn tín dụng để thực hiện và đảm bảo đủ vốn đế cấp phát vcà thanh toán
cho các đơn vị cũng như thự hiện đầy đủ trả nợ lãi, vay gốc đối với các Họp đồng
vay vốn.
Trong năm qua đã tập trung giải quyết các khoản công nợ vãng lai nội bộ
Công ty, Tổng công ty và các đơn vị, đồng thời đã đối chiếu công nợ với khách
hàng để thanh toán và thu hồi, tránh ứ đọng vốn.
Đảm bảo thực hiện tốt nghĩa vụ nộp nhân sách nhà nước 424,355 tỷ đ., tăng
so với năm 2002 là 24,8%, trong đó thuế GTGT: 304,562 tỷ, thuế thu nhập
doanh nghiệp: 110,2 tỷ đ. và thuế khác: 9,592 tỷ đ. Nộp tiền điện mua đầu nguồn
là 3.999,806 tỷ đ., nộp KHCB lưới 1 lOkV là 145 tỷ về Tổng công ty.
Trong năm qua Công ty vẫn đảm bảo hoạt động tài chính phcụ vụ tốt sản
xuất - kinh doanh và làm ăn có lãi. Lợi nhuận trước thuế đạt khoảng 274 tỷ đồng.
16



thấy công tác sản xuất và đầu tư của Công ty trong những năm vừa qua là có hiệu
quả.
b. Công tác quyết toán:
Số công trình đã có Quyết định quyết toán: 865 công trình ĐTXD trong đó
có 122 công trình hoàn thành từ 31/12/2001 trở về trước và 1.678 hạng mục SCL.
Qua thực hiện quyết toán các công trình thấy rằng còn nhiều yếu điểm mà
các Ban quản lý sự án cần khắc phục, đó là: chất lượng hồ sơ A- B trình Công ty
chưa cao, công tác phê duyệt thiết kế và dự án chưa tốt, công tác quyết toán mã
hàng chưa được coi trọng, chưa kịp thời, điều động VTTB từ dự án này sang dự
án khác quá nhiều...
c. Công tác kiểm toán nội bộ:
Năm 2003 đã thực hiẹn kiểm toán và kiểm tra nội bộ được 14 đơn vị. Qua
kiểm tra đã phát hiện một số sai sót và kịp thời chấn chính, đó là quản lý hạch
toán TSCĐ và trích khấu hao chưa kịp thời, mua sắm TSCĐ khi chưa có nguồn
vốn phải treo công nợ, thực hiện quy chế XCL chưa đúng quy định, đặc biệt
khâu quyết toán và hạch toán chưa kịp thời, chưa thanh toán dứt điểm các khoản
công nợ..
7.9. về công tác quản lý vật tư:
Đã và đang tổ chức tiếp nhận VTTB thuộc các đơn hàng của các dự án: Các
TBA llOkV Phố Nối A, Mông Dương, Hải Hậu, Bắc Quang, Giai Phạm, Lâm
Thao, Lương Sơn; SEIER; NLNT1; Thanh Hoá.
Đã ký các Hợp đồng mua lẻ công tơ điện tử với ABB, thiết bị an toàn, bàn
thử công tơ và thiết bị đọc chỉ số công tơ từ xa.
Đã thực hiệm kiểm tra công tác quản lý vật tư ở các đơn vị Nam Định, Sơn
La, Yên Bái, Phú Thọ. Đã tiến hành thẩm tra, thanh xử lý26 lô hàng vật tư thu
hồi ở cácđơn vị đé giảm lượng VTTB tồn kho nhất là những VTTB kém phẩm
chất, không dùng đến. Đặc biệt là giải quyết xong lô hàng tồn khao lâu năm
17



Duy trì lượng vật tư dự phòng cho xử lý sự cố và sửa chữa thường xuyên tại
26 Điện lực ở mực dưới 40 tỷ đồng.
Trong thời gian tới việc giảm VTTB tồn kho để thu hồi vốn cầnđược tiếp
tục quan tâm. Đồng thời việc mua sắm VTTB của các đơn vị cần tính toán hiệu
quả trên cơ sở chi phí sx đã được giao.
1.10. Công tác điện nông thôn:
Hiện nay trên địa bàn Công ty quản lý có: 25/25 tỉnh (100%), 237/239
huyện (99%), 4560/5147 xã (89%) và 5343142/6015119 (89%) số hộ nông thôn
có điện lưới quốc gia.
Đã hoàn thành kế hoạch tiếp nhận LĐTANT đối với các công trình đầu tư
trước 28/2/1999 đạt 100% khối lượng của cả 3 năm, với 6.768 km ĐZ trung áp,
8.034 TBA với tổng giá trị còn lại là 569,365 tỷ đồng, trong đó phải hoàn trả là
421,745 tỷ đồng. Đối với các công trình sau ngày 28/2/1999 Công ty đã tiếp
nhận được 689 TBA, 544 km ĐZ trung áp với giá trị còn lại để tăng tài sản là
107,235 tỷ đồng. Còn 509 công trình với 558 km ĐZ và 541 TBA thiếu hồ sơ tài
chính và do địa phương chưa bàn giao đang làm các thủ tục để báo cáo Tổng
công ty.
Đã phối họp với các địa phương thực hiện chuyển đổi mô hình tổ chức quản
lý bán điện được toàn bộ các xã ở 22 tính. Còn 3 tỉnh: Thanh Hoá, Lạng Sơn và
Bắc Giang sẽ thực hiện xong trước tháng 5/2004.
Đến nay số xã bán điện dưới giá trần là 4421 xã (97%) còn 119 xã (3%) có
giá trên giá trần.
1.11. Công tác thanh tra hảo vệ:
Năm 2003 đã tiến hành thanh kiểm tra theo kế hoạch được 702 cuộc, riêng
Công ty đã tổ chứ cùng các ngành và Tổng công ty kiểm tra cơ sở được 16 cuộc
về thực hiện công tác ĐTXD, SCL, TCCB, LĐTL, quy chế dân chủ, an toàn lao
động, giao tiếp với khác hàng, phòng chống ma tuý, sử dụng điện...
18



nại tố cáo, Công ty dã trực tiếp giải quyết 56, chuyển các đơn vị giải quyết theo
thẩm quyền 44.
Công tác bảo vệ an ninh trật tự, an toàn lưới điện vẫn được duy trì. Tuy
nhiên vẫn còn xảy ra một số vụ tháo thanh giằng cột điện 1 lOkV tại Hà Tây, cắt
trộm dây trung tính tại Bắc Giang...
Công tác pháp chế: đã xây dựng kế hoạch tập huấn, bồi dưỡng tuyên truyền
phổ biến pháp luật cho CBCNV.
1.12. Công tác kinh tế đối ngoại và quản lý các dự án:
Trong bối cảnh nguồn vốn của Công ty hạn hẹp mà nhu cầu đầu tư cho các
dự án rất lớn, Công ty đã chủ động mở rộng quan hệ kinh tế dối ngoại tìm kiếm
các đối tác để có thể tranh thủ các nguồn vốn của các nhà tài trợ cho các dự án
mới, đồng thời tiếp tục thực hiện các dự án đang quản lý.
Thành công lớn nhất trong năm 2003 là đã thực hiện các thủ tục chi tiết cho
hợp tác, liên kết liên doanh với Công ty Điện lực Hà Nam - Trung Quốc về sản
xuất tủ bản điện và đang thương thảo hợp đồng hợp tác kinh doanh với Công ty
OMNI- Hàn Quốc về lắp ráp công tơ điện tử. Đây là một bước đi đúng đắn thích
hợp để tạo đà cho hướng hợp tác quốc tế sau này.
Đã quản lý tốt dự án vay vốn nước ngoài (DA Vinh - Hạ Long, DA Hà
Tĩnh - Hải Dương, DA Thanh Hoá - Sầm Sơn, DA Thái Nguyên, DA NLNTVN
1 % 2, DA SEIER, DA IVO - Phần Lan, DA cải tạo TT Điều độ HTĐ miền Bắc
và DA Đào tạo CNTT): lập thủ tục đầu tư trình tổ chức cho vay vốn và EVN, tổ
chức thực hiện đầu thầu mua sắm VTTB, thương thảo và ký kết họp đồng mua
sắm, theo dõi thực hiện hợp đồng VTTB, , giải quyết các công việc phát sinh
trong quá trình thực hiện họp đồng, làm thủ tục xin gia hạn thời hạnh hiệu lực
của Hiệp định vay vốn, giám sát thực hiện đền bù GPMB, đấu thầu xây lắp...Các
dự án đang được thực hiện đúng tiến độ kế hoạch: Năm 2003 hoàn thành DA cải

19



Đã lập danh mục và được Tổng công ty Điện lực Việt Nam cùng JBIC
đồng ý cho thực hiện Dự án Chống quá tải lưới điện TANT tại Bắc Ninh &
Quảng Ninh và Dự án Chống quá tải lưới điện TANT tại Bắc Ninh & Quảng
Ninh và Dự án mạng viễn thông công cộng tại 18 tỉnh.
Làm thủ tục cho 17 đoàn đi công tác nước ngoài để học hỏi trao đổi kinh
nghiệm với 78 người.
Đón tiếp 17 đoàn với 61 người của các tổ chức nước ngoìa tìm hiểu, làm
việc với Công ty về các dự án; liên doanh hợp tác, trao đổi kinh nghiệm, giới
thiệu sản phẩm và tham quan xã giao đối ngoại.
ì .13. Về công tác của các đơn vị sản xuất khác:
Các đơn vị sản xuất khác đã có nhiều cố gắng và tiến bộ trong việc thực
hiện các nhiệm vụ phục vụ sản xuất - kinh doanh và các công việc sản khác
nhằm đảm bảo công ăn việc làm và tăng thu nhập cho người lao động. Trong đó
đáng biểu dương là:
+TTTNĐ và XNGNVC đã hoàn thành tốt nhiệm cụ thí nghiệm và vận
chuyển VTTB cho các dự án.
Một số đơn vị khác đã được quan tâm củng cố tổ chức và hoạt động là:
KSĐL, XNCĐVT, XNVLCĐ và XNTTCD.
II. NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ NHỮNG MẶT CÒN TổN TẠI:
1. Trong công tác kinh doanh điện năng: Qua kiểm tra tại một sô Điện
lực và qua thực tê cho thất:
Ngoại trừ việc áp giá bán điện cho các khách hàng công nghiệp lớn, còn
một số Điện lực (ĐL Nghệ An) chưa thực hiện đúng việc áp giá bán điện, đặc
biệt tỷ lệ giá sau các công tơ tổng nông thôn, làm cho giá bán bình quân thấp,

20


2. Về công tác xoá bán điện qua công tơ tổng:
Việc thực hiện chủ trương xoá bán tổng đối với Công ty Điện lực I khó

khăn là do các nguyên nhân:
Việc bán điện qua công tơ tổng ở lưới điện các tỉnh phía Bắcđã hình thành
nhiều năm do cơ chế cung ứng điện và giá điện, đặc biệt ở các thành phố thị xã
công nghiệp, khối lượng công việc xoá bán tổng và vốn đầu tư lớn, nên trong 1 2 năm khó có thể làm hết ngay được;
Sự hình thành và phát triển của đô thị từ làng xã lên phố phường, quy hoạch
đô thị chưa có, giải phóng mặt bằng khó khăn, nhiều trường hợp địa phương
không thoả thuận mặt bằng tuyến hoạch khi làm xong lại phải di chuyển rất tốn
kém;
Nhiều địa phương không muốn bàn giao tài sản, muốn giữ để bán điện,
không muốn để ngành điện cải tạo bán điện đến hộ;
Về chủ quan, lãnh đạo một số Điện lực chưa thực sự quan tâm đến công tác
này hoặc quá cầu toàn, muốn dùng vốn KHCB để đầu tư mới hoàn chỉnh ngay
lưới điện khi xoá bán tổng, trong hi điều kiện lưới điện cho phép chỉ cần sửa
chữa lớn hoặc sửa chữa thường xuyên, lắp đặt công tơ là có thể bán lẻ ngay được.
Chính nguyên nhân này cũng làm cho tiến độ xoá bán tổng bị chậm. Các ĐL
thực hiện xoá bán tổng chậm là: ĐL Thanh Hoá, Nghệ An, Hoà Bình, Bắc
Giang...
3. Trong viêc thực hiện kê hoạch sửa chữa lớn:
Còn một số Điện lực chưa làm tốt công tác đại tu lưới điện, số hạng mục
thực hiện thấp (ĐL Lai Châu: 50%, Nghệ An:81%, Hưng Yên 89%), đặc biệt là
quyết toán và hạch toán chưa kịp thời (ĐL Lai Châu, Nghệ An, Tuyên Quang,

21


4. Về công tác xây đầu tư xây dựng:
Công tác khảo sát đăng ký quy mô khi lập danh mcụ chưa thực tế hoặc làm
qua loa nên khi lập thủ tục (BCNCKT, TK) cho công trình có quy mô sai khác
quá lớn dẫn đến khó khăn trong việc phê duyệt. Việc làm này trong năm qua đã
ảnh hưởng rất nhiều đến tiến độ các công trình.

Việc lập thủ tục đầu tư của một số đơn vị còn chậm, thậm chí một số công
trình phải chuyển tiếp danh mục sang kế hoạch năm sau. Chất lượng tư vấn lập
thủ tục đầu tư (BCNCKT, TKKTTC, DT) chưa cao dẫn đến nhiều công trình
không thể giải phóng mặt bằng để thi công, nhiều công trình phát sinh khối
lượng, duyệt lại BCNCKT - TKKTTC - Dự toán (khoảng 20% số công trình).
Nguyên nhân một phần là do năng lực của một số đơn vị tư vấn, nhưng chủ yếu
nẫn là do trách nhiệm của đơn vị quản lý dự án và những người trực tiếp tham
gia thẩm tra phê duyệt.
Do nắm chắc việc thực hiện khổi lượng thi công nên đăng ký kế hoạch điều
chỉnh chưa sát, đồng thời công tác giải ngân tại một số đơn vị chưa được qua tâm
đúng mức làm tỷ lệ giải ngân chưa cao, vừa gây khó khăn cho đơn vị thi công và
vừa tồn đọng vốn. Công ty đã mất nhiều công sức trong việc điều hoà vốn để
tăng tỷ lệ giải ngân. Công tác quyết toán các công trình của một số đơn vị chưa
kiẹp thời và còn chậm nên vẵn có nguy cơ tồn đọng.
Trong năm 2003, Tổng công ty và Công ty tiếp tục thực hiện chế độ phân
cấp về ĐTXD. Tuy nhiên, một số đơn vị do chưa nghiên cứu kỹ nội dung nên
không phân biệt được nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ đầu tư (Công ty Điện lực
I) và Chủ nhiệm điều hành dự án (Các đơn vị). Vì vậy, thủ tục thực hiện không
đúng quy định, tự ý thay đổi thiết kế, VTTB so với hồ sơ thầu, bổ sung khổi
lượng vượt tổng mức đầu tư đã duyệt, gây khó khăn cho công việc quyết toán và
sai chế độ XDCB. Đặc biệt một số đơn vị tự ý chỉ định thầu đơn vị tư vấn và đơn
vị thi công sai thẩm quyền, không trình Công ty ra quyết định theo đúng quy

22


đã rồi (ĐI Thanh Hoá, Hà Tĩnh,...). Nhiều đơn vị tổ chức bộ máy chưa phù hợp
hoặc năng lực củacán bộ không đáp ứng nên thực hiện quyền hạn được uỷ quyền
chưa tốt: việc phê duyệt thủ tục đầu tư chưa kịp thời, chất lượng phê duyệt còn
kém, gây chậm tiến độ thi công và có nhiều phát sinh, thay đổi phải điều

chỉnh...
Một số đơn vị còn yếu kém nghiệp vụ về công tác kế hoạch, do không
thành lập hội đồng xét duyệt danh mục hoặc không quan tâm thực sự, làm qua
loa đại khái nên việc lập danh mục KH chưa sát với yêu cầu sản xuất và đầu tư
dẫn đến thiều chủ động và không hiệu quả trong thực hiện.
5. Về công tác chuyển đổi mô hình quản lý bán điện nông thôn:
Còn 03 tỉnh là Thanh Hoá, Lạng Sơn, Bắc Giang chưa thực hiện xong.
6. Về công tác an toàn lao động:
vẫn để xảy ra tai nạn lao động, nhất là tai nạn lao động chết người.
7. Về công tác tài chính và quyết toán:
Một số đơn vị chưa kịp thời tăng tài sản ngay sau khi công trình đã hoàn
thành đóng điện đưa vào khai thác sử dụng làm việc trích khấu hao cũng chưa
kịp thời gây thiếu vốn tái đầu tư. Một số đơn vị chưa chủ động tổ chức giải quyết
triệt để kịp thời việc quyết toán các công trình ĐTXD và SCL.
8. Về công tác vật tư:
Giá vật tư tồn kho còn lớn, nhiều vật tư ứ đọng không sử dụng. Tuy đã có
chủ trương của Tổng công ty nhưng vẫn chưa giải quyết xong được việc thanh xử

23


PH Ầ NC

MỤC TIÊU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SẢN XUẤT KINH DOANH NĂM 2004
I.

ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH NĂM 2004
Năm 2004 tuy được kế thừa thành quả của công tác chống quá tải lưới điện

trong 3 năm gần đây, nhưng Công ty chúng ta vẫn còn tiếp tục gặp khó khăn về

tình trạng quá tải điện do hậu quả nhiều năm không được củng cố mở rộng nâng
cấp, do sự tăng trưởng nhanh của phụ tải. Đặc biệt ở nhiều địa phương có các
KCN, cụm công nghiệp tập trung mới xuất hiện và cụm công nghiệp quy hoạch
lại đề phù hợp với quy hoạch dân cư, đất đai, lưới điện TANT mới tiếp nhận đã
rất cũ nát và quá tải...khiến lưới điện trở thành không đáp ứng nhu cầu công
suất, về kết cấu lưới.
Năm 2003 công ty ước lãi sản xuất kinh doanh điện trước thuế là 274 tỷ
đồng, như vậy quỹ ĐTPT sẽ được trích trên khoảng 70 tỷ. Tuy nhiên sau khi nộp
Tổng công ty theo quy định và bù tiền đã ứng trước năm 2003, số vốn còn lại là
32,5 tỷ đồng. Nhưng nhu cầu đầu tư xây dựng nhà cửa mua sắm trang thiết bị đo
lường hiện đại, nâng cấp công nghệ trong công tác thí nghiệm hiệu chỉnh, nối
mạng máy tính, mua sắm phương tiện phục vụ sản xuất rât lớn và cấp thiết.
Trong khi đó Quỹ ĐTPT còn rất hạn chế, khó đáp ứng được tất cả các yêu cầu
đặt ra.
Khối lượng điện còn phải cải tạo xoá bán điện qua công to tổng còn lớn (cả
những công trình thi công dở dang, cả những công trình đã có danh mục KH
chưa thi công và những công trình xoá bán tổng các khu vực ven đô, làng nghề)
với kinh phí không nhỏ và nhất là số công tơ tổng thuộc nội thành, nội thị theo
sự chỉ đạo của Tổng công ty phải thực hiện xong trong ỌII/2004.
Đặc biệt trong KH ĐTXD năm 2004 nguồn vốn đế’ đầu tư các công trình
đưa điện về các xã nông thôn chưa có điện rất hạn chế. Tổng công ty chỉ cấp vốn
cho các công trình đang thi công dở dang hoặc đã hoàn thành còn thiếu vốn,
không bố trí vốn cho các công trình mới, trong khi trên địa bàn quản lý của Công
24


ty còn 587/5147 xã chưa có điện. Mặc dù đang được đầu tư 142 xã trong Dự án
NLNT đợt 2, nhưng số xã chưa có điện vẫn còn. Điều này sẽ là một sức ép rất
lớn từ phía các địa phương và Công ty không tránh khỏi sẽ gặp một số khó khăn
trong công tác sản xuất kinh doanh.

Trong năm 2004 Công ty chúng ta rất cần vốn để đầu tư một số dự án sản
xuất kinh doanh đa ngành khác như sau:
+ Nhà máy chế tạo tủ bảng điện.
+ Các dây chuyền sản xuất cáp điện.
+ Xưởng sửa chữa và chế tạo MBA Cầu Dành.
+ Nhà máy sản xuất sứ cách điện.
+ Khách sạn Bãi Cháy, Nhật Tân.
+ Nhà máy thuỷ điện nhỏ do Công ty làm chủ đầu tư: Seo Chong Ho - Lào
Cai.
+ Góp vốn điều lệ vào Công ty cổ phần để đầu tư một số nhà máy thuỷ
điện, nhất là một số Công ty mà Công ty Điện lực I có cổ phần chi phối: Hố Hô Hà Tĩnh, Nậm Đông 3 & 4 - Yên Bái.
+ Các khu du lịch và Nhà điều dưỡng: Mở rộng NĐD Sầm Sơn, Cửa Lò, Du
lịch Thiên Cầm, Du lịch hồ thuỷ điện Seo Chong Ho - Sa Pa.
Với những đặc điểm khái quát nêu trên, chúng ta đã thấy rõ nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh và đầu tư xây dựng của Công ty trong KH năm 2004 là rất nặng
lề. Nó đòi hỏi các cấp lãnh đạo từ Công ty đến cơ sở và toàn thể CBCNV sự nỗ
lực phấn đấu rất cao. Xuất phát từ tình hình trên, trong việc vạch phương hướng
và biện pháp thực hiện kế hoạch chúng ta phải rinh toán cân nhắc rất kỹ, đặc biệt
25


1. Các chỉ tiêu kinh doanh điện năng:
a. Các chỉ tiêu Tổng công ty giao cho Công ty:
-

Điện đầu nguồn (tr. KWh): 11.229

-

Điện thương phẩm (tr.kWh): 10.230 (mức tăng 14,5%)


-

Tỷ lệ tổn thất (%): 8,9%

-

Giá bán điện bình quân (đ/kWh): 650,02đ/kWh.

b. Các chỉ tiêu Công ty phấn đấu thực hiện
-

Điện đầu nguồn (tr. KWh): 11.140

-

Điện thương phẩm (tr.kWh): 10.360 (mức tăng 16%)

-

Tỷ lệ tổn thất (%): Giảm 0,2 - 0,3% so với năm 2003

-

Giá bán điện bình quân (đ/kWh): 653 đ/kWh.

2. .Về KH SCL: Phấn đấu đạt 100% kế hoạch giao là 185,807 tỷ đồng. Tập
trung đại tu sửa chữa lưới điện cao thế, trung thế và các trạm biến áp, ĐZ hạ thế.
Đối với các trạm 110 - 35kv đã cũ nát, phải tiếp tục đầu tư nâng cấp hiện
đại hoá thiết bị, đặc biệt chương trình hiện đại hoá các trạm TG

3. Về ĐTXD: Để đạt mục tiêu tăng trưởng điện thương phẩm 16% và giá
bán bình quân 653đ/kWh, Công ty phải thực hiện công tác ĐTXD như sau:

26


- Riêng cống tác xoá bán điện qua công tơ tổng: Phải đầu tư xoá bán điện
tổng 100% tại nội thành phố, thị xã, thị trấn, theo chỉ đạo của Tổng công ty xong
trước tháng 6/2004
4. Về an toàn lao động: Kiện quyết thực hiện biện pháp để giảm số vụ tai
nạn, đặc biệt là không để xảy ra tai nạn chết người.
5. Về lao động và thu nhập: Đảm bảo năng suất lao động tăng từ 10% trở
lên, đảm bảo thu nhập ổn định cho người lao động và phấn đấu có mức thu nhập
tăng từ 8% trở lên so với năm 2003.
Đối với các đơn vị sản xuất khác phải phấn đấu để thu nhập của người lao
động đạt xấp xí bằng hoạc tối thiểu 80% của phần sản xuất kinh doanh điện.
Kê hoạch sản kinh xuất doanh đa ngành:
1. Để chủ động về nguồn cung cấp VTTB với chất lượng và giá cả có tính
cạnh tranh, đồng thời để chuyển đổi cơ cấu doanh thu giữa kinh doanh điện với
kinh doanh các ngành nghề khác, Công ty đã lập thủ tục đầu tư một số dự án chế
tạo, sản xuất VTTB và phụ kiện điện. Trong năm 2004 Công ty phải hoàn thiện
xong thủ tục đầu tư để thực hiện đầu tư xây dựng các dự án gồm:
Liên doanh với ĐL Hà Nam - Trung Quốc chế tạo tủ bảng điện trung
hạ thế.
Mở rộng và nâng cấp xưởng sửa chữa và chế tạo MBA Cầu Dành Nam Định.
Dự án nhà máy sản xuất cáp điện tại VICADI và ĐL Hà Tĩnh.
Dự án Nhà máy sản xuất sứ cách điện, kể cả sứ Silicon tại XN Sứ thuỷ
tinh cách điện Quế Võ.
Dự án Nhà máy lắp ráp và chế tạo công tơ đếm điện tại TTTNĐ (Hợp


27


×