Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Báo cảo thực tập tông hợp của CN ngân hàng đầu tư và phát triển cầu giấy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (252.45 KB, 19 trang )

CH sô 11 - BI - ĐH KTQD Chuyền Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận áã5' 6.280.688

Chương 1
Lời mở đầu
I.Tổng quan về quá trình hình thành và phát triển của CN Ngân hàng Đầu
tư và Phát
Giấy
Pháttriển
triểncầu
kinh
tế luôn là mục tiêu của tất cả các quốc gia trên thế giới
1.1.
Khái
quát
chung
về quá
trình trong
hình giai
thành
và đẩy
phátmạnh
triển công
của Ngân
trong đó có Việt Nam. Nước
ta đang
đoạn
nghiệphàng
hóa
Đầu



Phát
triển
Việt
Nam
(BIDV
Việt
Nam)
- hiện đại đất nước, xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, vững mạnh, từng
bước đi lên sánh vai với các cường quốc. Để đạt được mục tiêu đó là cả một
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) được thành lập theo Nghị định
quá trình lâu dài, đòi hỏi chúng ta phải tiến hành đòng loạt nhiều biện pháp,
số 177/ QĐ- TTg ngày 26/4/1957 và đã có tên gọi phù hợp với từng thời kỳ xây
trong đó đầu tư theo các dự án vay vốn là một hoạt động rất quan trọng đóng
dựng và phát triển của đất nước:
góp tích cực cho công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Những
năm- qua
tốchàng
độ đầu
của
đấtNam
nước
ta có sự tăng trưởng mạnh mẽ, nhiều dự
Ngân
Kiếntư
thiết
Việt
từ 26/4/1957
án thực sự có hiệu quả góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển. Có được kết quả
Ngân
Đầu

và Xây
dựng
24/6/1981
đó không
thểhàng
không
kểtưđến
vai trò
to từ
lớn
của các ngân hàng thương mại với tư
cách là nhà tài trợ vốn cho các dự án. Tuy nhiên vẫn có những DAĐT còn chưa
Ngân hàng
Đầu tư vốn
và Phát
triển Việt
từ 14/11/1990
hợp- lý khiến
cho nguồn
bỏ lãng
phí Nam
thất thoát,
thậm chí còn gây đổ vỡ tín
dụng,
làm
ảnh
hưởng
đến
nền
kinh

tế
nói
chung
cũng
như cầu
của phải
từng códoanh
Sau khi hòa bình được lập lại trên miền Bắc, xuất phát
từ yêu
một
nghiệp,
ngân
hàng
riêng.
những
nhândựng
của cơ
hiệnbản
tượng
cơ quantừng
chuyên
trách
đẻnói
nâng
caoMột
chấttrong
lượng
quản nguyên
lý vốn xây
với

đó
thiếuđảm
sót, hạn
trongchất
cônglượng
tác thẩm
án đầu
yêulàcầu
bảo chế,
tiến chủ
độ quan
thi công,
và định
giá dự
thành
các tư.
công trình xây
dựng. Đứng
Ngày 5/12/1956,
tướng
Chính
đã thống
ký Nghị
địnhhàng
số 1163
- TTg
trước thực Thủ
tế đó,
đòi hỏi
toànphủ

bộ hệ
Ngân
thương
mại
thành
lập
vụ
cấp
phát
vốn
kiến
thiết

bản
trong
Bộ
Tài
Chính.
Tiếp
đó,
trên

phía nâng cao chất lượng thẩm định dự án. Bỏi vì, đặc trưng của Ngân hàng
sở
những
Bộ trên
Tài lĩnh
Chính,
Thủ tướng
Chính tiện

Phủkinh
đã
thương
mạiđềlà nghị
kinh của
doanh
vựcngày
tiền 26/4/957
tệ, đối tượng
và phương
ban
hành
Nghị
định
số
177/TTg
do
phó
Thủ
Tướng
Phan
kế
Toại

về
việc
doanh là tiền tệ, hoạt động tín dụng tạo ra 70% đến 80% lợi nhuận cho nên công
chuyển
cấpcàng
phátcóvốn

kiến thiết
Kiến
tác thẩmVụđịnh
ý nghĩa.
Nó cơ
giúpbản
chothành
NgânNgân
hàng hàng
đầu tư
có thiết
hiệu Việt
quả, Nam,
giảm
thuộc
Bộ
Tài
Chính.
Đây
chính

“Giấy
khai
sinh”
của
NHKTVN,
tiền
thântếcủa
rủi ro tín dụng, đảm bảo đồng vốn của Ngân hàng phát huy hiệu quả kinh


Ngân
hàng
Đầu
và cho
Pháttoàn
triểnbộViệt
tướng
hội, góp
phần
tiếttưkiệm
nềnNam
kinh hiện
tế vànay.
định Ngay
hướngsau
đầukhitư thủ
đúng
đắn
Chính
bannghiệp.
hành nghị định 177/TTg, báo Nhân Dân ngày 25/4/1957 đã viết
cho cácphủ
doanh
xã luận đánh giá ý nghĩa quan trọng của việc thành lập Ngân hàng Kiến thiết, cơ
bản như sau: “Ngân hàng Kiến thiết được thành lập, sẽ là cư quan chuyên trách
việc cấp phát kịp thời vốn kiến thiết cơ bản căn cứ theo kế hoạch và dự toán
Nhà nước; thi hành chặt chẽ theo đúng nguyên tắc tiền nào việc ấy, giảm bớt
tình trạng ứ đọng tiền vốn; ngăn ngừa việc xây dựng những công trình không có
trong kế hoạch và giám đốc việc tập trung vốn để sử dụng vào những công trình


21


CH sô 11 - BI - ĐH KTQD Chuyền Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận áã5' 6.280.688

trong kế hoạch; do đó đốc thúc cho công tác kiến thiết cơ bản hoàn thành đúng
kế hoạch “
Như vậy sự ra đời của Ngân hàng Kiến thiết là một tất yếu khách quan, xuất
phát từ yêu cầu thực tiễn, và ngay từ đầu Ngân hàng Kiến thiết hình thành một
hệ thống từ Trung Ương đến địa phương theo mô hình “song trùng trực thuộc”
để thực thi nhiệm vụ và quản lý cấp phát nguồn vốn xây dựng cơ bản của Nhà
nước.
Từ ngân hàng thực hiện cấp phát vốn xây dựng cơ bản, qua 50 năm, Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ, vượt nên trở thành
một ngân hàng thương mại lớn ở Việt Nam, là một doanh nghiệp Nhà nước
hạng đặc biệt, tổ chức theo mô hình Tổng công ty Nhà nước mang tính hệ thống
thống nhất cao bao gồm các chi nhánh, sở giao dịch tại các tỉnh, thành phố,
VPĐD, các công ty độc lập, các Trung tâm, các liên doanh với nước ngoài.
Cùng với việc thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của một ngân hàng
thương mại theo Luật của các tổ chức tín dụng , Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam luôn phát huy truyền thống phục vụ đầu tư phát triển cho các dự án,
chương trình kinh tế của Chính phủ, các nghành, địa phương. Đồng thời chủ
động đổi mới, thích ứng nhanh với môi trường kinh tế, năng động sáng tạo trong
cách nghĩ, cách làm để nâng cao năng lực phục vụ, sức cạnh tranh đáp ứng cao
nhất yêu cầu của thị trường và tiến trình phát triển kinh tế đất nước. Ngày
24/6/1981, Hội đồng Chính phủ ra quyết định số 259- CP về việc chuyển Ngân
hàng Kiến thiết Việt Nam trực thuộc Bộ Tài Chính thành lập Ngân hàng Đầu tư
và Xây dựng việt Nam thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Thời kỳ này ,
nghiepj vụ chủ yếu của Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng vẫn là cấp phát, cho
vay, thanh toán, giám sát ...nhưng đã được nâng lên ở một trình độ cao hơn.

Thành công của những thử nghiệm có tính tiên phong mà Ngân hàng Đàu tư và
Xây dựng thực hiện là góp phần thiết thực hình thành cơ chế mới trong đầu tư
kinh tế, khơi dậy tiềm năng to lớn của toàn xã hội phát triển sản xuất kinh
doanh. Những đóng góp của ngân hàng Đầu tư và Xây dựng thời kỳ này lớn

3


CH sô 11 - BI - ĐH KTQD Chuyền Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận áã5' 6.280.688

hơn trước gấp bội cả về tổng nguồn vốn cấp phát, tổng nguồn vốn cho vay và
tổng tài sản cố định đã hình thành trong nền kinh tế.
Từ 14/11/1990, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt nam đổi tên thành
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Với 2 Pháp lệnh về Ngân hàng từ
năm 1990, Nghành Ngân hàng nói chung và Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam nói riêng đã có bước ngoạt quan trọng trong hoạt động theo đường lối
đổi mới của Đảng và Nhà nước. Thành quả tổng quan trong 10 năm đổi mới của
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam là đạt được tốc độ tăng trưởng cao
(bình quân 28%/năm ), mở rộng quy mô và phạm vi hoạt động; Tăng trưởng huy
động vốn để mở rộng tín dụng vừa phục vụ nền kinh tế vừa góp phần thực hiện
chính sách tiền tệ, kìm chế lạm phát, vừa đa dạng hóa tín dụng vừa không
ngừng nâng cao chất lượng tín dụng từng bước đổi mới công nghệ ...qua đó đã
nâng cao chất lượng hoạt động, khả năng phục vụ và năng lực quản trị điều
hành của toàn hệ thống. Lúc đầu, ngân hàng rất khó khăn và thiếu thốn rất
nhiều như cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị, nguồn nhân lực, trình độ cán bộ
....Trải qua 50 năm xây dựng và trưởng thành, BIDV Việt Nam đã trở thành một
trong những ngân hàng đứng đầu trong hệ thống ngân hàng cả nước, góp phần
to lớn vào công cuộc xây dựng và phát triển của đất nước. Hiện nay, BIDV Việt
Nam đã có hơn 100 chi nhánh trực thuộc trung Ương trên kháp cả nước với
hơn 10.000 nhân viên, cán bộ cuyên nghiệp. Đồng thời cơ sở vật chất kỹ thuật

cũng được đầu tư, ứng dụng nhiều công nghệ tiên tiến giúp cho ngân hàng phát
triển không ngừng, trở thành một ngân hàng hiện đại vững mạnh. Tổng dư nợ
của BIDV Việt Nam đã đạt được hơn 70.000 tỷ đồng và nguồn vốn huy động
trên 100.000 tỷ đồng.
Hoạt động chủ yếu của BIDV Việt Nam trước đây là đầu tư vào các hoạt
động xây dựng cơ bản phục cụ chủ yếu cho các công ty như xây dựng, nâng
cáp cơ sở hạ tầng, thủy điện, giao thông...Nhưng hiện nay, để đáp ứng nhu cầu
vốn của nền kinh tế, với chức năng là ngân hàng đa năng nên BIDV Việt Nam
hoạt động trên nhiều lĩnh vực và phục vụ mọi đối tượng có nhu cầu vay và gửi

4


CH sô 11 - BI - ĐH KTQD Chuyền Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận áã5' 6.280.688

Vốn.Cũng chính vì đặc thù hoạt động nên BIDV đã tăng cường mở rộng các chi
nhánh trên tất cả các tỉnh thành trong cả nước.
1.2. Khái quát chung về CN Ngân hàng Đầu tư và Phát triển cầu Giấy
a. Quá trình hình thành và phát triển
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển cầu Giấy được thành lập theo
quyết định số 252/QĐ - HĐQT ngày 16/9/2004 của Chủ tịch HĐQT Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam, trên cơ sở nâng cấp Chi nhánh Từ Niêm là Chi
nhánh cấp 2 trực thuộc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội. Tên giao dịch
của Ngân hàng là Chi nhánh NHĐT và PT cầu Giấy (gọi tắt NH cầu Giấy); trụ
sở tại 263 Cầu Giấy, Hà nội và kể từ ngày 5/2/2007 Chi nhánh chuyển trụ sở
sang Tòa tháp Hòa Bình - 106 Hoàng Quốc Việt, Hà Nội.
NH Cầu Giấy là đại diện pháp nhân của BIDV Việt Nam, là chi nhánh cấp 1
hoạch toán độc lập, tự chịu trách nhiệm trong kinh doanh và chịu sự quản lý trực
tiếp của BIDV Việt Nam. Chi nhánh có chức năng, nhiệm vụ thực hiện hoạt động
ngân hàng và các hoạt động có liên quan theo luật tổ chức tín dụng, theo điều lệ

tổ chức của BIDV Việt Nam theo quy chế hoạt động của chi nhánh và theo ủy
quyền của Tổng Giám đốc BIDV Việt Nam.
Chi nhánh đi vào hoạt động từ ngày 01/10/2004. Với định hướng phát
triển thành một ngân hàng thương mại hiện đại, năng động. Có sản phẩm dịch
vụ ngân hàng đa dạng, chất lượng cao trên nền tảng ứng dụng công nghệ thông
tin.Phục vụ khách hàng thuộc các thành phần kinh tế, chủ yếu là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp ngoài quốc doanh hoạt động trong lĩnh vực
sản xuất, dịch vụ, đầu tư phát triển đô thị.
Phát huy truyền thống của toàn nghành, đội ngũ cán bộ nhân viên đoàn
kết, nỗ lực phấn đấu. Nên ngay sau khi dược nâng cấp, chính thức đi vào hoạt
động. Được sự quan tâm hỗ trợ, giúp đỡ của BIDV Việt Nam. Chi nhánh đã
nhanh chóng triển khai thực hiện kế hoạch được lãnh đạo BIDV Việt Nam giao.
Nhanh chóng triển khai mô hình tổ chức đã duyệt, bố trí bổ nhiệm cán bộ lãnh
đạo các phòng. Phân công cụ thể trong ban lãnh đạo đảm để mõi mặt hoạt động

5


CH sô 11 - BI - ĐH KTQD Chuyền Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận áã5' 6.280.688

đều CÓ người chịu trách nhiệm, từ đó đưa hoạt động của chi nhánh vào nề nếp,
tuân thủ cac quy định của Nhà nước. Thực hiện chấp hành chỉ đạo điều hành,
chấp hành các quy chế, quy trình ngày một tốt hơn. Các giới hạn an toàn được
giữ đảm bảo theo hướng an toàn và hiệu quả. Chú trọng chất lượng hoạt động,
phát triển mạng lưới, mở rộng dịch vụ đảm bảo an toàn và có hiệu quả.
Bằng sự phấn đấu cao của CBCNV chi nhánh luôn hướng tới việc cung cấp các
dịch vụ ngân hàng có chất lượng cao và coi đay là nền tảng vững chắc cho sự
phát triển với phương châm “hiệu quả kinh doanh của bạn là mục tiêu hoạt động
của ngân hàng”.Những cố gắng của CBCNV Chi nhánh cầu Giấy đã được quý
khách hàng ghi nhận và hợp tác cùng phát triển, tạo điều kiện thuận lợi cho chi

nhánh nhanh chóng hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
b.
Tổ chức bộ máy và chức năng nhiệm vụ của các bộ phận
Bảng 1: Sơ đồ tổ chức

Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính

6


CH sô 11 - BI - ĐH KTQD Chuyền Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận áã5' 6.280.688

Ban lãnh đạo của Ngân hàng gồm 3 thành viên: 01 giám đốc và 02 phó
giám đốc. Giám đốc là người đừng đầu bộ máy quản lý, chỉ đạo và chịu trách
nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh.
Tổng số nhân viên của Chi nhánh: 100 người. Trong đó:
-

Nhân viên quản lý :33 người

-

Chuyên viên: 49 người

-

Bộ phận phụ trợ: 18 người

Các phòng ban và các phòng giao dịch, bàn tiết kiệm hoạt động theo chức năng
nhiệm vụ rõ ràng được quy định cụ thể theo quyết định của Giám đốc Chi

nhánh. Các phòng chức năng làm nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc và trực
tiếp tác nghiệp kinh doanh dịch vụ ngân hàng. Cụ thể, chức năng nhiệm vụ
chính:
về chức năng: Các phòng nghiệp vụ, chi nhánh trực thuộc, phòng giao dịch đều
có chức năng chính như sau:
-

Xây dựng các quy chế, chế độ liên quan đến hoạt động có liên quan đến
hoạt động của chi nhánh theo các nhiệm vụ của phòng.

-

Tham mưu cho Giám đốc chi nhánh các vấn đề cụ thể liên quan đến hoạt
động của chi nhánh theo nhiệm vụ được giao.

-

Trực tiếp hoạt động các nhiệm vụ kinh doanh hỗ trợ và quản lý nội bộ

-

Bồi dưỡng, đào tạo, nâng cao kỹ năng của các cán bộ trong công tác
chuyên môn, giáo dục phẩm chất cho cán bộ, xây dựng tập thể vững
mạnh.

Các nhiệm vụ chính:
• Phòng kế hoạch nguồn vốn kinh doanh
Làm nhiệm vụ xây dựng kế hoạch cân đối tổng hợp về nguồn vốn và sử dụng
vốn. Huy động vốn tiết kiệm cũng như các nguồn vốn nhàn rỗi khác. Thực hiện
chế độ thông tin, báo cáo tổng hợp, phân tích tổng hợp, phân tích việc thực hiện

kế hoạch của toàn chi nhánh.
• Phòng dịch vụ khách hàng

7


CH sô 11 - BI - ĐH KTQD Chuyền Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận áã5' 6.280.688

Trực tiếp giao dịch một cửa với khách hàng, đáp ứng đầy đủ các dịch vụ khách
hàng: chuyển tiền trong nước, huy động tiền gửi....
• Phòng thẩm định và quản lý tín dụng
Tiếp nhận và thẩm định hồ sơ vay vốn của khách hàng, xác định hạn mức tín
dụng, khoản vay, bảo lãnh....theo dõi việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi
ro của toàn chi nhánh.
• Phòng tài chính kế toán (bao gồm bộ phận điện toán)
Lập kế hoạch thu tài chính, hoạch toán các bút toán thủ công, giao dịch nội bộ.
Hậu kiểm chứng từ của các phòng giao dịch ... bảo trì, bảo dưỡng các phần
mềm hệ thống mạng theo đúng quy trình.
• Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ
Làm công tác kiểm tra nội bộ chi nhánh theo đề cương, chương trình của BIDV
Việt Nam.
•Phòng thanh toán quốc tế
Thực hiện các nghiệp vụ về thanh toán quốc tế: mở L/C, nhờ thu, chuyển tiền....
• Phòng tổ chức hành chính
Quản lý cán bộ và tiền lương, làm các công việc hành chính.

8


Chỉ tiêu


Năm 2004
Số tiền

Năm 2005
Năm 2006
Số tiền
Số
tiền Tăng
Tăng
CH
CHsô
sô11
11--BI
BI--ĐH
ĐHKTQD
KTQDChuyền
ChuyềnPhotocopy
Photocopy
--Đánh
Đánh
máy
máy--In
InLuận
Luậnvăn,
văn,Tiểu
Tiểu
luận
luậnáã
áã55' '6.280.688

6.280.688
giảm
(%)
giảm
(%)
969
1.480
53
2.385
61

Tống nguồn vốn
huy động
Chương II: Thực trạng thẩm định DAĐT trong hoạt động tín dụng tại NH
Thông
dạng
hóa
các
hình thức huy động vốn khác nhau, không
Ngân
hàng qua
Đầu việc
tư vàđa
Phát
triển
cầu
Giấy.
1. Theo nguồn
ngừng
mở

rộng
mạng
lưới
dịch
vụ
cũng
nâng cao và hoàn thiện chất lượng dịch
I.Tình hình hoạt động kinh doanh
vụ
ngân
hàng
với
tiêu
trí
“nhanh
chóng,
chính xác, thuận tiện cho khách hàng”,
huy động
Ngay
sau
khi
thành
lập

đi
vào
hoạt
động,
cầu
Giấyđạt

đã được
không kết
ngừng
công
tác
huy
động
vốn
của
ngân
hàng
đã NH
được
bầu
quả nâng
đáng
Từ tổ chức
97
277
409
cao chất
lượng vốn
và872
hoạt
nghiệp
vụ,độkhắc
phục
khó khăn,
bám lượng
sát định

lệ. Nguồn
tăng động
trưởng
với tốc
khá,1.976
đáp ứng
được khối
lớn
Từ dân cư khích
1.203
hướng,
củavụBIDV
phục
ngàydoanh
càng của
tốt hơn
cầunghiệp
của
nhu
cầu chỉ
vốnđạo
phục
cho Việt
hoạt Nam
độngđể
sản
xuấtvụkinh
các nhu
doanh
2. Theo kỳ hạn

khách
thành
cônghàng,
ty và đồng
dân cưthời
trênhoàn
đại bàn.
TG không kỳcác
107
193 nhiệm vụ chung
397của toàn hệ thống. Cơ sở
vật
chất
khang
trang,
máy
móc
kỹ
thuật
hiện
đại,
đội ngũ cán bộ nhân viên đa
hạn
Số liệu
về trẻ
huycó
động
trong
năm 2004,
2005,2006:

phần
trình
độ ba
nghiệp
vụ, cán
bộ quản lý có năng lực cộng với sự quan
TG có kỳ hạn
862
1.287
1.988
tâm chỉ đạo sát sao của BIDV Việt Nam, sự ủng hộ của các cấp chính quyền và
Bảng 2: Nguồn vốn huy động
3. Theo loại tiền các tổ chức kinh tế dân cư
trên địa bàn... chính là những điều kiện thuận lợi đưa
VND
1.522
ngân hàng lên thành654
một ngân1.073
hàng hoạt động có hiệu
quả.
Ngoại tệ quy
315
407
863
Nội dung hoạt động của Chi nhánh
đổi
Huy động vốn VND, ngoại tệ của dân cư và các tổ chức kinh tế dưới nhiều hình
thức.
-


Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn bằng VND và ngoại tệ

-

Đầu tư dưới các hình thức hùn vốn kinh doanh

-

Chuyển tiền nhnh trong nước qua mạng vi tính, chuyển tiền toàn cầu qua
mạng SWIFT

-

Thực hiện các nghiệp vụ ngân quỹ như thanh toán ngân phiếu, thu đổi
ngoại hối

-

Kinh doanh ngoại tệ

-

Thực hiện các nghiệp vụ về bảo lãnh

-

Tư vấn đầu tư...

Sau gần ba năm hoạt động, Ngân hàng cầu Giấy đã đạt được những kết quả
khả quan, những thành tựu đáng khích lệ, khảng định được vị trí của

mình.Cụ thể xem xét các chỉ tiêu về huy động vốn, tín dụng và kết quả kinh
doanh như sau:
1.1. Tình hình huy động vốn:
Nguồn: Phòng Kế hoạch nguồn vốn
Thông qua bảng số liệu ta thấy, trong ba năm nguồn vốn huy động của Chi
nhánh khá lớn, tốc độ tăng trưởng rất nhanh, năm 2005 tăng so với năm 2004
tăng 53% và đặc biệt năm 2006 tăng 61% so với năm 2005. Đây là diều kiện
khá tốt để ngân hàng cho vay, đầu tư đồng thời điều chuyển vốn trong hệ thống.
về mức tăng trưởng và cơ cấu vốn huy động

910


Chỉ tiêu

31/12/200

31/12/2005

31/12/2006

SốChuyền
tiền Photocopy
Số
tiền
CH
CH sô
sôSố
11
11 --tiền

BI
BI -- ĐH
ĐH KTQD
KTQD
Chuyền
Photocopy
-- Đánh
Đánh máy
máy -- In
In
Luận
Luận
văn,
văn, Tiểu
Tiểu
luận
luận áã
áã555'' 6.280.688
6.280.688
Tăng
Tăng
giảm (%)
giảm (%)
402
791
96
1.257
59
thực
Cầu Giấy

hiện Qua
thanh
taQua
nhận
bảng
số
toán
thấy
số
liệunhanh,
liệu
của
chi trên,
ba
nhánh
chính
năm
ta thấy
đã
trở
xác,
không
lại
dưan
đây,
nợ ngừng
toàn,
cho
ta thấy
vay

đáp
phấn
trong
của
ứng
đấu
Chi
công
mọi
nhánh
vàtác
luô
nhu
huy
tăng
hoàn
cầu
động
liên
thành
khách
vốn
tục
1. Theo thời hạn
hàng

củatăng
vượt
Chi
về

mức
nhánh
tiền
vớikếmột
mặt,
hoạch
thìsố
chuyển
tiền
lượng
được
gửi tiền
của
giao.
đáng
điện
cáNhờ
kể.
nhân
tử....Mạng

đóchiếm

nợ cho
kết
lưới
phần
quả
vay
tiết

lớn
kinh
năm
kiệm
trong
doanh
2005
rộng,
tổnglà
của
được
vốn
791
ngân
huy

tỷ động,
đồng,
trí
hàng
tại
các
tăng
thường
không
khu
96%
ngừng
chiếm
đông

so
được
với
dân
tới
năm
80%.Tăng
nâng
cư,
2004
các
cao.
cầu

Điều
trưởng
năm
nối
này
kinh
2006
về
được
nguồn
tế....Nhờ

thực
1.257
vốn
hiện

đó,
tỷ
khá
trên
ngan
đồng
bảng

đồng
hàng
tăng
sau:
59%
đã
đều
không
so
giữa
với
2
ngừng
năm
loại
Ngắn hạn
349
638
882
tạo
2005.
tiền dựng,

gửiChi
dâncủng
nhánh
cư vàcố
đã
tiền
hình
Bảng
đáp
gửi ảnh
của
ứng
5:153
Phản
các
của
tốt tổ
nhu
ánh
mình,
chức
cầu
kết
kinh
tạo
quả
về tế.
niềm
vốn
kinh

cho
tin
doanh
nơi
nền khách
kinh tếhàng,
và hoàn
góp thành
phần
Dài hạn
52
375
nâng
tốt địncao
hướng,
hiệukếquả
hoạch
huyđược
độnggiao.
vốn, hoàn thành tốt nhiệm vụ do BIDV Việt Nam
2. Theo loại tiền
- Theo nguồn huy động vốn thì vốn được huy động từ các tổ chức đã có
giao.
VND
369
360huy
923
sự 1.1.2.
tăngvềtrưởng
cơ cấu

tốt,
tín
nám
dụng,
2004
theo
định
động
hướng
đượccủa
97 BIDV
tỷ thì Trung
năm 2006
ươngđã
Chilênnhánh
đến 409
tập
Hoạt
động
sử
dụng
vốn
Ngoại tệ quy đổichung
32
32
334
tỷ. Đâynhiều
là nguồn
hơn đến
vốn cho

có chi
vay phí
ngắn
hoạt
hạn,
động
chiếm
hơnkhoảng
so vớigần
nguồn
80%vốn
tổnghuy
dưđộng
nợ còn
từ
3. Thành phần kinh tế trung
dân cư.
Do
vậy
ngân
hàng
cần
duy

phát
hơn
lợi
này
nhằm
giảm

rủi

Đối
dài
với
hạn
công
chiếm
tác
tín
khoảng
dụng
20%
tạitrìchi
tổng
nhánh,
dư huy
nợ.
không
Trong
chỉ thế
tổng
nghiêm
nguồn
túc vốn
thực
được
hiện
Quốc doanh chỉ
221

336
523
huy
ro, nâng
đạo
độngkiểm
cao
được
khả
soát
năng
thì tăng
nợthanh
trung
trưởng
toán
và của
tín
dài dụng
Chi
hạn,nhánh.

của nợ
BIDV
ngoài
Trung
quốcương,
doanhChi
vẫnnhánh
đảm bảo

cầu
giấy
quy định.
cũng đã chuyển
cơ cấu tín dụng theo734
hướng tích cực, tăng tỷ trọng
Ngoài quốc doanh
181 dịch 454
- Theo
kỳbảo
hạnvàthìchú
trong
cả phát
ba năm,
vốn vụ.
cho Sau
vay ba
đềunăm
chiếm
khá chất
cao
cho vay
đảm
trọng
triển 2006
dịch
hoạttỷđộng,
Chỉ tiêu
Nămcó
2004

Năm 2005
Năm
trong
tổng
về
cho
vốn
vay
huy
theo
động.
dự
án
Năm
cho
2005
vay
trung
đạt

1.287
dài
hạn
tỷ

tại
đến
chi
nhánh
năm

2006
như
sau:
đã
huy
động
lượng tín dụng 81
đã được cải thiện,
dư nợ phản ánh 738
thực chất hơn, chất lượng tín
Tổng số tiền (tỷ)
được được
1.988 nâng
tỷ. Do
cómột
sự bước.
tăng 661
trưởng
đều dư
giữanợcác
dụng
lên
Tuy
nhiên,
chủnăm
yếuđãlà tạo
loạiradưđiều
nợ kiện
Nhà
Số dự án

10 động tín dụng16
19
thuận
lợi
cho
hoạt
của
ngân
hàng.
Bởi

đặc
điểm
của
loại
nước trong lĩnh vực xây lắp, là khu vực tiềm ẩn nhiều rủi ro trong khi nghànhtiền
chỉ
Chỉ tiêu
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
gửi
kỳ
hạn
>
12
tháng


tính
ổn
định
cao,
chi
phí
quản

thấp,
lãi
suất
ổn
định
đạo nên giảm cho vay ở lĩnh vực này. Đây chính là vấn đề Chi nhánh đang tìm
so với
kỳgỡ.
hạn <12 tháng. Ngan hàng cần tích cực nâng cao tỷ trọng loại tiền gửi
cách
tháo
này.
Còn
đối
gửi 107.471

hạndư<12
mức
độ huy động vốn trong ba
Thu nhập
53.185 với tiền Bảng

280.324
3: kỳ
Tồng
nợ tháng,
tại Chi
nhánh
Qua số
liệu 2006
bảng tuy
trên còn
ta thấy
của vốn
chi nhánh
không
ngừng
được
năm 2004,
2005,
thấplợisonhuận
với tổng
huy động
nhưng
cũng

tăng
qua lý.
các năm. Năm 2004 thu nhập được 1.849 trđ thì đến năm 2005 đã
một tỷlên
lệ hợp
Chi phí

51.336
104.365
253.128
Bảng
4: Tình
cho vay
DAĐT trđ. Đay là kết quả
tăng lên 3.106 trđ và đến
năm
2006 hình
đã vượt
mứctheo
là 27.196
- Theo
gửi, trong
thời
quanhuận
chi nhánh
động
vốnkhi
chủthực
yếu tế

thực hiện
sự loại
tăngtiền
trưởng
mạnh
mẽ gian
về lợi

hànghuy
nâm,
trong
Lợi nhuận
1.849
3.106
27.196
VND,
tỷ
trọng
tiền
ngoại
tệ
huy
động
còn
thấp.
Những
số
liệu
đó
chứng
tỏ
công
hàng nâm chi nhánh đã phải bỏ ra nhiều chi phí hơn, do sức cạnh tranh trong
tác
động
ngoại
tệ của
hiệucủa

quả,
chưahàng
thu
hoạthuy
động
kinhvốn
doanh
ngân
hàngngân
ngàyhàng
càngchưa
mạnhthực
mẽ,sự
yêucócầu
khách
hút
được
nhiều
vốn.
Do
vậy,
trong
thời
gian
tới
ngân
hàng
cần

những

biện
ngày càng cao, xu thế phát triển của nền kinh tế trong nước và thế giới đòi hỏi
pháp
đẩy hàng
mạnh phải
hoạt tăng
động
này
nângquý
cao
tỷ
trọngcáo,
vốn khuyếch
ngoại tệ trương
trong tổng
các ngân
chi
phínhằm
cho
hoạt
động
quảng
sản
(Năm
2004
chỉ tính
4/2004)
vốn
huy
động

phẩm, chi phí khuyến mại, đổi mới công nghệ, đào tạo cán bộ công nhân viên,
mở rộng mạng lưới.
Như
công động
tác huy
nhánh
suốtđịnh
ba năm
quacủa

Đối vậy,
với hoạt
chođộng
vay vốn
theo của
dự Chi
án đầu
tư, trong
do theo
hướng
rất BIDV
khả Tóm
quan,

hiệu
quả

đạt
được
kết

quả
rất
đáng
khích
lệ.

được
hiệu
Trung
ương
thì

cấu
cho
vay
trung

dài
hạn
thường
chỉ
chiếm
lại, Ngân hàng cầu Giấy tuy mới thành lập nhưng nhìn chung hoạt
quả
đó
do
nhánh
đã vẫn
phát
huy

được
lợi vay
thế
địadựđịnh
bàn,
cải tiến
mở
khoảng
hơnChi
20%
dư dù
nợ,
do
đó
tỷmột
trọng
theo
án nhưng
đầu
tư về
hàng
năm
động
rấtlàhiệu
quả.
Mặc
còn
sốcho
hạn
chếvề

nhất
cơ rộng
bản
các
hình
thức
huy
động
vốn,
đổi
mới
phong
cách
phục
vụ
khách
hàng,

nhiều
trongchitổng
dư đã
nợ phát
tại Chi
Vì vậy
nhánh
giải
nhưng
nhánh
huynhánh
được thường

vai trò thấp.
của một
ngânchihàng
đa cần
năng,cóhoàn
chính
sách
động
hợp
lý.đảm
Đồng
thờităng
ngân
hàng
đã
giản
các
thủ
tục,
pháp
nghị
cấp
trên
để tăng

cấu
tỷ trọng
cho
vayhóa
theo

thành
xuấtđềhuy
sắc
nhiệm
vụ,
bảo
trưởng
về đơn
mọi
mặt
nhất
làdự
về án
chỉ để
tiêuđảm
lợi
bảo Số
phục
vụ đối
với các
kinh hàng
tế cũng
nhưcàng
hoạttăng.
độngCó
đầuđược
trên kết
địa
nhuận.
lượng

khách
hàngthành
đến phần
với ngân
ngày
quảbàn.
đó, Ban giám đốc và toàn thể cán bộ nhân viên chi nhánh đã hết sức cố
1.1.2.1
Kết quả
gắng, phấn
đấuhoạt
vượtđộng
qua kinh
mọi doanh
khó khăn đứng vững trên thị trường và góp phần
phát triển kinh, ổn định kinh doanh.
Kết quả hoạt động kinh doanh là chỉ tiêu quan trọng và tổng hợp nhất để
đánh giá quá trình hoạt động của một doanh nghiệp. Khoản mục về thu nhập và
chi phí trên báo cáo tài chính là cơ sỏ để ngân hàng đánh giá kết quả hoạt động
kinh doanh. Qua việc việc phân tích tình hình thu nhập và chi phí của NHĐT&PT
Tổng dư nợ

-

11
14
12
13



Lưu hồ sơ / tài liệu
CH sô 11 - BI - ĐH KTQD Chuyền Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận áã5' 6.280.688

2. Thực trạng thẩm định dự án đầu tư
Cán bộ thẩm định
Bộ phận tín dụng
2.1. Quy trình thẩm định dự án đầu tư

Trưởng bộ phận Thẩm
đinh

Việc thẩm định DAĐT đã tập trung phân tích, đánh giá về khía cạnh hiệu
quả tài chính và khả năng trả nợ của DA. Các khía cạnh khác như hiệu quả về
Tiếp nhận hồ sơ
Đưa yêu cầu, giao
mặthồxã
hiệu quả kinh tế nói chung cũng sẽ được đề cập tới tùy theo đặc
sơhội,
vav vốn
Chưa
đủ nội
điều
kiệnchính
thẩm khi thẩm định DAĐT:
điểm và yêu câu của từng DA.
Các
dung
định
Xem xét, đánh giá sơ bộ theo các nội dung chính của dự án như: mục tiêu
Kiểm tra

đầu tư của DA, sự cần thiết đầu tư DA, qui mô vốn đầu tư, dự kiến tiến độ triển
sơ bộ
hồ
khai thực hiện dự DA,...
Phân tích về thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịc vụ đầu ra của
DA thông việc định giá tổng quan về nhu cầu sản phẩm DA, đánh giá về cung
sản phẩm, về thị trường mục tiêu và mạng lưới phân phối, khả năng tiêu thụ sản
phẩm của DA.
-

Nhận hồ sơ
để
Đánh giá khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào của

DA.

Thẩm

Bổ
sung,
giảinhận xét các nội
định
Đánh
giá,
dung về phương diện kỹ thuật như: địa điểm
trình
xây dựng, quy mô sản xuất và sản phẩm của DA, công nghệ, thiết bị, qui mô,
giải pháp xây dựng, môi trường, phòng cháy chữa cháy,...
Kiểm
tra,

kiểm
Đánh giá về phương diện Lập
tổ chức,
quản

thực
hiện
DA.
báo cáo thẩm
đinh
- Thẩm định tổng vốn đầu tư và tính khả thi phương án nguồn vốn thông qua
-

tính toán tổng vốn đầu tư DA, xác định nhu cầu vốn đầu tư theo tiến độ thực
hiện DA và nguồn vốn đầu tư.
Nhận lại hồ sơ và
kết quả thẩm
định

16
15


CH sô 11 - BI - ĐH KTQD Chuyền Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận áã5' 6.280.688

Tất cả những phân tích, đánh giá ở trên nhằm mục đích hỗ trợ cho phần
tính toán, đánh giá về mặt tài chính vf khả năng trả nợ của DAĐT. Việc xác định
hiệu quả tài chính của DAĐT có chính xác hay không tùy thuộc rất nhiều vào
việc đánh giá và đưa ra giá định ban đầu. Từ kết quả phân tích ở trên sẽ được
lượng hóa thành những giả định để phục vụ cho quá trình tính toán cụ thể như

sau:
- Đánh giá về tính khả thi của nguồn vốn, cơ cấu vốn đầu tư: Phần này sẽ đưa
vào để tính toán chi phí đầu tư ban đầu, chi phí vốn (lãi, phí vay vốn cố định), chi
phí sửa chữa tài sản cố định, khấu hao tài sản cố định phải trích hàng năm, nợ
phải trả.
- Đánh giá về mặt thị trường, khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của
DA và phương án tiêu thụ sản phẩm sẽ đưa vào để tính toán mức huy động
công suất so với công suất thực tế, doanh thu dự kiến hàng năm.
- Đánh giá về khả năng cung cấp vật tư, nguyên liệu đầu vào cùng với các đặc
tính của đây truyền công nghệ để xác định giá thành đơn vị sản phẩm, tổng chi
phí sản xuất trực tiếp.
- Căn cứ vào tốc độ lưu chuyển vốn lưu động hàng năm của DA, của các
doanh nghiệp cùng nghành nghề và mức vốn lưu động tự có của chủ DA để xác
định nhu cầu vốn lưu động, chi phí vốn lưu động hàng năm.
- Các chế độ thuế hiện hành, các văn bản ưu đãi với các DA để xác định phần
trách nhiệm của chủ DA đối ngân sách.
Trên cơ sở những căn cứ nêu trên, cán bộ thẩm định phải thiết lập bảng
tính toán hiệu quả tài chính của dự án làm cơ sở cho việc đánh giá hiệu quả và
khả năng trả nợ vốn vay bằng cách liên kết các bảnh tính với nhau nhằm đảm
bảo tính liên tục trong việc chỉnh sửa số liệu.
Trong quá trình đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của DA, có hai nhóm
chỉ tiêu chính cần thiết phải đề cập tính toán cụ thể gồm: Nhóm chỉ tiêu về tỷ
suất sinh lời của DA như NPV, IRR, ROE (đối với những DA có vốn tự có tham

17


CH sô 11 - BI - ĐH KTQD Chuyền Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận áã5' 6.280.688

gia) và nhóm chỉ tiêu về khả năng trả nợ như nguồn trả nợ hàng năm, thời gian

hoàn trả vốn vay, DSCR (chỉ số đánh giá khả năng trả nợ của DA).
Ngoài ra, tùy theo đặc điểm và yêu cầu cụ thể của từng dự án, các chỉ
tiêu khác như: khả năng tái tạo ngoại tệ, khả năng tạo công ăn việc làm, khả
năng đổi mới công nghệ, đào tạo nhân lực,... sẽ được đề cập tới.
2.2. Đánh giá thực trạng hoạt động thẩm định DAĐT tại Chi nhánh
2.2.1.
Những kết quả đã đạt được
Trong thời gian qua, nhờ sự coi trọng, quan tâm về chất lượng của Ban
lãnh đạo CN Ngân hàng Đầu tư và Phát triển cầu Giấy cùng với sự cố gắng lỗ
lực của cán bộ thẩm định đi sâu kiểm tra xem xét mọi phương diện của DA, từ
đó phân tích đánh giá kỹ lưỡng các DA và đưa ra kết luận cuối cùng, các cán bộ
thẩm định đã góp phần nâng cao hiệu quả thẩm định các DAĐT, đưa ra quyết
định đầu tư đúng đắn với những DA khả thi.
Công tác thẩm định DAĐT tại chi nhánh NHĐT&PT cầu Giấy đã đạt được
một số kết quả khả quan như sau:
Thứ nhất:
Chấp hành tốt các quy định của NH Nhà nước vê tỷ lệ an toàn trong hoạt
động của tổ chức tín dụng theo quyết định số 457/2005/QĐ- NHNN ngày
19/4/2005, quy định về phân loại nợ, trích lập dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt
động NH của các tổ chức tín dụng theo quyết định số 493/2005/QĐ- NHNN ban
hành và quy định liên quan đến đảm bảo tiền vay.
Thứ hai:
Công tác thẩm định đạt được yêu cầu kịp thời. Các DA mà Chi nhánh tiếp
nhận đã dược cán bộ thẩm định phân tích đúng thời hạn, đảm bảo nhanh chóng
trả lời doanh nghiệp, không bỏ lỡ cơ hội đầu tư của họ.
Thứ ba:
về nội dung công tác thầm định đòi hỏi phải tiến hành trên nhiều nội dung
và giữa các nội dung lại có mối quan hệ ràng buộc lẫn nhau. NH đã rất quan tâm
đến vấn đề này, thể hiện qua việc báo cáo thẩm định đều đi sâu vào từng nội


18


CH sô 11 - BI - ĐH KTQD Chuyền Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận áã5' 6.280.688

dung, đặc biệt là nội dung phân tích đã bao quát khá đầy đủ các khía cạnh có
ảnh hưởng đến doanh nghiệp và DA.
Thứ tư:
Quy định thẩm định DAĐT ngày càng được hoàn thiện tạo điều kiện cho các
tổ chức công tác thẩm định được thống nhất chặt chẽ giữa các đơn vị có liên
quan. Từ 9/2001, BIDV Trung ương đã ban hành trong toàn hệ thống quy trình
thẩm định DAĐT theo bộ quản lý chất lượng ISO 9001. Quy định này tạo ra một
bước đột phá trong công tác thẩm định DAĐT của BIDV Trung ương nói chung
và Chi nhánh NHĐT&PT cầu Giấy nói riêng. Đây là một quy trình thẩm định chặt
chẽ, có tính khoa học cao và đã được chuẩn hóa theo các thông lệ quốc tế. Việc
áp dụng quy trình này bước đầu đã tạo sự thống nhất hoạt động giữa phòn tín
dụng và thẩm định, trên cơ sở đó tạo ra những tiện ích cho khách hàng. Vì vậy,
công tác phát hiện và phòng ngừa rủi ro đạt được kết quả ban đầu rất khả quan,
góp phần nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại Chi nhánh NHĐT&PT cầu
Giấy, đồng thời hỗ trợ phát triển của các khách hàng thông qua việc tài trợ cho
các DAĐT.
Thứ năm:
Phương pháp và nội dung thẩm định đang từng bước được hoàn thiện.
Việc lựa chọn phương pháp thẩm định ngày càng phù hợp hơn với từng DA cụ
thể nhằm đưa ra những kết luận chính xác và khoa học về mỗi DA. Đây không
chỉ là cơ sở để giúp các cán bộ NH đưa ra các quyết định cho vay hợp lý, mà
còn tạo điều kiện giúp các doanh nghiệp nhận được vốn tài trợ kịp tiến độ, đồng
thời nhận được những tư vấn chất lượng cao để thực hiện DA đạt hiệu quả tối
ưu. Song song với việc lựa chọn phương pháp thẩm định phù hợp, các chỉ tiêu
tài chính được sử dụng trong thẩm định DAĐT cũng đang dần được hoàn thiện

về nội dung và ý nghĩa. Thông qua các chỉ tiêu này, những khoản nợ cho vay tài
trợ DA của chi nhánh NHĐT&PT cầu Giấy đang từng bước được tối ưu hóa
nhằm đạt được mục tiêu sinh lời và an toàn của DA trên cơ sở thỏa mãn tối đa
nhu cầu khách hàng.

19


CH sô 11 - BI - ĐH KTQD Chuyền Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận áã5' 6.280.688

Thứ sáu:
Chi nhánh NHĐT&PT cầu Giấy luôn quan tâm công tác bồi dưỡng và phát
triển nguồn nhân lực phục vụ cho công tác thẩm định. Chi nhánh luôn tạo điều
kiện hỗ trợ mọi mặt các cán bộ thẩm định nâng cao kiến thức chuyên môn thông
qua việc tổ chức các lớp đào tạo nâng cao nghiệp vụ với sự tham gia giảng dạy
của cac chuyên gia trong và ngoài nước.
2.2.2.
Một số mặt còn tồn tại
Qua thực trạng công tác thẩm địnhđược tiến hành tại chi nhánh NHĐT&PT
Cầu Giấy, đồng thời căn cứ vào những chính sách, cơ chế hiện hành đang
được áp dụng của Nhà nước, BIDV trung ương vẫn còn một số tồn tại về chất
lượng
thẩm
định
DAĐT.
a. Đối với Chi nhánh cầu Giấy:
Là một chi nhánh mới được nâng cấp lên thành chi nhánh cấp I, phòng thẩm
định lạo mới được thành lập, cán bộ thẩm định chỉ có ba người nên những khó
khăn và những thách thức là không thể tránh khỏi như vấn đề về thông tin, nhân
sự, thị trường, các yếu tố liên quan đến kỹ thuật, ...đòi hỏi cán bộ và ban lãnh

đạo Chi nhánh NHĐT&PT cầu Giấy khắc phục và hoàn thiện trong công tác
thẩm định là rất lớn
- về công tác thông tin: Thông tin là yếu tố cơ bản để tiến hành thẩm định DA.
Tuy nhiên ở Chi nhánh NHĐT&PT cầu Giấy công tác này chưa đạt được hiệu
quả cao vì cán bộ thẩm định chủ yếu dựa vào các nguồn thông tin do doanh
nghiệp cung cấp. Nguồn thông tin do Ngân hàng điều tra mới chỉ dừng lại việc
xem xét doanh nghiệp và tìm trong sổ sách giao dịch hoặc chỉ kiểm tra lại tính
đúng về thông tin mà doanh nghiệp cung cấp. Do đó nguồn thông tin về thị
trường tiêu thụ, thị trường đầu vào và tác động đến môi trường còn thiếu hụt
chưa đi sâu.
- về kỹ thuật thầm định: Do thực hiện văn bản hướng dẫn của BIDV Trung
ương trong thẩm định tài chính DA NH vẫn chưa coi trọng đánh luồng luân

20


CH sô 11 - BI - ĐH KTQD Chuyền Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận áã5' 6.280.688

chuyển tiền tệ, trong khi luồng tiền ra luồng tiền vào và luồng tiền ròng là những
thông tin chính xác để đánh giá tài chính năng lực thanh khoản.
Trong phân tích tài chính, một nội dung có ý nghĩa là phân tích độ nhạy của DA.
Phân tích độ nhạy của DA là phân tích đo lường mức độ xảy ra rủi ro. Những
biến động bất lợi cái mà có thể dẫn tới thay đổi lớn của số liệu tài chính, có thể
iến đổi đánh giá tính khả thi của DA, có thể đẩy kế hoạch trả nợ vào phá sản,
cần được quản lý và đưa vào đánh giá. Tuy nhiên, Chi nhánh NHĐT&PT cầu
Giấy đang còn hạn chế về phương diện này.
2.2.3.
Những nguyên nhân ảnh hưởng tới chất lượng thẩm định.
a. Nguyên nhân từ Chi nhánh cầu Giấy.
-


về cán bộ: Bên cạnh những cán bộ dày dạn kinh nhiệm nghiệp vụ thì Chi
nhánh đang còn có nhiều cán bộ tín dụng trẻ mặc dù có trình độ kiến thức
nhưng kinh nhiệm còn chưa nhiều. Do đó quá trình thẩm định DA còn gặp
nhiều khó khăn.

-

Thời gian thẩm định quá ngắn: Đây có lẽ là một sức ép rất lớn với các cán bộ
thẩm định.

-

Các phương pháp thẩm định DA mà chi nhánh thường áp dụng là NPV, IRR,
pp. Hầu hết các DA có tiến hành đánh giá độ nhạy một chiều, rất ít DA được
đánh giá độ nhạy nhiều chiều hay phân tích tình huống nhằm đánh giá toàn
diện
những rủi ro mà DA gặp phải.

Do vậy, trong quá trình thẩm định DA cán bộ thẩm định cần phải bám sát nội
dung, quy trình thẩm định của BIDV Trung ương ban hành trên cơ sở đó cần có
sáng tạo cho phù hợp với điều kiện thực tế hoặc khắc phục những hạn chế đó.
b. Những nguyên nhân từ phía DN - với tư cách là đối tượng đi vay.
Có rất nhiều doanh nghiệp không muốn công khai tình hình tài chính của
mình vì nhiều lý do, vì thế gây ra nhiều khó khăn cho cán bộ thẩm định trong
việc tiếp cận để khai thác thông tin. Các doanh nghiệp vay vốn thường muốn có
thời gian thẩm định càng tốt. Trong khi đó, NH lại muốn xem xét đánh giá thật kỹ
càng, đảm bảo an toàn đầy đủ và điều này đòi hỏi nhiều thời gian cùng sự hợp

21



CH sô 11 - BI - ĐH KTQD Chuyền Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận áã5' 6.280.688

tác của doanh nghiệp xin vay vốn. Sự mâu thuẫn này thường buộc NH phải mãn
các yêu cầu của người vay để giữ khách hàng, cũng có nghĩa rằng chấp nhận
rủi ro hơn.
c. Những nguyên nhân khác
Môi trường hoạt động của DA là môi trường tương lai trong đó các yếu tố môi
trường tự nhiên, kinh tế, chính trị, luật pháp... thường xuyên thay đổi.
Quan hệ giữa các NH Việt Nam chưa chặt chẽ, chưa có sự phối hợp hỗ trỡ hoạt
động thẩm định DA và chia sẻ thông tin tín dụng. Vai trò chỉ đạo hướng dẫn,
quản lý hỗ trợ của NHNN chưa tốt, các văn bản pháp lý về tín dụng còn chưa

22


CH sô 11 - BI - ĐH KTQD Chuyền Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận áã5' 6.280.688

Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định DAĐT trong hoạt
động cho vay tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển cầu Giấy.
Định hướng công tác thẩm định DAĐT trong hoạt động cho vay tại chi
nhánh

Đối với các NHTM, hoạt động tín dụng là hoạt động có quy mô lớn nhất
và đóng vai trò quan trọng nhất. Đây là hoạt động mang lại tỉ trọng lợi nhuận lớn
nhất trong tổng thu nhập của NHTM. Nhận thức được điều này, trên cơ sở chiến
lược chung của toàn nghành NH và hệ thống BIDV Việt Nam. Chi nhánh
NHĐT& PT Cầu Giấy đã xây dựng một định hướng riêng trong hoạt động cho
vay của mình.

Thứ nhất là mở rộng và nâng cao chất lượng cho vay: Đa dạng hóa các
loại hình cho vay (cho vay theo các DA, cho vay tiêu dùng, cho vay theo hạn
mức...), đa dạng hóa thị trường và các đối tượng khách hàng khác nhau. Không
những chú trọng tới những khách hàng truyền thống mà còn đưa ra chiến lược
nhằm thu hút khách hàng mới có hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả, đặc
biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc mọi thành phần kinh tế, nâng cao tỉ
trọng cho vay tới nhiều ngành nghề, lĩnh vực nhưng vẫn chú ý phát triển thế
mạnh của Chi nhánh cũng như toàn hệ thống NHĐT&PT là tín dụng đầu tư phát
triển, tín dụng thương mại trong thi công, xây lắp, trong khảo sát thiết kế, cung
ứng sản xuất các thiêt bị xây dựng. Đây là lĩnh vực cho vay chủ yếu của Chi
nhánh.
Thứ hai là chủ động tìm kiếm, đầu tư vào các DA có hiệu quả kinh tế cá,
thời gian thu hồi vốn nhánh. Chi nhánh luôn coi trọng chất lượng các khoản vay,
lấy hiêu quả an toàn là tiêu chí hàng đầu để xem xét cho vay. tuy nhiên, nếu có
những DA mà hiệu quả kinh tế đối với chủ đầu tư không cao nhưng lại có khả
năng trả nợ và đem lại lợi ích lâu dài cho bản thân Doanh nghiệp cũng như cho

23


CH sô 11 - BI - ĐH KTQD Chuyền Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận áã5' 6.280.688

xã hội, CÓ tác đông tích cực tới hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh
nghiệp thì Chi nhánh vẫn chấp nhận cho vay.
Thứ 3 là tăng cường nghiên cứu, phân tích khoa học và chính xác ác báo
cáo tài chính của doanh nghiệp xin vay vốn, mỗi cán bộ tín dụng thường xuyên
xuống các cơ sở để tìm hiểu tình hình thực tế của doanh nhiệp, trao đổi trực tiếp
với các bộ công nhân viên để biết mức độ và hiệu quả làm việc nói chung. Khi
đã thực hiện tài trợ cho các DA. cán bộ tín dụng thường xuyên theo dõi, góp ý,
hỗ trợ doanh nghiệp có khó khăn hoặc vi phạm hợp đồng tín dụng đã ký kết.

Thứ tư: là thực hiện nghiêm túc luật các tổ chức tin dụng và quy trinh tín
dụng của ngành và hệ thống BIDV Việt Nam, nâng cao vai trò của công tác thẩm
định trong quá trình xét duyệt cho vay.
Thứ 5 là bám sát định hướng của nhà nước về chiến lược phát triển kinh
tế, năm bắt nhanh chóng các văn bản, bộ luật mới như nhưng thay đổi liên quan
đến lĩnh vực đầu tư.
Căn cứ và chỉ tiêu do Tổng giám đốc BIDV Việt Nam giao, chi nhánh
NHĐT&PT Cầu giấy quyết tâm phấn đấu đạt chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh năm
2007 như sau:
-

Tăng trưởng tín dụng an toàn, chất lượng, kiểm soát tăng trưởng
tối đa 21% hàng năm.

-

Tỉ lệ nợ quá hạn: < 1%.

24


CH sô 11 - BI - ĐH KTQD Chuyền Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận áã5' 6.280.688

Kết luận
Thẩm định DAĐT là một công việc không thể bỏ qua với các chủ đầu tư,
các cơ quan quản lý Nhà nước với các Ngân hàng tài trợ vốn. Đặc biệt với các
Ngân hàng thương mại công tác thẩm định DAĐT là yếu tố tiên quyết đảm bảo
cho hoạt động cho vay của Ngân hàng an toàn và hiệu quả.
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam là Ngân hàng chủ lực trong lĩnh
vực đầu tư phát triển, trong đó Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển cầu

Giấy là một trong những thành viên lớn. Việc nâng cao chất lượng thẩm định
DAĐT trong hoạt động cho vay của Ngân hàng vì thế càng có vai trò quan trọng.
Với mong muốn đóng góp một phần nhỏ nhằm nâng cao hiệu quả của công tác
thẩm định DAĐT nói riêng và hiệu quả của hoạt động nói chung tại Chi nhánh
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển cầu Giấy.

25



×