Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp xí nghiệp may x40

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (266.56 KB, 13 trang )

trong ánh đèn dầu, sản phẩm cũngPHẦN
thay Iđổi theo yêu cầu cấp bách của
chiến trường. Tuy đứng trước những khó khăn to lớn như vậy nhưng xí
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ CƠ
nghiệp đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, không ngừng mở
rộng
CÂU BỘ MÁY QUẢN LÝ, SẢN XUÂT
sản xuất nâng số máy may lên 250 cái với 700 cán bộ công nhân viên và
CỦA
CÔNG
sản xuất 500 loại mặt hàng. Sản
phẩm
chủ TY
yếu thời kỳ này là áo pháo, bạt
QUÁ
HÌNH

TRIEN
xe I.tăng,
bạt TRÌNH
công binh,
áo tênTHÀNH
lửa... phục
vụPHÁT
cho chiến
trường.CỦA CÔNG
Từ năm 1975, để thích ứng với nhiệm vụ của những năm khôi phục đất
TY
nước,
MAY xí
40.nghiệp đã chuyển từ nơi sơ tán về địa điểm 80 Hạ Đình - Thanh


Xuân
ngàyTRÌNH
nay. TạiHÌNH
đây xí
nghiệp đã xây dựng 12000 m2 nhà xưởng,
1. QUÁ
THÀNH:
tuyển
chọn
thêm
nhiều
công
nhân
sản xuất
phụcphương,
vụ nhu cầu
trong
Vào năm 1955 do yêu cầu cấpđểbách
của tiền
Tổng
cụcnước
Hậu
từ
những
bộ
comple,
áo
măngtô
phục
vụ

cho
cán
bộ
Việt
Nam
ra
công
tác
Cần
học
tập ởđội
nước
ngoài,
bên đã
cạnh
đó đãđịnh
có hoạt
Sản
- Quân
nhân
dân nhưng
Việt Nam
quyết
thànhđộng
lập xuất
Đoànkhẩu.
sản xuất
phẩm
xuất
khẩu

của

nghiệp

quần
áo
bảo
hộ
lao
động
với
tỷ
trọng

quân dụng với nhiệm vụ may trang phục cho bộ đội phục vụ tiền tuyến.
30%
tổng
sản
lượng

thị
trường
xuất
khẩu
của

nghiệp

Liên


chủ
Với 30 đồng chí hầu hết từ quân đội chuyển sang là lực lượng đầu tiên
yếu
thông
qua cho
các việc
hiệp xây
địnhdựng
kinhxưởng
tế. Thời
kỳ dụng
này xí40.
nghiệp có một lượng
đặt nền
móng
quân
công
nhân
khá
đông
1300
cán
bộ
công
nhân
viên,
với
lực Đoàn
lượngsản
nàyxuất


Năm 1961, thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước.
nghiệp
đã
không
ngừng
vươn
lên

hoàn
thiện
mình
đáp
ứng
được
nhiệm
quân dụng chuyển thành Xí nghiệp May X40 được thành lập dựa trên nền
vụ
cấplàtrên
giao
cho. quân dụng 40 là một đơn vị sản xuất công nghiệp
tảng
phân
xưởng
Từ năm
Xí nghiệp
May
thành
May 40.
quốc

doanh1983,
và được
Tổng cục
HậuX40
Cầnđổi
bàntên
giao
sangXí
Sở nghiệp
Công nghiệp

Hoạt
động
sản
xuất
của

nghiệp
vẫn
chủ
yếu
phục
vụ
nhu
cầu
trong
Nội quản lý, đơn vị đã không ngừng cố gắng nỗ lực vươn lên. Chĩnh

nước
và ngày

phục 4/
vụ5/quốc
thời, hoạt
xuất
khẩu của
vẫn uỷ
thông
vậy đến
1994phòng.
căn cứĐồng
vào quyết
định động
số 741/
QĐUB
ban
qua
hiệp
địnhphố
kinhHàtế Nội
với tỉđổi
trọng
những may
năm trước
và thị công
trường
nhâncác
dân
thành
tên như
Xí nghiệp

X40 thành
ty
xuất
khẩu
lúc
này
chủ
yếu

Tiệp
Khắc

Liên
Xô.
may 40 với nhiệm vụ sản xuất các sản phẩm may mặc phục vụ cho nhu
Từtrong
đó đến
năm
trải qua các thời kỳ xây dựng và phát triển. Xí
cầu
nước
và 1990,
nước ngoài.
nghiệp May 40 đã không ngừng đi lên và luôn hoàn thành xuẩt sắc nhiệm
vụ2.được
Đảng
và Nhà
nướcTRIEN:
giao cho.
QUÁ

TRÌNH
PHÁT
Năm
1991,
nền
kinh
tế
nước
ta chuyển
nềnhạch
kinhtoán
tế thị
trường.
Từ năm 1955 - 1960: Xí nghiệp
X40 là sang
đơn vị
kinh
tế do Xí
Sở
nghiệp
May
40
được
thành
lập
lại
DNNN
ngày
10/
11/92

theo
công
văn
công nghiệp Hà Nội quản lý. Lúc này tổng số cán bộ công nhân viên

số
2765/
QĐUB
UBND
Thành
phốnhà
Hà xưởng.
Nội, xí nghiệp đã chuyển sang
280
người
với 80của
máy
may và
488 m2
thời
kỳ tự
hạch
toán. Xí
Đâynghiệp
là thờimay
kỳ khó
công ty
do may
Năm
1961

- 1965:
X40khăn
thực nhất
hiện của
kế hoach
5 năm
lần
móc
thiết
bị
lạc
hậu,
trình
độ
công
nhân
thấp
không
đáp
ứng
được
nhu
thứ
cầu
nhất. Trong thời gian này, Xí nghiệp đóng trên địa bàn Cầu Mới - Thượng
thời
mới.Nội
Thêm
thịtytrường
xuất khẩu

truyềnlàthống
ty
Đìnhkỳ- Hà
(nayvào
là đó
công
giầy HN).
Xí nghiệp
một của
đơn công
vị hạch

các
nước
Đông
Âu
đang

nhiều
biến
động,
trước
khó
khăn

lớn
như
toán với 7 phòng ban nghiệp vụ và 3 ngành sản xuất (ngành quân dụng,
vậy,
xí nghiệp

toàn
thểnày,
cán xí
bộnghiệp
công nhân
viêndựvẫn
quyết
quânlãnh
hàmđạo
và mũ).
Trongvàthời
gian
đã vinh
được
đóntâm
chủ
ổn
triển sang
mới.
tịchđịnh
Hồ sản
Chíxuất,
Minhphát
về thăm
ngày thị
20 trường
/4 /1963.
VìNhờ
vậy lòng
từ đóquyết

đến tâm
nay đó
trở

những
chính
sách
đổi của
mới đơn
của vị.
Đảng, Nhà Nước xí nghiệp đã dần khắc
thành
ngày
truyền
thống
phục
được
khóđoạn
khănchống
và đầu
tư cứu
cho nước
sự phát
triển-tương
Trong
giai
Mỹ
(1966
1975):laiđểcủa
cómình.

thể phục vụ
Năm
1994,

nghiệp
May
40
được
chuyển
đổi
tên
thành
ty đế
May
tốt nhất cho kháng chiến nên Xí nghiệp đã chia ra làm 5 cơCông
sở nhỏ
đi
40
quyết
741/Hà
QĐUB
ngày
vớilàtên40giao
sơ theo
tán nơi
gầnđịnh
nhấtsốcánh
Nội 12
km04/
và 05/

nơi 1994
xa nhất
km.dịch
Tuy
quốc
là HaNoi
No40.
nhiên,tếvào
thời kỳGarmentex
này quy mô
của doanh nghiệp lớn mạnh hơn so với kỳ
Trong
những
năm
từ
1994
1999,trong
Côngxây
ty dựng
May 40
mạnh ổn
dạnđịnh
đầuđời

trước, mặc dù gặp nhiều khó khăn
nhàđãxưởng,
hơn
đồng
nângviên,
cấp trau

và mua
sắm
thêmcho
trang
bị, công
máy nhân
móc
sống20
cántỷbộ
côngđểnhân
dồi tư
tưởng
anhthiết
chị em
chuyên dụng nhằm mở rộng sản xuất, đáp ứng những đòi hỏi khắt khe của
2
ì


chức và bộ máy quản lý, công ty đã đạt hiệu quả cao hơn trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình. Điều này đã góp phần tạo công ăn việc
làm và đảm bảo đời sống cho công nhân lao động của Công ty được ổn
định. Năm 1998, sản phẩm may mặc của công ty đã được thị trường EU,
Mỹ, Canada và Nhật Bản chấp nhận.
Năm 2000
Có thể nói sau những năm thực hiện đổi mới. Công ty May 40 đã có
những yếu tố của một đơn vị công nghiệp tương đối hiện đại, thích ứng
với thị trường thế giới, bước đầu đã có thị trường làm hàng gia công ổn
định, đời sống người lao động ngày càng được cải thiện.
n. cơ CẤU Tổ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ, CHỨC NĂNG VÀ

NHIỆM VỤ HIỆN TẠI CỦA CÔNG TY MAY 40.
1. Cơ CẤU Tổ CHÚC BỘ MÁY QUẢN LÝ, CHÚC NĂNG VÀ
NHIỆM
VỤ CỦA TÙNG BỘ PHẬN:

3


1.2 Trách nhiệm của ban giám đốc công ty:

Giám đốc công ty có trách nhiệm tổ chức, chỉ huy các mặt hoạt động
sản xuất kinh doanh, tìm biệm pháp khai thác và sử dụng họp lý khả
năng
khai thác của công ty nhằm hoàn thành các chỉ tiêu được giao và các hợp
đồng kinh tế đã ký kết với khách hàng. Sử dụng hợp lý các tài sản được
giao một cách có hiệu quả. Tạo điều kiện cho CBCNV thực hiện tốt
quyền
làm chủ tập thể, phát huy tính sáng tạo của CNVC trong thực hiện nhiệm
vụ sản xuất cũng như tham ra quản lý, nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Tổ
chức thực hiện tốt chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước, nội quy của công ty cũng như các hoạt động kinh tế.
Các phó giám đốc quản lý, theo dõi, điều hoà, phối hợp nhằm đảm bảo
nhịp nhàng, ăn khớp. Thiết lập sự thống nhất trong việc chỉ đạo sản xuất
kinh doanh từ phó giám đốc đến các phòng ban, phân xưởng, tổ sản xuất.
1.3 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban:
a. Chức năng:

Phòng ban là các đơn vị chuyên môn, nghiệp vụ, làm tham mưu cho
giám đốc trong việc chỉ đạo tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý kinh
doanh,

tổ chúc đời sống, giữ gìn trật tự an ninh. Các phòng ban không có quyền
chỉ huy sản xuất nhưng có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn kiểm tra, đôn
đốc kế hoạch, tiến độ sản xuất, quy trình công nghệ, định mức kinh tế kỹ
thuật và các mặt quản lý chuyên môn.
b. Nhiệm vụ chủ yếu của các phòng ban:

Các phòng ban chức năng được tổ chức theo yêu cầu của việc quản lý
sản xuất, chịu sự chỉ đạo trực tiếp và giúp việc cho giám đốc. Mỗi phòng
ban chịu trách nhiệm cụ thể luôn hỗ trợ, bổ sung cho nhau đảm bảo hoạt
động sản xuất kinh doanh được tiến hành nhịp nhàng.
Công ty có 5 phòng ban chức năng bao gồm: phòng kế toán tài vụ,
phòng kế hoạch vật tư xuất nhập khẩu, phòng tổ chức - bảo vệ, phòng kỹ
thuật công nghệ - KCS, phòng hành chính quản trị - Ytế.
• Phòng kế toán tài vụ:
Thực hiện theo đúng pháp lệnh về kế toán và thống kê của Nhà nước
ban
hành. Có quyền độc lập về chuyên môn nghiệp vụ. Tổ chức hợp lý công
tác thống kê, kế toán tài chính, công tác ghi chép số liệu ban đầu và
thông
tin kinh tế, xây dựng và theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch giá thành

4


Là phòng chịu trách nhiệm từ phần đầu đến phần cuối của quá trình sản
xuất. Tham mưu cho giám đốc trong việc ký kết thực hiện các hợp đồng
kinh tế, làm mọi thủ tục xxuất nhập khẩu vật tư, hàng hoá. Tổ chức giao
nhận và bảo quản, mua bán lượng vật tư hàng hoá cần thiết trong quá
trình
sản xuất, cấp phát vật tư phục vụ kịp thời sản xuất. Tổ chức chỉ đạo theo

dõi kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch, tổ chức quản lý mạng lưới tiêu
thụ sản phẩm công ty.
• Phòng tổ chức - bảo vệ:

Tham mưu cho giám đốc công ty về tổ chức bộ máy sản xuất kinh
doanh. Tổ chức hợp lý lao động, xây dựng kế hoạch lao động và tiền
lương, tổ chứccông tác cán bộ, tổ chức theo dõi và kiểm tra tình hình
thực
hiện kế hoạch lao động tiền lương, nghiên cứu áp dụng các hình thức trả
lương, thưởng phạt phù hợp nhằm kích thích và nâng cao hiệu quả lao
động, quản lý lao động tiền lương, xác định mức lao động tiên tiến nhằm
phù hợp với tình hình sản xuất, thực hiện tốt các chính sách đối với
người
lao động. Bảo vệ tốt tài sản của công ty, đảm bảo an toàn lao động cũng
như an ninh trật tự trong toàn công ty.
• Phòng kỹ thuật công nghệ - KCS:

Nghiên cứu, thiết kế, chế thử các sản phẩm theo yêu cầu của khách
hàng
và thị hiếu người tiêu dùng. Xây dựng và kiêmt tra việc thực hiện các
quy
trình công nghệ đối với tất cả các sản phẩm được sản xuất. Xây dựng
định
mức tiêu hao vật tư phù hợp với yêu cầu sản phẩm theo định mức, yêu
cầu
của khách hàng và mang lại lợi ích cho công ty.
Thiết kế, chế thử các dụng cụ gá lắp phục vụ sản xuất nhằm nâng cao
năng suất lao động, lập kế hoạc sửa chữa thiết bị của công ty. Tổ chức
hợp
lý đội ngũ kiểm tra chất lượng sản phẩm, kiểm tra việc thực hiện quy



2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
2.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất, chê độ quản lý, chức năng nhiệm vụ

của phân xưởng
Đặc điểm tổ chức sản xuất:
Công ty May 40 sản xuất theo quy mô vừa, nên công ty đã bố trí sản
xuấ
theo phân xưởng sản xuất cho phù hợp với loại hình và tổ chức sản xuát.
Công ty gồm 5 phân xưởng may, một phân xưởng cắt và một phân xưởng
thêu. Trong mỗi phân xưởng sản xuất được tổ chức thành các tổ sản xuất,
xắp xếp theo một trình tự họp lý, mỗi công nhân thực hiện một hoặc một
số bước công nghệ nhất định. Các phân xưởng sản xuất theo kế hoạch
đặt
ra hàng tháng của công ty. Sản phẩm chủ yếu của công ty là sản xuất gia
công hàng may mặc xuất khẩu với kiểu mã đa dạng, phong phú như quần
áo trượt tuyết, quần áo thể thao, áo jacket... với tỷ trọng may mặc hàng
xuất khẩu chiếm từ 95% - 98%. Ngoài ra Công ty còn nhận sản xuất theo
đon đặt hàng của các đơn vị khác trong và ngoài nước.


• Chế độ quản lý, chức năng nhiệm vụ của các phân xưởng:
a. Chê độ quản lý:

Thực hiện phân bổ hướng dẫn và kiểm tra các tổ dây chuyền sản xuất
nhằm thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty giao.
Nghiên cứu phân tích, phát hiện và đề xuất các biệm pháp chưa hợp lý
trong sản xuất và quản lý của đơn vị mình.
b. Chức năng và nhiệm vụ:


Phân xưởng là nơi trực tiếp làm ra sản phẩm của công ty; là nơi thực
hiện chế độ, pháp luật của Nhà nước; nội quy, quy định của công ty; là
nơi giao dục, rèn luyện lao động và thực hiện quyền làm chủ tập thể của
CNVC trong phân xưởng sản xuất; là nơi tổ chức sản xuất, hoàn thành
chỉ
tiêu kế hoạch mà công ty giao cho. Phân xưởng chịu sự chỉ đạo của ban
giám đốc mà trực tiếp là phó giám đốc kỹ thuật. Phân xưởng hoạt động
theo nội quy quản lý của công ty, có trách nhiệm chấp hành mệnh lệnh
chỉ đạo của giám đốc và chính sách của Đảng và Nhà Nước. Phân xưởng
là nơi trực tiếp sử dụng, giữ gìn bảo quản mọi thiết bị, tài sản của công
ty,
tổ chức sử dụng họp lý lượng vật tư có hiệu quả nhất, là nơi trực tiếp
quản
lý lao động.
2.2 Đặc điểm quy trình công nghệ:

6


Giai đoạn chuẩn bị

Thiết kế mẫu
Chế thử
phẩm sản

Thiết kế
bản
giác cho
px

cắt

định
mức vật tư

Chuẩn bị
vật

theo
biếu
giao
vải
trên
bàn cắt

Là chi tiết
thêu may sản
phẩm

Cắt bán
trình khép
không thể gián đoạn về mặt kỹ thuật. Đầu tiên là xuất
thànhkín
phẩm
nguyêntheo
vật bản
liệugiác
cho phân xưởng cắt, cắt bán thành phẩm. Sau đó tổ chức
dây chuyền
sản xuất từ bán thành phẩm và vật liệu phụ theo từng công

kỹ thuật
sơ ĐổSản
QUY
TRÌNH
CÔNG
đoạn chi tiết sản phẩm.
phẩm
sản xuất
xongNGHỆ
phải được bộ phận KCS
Giai đoạn hoàn thiện Là hơi
toàntra sau đó mớiKiểm
kiểm
đượctra
nhập kho thành phẩm.
bộ sảnNhiệm
phẩm vụ chính của
đóngcông
gói ty là sản xuất ra những sản phẩm chủ yếu để
xuất khẩu. Vì vậy để tạo điệu kiện thuận lợi cho việc điều hành sản xuất
và chủ động sản xuất các mã hàng của Công ty, các bộ phận thuộc phân
xưởng may có nhiệm vụ thực hiện quy trình công nghệ như sau:
- Nhận mẫu mã, tài liệu kỹ thuật, quy cách, kích thước sản phẩm từ
phòng kỹ thuật cùng với định mức nguyên liệu, phụ liệu, khảo sát mẫu
may chuẩn. Thết kế dây chuền sản xuất cho từng loại sản phẩm, nghiên
cứu bảng tính thời gian chi tiết sản phẩm, may thử bấm giờ để so sánh
chính xác nhằm chia công đoạn, bộ phận để sản xuất và tính lượng sản
phẩm.
GiaiNghiên
đoancứu nhiệt độ là ép, độ co nguyên liệu, màu sắc giặt tẩy

nguyên
cất phù liệu. Lập bảng phối mầu nguyên phù liệu của sản phẩm.
Nghiên cứu các thông số, kích thước các thùng catton, bao bì đai nẹp,
chữ
số, trọng lượng cho phù hợp với yêu cầu của khách hàng của sản phẩm.
-Tổ chức giác mẫu và cắt bán thành phẩm. Làm mẫu mỏng, mẫu catton
bán thành phẩm, mẫu sang dấu, mẫu may sản phẩm, mẫu cắt Kho
chi tiết sản
phẩm. Trên cơ sở đó phân xưởng cắt nhận nguyên liệu từ kho theo phiếu
xuất kho của Công ty và theo đúng yêu cầu kỹ thuật như mầu sắc, số
lượng,
khổbảo
vải,thực
loạihiện
vải để
thành
ép làtysản
phẩmxuyên
đầy đủ,
Để đảm
tốt cắt
quybán
trình
côngphẩm
nghệvà
Công
thường
tổ
đồng
bộ

theo
quy
trình
sản
xuất,
giao
bán
thành
phẩm
cho
phân
xưởng
chức hướng dẫn cách giải chuyền các mặt hàng mới cho ban quản
đốc
may theo
phiếu
phòng
XNK.
phân
xưởng,
tổ của
trưởng,
tổ KH
phó- sản
xuất nhằm đảm bảo chất lượng bán
Quy
trình
sản
xuất
sản

phẩm
của
công
ty May
gồm 3tragiai
đoạn:
thành phẩm và thành phẩm. KCS thường
xuyên40kiểm
việc
cắt giai
bán
đoạn
chuẩn
bị
kỹ
thuật,
giai
đoạn
cắt
may,
giai
đoạn
hoàn
thiện

thành phẩm để đảm bảo không hụt, lẹm. Tổ chức mạng lưới kiểm trađóng
sản
gói sảnsản
phẩm.
phẩm,

phẩm 100%. Hướng dẫn và xử lý các sai phạm kỹ thuật và đề
+ Giai
đoạnhướng
chuẩngiải
bị kỹquyết
thuật:không
Giai đoạn
nàytắc
gồm
kếđảm
mỹ thuật,

xuất
kịp thời
gây ách
sảnthiết
xuất,
bảo cho
mẫu
thiết
kế
bản
giác
cho
các
loại
sản
phẩm
với
các

cơ,
vóc
khổ
vải
khác
sản xuất được liên tục.
nhau
đảm bảo
sự chính
cao bằng
máy móc
giác mẫu
kỹ thuật
3. CHÚC
NĂNG
VÀ xác
NHIỆM
vụ HIỆN
TẠI thiết
CỦAkế
CÔNG
TY MAY
40.
via.tính
của
pháp.
Tiết
kiệm
được
lao

động,
tiết
kiệm
được
vật

sử
dụng,
chức năng:
hạ+định
mức sản
vật tư
từ hàng
1,5% may
- 2%mặc,
góp phần
làmdệt
hạ giá

Chuyên
xuất
dệt len,
theuthành
phụcsản
vụ phẩm
nhu cầu
hàng
năm
tiết
kiệm

được
hàng
nghìn
mét
vải
các
loại.
tiêu
+ Giai
Công ty sử dụng các máy chuyên dùng cắt và
dùng
trongđoạn
nướccắt
và may:
xuất khẩu.
may.
Côngkhẩu
ty đãnguyên
đầu tư liệu,
vào 1thiết
kimbịcómáy
trương
cắt may
chỉ, đầu
tư vụ
máy
2
+ Nhập
móctrình
ngành

phục
cho
kim
tự
động,
đính
cúc,
thừa
khuyết
cao
cấp,
đảm
bảo
chất
lượng
cao

nhu
tăngsản
năng
suất lao động.
cầu
xuất.
+
Giai
đoạn
hoàn
thiện:
tư của
bộ bàn

hơi,vịbàn
chân
+ Nhận uỷ thác
xuất
nhậpĐầu
khẩu
cáclàđơn
kinhhút
tế ẩm
trong
và khôna
ngoài
phục vụ cho việc hoàn thiện sản phẩm trước khi đóng gói, làm đẹp và
+ Liên doanh, liên kết, hợp tác sản xuất, mở đại lý, văn phòng đại diện,
tăng
bán
giới sản
thiệu
sản phẩm của công ty và của các đơn vị trong và ngoài
chấtvà
lượng
phẩm.
nước.
7
8


Tên chỉ tiêu

Đơn vị


năm 1999

năm 2000

a. Cán bộ quản lý, phục vụ người
186
202
- Đại học, cao đẳng
nt
48
57
- Trung cấp
nt
19
20
- Sơ cấp
nt
119
125
b.
Nhiệm
vụ:
b. Công nhân trưc tiếp sản xuất
nt
1057
1075
+ Sản xuất
Bâc 1
nt kinh doanh

346 hàng may
188mặc và trên cơ sở đó phải luôn luôn
nâng
cao
hiệu
quả

mở
rộng
hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình.
Bâc 2
nt
242
286
+
Độc
lập
trong
hoạt
động
sản
xuất
Bâc 3
nt
121
166 kinh doanh của mình và làm tròn
nghĩa vụ với
động.
Bâc 4

nt Nhà nước
191và người lao
217
+
Phải

trách
nhiệm
khai
thác,
bảo
Bạc 5
nt
157
218 đảm và phát triển nguồn vốn của
Nhà nước giao phó.
c. Tổng lao đông bình
quân
nt
1243
1277CÔNG TY.
4. THỊ
TRƯỜNG
HIỆN TẠI CỦA
năm
Trong giai
ty có thị trường chủ yếu ở Đức, Nhật,
- Nam
nt đoạn hiện
236nay Công 243

Canada
với
khách
hàng
như
GEMINI,MAIER, NORTHLAND,
- Nữ
nt
1007
1034
BIGPACK, ALPINƯS, ...ở mỗi thị trường tiêu thụ mỗi loại sản phẩm
riêng như ở Đức tiêu thụ áo Jacket, quần áo thế thao, ở Nhật quần áo bảo
c. Thu nhập bình quân
nghìn
hộ lao động,
sơ mi, áo khoác nữ. Canada tiêu thụ áo Jacket, quần áo thể
người/ tháng
700 có mỗi khó
770 khăn, thuận lợi khác nhau như ở thị
thao... Mỗiđồng
loại thị trường
trường nhật thuận lợi là không cần hạng ngạch, gần vân chuyển dễ, nhưng
ít sản phẩm còn ở thị trường Đức, Canada thì thiếu hạng ngạch xuât khẩu
nhưng tiêu thụ với khối lượng lớn. Khó khăn chung vì Công ty gia công
nguyên vật liệu nhập do bạn hàng cung cấp nên khó khăn trong việc thục
hiện tiến độ sản xuất. Hiện nay Công ty ngoài gia công hiện nay còn góp
vốn mua nguyên phụ liệu ngoài gia công đơn thuânf, góp vải chỉ với khác
hàng đế gia công. Một khó khăn nữa khi làm gia công Công ty còn nhận
nhiều
trongthấy

việcsốsản
Qua mẫu
bảngmã
số nên
liệukhó
trênkhăn
ta nhận
laoxuất.
động trung bình năm 2000
Năm
2001
ngoài
gia
công
đon
thuần
Công
cònCông
góp ty
vốn
làmcàng
hợp
tăng hơn so với năm 1999 là 34 người chứng tỏ ty
rằng
ngày
đồng
lớn mạnh, làm ăn có hiệu quả và ngày càng được mở rộng. Tuy nhiên vấn
đềbán
đặtsản
ra phẩm.

là phải tổ chức có cấu lao động sao cho phù họp cân đối với sự
Còn

nước
chỉhành
chiếm
phần
nhỏ năm
phát triển thị
củatrường
Công trong
ty. Mỗi
nămcông
khi ty
tiến
xấymột
dựng
kếrất
hoạch
sản
1999
doanh
thu
chỉ
100
triệuđ
xuất Công ty tiến hành lập kế hoạch tuyển dụng lao động và chủ động có
2000theo
doanh
thu là 250 triệuđ có tham ra hội trợ triển lãm năm

cấunăm
lao động
kế hoạch.
2001
- Năm 1999: Số lao động trực tiếp sản xuất 1057 người chiếm 85,1%.
Công ty có kế hoạch
đẩy
mạnh
tiêu
thụlàsản
thị trường
nội địa.
Số lao
động
gián
tiếp
186phẩm
ngườiở chiếm
14.9%.
ĐẶC
ĐIỀM
VỂđộng
LAOtrực
ĐỘNG
CỦA
TRONG
-III.
Năm
2000:
Số lao

tiếp sản
xuấtCONG
là 1075TYngười
chiếm
84,2%.
NHŨNG NĂM GẦN ĐÂY.
gián
tiếpĐỘNG:
là 202 người chiếm 15,8%.
1. ĐẶC ĐIỂMSố
VỀlaoCơđộng
CẤU
LAO
Qua
số liệu
ở trêncàng
cho phát
thấytriển
rằngdẫn
đa tới
số cán
công
viênmô
trong
Do yêu
cầu ngày
việc bộ
phải
mở nhân
rộng quy

sản
Công
ty

nữ
đây
cũng

đặc
thù
của
ngành
may
nói
chung
thu
hút
lao
xuất vì vậy đòi hỏi số lượng lao động ngày càng nhiều và chất lượng của
động
nữ vớiphải
số lượng
đó cũng
tới này
sản xuất,
lao động
ngày lớn
mộtdonâng
cao, ítđểnhiều
đáp ảnh

ứng hưởng
yêu cầu
hàng khó
năm
khan
trong
việctuyển
quản thêm
lý ngày
Công
ty đều
laocông.
động mới và mở nhiều khoá học để đào tạo
Mặt khác số công nhân trực tiếp sản xuất được phân chia theo cấp bậc
phản ánh chất lượng của công nhân trong công ty, qua bảng số liệu trcn ta
thấy ngoài số lượng tăng chất lượng cũng được nâng lên rõ rệt như với bậc
1 giảm 158 người bậc 2 tăng 42 người, bậc 3 tăng 45 người, bậc 4 tăng 26
người, bậc 5 tăng 61 người. Điều này cho thấy Công ty đã chú trọng vào
ÌO
9


tuyển chọn cũng như đào tạo nâng cao tay nghề thường xuyên cho công
nhân để đáp ứng được với điều kiện hiện nay (điều kiện của khách hàng,
của thị trường).
Số công nhân gián tiếp sản xuất và cán bộ quản lý của Công ty năm
2000 tăng 16 người sovới năm 1999 trong đó chủ yếu tăng Đại học, cao
đẳng (tăng 9 người) diều này chứng tỏ Công ty đã nâng cao chất lượng
quản lý để hiệu quả SXKD được nâng lên.
Cùng với chú trọng nâng cao số lượng chất lượng lao động, Công ty đã

nâng cao thu nhập cho người lao động (được thể hiện ở bảng trên), điều
này cho thấy Công ty đã có chính sách, chế độ cho người lao động hợp lý
khuyến khích mọi người làm việc.

ìì


Năm
Đầu năm

Cuối kỳ

Chí tiêu

Số tiền
%
Số tiền
%
11.905.989
53,94 11.014.648.622 50,85
A. Tài sản lưu
động và đầu tư
Xuất phát từ nhu cầu thị trường ngày càng gia tăng Công ty luôn chú
ngắn hạn.
trọng việc huy động vốn để sanr xuất kinh doanh. Trên cơ sở các quan hệ
3.741.742.141
tài chính của Công2.657.823.744
ty và vốn được ngân sách Nhà nước cấp ban đầu cung
1. Tiền
PHẦN II

như tình hình thực tế hoạt động ở mỗi thời kỳ Công ty đã có két cấu tài
TÌNH
HÌNH
TÀIsản
SẢNxuất
CÔNG
MAYDo
40.hoạt động sản
của
quá trình
kinh TY
doanh.
94.765.528sản theo yêu cầu
120.269.455
I. ngày
TÌNHcàng
HÌNH
VỀ TÀI
SẢN
TYCông
HIỆN
NAY:
xuất
phátCHUNG
triển mạnh,
nên kết
cấuCỦA
về tàiCÔNG
sản của
ty cũng

Tiền mặt tại
Trước
tiên
ta

bảne
phân
tích
tình
hình
tài
sản
công
ty
May
40
năm

sự
thay
đổi
về
số
lượng
cũng
như
tỷ
trọng.
Điều
này

được
thể
hiện
qua
quỹ
1999sau:
như trang sau:
bảng
3.646.976.613
2.537.563.289
Tiền gửi ngân
hàng
2. Các khoản
2.818.245.431
5.490.468.983
phải thu.
3.
Hàng
tồn
5.281.469.005
kho.
2.638.078.504
37.992.412
146.212.391
4. Tài sản lưu
động khác

5.

Chi cho

nghiệp.

26.450.000
sự

822.356.000

10.166.245.666
46.06 10.644.767.999 49.15
lưu
Thông qua số liệu trên ta thấy tài sản cố định năm 1999 tăng so với năm
1998 là do Công ty đã
bổ sung thêm một số thiết bị chuyên dùng nhằm
10.166.245.666
10.644.767.999
nâng cao tính năng cung như sử dụng tài sản cố định của Công ty. Tài sản
1. Tài sản cố
lưu động năm 1999 giảm so với năm 1998 do Công ty giải quyết được
định.
lượng nguyên vạt liệu23.625.572.170
tồn kho, nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn của
21.013.112.337
Công ty không để ứ động vốn, đẩy nhanh được vòng quay của vốn.
Nguyên giá

B. Tài sản
động.

(10.846.866.671)
Một sô chỉ tiêu (12.980.804.171)

về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Giá trị hao mòn
luỹ kế.

Tổng cộng tài
STT
1

2

3

22.072.144.655

21.659.416.621

Chỉ tiêu
Tài sản cố định

1998
10.166

1999
10644

Tỷ trọng (%)

46,06

49,16


Tài sản lưu động

11.905

11.014

Tỷ trọng (%)

53,94

50,85

Tổng tài sản

22.071

21,658
12
13

Chí tiêu
- Tài sản cố định/ Tổng số tài sản %

Năm 1998
46,06%

Đơn vị tính : đồng

Năm

1999
49,15%


- Tài sản lưu động/ Tổng số tài sản %
- Tỷ suất lợi nhuận/ Doanh thu %

- Tỷ suất lợi nhuận/ Vốn %
Tỷ lệ nợ phải trả so với toàn bộ tài sản

TT

53,94%
3,05%

50,85%
2,09%

11,75%
55,05%

13,17%
50,09%

ty
luôn
trọngtiền
việc
giảm
chi phát

phí
bán

chi
phí
quản
lý thu
doanh
dụng
xuất,
thuchú

khoản
như
vậy

mới391
có triệu
thể
đồng.
triển
Cóhàng
được
thể nói
trong
năm
tương
1999
lai,
việc

sản
phẩm
hồi
- Khả năng thanhsản
toán
nghiệp
dẫn
đến
lợi
nhuận
sau
thuế
năm
1999

1.399
triệu
cao
hơn
so
với
tài
sản
cố
định
đã
được
Công
ty
chú

ý.
Việc
xác
định
phương
pháp
khấu
sản xuất ra mới đảm bảo chất lượng phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng.
năm
1998.
2,842
hao
tyQUẢ
sử dụng
phươngTÀI
pháp
khấu
haoĐỘNG:
tuyến tĩnh. Công ty căn cứ
+ khả năng thanh
toán
chung
2. Công
HIỆU
SỬ1,433
DỤNG
SAN
LUU
_ khung
Tỷ

suấtthời
lợi gian
nhuận/
1998quy
chứng
khả
tối vốn
đa vànăm
tối 1999
thiểu cao
đượchơn
Bộ năm
tài chính
địnhtỏtrong
Tài sản lưu động/ nợ vào
ngắn
hạn
năng
sinh
lợi
của
vốn
tự


rất
tốt.
quyết
đinhj
1062.

Đây

phương
pháp
khoa
học

hợp
lý.
• Cơ cấu tài sản lưu động tại Công ty May 40
Như
vậy
thông
qua
loạt chỉ
tiêu cô
đanh
giátạikhái
quát
0,8hàng
2,16
• Phân
tích
hiệu
quả
sử dụng
tài
sản
định
Công

ty:trên ta thấy
+ Khả năng thanh
toán
nhanh
được
tình
hình
củacốcông
năm
đốihưởng
tốt, đối
với
Hiệu
quả
sử hoạt
dụngđộng
tài sản
địnhtycao
hay1999
thấplàsẽtương
có ảnh
không
Tiền hiện có/ Nợ ngắn
hạn
tất
mặt,
cáckinh
lĩnh doanh
vực sửcủa
dụng

tài sản
và bố
cấuphân
tài sản

nhỏcảtớicác
hoạt
động
Công
ty. Do
đó trí
cầncơphải
tíchhợp
riêng
của
ty.dụng TSCĐ để xem tài sản cố định được sử dụng như thế nào,
hiệuCông
quả sử
thấy
được vàHIỆU
hạn chế
trong
sử dụng
sản TẠI
cố định
tại
II. những
THỰCmặt
TRẠNG
QUẢ

sửviệc
DỤNG
TÀItàiSẢN
CÔNG
Công ty. TY
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định thông qua bảng sau:
số liệu
trên
ta thấy
hình
tàicố
chính
của Công ty tương đối tốt
1.Qua
HIỆU
QUẢ
SỬDỤNG
TÀI
SẢN
ĐỊNH:
TSCĐ bình quân Năm 1998
Nămtình
1999
Đơn vị: Triệu đồng

Tỷ
lệ nợ
phải
trảtrị
so với toàn

bộ tàiGiá
sản. Năm
Nguyên
Nguyêr
• +Cơ
Khấu
cấu
tàiGiá
sản cô
định:
Khấu
trị 1998 là 55,05% nhưng
đến
năm
1999
chỉ
còn
50,9%
giảm
4,15%
so
năm quan
1998.trọng
Điềukhi
này
giá Việc đánh
giátài sản cốhao
hao già cócòn
cấu
định có còn

một với
ý nghĩa
chứng
tỏ
việc
thanh
toán
công
nợ
của
Công
ty
đã

nhiều
tiến
bộ.
Công
Thông qua
trên ta thấy nhìn
năm 1999 tổng cộng TSLĐ
luỹ bảnglại
luỹchunglại
đánh
ty
đã
đốn
đốc

quản


công
việc
thanh
toán
với
thời,
bình
quân
giảm
so
vớitài
năm
Năm
1998
11.905
triệu
đồng
nhưng
kế quả
lạicủa1.397
già hiệu
sử1.555
dụng
sản1998.
cố2.330
định
Cônglà ty.
Nókhách
cho

tahàng
biết,kịp
những
Nhà cửa
3.727
2.172
3.727
không
để
nợ
quá
hạn,
nâng
cao
uy
tín
của
Công
ty
với
các
bạn
hàng
trong
năm
chỉcông
còn tác
là 11.014
triệu
triệu giá

đồng.
Nhưng

nét sơ1999
bộ về
đầu tư dài
hạnđồng
của giảm
Công 891
ty. Đánh
cơ cấu
tài sản
17,74
20,1
15,3
15,76 TSLĐ
18,02
13,18
việc
thanh
toán.
cấu
tỷ
trọng
các
khoản
trong

sự
thay

đổi

rệt.
Năm
1998
dự
trữ
Công ty qua bảng sau:
Đơn1999
yv_ Triệu
đồng. cao hơn so với năm 1998,
Tỷ trọng (%)
Khả44,36%
năng thanh
năm
là 2,842%
chiếm
trong toán
tổng
TSLĐ.
Nhưng
năm 1999 chiếm 23,95% điều
Máy móc thiết bị 15.905
7.916
7.989
18.518
9.732
8.786
đièuchứng
này cho

thấy
độ gắng
dự trữcủa
năm
1999tythấp
so với
năm thụ
1998
này
tỏ sự
nỗmức
lực cố
Công
tronghơn
công
tác tiêu
sảncó
thể
do
Công
ty

chính
sách
hợp

về
tiêu
thụ


hàng
sản
xuất
ra
tiêu
75,4
72,9doanh
78,6
78,4
74,9 khoản
82,5
phẩm của
nghiệp.
Đồng thời
phải thu năm 1999 cao hơn rất
Tỷ trọng (%)
thụ
được
ngay.
Với
khả
năng
thanh
toán
năm
1999
cao
như
vậy
bảo

đảm
nhiều so với642
năm 1998.
Năm 1998
khoản
phải thu là 2.818 triệu đồng thì
1.011
361.011
729khách
284
Phương tiện vận
cho
Công
ty
nâng
cao
uy
tín
với
hàng
trongtăng
việc2.672
thanhtriệu
toán;đồng.
Công
đến năm 1999 khoản 9phải thu là 5.490 triệu đồng,
tải.
ty
luôn
đảm

bảo
tốt
việc
thánh
toán
các
khoản
nợ
ngắn
hạn
bằng
tài
sản
Điều này chứng tổ với sự gia tăng phức tạp khi mở rộng sản xuất kinh
lưu
động
của
Công
ty.
Tinh
hình
tài
chính
của
Công
ty
rất
tốt.
và tính
cạnh

trường
ngày
mộttàikhó
thì công
tác
Thông
qua
bảng tranh
trên4,28
tatreen
thấythị
hiệu
suất2,67
sử
dụng
sảnkhăn
cố định
tăng qua
4,8doanh
5,93,6
5,6
Tỷ trọng (%)
Xét
khả
năng
thánh
toán
nhanh.
Năm
1999

tỷ
lệ
thanh
toán
nhanh
cao
toán của
Công ty368
đã gặp nhiều
trở 176
ngại. Nếu với tư cách người mua
các năm.
Dụng cụ quản lý 368thanh
116với
252
192 1998
hơn
nhiều
so
năm
1998.
Năm
chỉ
đạt
mức
0,8%
nhưng
đến
năm
Công

ty 1998
trở nên
hơn thì
vớigia
tư cách
là người
bán,doanh
Công tạo
ty đã
Năm
lđ ưu
vốnthếTSCĐ
tham
vào sản
xuấ kinh
ra phải
1,84
1999nhận
mứcviệc
tỷ
lệchậm
này đạt
2,16%.
Nguyên
nhân hàng
năm 1999
các lượng
khoảnlớn.
phải
1,76

1,12,5
1,56
1,48
chấp
trễ
thanh
toán
của1,65
khách
với khối
đồng
doanh
thu.
Tỷ trọng (%)
thu
của
Công
ty
cao
hơn
nhiều
so
với
năm
1998
mặt
khác
số
lưoựng
hàng

Do Năm
vậy Công
ty
phải TSCĐ
xây
dựng
kếgia
hoạch
cụ
đểkinh
tiến doanh
hành thu
các
1999
lđ10.165
vốn
tham
vào
sảnthể
xuất
tạo hồi
ra 2,83
Tổng số
21.011
10.8
23.624
12.981
10.643
tồn
kho

của
doanh
nghiệp
lại
giảm.
Năm
1998

5.281
triệu
đồng.
Năm
khoản
nợ của
hàng1998
không
nên đồng
chậmvàtrễsốảnh
hưởng
đến tình
đồng doanh
thukhách
hơn năm
là 0,99
tương
đối làxấu
53,8%.
46
STT
Chỉ tiêu 1999 chỉ còn

Năm
Chênh lệch
là 2.638
triệu
Công
ty mức
đã códoanh
chínhlợi
sách
quản
hình
tài chính
của
Công
ty.quađồng.
Đồng
thời cũng
thông
bảngChứng
trên ta tỏ
thấy
được
TSCĐ

tài
chính
tốt.
Trong
cấu
tàisosản

động
của99/98
Công ty thì tỷ trọng của vốn bằng
năm
1999cơcao
hơn
vớilưu
năm
1998.
Xét
bố
chí

cấu:
Tài
sản
cố
định
đãmóc
tăngchuyên
hơn so dùng
với năm
tiềnTrong năm 1999 Công ty đầu tư thêmnăm
một 1999
số máy
đã
1998
1999
+/
%

1998

do
Công
ty
đầu

thêm
máy
móc
thiết
bị
mới
nhằm
hiện
đại
hoá
giảm
mạnh
năm
1998lợi
vốn
bằng
31,42%
Nhưng
đến
năm
1999
tạo điều
kiện

thuận
cho
sảntiền
xuấtchiếm
kinh
doanh.
Đây

một
vấn
đề
rất
-172,66
Doanh thu thuần
38.772
66.944
dâybằng
truyền
công
đây
là28.172
hướng
phát
triển
tốtmặc,
đẹp
củatỷCông
ty.máy
Tài
vốn

chỉ nghệ,
chiếm
24,12%
sốcủa
giảm
tuyệt
đốib
là 1.084
triệu
đúng
đắn tiền
của
Công
ty. Do
đặc
thù
ngành
may
nên
trọngđồng.
Lợi nhuận ròng
1.157
1.339182
115,73
sản
lưu
động

giảm


do
Công
ty
giải
quyết
tốt
khâu
tiêu
thụ
sản
phẩm,
Nhưng
xétbịvềluân
khả chuyển
năng thanh
toán
nhanh
của Công
đã phân
tíchcủa

móc thiết
chiếm
tỷ lệ
lớn trong
tổng ty
sốnhư
tài sản
cố định
Nguyên giá bình quân

TSCĐ
21.011
23.624
2.613
112,4
lượng
tồn
kho
ít.
trên
giảm
hiệnmay
tại không
gây hao
trở ngại
nhiều thông
cho công
Côngthìty.việc
Máy
móclượng
trongtiền
ngành
tỷ lệ khấu
rất nhanh
qua
- Xéttakhả
năng
sinh
lời:
lệ lợi

nhuận/
doanh
thugần
năm
1999
tác
thanh
toán
của
ty. Mức
số liệu
thấy
mặcCông
dù máy
móc tỷ
thiết
bị khấu
hao
chiếm
một
nửathấp
so
hơn
so một
với
năm
1998.
Năm
1998
3,05%

nhưng
năm
1999
2,02%.
Hiệu suất sử dụng TSCĐ
1,84
2,83
0,99
153,8
Nhìn
cách
chung
thì ta
thấy là
trong
1999
cósử
cấu
tài làsản
lưu
với
nguyên
giá
TSCĐ
nhưng
Công
ty
vẫn năm
khai
thác và

dụng
tốt.
Tuy
Trong
1999
ty đã
vốn
khấu
hao sử
và dụng
vay
ngân
hàng
Nguyên
nhân
này
donâng
doanh
thu
năm
1999
gần
gấpvốn
đôisản
so cố
với
năm
Doanh lợi TSCĐ
0.055
0,0560,001

101,82
động
nhiên
xétnăm
về
lâu
dài,làCông
để
caodùng
hơn
nữa
hiệutăng
quả
tài
định
để
đầu

35
thiết
bị
chuyên
dùng
của
ngành
May
như
máy
bổ
cơi

túi,
1998
nhưng
tốc
độ
tăng
giá
vốn
hàng
bán
lại
tăng
nhanh
hơn
so
với
tốc
STT
Năm
1998
sự năng
thay
đổi
vớiNăm
năm1999
1998
bên
cạnhđầu
những
mặtđộ

của Công
Công ty
ty,có
tăng
lực lớn
sản so
xuất.
Công
ty nênsong
có kế
hoạch
tư thích
TSLĐ của
máy
dán,
máy
nhân
mác
với
giá
trị
tài
sản

3.003
triệu
đồng,
đồng
thời
tăng

doanh
thu
dẫn
đến
lãi
gộp
của
Công
ty
giảm
xuống.
Mặt
khác,
Công
được
Công
cóđịnh,
những
hạn
chế móc
cần phải
đó vụ
là không
bình quân
đáng thì
cho
tàigiásảntycố
đặcmặt
biệt
là máy

trangkhắc
thiếtphục
bị phục
cho
Trị
Trị
giá
%
Công
thanh
lý một
số%nợ
máyquá
móc
thiếtảnh
bị lạc
hậu
không
sử dụng
được
tận
nên
đểtychô
khách
hàng
nhiều
hưởng
đến tình
hình tài
chính

Vốn bằng tiền
3.741
31,422.657 18
24,12
14
16
ì?
Dự trữ
5.281
44,362.638
23,95
Phải thu
2.818
23,685.490
49,83
TSLĐ khác
65
0,54 229
2,1
Tổng cộng
11.905
11.014
100
100


STT

Chí tiêu


Năm
1998

Năm
1999

Chênh lệch

+/%
28.172
172,66
115,
Lợi nhuận ròng
1.157
1.339
182
7
11.905
11.014
-891
92,5
Tài sản lưu động
bình quân
• Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản lưu động.
3,16
6,078quả sử 2,818
Số
vòng
quay
Để đánh giá hiệu

dụng tài sản của186,
doanh nghiệp mà chỉ xét đến
(vòng)
(vòng)
TSLĐ
hiệu
quả sử dụng
tài sản cố ddịnh thì hẳn là4chưa đủ hay nói cách khác là
110chính
ngày xác.59Tuỳ
ngày
ngày
Thời
gian
một
chưa
thuộc51vào
tính chất loại hình kinh doanh của mỗi
vòng luân chuyển
doanh nghiệp mà sự hoạt động của tài sản lưu động đối với quá trình inh
0,097
0,121 Vai trò0,024
có khác nhau.
của tài sản lưu124,
động là cực kỳ quan trọng và
Mức
doanh doanh
lơi
7 quyết định tới hiệu quả sử
hiệu quả sử dụng tài sản lưu động có tính chất

TSLĐ
dụng tài sản của doang nghiệp. Công ty muốn hoạt động sản xuất kinh
doanh tốt thì cần phải biết sử dụng hợp lý và hiệu quả tài sản lưu động,
kinh doanh lãi hay lỗ phụ thuộc nhiều vào khả năng sử dụng tài sản đó.
Để đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh đòi hỏi Công ty phải tăng
nhanh vòng quay của vốn tức là giảm số ngày của một vòng luân chuyển,
có như vậy hoạt đọng sản xuất kinh doanh mới linh hoạt đồng thời vốn
lưu động được sử dụng nhiều lần cho sản xuất kinh doanh. Làm được điều
này tức là Công ty đã sử dụng hiệu quả vốn lưu động. Thông qua các chỉ
tiêu của tài sản lưu động ta xác định được các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng
tài sản lưu động như bảng sau.
Doanh thu thuần

38.772

66.944

Đơn vị: triệu đồng


động. Chỉ tiêu này rất quan trọng vì mọi hoạt động kinh doanh của Công
ty nói chung đều hướng tới lợi nhuận.
Qua bảng tên ta thấy
Năm 1998 lđồng tài sản lưu động tạo ra 0,097 đồng lợi nhuận.
Năm 1999 lđồng tài sản lưu động tạo ra 0,121đồng lợi nhuận. Như vậy
năm 1999 Công ty đã sử dụng tốt tài sản lưu động tăng nhanh tốc độ luân
chuyển của tài sản lưu động là cố gắng rất lớn của Công ty.
3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH sử DỤNG TÀI SẢN CỦA
CÔNG TY
a. Những kết quả đạt được

Thông qua một loạt chỉ tiêu kinh tế đánh giá cho thấy trong năm vừa
qua Công ty làm ăn có lãi và hoàn thành tốt mọi chi tiêu kế hoạch do sở
công nghiệp Hà Nội đề ra thực hiện tốt nghĩa vụ đối với Nhà nước. Công
tác quản lý và sử dụng tài sản ở Công ty đã được chú trọng nhiều hơn
trước, các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng tài sản đều cao hơn các năm. Tuy
tốc độ tăng còn thấp nhưng chiều hướng nhìn chung là tốt. Doanh thu
thuần năm 1999 đạt 66.944 triệu đồng và lợi nhuận ròng tăng 15,7% so
với năm 1998 khẳng định rằng Công ty làm ăn có hiệu quả. Khả năng
thanh toán của Công ty luôn được đảm bảo tốt, năm 1998 khả năng thanh
toán chung chỉ đạt 1,433 thì năm 1999 đạt mức 2,842 điều này tạo điều
kiện cho Công ty nâng cao được uy tín đối với khách hàng khi kí kết hợp
đồng với Công ty.
b. Hạn chê.
Nhìn một cách chung tuy rằng hiệu quả sử dụng của Công ty hằng năm
đều tăng nhưng so với tiềm năng của Công ty, với mục tiêu chung mà
lãnh
đạo Công ty đặt ra thì vẫn còn thấp. Mặc dù năm 1999 Công ty đã đầu tư
nhiều thêm trang thiết bị chuyên dùng hiện đại song sự đầu tư này thấp.
Doanh lưọi về tài sản cố định của Công ty tăng nhưng so với ngành may
mặc ở nước ta còn thấp, Công ty còn để các khoản phải thu quá lớn, dễ
dẫn đến tình trạng khó khăn về tình hình tài chính.
3. Hoạt động quản lý chất lượng của công ty
Trong cơ chế thị trường, chất lượng luôn luôn là một trong những nhân
tố quan trọng nhất quyết định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Trong năm 1999 tốc độ luân chuyển của tài sản lưu động rất nhanh năm
Cũng như các doanh nghiệp khác, công ty luôn luôn coi việc nâng cao
1998 số vòng quay TSLĐ chỉ đạt 3,26 vòng trong khi đó số vòng quay
chất lượng là một trong những chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh
năm 1999 đạt 6,078 vòng đây thực sự là cố gắng rất lớn của Công ty.
cơ bản, nhằm chiếm lĩnh và mở rộng thị trường và phạm vi ảnh hưởng

của
Về mức doanh lợi của TSLĐ.
mình.
vì vậy,
hoạt động
quản
lượngquả
luôn
coilưu
là động
một
ĐểVà
đánh
giá chính
xác và
đầy lý
đủchất
mà hiệu
sử luôn
dụngđược
tài sản
trong
những
hoạt
hànggiá
đầu,
trọng
cơ lưu
sỏ
ta cần

phân
tíchđộng
và đánh
thêm
chỉtâm
tiêucủa
mứcdoanh
doanhnghiệp.
lợi củaTrên
tài sản
thị trường, khách hàng, mối quan hệ giữa nhu cầu và khả năng, doanh
nghiệp đã đề ra được chính sách và mục tiêu chất lượng phù hợp. Đó là :
20
1*


Chính sách chất lượng : Công ty May 40 cam kết luôn luôn bảo đảm
mọi nguồn lực đế sản xuất và cung cấp những sản phẩm có chất
lượng
như thoả thuận với khách hàng.
- Mục tiêu chất lượng : Kiểm soát chặt chẽ chất lượng trong các giai
đoạn sản xuất nhằm bảo đảm sản phẩm đạt yêu cầu của khách hàng.
Để đảm bảo thực hiện tốt quy trình công nghệ, công ty thường xuyên tổ
chức, hướng dẫn cách giải chuyền các mặt hàng mới do ban quản đốc
phân xưởng, tổ trưởng, tổ phó sản xuất, nhằm bảo đảm chất lượng bán
thành phẩm và thành phẩm. Công ty cũng luôn tổ chức hướng dẫn và xử
lý các sai phạm kỹ thuật và
đề xuất kịp thời hướng giải quyết, không gây ách tắc sản xuất, đảm bảo
cho sản xuất diễn ra một cách liên tục. Để kiểm tra chất lượng của sản
phẩm, công ty đang sử dụng 2 công cụ thống kê là : biểu đồ Paretto và

biểu đồ xương cá để xác định các nguyên nhân gây ra sự không phù hợp
với chất lượng sản phẩm, đề ra và đánh giá hiệu quả. Đé tìm ra những
nguyên nhân của sự không phù hợp này, công ty bắt đầu từ việc sử dụng
một biểu thống kê các nguyên nhân không phù hợp từ biên bản, các phàn
nàn của khách hàng.
Song song với các hoạt động trên, các hoạt động về đổi mới, cải tiến
chất lượng sản phẩm cũng liên tục được diễn ra. Công ty luôn luôn tổ
chức sáng kiến cải tiến kỹ thuật, tổ chức đào tạo cho nhân viên, giúp cho
nhân viên tiếp cận được nhanh chóng các kỹ thuật mới : như cho xem các
băng hình kỹ thuật được chuyển từ Nhật về...Hàng năm công ty đều tổ
chức một lần hoạt động phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật để chất
lượng sản phẩm của công ty không ngừng được nâng cao, thúc đẩy được
tinh thần về chất lượng trong mỗi nhân viên của công ty. Bên cạnh hoạt
động cải tiến kỹ thuật, nâng cao chất lượng thì vấn đề đổi mới cũng được
công ty hết sức coi trọng. Trong những năm vừa qua, công ty đã đầu tư
hàng chục tỷ đồng vào việc mua sắm máy móc thiết bị, hiện đại hoá dây
chuyền sản xuất : Máy may Joky, máy trải cắt vải tự động của Pháp (đầu
quý một năm 2000)...Từ đó chất lượng sản phẩm của công ty không
ngừng được nâng cao, thị trường tiêu thụ ngày càng được mở rộng. Dự
kiến vào đầu quý II năm nay, công ty sẽ cho tiến hành xây dựng một
phân xưởng may sơ mi, đây là một quyết định của công ty trong việc mở
rộng và chiếm lĩnh thị phần của mình.
Nhờ những nỗ lực phấn đấu không ngừng về mọi mặt, năm 2000 công
ty đã được tổ chức quốc tế cấp giấy chứng nhận hệ thống quản lý chất
lượng ISO 9002- 1994.
-

21




×