Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

báo cáo thực tập tốt nghiệp cơ điện tuyển khoáng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.19 KB, 32 trang )

Việt Nam là một nước đang phát triển do đó nguồn năng lượng cung cấp chủ
yếu cho công nghiệp và tiêu dùng, vì vậy nó đóng vai trò quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân. Ngoài ra việc sản xuất và khai thác than còn tạo công ăn việc làm
cho hàng vạn người, ta có hàng triệu tấn than xuất khẩu và thu được nhiều ngoại tệ.
Than có vai trò như vậy nên trong xu thế phát triển hiện nay thì vấn đề đặt ra là
phải làm thế nào để có nhiều loại than tốt để đáp ứng kịp thời yêu cầu của các hộ
tiêu dùng do đó ngành tuyển khoáng và các Nhà máy ra đời.
Công ty Tuyển Than Hòn Gai là một trong những Công ty tuyển than lớn của
Quảng Ninh nói riêng và của cả nước nói chung. Dây chuyền công nghệ của Nhà
máy tương đối hiện đại với công nghiệp tuyển là dựa trên phương pháp tuyển trọng
lực, đây là phương pháp làm giàu khoáng sản dựa vào sự khác nhau về khối lượng
riêng (tính chất vật lý) giữa các hạt khoáng để phân chia chúng thành các sản phẩm
có chất lượng khác nhau.
Trong sự phát triển của ngành than nói chung Công ty có nhiệm vụ quan trọng là
vận chuyển và sàng tuyển, chế biến phần lớn than của các đơn vị khai thác vùng
Hòn Gai, Quảng Ninh. Bên cạnh việc chủ động trong điều hành, đổi mới công
nghệ sàng tuyển hiện đại, đạt năng suất cao và đảm bảo môi trường, đời sống của
cán bộ công nhân viên Công ty không ngừng được cải thiện, nâng cao cả về vật
chất và tinh thần.
Trong thời gian thực tập vừa qua, được sự chỉ đạo, hướng dẫn tận tình của các thầy
cô và đặc biệt là sự quan tâm của các cấp lãnh đạo Công ty Tuyển Than Hòn Gai
em đã hoàn thành xong báo cáo thực tập tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm
ơn!
Uông Bí, ngày
Sinh viên

tháng

năm



CHƯƠNG I:
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TUYỂN THAN HÒN GAI –TKV
1.

Lịch sử phát triển của Công ty

Công ty Tuyển Than Hòn Gai – TKV được thành lập ngày 20/08/2960 tren cơ sở
tiếp thu lại cơ sở sản xuất của mỏ than Hòn Gai thuộc Công ty than Bắc Kỳ.
Tên gọi của Công ty qua các thời kỳ:
-

Từ năm 1960 -1975: Xí nghiệp Bến Hòn Gai thuộc Công ty Than Hòn Gai.
Từ năm 1975 – 1997: Xí nghiệp Tuyển than Hòn Gai trực thuộc Liên hiệp than

-

Hòn Gai.
Từ năm 1997 – 15/10/2001: Xí nghiệp Tuyển than Hòn Gai trực thuộc Tổng

-

Công ty Than Việt Nam (TVN).
Từ 16/10/2001 – 31/12/2006: Công ty Tuyển Than Hòn Gai trực thuộc Tổng
Công ty than Việt Nam (nay là Tập đoàn công nghiệp Than – Khoáng sản Việt

-

Nam).
Từ ngày 1/1/2007 đến nay gọi là Công ty Tuyển Than Hòn Gai – TKV trực
thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam.

2. Vị trí địa lý:
Chia làm 2 địa giới:
Văn phòng Công ty: Trụ sở đặt tại số 46 Đoàn Thị Điểm – Phường Bạch Đằng
– TP Hạ Long – Tình Quảng Ninh. Diện tích 3697,50m2.
Khu sản xuất đặt Nam Cầu Trắng – cách trụ sở chính văn phòng Công ty 8k.
Nơi đó có đặt 1 Nhà máy tuyển công nghiệp hiện đại của úc, với công suất 2,5
triệu tân/năm do Úc giúp đỡ xây dựng.
Nhà máy Tuyển NCT được Bộ Năng lượng đầu tư cho xí nghiệp tuyển than
Hòn Gai từ năm 1993 với tổng giá trị 270 tỷ đồng. Nhà máy được chính thức
đưa vào hoạt động ngày 1/1/1997 với sản lượng than nguyen khai đưa vào sàng
từ 350000 tấn, năm 1996 lên 1 triệu tấn than nguyên khai qua sàng năm 1997.
Năm 1998 đạt 1,2 triệu tấn/năm. Đến ngày 31/10/2004, tấn than thứ 2 triệu đã
qua Nhà máy tuyển, đạt công suất thiết kế của Nhà máy tuyển. Năm 2004,


Công ty đã bước đầu sản xuất có lãi (trong số lỗ cho phép của TVN). Từ năm
2005, Công ty đã bắt đầu sản xuất có lãi thực.
Diện tích mặt bằng là 33244 m2.
Tuyến đường sắt vận chuyển than: 61652 m2.
Trạm xá Công ty: 692 m2.
Đồi pháo: 20677 m2.
Khu dân cư cột 5: 34000 m2.
Tổng diện tích đất hoàn Công ty quản lý: 453192,5 m2.
3.

Chức năng nhiệm cụ chính của công ty

Công ty hoạt động vì mục tieeu lợi nhuận, đảm bảo lợi ích của hcur spr hữu của
Công ty và của người lao động. Ngành nghề kinh doanh của Công ty gồm:
Sàng tuyển, chế biến kinh doanh than

Vận tải đường sắt, đường bộ
Sản xuất vật liệu xây dựng, xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng
Kinh doanh dịch vụ du lịch và thương mại tổng hợp
Các ngành nghề kinh doanh khác phù hợp với năng lực của Công ty được nhà
nước và tập đoàn công nghiệp than khoáng sản VN cho phép.
Công ty được tiến hành các hoạt động kinh doanh của mình trên phạm vi cả
nước và ở nước ngoài theo phân cấp, ủy quyền của VINACOMIN và quy định
của pháp luật.
Nhà máy tuyển than nam Cầu Trắng nằm tại địa điểm phía Nam Cầu Trắng.
Đây là một khu đất tương đối bằng phẳng và nguyên là một phần của bãi thải.
Mỏ Núi Béo nằm cách quốc lộ về phía đông. Địa bàn nhà máy có một số đặc
điểm sau: Đây là một dải đất hẹp ven biển nằm giữa các dãy núi đá vôi ở phía
Đông và phía Tây. Phía bắc là quốc lộ 1A và tuyến đường sắt Hòn Gai – Lộ
pHong, phía nam giáp biển là vịnh Hạ Long với độ dốc bình quân địa hình theo
hướng Bắc Nam khoảng 50. Phía tây nhà máy là khu dân cư tập trung chủ yếu


xung quanh đường sắt Hòn Gai – Lộ Phong, dân cư và nhà máy cửa ngày một
phát triển khó khăn cho việc bố trí quy hoạch mặt bằng thiết bị, kho bãi, hệ
thống phụ trợ nhất là khâu bốc rót than thành phẩm xuống tàu phải vận chuyển
bằng phương tiện sà lan, khâu đổ đất đá thải, xử lý bùn nước,… Đặc biệ rất
nhạy cảm về mặt tác động môi trường đối với khu dân cư và vịnh Hạ long do đó
trong quá trình vận hành và phát triển nhà máy cần phải hết sức chú ý đến các
gaiir pháp bảo vệ môi trường.
4.

Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty Tuyển than Hòn Gai – TKV

Thực hiện QĐ 176/HĐQT về việc sắp xếp lại lao động tinh giảm biên chế gián
tiếp và nâng cao hiệu lực của bộ máy quản lý các cấp. Trong những năm qua

Công ty Tuyển than Hòn Gai đã tiếp tục rà soát lao động, thực hiện các bước
tinh giảm biên chế gián tiếp, sát nhập một số phòng ban chức năng. Mặt khác
Công ty còn có nhiều công trường, phân xưởng nằm xa trung tâm văn phòng
của Công ty. Do đó việc quản lý điều hành khá phức tạp đòi hỏi bọ máy tổ chức
quản lý phải kết hợp hai hình thức: Tổ chức quản lý theo tuyến và theo chức
năng.
Trong thực tế sản xuất, bộ máy quản lý của Công ty theo cơ cấu doanh nghiệp
hoàn chỉnh: Giám đốc và bốn phó Giám đốc các phòng ban chức năng các phân
xưởng sản xuất và phục vụ. Giúp việc tham mưu cho Giám đốc có các cán bộ
trưởng phó các phòng ban, các quản đốc, phó quản đốc các phân xưởng. Công
tác tổ chức và điều hành lao động sản xuất ở các công trường phân xưởng do
các quản đốc trực tiếp điều hành.
Giám đốc: Chịu trách nhiệm pháp lý trước TKV về mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty.
Chức năng: Điều hành phân công và phối hợp công tác với các phó Giám đốc,
Kế toán trưởng nhằm thực hiện đúng, có hiệu quả.
Các phó Giám đốc, và Kế toán trưởng giúp việc Giám đốc quản lý điều hành
một số lĩnh vực được phân công phụ trách.
Phó Giám đốc kĩ thuật: Phụ trách lĩnh vực công nghệ sản xuất, kĩ thuật cơ điện
vận tải, và công tác sáng kiến hợp lý hóa sản xuất.


Phó Giám đốc sản xuất và tiêu thụ: phụ trách điều hành sản xuất và tiêu thụ.
Phó Giám đốc đời sống – XDCB: phụ trách lĩnh vực đầu tư – XDCB và công
tác vạt tư, môi trường.
Kế toán trưởng: Phụ trách công tác kế toán, thống kê tài chính theo quy định
luật kế toán, luật thống kê và điều lệ Kế toán trưởng.
4.1. Các phòng ban
4.1.1. Văn phòng Giám đốc
Nhiệm vụ tham mưu giúp lãnh đạo Công ty tổ chức quản lý, tổ chức công tác

hành chính, văn phòng, quản lý trang thiết bị, phục vụ văn phòng Công ty.
4.1.2. Phòng tổ chức – lao động
Giúp Giám đốc tổ chức công tác sản xuất, tổ chức cán bộ, đào tạo và bồi dưỡng,
chuyên môn, kèm cặp nâng bậc cho cán bộ công nhân kĩ thuật.
Quản lý các công tác lao dộng, tiền lương, tiền lương, tiền thưởng thực hiện chế
độ chính sách với người lao động và công tác xã hội.
Quản lý công tác thi đua, khen thưởng của Công ty.
4.1.3. Phòng vật tư:
Quản lý việc mua bán vật tư, thiết bị theo kế hoạch hàng năm, bảo quản, cấp
phát sử dụng đúng mục đích vật tư thiết bị theo yêu cầu sản xuất của Công ty.
4.1.4. Phòng kế toán:
Nhiệm vụ giúp Giám đốc quản lý công tác tiêu thụ than trong toàn Công ty.
Giúp Giám đốc về công tác kế toán, thống kê và tài chính của Công ty.
Quản lý theo dõi vốn, tài sản cố định, chi phó quản lý giá thàn, theo dõi các
khoản công nợ thanh toán tài chính quỹ tiền mặt quyết toán tiền lương, BHXH,
BHYT và các chi phí chế độ cho công nhân viên chức và tổ chức xã hội. Quản
lý theo dõi việc tiêu thụ sản phẩm, xác định doanh thu, thống kê tiền lương.
4.1.5. Phòng an toàn:


Nhiệm vụ tổ chức thực hiện toàn diện công tác an toàn bảo hộ lao động trong
toàn Công ty.
4.1.6. Phòng đầu tư:
Giúp Giám đốc về công tác đầu tư xây dựng trong toàn Công ty.
4.1.7. Phòng công nghệ:
Phòng có chức năng tham mưu giúp giám đốc tổ chức, chỉ đạo công tác kĩ
thuật.
-

Tổ chức chỉ đạo công tác kĩ thuật, công nghệ sàng tuyển của Nhà máy tuyển.

Quy hoạch hệ thống kho bãi chứa than, bao gồm: Kho than nguyên khia, kho
than thành phầm,… Hệ thống kiểm tra số, chất lượng sản phẩm từ khâu mua
than vào, luân chuyển trong sản xuất, nhập xuất kho và tiêu thụ sản phẩm.

4.1.8. Phòng cơ điện vận tải:
Tổ chức quản lý chỉ đạo thống nhất, công tác kĩ thuật cơ điện vận tải trong toàn
Công ty.
4.1.9. Phòng bảo vệ:
Giúp Giám đốc về công tác bảo vệ trật tự trị an trong toàn Công ty.
4.1.10. Phòng ĐHSX:
Trực tiếp tổ chức điều hành toàn bộ dây chuyền sản xuất của Công ty để thực hiện
các chỉ tiêu tác nghiệp từng ca, ngày và tuần đạt năng suất chất lượng hiệu quả.
Nhiệm vụ giúp Giám đốc sản xuất kinh doanh và quản lý công tác tiêu thụ của
Công ty.
4.1.11. Trạm y tế:
Giúp Giám đốc tổ chức, quản lý, thực hiện công tác y tế đối với người lao động
theo quy định của pháp luật.
4.2. Khối sản xuất:
4.2.1. Phân xưởng sàng tuyển than


Chức năng: Chuyên ngành sàng tuyển chế biến than theo yêu cầu cả nền kinh tế
quốc dân và xuất nhập khẩu.
4.2.2. Phân xưởng vận tải:
Chức năng: Khai thác tối đa năng lực vận tải của đường sắt, đáp ứng yêu cầu kéo
than mô, cấp than nguyên khai cho Nhà máy tuyển, cấp toa xe phục vụ dỡ tải xe
sau sàng tuyển và vận tải theo kế hoạch được giao.
4.2.3. Phân xưởng cơ giới:
Chức năng: trực tiếp quản lý, tổ chức phối hợp cùng các đơn vị có liên quan, khai
thác có hiệu quả, chủ động công tác kiểm tra bảo dưỡng phối hợp chặt chẽ các

đơn vị có liên quan tổ chức sữa chữa xe máy, thiết bị cơ giới theo kế hoạch đảm
bảo xe hoạt động an toàn.
4.2.4 Phân xưởng KCS:
Chức năng: giám định than nguyên khai mua của các hợp đồng kinh tế, cung
caocác chỉ tiêu thông số chất lượng than nguyên khai làm cơ sở lựa chọn chế độ
công nghệ sàng tuyển hợp lý. Quản lý kho than nguyên khai, giám định than trong
quá trình sản xuất, giám định sản phẩm than tiêu thụ theo hợp đồng kinh tế giữa
khách hàng với Công ty trên cơ sở các văn bản quy định hiện hành.
4.2.5. Phân xưởng kho than:
chức năng: trực tiếp quản lý khai thác toàn bộ kho than của Công ty. Quản lý các
loại máy móc thiết bị chuyên dùng bốc xếp ở các kho than, quản lý các trạm cân
than trên toa xe. Thường xuyên phối hợp chặt chẽ với xưởng KCS để thực hiện
công tác quản lý thông số, chất lượng than phục vụ cho quá trình bảo quản, xuất
nhập theo yêu cầu sản xuất tiêu thụ,…
4.2.6. Phân xưởng Cảng Nam Cầu Trắng:
Chức năng: Bốc rót than theo yêu cầu sản xuất và tiêu thụ.
4.2.7. Phân xưởng đời sống:
Chức năng: Tham mưu giúp lãnh đao Công ty về chăm lo đời sống và thực hiện
chế độ chính sách đối với người lao động.


4.2.8. Phân xưởng cơ khí:
Chức năng: là đơn vị chuyên sửa chữa máy móc thiết bị, gia công chế tạo phụ
tùng, lắp đặt thiết bị , quản lý toàn bộ hệ thong điện chiếu sáng và toàn bộ điện
35kV phục vụ sản xuất.


CHƯƠNG II
GIỚI THIỆU SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ C.TY TUYỂN THAN HÒN GAI
1.


Sơ đồ công nghệ Nhà máy Tuyển than Nam Cầu Trắng


SƠ ĐỒ LƯU TRÌNH NHÀ MÁY TUYỂN THAN HÒN GAI – VINACOMIN


II. Thuyết minh dây chuyền công nghệ:
a-

Khâu chuẩn bị than nguyên khai và sàng tách than cám khô:
than nguyên khai các Công ty mỏ cấp cho Nhà máy tuyển nam Cầu Trắng
được dựa trên cơ sở hợp đồng kinh tế giữa Công ty Tuyển Than Hòn Gai và
các Công ty mỏ. Hợp đồng kinh tế này quy định về phẩm cấp than nguyên khai
dựa trên quy định của TKV về kế hoạch sản lượng than nguyên khai từng năm
cho các đơn vị.

Than nguyên khai có cấp hạt (0-100)mm được vận chuyển bằng đường sắt với các
toa xe 30 tấn về Nhà máy sau khi được lấy mẫu kiểm tra chất lượng than sẽ được
đưa vào các hố nhận than để cấp vào dây chuyền qua hệ thống cấp liệu tới bưng
chung chuyể (RCB) và được phân loại qua 02 sàng sơ bộ (01 tầng lưới) có kích
thước lỗ lưới 50mm hoặc 70mm tùy thuộc vào độ ẩm của than nguyên khai.
+ Cấp hạt trên lưới +50mm hoặc 70mm được cấp vào băng nhặt, tuyển thủ công
nhặt đá thuần còn lại than trung gian đưa qua máy nghiền, nghiền xuống kích
thước -15mm. Sản phẩm này được nhập với than cấp -50 (70)mm sau sàng phân
loại và dược đưa đến bunke chứa 60 tấn, toàn bộ lượng than này được hệ thống
cấp liệu rung điều tiết cấp tải cho hệ thống sàng tách than cám khô. Sàng tách cám
khô:
Tầng số 1: Lưới 1 kích thước 35 – 50mm
Tầng số 2: Lưới 2 kích thước 23 – 27mm

Tầng số 3: Lưới 3 kích thước 10 – 17mm
Mục đích giảm tải, tăng hiệu suất sàng khử cám.
-

b-

Qua sàng khử cám tách khô được sản phẩm cám khô có kích thước -10mm
hoặc -8mm. Đây là 01 sản phẩm cám khô thành phẩm thường là cám số 5, cám
số 4b), đôi khi có cám số 6a, 6b do chất lượng than nguyên khai và tỷ lệ pha
trộn than trung gian từ Nhà máy với sản phẩm cám khô phục vụ nhu cầu tiêu
thụ.
Khâu tuyển trong máy lắng:
Cấp hạt 8-50mm hoặc 10-50mm được đưa qua các băng trung chuyển tới
bunke 150 tấn và được đưa tuyển trong máy lắng khí ép có 01 tần lưới 8mm
được bắt chặt trên các khung đỡ lưới tạo thành 01 góc khoảng 5 0 giữa 02


khoang với nhau so với mặt phẳng nằm ngang. Khi tuyển trong máy lắng thu
được 03 sản phẩm:
+ Đất đá có chất lượng Ak ≥ 78% được đổ thải xuống bunke và vận chuyển đổ
thải.
+ Than trung gian máy lắng
+ Than sạch (than sạch cấp 6-50mm, cấp 1-6mm và cấp 01mm)
*Sản phẩm trung gian sau máy lắng được tận thu mang nghiền làm than trung gian
để pha trộn tiêu thụ.
*Sản phẩm than sạch (1-50)mm của máy lắng được đưa qua 01 sàng tĩnh lưới khe
1mm đặt nghiêng 01 góc 120 mục đích để tách bớt lượng nước bùn cấp -1mm
trước khi vào sàng phân loại và róc nước sản phẩm (sàng 500). Cấp hạt -1mm và
nước bùn được đưa xuống bể chính và bơmleen hệ xoáy lốc phân cấp. Toàn bộ
cấp hạt +1mm sau sàng tĩnh được đưa xuống sàng róc nước sản phẩm gồm 02

tầng lưới, lưới trên lỗ vuông kích thước 6mm, lưới dưới khe kích thước 0,75mm.
Như vậy qua sàng này ta có 03 sản phẩm:
- Sản phẩm số 1: Than sạch cấp hạt +6mm được đưa sang tuyển trong xoáy lốc
huyền phù (hoặc có thể đi thẳng không quyển qua xoáy lốc huyền phù khi mạch
huyền phù trục trặc,..)
- Sản phẩm số 2: Than sạch cấp hạt 1- 6mm qua máy vắt ly tâm có thể lấy ra làm
sản phẩm than cám thành phẩm (cám số 1 và số 2) hoặc muốn nâng cao chất
lượng thì đưa qua tuyển xoáy lốc huyền phù cùng than cấp +6mm, tùy theo yêu
cầu công nghệ.
- Sản phẩm số 3: Cấp hạt 0-1mm và nước bùn được thoát xuống bể chính trong
Nhà máy và được hệ thống bơm chính bơm cấp tải cho hệ xoáy lốc phân cấp.
c- Khâu tuyển trong môi trường huyền phù – Phân loại than cục – Bổ sung
Fe3O4
toàn bộ than cấp hạt 6-50mm (có thể tuyển cấp 1-6mm) tùy theo yêu cầu công
nghệ và chất lượng sản phẩm được đưa tuyển trong môi trường huyền phù và


được bơm huyền phù trong xoáy lốc phân loại lấy ra 02 sản phẩm là than sạch và
đá thải.
- Sản phẩm số 1: Than sạch cấp hạt 1-50mm (dòng tàn xoáy lốc phân loại huyền
phù) được đưa qua lưới sàng cong khe 1mm (lưới tĩnh) để tách bớt dung dịch
huyền phù đặc và than cấp hạt mịn -1mm do vỡ vụn trong quá trình tuyển đưa về
máy tuyển từ sơ cấp tuyển và thu hồi manhetit, than sạch cấp ÷1mm trên lưới sàng
cong được đưa xuống sàng rung phân loại lưới khe 0,5mm (sàng 408).Tại sàng này
có 02 dàn tráng nước để thu hồi manhetit và lấy ra 03 sản phẩm.
+ Sản phẩm -0,5mm sau dàn tráng thứ nhất (gồm dung dịch huyền phù và than cấp
hạt mịn -0,5mm) được đưa về máy tuyển từ sơ cấp tuyển thu hồi lại manhetit và
đưa về bể huyền phù đặc thông qua hệ thong đo tỷ trọng tự động (ống chữ u) có sử
dụng nguyên tố phóng xạ.
+ Sản phẩm -0,5mm sau dàn tráng thứ hai (gồm dịch huyền phù và than cấp hạt

mịn -0,5mm) được đưa về bể huyền phù loãng và được bơm cấp lên hệ xoáy lốc
phân cấp lấy ra 02 sản phẩm. Phần dòng ngầm được đưa xuống máy tuyển từ thứ
cấp tuyển và thu hồi lại manhetit. Phần dòng tràn được dùng để tráng rửa sản phẩm
than sạch, đá thải của xoáy lốc huyền phù. Lượng nước dư thừa và bùn than sau
tuyển từ thứ cấp được đưa sang bể chính.
+ Sản phẩm +0,5mm trên sàng sau 02 dàn tráng (than sạch cấp +0,5mm) được đưa
qua sàng rung phân loại than sạch sau huyền phù gồm 01 tầng lưới (sàng 404). Tại
sàng rung 01 tần lưới này lắp 02 loại lưới (lưới 6mm và lưới 18mm).
*Sản phẩm số 1: Than sạch cấp -6mm được nhập với so 1-6mm sau máy lắng qua
máy vắt ly tâm làm sản phẩm than cám tuyển (thường là than cám số 1, số 2).
*Sản phẩm số 2: Than sạch cấp -18mm được đưa xuống băng tải vận chuyển tới
sàng phân loại sản phẩm than cục.
*Sản phẩm số 3: Than sạch cấp ÷18mm được đập xuống cấp -18mm và gộp sản
phẩm -18mm sau sàng phân loại đưa tới sàng phân loại sản phẩm than cục.
Phân loại than cục: Qua sàng phân loại sản phẩm than cục lấy ra 03 sản phẩm là
than sạch cấp ÷18mm (than cục 3) được đổ đống riêng và được đưa tuyển lại để
đập xuống cấp -18mm làm cục 5 và cám 1. Than sạch cấp 6-18mm được nhập với


sản phẩm than sạch cấp 1-6mm sau sàng phân loại huyền phù và cấp 1-6mm sau
máy lắng qua máy vắt ly tâm làm sản phẩm than cám số 1 và số 2.
-

-

Sản phẩm số 2: Đá thải xoáy lốc huyền phù cấp hạt 1-50mm (dong ngầm xoáy
lốc phân loại huyền phù) được đưa qua lưới sàng cong khe 1mm (lưới tĩnh) để
tách bớt bung dịch huyền phù đặc và lượng trung gian, đá thải cấp hạt mịn
-1mm do vỡ vụn trong quá trình tuyển đưa về máy tuyển từ sơ cấp tuyển và thu
hồi manhetit, đá thải cấp ÷1mm trên lưới sàng cong được đưa xuống sàng rung

phân loại 02 tầng lưới (sàng 400): Tần 1 lưới 15mm, tầng dưới lưới khe
0,5mm. Tại sàng này có 02 dàn tráng nước để thu hồi lại mnahetit và lấy ra 04
sản phẩm.
+Sản phẩm -0,5mm sau dàn tráng thứ nhất (gồm dịch huyền phù và đá thải
huyền phù cấp hạt mịn -0,5mm) được đưa về máy tuyển từ sơ cấp tuyển thu
hồi lại manhetit và đưa về bể huyền phù đặc thông qua hệ thống đo tỷ trọng tự
động (ống chữ u) có sử dụng nguyên tố phóng xạ.
+ Sản phẩm -5mm sau dàn tráng thứ nhất (gồm dịch huyền phù và đá thải cấp
hạt mịn -0,5mm) được đưa về bể huyền phù loãng và được bơm cấp lên hệ
xoáy lốc phân cấp lấy ra 02 sản phẩm. Phần dòng ngầm được đưa xuống máy
tuyển từ thứ cấp tuyển và thu hồi manhetit. Phần dòng tràn được dùng để tráng
rửa sản phẩm than sạch, đá thải của xoáy lốc huyền phù. Lượng nước dư thừa
và bùn than sau tuyển từ thứ cấp được đưa sang bể chính.
+ Sản phẩm 0,5 – 15mm trên lưới tần 2 được đư qua máng dẫn xuống băng D4
làm sản phẩm trung gian.
+ Sản phẩm +15mm trên tần lưới thứ nhất được đưa xuống máy nghiền xuống
cấp -15mm và gộp với sản phẩm 0,5-15mm làm sản phẩm trung gian. Toàn bộ
sản phẩm trung gian sau máy lắng, huyền phù được tách riêng tại bunke trung
gian hoặc pha trộn với sản phẩm than cám khô tại bunke cám khô (bunke 300
tấn) thành than cám số 6a, 6b… phục vụ tiêu thụ.
Bổ sung Fe3O4: Số chất lượng manhetit (Fe3O4) được hợp đồng với Viện koa
học công nghệ mỏ theo kế hoạch nguyên khai vào Nhà máy tuyển hàng năm.
Chất lượng manhetit được kiểm tra theo từng lô hàng theo các chỉ tiêu:
- hàm lượng từ ≥ 96%
Độ ẩm ≤ 6,5%
Cấp hạt 0,063 -1 ≤ 5%
Cấp hạt 0 – 0,063 ≥ 95%


Lượng manhetit được chứa trong các bao và nhập về thoe từng thời kỳ được đưa

vào kho bảo quản tránh độ ẩm cao gây vón cục. Khi cấp bổ sung lượng manhetit
dược đổ trực tiếp xuống nền thu hồi huyền phù và được xỉ nước cấp trực tiếp vào
hố cấp thu hồi huyền phù (huyền phù 158).
*Ngoài ra trong bể huyền phù đặc (bể 424) nhờ bơm 158, 166 bơm sục đấy bể
chống lắng đọng huyền phù và liên tục thu hồi manhetit cung cấp cho mạch huyền
phù hoạt động tạo thành dòng xoáy và đẩy các dăm gỗ nổi trong bể ra ngoài thông
qua cửa tràn xuống sàng rung khử dăm gỗ và thu hồi manhetit, đăm gỗ được đổ
thải cùng đá thải máy lắng.
d- Khâu tuyển cấp hạt mịn:
Toàn bộ cấp hạt -1mm sau máy lắng (gồm sau sàng tĩnh và sàng 500) được chứa
trong bể chính (bể 19) của Nhà máy và được bơm caaos cho hệ xoáy lốc phân cấp
(520, 522). Qua hệ xoáy lốc phân cấp ta được 02 sản phẩm dòng ngầm (phần đặc),
dòng tràn (phần nước tràn).
Sản phẩm dòng ngầm được dưa qua các sàng cong lưới khe 1mm tại phía trên hậu
sàng 284. Qua sàng khe được 02 sản phẩm:
*Sản phẩm số 1: Cấp hạt -1mm được đưa về bể (516) để cấp tải cho máng xoắn.
Khi tuyển trong máng xoắn lấy ra 02 sản phẩm là than sạch và đá thải.
*Sản phẩm than sạch của máng xoắn được bơm cấp cho hệ xoáy lốc phân cấp
(512) và lấy ra 02 sản phẩm, phần dòng ngầm (than sạch) được cấp thẳng xuống hệ
thống sàng rung lưới khe 0,5mm (sàng 284) và phần dòng tràn (nước bùn) được
đưa về bể cao áp.
*Sản phẩm đá thải máng xoắn được bơm cấ cho xoáy lốc phân cấp 508 và lấy ra 02
sản phẩm. Phần dòng ngầm được cấp xuống sàng rung lưới khe 0,5mm (sàng 308)
cấp hạt ÷0,5mm sau sàng rung này được nhập với sản phẩm trung gian sau máy
lắng, đá thải của xoáy lốc huyền phù làm sản phẩm trung gian. Phần dòng tràn và
cấp hạt -0,5mm sau sàng rung (308) được đưa về bể cô đặc để tách bùn và thu hồi
nước tuần hoàn.
*Sản phẩm số 2: Cấp hạt ÷1mm được đưa xuống hệ thống sàng rung tách nước
lưới khe 0,5mm và là loại sàng có tần số rất lớn, biên độ nhỏ (sàng 284) và qu máy



vắt ly tâm được sản phẩm là cám rửa có độ ẩm từ 15% đến 20% và được đưa đến
bunke chứa. Sản phẩm cám mịn này có chất lượng khác nhau do điều chỉnh và
thực hiện công nghệ.
+ Dòng tràn xoáy lốc phân cấp 520, 522 và xoáy lốc phân cấp 512 (sản phẩm than
sạch máng xoắn) được cấp vào bể cao áp, bể cao áp có 02 ngăn, 01 ngăn chứa phần
dòng tràn xoáy lốc phân cấp, ngăn còn lại chứa nước tuần hoàn từ bể cô đặc bơm
lên, nguồn nước tuần hoàn này dùng để tráng rửa sản phẩm than sạch sau máy lắng
(sàng 500). Tại ngăn số 1 của bể cao áp phần lớn nước được bổ sung cho bể chính
để pha loãng nồng độ cấp vào hệ xoáy lốc phân cấp, phần còn lại được đưa xuống
bể chứa than bùn cấp sang bên Nhà máy tuyển nổi.
e- Hệ thống xử lý than bùn:
Hiện nay Công ty đang vận hành dây chuyền công nghệ tuyển nổi than bùn bằng
hệ thống tuyển nỏi cột và lọc ép tăng áp. Toàn bộ than bùn từ Nhà máy tuyển chính
được chứa vào bể 120 và cấp nước pha loãng nồng độ bơm sang bên Nhà máy
tuyển nổi.
Than bùn được bơm sang bể khuấy tiếp xúc thuốc tuyển 301, 402, sau quá trình
tiếp xúc than bùn được tràn xuống các bể và bơm lên máy tuyển nổi.
Máy tuyển nổi cột được chia ra làm 3 giai đoạn mỗi giai đoạn có một máy. Than
sạch của máy tuyển nổi được đưa tập trung về bể chứa 412 và bơm lên lọc ép tăng
áp để tách nước giảm độ ẩm của than đem pha trộn với than cám rửa bên Nhà máy
tuyển chính. Phần bùn thải của máy tuyển nổi được đư về bể cô đặc 601 và 602 cấp
keo tụ để thu hồi nước trong cấp lại cho Nhà máy tuyển chính.
Lượng than bùn thải sau khi cấp keo tụ làm tăng nồng độ rắn lỏng được bơm lên
các máy lọc ép tâm để ép ra than bùn khô thu hồi nước.
III. Ưu nhược điểm của Nhà máy:
a-

Ưu điểm: Công nghệ hiện đại gồm công nghệ tuyển tiên tiến nhất của ngành
tuyển khoáng trên thế giới hiện nay là Máy lắng khí ép, xoáy lốc huyền phù

đói với than cấp hạt lớn và máng xoắn với than cấp hạt nhỏ. Hệ thống vận
chuyển tự đồng từ xa với các màn hình vi tính điều khiển các thiết bị. Hệ


thống gồm 06 nhóm chạy theo trình tự, trên các tuyến băng tải, các bể chứa
bùn nước đều có các chỉ số báo mức về đầu vào, đầu ra.
+ Do công nghệ tiên tiến nên Nhà máy tuyển được bất kỳ chủng loại than nào.
Sản phẩm sản xuất ra tất cả các loại than đặc biệt về chất lượng cũng như xỡ hạt
theo yêu cầu của mọi khách hàng trong nước cũng như ngoài nước.
+ Công nghệ tuyển mềm dẻo khi đã bổ sung cải tiến công nghệ.
+ Công nghệ ổn định, dễ vận hành (do vận hành tự động). Điều chỉnh được nsu
dễ dàng.
+ Than nguyên khai cấp vào Nhà máy là loại than dễ tuyển ở tỷ trọng phân
tuyển cao (tuyển trong máy lắng) và khó tuyển ở tỷ trọng phân tuyển thấp
(tuyển trong xoáy lốc huyền phù).
+ Có thể tuyển than nguyen khai cấp hạt 0-50mm sẽ khắc phục được hiện tượng
tắc lỗ lưới sàng tách cám khô trong mùa mưa (tuyển 100%)
b-

Nhược điểm: Chỉ 01 hệ thống, không có hệ dự phòng nên khi trục trặc là
ngừng Nhà máy làm ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất chung của Công ty.

+ Do tính chất than nguyên khai nên chưa xử lý triệt để được than cấp hạt mịn
-0,5mm gây quá tải khâu bùn nước.
+ Lượng than bùn quá tải ảnh hưởng nhiều tới khâu tuyển nổi chất lượng đuôi
thải ra chưa đạt yêu cầu.
+ ảnh hưởng lớn đến môi trường khu vực xung quanh Nhà máy do bùn nước.
+ Mùa mưa khi độ ẩm cao ách tắc nhiều, sản lượng thấp, Nhà máy làm việc
không tải, tăng chi phí sản xuất như (điện, nước, lao động)
+ Nhiều khu vực cao ảnh hưởng đến an toàn lao động.

+ Một số linh kiện, thiết bị chưa sản xuất được trong nước nên phải mua từ
nước ngoài, giá thành cao.
IV. Cung cấp điện cho Nhà máy tuyển than Nam Cầu Trắng
Nguồn điện cấp cho Nhà máy được cấp từ 2 nguồn:


-

35 kV ĐDK 373
35 kV ĐDK 373

Được lấy từ mạng lưới điện lực Quảng Ninh
Sau đó được đem đến trạm biến áp Công ty, trạm 35 (trạm biến áp trung gian
35/6kV gồm 4 trạm biến áo con 6/0.4kV (Nhà máy có 2 cái):
-

Trạm biến áp số 1 gồm: 2 MBT, mỗi máy 6/0,4kV – 1000kVA
Trạm biến áp số 2 gồm: 2 MBT, mỗi máy 6/0,4kV – 630kVA
Trạm biến áp số 3 gồm: 2 MBT, mỗi máy 6/0,4kV – 560kVA
Trạm biến áp số 4 gồm: 2 MBT, mỗi máy 6/0,4kV – 560kVA

Nhà sàng cung cấp bởi trạm 1 và 2 và một phần của trạm 3.
Ngoài ra hệ thống bơm môi trường nhà sàng cung cấp thông qua máy biến áp tự
dùng của trạm 35 với công suất 6/0,4kV – 320kVA.
V. Cung cấp nước cho Nhà máy tuyển than Nam Cầu Trắng
Cung cấp nước bổ sung cho Nhà máy tuyển than là sử dụng nguồn nước được lấy
từ:
-

Giếng khoan: Tự khoan giếng ở dốc Giao thông và đưa qua xét nghiệm ở cột 5.

Diễn Vọng – Cẩm Phả: đã qua xử lý.
Hà Tu: được lấy từ moong Hà Tu chưa qua xử lý và chỉ để chạy máy.
Sản lượng nước sử dụng trung bình: 45.000 đến 50.000 m3/tháng, trong đó mùa
khô có thể sử dụng đến 75.000 đến 80.000m3.


CHƯƠNG III.
THIẾT BỊ CHÍNH TRONG NHÀ MÁY TUYỂN NAM CẦU TRẮNG
1.

Máy lắng buồng khí bên hông:

Thân máy có vách ngăn chia làm hai buồng: Buồng lưới (buồng lắng) và buồng
không khí, vách ngăn dọc phía dưới có cấu tạo riêng biệt để phân bố dòng nước
đều khắp trên toàn bộ máy lắng, đảm bảo toàn bộ diện ích tần đệm có tác động
của mạch đập.
Chiều cao của máy chia làm hai ngăn: Ngăn đá và trung gian, trong mỗi ngăn ở
mức độ cao của lưới có các cửa để tháo các sản phẩm nặng. Khi khí ép vào buồng
lắng sẽ tạo ra dòng nước ngược, khi khí thoát ra ngoài tạo luồng nước xuôi.
Nhờ tcs động của luồng nước đảo chiều như vậy, than nguyên khai đưa vào tuyển
sẽ được chia làm ba tầng có tỷ trọng khác nhau.
Tầng dưới là đá, tầng giữa là trung gian, tầng trên cùng là than sạch. Đá và trung
gian được gầu nâng làm ráo nước đưa ra ngoài, than sạch được đẩy trôi qua
ngưỡng tràn đến sàng phân loại.
Hiệu quả làm việc của máy lắng phụ thuộc rất nhiều vào tầng đệm, vào áp lực của
khí ép và tiết diện cửa tháo.
*Các lưu ý:
- nước trong mọi trường hợp thời điểm thể tích và áp lực nước cung cấp cho máy
lắng phải đồng đều.
- Xung lực phải hoàn toàn rải đều qua chiều ngang của phần bất kỳ trên mặt lưới

của máy.
- Khí cấp cho máy với áp lực và dung lượng không đổi.
- Các tấm đáy (lưới) không để than, đất đá lấp các lỗ của tấm đáy.
- Than cấp cho máy phải được phân bố và trải đều theo chiều ngang của máy.
- Độ ẩm của vật liệu cấp phải được làm ướt kỹ vì than mịn và khô có khuynh
hướng lăn và nổi nếu chúng không được phun ướt kỹ lưỡng.


2. Sàng cung:
Có dạng nửa hoặc phần tư hình tròn gồm các thanh mảnh có tiết diện hình thang
làm bằng thép không rỉ và chịu mài mòn ghép lại thành mặt lưới. Khe hở giữa các
thanh (lỗ lưới) là từ 0,3-3mm. Lưới này được gắn vào khung 2. Vật liệu đầu ở
dạng bùn được đưa vào hộp 5, tràn qua thành 4 và vào túi 3 rồi vào lưới chắn
song. Tại đây những hạt nhỏ hơn lỗ lưới được tháo qua ống 1, những hạt lớn hơn
lỗ lưới trượt theo mặt lưới đến cuối sàng. Sàng cung dùng để sàng vật liệu hạt nhỏ
mịn (từ 12-0,074mm).
Bùn đầu được đưa vào lưới sàng bằng tự cháy hoặc bằng bơm. Lực ly tâm phát
sinh khi bùn chuyển động tròn theo lưới thúc đẩy việc tách nước và vật liệu hạt
nhỏ qua lỗ dạng khe của sàng. Cỡ hạt của cli dưới lưới nhr hơn 1,5-2 lần so với
kích thước khe sàng. Tùy vào độ hạt đem phân chia, hiệu suất của sàng cung nằm
trong giới hạn 30-75%.
*Ưu, nhược điểm:
- Ưu điểm:
+ Năng suất cao
+ Cấu tạo đơn giản, làm việc chắc chắn, ít gây tiếng ồn, không gây tải trọn động
lên nền nhà.
+ Hiệu suất thấp.
-

Nhược điểm: Hiệu suất thấp


3.Xiclon khử nước:
1- Cấu tạo:
5- Ống tháo cát dòng
1- Phần thân máy hình côn ngầm
6- Ống dẫn sản phẩm bùn
2- Phần thân máy hình trụ
3- Ống cấp liệu
4- Ống bùn (ống bùn nằm giữa mâm
tạo xóa)
Hình ảnh dòng ngầm


2- Nguyên lý làm việc:
Bùn đầu có nồng độ pha rắn từ 5÷20%, được cấp theo phương tiếp tuyến với phần
hình trụ có áp lực từ 0,5÷3 at. Dòng bùn chuyển động xoáy từ trên xuống bao
quanh ống bùn gọi là dòng ngoài, đến đỉnh xiclon một phần của dòng ngoài tiếp
tục chuyển động theo quỹ đạo của mình qua ống cát 5 ra ngoài. Phần lớn bùn
được tách ra khỏi dòng ngoài vẫ chuyển động như cũ, nhưng ngược hướng từ dưới
lên trên thành dòng trong, chúng chuyển động xoắn lò xo qua ống bùn 4 và qua
ống dẫn bùn 6 ra ngoài. Do các hạt chuyển động theo quỹ đạo cong nên mội hạt
khoáng đều chịu rác dụng của lực ly tâm nên chúng chuyển động dần ra sát thành
xiclon. Những hạt có kích thước và khối lượng riêng lớn thắng được trở lực của
dòng hướng tâm sẽ lần lượt dạt ra chu vi và bị dòng ngoài cuốn xuống đỉnh nón đi
qua ống cát 5. Những hạt có kích thước và khối lượng riêng nhor nên có lực ly
tâm nhỏ, không thắng nổi trở lực dòng hướng tâm bị cuốn vào trong. Do sự nén ép
chất lỏng và độ chênh áp lực giữa bên trong xiclon và bên ngoài ống cát nên nó tạ
ra một cột không khí nằm giữa dòng trong đi từ ống cát đến ống bùn.
*Ưu, nhược điểm:
- Ưu điểm: + Năng suất riêng cao

+ Cấu tạo đơn giản
+ Diện tích máy nhỏ không chiếm nhiều diện tích nhà xưởng.
+ Sản phẩm bùn tràn mịn có thể đạt được độ hạt ranh giới nhỏ.
-

Nhược điểm:

+ Chi phí năng lượng cao
+ Hay bị tắ và bị mài mòn cao
+ Do dung tích bé nên dễ phản ứng với các biến động đầu vào.
4. Xoáy lốc huyền phù:
Xoáy lốc huyền phù là máy tuyển mà quá trình tuyển được thực hiện trong môi
trường huyền phù nặng. Máy tuyển huyền phù nặng hiện đại dẽ đáp ứng được
những yêu cầu như: Máy có năng suất cao, phân tuyển chính xác tức là có độ lệch


đường cong phân phối E nhỏ, trong máy việc tổ chức vận chuyển các sản phẩm
tuyển và huyền phù một cách hợp lý và kinh tế, đồng thời máy làm việc chắc chắn.
Than sau khi tuyển qua xoáy lốc huyền phù sẽ cho được độ tro thấp, mà sau khi
tuyển qua máy lắng không đáp ứng được. Quá trình tuyển trong máy xoáy lốc
huyền phù hầy như chỉ phụ thuộc vào khối lượng riêng của huyền phù còn độ hạt
và hình thù vật liệu đưa tuyển ít ảnh hưởng đến hiệu suất tuyển, nó chỉ ảnh hưởng
đến tốc đọ chìm của hạt nặng và tốc độ nổi của hạt nhẹ. Nếu tăng thời gian tuyển
thì
hiệu
suất
sẽ
không
phụ
thuộc

vào
hai
yếu
tố:
Cấu tạo
Ống cấp liệu
2- Thân hình trụ
1-

3-Thân hình côn
4-Van đáy (tháo đá)

5- Ống tràn
6-Buồn tràn (tháo than
sạch)

Hình ảnh
-

-

Nguyên lý hoạt động:
Than và dung dịch huyền phù nặng được bơm trực tiếp vào ống cấp liệu 1 ở
phần hình trụ theo phương tiếp tuyến với đường âm của máy dưới áp lực P ≥
15kpA. Do vậy toàn bộ vật liệu và dịch huyền phù chuyển động xoắn theo hình
tròn của máy. Nhờ tác động của lực ly tâm, các hạt (đá + Trung gian) có tỷ
trọng lớn hơn tỷ trọng môi trường sẽ có lực ly tâm lớn chuyển động sát vào
phần hình côn. Do máy đặt nghiêng 20 0, các hạt này sẽ chuyển động xoáy dần
xuống dưới và thoát ra ngoài theo cửa 4 (van đẩy).
Các hạt nhẹ hơn dịch huyền phù chuyển động xoắn ở phần gần trục tâm của

máy và chuyển dịch dần lên phía trên. Lúc này trong máy có 2 dòng xoáy
ngược chiều nhau (dòng xoáy ngoài và dòng xoáy trong) tạo ra bởi một cột
không khí hình trụ, ở cửa 4 dòng xoáy vẫn đặc xít lấp cả miệng cửa. Dòng vật
liệu tối đó vẫn ở dạng xoắn nhưng tạo ra ở giữa một vùng trống và chân không.
Nhờ vậy không khí được hút lên chuyển động thẳng theo đường tâm và làm
cho các hạt nhẹ dịch huyền phù qua ống tràn 5 vào buồng tran 6 và được tháo
ra ngoài.
Ưu điểm:
+
Tiêu
hao
năng
lượng
(vì
áp
lực
cấp
liệu
thấp)
+ Vì đặt nghiêng nên chiều cao thiết bị thấp và lắp đặt trong xưởng thuận tiện
+ Hiệu suất tuyển cao
+ Đỡ bào mòn thiết bị.


5. Bể cô đặc truyền động trung tâm
Gồm thùng hình trụ có đáy hơi nghiêng, máng nước tràn có dạng hình xuyến,
ống cấp liệu phễu để tháo cặn lắng 10. Khung cào có gắn các bàn cào 7 được
lắp vào trụ 9. Để làm quay trục 9 dùng bộ truyền động 6 đặt trên giàn 3. Khi
quá tải hoặc bản cào dừng lâu, bùn sít chặt làm cào không quay được, trong
trường hợp này đòn cơ cấu 5 có gắn kim chỉ mức quá tải của bể cô đặc 4, để

nâng tự động cả trục và khung cào lên phía trên.
Thùng hình trụ của bể cô đặc được làm bằng bê tong cốt sắt hoặc bằng thép
tấm (với bể có đường kính nhỏ) bùn ban đầu được cấp vào giữa bể cô đặc, do
quá trình lắng đọng của các hạt, trong bể hình thành các lớp trên cùng là lóp
nước trong, ể đó là lớp bùn ban đầu, tiếp theo là lớp trung gian, dưới cùng là
lớp cặn đặc.
Cặn đặc lắng đọng xuống đáy bể được các bàn cào gom vào phễu thảo tải ở
giữa rồi được bơm bùn hút ra khỏi bể. Nước trong tràn qua ngưỡng của bể cô
đặc vào máng hình xuyến để ra ngoài.
6. Máy tuyển từ
Gồm tang quay làm bằng vật liệu không từ, bên trong đặt nam châm cố đinhk,
có các cực xen kẽ nhau theo đường chu vi của tang, thường dùng nam châm
vĩnh cửu làm bằng hợp kim gồm có khả năng giữ được từ tính trong khoảng
thời gian dìa
Máy làm việc theo nguyên tắc hút. Những hạt có sử dụng được nam châm hút
lên, dính vào bề mặt tang được tang vận chuyển qua vùng từ trường. Các hạt
đất đá đi vào ngăn chứa sản phẩm không từ. Nước được cấp vào máy để giữ
các hạt ở trạng thái lơ lửng.


CHƯƠNG IV
CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM THAN NGUYÊN KHAI, THAN SẠCH
NĂM 2014 VÀ CÁC CHỈ TIÊU THÔNG SỐ CHẤT LƯỢNG THAN
THƯƠNG PHẨM VÙNG HÒN GAI
Than nguyên khai mua mỏ

1.

TỔNG HỢP THAN NGUYÊN KHAI GIAO NHÀ MÁY TUYỂN NĂM
2014

CHỦNG
LOẠI

THỰC HIỆN
Hà Lầm
Tấn
%
1104050 100
,73
41929,5 3,8
8
0
15257,0 1,3
6
8
173517, 15,
53
72
873346, 79,
56
10
32,61

Núi Béo
Tấn
%
Tổng số 1101272,54 100
than NK
1.Than
32657,85

2,9
cục
7
2.Kẹp
14803,75
1,3
búa
4
3.Đá
163377,58
14,
÷15mm
84
4.Cám
890433,36
80,
÷15mm
85
AK
32,13
trung
bình
2.Than sạch Nhà máy tuyển

TỔNG
Hà Tu
Tấn
%
659558 100
,23

17058, 2,5
13
9
7404,6 1,1
0
2
101372 15,
,36
37
533723 80,
,14
92
32,01

Tấn
2864881
,50
91645,5
6
37465,4
1
438267,
47
2297503
,06
32,29

%
100
3,2

0
1,3
1
15,
30
80,
20

CÂN BẰNG SẢN PHẨM THAN SẢN XUẤT NHÀ MÁY TUYỂN NĂM
2014
TT
A

CHỦNG LOẠI

TỔNG
CÔNG
(%)
VÀO 100,00

THAN
SÀNG
- Cục +15mm
- Cám 0-15mm
- Bìa +15mm
- Đá + 15mm

3,20
80,19
1,31

15,30

THAN

SẠCH

TOÀN GHI CHÚ

Q (tấn)
2 864 740

Ak (%)
38,41

91 631
2297296
37 513
438 298

6,00
32,29
30,00
78,00


B

THAN RA SÀNG

I

1
1.1

THAN SẠCH
Than TCVN
Cục

1.2

2

100,00

75,16
68,61
2,77
2,77
Than cám
66,02
- Cám 1HG (Ak 5,88
= 5-8%)
- Cám 2 HG (Ak 1,83
= 8,01-10%)
- Cám 3a HG 0,79
(Ak = 10,0113%)
- Cám 3b HG 2,31
(Ak = 13,0116%)
- Cám 3c HG 19,68
(Ak = 16,0119%)
- Cám 4a HG 5,91

(Ak = 19,0123%)
- Cám 4b HG 0,87
(Ak = 23,0127%)
- Cám 5a HG 16,50
(Ak = 27,0131%)
- Cám 5b HG 8,41
(Ak = 31,0135%)
- Cám 6a HG 0,85
(Ak = 35,0140%)
- Cám 6b HG 2,99
(Ak = 40,0145%)
THAN TCCS
7,92

286440

38,41

2153132
2 023 838
29 549
28 216
1 994 289
177 519

38,41
22, 13
6,14
5,00
22,37

6,05

55 396

8,16

23 916

11,89

69 749

14,06

594 599

17,05

178 421

21,05

26 149

24,15

498 273

28,85


254 084

32,05

25 773

37,68

90 411

42,06

254793

50,63

Cân bằng
SP


×