Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Phân tích thị trường bất động sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (502.39 KB, 79 trang )

MỞ ĐẦU:
Giới thiệu về Nghệ An:
Vị trí địa lý
Tỉnh Nghệ An thuộc Bắc Trung Bộ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, toạ
độ địa lý từ 18
o
33'10" đến 19
o
24'43" vĩ độ Bắc và từ 103
o
52'53" đến 105
o
45'50" kinh
độ Đông.
Diện tích: 16.487km
2
Dân số: 3.030.946 người (Trung bình năm 2005 - Theo niên giám thống kê 2005)
Dân tộc: Việt (Kinh), Khơ Mú, Sán Dìu, Thái, H'Mông, Ơ Đu...
Mật độ dân số trung bình: 184 người /km
2
Tỉnh lỵ: Thành phố Vinh
Huyện thị: Thị xã Cửa Lò và 17 huyện, Diễn Châu, Quỳnh Lưu, Yên Thành, Đô
Lương, Nghi Lộc, Hưng Nguyên, Nam Đàn, Thanh Chương, Tân Kỳ, Anh Sơn, Con
Cuông, Nghĩa Đàn, Quỳ Hợp, Quỳ Châu, Quế Phong, Tương Dương, Kỳ Sơn.
• Phía Bắc giáp tỉnh Thanh Hoá với đường biên dài 196,13 km.
• Phía Nam giáp tỉnh Hà Tĩnh với đường biên dài 92,6 km
• Phía Tây giáp nước bạn Lào với đường biên dài 419 km.
• Phía Đông giáp với biển Đông với bờ biển dài 82 km.
• Diện tích đất tự nhiên 1.648.729 ha.
Thực hiện: Hồ Hữu Trí Trang 1 Lớp 46 Thống kê A
Địa hình :Tỉnh Nghệ An nằm ở Đông Bắc dãy Trường Sơn, địa hình đa dạng, phức


tạp và bị chia cắt bởi các hệ thống đồi núi, sông suối hướng nghiêng từ Tây - Bắc
xuống Đông - Nam. Đỉnh núi cao nhất là đỉnh Pulaileng (2.711m) ở huyện Kỳ Sơn,
thấp nhất là vùng đồng bằng huyện Quỳnh Lưu, Diễn Châu, Yên Thành có nơi chỉ
cao đến 0,2 m so với mặt nước biển (đó là xã Quỳnh Thanh huyện Quỳnh Lưu).Đồi
núi chiếm 83% diện tích đất tự nhiên của toàn tỉnh.
Khí hậu - Thời tiết : Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, chịu sự tác động
trực tiếp của gió mùa Tây - Nam khô và nóng (từ tháng 4 đến tháng 8) và gió mùa
Đông Bắc lạnh, ẩm ướt (từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau).
Độ ẩm trung bình hàng năm là: 84%, độ ẩm thấp nhất là 42% vào tháng 7
Sông ngòi: Tổng chiều dài sông suối trên địa bàn tỉnh là 9.828 km, mật độ trung
bình là 0,7 km/km
2
. Sông lớn nhất là sông Cả (sông Lam) bắt nguồn từ huyện
Mường Pẹc tỉnh Xiêng Khoảng (Lào), có chiều dài là 532 km (riêng trên đất Nghệ
An có chiều dài là 361 km), diện tích lưu vực 27.200 km
2
(riêng ở Nghệ An là
17.730 km
2
). Tổng lượng nước hàng năm khoảng 28.109 m
3
trong đó 14,4.109 là
nước mặt.
Biển, bờ biển :Hải phận rộng 4.230 hải lý vuông, từ độ sâu 40m trở vào nói chung
đáy biển tương đối bằng phẳng, từ độ sâu 40m trở ra có nhiều đá ngầm, cồn cát.
Vùng biển Nghệ An là nơi tập trung nhiều loài hải sản có giá trị kinh tế cao.
Bãi biển Cửa Lò là một trong những bãi tắm đẹp, đó là lợi thế cho việc phát triển
ngành du lịch ở Nghệ An.
Bờ biển Nghệ An có chiều dài 82 km, có 6 cửa lạch thuận lợi cho việc vận tải biển,
phát triển cảng biển và nghề làm muối (1000 ha).

Thực hiện: Hồ Hữu Trí Trang 2 Lớp 46 Thống kê A
Lời mở đầu:
Hoạt động sản xuất là hoạt động quan trọng và là hoạt động cơ bản nhất của con
người.Kết quả hoạt động sản xuất chính là tạo ra sản phẩm phục vụ cho cuộc sống
của mọi người.Trên bình diện toàn xã hội,kết quả hoạt động sản xuất là toàn bộ sản
phẩm xã hội.
Trong thống kê kinh tế nói chung và Hệ thống tài khoản quốc gia nói riêng thì các
chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất và lưu thông sản phẩm xã hội là các chỉ tiêu đầu
tiên và là các chỉ tiêu cơ bản.Trong số các chỉ tiêu hàng năm mà Tổng cục Thống kê
giao cho các cục thống kê các tỉnh tính toán hàng năm thì các chỉ tiêu GDP và VA là
các chỉ tiêu quan trọng nhất.
Em chọn Nghệ An làm địa điểm nghiên cứu bởi vì Nghệ An là tỉnh có nhiều đặc
trưng đại diện cho nhiều tỉnh thành khác:từ địa hình cho đến tài nguyên thiên
nhiên,từ cơ sở hạ tầng vật chất cho đến nguồn nhân lực.
Trong chuyên đề thực tập tốt nghiệp này em chỉ xin đi sâu vào phân tích biến động
của các chỉ tiêu kết quả hoạt động sản xuất hàng năm của tỉnh Nghệ An mà không
đi sâu phân tích nguyên nhân cũng như đề ra các giải pháp,vì đó là công việc của các
nhà quản lý.
Trong chuyên đề này chủ yếu sử dụng nguồn số liệu từ Cục Thống kê tỉnh Nghệ
An.Xin cảm ơn Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh Nghệ An,trưởng phòng Tổng hợp
Cục Thống kê Nghệ An,các cô chú trong phòng Tổng hợp đã tận tình giúp đỡ em
trong kỳ thực tập tại văn phòng Cục.Cảm ơn cô giáo Chu Thị Bích Ngọc đã hướng
dẫn,chỉnh sửa cho em toàn bộ chuyên đề này.
Thực hiện: Hồ Hữu Trí Trang 3 Lớp 46 Thống kê A
NỘI DUNG:
CHƯƠNG I:NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT SẢN PHẨM XÃ HỘI
1.1.NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ SẢN PHẢM XÃ HỘI:
Sản xuất là hoạt động của con người (có thể làm thay được)để tạo ra những sản
phẩm hữu ích,sản phẩm vật chất và sản phẩm dịch vụ,nhằm thỏa mãn nhu cầu tiêu

dùng của xã hội-tiêu dùng cho sản xuất ,cho đời sống,cho tích lũy và cho xuất khẩu.
Kết quả của quá trình sản xuất xã hội là sản phẩm xã hội.Sản phẩm xã hội là toàn bộ
sản phẩm hữu ích,trực tiếp do lao động trong các ngành của nền kinh tê quốc dân tạo
ra trong một thời kỳ nhất định(thường là một năm).Sản phẩm xã hội được tính theo
lãnh thổ kinh tế.Kết quả sản xuất sản phẩm xã hội bao gồm cả sản phẩm vật chất và
sản phẩm dịch vụ(bao gồm dịch vụ sản xuất và dịch vụ phi sản xuất):
- Sản phẩm vật chất là sản phẩm của các ngành nông nghiệp,lâm nghiệp,thủy
sản,của công nghiệp khai thác,công nghiệp chế biến,của ngành xây dựng,..
- Sản phẩm dịch vụ là sản phẩm của các ngành thương nghiệp,giao thông vận
tải,bưu điện,của ngành y tế,văn hóa,giáo dục,thể dục thể thao,dịch vụ ngân
hàng,tài chính,bảo hiểm,quản lý nhà nước,dịch vụ về khoa học và nghiên cứu
khoa học,các loại dịch vụ phục vụ tiêu dùng của dân cư.
Sản phẩm xã hội là những sản phẩm hữu ích,đáp ứng được những yêu cầu của thị
trường,được xã hội chấp nhận.Đồng thời sản phẩm xã hội phải là những sản phẩm
sản xuất ra phù hợp với những những mục tiêu hoạt động ban đầu của doanh nghiệp
hoặc của ngành kinh tế.
Do sản phẩm xã hội là kết quả hữu ích của hoạt dộng sản xuất .Do đó những sản
phẩm,dịch vụ,thu nhập do chuyển nhượng(như cho vay,viện trợ hoàn lại,quà
Thực hiện: Hồ Hữu Trí Trang 4 Lớp 46 Thống kê A
biếu,..),hay do sở hữu(nhà đất,bằng sáng chế…)không đựoc tính vào chỉ tiêu Tổng
giá trị sản xuất.
Cơ cấu sản phẩm xã hội:
Có thể nghiên cứu cơ cấu sản phẩm xã hội theo các tiêu thức sau:
• Theo loại sản phẩm :Toàn bộ sản phẩm xã hội đựoc chia thành sản phẩm vật chất
và sản phẩm dịch vụ.
• Theo đặc tính hàng hóa:Toàn bộ sản phẩm xã hội bao gồm sản phẩm hàng hóa và
sản phẩm phi hàng hóa.
• Theo công dụng kinh tế: Toàn bộ sản phẩm xã hội bao gồm tư liệu sản xuất và
vật phẩm tiêu dùng.
• Theo mức độ hoàn thành:Toàn bộ sản phẩm xã hội đựoc chia thành:Thành

phẩm,nửa thành phẩm và sản phẩm dở dang.
• Theo mục đích sử dụng:Toàn bộ sản phẩm xã hội được sử dụng để sản xuất,tiêu
dùng,tích lũy,xuất khẩu.
• Theo yếu tố cấu thành giá trị:Sản phẩm xã hội gồm C,V,m hoặc bằng C
2
,
(C
1
+V+m).
• Theo hình thái hiện vật tự nhiên.
• Ngoài ra,để nghiên cứu vai trò của từng ngành,từng địa phương,từng thành phần
kinh tế trong việc tạo ra sản phẩm xã hội.Có thể xét cơ cấu sản phẩm xã hội theo
ngành,vùng,địa phương,thành phần kinh tế. Đây là tiêu thức nghiên cứu sản
phẩm sản xuất được sử dụng chủ yếu trong chuyên đề này.
1.2.HỆ THỐNG CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT SẢN PHẨM XÃ HỘI:
Kết quả sản hoạt động sản xuất xã hội được phản ánh bằng các chỉ tiêu chủ yếu sau:
• Sản lượng,sản lượng thành phẩm và sản lượng hàng hóa.
Thực hiện: Hồ Hữu Trí Trang 5 Lớp 46 Thống kê A
• Tổng giá trị sản xuất các đơn vị sản xuất,các ngành và toàn bộ nền kinh tế quốc
dân.Cụ thể trong chuyên đề này là của toàn tỉnh Nghệ An.
• Giá trị tăng thêm-VA của các ngành và tổng sản phẩm quốc nội-GDP.
• Giá trị sản lượng hàng hóa và giá trị sản lượng hàng hóa thực hiện(tiêu thụ).
1.2.1.Tổng giá trị sản xuất-GO:
1.2.1.1.Tổng giá trị sản xuất-GO là toàn bộ giá trị sản phẩm do lao động các
ngành trong các ngành của nền kinh tế quốc dân tạo ra trong một thời kỳ nhất định
thường là một năm.
Nguyên tắc xác định GO:
• Tính theo lãnh thổ kinh tế (các đơn vị thường trú).
• Tính theo thời điểm sản xuất,kết quả tạo ra GO thời kỳ nào thì phải tính cho thời

kỳ đó.
• Tính theo giá thị trường(giá sử dụng).
• Phản ánh toàn bộ kết quả sản xuất:
GO=Giá trị thành phẩm + giá trị bán thành phẩm + giá trị chênh lệch
sản phẩm dở dang cuối kỳ so với đầu kỳ.

1.2.1.2.Các phương pháp xác định GO: Dùng 3 phương pháp:
- Phương pháp xí nghiệp (phương pháp doanh nghiệp):
Lấy xí nghiệp làm đơn vị tính.Thực chất của phương pháp này là tổng cộng của giá
trị sản xuất của tất cả các xí nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau trong
nền kinh tế quốc dân.
- Phương pháp ngành:
Lấy ngành làm đơn vị tính.thực chất của phương pháp này là tổng cộng giá trị sản
xuất của tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân.
Thực hiện: Hồ Hữu Trí Trang 6 Lớp 46 Thống kê A
GO
phương pháp ngành
=

=
20
1i
GO
ngành i
=GO
xí nghiệp
- giá trị sản phẩm chu chuyển giữa
các XN trong cùng 1 ngành.
- Phương pháp kinh tế quốc dân:
Thực chất là lấy nền kinh tế quốc dân làm đơn vị tính ,phản ánh được kết quả sản

xuất cuối cùng của nền kinh tế quốc dân.Cho phép nghiên cứu mối quan hệ tỷ lệ
giữa các ngành trong nền kinh tế quốc dân với nhau.
GO
kinh tế quốc dân
=GO
ngành
-Giá trị sản phẩm chu chuyển giữa các ngành
1.2.1.3.Phương pháp xác định GO cho một số ngành kinh tế cơ bản:
- Phương pháp xác định GO cho ngành công nghiệp: bao gồm chế biến,khai
khoáng,sản xuất sản phẩm điện,khí đốt,nước,…
Chỉ tiêu GO của ngành công nghiệp tính theo phương pháp doanh nghiệp:lấy doanh
nghiệp làm đơn vị tính,phản ánh kết quả sản xuất cuối cùng của doanh nghiệp
đó,không bao gồm giá trị sản phẩm chu chuyển trong nội bộ của doanh nghiệp(giữa
các phân xưởng).
- Ngành nông nghiệp:
Kết quả sản xuất ngành nông nghiệp bao gồm sản phẩm chính+sản phẩm phụ.
Chỉ tiêu GO của ngành nông nghiệp được tính theo phương pháp chu chuyển tức là
cho phép tính trùng trong nội bộ ngành nông nghiệp;giữa chăn nuôi –trồng trọt;trồng
trọt-trồng trọt,…
GO
nông nghiệp
=GO
trồng trọt
+GO
chăn nuôi
+GO
dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp
- Ngành xây dựng: Bao gồm các hoạt động xây dựng;lắp đặt máy móc thiết bị;sửa
chữa lớn nhà cửa,vật kiến trúc;thăm dò thiết kế và thiết lập dự toán có liên quan đến
công trình xây dựng.

Thực hiện: Hồ Hữu Trí Trang 7 Lớp 46 Thống kê A
GO của ngành xây dựng bao gồm kết quả của cả 4 hoạt động trên,không bao
gồm:chi phí đền bù giá trị của máy móc,thiết bị lắp đặt công trình,giá trị công trình
xây dựng hỏng mà phải phá đi làm lại,..
- Ngành thương nghiệp:Là một ngành sản xuất đặc biệt không tạo ra sản phẩm
mới nhưng góp phần làm tăng giá trị của sản phẩm đã sản xuất ra khi chuyển sản
phẩm từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng.Vì vậy,GO của ngành thương nghiệp chỉ
được tính phần giá trị tăng thêm trong khâu lưu thông.
GO
thương nghiệp
=Doanh số bản ra theo giá bán-Trị giá vốn hàng bán-
Chi phí vận tải thuê ngoài.
=Chi phí lưu thông-Chi phí vận tải ± lãi lỗ kinh
doanh nghiệp vụ cơ bản thuê ngoài(nếu có).

1.2.2.Giá trị tăng thêm VA và tổng sản phẩm quốc nội GDP:
1.2.2.1.Khái niệm:
Giá trị tăng thêm (VA) và tổng sản phẩm quốc nội (GDP)là các chỉ tiêu quan trọng
nhất trong hệ thống tài khoản quốc gia SNA;phản ánh bộ phận còn lại của tổng giá
trị sản xuất sau khi trừ đi chi phí trung gian dùng cho sản xuất.Đó là bộ phận giá trị
mới do lao động sản xuất tạo ra và khấu hao tài sản cố định trong một thời kỳ nhất
định(thường là 1 năm).
VA và GDP là các chỉ tiêu số lượng,tuyệt đối,thời kỳ,được tính theo đơn vị giá
trị(theo giá hiện hành,so sánh và cố định).
VA và GDP giống nhau ở nội dung (C
1
+V+m) ,nhưng khác nhau về phạm vi tính
toán:ở các ngành kinh tế quốc dân được gọi là giá trị tăng thêm (VA),ở quy mô toàn
bộ nền kinh tế quốc dân được gọi là tổng sản phẩm quốc nội (GDP).
Thực hiện: Hồ Hữu Trí Trang 8 Lớp 46 Thống kê A

Nguyên tắc tính tính giá trị tăng thêm và tổng sản phẩm quốc nội :
-Nguyên tắc thường trú chỉ được tính VA và GDP kết quả sản xuất của các đơn vị
thường trú.
-Tính theo thời điểm sản xuất:Kết quả sản xuất của thời kỳ nào được tính VA và
GDP của thời kỳ đó.
-Tính theo giá thị trường.
1.2.2.2.Các phương pháp xác định VA và GDP:
- Phương pháp sản xuất:
Xác định VA từng ngành bằng cách lấy GO của từng ngành tính theo các phương
pháp khác nhau trừ đi chi phí trung gian dùng cho sản xuất của ngành đó:
VA
ngành j
= GO
j
-IC
j
(IC:Chi phí trung gian )
Tổng VA của tất cả các ngành trong một thời gian nhất định thường là 1 năm chính
là GDP:
GDP =

=
)17(20
1i
VA
ngành j
= ∑GO- ∑IC = ∑GO- ∑TDTG
(TDTG:tiêu dùng trung gian)
Trong thực tế,do phải tính thêm thu nhập từ thuế nhập khẩu nên GDP được tính theo
công thức:

GDP = ∑GO
ngành i
-∑ IC
i
+∑ thuế nhập khẩu sản phẩm vật chất và
dịch vụ .
- Phương pháp phân phối: Có 2 phương pháp là phân phối lần đầu và phân phối
lại.
Thực hiện: Hồ Hữu Trí Trang 9 Lớp 46 Thống kê A
+ Phương pháp phân phối lần đầu: Chúng ta tính VA và GDP với 3 đối tượng
tham gia vào quá trình phân phối lần đầu,đó là người lao động,nhà nước và các
doanh nghiệp.Cả VA và GDP đều tính được theo phương pháp này.
Trong quá trình phân phối lần đầu tạo ra thu nhập lần đầu TN
1
(Thu nhập do hoạt
động sản xuất và hoạt động kinh tế mà có).Có 3 loại TN
I
: TN
I
của người lao động,
TN
I
của nhà nước, TN
I
của doanh nghiệp.
GDP
phân phối lần đầu
=∑TN
I
VA

phân phối lần đầu
=∑TN
I
+ Phương pháp phân phối lại:Chỉ có GDP tính theo phương pháp này.
Sau khi kết thúc quá trình phân phối lần đầu,GDP trải qua quá trình phân phối
lại.Khác với phân phối lần đầu,phân phối lại diễn ra với mọi thành viên trong xã hội
(giữa người sản xuất–người sản xuất,người sản xuất–người không sản xuất,người
thu nhập cao-người thu nhập thấp,…).Nó diễn ra theo hai quá trình:Nhận được từ
phân phối lại N
p
và chuyển vào phân phối lại C
p
.
Kết dư phân phối lại: ∆p=N
p
-C
p
.
TN
I
+ TN
II
= ∑Thu nhập =∑TN
∑TN-C
p
=TNcuối cùng ( TNCC)
TN
I
+∆p=TNCC
GDP

phân phối lại
=∑TNCC
- Phương pháp sử dụng cuối cùng: Chỉ có GDP sử dụng theo phương pháp này.
Thực chất của phương pháp này là tính GDP trong giai đoạn sử dụng cuối cùng thu
nhập cuối cùng.
+ Theo quan điểm vật chất:

Thực hiện: Hồ Hữu Trí Trang 10 Lớp 46 Thống kê A
GDP=Tiêu dùng cuối cùng +Tích lũy +Xuất khẩu hàng hóa dịch vụ -Nhập khẩu
hàng hóa dịch vụ
=TDCC +TL+E-M.
Trong đó: -TDCC bao gồm TDCC của hộ gia đình hoặc cá nhân và TDCC của xã
hội.
TDCC
Hộ GĐ hoặc cá nhân
=TD
sản phẩm vật chất
+TD
sản phẩm dịch vụ phi sản xuất .
TDCC
của xã hội
=GO
Dịch vụ công
=Chi phí thường xuyên + Doanh thu bán sản phẩm (nếu
có).
- Tích lũy TL: TL= TL
TSCĐ
+ TL
TSLĐ
+ TL

TS quý hiếm
- Xuất nhập khẩu : XNK
hàng hóa và dịch vụ
=XNK
sản phẩm vật chất
+XNK
sản phẩm dịch vụ
+ Theo quan điểm tài chính:
GDP= C+I+G+ (E-M)
C: Chi tiêu của xã hội
I: Đầu tư; G : Chi tiêu của chính phủ.
E(Export) : Xuất khẩu ;M (Import) :Nhập khẩu
1.2.3.Gía trị sản lượng hàng hóa và giá trị sản lượng hàng hóa tiêu thụ (thực
hiện):
1.2.3.1.Giá trị sản lượng hàng hóa:
Nguyên tắc tính:Tính theo lãnh thổ kinh tế,tính theo thời điểm sản xuất và tính
theo giá thị trường.
Giá trị sản lượng hàng hóa là chỉ tiêu kinh tế cần thiết để nghiên cứu khả năng
đáp ứng nhu cầu của xã hội về sản phẩm để tiêu dùng cho sản xuất,tiêu dùng cuối
cùng cho đời sống dân cư,tiêu dùng chính phủ,tích lũy và xuất khẩu.Giá trị sản
Thực hiện: Hồ Hữu Trí Trang 11 Lớp 46 Thống kê A
lượng hàng hóa của nền kinh tế là tổng hợp giá trị sản lượng hàng hóa của các
ngành.
1.2.3.2. Giá trị sản lượng hàng hóa tiêu thụ (thực hiện):
Nguyên tắc tính:
- Tính theo lãnh thổ kinh tế
- Tính theo thời điểm thanh toán.
- Tính theo giá thị trường.
Sản lượng hàng hóa thực hiện là lượng hàng hóa (sản phẩm vật chất và dịch vụ)đã
được xã hội chấp nhận,tức là được người mua(trong và ngoài nước)chấp nhận

thanh toán.Trong sản lượng hàng hóa tiêu thụ này có thể có cả hàng hóa kỳ trước
và cũng có thể không gồm hết hàng hóa của kỳ này.
Sản lượng hàng hóa thực hiện là căn cứ để xác định nhu cầu thanh toán;để xác định
tổng mức hàng hóa bán lẻ;để nghiên cứu tiêu dùng cuối cùng của dân cư.
Chỉ tiêu giá trị sản lượng hàng hóa và giá trị sản lượng hàng hóa tiêu thụ (thực
hiện)không nằm trong số các chỉ tiêu cơ bản mà Tổng cục thống kê giao cho các cục
thống kê tính toán hàng năm cho nên em không phân tích trong chuyên đề này.
Cục thống kê Nghệ An tính chỉ tiêu VA và GDP đều bằng phương pháp sản xuất,
đã nêu ở trên.Riêng với ngành Nông nghiệp-Lâm nghiệp-Thủy sản thì phải dựa vào
số liệu Tổng điều tra Nông thôn,nông nghiệp và thủy sản năm 2006 và số liệu điều
tra định kỳ 1/8 hàng năm.Một số trường hợp không thể tính được bằng phương pháp
sản xuất hoặc khó có thể thu thập được số liệu theo phương pháp này thì Cục thống
kê Nghệ An sử dụng phương pháp hệ số.
Tổng hợp VA của tất cả các ngành cấp 1 ta có GDP của toàn tỉnh.

Thực hiện: Hồ Hữu Trí Trang 12 Lớp 46 Thống kê A
CHƯƠNG II:TÌNH HÌNH KINH TẾ NGHỆ AN NĂM 2007 VÀ PHÂN
TÍCH,ĐÁNH GIÁ BẰNG PHƯƠNG PHÁP CHỈ SỐ:
2.1.ĐÁNH GIÁ CHUNG TÌNH HÌNH KINH TẾ NGHỆ AN NĂM 2007 :
Năm 2007,mặc dù gặp rất nhiều khó khăn khách quan như dịch cúm gia cầm lây
lan,tốc độ lạm phát 12,63% ,thời tiết xấu,…nhưng kinh tế Nghệ An vẫn có tốc độ
phát triển khá cao.Cụ thể như sau:
Bảng 1:Tổng sản phẩm trong tỉnh Nghệ An(GDP) năm 2007
Theo giá so sánh 1994(Đơn vị: tỷ đồng)
Thực hiện
năm 2006
Ước thực
hiện 2007
Năm 2007
so với

2006(%)
Tổng số 11330 12520 110.50
I.Nông-Lâm-Thủy sản 3753 3861 102.88
1.Nông nghiệp 3037 3111 102.44
2.Lâm nghiệp 430 438 101.86
3.Thủy sản 286 312 109.09
II.Công nghiệp-Xây dựng 3609 4225 117.07
1.Công nghiệp 1860 2165 116.40
-Công nghiệp khai thác 214 232 108.41
-Công nghiệp chế biến 1540 1814 117.79
-Công nghiệp điện nước 106 119 112.26
2.Xây dựng cơ bản 1749 2060 117.78
III.Dịch vụ 3968 4434 111.74
1.Thương mại 839 932 111.08
2.Khách sạn-nhà hàng 280 355 126.79
3.Vận tải 512 545 106.45
4.Tài chính tín dụng 229 261 113.97
5.Khoa học công nghệ 20 21 105.00
6.Kinh doanh tài sản và dịch vụ tư 622 678 109.00
Thực hiện: Hồ Hữu Trí Trang 13 Lớp 46 Thống kê A
vấn
7.Quản lý nhà nước 566 614 108.48
8.Giáo dục đào tạo 451 487 107.98
9.Y tế 217 244 112.44
10.Văn hóa thể thao 42 47 111.90
11.Hiệp hội 8 9 112.50
12.Phục vụ cá nhân cộng đồng 25 28 112.00
13.Hoạt động làm thuê trong hộ GĐ 8 9 112.50
14.Thuế nhập khẩu hàng hóa 148 203 137.16
(Nguồn: Cục thống kê Nghệ An)

Tổng sản phẩm quốc nội của toàn tỉnh Nghệ An năm 2007 ước đạt 12520 tỷ
đồng(theo giá so sánh 1994)tăng 10,5% so với năm 2006.trong đó khu vực Nông
nghiệp-Lâm nghiệp-Thủy sản tăng 2,88%;khu vực Công nghiệp-Xây dựng tăng
17,07% và khu vực dịch vụ tăng 11,72%.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2007 so với năm 2006 tăng cao hơn mức 10,2%
của năm trước .Do hai khu vực Công nghiệp-Xây dựng và Dịch vụ có tốc độ tăng
trưởng cao và khu vực Nông nghiệp-Lâm nghiệp-Thủy sản bị ảnh hưởng bởi thời tiết
xấu làm tốc độ tăng trưởng thấp nên mức đóng góp trong tốc độ tăng trưởng chung
chủ yếu do khu vực Công nghiệp-Xây dựng,cụ thể như sau:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế toàn tỉnh Nghệ An và mức đóng góp của các khu vực:
Tốc độ tăng (%) Mức đóng góp (%)
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2006 Năm 2007
Tổng số 10,20 10,50 10,2 10,5
Nông nghiệp-Lâm
nghiệp-Thủy sản
6,11 2,88 2,1 0,95
Công nghiệp-Xây dựng 13,17 17,07 4,09 5,44
Dịch vụ 11,61 11,72 4,01 4,11
(Nguồn: Cục thống kê Nghệ An)
Thực hiện: Hồ Hữu Trí Trang 14 Lớp 46 Thống kê A
Khu vực Nông nghiệp-Lâm nghiệp-Thủy sản chỉ tăng 2,88% và mức đóng góp vào
tăng trưởng chung chỉ đạt 0,95% thấp thua mức tăng 6,11% và mức đóng góp 2,1%
của năm 2006,chủ yếu là do tác động của thời tiết khắc nghiệt cả 3 vụ Đông
Xuân,Hè thu và vụ Mùa nên ảnh hưởng lớn đến năng suất,sản lượng cây trồng.Trong
đó cây lương thực sản lượng giảm 7,95% với giá trị tăng thêm chiếm gần 40% cả
ngành Nông nghiệp và trên 51% ngành Trồng trọt,đã giảm 8%.Ngoài ra,một số loại
cây trồng khác có sản lượng tăng thấp và giảm năng suất nên giá trị tăng thêm của
ngành trồng trọt chỉ bằng 99,57% năm 2006.trong khi ngành Lâm nghiệp chỉ tăng
1,86% và thủy sản tuy tăng 9,09% nhưng 2 ngành này chỉ chiếm tỷ trọng 19,42%,do
đó giá trị tăng thêm của khu vực Nông nghiệp-Lâm nghiệp-Thủy sản tăng thấp.

Khu vực Công nghiệp-Xây dựng có tốc độ tăng cao nhất trong cả 3 khu vực kinh
tế,với mức VA là 17,07% cao hơn mức tăng 13,17% của khu vực này năm 2006 nên
mức đóng góp vào tăng trưởng kinh tế chung của khu vực này là 5,44% cao hơn
mức đóng góp của cả hai khu vực còn lại và cao hơn mức đóng góp năm 2006
(4,09%).
Riêng ngành Công nghiệp tuy vẫn còn gặp nhiều khó khăn do giá nguyên liệu tăng
cao,một số cơ sở chế biến Nông nghiệp-Lâm nghiệp-Thủy sản thiếu nguyên liệu nên
sản phẩm giảm sút.Nhưng hầu hết các sản phẩm chủ yếu của ngành Công nghiệp
vẫn sản xuất ổn định và tăng trưởng khá,trong đó có một số loại sản phẩm có khối
lượng lớn,giá trị sản xuất cao tiếp tục tăng trưởng cao như:Bia tăng 36,19%;đường
kính tăng 33,57%;sản phẩm dệt kim tăng 36,47%;sản xuất bao bì tăng 89,34%;thiếc
tăng 29,56%;nước máy tăng 21,68%,…
Khu vực dịch vụ cũng có tốc độ tăng 11,72% cao hơn mức tăng trưởng của năm
2006,nhất là các ngành dịch vụ kinh doanh tiếp tục tăng khá như thương mại,khách
sạn-nhà hàng,tài chính-tín dụng,riêng thuế xuất nhập khẩu tăng 37,16%.
Thực hiện: Hồ Hữu Trí Trang 15 Lớp 46 Thống kê A
Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch đúng hướng theo hướng tăng tỷ trọng Công
nghiệp-Xây dựng và Dịch vụ,giảm tỷ trọng Nông nghiệp-Lâm nghiệp-Thủy sản.Tỷ
trọng Công nghiệp-Xây dựng từ 30,34% năm 2006 tăng lên 32,01% năm 2007.Khu
vực dịch vụ tăng từ 36,57% năm 2006 lên 36,96% năm 2007.Và khu vực Nông
nghiệp-Lâm nghiệp-Thủy sản giảm từ 33,09% năm 2006 xuống còn 31,03% năm
2007.tuy nhiên cơ cấu kinh tế theo 3 nhóm ngành theo giá hiện hành như trên còn
phụ thuộc yếu tố trượt giá trong khi năm 2007 khu vực dịch vụ tiếp tục trượt giá
nhanh nhất,nhất là nhóm ngành khối Hành chính sự nghiệp do điều chỉnh lương cơ
bản từ 350.000 đồng lên 450.000 đồng,tiếp sau là khu vực Nông nghiệp-Lâm
nghiệp-Thủy sản hầu hết sản phẩm của khu vực này giá cả đều tăng cao.Do vậy nếu
theo giá so sánh 1994 để loại trừ ảnh hưởng trượt giá thì cơ cấu kinh tế theo 3 nhóm
ngành vẫn đảm bảo đúng hướng;trong đó khu vực Công nghiệp-Xây dựng tăng
nhanh nhất :từ 31,85% năm 2006 lên 33,75 % năm 2007;khu vực Dịch vụ từ 35,03%
năm 2006 lên 35,49% năm 2007 và khu vực Nông nghiệp-Lâm nghiệp-Thủy sản

giảm từ 33,12% năm 2006 xuống còn 30,76% năm 2007.
Cơ cấu nhóm ngành trong GDP(%)
Tổng số
Theo giá hiện hành Theo giá so sánh
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2006 Năm 2007
100,00 100,00 100,00 100,00
Nông nghiệp-Lâm
nghiệp-Thủy sản 33,09 31,03 33,12 30,76
Công nghiệp-Xây dựng 30,34 32,01 31,80 33,75
Dịch vụ 36,57 36,96 35,03 35,49
(Nguồn: Cục thống kê Nghệ An)
2.2.VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP CHỈ SỐ VÀ MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP
THỐNG KÊ CHUYÊN NGÀNH ĐỂ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT SẢN PHẨM XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
Thực hiện: Hồ Hữu Trí Trang 16 Lớp 46 Thống kê A
NĂM 2007:
2.2.1.Phương pháp chỉ số:
2.2.1.1.Chỉ số:
Chỉ số trong thống kê là số tương đối biểu hiện quan hệ so sánh giữa hai mức độ
của một hiện tượng nghiên cứu.
Chỉ số thống kê được xác định bằng cách thiết lập mối quan hệ so sánh giữa hai
mức độ của hiện tượng ở hai thời gian hoặc không gian khác nhau nhằm nêu lên sự
biến động qua thời gian hoặc không gian đối với hiện tượng nghiên cứu.
Các số tương đối động thái,số tương đối không gian,số tương đối kế hoạch đều là
chỉ số .
Phân loại chỉ số:
* Căn cứ vào đặc điểm thiết lập quan hệ so sánh ,phân biệt thành:
- Chỉ số phát triển(số tương đối động thái):Biểu hiện mối quan hệ so sánh giữa
hai mức độ của hiện tượng ở hai thời gian khác nhau.
Công thức tính: t =

0
1
y
y
(Đơn vị:lần hay %)
Trong đó y
1
là mức độ kỳ nghiên cứu,y
0
là mức độ kỳ gốc.
- Chỉ số kế hoạch (Số tương đối kế hoạch): Biểu hiện quan hệ so sánh giữa các
mức độ thực tế và kế hoạch của chỉ tiêu nghiên cứu.Bao gồm :
+ Chỉ số nhiệm vụ kế hoạch:Biểu hiện mối quan hệ so sánh giữa mức độ kỳ kế
hoạch và mức độ của chỉ tiêu này đạt được ở trước kỳ kế hoạch hoặc ở một kỳ gốc
nào đó để so sánh,đơn vị :%.
Công thức tính: K
n
=
0
y
y
K
y
K
:mức độ kỳ kế hoạch
Thực hiện: Hồ Hữu Trí Trang 17 Lớp 46 Thống kê A
y
0
:Mức độ thực tế ở một kỳ nào đó được chọn làm gốc để so sánh.
+ Chỉ số thực hiện kế hoạch: Là quan hệ tỷ lệ giữa mức độ thực tế đã đạt

được trong kỳ kế hoạch với mức độ kế hoạch đã đề ra về một chỉ tiêu kinh tế nào
đó.Đơn vị :%.
Công thức tính : K
T
=
K
y
y
1

- Chỉ số không gian:Biểu hiện mối quan hệ so sánh giữa hai mức độ của hiện
tượng ở hai điều kiện không gian khác nhau.
* Căn cứ vào phạm vi tính toán,chia thành hai loại:Chỉ số đơn và chỉ số tổng hợp.
* Căn cứ vào tính chất của chỉ tiêu nghiên cứu,phân biệt chỉ số chỉ tiêu khối
lượng và chỉ số chỉ tiêu chất lượng.
2.2.1.2.Hệ thống chỉ số : Cơ sở lý luận của phương pháp này là các nhân tố cấu
thành một hiện tượng phức tạp đều cùng biến động,do đó để nghiên cứu ảnh hưởng
của từng nhân tố phải giả định các nhân tố lần lượt biến động.
Các đặc điểm của hệ thống chỉ số:
- Một chỉ tiêu tổng hợp của hiện tượng phức tạp có bao nhiêu nhân tố thì có bao
nhiêu nhân tố thì hệ thống chỉ số có bấy nhiêu chỉ số nhân tố.Mỗi nhân tố là cơ
sở để hình thành 1 chỉ số nhân tố.
- Trong hệ thống chỉ số,chỉ số toàn bộ bằng tích của các chỉ số nhân tố và mẫu số
của chỉ số nhân tố đứng trước giống với tử số của chỉ số nhân tố đứng sau.
Các bước thiết lập một hệ thống chỉ số theo phương pháp liên hoàn:
- Phân tích chỉ tiêu nghiên cứu ra các nhân tố cấu thành.
- Viết chỉ số toàn bộ và chỉ số cho các nhân tố.
Thực hiện: Hồ Hữu Trí Trang 18 Lớp 46 Thống kê A
Vì điều kiện trong phạm vi một chuyên đề giới hạn,nên dưới đây không thể áp dụng
hết tất cả các phương pháp chỉ số và phương pháp thống kê chuyên ngành vào trong

chuyên đề này,mà chỉ áp dụng một vài phương pháp khác nhau đối với mỗi ngành
kinh tế khác nhau.Đối với ngành Nông nghiệp-Lâm nghiệp-Thủy sản,tôi xin nêu các
chỉ tiêu Thống kê Nông nghiệp cơ bản và các chỉ số phát triển ,đồng thời phân tích
bằng hệ thống chỉ số.Đối với ngành Công nghiệp-Xây dựng,áp dụng thống kê
chuyên ngành.Với ngành Dịch vụ-thương mại-Giao thông vận tải,chỉ phân tích cơ
cấu Đối với lĩnh vực vốn đầu tư phát triển toàn xã hội,áp dụng để tính các chỉ số kế
hoạch.
2.2.2. Các chỉ tiêu thống kê chuyên ngành thống kê Nông nghiệp .Vận dụng
phương pháp chỉ số để tính các chỉ số phát triển và hệ thống chỉ số dể phân tích
sản phẩm ngành Nông nghiệp-Lâm nghiệp-Thủy sản của tỉnh Nghệ An năm
2007 ( kỳ gốc: năm 2006):
2.2.2.1.Các chỉ tiêu chuyên ngành thống kê Nông nghiệp năm 2007 :
Các chỉ tiêu chuyên ngành thống kê Nông nghiệp năm 2007:
Chỉ tiêu
Đơn
vị Năm 2006 Năm 2007
A.CÂY HÀNG NĂM
Tổng diện tích gieo trồng Ha
43226.9 45095 104.32
Tổng sản lượng lương thực
Tấn
1143852 1053478 92.10
-Cây lương thực:
Tổng diện tích gieo trồng
Ha
249297 240910.5 96.64
-Cây chất bột:
Tổng diện tích gieo trồng
Ha
30866 30226.5 97.93

-Cây thực phẩm:
Tổng diện tích gieo trồng
Ha
31629 33970.5 107.40
-Cây công nghiệp hàng năm:
Tổng diện tích gieo trồng
Ha
57346 61422.5 107.11
Thực hiện: Hồ Hữu Trí Trang 19 Lớp 46 Thống kê A
-Cây hàng năm khác:
Ha
5935 6768 114.04
B.CÂY LÂU NĂM
Tổng diện tích gieo trồng Ha
43226.9 45095 104.32
-Cây công nghiệp lâu năm
Tổng diện tích Ha
12115.9 13502 111.44
-Cây ăn quả lâu năm:
Tổng diện tích Ha
19956 20318 101.81
-Cây lâu năm khác
Tổng diện tích Ha
11155 11275 101.08
TỔNG ĐÀN GIA SÚC,GIA CẦM(Số liệu ĐT chăn nuôi 1/8/2007)
-Tổng đàn trâu Con
288441 292231 101.31
-Tổng đàn bò Con
426262 445304 104.47
-Tổng đàn lợn: Con

1136187 1182885 104.11
-Tổng đàn gia cầm con
10470000 10967000 104.75
-Chăn nuôi khác: con
124000 127,4 102,66
LÂM NGHIỆP:
-Diện tích trồng rừng tập trung
Ha
9477 9500 100.24
-Số cây trồng phân tán
1000
cây
12135 12500 103.01
-Diện tích rừng trồng được chăm sóc
Ha
18500 18352 99.20
-Diện tích rừng trồng được khoanh
nuôi bảo vệ Ha
250500 216690 86.50
THỦY SẢN
Tổng sản lượng tấn
71054 77128 108.55
-Sản lượng khai thác thủy sản tấn
45785 48844 106.68
-Sản lượng thủy sản nuôi trồng tấn
25269 28284 111.93

Trên đây là một số chỉ tiêu thống kê chuyên ngành thống kê Nông nghiệp và các chỉ
số phát triển của từng ngành.Sau đây là phương pháp hệ thống chỉ số để phân tích
thống kê về năng suất,sản lượng cây trồng:

2.2.2.2. Vận dụng phương pháp hệ thống chỉ số để phân tích thống kê về năng
suất,sản lượng cây trồng hàng năm:
Thực hiện: Hồ Hữu Trí Trang 20 Lớp 46 Thống kê A
Sau đây là số liệu năng suất,sản lượng,diện tích cây trồng hàng năm năm 2007:
Đơn vị
tính
Thực hiện năm
2006
Ước tính năm
2007
Tổng diện tích gieo trồng Ha 375073 373298
Tổng sản lượng lương thực có
hạt Tấn 1143852 1053478
Trong đó: Thóc Tấn 911267 846465
I.Cây lương thực:
Tổng diện tích gieo trồng Ha 249297 240910.5
1.Cây lúa:
-Diện tích: Ha 182135 181245
-Năng suất Tạ/ha 50.03 46.7
-Sản lượng: Tấn 911267 846465
2.Cây ngô:
-Diện tích: Ha 67128.5 59597.5
-Năng suất Tạ/ha 34.64 34.73
-Sản lượng: Tấn 232544 206960
3.Cây kê:
-Diện tích: Ha 33.5 68
-Năng suất Tạ/ha 12.24 7.79
-Sản lượng: Tấn 41 53
II.Cây chất bột:
Tổng diện tích gieo trồng Ha 30866 30226.5

1.Cây khoai lang:
-Diện tích: Ha 14483 12919.5
-Năng suất Tạ/ha 62.73 60.34
-Sản lượng: Tấn 90852 77954
2.Cây sắn:
-Diện tích: Ha 15233 16197
-Năng suất Tạ/ha 205.72 206.42
-Sản lượng Tấn 313380 334338.47
3.Cây chất bột khác:
-Diện tích: Ha 1150 1110
-Năng suất Tạ/ha 60.34 60.68
Thực hiện: Hồ Hữu Trí Trang 21 Lớp 46 Thống kê A
-Sản lượng Tấn 6939 6735
III.Cây thực phẩm:
Tổng diện tích gieo trồng Ha 31629 33970.5
1.Rau các loại:
-Diện tích: Ha 20636 22758.5
-Năng suất Tạ/ha 106.65 109.95
--Sản lượng: Tấn 220073 250226
2.Cây đậu các loại
-Diện tích: Ha 10993 11212
-Năng suất Tạ/ha 6.75 7.53
-Sản luợng Tấn 7416 8445
IV.Cây công nghiệp hàng năm:
Tổng diện tích gieo trồng Ha 57346 61422.5
1.Cây đỗ tương:
-Diện tích: Ha 762 985
-Năng suất Tạ/ha 8.71 9.3
--Sản lượng: Tấn 664 916.5
2.Cây lạc:

-Diện tích: Ha 23324 24442.5
-Năng suất Tạ/ha 19.76 21.69
-Sản luợng tấn 46077 53006
3.Cây vừng
-Diện tích: Ha 6306.5 5429
-Năng suất Tạ/ha 5.3 6.56
-Sản lượng Tấn 3344 3561.5
4.Cây mía
-Diện tích: Ha 26658 30281
-Diện tích cho sản phẩm: Ha 25260.5 29753
-Năng suất Tạ/ha 588.16 585.74
-Sản lượng Tấn 1485716 1742739
5.Cây thuốc lào:
-Diện tích Ha 101 92
-Năng suất Tạ/ha 16.24 15.22
-Sản lượng Tấn 164 140
Thực hiện: Hồ Hữu Trí Trang 22 Lớp 46 Thống kê A
6.Cây bông:
-Diện tích Ha 62.5 61
-Năng suất Tạ/ha 3.36 3.36
-Sản lượng Tấn 21 20.5
7.Cây đay:
-Diện tích Ha 2 2
-Năng suất Tạ/ha 15 15
-Sản lượng Tấn 3 3
8.Cây cói
-Diện tích Ha 130 130
-Năng suất Tạ/ha 50 55
-Sản lượng Tấn 650 715


Ký hiệu N
0
là năng suất cây trồng kỳ gốc,N
1
là năng suất cây trồng kỳ nghiên cứu.D
0
là diện tích gieo trồng kỳ gốc,D
1
là diện tích gieo trồng kỳ nghiên cứu.
-Năng suất thu hoạch bình quân:
Từ bảng trên ta có tổng diện tích gieo trồng:
∑D
0
= 369138 (ha) ; ∑D
1
=366530(ha)
(Không tính diện tích các cây hàng năm khác do không tính được số liệu về năng
suất)
+ Năng suất thu hoạch bình quân kỳ gốc:

0
N
=
0
00
D
DN


=

369138
3319151
=8,9916 (Tấn/ha) hay 89,916 (tạ/ha)
+ Năng suất thu hoạch bình quân kỳ nghiên cứu:

1
N
=
1
11
D
DN


=
366530
3532278
= 9,6371 (Tấn/ha) hay 96,371 (tạ/ha)
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới năng suất thu hoạch bình quân:
Năng suất thu hoạch bình quân cây hàng năm kỳ nghiên cứu biến động so với kỳ
gốc do ảnh hưởng đồng thời của cả hai nhân tố:
+ Năng suất bình quân
N
Thực hiện: Hồ Hữu Trí Trang 23 Lớp 46 Thống kê A
+ Cơ cấu gieo trồng
D
D




01
N
=
1
10
D
DN


=
366530
43587340,69
= 9,7873 (Tấn/ha)
Hệ thống chỉ số:
N
I
=
0
1
N
N
=
01
1
N
N
x
0
01
N

N


N
I
=
9,7873
9,6371
x
8,9916
9,7873
1.0718 = 0.9847 x 1.0885 (lần)
(107,18%) (98,47%) (108,85%)
Tốc độ tăng(giảm): 7,18% -1,53% 8,85%
Lượng tăng giảm tuyệt đối:
1
N
-
0
N
= (
1
N
-
01
N
) + (
01
N
-

0
N
)
9,6371- 8,9916 =(9,6371 – 9,7873) + (9,7873 -8,9916) (Tấn/ha)
0,6455 = -0,1502 + 0,7957 (Tấn/ha)
Qua kết quả: Năng suất thu hoạch bình quân kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc tăng lên
7,18% tương ứng 0,6455 tấn/ha do ảnh hưởng đồng thời của cả hai nhân tố:
+ Do năng suất thu hoạch các loại cây trồng hàng năm của kỳ nghiên cứu so với
kỳ gốc biến động làm năng suất thu hoạch bình quân kỳ nghiên cứu giảm 1,53%
tương ứng 0,1502 tấn/ha.
+ Do cơ cấu gieo trồng biến động làm cho năng suất thu hoạch bình quân kỳ
nghiên cứu tăng tăng lên 8,85% ,tương ứng 7957 tấn /ha.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới sản lượng:
MÔ HÌNH 1: Tổng sản lượng cây hàng năm kỳ nghiên cứu biến động so với kỳ
gốc do ảnh hưởng đồng thời của cả hai nhân tố:
+ Năng suất thu hoạch từng loại cây trồng N
+ Quy mô,cơ cấu sản xuất .
Hệ thống chỉ số :
Thực hiện: Hồ Hữu Trí Trang 24 Lớp 46 Thống kê A
ND
I

=
00
11
DN
DN


=

10
11
DN
DN


x
00
10
DN
DN



ND
I

=
3319151
3532278
=
43587340,69
3532278
x
3319151
435873406,9
1,064 = 0,985 x 1,081 (lần)
Tốc độ tăng(giảm): 6,4% -1,5% 8,1%
Lượng tăng giảm tuyệt đối:
∑N

1
D
1
- ∑N
0
D
0
=(∑N
1
D
1
- ∑N
0
D
1
) + ( ∑N
0
D
1
-∑N
0
D
0
)
3532278 – 3319151 = (3532278 – 3587340,694) + (3587340,694 – 3319151)
213126,97 = -55062,720 + 268189,694 (Tấn)
Sản lượng cây trồng hàng năm kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc tăng lên 6,4% tương
ứng 213126,97 tấn do ảnh hưởng đồng thời của cả hai nhân tố:
+ Do năng suất thu hoạch các loại cây trồng hàng năm của kỳ nghiên cứu so với
kỳ gốc giảm làm cho tổng sản lượng giảm 1,5 % tương ứng 55062,72 tấn.

+ Do quy mô,cơ cấu sản xuất biến động làm tổng sản lượng tăng lên 8,1% tương
ứng 268189,694 tấn.
MÔ HÌNH 2: Tổng sản lượng cây trồng hàng năm kỳ nghiên cứu biến động so với
kỳ gốc do ảnh hưởng đồng thời của cả ba nhân tố:
+ Năng suất thu hoạch bình quân
N
+ Cơ cấu sản xuất .
+ Tổng diện tích gieo trồng ∑D.(Quy mô sản xuất)
Hệ thống chỉ số:
I
ND
=
00
11
DN
DN


=
00
11
DN
DN


I
ND
=
00
11

DN
DN


=
01
1
N
N
x
0
01
N
N
x
0
1
D
D


3319151
3532278
=
9,7873
9,6371
x
8,9916
9,7873
x

369138
366530
Thực hiện: Hồ Hữu Trí Trang 25 Lớp 46 Thống kê A

×