Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Nguyên lý hoạt động, cấu tạo, một số dạng hỏng hóc, và vận hành bộ tời khoan LBU- 1200

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.87 MB, 74 trang )

Đồ án tốt nghiệp Đại Học Mỏ - Địa chất
LỜI NÓI ĐẦU
Trong giai đoạn phát triển hiện nay của ngành dầu khí, ngành cơ khí thiết
bị khoan khai thác đóng góp một phần rất quan trọng. Trong việc sử dụng những
máy móc thiết bị phục vụ cho công tác khoan khai thác dầu khí, chúng ta không
thể không nhắc đến tầm quan trọng của bộ tời khoan. Sự vận hành của bộ tời
khoan có ảnh hưởng lớn đến toàn bộ hệ thống nâng hạ trên giàn khoan biển.
Chính vì vậy để nâng cao kiến thức và hiểu them về bộ tời khoan em xin trình
bày đồ án tốt nghiệp với đề tài:
“ Nguyên lý hoạt động, cấu tạo, một số dạng hỏng hóc, và vận hành bộ tời
khoan LBU- 1200”
Chuyên đề: “ Nghiên cứu bộ hãm tời phụ ”
Dưới sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của các thầy giáo trong bộ môn
thiết bị dầu khí và các chú bên xí nghiệp Vietsopetro và đặc biệt là thầy giáo
Nguyễn Văn Giáp, em đã hoàn thành đồ án tốt nghiệp với đề tài “ Nguyên lý
hoạt động, cấu tạo, một số dạng hỏng hóc và vận hành bộ tời khoan LBU-1200
với chuyên đề nghiên cứu bộ hãm tời phụ”.
Trong quá trình làm đồ án, măc dù đã cố gắng nhưng do tài liệu, thời gian
thực tập và trình độ còn hạn chế nên đồ án không tránh khỏi những sai sót, em
rất mong các thầy góp ý để đồ án của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày 15 tháng 05 năm 2009.
Sinh viên thực hiện:
Mai Văn Vinh
Mai Văn Vinh Cơ Khí Thiết Bị Dầu Khí– K49
1
Đồ án tốt nghiệp Đại Học Mỏ - Địa chất
CHƯƠNG I.
TỔNG QUAN VỀ VIỆC SỬ DỤNG TỜI KHOAN Ở VIETSOPETRO.
1.1. Khái quát về hệ thống nâng thả.
- Cơ chế ròng rọc động– tĩnh.


- Móc cẩu và dây cáp.
Hệ thống này đảm bảo các công việc sau:
- Kéo, thả bộ dụng cụ và ống chống.
- Kéo thả máy móc địa vật lý.
- Tời khoan.
Thành phần chi tiết hệ thống nâng hạ được trình bày ở Hình 1.1
Hình.1.1. Sơ đồ hệ thống nâng hạ.
1. Tang tời 3. Ròng rọc 5. Cáp tời
2. Ròng rọc tĩnh 4. Móc nâng 6. Đầu cáp chết
Để tránh rung động hoặc sốc trong hệ thống thì phần cáp chết ta lắp một
bộ tang định hướng có con trượt. Trong hệ thống nâng hạ thì cụm ròng rọc động-
Mai Văn Vinh Cơ Khí Thiết Bị Dầu Khí– K49
2
Đồ án tốt nghiệp Đại Học Mỏ - Địa chất
tĩnh đóng vai trò quan trọng, nó biến chuyển động quay của tời thành chuyển
động thẳng đứng của móc nâng và giảm tải trên nhánh cáp chủ động.
1.1.1. Bộ ròng rọc động– tĩnh:
Bộ ròng rọc động– tĩnh có mục đích làm chuyển động quay của tời thành
chuyển động lên xuống của vật nâng hạ (toàn bộ tải trọng của bộ dụng cụ), biến
chuyển động ma sát trượt thành ma sát lăn, chịu tác dụng của lực đột ngột, giảm
tải trọng cho sợi cáp.
+ Hệ thống bảo vệ ròng rọc động– tĩnh:
Đây là hệ thống làm dừng chuyển động của ròng rọc khi lên đến độ cao
nhất định tránh trường hợp chạm vào ròng rọc tĩnh.(xem hình vẽ 1.2)
Cấu tạo: Gồm 2 quả nặng (2) gắn vào hai bánh hơi (3) và (4), hai quả nặng
này được treo lên bằng 1 dây cáp vắt ngang qua tháp, khi chuyển động lên quá
cao, ròng rọc động sẽ đưa cả sợi cáp này lên cho móc (1) bị bật ra, từ đó hai quả
nặng rơi xuống đồng thời cùng lúc cả hai van (3) và (4) sẽ mở ra. khí nén được
đưa vào tay phanh, nhờ piston (5) làm cho tay phanh sập xuống. Mặt khác khí sẽ
ra van xả nhanh dẫn đến côn tời bị ngắt hơi làm cho tời bị dừng lại

1
5
G
2
G
3
4
6
7
8
Hình. 1.2: Hệ thống hãm tời.
Mai Văn Vinh Cơ Khí Thiết Bị Dầu Khí– K49
3
Đồ án tốt nghiệp Đại Học Mỏ - Địa chất
1: cáp móc. 2: quả nặng. 3- 4: van. 5: piston.
6: tay phanh. 7: côn tời. 8: van xả nhanh.

1.1.2. Móc nâng
Móc nâng được lắp ngay bên dưới ròng rọc động bằng hệ thống chốt, có
hai lò xo đồng tâm mục đích là: móc nâng dự trữ một lực kéo để khi tháo cần,
sức nâng lò xo đó nâng cần ra khỏi vị trí, đồng thời có tác dụng giảm xóc.
Mỏ móc nâng thường có cơ cấu chốt an toàn ở miệng nó tự động đóng kín
khi có vật móc ở trong, hai bên có tai để gắn quang treo.
1.1.3. Quang treo.
Là một bộ phận liên kết giữa móc nâng và êlêvatơ. Có tiết diện tròn,
thường có đường kính 44mm, 57mm, 70mm, 89mm và 90mm tương ứng với
sức chịu tải 150tấn, 250tấn, 350 tấn, 700tấn.
1.1.4. Êlêvatơ.
Êlêvatơ dùng để ôm lấy cần khoan, ống chống phục vụ cho quá trình kéo
thả, Êlêvatơ có nhiều khoảng đường kính khác nhau phù hợp với từng loại cần

khoan và ống chống.
1.1.5. Cáp khoan.
Cáp khoan được tết bằng các sợi thép xoắn lại với nhau. Các sợi thép
được chế tạo bằng công nghệ kéo nguội, có đường kính từ 0,3- 3 mm và giới
hạn bền 14000-20000N/mm, bền gấp 2,3 lần so với thép cùng loại cùng mác
được chế tạo bằng phương pháp cán.
Người ta thường sử dụng cáp tròn có 6 bó, mỗi bó có từ 19-37 sợi cáp, các
sợi cáp được quấn thành bó nhỏ, các bó nhỏ lại xoắn quanh một ruột bằng kim
loại hay chất hữu cơ, đường kính phụ thuộc vào đường kính và cấu tạo cáp.
Ruột cáp làm bằng sợi gai, vì dây cáp có nhiều lớp, loại chịu lực căng
lớn, ruột cáp làm bằng sợi dây gai quấn chặt. Người ta còn sử dụng kim loại làm
ruột cáp, nhằm tránh hiện tượng chèn, dập.
Thường người ta sử dụng dây cáp xoắn thuận
Có 2 loại cáp: thuận, nghịch, để phù hợp với vị trí cáp bắt đầu vào tang tời
và chiều quay của tang tời, cần dùng cáp thuận.
Mai Văn Vinh Cơ Khí Thiết Bị Dầu Khí– K49
4
Đồ án tốt nghiệp Đại Học Mỏ - Địa chất
Thường dùng cáp có đường kính 25; 28; 32,5. có ruột bằng vật liệu hữu cơ,
khi lỗ khoan đã sâu, tải trọng gần bằng tải trọng định mức thì phải dùng cáp có
ruột bằng kim loại.
1.1.6. Tháp khoan .
Là một kết cấu kim loại bằng thép được tạo trên giàn khoan. Tháp khoan
có dạng chóp cụt có chiếu cao 53m và tải trọng là 35 tấn được cấu tạo từ các
thanh ngang và thanh chéo, các thanh này được lắp ráp với nhau bởi càc bu lông
và đai ốc. Tháp khoan có tác dụng như một giá đỡ trên có treo bộ dụng cụ khoan,
phía trước tháp khoan có mặt thoáng để đưa các vật liệu cần, ống ...được dễ
dàng.
Loại tháp này có độ ổn định cao thường dùng cho giàn khoan ngoài biển.
1.1.7. Tời khoan

- Dùng để kéo, thả bộ cần khoan và cột ống chống.
- Dùng để treo bộ khoan cụ trong quá trình khoan hoặc bơm rửa giếng
khoan.
- Tời phụ để tháo, vặn ống chống cỡ lớn.
- Thao tác phụ trợ công việc địa vật lý.
Tời khoan phải được điều chỉnh tốc độ cho phù hợp khi kéo, thả, khoan
hoặc khoan doa.
Khi kéo thả cần khoan, thường thực hiện nhiều lần, cần khoan được tời
thả với vận tốc đến 100m/s. Trong thời gian kéo cần, cáp quấn lên tang tời với
tải trọng từ tải tác dụng của trọng lượng cột cần, còn khi thả thì Êlêvatơ chịu tải
trọng không lớn.
Chính vì vậy tời khoan là phần chính trong thiết bị khoan dầu khí.
1.2. Những yêu cầu về hệ thống nâng thả.
- Có công suất lớn do trọng lượng của cột cần và ống chống lớn .
- Có số tốc độ trung gian hợp lý để giảm thời gian nâng thả .
- Sơ đồ động học đơn giản tận dụng hết công suất động cơ.
- Có tốc độ lớn nhất để kéo thả móc không tải .
- Hệ thống hãm làm việc với độ tin cậy cao.
- Thuận tiện cho việc điều chỉnh tốc độ truyền tải cho chòong.
Mai Văn Vinh Cơ Khí Thiết Bị Dầu Khí– K49
5
Đồ án tốt nghiệp Đại Học Mỏ - Địa chất
1.3.Các loại tời được sử dụng, đặc tính kỹ thuật và ưu nhược điểm.
Bảng 1a- các tời khoan chế tạo ở Rumani
Tên Đơn
vị
loại tời
TF35 TF25 TF25* TF21 TF15
Công suất KW 1,500 11,000 740 520 390
Đường kính cáp Mm 35(38,1) 32 28 32(28) 25

Lực kéo cáp max KN 440 275 250 187,5 150
Lực ở cáp KN 350 250 160 - 113
Vận tốc cáp m/s 4- 25 4- 25 4- 25 2,3-17,2 2- 12,5
Số vận tốc 4+ 2 4+ 2 4+ 2 6 2+ 1
Đường kính tang tời mm 900 710 630 710 450
Chiều dài tời mm 1510 1320 1180 1180 1100
Đường kính phanh mm 1570 1370 1200 1370 1100
Chiều rộng phanh mm 275 255 255 255 205
Bảng 1b- Các tời khoan chế tạo ở Liên Xô
Tên Đơn
vị
đo
U2-5-5 U2-4-7 U2-4-8 BU
200Br
BU
75Br
BU
50Br
BU
40Br
Công suất tời KW 810 900 440 810 400 300 190
đường kính cáp mm 33 28 28 33 25 24 25
lực kéo cáp max KN 245 153 153 232 125 98 80
vận tốc cáp m/s 2,2-
15,8
5,7-
20,6
2,25-
12,6
3,5-

17,7
3,2-
16
2,6-
11,8
2,8-
10,4
số vận tốc 5 5 4 4 4 4 4
đường kính tang
tời
mm 800 650 650 850 600 450 400
chiều dài tời mm 1000 840 840 1100 865 700 550
đường kính phanh mm 1450 1180 1450 1450 1180 1000 1000
chiều rộng phanh mm 250 250 250 250 250 180 200
1.4. Những kết quả đã đạt được và những tồn tại cần tập trung nghiên
cứu, giải quyết.
1.4.1. Những kết quả đã đạt được.
- Có công suất lớn do trọng lượng của cột cần và ống chống lớn .
Mai Văn Vinh Cơ Khí Thiết Bị Dầu Khí– K49
6
Đồ án tốt nghiệp Đại Học Mỏ - Địa chất
- Có số tốc độ trung gian hợp lý để giảm thời gian nâng thả .
- Sơ đồ động học đơn giản tận dụng hết công suất động cơ.
- Có tốc độ lớn nhất để kéo thả móc không tải .
- Hệ thống hãm làm việc với độ tin cậy cao.
- Thuận tiện cho việc điều chỉnh tốc độ truyền tải cho chòong.
1.4.2. Những tồn tại cần tập trung nghiên cứu, giải quyết.
- Tời LBU- 1200 là 1 loại tời của Liên Xô, loại tời này đã có từ lâu nên loại
tời khoan này còn có nhiều mặt tồn tại :
- To, nặng, cồng kềnh.

- Các phụ kiện kèm theo cũng rất cồng kềnh lắp đặt khó khăn .
- Các chi tiết hay bị hỏng nên thay thế rất mất nhiều thời gian.
- khả năng tải của tời thấp, công suất thấp hơn các loại tời của tư bản.
Vì vậy ta cần có các biện pháp khắc phục những vấn đề trên bằng cách
nghiên cứu sử dụng tối đa công suất của động cơ, kiểm tra và bảo dưỡng đúng
lịch và đúng thời gian. thường xuyên kiểm tra toàn bộ hệ thống sau mỗi lần giao
ca hoặc nhận ca và trình độ người điều khiển phải có trình độ cao và hiểu rõ về
từng chi tiết trên tời.
CHƯƠNG II. CẤU TẠO VÀ NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CỦA TỜI
KHOAN LBU- 1200
2.1. Sơ đồ cấu tạo của tời khoan LBU- 1200.
- Trục nâng: Trục nâng chính va trục nâng phụ.
- Hệ thống phanh: phanh đai và phanh thuỷ lực.
Mai Văn Vinh Cơ Khí Thiết Bị Dầu Khí– K49
7
Đồ án tốt nghiệp Đại Học Mỏ - Địa chất
- Bảng điều khiển.
- Hệ thống khí nén và côn hơi.
- Hệ thống bôi trơn .
- Hệ thống dẫn động: xích, các đăng, các khớp nối.
- Hộp giảm tốc.
- Bộ truyền vận tốc thứ 5.
- Bộ truyền động roto.
- Khớp vấu của phanh thuỷ lực.
Sơ đồ cấu tạo chung của tời khoan LBU- 1200 được trình bày:
trong Hình 2.1 và Hình 2.2
1-Hộp chứa nước. 9-Tang tời.
2-phanh thủy lực. 11-Hộp xích.
3-Đầu mèo. 12-Hàng rào.
4-Ròng roc động. 13-Trục truyền tốc độ sổ 5.

5,6,10-Trục thẳng đứng. 14-Trục khuỷu của bộ phanh đai.
7- Trục đầu mèo. 15-Đòn cân của bộ phanh đai.
8-Bộ nén khí. 16-tay nắm điều khiển bộ phanh.
17-Bàn điều khiển khoan. 18-Hình vuông.
19-Công xôn. 20-Bộ truyền khí.
21-Bộ khí nén. 22-Hộp giảm tốc.
23-Bộ truyền động roto. 24-Bộ khoá phanh thuỷ lực.
25-Khung.
Mai Văn Vinh Cơ Khí Thiết Bị Dầu Khí– K49
8
Đồ án tốt nghiệp Đại Học Mỏ - Địa chất
Mai Văn Vinh Cơ Khí Thiết Bị Dầu Khí– K49
9
Hình. 2.1: Hình chiếu đứng của tời khoan LBU- 1200
Đồ án tốt nghiệp Đại Học Mỏ - Địa chất
Mai Văn Vinh Cơ Khí Thiết Bị Dầu Khí– K49
10
Hình. 2.2: Hình chiếu bằng của tời khoan LBU- 1200
Đồ án tốt nghiệp Đại Học Mỏ - Địa chất
2.2. Đặc tính kỹ thuật của tời khoan LBU- 1200.
Tời khoan LBU- 1200 là một loại tời khoan được chế tạo ở Liên Xô.
1200 – công suất tính toán trên tang tời
- Công suất tời kW
Động cơ Diezen 606 (825);
Động cơ điện 680 (925)
- Sức căng của cáp 627,7kN
- Sức kéo của ống lót
Khi vặn ống : 29,4KN;
Khi nâng tải : 29,4kN
- Đường kính cáp sử dụng: 32mm

- Số vận tốc sử dụng quay
Trục nâng - thuận: 5
- ngược chiều là: 1
- Kích thước tang quay
Đường kính : 1450mm;
Chiều dài : 1030mm
- Kích thước tiết diện bánh đai phanh
Đường kính: 1450mm;
Chiều rộng: 250mm
- Kích thước má phanh
Dài: 230mm;
Rộng: 120mm
Dày: 32mm
- Diện tích hiệu dụng của ma sát phanh: 12144cm
2

- Kích thước của bộ tời khoan :
Dài : 7250 mm;
Rộng : 3345 mm;
Cao : 2865 mm
Mai Văn Vinh Cơ Khí Thiết Bị Dầu Khí– K49
11
Đồ án tốt nghiệp Đại Học Mỏ - Địa chất
2.3. Nguyên lý làm việc của tời khoan.
Hình vẽ 2.3 trình bày sơ đồ động học của tời LBU- 1200. Tời LBU- 1200
có năm tộc độ, trong đó có 4 tốc độ của trục nâng IV được truyền từ trục số qua
trục các đăng I và trục cao tốc II của hộp số. Sau đó qua cặp bánh răng có tỉ số
truyền 27/93 để truyền tới trục giảm tốc của hộp số III. Từ trục này chuyển động
được truyền sang trục IV bằng côn hơi kép (13) để côn hơi làm việc thì khí nén
được nạp vào miệng (14) và được điều khiển bằng bảng điều khiển của kíp

trưởng khoan .
Tốc độ thứ năm là tốc độ độc lập, nó dùng để nâng êlêvatơ. Nó được
truyền từ hộp số dẫn động qua trục các đăng VIII đến trục IX. Sau đó được trền
đến trục nâng IV thông qua bánh xích 4, xích 5 và cụm xích 11. Cụm bánh xích
11 được lắp trên hai vòng bi đũa. Nó còn dùng để truyền chuyển động cho trục
tời phụ X. Việc đóng ngắt vận tốc hộp số 5 được thực hiện bằng côn hơi 12
thông qua miệng nạp khí 14 để cung cấp nguồn khí cho côn hơi này từ bản điều
khiển của kíp trưởng khoan. Tời phụ nhận được chuyển động thông qua bộ bánh
xích 11, cặp bánh xích 19/35, xích 3 trục tời X. Trục tời X quay sẽ truyền chuyển
động đến bộ bánh răng hành tinh. Nếu đóng côn ma sát của tời phụ thì tời phụ sẽ
làm việc. Để truyền chuyển động cho rô to thông qua trục các đăng và trục II cặp
bánh răng 27/44 sẽ tiếp tục truyền các tốc độ cho trục VI. Nếu đóng khớp nối
vành 1, các côn hơi 500 thì bánh xích 19 sẽ truyền chuyển động quay đến rô to
với các cấp tốc độ khác nhau. Ở đầu trục VII các miệng nạp khí 20 để đóng côn
hơi 500 (18). Việc thực hiện đóng ngắt côn này được thực hiện từ bảng điều
khiển của kíp trưởng khoan. Cấu tạo của tời LBU-1200 cho phép trong khi trục
nâng của tời vẫn hoạt động thì rô to vẫn nhận được chuyển động quay. Đồng thời
nó còn cho phép thực hiện quá trình quay rôto trong khi thả bộ khoan cụ. Trong
quá trình thả bộ khoan cụ, trục nâng tách khỏi nguồn cấp lực bằng cách ngắt côn
hơi 1070 (13) và được nối với phanh thuỷ lực bởi khớp nối 7. Chuyển động quay
của trục nâng lúc này do trọng lực của bộ ròng rọc động và bộ khoan cụ tác
động. Vận tốc thả bộ khoan cụ sẽ được điều chỉnh bằng phanh cơ học 9, 10 và
mức nước vào phanh thuỷ lực 6. Như vậy khi thả bộ khoan cụ vận tốc thả sẽ đều,
từ từ không gây hư hỏng bộ khoan cũng như làm hỏng phanh cơ học.
Mai Văn Vinh Cơ Khí Thiết Bị Dầu Khí– K49
12
Đồ án tốt nghiệp Đại Học Mỏ - Địa chất
Mai Văn Vinh Cơ Khí Thiết Bị Dầu Khí– K49
13
Hình.2.3: Sơ đồ động học của tời khoan LBU- 1200

Đồ án tốt nghiệp Đại Học Mỏ - Địa chất
I: Trục các đăng; VI: Truc của hộp giảm tốc truyền chuyền động cho roto
II: Trục cao tốc của hộp giảm tốc; VII: Trục truyền chuyển động cho roto
III: Trục thấp của hộp giảm tốc; VIII: Trục các đăng truyền vận tốc thứ 5
IV: Trục nâng; IX: Trục dẫn động thứ 5
V: Trục phanh thuỷ lực; X: Trục tời phụ
2.4. Lý thuyết cơ bản của tời LBU- 1200.
Tời khoan dùng để kéo thả cột cần khoan, ống chống tháo chặn cần, treo
cột cần khi khoan. Trong một số trường hộp tời khoan còn dùng để truyền động
cho rô to. tời còn dùng để di chuyển các vật nặng phục vụ cho công tác dựng hạ
tháp và công tác phụ trợ khác.
- Tính toán động học và động lực học của tời khoan:
Nhằm mục đích xác định số vòng quay ở các trục của tời, vận tốc quấn cáp
của tang tời, sức căng ở đầu dây cáp cuốn ứng với mỗi tốc độ.
2.4.1. Xác định số vòng quay ở các trục của tời.
Việc xác định số vòng quay phải dựa vào sơ đồ động học của thiết bị
khoan, của tời và số vòng quay của động cơ.
Nếu gọi Z
1
, Z
3
,Z
5
…..là số răng ở đĩa truyền động
Và Z
2
, Z
4
, Z
6

,…..là số răng ở số dẫn động. lúc đó số vòng quay ở trục tời
được tính là (n
t
).
n
t
= n
m
.

trong đó: n
m
- số vòng quay của động cơ.
2.4.2. Xác định số vận tốc quấn cáp của tời (v
t
)
Với mỗi tốc độ quay của tời ta có thể tính được tốc độ quấn cáp như sau.
V
t
=

m/s
Trong đó: D
th
- đường kính trung bình của tang tời: (D
th
= D
t
+ 3d)
D

t
- đường kính tang tời
d- đường kính cáp tời.
2.4.3. Sức căng cực đại ở đầu dây cáp quấn được tính dựa theo công
suất của động cơ. (P
c.max
)
P
c.max
=

Mai Văn Vinh Cơ Khí Thiết Bị Dầu Khí– K49
14
Đồ án tốt nghiệp Đại Học Mỏ - Địa chất
Trong đó: N
m
- công suất của động cơ
η
t
- hiệu suất truyền từ động cơ đến trục tời
v
t
- vận tốc quấn cáp ở tời.
2.4.4. Vận tốc ở móc nâng (v
min
)
v
min
=
;

Trong đó: β- hệ số ma sát ở các con lăn của hệ palăng
Điều kiện để chọn P
c
là: P
c
< P
c.max
CHƯƠNG III.
QUY TRÌNH BẢO DƯỠNG VÀ SỬA CHỮA CỦA TỜI.
3.1. Quy trình bảo dưỡng của tời.
3.1.1. Nếu vận hành đúng theo quy phạm kỹ thuật và nâng, kéo dài thời
gian phục vụ, sử dụng, hiệu suất sử dụng trong mọi chế độ vận hành.
Mai Văn Vinh Cơ Khí Thiết Bị Dầu Khí– K49
15
Đồ án tốt nghiệp Đại Học Mỏ - Địa chất
3.1.2. Cẩn thận và thực hiện các yêu cầu kỹ thuật trong thời gian vận hành
hệ truyền động các đăng, chăm sóc vả bảo dưỡng tốt các hệ truyền động bản lề.
Nếu suất hiện tiếng ồn cao so với bình thường thì cần thiết phải kiểm tra sự đánh
hướng tâm của các đĩa lắc đối với nắp đậy bảo vệ. Nếu như sự lắc có thể nhìn
thấy bằng mắt thường thì phải tháo đĩa và thay vòng gioăng 6 (xem hình 3.1)
được đáp ứng trong bộ phụ tùng dự trữ, có chiều dày lớn. Sau đó lại lắp lại khe
hở giữa những vòng gioăng và bề mặt của đĩa. Đại lượng này phải có giá trị ≤
0,2 mm trong mỗi ngày. Khi tháo trục các đăng nhất thiết phải thực hiện đánh
dấu tri tiết và khi lắp phải tuân thủ trình tự ngược lại khi tháo, trong đó các lắp
bịt đầu trục cần phải nằm trong cùng một mặt phẳng.
3.1.3. Thường xuyên theo dõi tình trạng kỹ thuật làm việc của đai. Nếu
phanh đai, các guốc phanh có mòn đi 18÷ 20 mm ở đầu cáp chạy thì không phải
thay thế chuyển chỗ các guốc khác sao cho độ mòn các guốc trên dải phải đến độ
mòn của guốc phanh cho phép max đến 24mm. Khe hở điều chỉnh B (hình 3.1)
phải đạt giá trị từ 5÷7 mm, khi đó phanh sẽ cho khả năng bằng 1 dải phanh

trường hợp sự cố, chỉnh khe hở này bằng êcu vặn vào bulông 11, phải theo dõi
sao cho 2 dải phanh đều làm việc cùng 1 lúc. Quá trình này người ta có 2 cách:
dùng mũi tên 19 hay bulông 20 (xem hinh 3.1), thường thì trước khi thả ống
chống cần nặng hay khi thay thế cần, cần thiết phải tiến hành hiệu chỉnh lại sự
căng của dải phanh theo mũi tên chỉ. Để tiến hành việc đó trên bề mặt của đối
trọng cân bằng (xem mặt chiếu B) có các dấu rãnh mang ký hiệu O, П, Λ và trên
khung gắn mũi tên 19. Mũi tên 19 này được lắp ở vị trí rãnh O với sự trợ giúp
của các lá căn. Nếu mũi tên trong vị trí phanh mà di động thấp hơn vị trí O về
phía П thì cần thiết phải xiết thêm dải phanh bên phải.Nếu mũi tên dụch về phía
vị trí người, xiết thêm dải phanh bên trái.
Mai Văn Vinh Cơ Khí Thiết Bị Dầu Khí– K49
16
Đồ án tốt nghiệp Đại Học Mỏ - Địa chất

Mai Văn Vinh Cơ Khí Thiết Bị Dầu Khí– K49
17
Hình.3.1: Cấu tạo phanh đai của tời khoan
1: đinh tán. 2:dây neo. 3: guốc phanh. 4: đai phanh. 5: đai ốc có lỗ. 6. chốt. 7: khóa điều chỉnh vị trí tay điều
khiển. 8: Ống lót. 9: gối trục. 10: lò xo. 11: trục đứng. 12: giá lắp xi lanh khí. 13: đai sắt
. 14: tay quay. 15: đầu cố đỊnh của đai phanh. 16: chốt cdra đòn cân. 17: trụ lắp chốt đòn cân. 18: đòn cân.
19:kim chỈ thị. 20: đai ốc. 21: hốc chứa.
Đồ án tốt nghiệp Đại Học Mỏ - Địa chất
Dùng cờ lê 7 quay ốc 8 để xiết thêm đai phanh. Nếu sử dụng bulông 20 thì
cúng một thời điểm phải chỉnh sửa như sau:
3.1.3.1. Đặt trọng cân bằng 18 ở vị trí nằm ngang bằng sự trợ giúp của
bulông 20 (vặn chúng đến vị trí sao cho đầu bulông chạm vào mặt đối trọng).
3.1.3.2. Nối đai phanh, phanh tang tời bằng cách cung cấp khí nén từ can
đến xilanh hơi.
Quay cốc 8 bằng tay gạt sao cho khoảng cách E = 1155± 5 mm
Đánh dấu tại chỗ, quay gốc 8 trong tình tr ạng nhả phanh.

3.1.3.3. Nhả phanh đã chỉnh, lắp vào dải còn lại và tiếp tục làm như trên .
3.1.3.4. Phanh sau khi đã chỉnh xong bulông 20, gạt tay đỡ 22 đến hết hành
trình , hai dải nhất thiết phải nối với nhau, bulông 5 phải vặn vào cốc 8 cho đến
vị trí đánh dấu >/<.
Trong hiệu chỉnh dải phanh, chú ý rằng kích thước r ( xem hình 3.1) phải
có giá trị 380 cm để đảm bảo độ bền của khớp nối ren .
Cũng là cần thiết kiểm tra xem các dải phanh có nằm ở vị trí tự do hay
không, không tỳ lên tang phanh .
Sự ôm đều đai phanh lên tang trong thời điểm phanh được hỗ trợ bằng các
đai bulông hiệu chỉnh.
- Để tranh sự di chuyển của tang điều khiển đột ngột xuống phía dưới. Nhất
thiết phải sử dụng van cung cấp một cách “êm đềm”. Chú ý: khi rời bàn khíp
trưởng, phải kiểm tra sự tin tưởng của con hàn cần điều khiển phanh.
- Phải gìn giữ tang phanh tời, tang phanh tay (tời phụ), tang khớp nối bôn
hơi sạch, không có dầu mỡ .
- Phải kiểm tra kỹ tình trạng kỹ thuật của bề mặt làm việc, các tang, phanh.
nếu bị mòn sâu di 15mm và có các vết nứt chiều dài 80mm thì phải thay tang .
- Mỗi một tang phanh có lý lịch riêng, trong đó phải ghi chép đầy đủ thông
số kỹ thuật cho phép và hướng dẫn sử dụng.
- Trong điều kiện mùa đông cần thiết phải làm nóng ty xi lanh bằng hơi
nước. Dùng không khí nén thường kỳ phải thổi để đẩy các chất bẩn, hơi nước
ngưng tụ trên thâ ty piston.
Mai Văn Vinh Cơ Khí Thiết Bị Dầu Khí– K49
18
Đồ án tốt nghiệp Đại Học Mỏ - Địa chất
- Nếu mà phát hiện sự kẹt của côn hơi MP1070 thì phải lắp ngay bulông sự
cố 3 (xem hình 3.2-3.3) động tời trong đó khởi động côn MP50 bằng van từ sàn
kíp trưởng.
- Hàng ngày phải theo dõi trong thời gian vận hành : hệ thống hơi của tời sao
cho không rò rỉ , tránh nhiễm dầu mỡ bên ngoài đường dây dẫn .

Mai Văn Vinh Cơ Khí Thiết Bị Dầu Khí– K49
19
Đồ án tốt nghiệp Đại Học Mỏ - Địa chất
Mai Văn Vinh Cơ Khí Thiết Bị Dầu Khí– K49
20
Hình 3.2: cấu tạo trục nâng của tời khoan;
1: vú mỡ. 2: thân ổ bi côn cầu. 3: vít sự cố. 4: vít sự cố. 5 đầu tiếp hơi. 6: long đen. 7-8: tang côn hơi
mp700. 9: côn hơi. 10: nắp chắn bảo vệ côn hơi mp700. 11: bulông kẹp cáp. 12-20: báng răng xích.
13: đĩa chắn. 14-17: pu ly phanh. 15: tang tời. 16: trục tang tời. 18: đĩa lắp pu ly. 19: ổ bi côn cầu.
21-22: khớp vấu
Đồ án tốt nghiệp Đại Học Mỏ - Địa chất
Mai Văn Vinh Cơ Khí Thiết Bị Dầu Khí– K49
21
Hình.3.3.Cấu tạo trục nâng của tời khoan.
23-24: ống dẫn mỡ. 25: vú mỡ
Đồ án tốt nghiệp Đại Học Mỏ - Địa chất
Nếu phát hiện sự kẹt xôn MP 500 truyền chuyển động cho roto giữa buly
lắp ngay bulông sự cố.
Tất cả các sự cố phụ khác sẽ thực hiện bằng tời phụ, trong đó thường kỳ
phải điều chỉnh sự căng của dải phanh, tra dầu mỡ cả hệ thống quat bản lề, cần
thiết phải tạo điều kiện đầy đủ để xả phanh cả hai tang phanh, tạo điều kiện có đủ
khà năng để lực tỳ vào là nhỏ khi tời phụ thực hiện nguyên công quấn cáp .
Cần thiết phải theo dõi tình trạng kỹ thuật của xích, bánh xích trong khi
tiến hành công việc trong điều kiện không đủ bôi trơn thì xích trùng ra do bị mòn
mắt xích, dẫn tới bị giật, hoặc va chạm mạnh khi khởi động và xích bị mắc và
trục .
Để tránh hiện tượng này phải chặt mắt xích đi 1 hay 2. Nếu xích bị căng
quá, không cho phép dẫn tới sự làm việc không bình thường của hệ truyền
chuyển động và ăn mòn lớn cho bánh xích và xích.
Bảo dưỡng định kỳ thời khoan

Ổ đỡ trục tời chính, tời phụ, trục phanh thuỷ lực, trục truyền chuyển động
roto bơm mỡ 0,5kg/lần/tuần.
Đầu tiếp hơi: 0,05 kg/lần/ca.
Ổ trục khuỷu dây phanh: 0,1kg /lần /tuần.
Ổ các con lăn: 0.05 kg/lần/tuần.
Xy lanh hơi: 0,1 kg/lần /tuần
Trục các đăng :0,1 kg/lần /tuần .
Đổ dầu
- Hộp giảm tốc dẩu 100 :80 lít/lần/3 tháng
- Hộp xích tốc độ phanh : 45 lít/lần/3 tháng.
- Đầu mèo : 1 lít/lần/3 tháng.
- ty xi lanh hơi : 0,05 lít/lần/3 tháng.
3.2. Môt số dạng hư hỏng, nguyên nhân và biện pháp hạn chế.
3.2.1. các hỏng hóc hay gặp trong tời khoan.
Mai Văn Vinh Cơ Khí Thiết Bị Dầu Khí– K49
22
Đồ án tốt nghiệp Đại Học Mỏ - Địa chất
Tời khoan là một bộ của hệ thống nâng hạ cho nên các thiết bị phải có độ
bền cơ học cao và chịu nhiệt tốt, thường tời có các hỏng hóc sau.
3.2.1.1. Hỏng côn tời :
Do suất tác dụng cao, do thời gian làm việc lâu dài và liên tục, nên má côn
chúng bị mòn, buồng khí nén bị rò, hai lý do này làm cho mômen ma sát giảm
nên còn làm việc kém ảnh hưởng đến quá trình vận hành cho bô tời .
3.2.1.2. Má phanh bị mòn :
Như ta đã biết phanh là cơ cấu hãm, khi kéo cần cũng như khi thả cần má
phanh luôn sinh ra ma sát.
Nếu ma sát quá lớn sẽ dẫn đến má phanh bị mòn.Từ đó sự hãm phanh
giảm. Nếu má phanh mòn ≥ 2/3 x 32 (mm) thì ta phải thay.
3.2.1.3. Tang tời bị rạn nứt mòn.
Trong quá trình làm việc tang tời chịu mômen xoắn do lực căng cáp sinh ra

và lực nén do cáp đè lên. Bời vậy tang tời hay bị mài mòn co ma sát trượt và rrỗ
nứt. Nếu thấy vế nứt ≥ 2 (mm) thì ta phải thay.
3.2.1.4. Tang phanh bị mòn,nứt
Nếu ≥ 9 (mm) ta phải thay.
3.2.1.5. Khoan cụ di “lập cập” khi nâng .
Nguyên nhân: trượt khơp nối côn vì có sự hiện hữu của dầu bôi trơn.
3.2.1.6. Tay gạt điều khiển đi hết hành trình dưới và không phanh.
Nguyên nhân: mòn guốc phanh có dầu trong tang phanh.
3.2.1.7. Nâng tải bằng tời phụ đòi hỏi lực lớn quá, mà vẫn bị trượt.
Nguyên nhân: có dầu trong đai phanh.
3.2.1.8. Dầu bôi trơn không di đến ngõng truyền chuyển động roto .
Nguyên nhân : tắc nghẽn lỗ thông dẫn dầu của van.
3.2.1.9. Nhiều vòng bi bị nóng quá nhiệt độ 70
0
C.
Nguyên nhân: không có mỡ bôi trơn, bẩn vòng bi bị mòn .
Ngoài ra còn có các hỏng hóc khác như bánh răng bị mòn, dây xích và trục
tời bị mòn, phanh thuỷ lực không tự đóng...
Mai Văn Vinh Cơ Khí Thiết Bị Dầu Khí– K49
23
Đồ án tốt nghiệp Đại Học Mỏ - Địa chất
3.2.2. phương pháp khắc phục .
Đối với côn hơi thì ta phải giảm mômen cần gây nên tức là mômen do bộ
cần phải nhỏ hơn mômen bó của côn với thang côn. Ngoài ra, ta còn phải
thường xuyên kiểm tra áp suất lam làm việc của côn. Áp suất làm việc của côn
hơi ≤ 8at.
Đối với má phanh, đây là một chi tiết quan trọng để khắc phục sự mòn
hỏng của phanh. Ta phải làm mát nó đúng cách tức là phải làm giảm nhiệt độ bề
mặt tiếp xúc của phanh. Đối với tang tời để giảm bớt sự mài mòn và nứt trên
thực tế phải chống được mômen xoắn lớn hơn.

Đối với sự hỏng hóc 5 phương pháp khắc phục: tháo nhớt lau sạch.
Đối với hỏng hóc 6 thì bằng cách xiết dải phanh khử dầu.
Đối với sự hỏng hóc 7 thì bằng cách khử dầu mỡ .
Đối với hỏng hóc 8 thì phải rửa làm sạch lại van.
Còn đối với sự hỏng hóc 9 thì phải nạp tra mỡ mới, nếu vòng bi tiếp tục
quá nhiệt thì phải thay bi .
*Trong thực tế, chúng ta phải bôi trơn làm mát đúng quy trình và phải
kiểm tra thường xuyên các chi tiết hay mòn và bù với chúng được trình bày sau
đây :
3.2.2.1. Kiểm tra một số chi tiết hay mòn hỏng.
3.2.2.1.1. Yêu cầu chung về sự mòn hỏng .
- Việc kiểm tra sự mòn hỏng phải được tiến hành ở vị trí làm việc chuyên
dụng, có trang bị sơ đồ đánh giá khuyết tật các chi tiết, các dụng cụ đo kiểm tra,
đồ gá cần thiết .
- Đánh giá khuyết tật các chi tiết và các cặp đối tiếp phải được dựa trên sơ
đồ lắp ráp. Đó là tài liệu cơ bản cho người kiểm tra.
- Khi đánh giá khuyết tật các chi tiết cần phải phân loại 4 nhóm tương ứng
với 4 màu sơn khác nhau:
+ Dùng lại không cần sửa chữa – màu xanh.
+ Dùng lại khi lắp với chi tiết mới hay chi tiết đã được phục hồi tới kích
thước bản vẽ - màu sơn vàng.
+ Phải phục hồi – màu sơn trắng.
Mai Văn Vinh Cơ Khí Thiết Bị Dầu Khí– K49
24
Đồ án tốt nghiệp Đại Học Mỏ - Địa chất
+ loại bỏ - màu sơn đỏ .
- Khi kiểm tra trên chi tiết có 1 khuyết tật trở lên buộc phải loại bỏ thì chi
tiết ấy không cần kiểm tra tiếp.
- Kiểm tra các tri tiết cần phải kiểm tra theo tiết diện và hướng bị mài mòn
nhiều nhất.

- Nếu trên sơ đồ thấy rằng một chi tiết đã được sửa chữa theo kích thước
sửa chữa thì chi tiết lắp với nó cũng phải sửa tới kích thước sửa chữa.
- Khi đánh giá khuyết tật, thấy rằng kích thước của các chi tiết bằng giá trị
giới hạn thì chi tiết đó không cần sửa chữa. Nó được sơn như chi tiết còn cùng
được (màu xanh) và được dùng như chi tiết mới.
- Nếu kích thước của chi tiết vượt quá giới hạn được phép lắp với hi tiết đã
sử dụng, nhưng nó không vượt quá giới hạn được phép lắp với chi tiết mới thì
chi tiết đó cần phải được đánh dấu sơn màu vàng như chi tiết đã dùng lại, nên lắp
với chi tiết mới.
- Khi kiểm tra cả hai chi tiết lắp với nhau đều ở tình trạng chỉ lắp được với
chi tiết mới, thì trong từng trường hợp cụ thể sẽ quyết định dùng với chi tiết nào .
- Nếu trên sơ đồ yêu cầu kỹ thuật về việc đánh giá khuyết tật và sửa chữa
các chi tiết phụ hồi không chỉ ra các yêu cầu kỹ thuật khác. Điều đó có nghĩa là
các yêu cầu ở bản vẽ chế tạo vẫn có giá trị bình thường
+ Kiểm tra các ổ bi.
- Các ổ bi trước khi kiểm tra cần phải được rửa sạch bằng xăng. Khi đánh
giá khuyết tật phải tiến hành theo các trình tự sau:
- Xem xét bên ngoài, kiểm tra tiếng ồn và sự quay đều đặn nhẹ nhàng, và
kiểm tra vòng cách .
- Trên vòng bi không cho phép.
Vết nứt hoặc róc rỗ trên vòng lăn và thân ổ bi hư bị biến màu bởi nhiệt độ
cao ở bất kỳ vị trí nào .
Có vết gãy vết nứt xuyên thấu vòng cách, đinh tán của vòng cách yếu
hoặc không có.
Có vết lõm hay vế lằn trên đường lăn của vòng bi.
Mai Văn Vinh Cơ Khí Thiết Bị Dầu Khí– K49
25

×