Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Qúa trình việt nam gia nhập WTO và những cơ hội, thách thức khi việt nam gia nhập WTO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (311.74 KB, 26 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC...................................................................................1
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ WTO...................................................................2

Đê tài:

I.

Sơ lược về WTO......................................................................... 2

II.

Chức năng................................................................................... 2

III. Cơ cấu tổ chức............................................................................3

“Qúa trình Việt Nam gia nhập WTO và
những cơ hội, thách thức khi Việt Nam
IV. Các hiệp định..............................................................................3
V.

Bộ máy tố chức..........................................................................4

VI. Cơ sở pháp lí và nguyên tắc hoạt động..................................... 5
CHƯƠNG 2
QUÁ TRÌNH VIỆT NAM GIA NHẬP WTO...................................9
I.

Giai đoạn 1.................................................................................. 9


1


CHƯƠNG 1
TỐNG QUAN VỀ WTO
VVORLD TRADE
____
ORC;ANIZATION



,

&

I.
Lược VẺ WTO:
- TỐ chức Thương mại Thế giới (World Trade Organization - WTO) là một
tổ chức quốc tế đặt trụ sở ở Genève, Thụy Sĩ, có chức năng giám sát các hiệp định
thương mại giữa các nước thành viên với nhau theo các quy tắc thương mại. Hoạt
động của WTO nhằm mục đích loại bỏ hay giảm thiểu các rào cản thương mại đế
tiến tới tụ1 do thương mại. Ngày 13 tháng 5 năm 2005, ông Pascal Lamy được bầu
làm Tống giám đốc thay cho ông Supachai Panitchpakdi, người Thái Lan, kế tù’ 1
tháng 9 năm 2005. Tính đến ngày 23 tháng 7 năm 2008, WTO có 153 thành viên.
Mọi thành viên của WTO được yêu cầu phải cấp cho những thành viên khác
những ưu đãi nhất định trong thương mại, ví dụ (với một số ngoại lệ) những sự
nhượng bộ về thương mại được cấp bởi một thành viên của WTO cho một quốc
gia khác thì cũng phải cấp cho mọi thành viên của WTO. Trong thập niên 1990
WTO là mục tiêu chính của phong trào chống toàn cầu hóa.
- Trụ sở : Centre William Rappard, Geneva, Thụy Sĩ.

- Ngày thành lập : 01- 01- 1995.
- Sáng lập bởi : Vòng đàm phán Uruguay (1986 - 1994).
- Ngân quỹ : 189 triệu franc Thụy Sỹ (khoảng 182 triệu USD) vào năm

2009.
- Ngôn ngũ' chính thức : Tiếng Anh, Tiếng Pháp, Tiếng Tây Ban Nha.
- Nhân viên : 625 người.
- Website: www.wto.org
II. CHỨC NĂNG:
Mục đích quan trọng của WTO là hỗ trợ cho sự trao đối suôn sẻ, tự do, công
bằng và có thế dự đoán trước của thương mại thế giới, thông qua:

2


Hiệp định về Nông nghiệp (AoA)
Hiệp định về Hàng Dệt may (ATC)
Hiệp định về Chống bán Phá giá
Hiệp định về Trợ cấp và các Biện pháp đổi kháng
- Quản lý các hiệp định thương mại của WTO .
Hiệp định về Tự vệ
- Là
diễnkhẩu
đàn cho các đàm phán thương mại.
Hiệp định về Thủ tục Cấp phép
Nhập
các dịch
tranh(SPS)
chấp thương mại.
Hiệp định về các Biện pháp -VệGiải

sinhquyết
và Kiểm
Xemđối
xétvới
chính
sách thương
mại của các quốc gia.
Hiệp định về các Rào cản Kĩ- thuật
Thương
mại (TBT)
- Hỗ trợ các nước đang phát triển trong các vấn đề về chính sách thương
Hiệp định về Định giá Hải quan
mại, Hàng
thôngtrước
qua hỗ
kỹ chuyến
thuật và chương trình huấn luyện.
Hiệp định về Kiếm định
khitrợVận
Hiệp định về

tác với các tổ chức quốc tế khác.
Xuất xứ Hàng -hóaHợp
(ROO)
III. Cơ CẢU TỎ CHỨC:
- Wto hiện có 153 thành viên, chiếm 97% thương mại thế giới. Hiện có
khoảng 30 quốc gia khác đang trong quá trình đàm phán đế trở thành thành vien
Wto.
- Các quyết định của WTO được thực hiện trên cơ sở đồng thuận bởi tất cả
• Thỏa thuận về Cơ chế Giải quyết Tranh chấp

các thành viên.
V. Bờ MẢY TỎ CHỨC:
IV. CẮC HIẺP ĐĨNH:
1. Các
CO’
quan
lãnh
và cỏ
quyền30rahiệp
quyết
đinh:
- Các
thành
viên
WTO
đã đao
ký kết
khoảng
định
khác nhau điều chỉnh
các vấna. đềCấp
về thương
mại
quốc
tế.
Tất
cả
các
hiệp
định

này
nằm1 trong
4 phụ
lục
cao nhất: Hội nghị Bộ trưởng: Họp ít nhất 2 năm
lần với
sự tham
củacủa
Hiệp
việc viên
Thành
lập Tố
Thếđịnh
giớiđối
được
tại
dự
tất định
cả cácvềthành
WTO.
Hội chức
đồng Thương
có thể ramại
quyết
với kí
tất kết
cả các
Marrakesh,
15 mại
tháng

năm 1994. Bốn phụ lục đó bao gồm các
vấn
đề trong Maroc
các hiệpvào
địnhngày
thương
của4WTO.
hiệp định
quy định
các Đại
quy hội
tắc luật
mại quốc
tế, cơngày
chế giải
b. Cay
thứ hai:
đồnglệ: trong
Đảm thương
nhiệm công
việc hàng
của quyết
WTO
tranhcác
chấp,
soáttrưởng
chínhlàsách
mại hội
của đồng,
các nước

thành Giải
viên,quyết
các
giữa
kỳ cơ
Hộichế
nghịrà Bộ
3 cơthương
quan: Đại
Hội đồng
thỏa thuận
tụ’Hội
nguyện
của một
số thành
về mại.
một số vấn đề không đạt được
Tranh
chấp và
đồng Xem
xét Chính
sách viên
Thương
đồng thuận
muốn
trở khác
thànhnhau
thành
WTO
- Thựctạitế,diễn

3 cơđàn
quanchung.
này làCác
một,nước
tuy có
tên gọi
do viên
được của
nhóm
họp
phải
kí kết
phêchức
chuấn
hầukhác
hết những
hiệpWTO.
định này,
ngoại
trù'này
cácbao
thỏagồm
thuận
đế
thực
hiệnvàcác
năng
nhau của
Các cơ
quan

tấttụ’
cả
nguyện.
đâycủa
sẽ làWTO
một số
các
thànhSau
viên
vớihiệp
đạiđịnh
diệncủa
là WTO:
đại sứ hoặc trưởng phái đoàn thường trục
• Hiệp
định
chung
vềthường
Thuế quan
vàvà
Thương
mại
tại Geneva,
được
nhóm
họp
xuyên
báo cáo
cho1994
Hội (GATT

nghị Bộ1994)
trưởng.
• - Đại
Hiệphội
địnhđồng
chung
Thương
đạivềdiện
cho mại
HộiDịch
nghịvụBộ(GATS)
trưởng trong tất cả các công việc
HiệpHội
địnhđồng
về Các
khía
cạnh Tranh
liên quan
đếnvà
Thương
mại của
Quyền
hữu sách
của •WTO.
Giải
quyết
chấp
Hội đòng
Xem
xét Sở

Chính
Trí
tuệ
(TRIPS)
Thương mại nhóm họp để giải quyết tranh chấp và phân tích các chính sách
• mại
Hiệp
các viên.
Biện pháp Đầu tư liên quan đến Thương mại (TRIMS)
thương
củađịnh
các về
thành

43


2. Các cơ quan thừa hành và giám sát viẽc thưc hiên các hiẽp đinh
thương mai đa phương:
a. Cấy thứ ba i Các Hội đồng Thương mại, bao gồm Hội đồng Hàng Hóa,
Hội đồng Dịch vụ, Hội đồng Quyền Sở hữu Trí tuệ, hoạt động dưới quyền của Đại
hội đòng.
b. Cấp thứ tư: Các ủy ban, Nhóm làm việc và Ban Công tác trực thuộc các
Hội đồng Thương mại, phụ trách các hiệp ước riêng biệt và các lĩnh vực chuyên
môn khác như môi trường, phát triến, việc gia nhập của thành viên, thỏa thuận
thương mại khu vực.
3. Cơ quan thưc hiên chức năng hành chính : Gồm Tống giám đốc
(Tổng Thư ký) và Ban thư ký WTO.
VI. Cơ SỜ PHẢP LÝ VẢ NGUYỀN TẮC HOAT ĐỒNG:
a. Cơ sở pháp lý :

WTO hoạt động trên cơ sở các luật lệ quy định trong các Hiệp định đã đạt được
qua thỏa thuận giữa các thành viên WTO. Định ước cuối cùng của Vòng đàm phán
Uruguay ký ngày 15-4-1999 tại Marrakesh, Maroc là văn kiện pháp lý bao gồm
các Hiệp định cơ bản chi phối và điều tiết các hoạt động của WTO hiện nay.
b. Nguyên tắc hoat đông i Các nguyên tắc cơ bản của WTO
- Nguyên tắc tối huệ quốc (MFN) Tối huệ quốc, viết tắt theo tiếng Anh là
MFN (Most favoured nation), là nguyên tắc pháp lí quan trọng nhất của WTO.
Tầm quan trọng đặc biệt của MFN được thể hiện ngay tại Điều I của Hiệp định
GATT (mặc dù bản thân thuật ngữ "tối huệ quốc"không được sử dụng trong điều
này). Nguyên tắc MFN được hiểu là nếu một nước dành cho một nước thành viên
một sự đối xử ưu đãi nào đó thì nước này cũng sẽ phải dành sự ưu đãi đó cho tấtcả
các nước thành viên khác. Thông thường nguyên tắc MFN được quy định trong
các hiệp định thương mại song phương. Khi nguyên tắc MFN được áp dụng đa
phương đối với tất cả các nước thành viên WTO thì cũng đồng nghĩa với nguyên
tăc bình đắng và không phân biệt đối xử vì tất cả các nước sẽ dành cho nhau sự
"đối xử un đãi nhất". Nguyên tắc MFN trong WTO không có tính chất áp dụng

5


tuyệt đối. Hiệp định GATT 1947 quy định mỗi nước có quyền tuyên bố không áp
dụng tất cả các điều khoản trong Hiệp định đối với một nước thành viên khác.
- Nguyên tắc đãi ngộ quốc gia Nguyên tắc đãi ngộ quốc gia (National
Treatment - NT), quy định tại Điều III Hiệp định GATT, Điều 17 GATS và Điều 3
TRIPS. Nguyên tắc NT được hiếu là hàng hóa nhập khẩu, dịch vụ và quyền sở hừu
trí tuệ nước ngoài phải được đối xử không kém thuận lợi hon so với hàng hoá
cùng loại trong nước. Trong khuôn khổ WTO, nguyên tắc NT chỉ áp dụng đối với
hàng hoá, dịch vụ, các quyền sở hữu trí tuệ, chưa áp dụng đối với cá nhân và pháp
nhân. Phạm vi áp dụng của nguyên tắc NT đối với hàng hoá, dịch vụ và sở hữu trí
tuệ có khác nhau. Đối với hàng hoá và sở hữu trí tuệ, việc áp dụng nguyên tắc NT

là một nghĩa vụ chung (general obligation), có nghĩa là hàng hoá và quyền sở hũu
trí tuệ nước ngoài sau khi đã đóng thuế quan hoặc được đăng kí bảo vệ hợp pháp
được đổi xử bình đắng như hàng hoá và quyền sở hũu trí tuệ trong nước đổi với
thuế và lệ phí nội địa, các quy định về mua, bán, phân phối vận chuyến . Đối với
dịch vụ, nguyên tắc này chỉ áp dụng đối với những lĩnh vực, ngành nghề đã được
mỗi nước đưa vào danh mục cam kết cụ thế của mình và mỗi nước có quyền đàm
phán đưa ra những ngoại lệ (exception).
+ Các nước, về nguyên tắc, không được áp dụng những hạn chế số lượng
nhập khẩu và xuất khẩu, trừ nhũng ngoại lệ được quy định rõ ràng trong các Hiệp
định của WTO, cụ thế, đó là các trường hợp: mất cân đối cán cân thanh toán (Điều
XII và XVIII.b); nhằm mục đích bảo vệ ngành công nghiệp non trẻ trong nước
(Điều XVIII.c); bảo vệ ngành sản xuất trong nước chống lại sự gia tăng đột ngột
về nhập khẩu hoặc đế đối phó với sự khan hiếm một mặt hàng trên thị trường quốc
gia do xuất khẩu quá nhiều (Điều XIX); vì lí do sức khoẻ và vệ sinh (Điều XX) và
vì lí do an ninh quốc gia (Điều XXI).
+ Một trong những ngoại lệ quan trong đổi với nguyên tắc đãi ngộ quốc gia
là vấn đề trợ giá cho sản xuất hoặc xuất hay nhập khẩu, vấn đề này được quy định
lần đầu tại Điều VI và Điều XVI Hiệp định GATT 1947 và sau này được điều
chỉnh trong thoả thuận vòng Tôkyô 1979 và hiện nay trong Thoả thuận Vòng đàm

6


phán u ruguay về trợ cấp và thuế đối kháng, viết tắt theo tiếng Anh là SCM. Thoả
thuận SCM có một điểm khác biệt lớn so với GATT 1947 và thoả thuận Tôkyô ở
chỗ nó đuợc áp dụng cho cả các nước phát triển và đang phát triển. Hiệp định mới
về trợ giá phân chia các loại trợ giá làm 3 loại: loại "xanh"; loại "vàng" và loại
"đỏ” theo nguyên tắc "đèn hiệu giao thông" (traffic lights).
=> Nguyên tắc đãi ngộ quốc gia cùng với MFN là hai nguyên tắc nền tảng
quan trọng nhất của hệ thương mại đa phương mà ý nghĩa thực sự là bảo đảm việc

tuân thủ một cách nghiêm túc những cam kết về mở cửa thị trường mà tất cả các
nước thành viên đã chấp nhận khi chính thức trở thành thành viên của WTO.
- Nguyên tắc mở cửa thị trường
+ Nguyên tắc "mở cửa thị trường" hay còn gọi một cách hoa mĩ là "tiếp cận"
thị trường (market access) thực chất là mở cửa thị trường cho hàng hoá, dịch vụ và
đầu tư nước ngoài. Trong một hệ thống thương mại đa phương, khi tất cả các bên
tham gia đều chấp nhận mở cửa thị trường của mình thì điều đó đồng nghĩa với
việc tạo ra một hệ thống thương mại toàn cầu mở cửa.
+ về mặt chính trị, "tiếp cận thị trường" thế hiện nguyên tắc tự do hoá
thương mại của WTO. về mặt pháp lí, "tiếp cận thị trường" thể hiện nghĩa vụ có
tính chất ràng buộc thực hiện những cam kết về mở cửa thị trường mà nước này đã
chấp thuận khi đàm phán ra nhập WTO.
- Nguyên tắc cạnh tranh công bằng: Cạnh tranh công bằng (fair competition)
thế hiện nguyên tắc "tự do cạnh tranh trong những điều kiện bình đắng như nhau”
và được công nhận trong án lệ của vụ u ruguay kiện 15 nước phát triển (1962) về
việc áp dụng các mức thuế nhập khẩu khác nhau đổi với cùng một mặt hàng nhập
khẩu. Do tính chất nghiêm trọng của vụ kiện, Đại hội đồng GATT đã phải thành
lập một nhóm công tác (Working group) đế xem xét vụ này. Nhóm công tác đã
cho kết luận rằng, về mặt pháp lí việc áp dụng các mức thuế nhập khẩu khác nhau
đối với cùng một mặt hàng không với các quy định của GATT, nhưng việc áp đặt
các mức thuế khác nhau này đã làm đảo lộn những “điều kiện cạnh tranh công
bằng” mà Ư ruguay có quyền "mong đợi” tù' phía những nước phát triến và đã gây

7


thiệt hại cho lợi ích thương mại của Ư ruguay. Trên cơ sở kết luận của Nhóm công
tác, Đại hội đồng GATT đã thông qua khuyến nghị các nước phát triển có liên
quan "đàm phán" với Ư ruguay để thay đối các cam kết và nhân nhượng thuế quan
trước đó. Vụ kiện của


u

ruguay đã tạo ra một tiền lệ mới, nhìn chung có lợi cho

các nước đang phát triển. Từ nay các nước phát triển có thể bị kiện ngay cả khi về
mặt pháp lí không vi phạm bất kì điều khoản nào trong hiệp định GATT nếu
những nước này có những hành vi trái với nguyên tắc "cạnh tranh công bằng

8


CHƯƠNG 2
QUÁ TRÌNH VIỆT NAM GIA
NHẬP WTO
Việt Nam cũng như bất kỳ nước nào khác muốn gia nhập WTO đều phải trải
qua một trình tụ' nhất định; có chăng chỉ là khác nhau về thời gian thực hiện trình
tự.Thời gian dài hay ngắn phụ thuộc vào việc nước xin gia nhập và các thành viên
khác của WTO đàm phán với nhau ra sao, chấp nhận những nhượng bộ nhau như
thế nào... Thủ tục gia nhập WTO bao gồm các bước (hoặc các giai đoạn):
Giai đoạn 1 : Nộp đon gia nhập WTO.
Giai đoạn 2 : Gởi “ Bị vong lục về chế độ ngoại thương của quốc gia” đến
ban thư ký của WTO.
Giai đoạn 3 : Làm rõ chính sách thương mại của quốc gia xin gia nhập
Giai đoạn 4 : Đưa ra các bản chào ban đầu về thuế. Bản chào ban đầu về lộ
trình loại bỏ các hàng rào phi thuế: Hạn ngạch, giấy phép; Bản chào ban đầu về
mở cửa thị trường hàng hóa và dịch vụ.. .để tiến hành đàm phán với từng nước
thành viên có yêu cầu đàm phán về từng nội dung hoặc toàn bộ nội dung nói trên
cho tới khi kết quả đàm phán thỏa mãn mọi yêu cầu của các nước thành viên
WTO.

Giai đoạn 5 : Hoàn thành Nghị định thư gia nhập WTO. Nghị định thư
này được xây dựng trên cơ sở kết quả đàm phán song phương và đa phương đã đạt
được.
Giai đoạn 6 : 30 ngày sau khi Chủ Tịch nước hoặc Quốc hội phê chuấn.
Đế thực hiện các giai đoạn gia nhập WTO,chính phủ Việt Nam đã thực
hiện các công việc sau đây:
I. GIAI ĐOAN 1:
Nộp đơn là bước đầu tiên và bắt buộc đổi với một nước xin gia nhập WTO.

9


Đồng thời với việc tham gia Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) vào tháng
7-1995; là thành viên đồng sáng lập Diễn đàn hợp tác Á - Â u (ASEM) vào tháng
3-1996; tham gia Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (APEC)
vào tháng 11-1998; Việt Nam đã sớm nhận thức tầm quan trọng của việc tham gia
vào Tổ chức thương mại thế giới (WTO).
- Ngày 22/11/1994, Bộ chính trị ra công văn 1015CV/CP-TW chấp thuận
nộp đơn gia nhập WTO.
- Ngày 01/01/1995, Việt Nam đã nộp đơn xin gia nhập WTO. WTO tiếp
nhận đơn xin gia nhập của WTO của Việt Nam và Việt Nam trở thành quan sát
viên của tổ chức này.
- Ngày 31/01/1995, Nhóm công tác (của WTO) về việc Việt Nam gia nhập
WTO được thành lập.
- Ngày 30/11/1995, Thủ tướng chính phủ có công văn số 335/QHQT giao
cho Bộ Thương mại phối hợp với bộ ngành chuấn bị đàm phán gia nhập tố chức
này.
TI. GIAI ĐOAN 2:
- Tháng 8 - 1996 , Việt Nam đã hoàn thành “ Bị Vong lục về Chế độ ngoại
thương của Việt Nam” (trình bày về hệ thống chính sách thương mại - kinh tế của

Việt Nam)và gửi tới Ban thư ký WTO đế chuyển tới các thành viên của tới Nhóm
công tác về việc Việt Nam gia nhập WTO (sau đây gọi là Nhóm công tác) đế
Nhóm công tác xem xét. Tất cả các thành viên đều có thể tham gia Nhóm công tác
này. Nhóm công tác là tổ chức chịu trách nhiệm thụ lý đơn xin gia nhập.
- Bị vong lục không chỉ giới thiệu tổng quan về nền kinh tế, các chính sách
kinh tế vĩ mô, cơ sở hoạch định và thực thi chính sách, mà còn cung cấp các thông
tin chi tiết về chính sách liên quan tới thương mại hàng hóa, dịch vụ và quyền sở
hữu trí tuệ.
- Sau khi nghiên cứu “ Bị Vong lục về chế độ ngoại thương Việt Nam”
nhiều thành viên đã đặt ra các câu hỏi yêu cầu Việt Nam trả lời nhằm hiếu rõ
chính sách, bộ máy quản lý và thực thi chính sách của Việt Nam.

10


- Việt Nam đã trả lời khoảng 2.600 nhóm câu hỏi do các thành viên WTO
đưa ra và đã thông báo hàng chục ngàn trang văn bản cho các thành viên WTO về
hệ thống chính sách, pháp luật có liên quan đến các lĩnh vực thuế, đầu tư, nông
nghiệp, thương mại hàng hoá, thương mại dịch vụ, sở hữu trí tuệ...
Theo quy định của WTO, khi việc xem xét của Nhóm công tác đã có những
bước tiến đáng kể, nước xin gia nhập có thể bắt đầu các cuộc đàm phán.
III. GIAI ĐOAN 3 :
- Đoàn đàm phán WTO được thành lập theo quyết định số 296/TTg ngày
07/05/1997 của Chính phủ do Thứ trưởng bộ Thương mại làm trưởng đoàn.
- Bộ trưởng Thương mại Việt Nam Trương Đình Tuyến phát biếu tại phiên
họp thứ nhất Nhóm công tác về việc Việt Nam gia nhập WTO diễn ra tại Geneva
tù’ 27- 28/07/1998. Ngay trong phiên họp này Việt Nam đã chuyến đến Ban thư ký
1500 câu trả lời về thương mại, dịch vụ và sở hữu trí tuệ có liên quan đến thương
mại.
- Tháng 11/1998 thực hiện phiên họp lần hai minh bạch chính sách của Việt

Nam trong các lĩnh vục thương mại hóa, thương mại dịch vụ và sở hũoi trí tuệ.
- Tháng 07/1999 tại phiên họp lần ba về cơ bản đã hoàn thành giai đoạn làm
rõ chính sách thương mại Việt Nam.
IV. GIAI ĐOAN 4 :
a. Đàm phản đa phương : về mặt hình thức chính là các cuộc họp giữa Việt
Nam với Nhóm công tác. Các cuộc họp này được tiến hành ở Geneva, trụ sở của
WTO. về mặt thực chất, đây là các cuộc họp nhằm tống kết hoá các cam kết của
Việt Nam. Tính đến 12-2005, Việt Nam đã tiến hành 10 phiên đàm phán đa
phương.
- Từ ngày 02 - 12/12/2003, phiên thứ 7 đàm phán gia nhập WTO của Việt
Nam tiến hành tại trụ sở của WTO tại Geneve ( Thụy Sĩ). Ớ phiên đàm phán này,
Việt Nam trình Bản chào lần 3 về chính sách thương mại của Việt Nam. Ket quả
của Vòng đàm phán thứ 7 được coi là bước tiến nhảy vọt giúp Việt Nam tiến
nhanh vào WTO.Ớ phiên thứ 7 đã chuyển sang giai đoạn bàn thảo ‘ Một số yếu tố

11


của dự thảo báo cáo gia nhập WTO”. Qua nhiều vòng đàm phán trước đó, đây là
lần đầu tiên chính thức Nhóm công tác của WTO nêu ra các điều kiện gia nhập
WTO cho Việt Nam. Và tại phòng đàm phán này, thảo luận 2 vấn đề lớn:
+ Việt Nam cung cấp thêm các thông tin về cơ chế thương mại của Việt
Nam hiện tại và tương lai, mức độ đáp ứng yêu cầu của WTO. Cam kết giảm mức
thuế nhập khẩu thêm 4,5% xuống còn 22%.
+ Các cam kết hội nhập của Việt Nam vào WTO phải được xem xét trong
bối cảnh Việt Nam là nước nghèo, trình độ phát triển thấp nên giai đoạn chuyển
tiếp của Việt Nam phải dài hơn và được quyền trợ cấp cho hàng phi nông sản xuất
khẩu. Việt Nam đề nghị giữ trợ cấp nông sản xuất khẩu ở mức hiện hành và sẽ cắt
giảm theo quy định của WTO.
- Vòng đàm phán thứ 8 diễn ra tháng 06/2004, Việt Nam đã cam kết:

+ Thực hiện ngay nghĩa vụ MFN ngay sau khi gia nhập WTO đối với cả
hàng hóa và dịch vụ.
+ Thực hiện Nguyên tắc không phân biệt đối xử giữa hàng hóa trong nước và
hàng nhập khẩu theo lộ trình cụ thể ( hiện nay, thuế tiêu thụ đặc biệt đánh vào ô tô
sản xuất trong nước là 25%, còn ô tô nhập khẩu là 80%; thuốc lá sử dụng nguyên
liệu nội địa được áp mức thuế thấp hơn so với thuốc lá sử dụng nguyên liệu nhập
khẩu).
+ Việt Nam tuyên bố bãi bỏ ngay việc trợ cấp xuất khẩu cà phê khi gia nhập
WTO; còn đối với các loại nông sản khác, bãi bở sau 3 năm kế từ khi gia nhập.
+ về hiệp định vệ sinh an toàn thực phẩm, chỉ trừ một, hai nghĩa vụ chúng ta
cần thời gian đế nâng cao năng lực quản lý ( khoảng 2 năm), còn lại các nghĩa vụ
khác đều tuân thủ.

+ về trợ cấp khác có liên quan đến hàng công nghiệp, Việt Nam đã tuyên bố:
trợ cấp gắn với tỷ lệ nội địa hóa sẽ xóa ngay từ thời điểm gia nhập; các hình thức
trợ cấp như từ ngân sách sẽ bãi bỏ trong vòng 5 năm kể từ khi gia nhập.

12


+ Việt Nam cam kết mở cửa thị trường cho doanh nghiệp Hoa Kỳ lúc nào (
theo lộ trình của Hiệp Định Thương mại Việt - Mỹ ) thì sẽ mở cửa cho các nước
thành viên của WTO khi ấy.
+ Việt Nam chấp thuận giảm thuế nhập khẩu bình quân thêm 4% so với lần
chào ở phiên họp thứ 7, thuế nhập khẩu bình quân còn 18%.
+ Việt Nam cam kết thực hiện đầy đủ ngay từ khi gia nhập các Hiệp Định về
Sở hừu trí tuệ ( TRIPS ); Hiệp định về các biện pháp đầu tư có liên quan đến đầu
tư ( TRIMS ); Hiệp định về định giá hải quan; Hiệp định về các rào cản kỹ thuật
đối với thương mại ( TBT ).
- Từ ngày 07/12/2004, Việt Nam tham gia Vòng đàm phán thứ 9.Ở Vòng

đàm phán đa phương này, Việt Nam và Tố đàm phán thực hiện 3 công việc:
+ Thứ nhất, rà soát lại bản dự thảo báo cáo của Nhám công tác về việc Việt
Nam gia nhập WTO.
+ Thứ hai, là thực hiện Hỏi - Đáp xung quanh việc minh bạch hóa chính
sách của Việt Nam đế đánh giá khả năng thực thi các cam kết gia nhập.
+ Thứ ba, các thành viên nghe lộ trình ban hành các các văn bản pháp luật
mới của Việt Nam đế thực thi các Hiệp định của WTO.
Ớ phòng đàm phán 9, Việt Nam cam kết xóa bỏ trợ cấp đối với các loại nông
sản ngay sau khi gia nhập. Với lý do “ nền kinh tế Việt Nam đang phát triến ở
trình độ thấp”, Việt Nam đưa ra đề nghị cần có một số nhân nhượng và có giai
đoạn quá độ trong một số lĩnh vực.
- 26/10/2006: Việt Nam hoàn tất đàm phán đa phương tốt đẹp với các
nước. Cuộc đàm phán trước đó diễn ra căng thẳng và tưởng chừng không thể kết
thúc được cho đến phút chót.
Cùng với các vòng đàm phán đa phương, đã có 28 đối tác thương mại yêu
cầu Việt Nam thực hiện đàm phán song phương ( Nepal có 4 nước, Campuchia chỉ
có 6 nước yêu cầu đàm phán ).
b. Đàm phản song phương : là đàm phán giữa Việt Nam (nước xin gia nhập)
với tùng thành viên khác nhau của WTO bởi vì mỗi nước thành viên có những lợi

13


ích thương mại và yêu cầu, toan tính khác nhau, về mặt bản chất, khi gia nhập
WTO, Việt Nam có quyền tiếp cận thị trường của tất cả các thành viên WTO,
được hưởng quyền ngang với các thành viên khác của WTO, trong đó bao gồm cả
việc được hưởng những kết quả đàm phán giữa các thành viên khác với nhau, theo
nguyên tắc tối huệ quốc của WTO. Mặc khác, Việt Nam cũng phải đưa ra mức
thuế suất thấp và loại bỏ các hàng rào phi thuế đế các thành viên khác tiếp cận
được thị trường Việt Nam. Đồng thời, Việt Nam phải cam kết tuân thủ các quy

định trong các hiệp định của WTO liên quan đến việc mở cửa thị trường cho các
đối tác thương mại. Do vậy, nói một cách khác, các cuộc đàm phán song phương
nhằm xác định các lợi ích mà các thành viên của WTO có thể thu được từ việc gia
nhập của một thành viên mới. Khi các cuộc đàm phán song phương này kết thúc
và Việt Nam trở thành thành viên WTO, các cam kết qua các cuộc đàm phán sẽ trở
thành cam kết áp dụng cho tất cả các thành viên WTO. Có khoảng 28 đối tác có
yêu cầu đàm phán song phương với Việt Nam. Tính đến 30-10-2005, Việt Nam đã
kết thúc đàm phán với 21 đối tác. Khi bước vào giai đoạn đàm phán, nước xin gia
nhập cũng bắt đầu đưa ra Bản chào. Bản chào là danh mục những cam kết về thuế
quan, về thương mại dịch vụ, đầu tư, sở hữu trí tuệ...đáp ứng yêu cầu của các nước
thành viên Nhóm công tác. Bản chào là cơ sở để tiến hành các cuộc đàm phán mở
cửa thị trường. Sau một quá trình đàm phán, các cam kết, các nghĩa vụ trong Bản
chào này sẽ được sửa đổi. Cuối cùng, các cam kết, nghĩa vụ đưa ra trong Bản chào
này sẽ trở thành những cam kết chính thức khi kết thúc đàm phán.
- Đầu năm 2002: Việt Nam gửi Bản chào ban đầu về thuế quan và dịch vụ
tới WTO và bắt đầu tiến hành đàm phán song phương với một sổ thành viên trên
cơ sở bản chào ban đầu về thuế quan và dịch vụ. Tính đến 12-2005, Việt Nam đã
đưa ra Bản chào thứ tư.
- 09/10/2004: Việt Nam và EU đạt thỏa thuận về việc Việt Nam gia nhập
WTO.
- 09/06/2005: Việt Nam và Nhật Bản đạt được thỏa thuận cơ bản về vấn đề
mở đường cho Việt Nam sớm gia nhập WTO.

14


- 12/06/2005: Việt Nam cử một phái đoàn đàm phán hùng hậu sang
Washington trước thềm chuyến thăm Mỹ chính thức của Thủ tướng Phan Văn
Khải với quyết tâm đi đến kết thúc đàm phán song phương.
- 18/07/2005: Việt Nam và Trung Quốc đạt thỏa thuận về việc mở cửa thị

trường để Việt Nam gia nhập WTO.
- 31/05/2006: Ký thỏa thuận kết thúc đàm phán song phương với Mỹ - nước
cuối cùng trong 28 đối tác có yêu cầu đàm phán song phương.
V. GIAI ĐOAN 5:
Hoàn thành Nghị định thư gia nhập WTO. Nghị định thư này được xây
dựng trên cơ sở kết quả đàm phán song phương và đa phương đã đạt được.
VI. GIAI ĐOAN 6 :
- Theo thông lệ, khi Nhóm công tác đã kết thúc việc xem xét chế độ ngoại
thương của nước xin gia nhập, đồng thời các cuộc đàm phán đa phương, song
phương về mở cửa thị trường đã kết thúc, Nhóm công tác sẽ dự thảo một Báo cáo
gia nhập của nước xin gia nhập, bao gồm một Nghị định thư gia nhập và các danh
mục ghi các cam kết của nước xin gia nhập (là tổng hợp kết quả của các thoả
thuận trong các phiên đàm phán đa phương và các cam kết trong các phiên đàm
phán song phương).
- Các văn bản này sẽ được trình lên Đại hội đồng hoặc Hội nghị bộ trưởng.
Tại cuộc họp của Hội nghị bộ trưởng, nếu 2/ 3 số thành viên của WTO chấp thuận,
quyết định về việc gia nhập sẽ được thông qua. Sau đó, Nghị định thư gia nhập
của Việt Nam sẽ được được Tống giám đốc WTO và chính phủ Việt Nam ký và
Việt Nam trở thành thành viên của WTO. 30 ngày sau khi Chủ tịch nước (hoặc
Quốc hội) phê chuẩn Nghị định thư, Việt Nam sẽ chính thức trở thành thành viên
WTO.
- Ngày 07 tháng 11/2006, nước ta đã chính thức được kết nạp vào WTO.

15


16


17



CHƯƠNG 3
NHỮNG Cơ HỘI KHI VIỆT
NAM GIA NHẬP WTO
Trong số 153 thành viên của WTO có khoảng ba phần tư là các nước đang
phát triến, kém phát triến và đang trong thời kỳ quá độ chuyến tù' kinh tế kế hoạch
hóa tập trung sang kinh tế thị trường. Những quốc gia này ngày càng có vai trò
quan trọng trong nền kinh tế toàn cầu, và việc xúc tiến thưong mại quốc tế như
một giải pháp sống còn trong nỗ lực phát triến đất nước. Đối với các nước đang
phát triến, cần có cách nhìn nhận và áp dụng những quy chế hoàn toàn khác biệt so
với các nước phát triển. Do đó, trong quy chế của WTO, tại Chương 6 có nhũng
quy định dành riêng cho các nước đang phát triển, với cơ ché 'thời gian thoáng
hơn, điều kiện tốt hơn'. Việt Nam là một trong nhũng nước đang phát triển, với thu
nhập bình quân tổng sản phẩm quốc nội (GDP) thấp. Mặc dù đã có những bước
tăng trưởng vượt bậc trong những năm qua, nhung đến nay nước ta vẫn là một
nước có nền kinh tế chưa phát triển, cơ cấu các ngành nghề chưa cân đối, tỷ trọng
nhập khẩu quá lớn so với xuất khẩu... Việc gia nhập WTO là một trong những nỗ
lực nhằm tiếp cận thị trường thương mại toàn cầu, nâng cao vị thế của Việt Nam
trên thị trường thương mại quốc tế, tạo tiền đề hội nhập và phát triển nền kinh tế.
Gia nhập WTO nghĩa là gia nhập thị trường thương mại toàn cầu, với hành lang
pháp lý là Quy chế WTO và những hiệp định thương mại song phương và đa
phương được ký kết với các nước thành viên WTO sẽ mang lại nhiều lợi ích cho
các nước đang phát triến. Những lợi ích này được nhìn nhận trên nhiều góc độ
khác nhau, như về phía Nhà nước, về phía các doanh nghiệp, về phía người tiêu
dùng, nhưng có thế tống hợp lại ở những lợi ích chủ yếu như sau:
I. ĐỎI VỚI NỀN KINH TÉ VẢ NHẢ NƯỚC:

18



- Thử nhất, gia nhập WTO sẽ có cơ hội mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm. Khi chưa gia nhập WTO, với nền kinh tế mở cửa, khuyến khích đầu tư
nước ngoài, Việt Nam đã từng bước mở rộng quan hệ thương mại với các nước
khu vực ASEAN và trên thế giới. Trong mối quan hệ thương mại này, nước ta với
lợi thế là nguồn nhân lực dồi dào, có trình độ tay nghề cao, chiếm ưu thế trong gia
công sản phẩm xuất khẩu. Nhưng trong những mối quan hệ thương mại quốc tế thì
vẫn là nước chịu nhiều thiệt thòi do chưa thiết lập được hiệp định thương mại song
phương và đa phương với những đối tác của mình, đặc biệt là những thị trường lớn
như thị trường mậu dịch tự' do Bắc Mỹ, thị trường mậu dịch tự' do EU. Một minh
chứng điển hình là việc xuất khẩu cá da trơn (cá tra, cá ba sa), tôm vào thị trường
Mỹ, giày, dép vào thị trường EU. Với giá xuất khấu rẻ, các doanh nghiệp Việt
Nam bị các nước này áp đặt là bán phá giá. Các quốc gia này đã “bảo vệ sản xuất
trong nước”, bằng cách áp dụng chính sách bảo hộ thông qua đánh thuế nhập khấu
rất cao, gây rất nhiều bất lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam. Khi tham gia WTO,
Việt Nam có cơ hội tiếp cận thị trường quốc tế rộng lớn với 153 thành viên, và vị
thế thị trường ngang nhau với tất cả các quốc gia đó. Hàng hóa có thể thâm nhập
thị trường khổng lồ này mà không gặp bất cứ trở ngại nào, miễn là không vi phạm
những quy chế và cam kết đã ký, đủ sức cạnh tranh với hàng hóa cùng loại và
hàng hóa thay thế. Điều đó, tạo điều kiện cho chúng ta mở rộng thị trường xuất
khẩu và trong tương lai - với sự lớn mạnh của doanh nghiệp và nền kinh tế nước ta
- mở rộng kinh doanh dịch vụ ra ngoài biên giới quốc gia. Với một nền kinh tế có
độ mở lớn như nền kinh tế nước ta, kim ngạch xuất khẩu luôn chiếm trên 60%
GDP thì điều này là đặc biệt quan trọng, là yếu tố bảo đảm tăng trưởng.
- Thứ hai, tham gia WTO sẽ nâng cao khả năng tiếp cận những công nghệ
tiên tiến, những thị trường tài chính hàng đầu, tiếp thụ và vận dụng cho chiến lược
phát triển. Thành viên WTO có những quốc gia là những nền kinh tế hàng đầu với
công nghệ khoa học kỹ thuật, trình độ quản lý kinh tế, hệ thống tài chính, tiền tệ
phát triển ở trình độ cao. Gia nhập WTO chúng ta sẽ có khả năng tiếp nhận những
công nghệ mới, tiếp thụ và ứng dụng vào sản xuất, điều hành, quản lý, rút ngắn


19


khoảng cách giữa các nước thành viên WTO; đòng thời tiếp nhận được nguồn
nhân lực và vật lực lớn từ những nước này. Bên cạnh đó, WTO còn có những
chính sách đặc biệt nhằm hỗ trợ các nước đang phát triển: hỗ trợ về kỹ thuật và
đào tạo; hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng, giải quyết những vướng mắc trong quá
trình chuyển đối cơ cấu nền kinh tế; tạo cơ hội cho những nước đang phát triển mở
rộng thị trường thương mại quốc tế thông qua việc thâm nhập những thị trường
lớn như dệt may, dịch vụ; yêu cầu các nước thành viên WTO phải bảo vệ lợi ích
của những nước đang phát triển nếu các nước này áp dụng chính sách bảo hộ sản
xuất trong nước hoặc nhũng chính sách đối ngoại như chống bán phá giá, áp dụng
những rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế.
- Thứ ba, tham gia WTO, vị thế của Việt Nam sẽ được nâng cao trong các
mối quan hệ quốc tế; tạo nên thế và lực mới, sánh ngang hàng với các quốc gia
thành viên của WTO trong việc biếu quyết những vấn đề liên quan đến WTO, đặc
biệt trong quá trình giải quyết những vấn đề tranh chấp trong kinh doanh thương
mại quốc tế. Bên cạnh đó, chúng ta tận dụng vai trò của WTO là diễn đàn cho các
cuộc thảo luận đa phương hay riêng lẻ về các vấn đề thương mại.
- Thứ tư, gia nhập WTO là cơ hội đế Chính phủ có thể xem xét nhũng
chính sách kinh tế, các cơ quan quản lý Nhà nước hoàn thiện hoạt động, dưới sự
lãnh đạo của Đảng, xây dựng đất nước ngày càng vững mạnh. Đây là cơ hội đế
Chính phủ hoàn thiện các chính sách kinh tế, tham khảo và vận dụng sáng tạo vào
điều kiện thực tiễn Việt Nam, đồng thời tuân thủ quy chế WTO sẽ giảm bớt hiện
tượng tham nhũng, hối lộ trong hệ thống các cơ quan quản lý Nhà nước. Với tiêu
chí tự do hóa thương mại, WTO kiên quyết xóa bỏ những rào cản bất hợp lý trong
thương mại quốc tế, trong đó, các nước thành viên đều phải tuân theo. Những rào
cản này có thế là chế độ hạn ngạch, chính sách cấm xuất, nhập khấu, bảo hộ thuế
quan. Đây chính là nguyên nhân dẫn đến tình trạng tham nhũng như mua bán hạn

ngạch, gian lận thuế, gian lận thương mại, làm giảm hiệu quả của hoạt động kinh
doanh thương mại quốc tế. Xóa bỏ rào cản chính là xóa bỏ những tiền đề nảy sinh
tham nhũng, hối lộ, làm trong sạch bộ máy Nhà nước, nâng cao hiệu quả thực hiện

20


các chính sách kinh tế của Chính phủ. Với việc hoàn thiện hệ thống pháp luật kinh
tế theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và thực hiện công khai minh
bạch các thiết chế quản lý theo quy định của WTO, môi trường kinh doanh của
nước ta ngày càng được cải thiện. Đây là tiền đề rất quan trọng đế không những
phát huy tiềm năng của các thành phần kinh tế trong nước mà còn thu hút mạnh
đầu tư nước ngoài, qua đó tiếp nhận vốn, công nghệ sản xuất và công nghệ quản
lý, thúc đấy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo ra công ăn việc làm và chuyển dịch cơ
cấu lao động, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, bảo đảm tốc độ
tăng trưởng và rút ngắn khoảng cách phát triến. Thực tế trong nhũng năm qua đã
chỉ rõ, cùng với phát huy nội lực, đầu tư nước ngoài có vai trò quan trọng trong
nền kinh tế nước ta và xu thế này ngày càng nổi trội: năm 2006, đầu tư nước ngoài
chiếm 37% giá trị sản xuất công nghiệp, gần 56% kim ngạch xuất khấu và 15,5%
GDP, thu hút hơn một triệu lao động trực tiếp làm việc trong các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài.
TI. ĐỎĨ VỚT CẢ NHẢN VẢ DOANH NGHIẺP:
- Thử nhất, tham gia WTO góp phần cải thiện mức sống người dân. Cùng
với việc mở cửa thị trường hàng hóa, dịch vụ, khi gia nhập WTO, Việt Nam sẽ là
một bộ phận của thị trường toàn cầu. Luồng hàng hóa sẽ được chu chuyển qua thị
trường Việt Nam cũng như tất cả các thị trường khác. Hàng hóa các nước khác sẽ
thâm nhập thị trường Việt Nam. Đe đủ sức cạnh tranh nhằm tồn tại và phát triển,
các doanh nghiệp trong nước phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm,
giảm giá thành, áp dụng công nghệ mới... Điều này sẽ khiến người tiêu dùng trong
nước được hưởng lợi, vì cùng một mức thu nhập, họ có nhiều sự lựa chọn hơn với

những hàng hóa được sử dụng, và đương nhiên là mức sống được nâng cao. Thị
trường ô-tô là một thí dụ dễ thấy. Khi bảo hộ sản xuất trong nước bằng hàng rào
thuế quan và giải pháp cấm nhập khấu, giá ô-tô trong nước rất cao, gấp hai đến ba
lần các nước trong khu vụ’c và trên thế giới.

21


- Thứ hai, các doanh nghiệp Việt Nam thuộc các thành phần kinh tế có điều
kiện thuận lợi hơn về thủ tục và chi phí khi tiếp cận thị trường thế giới trong hoạt
động xuất nhập khẩu.
- Thứ ba, các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ Việt Nam : dịch vụ vận tải
hàng không,hàng hải, dịch vụ du lịch, dịch vụ ngân hàng,... khi kinh doanh dịch
vụ ở các nước khác thì được hưởng những ưu đãi như những nhà cung cấp dịch vụ
của nước sở tại, nhờ đó khả năng thâm nhập thị trường sẽ thuận lợi hơn.
- Thứ tư, tác phẩm, sáng chế, thương hiệu, kiểu dáng của sản phẩm Việt
Nam được thừa nhận và được bảo hộ trên thị trường trong và ngoài nước. Ngoài
ra,các bằng cấp, chứng chỉ do ngành Giáo dục đào tạo của Việt Nam cấp ra được
thừa nhận ở các nước khác thành viên của WTO ( nguyên tắc thừa nhận lẫn nhau )
nhờ đó mà nguồn nhân lực Việt Nam có điều kiện thuận lợi tiếp cận với thị trường
lao động quốc tế, tiếp cận với khoa học kĩ thuật tiên tiến, nâng cao trình độ, tăng
thu nhập...

22


CHƯƠNG 4
NHỮNG THÁCH THỨC KHI
VIỆT NAM GIA NHẬP WTO
Trong khi nhận thức rõ những cơ hội có được do việc gia nhập WTO mang

lại, cần thấy hết những thách thức mà chúng ta phải đối đầu, nhất là trong điều
kiện nước ta là một nước đang phát triển ở trình độ thấp, quản lý nhà nước còn
nhiều yếu kém và bất cập, doanh nghiệp và đội ngũ doanh nhân còn nhỏ bé.Những
thách thức này bắt nguồn từ sự chênh lệch giữa năng lực nội sinh của đất nước với
yêu cầu hội nhập, tù' những tác động tiêu cực tiềm tàng của chính quá trình hội
nhập. Những thách thức này gồm:
I. ĐỎI VỚI NỀN KINH TỂ VẢ NHẢ NƯỚC:
- Thứ nhất, Việt Nam phải mở cửa thị trường của mình thuận lợi bằng
cách giảm thuế, bãi bỏ hàng rào phi thuế quan, trao quy chế tối huệ quốc cho các
nước thành viên WTO khi họ đưa hàng hóa và dịch vụ vào Việt Nam kinh doanh.
Và như vậy, hàng hóa và dịch vụ của Việt Nam phải trực diện đối đầu với hàng
xuất khấu và các loại dịch vụ do các doanh nghiệp nước ngoài cung cấp. Cạnh
tranh sẽ diễn ra gay gắt hơn, với nhiều “đối thủ” hơn, trên bình diện rộng hơn, sâu
hơn. Đây là sự cạnh tranh giữa sản phẩm của ta với sản phẩm các nước, giữa
doanh nghiệp nước ta với doanh nghiệp các nước, không chỉ trên thị trường thế
giới và ngay trên thị trường nước ta do thuế nhập khẩu phải cắt giảm từ mức trung
bình 17,4% hiện nay xuống mức trung bình 13,4% trong vòng 3 đến 5 năm tới,
nhiều mặt hàng còn giảm mạnh hơn.
- Cạnh tranh không chỉ diễn ra ở cấp độ sản phẩm với sản phẩm, doanh
nghiệp với doanh nghiệp. Cạnh tranh còn diễn ra giữa nhà nước và nhà nước trong
việc hoạch định chính sách quản lý và chiên lược phát triên nhằrn phát huy nội lực
và thu hút đầu tư từ bên ngoài. Chiến lược phát triển có phát huy được lợi thế so
sánh hay không, có thế hiện được khả năng “phản ánh vượt trước” trong một thế

23


giới biến đối nhanh chóng hay không. Chính sách quản lý có tạo được chi phí giao
dịch xã hội thấp nhất cho sản xuất kinh doanh hay không, có tạo dựng được môi
trường kinh doanh, đầu tư thông thoáng, thuận lợi hay không v.v... Tổng hợp các

yếu tố cạnh tranh trên đây sẽ tạo nên sức cạnh tranh của toàn bộ nền kinh tế, sức
cạnh tranh quốc gia.
- Thứ hai, trên thế giới sự “phân phối” lợi ích của toàn cầu hoá là không
đồng đều. Những nước có nền kinh tế phát triển thấp được hưởng lợi ít hơn. Ớ mỗi
quốc gia, sự “phân phổi” lợi ích cũng không đồng đều. Một bộ phận dân cư được
hưởng lợi ít hơn, thậm chí còn bị tác động tiêu cực của toàn cầu hoá; nguy cơ phá
sản một bộ phận doanh nghiệp và nguy cơ thất nghiệp sẽ tăng lên, phân hoá giàu
nghèo sẽ mạnh hơn. Điều đó đòi hỏi phải có chính sách phúc lợi và an sinh xã hội
đúng đắn; phải quán triệt và thực hiện thật tốt chủ trương của Đảng: “Tăng trưởng
kinh tế đi đôi với xoá đói, giảm nghèo, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay
trong từng bước phát triển”.
- Thử ba, hội nhập kinh tế quốc tế trong một thế giới toàn cầu hoá, tính tuỳ
thuộc lẫn nhau giữa các nước sẽ tăng lên. Sự biến động trên thị trường các nước sẽ
tác động mạnh đến thị trường trong nước, đòi hỏi chúng ta phải có chính sách kinh
tế vĩ mô đúng đắn, có năng lực dự báo và phân tích tình hình, cơ chế quản lý phải
tạo cơ sở đế nền kinh tế có khả năng phản ứng tích cực, hạn chế được ảnh hưởng
tiêu cực trước những biến động trên thị trường thế giới. Trong điều kiện tiềm lực
đất nước có hạn, hệ thống pháp luật chưa hoàn thiện, kinh nghiệm vận hành nền
kinh tế thị trường chưa nhiều thì đây là khó khăn không nhỏ, đòi hỏi chúng ta phải
phấn đấu vươn lên mạnh mẽ, với lòng tự hào và trách nhiệm rất cao trước quốc
gia, trước dân tộc.
- Thứ tư, cam kết của Việt Nam gia nhập WTO đã chấp nhận “bị coi là
nền kinh tế phi thị trường trong 12 năm” (không muộn hơn ngày 31/12/2018) đã
gây ra nhiều bất lợi cho nền kinh tế nước ta.

24


- Thứ năm, hội nhập kinh tế quốc tế đặt ra những vấn đề mới trong việc
bảo vệ môi trường, bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hoá và truyền

thống tốt đẹp của dân tộc, chống lại lối sống thực dụng, chạy theo đồng tiền.
- Thứ sáu, khi gia nhập WTO chúng ta phải tái cơ cấu, cải tổ nền kinh tế;
phải minh bạch và công khai chính sách ngoại thương, chính sách thuế... làm
giảm tính độc lập và tự chủ của Chính phủ trong quản lý nền kinh tế.
II. ĐỎI VỚI CẢ NHẰN VẢ DOANH NGHIÊP:
- Thứ nhất, một số doanh nghiệp Nhà nước sẽ mất đi những đặc quyền, đặc
lợi trong hoạt động thương mại và dịch vụ, đặc biệt trong lĩnh vực xuất nhập khẩu
và phân phối. Doanh nghiệp Việt Nam phải tự' cạnh tranh bình đắng trong điều
kiện mất đi sự bảo hộ, un đãi từ phía Nhà nước với các nhà thương mại và cung
cấp dịch vụ hàng đầu thế giới
- Thứ hai, hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam sẽ gặp khó
khăn hơn khi phải cạnh tranh với các nhà đầu tư nước ngoài được hưởng quyền
tương tự như mình: cơ chế một giá được xác lập, quyền tự do đầu tư nhiều hơn,
thuế tương tự... Bên cạnh đó, khi gia nhập WTO chúng ta không thế phủ nhận
những tác động tích cực của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với sự phát triển kinh
tế - xã hội nước ta, những tác động tiêu cực của quá trình này không phải là nhỏ,
nếu không có biện pháp quản lý hữu hiệu để kết hợp hài hòa giữa lợi nhuận của
các chủ đầu tư với bảo vệ môi trường sinh thái, và nhất là lợi ích của người lao
động. Cần hết sức quan tâm việc hàng hoá và dịch vụ khu vực đầu tư nước ngoài
ngày càng chiếm ưu thế so với khu vực kinh tế trong nước, nhưng công nghệ
không tiên tiến, khi hết thời hạn đầu tư, doanh nghiệp trong nước sẽ không có
được ưu thế về công nghệ và kỹ thuật quản lý tiên tiến. Việc lựa chọn cơ cấu sản
xuất không họp lý dẫn tới nguy cơ phụ thuộc của nền kinh tế nước ta vào các công
ty xuyên quốc gia. Khi đó những hậu quả phải gánh chịu về kinh tế, chính trị, xã
hội sẽ khôn 10lĩ]ng.

25


- Thứ ba, việc cam kết thực hiện bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ (nhu phát

minh, sáng chế, quyền tác giả, nhãn hiệu thương mại, các phần mềm máy tính..)
bằng các thủ tục pháp lý trong nước đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế sẽ là một cản trở
đáng kế trong việc tiếp thu và ứng dụng khoa học kỹ thuật - công nghệ của các
doanh nghiệp Việt Nam.Họ phải tự xác lập thương hiệu, thiết kế, kiểu dáng riêng
hoặc mua quyền sở hữu trí tuệ do đó chi phí sản xuất sẽ tăng hơn, khả năng cạnh
tranh về giá sẽ giảm.
- Thứ tư, việc gia nhập WTO sẽ làm biến đổi sâu sắc đến cơ cấu lao động
và sự phân hoá thu nhập giữa các nhóm dân cư và lao động do cơ hội tiếp cận
những điều kiện mới của hội nhập không giống nhau. Điều này sẽ dẫn đến tình
trạng làm tăng khoảng cách giàu nghèo và tốc độ phân cực giữa các nhóm lao
động, theo đó sẽ phân hoá khả năng tiếp cận các quyền lợi và địa vị xã hội, cũng
như nhũng điều kiện giáo dục, đào tạo, chăm sóc sức khoẻ, thưởng thức nghệ
thuật, giao luu xã hội...
- Thử năm, gia nhập WTO thì nguồn nhân lực Việt Nam có điều kiện
thuận lợi tiếp cận với thị trường lao động quốc tế hơn và đất nước chúng ta dễ bị
nạn “ chảy máu chất xám”. Điều này gây tốn thất vô cùng to lớn cho các doanh
nghiệp cũng như nền kinh tế Việt Nam.
NHẢN XÉT :
- Gia nhập Tổ chức thương mại thế giới, hội nhập kinh tế quốc tế vừa có cơ
hội lớn, vừa phải đối đầu với thách thức không nhỏ. Cơ hội tự nó không biến
thành lực lượng vật chất trên thị trường mà tuỳ thuộc vào khả năng tận dụng cơ
hội của chúng ta. Thách thức tuy là sức ép trực tiếp nhưng tác động của nó đến
đâu còn tuỳ thuộc vào nồ lực vươn lên của chúng ta.
- Cơ hội và thách thức không phải “nhất thành bất biến” mà luôn vận động,
chuyến hoá và thách thức đổi với ngành này có thế là cơ hội cho ngành khác phát
triến. Tận dụng được cơ hội sẽ tạo ra thế và lực mới đế vượt qua và đấy lùi thách
thức, tạo ra cơ hội mới lớn hơn. Ngược lại, không tận dụng được cơ hội, thách

26



×