Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất, kinh doanh và tính giá thành sản phâm ở xí nghiệp sông đà 905

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (499.86 KB, 73 trang )

vực đầu tư và tốc độ đầu tư cho xây dựng cơ bản. Sự hình thành và phát triển
LỜI
của các đơn vị xây lắp là đòi hỏi tất
yếuMỎ
củaĐẦU
việc phát triển của nền kinh tế đất
nước.
Thế giới này đang ở giai đoạn phát triển cao nhất của kinh tế thị trường.
Đặc trưng
kinh
thịtriển
trường
mục đích
Trongcơnềncủakinh
tế tế
phát
theolà cơsảnchếxuất
thị hàng
trườnghóa.
thì Mà
hệ thống
kinh cuối
tế cùng của sản xuất hàng hoá là đem lại ngày càng nhiều lợi nhuận về cho sản
tài
có vai
sứcxuất
quan(Tức
trọngdoanh
trong nghiệp)
việc điềuphải
hànhsản


sảnxuất
xuất rađốiđược
với
xuất.chính
Muốn
vậy trò
nhàhếtsản
mỗi
nghiệpcócũng
như việc
tiết vĩ
đối văn
với hoá
sản
nhữngdoanh
sản phẩm
thể thoả
mãn điều
cao nhất
cácmô
nhucủa
cầuNhà
về nước
vật chất,
tinh
thần
của
con
người
(Nhu

cầu
tiêu
dùng),
với
chu
trình
sản
xuất
nhanh
xuất của toàn xã hội.
nhất, rẻ nhất, thuận tiện nhất với chất lượng cao, hình thức mẫu mã đẹp, họp
thi hiếu, được người tiêu dùng ưa chuộng. Và do đó nhà sản xuất cũng đạt
Việcđích
học thu
tậplợi
nghiên
thống kinh tế tài chính của đất nước là nhằm
được mục
nhuậncứu
của hệ
mình.
góp phần đẩy mạnh vai trò của công tác tài chính kế toán trong việc giúp các
Hơn lý
baodoanh
giờ hết
việc sản
việc sản
xuất từhàng
của trung
các nhà

doanh
nhà quản
nghiệp,
các xuất,
cấp chính
quyền
cơ hóa
sở đến
ương
sử
nghiệptốtbaohơn
giờcác
cũngcông
bị chi
các quy
tất yếu
quan của
dụng
cụ phối
vốn bởi
có của
mìnhluật
trong
việc khách
điều hành
sản kinh
xuất
tế
thị
trường.

Đó

các
quy
luật
về
giá
trị,
quy
luật
giá
trị
thặng
dư,
quy
luật
nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
cung, - cầu, và quy luật cạnh tranh trên thị trường.
Hạch toán kế toán với tư cách là một bộ phận cấu thành của hệ thống các
nướclýViệt
những
bướckinh
ngoặc
quan các
trọng
công Đất
cụ quản
kinhNam
tế - tatàiđang
chínhphát

giúptriến
các ởnhà
sản xuất
doanh,
tố
trên
con
đường
đổi
mới
dưới
sự
lãnh
đạo
của
Đảng
cộng
sản
Việt
Nam
quang
chức hành chính sự nghiệp thông qua các công cụ kế toán của mình nắm được
vinh. quả
Đại sản
hội xuất
toàn kinh
quốcdoanh
lần thứ
của Đảng
đã đề

nhiệm
vụ sử
là:dụng
... Đẩy
hiệu
và VIII
tình hình
tài chính
củarađơn
vị đế

mạnh
công
cuộc
đổi
mới
toàn
diện

đồng
bộ,
tiếp
tục
phát
triển
nền
kinh
tế
hiệu quả các nguồn lực, các nguồn tài chính. Đối với chính phủ và cơ quan
nhiều thành

vận thì
hành
cơ chế
thị những
trường,công
có sự
Nhànhất
nước,
chính
quyền phần
các cấp
đâytheo
là một
trong
cụ quản
quancủa
trọng
đế
theo
định
hướng

hội
chủ
nghĩa...
chỉ đạo điều hành vĩ mô nền kinh tế.
Như vậy
Đảng
ta khảng
việc

thừa hạch
nhận toán
các quy
luật làchung
Trong
cáclàđơn
vị xây
lắp thìđịnh
công
tácphải
tô chức
kế toán
một
của kinh
thị trọng
trường,
nhưquản
là một
đòi hỏinghiệp
tất yếu
đế
nhiệm
vụ tế
quan
để coi
giúpchúng
các nhà
lý doanh
địnhkhách
hình quan

tốt việc
thúc
đẩycơsựcấu
phát
Do vịđósản
cạnh
tranh
tố
chức
bộ triển
máy của
điều nền
hànhkinh
sản tế
xuấtđấtvànước.
các đơn
xuất.
Trênvàcơkhát
sở
vọngquyết
lơi nhuận
đã quản
thực sự
trở thành
độngtiêu
lực hao
thôi về
thúc
các doanh
nghiệp

tăng
giải
tốt việc
lý các
định mức
nguồn
vật liệu,
tiền công
cường
mớinhằm
thiết sản
bị công
nghệ,
tư có
phátchất
triển
sản cao,
xuất giá
để chiếm

các đầu
chi tư
phíđổi
khác
xuất ra
sản đầu
phẩm
lượng
thành
lĩnh

thị
trường.
hạ, hợp thị hiếu của người tiêu dùng và có sự cạnh tranh trên thị trường.
Xâyvậy
dựng
cơ tác
bản kế
là toán
một ngành
trọnghình
của giá
nềnthành
kinh

công
tập hợpsảnchixuất
phívật
sảnchất
xuấtquan
và tình
tế quốc
dân.trong
Sự phát
thể hiện
cơ cấuquan
vốn đầu
tư, việc
lĩnh tôt chức
sản
phẩm

đơntriển
vị của
xây nền
lắp kinh
có ýtế nghĩa
vôở cùng
trọng
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.


động ở cơ sở giúp cho Giám đốc xí nghiệp có những quyết sách đúng đắn làm
cho sản xuất kinh doanh của đơn vị không ngừng phát triển.
Đây là một nhiệm vụ quan trọng và cũng là khâu phức tạp, khó khăn
trong công tác kế toán ở các đơn vị xây lắp.
Trong thời gian thực tập hơn 1 tháng ở Xí nghiệp sông đà 905 tôi đã
được các thầy cô giáo hướng dẫn thực tập cũng như lãnh đạo của Xí nghiệp
tạo điều kiện giúp đỡ đế bản thân được tiếp xúc với thực tế công tác hạch toán
kế toán của đơn vị và đối chiếu với kiến thức đã học được ở trường.
Tôi xin mạnh dạn trình bày một số hiểu biêt về lý luận chung và thực tế
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Xí
nghiệp sông đà 905.
Kính mong được các thầy cô giáo cũng như lãnh đạo Xí nghiệp góp ý
kiến đế tôi tiếp thu bồi dưỡng nâng cao kiến thức của bản thân nhằm đạt được
một trình độ chuyên môn nghiệp vụ nhất định để có thể hoàn thành những
nhiệm vụ được giao, đóng góp được nhiều cho doanh nghiệp và cho Xã hội.
Chuyên đề thực tập: Ke toán tập họp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Xí nghiệp Sông Đà 905.
CHUYẾN ĐÈ GÒM 3 PHẢN CHÍNH:
Phần I: Cơ sở lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất, kinh
doanh và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.

Phần H: Tình hình kế toán chi phí sản xuất, kinh doanh và tính giá thành


PHẢN THỬNHẢT
LÝ LUẬN CHUNG VÈ CÔNG TÁC KÉ TOÁN TẬP HỢP CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH XÂY LẮP Ở DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT
I- KHÁI NIỆM, MÓI QUAN HỆ, Ý NGHĨA CỦA CÔNG TÁC KẾ
TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẤM
XÂY LẮP
I- Khái niệm chung:

1-

1. Khải niệm về chi phí sản xuất:

Trong các doanh nghiệp xây lắp, sự kết hợp các yếu tố của quá trình sản
xuất cũng như quá trình sản xuất nói chung. Đó là quá trình kết hợp giữa tư
liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động để tạo nên sản phẩm. Trong
quá trình này sẽ phát sinh các chi phí gồm: Chi phí hao phí lao động sống và
chi phí lao động vật hoá mà doanh nghiệp xây lắp bỏ ra trong quá trình sản
xuất thi công được biếu hiện ra là tư liệu lao động, đổi tượng lao động và sức
lao động. Trong quá trình sản xuất đòi hỏi doanh nghiệp xây lắp phải kết hợp
chặt chẽ, hợp lý ba yếu tố trên đế tạo ra sản phẩm tốt, giá thành hạ, đáp ứng
được yêu cầu cần thiết kế.
Trong điều kiện xã hội còn tồn tại quan hệ hàng hoá - tiền tệ, thì những
chi phí bở ra trong quá trình sản xuất sản phâm được biếu hiện dưới hình thức
giá trị. Ba yếu tố cơ bản trong sản xuất sản phẩm xây lắp tham gia vào quá
trình sản xuất với mức độ khác nhau.
Với các yếu tố chi phí tương ứng là chi phí, chi phí về nguyên vật liệu,

chi phí về nhân công về khấu hao TSCĐ, ngoài ra còn một số yếu tố chi phí
khác.
Như vậy, tại các doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản xuất kinh doanh là
toàn bộ chi phí về lao động sống và lao động vật hóa và các chi phí khác mà


1-2/ Khái niệm về giá thành sản phâm xây lắp
Vấn đề quan tâm trước hết đối với doanh nghiệp sản xuất trong nền kinh
tế thị trường là sản phẩm - sản phẩm vừa là mục đích cuối cùng, vừa là
nguyên nhân của qúa trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhiệm vụ của doanh nghiệp không chỉ là sản xuất ngày càng nhiều sản
phẩm với chất lượng tốt mà còn phải quan tâm đến giá thành sản phẩm và tìm
mọi biện pháp hạ giá thành sản phẩm. Bởi vì sản phẩm có chất lượng tốt có
giá thành hạ sẽ là tiền đề tích cực giúp doanh nghiệp tạo uy tín tăng sức cạnh
tranh trên thị trường. Đó cũng là tiền đề tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, tù’
đó tăng tích ĩuỹ và đảm bảo đời sống của công nhân viên ngày càng cao.
Già thành là chỉ tiêu kinh tế kinh tế tống hợp phản ánh chất lượng toàn
bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và trình độ quản lý, tố chức sản xuất thi
công, trình độ sử dụng lao động vật tư, tiền vốn của doanh nghiệp. Vì nếu
doanh nghiệp quản lý tốt các chi phí sản xuất trên thì sẽ là tiền đề tạo ra sản
phẩm tốt, giá thành hạ.
Giá thành sản phẩm là biểu tượng bằng tiền của các chi phí sản xuất tính
cho một khối lượng sản phẩm (công việc, lao vụ...), tính cho một công trình,
hạng mục công trình nhất định đã hoàn thành.

1- 3/ Mối quan hệ giữa chi phỉ sán và giá thành sán phâm
- Chi phí sản xuất kinh doanh luôn gắn liền với một thời kỳ nhất định,
còn giá thành sản phẩm gắn liền với một loại sản phẩm (công việc, lao vụ)
nhất định.
- Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm một phần chi phí thực tế đã

phát sinh (chi phí trả trước) hay một phần chi phí sẽ phát sinh ở các kỳ sau
nhưng đã nghi nhận là chi phí của kỳ này (chi phí phải trả).
- Giá thành sản phẩm chứa đựng cả một phần chi phí của kỳ trước


Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một trong những
khâu quan trọng nhất của công tác hạch toán kế toán trong doanh nghiệp. Do
vậy việc tính toán chính xác chi phí bở ra sẽ là tiền đề đế tính chính xác giá
thành sản phấm giúp cho việc phân tích đúng đắn kết qủa hoạt động sản xuât
kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc tố chức tốt các công tác tập họp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm sẽ đảm bảo xác định đúng nội dung phạm vi chi phí cấu thành trong
giá thành sản phẩm luợng giá trị các yếu tổ chi phí đã đuợc chuyển dịch vào
sản phẩm đã hoàn thành nó có ý nghĩa rất quan trọng và là yêu cầu cấp bách
trong điều kiện nền kinh tế thị trường. Đe đáp ứng được những yêu cầu quản
lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phâm kế toán phải thực hiện tốt các
nhiệm vụ sau:
Ke toán phải xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, chọn
phương pháp tập hợp chi phí và tiêu chuẩn chi phí một cách thích hợp với đặc
điểm quy trình công nghệ và tổ chức sản xuất của từng đơn vị.
Ke toán phải xác định đúng đắn đối tượng tính giá thành, lựa chọn
phương pháp tính giá thành thích hợp, phù hợp với đổi tượng tính giá thành
và phù họp với đối tượng đặc điếm tình hình của quy trình công nghệ của đơn
vị, xây dựng quy tắc tập họp chi phí và tùng đối tượng tính giá thành quy định
trình tự từng công việc phân công nhiệm vụ rõ ràng cho từng người thực hiện.
Đồng thời căn cứ vào quy tắc đã thực hiện đế kiếm tra tình hình thực hiện của
từng bộ phận kế toán tập họp chi phí, tính giá thành và các bộ phận có liên
quan.
Ke toán phải tổ chức phân tích kịp thời tình hình thực hiện các định mức
chi phí sản xuất, dự toán chi phí sản xuất, tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá

thành sản phẩm, cung cấp kịp thời những thông tin cần thiết trong công tác
quản lý chi phí và quản lý giá thành.
II/ PHÂN LOẠI CHI PHÍ SẢN XUẤT :
1- Ý nghĩa của việc phân loại chi phí sản xuất.


đối với tòng loại chi phí cũng khác nhau. Do vậy việc quản lý sản xuất quản
lý chi phí không chỉ dựa vào số liệu phản ánh tống hợp chi phí sản xuất mà
còn phải căn cứ vào số liệu cụ thế của tùng loại chi phí riêng biệt đế phục chi
yêu cầu kiếm tra và phân tích toàn bộ các chi phí sản xuất theo tùng công
trình, từng hạng mục công từng lơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí. Do
đó phân tích loại chi phí sản xuất là yêu cầu tất yếu đế hạch toán chính sác chi
phí sản xuất phấn đấu hạ giá thành sản phẩm,
Phân loại chi phí sản xuất một cách khoa học và thống nhất không những
có ý nghĩa quan trọng đối với hạch toán kế toán mà còn là tiền đề quan trọng
của kế hoạc hoá.
Kiểm tra và phân tích chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp, thúc đẩy
không ngừng tiết kiệm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm, phát huy hơn
nữa vai trò công cụ kiếm tra, kiểm soát đối với sự phát triển của doanh nghiệp
xuất phát tù’ đặc điếm của sản phấm xây lắp và yêu cầu quản lý của xây dựng
cơ bản làm cho việc phân loại chi phí sản xuất có có những nét không giống
với những nghành sản xuất khác.
Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một trong những
khâu quan trọng nhất cuả công tác hach toán kế toán trong doanh nghiệp.
Do vậy việc tính toán chính xác chi phí bỏ ra sẽ là tiền đề để tính chính
xác giá thành sản phấm giúp cho việc phân tích đúng đắn kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tổ chức tốt các công tác tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phấm sẽ đảm bảo xác định đúng nội
dung phạm vi chi phí cấu thành trong giá thành sản phẩm lượng giá trị các
yếu tố chi phí đã được chuyến dịch vào sản phẩm đã hoàn thành nó có ý nghĩa

rất quan trọng và là yêu cầu cấp bách trong điều kiện nền kinh tế thị trường.
Đế đáp ứng được những yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm kế toán phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:


Ke toán phải xác định đúng đắn đối tượng tính giá thành, lựa chọn
phương pháp tính giá thành thích hợp, phù hợp với đối tượng tính giá thành
và phù hợp với đổi tượng tính đặc điếm của quy trình công nghệ của đơn vị,
xây dựng quy tắc tập hợp chi phí và tùng đối tượng tính giá thành quy định
trình tự từng công việc phân công nhiệm vụ rõ ràng cho từng người thực hiện.
Đồng thời căn cứ vào quy tắc đã thực hiện đế kiếm tra tình hình thực hiện của
từng bộ phận kế toán tập họp chi phí, tính giá thành và các bộ phận có liên
quan.
Ke toán phải tổ chức phân tích kịp thời tình hình thực hiện các định mức
chi phí sản xuất, dự toán chi phí sản xuất, tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá
thành sản phấm, cung cấp kịp thời những thông tin cần thiêt trong công tác
quản lý chi phí và quản lý giá thành.
2- Cách phân loại chi phí sản xuất
Thông thường, chi phí sản xuất được phân loại theo hai tiêu thức chủ yếu
sau:
2-1/ Phân loại chi phí sản xuất, kinh doanh theo nội dung tính chất
kinh tế của chi phí:
Theo tiêu thức phân loại này, căc cứ vào tính chất, nội dung kinh tế của
các chi phí giống nhau xếp vào một yếu tố không phân biệt chi phí đó phát
sinh trong lĩnh vực hoạt động nào, ở đâu.
Toàn bộ chi phí sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành
các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: Bảo toàn bộ chi phí về các loại đối tượng lao
động là nguyên nhân vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay
thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản.

- Chi phí nhân công: Là toàn bộ tiền lương tiền công và các khoản khác


- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là sô tiên phải trả vê các loại dịch vụ mua
ngoài, phục vụ sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ số chi phí phát sinh trong quá trình
hoạt động sản xuất trong kinh doanh, ngoài 4 yếu tố chi phí trên.
- Theo cách phân loại này nó giúp ta biết đuợc kết cấu, tỷ trọng tòng chi
phí mà doan nghiệp đã chi trả trong hoạt động sản xuất kinh doanh để lập bản
thuyết minh báo cáo tài chính (phần chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố ).
Từ đó, vật tu... kiểm tra đuợc tình hình thực hiện đuợc những định mức đề
ra, phục vụ cho nhu cầu thông tin, quản trị doanh nghiệp.
2-2/ Phân loại chi phí sản xuất, kinh doanh theo mục đích công
dụng cùa chi phí sản xuất:
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong điều kiện nền
kinh tế thị truờng bao gồm nhiều lĩnh vục hoạt động khác nhau, do vậy căn cứ
vào mục đích công dụng của chi phí trong qúa trình hoạt động sản xuất kinh
doanh và toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đuợc chia
thành:
- Chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm (trong XDCB, đó là chi phí xây lắp

):
Là toàn bộ số chi phí liên quan đến hoạt động quản lý phục vụ sản xuất
trong phạm vi bộ phận, tổ, đội sản xuất. Chi phí sản xuất, chế tạo sản phẩm
chia thành chi phí trục tiếp và gián tiếp.
+ Chi phí trục tiếp trong XD cơ bản bao gồm: chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trục tiếp, chi phí sử dụng máy thi công (chi phí
nhân công sử dụng máy và vật liệu cung cấp cho máy)
+ Chi phí gián tiếp trong xây dựng cơ bản còn gọi là chi phí sản xuất
chung, là những chi phí phục vụ, quản lý thi công xây lắp phát sinh trong quá

trình xây lắp ở các bộ phận, đội xây lắp, trong đó bao gồm một phần chi phí


môi giới... các chi phí này phát sinh ngoài quá trình xây lắp nên còn gọi là chi
phí ngoài sản xuất. Thông thường trong XDCB ít phát sinh khoản mục chi
phí này.
- Chi phí hoạt động khác là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiến
hành các hoạt động khác.
Ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản của doanh nghiệp bao gồm
chi phí về hoạt động tài chính và chi phí bất thuờng.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ các chi phí phục vụ và quản lý
các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiêp như các chi phí về quản
lý kinh doanh và quản lý hành chính, các chi phí khác.
Theo quy định của chế độ kế toán mới hiện nay, giá thành sản phẩm bao
gồm chi phí trục tiếp và chi phí gián tiếp chế tạo sản phâm.
Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mục đích công dụng của chi
phí máy có tác dụng: Xác định số chi phí đã chỉ ra chi từng lĩnh vục hoạt
động của doanh nghiệp, là cơ sở cho việc tính gía thành sản phấm và xác định
kết quả sản xuất kinh doanh từng lĩnh vực hoạt động.

2- 3/ Các cách phân loại khác
Trên đây là hai cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu phục vụ trực tiếp
cho công tác quản lý, công tác kế toán, ngoài ra chi phí sản xuất còn có thế
phân loại theo các tiêu thức khác như căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí sản
xuất kinh doanh với khối lượng sản phẩm hoàn thành, chia thành chi phí cố
định và chi phí thay đối... Mỗi cách phân loại chi phí sản xuất đều có ý nghĩa
riêng của nó, nhưng chúng lại bổ xung cho nhau nhằm giúp cho doanh nghiệp
quản lý tốt chi phí sản xuất, cho phép kiếm tra toàn bộ chi phí phát sinh trong
phạm vi doanh nghiệp theo từng yếu tố riêng biệt của chúng. Đồng thời có tác
dụng kiểm tra việc sử dụng chi phí theo từng khoản mục đích giá thành sản



vấn đề quan tâm trước hết đối với doanh nghiệp sản xuất trong nền kinh
tế thị trường là sản phẩm - sản phẩm vừa là mục đích cuối cùng, vừa là
nguyên nhân của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhiệm vụ của doanh nghiệp không chỉ là sản xuất ngày càng nhiều sản
phấm với chất lượng tốt mà còn phải quan tâm đến giá thành sản phấm và mọi
biện pháp hạ giá thành sản phâm. Bởi vì sản phâm có chất lượng tốt có giá
thành hạ sẽ là tiền đề tích cực giúp doanh nghiệp tạo uy tín tăng sức cạnh
tranh trên thị trường. Đó cũng là tiền đề tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, từ
đó tăng tích lũy và đảm bảo đời sống của công nhân viên ngày càng cao.
Giá thành sản phẩm là biếu tượng bằng tiền của các chi phí sản xuất tính
cho một khối lượng sản phẩm (công việc, lao vụ...), tính cho một công trình,
hạng mục công trình nhất định đã hoàn thành.
Giá thành là chỉ tiêu kinh tế, kinh tế tống họp phản ánh chất lượng toàn
bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và trình độ quản lý, tổ chức sản xuất thi
công, trình độ sử dụng lao động vật tư, tiền vốn của doanh nghiệp. Vì nếu
doanh nghiệp quản lý tốt các chi phí sản xuất trên thì sẽ là tiền đề tạo ra sản
phảm tốt giá thành hạ.
III- PHÂN LOẠI GIÁ THÀNH SẢN PHÁM XÂY LẮP
Căn cứ vào thời gian và co sở số liệu đế tính, mục đích của việc tính giá
thành sản phẩm; giá thành sản phẩm được chia ra thành: Giá thành dự toán,
giá thành định mức và giá thành thực tế.
Trong nghành xây dựng cơ bản hiện nay đang tồn tại ba loại giá thành
công tác xây lắp. Đó là: Giá thành dự toán, giá thành kế hoạch và giá thành
thực tế.
1/ Giá thành dự toán công tác xây lắp
Do sản phẩm của công tác xây lắp là loại sản phẩm có giá trị lớn, thời
gian thi công dài và mang tình chất đơn chiếc, kết cấu phức tạp, khối lượng
lớn. Do đó mỗi công trình có thiết kế, dự toán riêng và giá trị của từng công

trình hạng mục công trình được biếu hiện trong dự toán.


công tác xây lắp là tống số các chi phí dự toán đế hoàn thành khối lượng trước
khi xây lắp công trình. Việc tích toán xác định giá thành dự toán công tác xây
lắp được tiến hành trước khi xây lắp công trình dựa trên cơ sở khối lượng và
đơn giá dự toán của các phần việc phải thực hiện theo thiết kế đế hoàn thành
xây dựng công trình. Giá thành dự toán được xây dựng dưạ trên cơ sở định
mức kinh tế - kỹ thuật và áp dụng cho từng vùng lãnh thố, ở tùng thời gian
nhất định.
Giá thành dự toán công tác xây lắp là cơ sở đế chúng ta đánh giá thành
tích của doanh nghiệp, nó được xem là thước đo đế đánh giá hiệu qủa sử dụng
các loại tài sản vật tư, tiền vốn trong doanh nghiệp.
2/ Giá thành kế hoạch công tác xây lắp
Đó là giá thành được xác định xuất phát từ những điều kiện cụ thể của
doanh nghệp xây lắp trong một giai đoạn kế hoạch nhất định. Nó sẽ là cơ sở
để doanh nghiệp phấn đấu hạ giá thành công tác xây lắp trong giai đoạn kế
hoạch. Giá thành kế hoạch được xác định trên cơ sở biện pháp thi công, các
định mức nội bộ tiên tiến và đơn giá áp dụng trong nội bộ doanh nghiệp.
Mức hạ giá thành;kế hoạch CTXL = Giá thành dự toán;công tác xây lắp
- - Giá thành kế hoạch;Công tác xây lắp .
Giá thành kế hoạch công tác xây lắp là mục tiêu cơ bản trong việc phấn
đấu hạ giá thành công tác xây lắp của các doanh nghiệp xây lắp.
3/ Giá thành thực tế công tác xây lắp
Giá thành thực tế công tác xây lắp là biểu hiện bằng tiền của tất cả các
chi phí thực tế của doanh nghiệp xây lắp bỏ ra đế hoành thành khối lượng xây
lắp nhất định. Giá thành thực tế được xác định theo số liệu thực tế của kế toán
doanh nghiệp.
Giá thành thành thực tế công tác xây lắp được xác định bao gồm cả chi
phí trong định mức, chi phí vượt định mức và chi phí ngoài định mức như:



Việc so sánh giá thành thực tế với giá thành dự toán cho phép ta đánh giá
trình độ quản lý của doanh nghiệp xây lắp này trong mối quan hệ chung vơí
các doanh nghiệp xây lắp khác. Việc so sánh giá thành dự toán với giá thành
kế hoạch cho phép ta đánh giá sự tiến bộ hay yếu kém của doanh nghiệp xây
lắp trong điều kiện cụ thế về cơ sở vật chất kỹ thuật và trình độ quản lý của
bản thân doanh nghiệp.
IV- ĐỐI TƯỢNG KẾ TOÁN TẬP HỌP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÌNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
1/ Đối tượng kế toán tập họp chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất gắn liền với việc sử dụng tài sản, vật tư, lao động tiền
vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiêp. Quản lý chi phí
sản xuất thực chất là quản lý việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả:
Vật tư, lao động tiền vốn trong sản xuất. Chi phí sản xuất là cơ sở cấu thành
nên giá thành sản phẩm, tiết kiệm chi phí sản xuất là tiền đề, điều kiện để hạ
giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều loại với
nội dung kinh tế, công dụng khác nhau, phát sinh ở những địa điếm khác
nhau. Mục đích của việc bỏ chi phí là tạo ra những sản phẩm lao vụ dịch vụ.
Những sản phẩm lao vụ của doanh nghiệp được sản xuất chế tạo, thực hiện ở
các phân xưởng, bộ phận khác nhau theo quy trình công nghệ sản xuất của
doanh nghiệp. Do đó các chi phí phát sinh cần được tập hợp theo các yếu tố,
khoản mục chi phí theo những phạm vi, giới hạn nhất định đế phục vụ cho
việc tính giá thành sản phẩm. Như vậy xác định đổi tượng kế toán tập hợp chi
phí sản xuất thực chất là việc xác định những phạm vi giới hạn mà chi phí sản
xuất cần được tập hợp theo nó. Tức là xác định nơi phát sinh và đổi tượng
chịu chi phí.
Trước hét phải căn cứ vào mức độ sử dụng của chi phí (sản xuất chính
hay sản xuất phụ). Sau đó, căn cứ vào địa điếm phát sinh chi phí (phân xưởng

đội sản xuất...)


định đối tượng tập họp chi phí nhằm giúp cho việc quản lý sản xuất, phục vụ
cho việc tính giá thành được chính xác và thuận tiện.
Cần phải căn cứ vào yêu cầu của cơ cấu tôt chức sản xuất và trình độ
quản lý kinh tế đế xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, cụ thể là:
- Tính chất sản xuất và đặc điếm quy trình công nghệ sản xuất sản phâm.
Neu doanh nghiệp có quy trình sản xuất giảm đơn thì đối tượng hay giới hạn
tập hợp chi phí sản xuất có thế là toàn bộ quy trình công nghệ phức tạp thì đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn
công nghệ cuối cùng hoặc có thể là nửa thành phần ở mỗi giai đoạn công
nghệ của quy trình công nghệ sản phẩm.
- Căn cứ vào loại hình sản xuất: Các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm
đơn chiếc thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là từng sản phảm, từng
công trình, tùng hạng mục công trình như trong ngành xây dựng cơ bản. Đối
với doanh nghiệp sản xuất hàng loạt sản phẩm, đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất có thể là loại sản phẩm.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức: Neu doanh nghiệp tôt chức sản xuất theo
phân xưởng, đội sản xuất thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thế là tòng
phân xưởng, đội sản xuất.
- Căn cứ vào yêu cầu quản lý, khả năng, trình độ quản lý, trình độ hạch
toán của doanh nghiệp đế xác định đối tượng tập chi phí sản xuất sao cho
thích hợp. Neu trình độ quản lý, hạch toán của doanh nghiệp cao thì đối tượng
tập hợp chi phí sản xuất có thế càng cụ thể và chi tiết hơn.
Trong ngành xây dựng cơ bản, do đặc điếm sản phâm của xây dựng cơ
bản là sản phẩm đơn chiếc, thời gian xây dựng dài, mỗi công trình, hạng mục
công trình có dự toán thiết kế riêng, có đặc điểm riêng biệt. Vì vậy đối tượng
tập họp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp thường là hạng mục công
trình, các giai đoạn công việc của hạng mục công trình hoặc nhóm hạng mục



Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong công tác
tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp xây lắp và nó có ý nghĩa quan
trọng trong việc tính trinh xác giá thành sản phấm xây lắp nói chung.
Xuất phát từ đặc điếm của xây dựng cơ bản là sản phẩm mang tính chất
đơn chiếc, mỗi sản phấm có dự toán riêng và yêu cầu quản lý chi phí theo dự
toán. Do vậy đối tượng tính giá thành trong xây dựng cơ bản là các công
trình, hạng mục công trình đã hoàn thành; các khối lượng xây lắp có dự toán
thiết kế riêng đã hoàn thành (gọi chung là sản phẩm xây lắp)
Trong trưòng hợp các doanh nghiệp xây lắp có tố chức thêm phân xưởng
sản xuất phụ (sản xuất vật liệu, cung cấp lao vụ, dịch vụ...) thì đối tượng tính
giá thành là các dơn vị sản phẩm, lao vụ, dịch vụ cung cấp. Khi xác định đơn
vị tính cũng phải xem xét trong trường hợp cụ thể nhưng phải sử dụng những
đơn vị được thừa nhận phổ biến trong nền kinh tế quốc dân.
3/ Mối quan hệ
Cần phân biệt giữa đối tượng tính giá thành và đổi tượng tập chi phí sản
xuất. Đối tượng tính giá thành và đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có sự
khác nhau về nội dung nhưng cũng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau xuất
phát từ mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Mối quan hệ đó thế hiện ở việc sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập
hợp đế sác định giá trị chuỷên dịch của các yếu tố chi phí sản xuất vào đối
tứợng tính giá thành.
Ngoài ra một đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có thể bao gồm
nhiều đối tượng kế toán tập họp chi phí sản xuất.
Còn sự khác nhau giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được thể
hiện: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biếu hiện cuả quá
trình sản xuất có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Chúng giống nhau về chất vì
điều này là hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã
chi ra trong quá trình sản xuât, chế tạo sản phẩm. Tuy nhiên giữa chi phí sản



vụ... nhất định. Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm một phần chi phí thực
tế đã phát sinh ở các kỳ sau, nhưng đã nghi nhận là chi phí của kỳ này (chi phí
phải trả).
Giá thành sản phẩm chứa đựng cả một phần chi phí của kỳ trước chuyển
sang (chi phí về sản phấm làm dở đầu kỳ)
V - PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.
1/ Kỳ tập họp chi phí sản xuất và tính giá thành trong XDCB
Cùng với việc xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm, xác định kỳ
tính giá thành thích hợp sẽ giúp cho việc tố chức công tác tính giá thành sản
phẩm được hợp lý, chính xác, khoa học; đảm baỏ cung cấp số liệu về giá
thành thực tế của sản phâm kịp thời, phát huy đầy đủ chức năng giám đốc tình
hình thực hiện kế hioạch hạ giá thành sản phấm của kế toán.
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành phải hoàn thành
cộng việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Đe xác định kỳ tính
giá thành cho thích hợp, kế toán phải căn cứ vào đặc điểm tố chức sản phẩm
vào chu kỳ sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp.
Trường hợp sản xuất sản phẩm có khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn
và xen kẽ liên tục thì kỳ tính giá thành thích hợp là hàng thánh - vào thời điểm
cuối tháng.
Trường hợp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc theo đơn đặt hàng, chu kỳ
sản xuất dài, sản xuất chỉ hoàn thành khi kết thúc chu kỳ sản xuất dài, sản
xuất chủ hoàn thành khi kết thúc chu kỳ sản xuất thì kỳ tính giá thành thích
hợp là thời điểm mà sản phẩm đã hoàn thành.
Như vậy kỳ tính giá thành trong trường hợp này không phù hợp với kỳ
báo cáo.
Căn cứ vào đặc điểm riêng của ngành xây dựng cơ bản là sản phẩm



hàng mà khách hàng yêu cầu thì mới tính giá thành thực tế của đơn đặt hàng
đó.
Đối với những công trình lớn, thơi gian thi công dài hơn, chỉ khi nào có
một bộ phận công trình hoàn thành có gía trị sử dụng, được nghiệp thu hoàn
thành bàn giao thì lúc đó doanh nghiệp mới tính giá thành thực tế cuảbộ phận
công trình đó.
Đối với những công trình, hạng mục công trình có giá trị không lớn, thời
gian thi công không dài thì kỳ tính giá thành được coi là thời gian thực hiện
hoàn thành bàn giao công trình.
Đối với những công trình xây dựng, lắp đặt máy móc thiết bị thời gian
thi công trong nhiều năm mà không tách rời được tùng bộ phận công trình
nhỏ đưa vào sử dụng thì từng việc xây lắp lớn đạt đến điểm dừng kỹ thuật họp
lý (theo thiết kế kỹ thuật có ghi trong hợp đồng giao thầu thi công) sẽ được
bàn giao thanh toán; doanh nghiệp xây lắp tính giá thành thực tế cho khối
lượng hoàn thành bàn giao.
2/ Tài khoăn sử dụng:
Tài khoản 621. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoản này chính là đế tập hợp toàn bộ chi phí nguyên vật liệu chực
tiếp dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm phát sinh trong kỳ, cuối kỳ kết
chuyển sang tài khoản tập hợp chi phí sản xuất, kinh doanh và tính giá thành
sản phâm.
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số dư, tài khoản 621 có thế được mở chi
tiết theo từng đối tượng tập họp chi phí sản xuất, đế phục vụ cho việc tính giá
thành sản phẩm, cho từng đối tượng tính giá thành sản phẩm.
* Tài khoản 622: “Chi phí nhân công trực tiếp”
Tài khoản này dùng đế tập họp và kết chuyến số chi phí tiền công của
công nhân sản xuất trực tiếp vào tài khoản tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp



Tài khoản này dùng đế tập họp chi phi toàn bộ các chi phí liên quan đến
việc phục vụ, quản lý sản xuất chế tạo sản xuất trong các phân xưởng, bộ
phận, tô đội sản xuất.
Tài khoản 672 được mở thành 6 tài khoản cấp 2 đế theo dõi phản ánh
riêng từng nội dung chi phí.
- TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
- TK 6272: Chi phí vật liệu
-TK 6273: Chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất
-TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
-TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
-TK 6278: Chi phí khác bằng tiền
* Tài khoản 154 được mở sử dụng để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất
trong kỳ liên quan đến sản xuất, chế tạo sản phẩm phục vụ cho việc tính giá
thành sản phẩm. Ngoài ra tài khoản 154 còn phản ánh cả các chi phí liên quan
đến hoạt động sản xuất kinh doanh phụ, thuê ngoài gia công, tự’ chế đối với
các doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ thì
tài khoản 154 chỉ dùng đế phản ánh chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang đầu
kỳ và cuối kỳ.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan khác như:
Tài khoản 155 “thành phẩm”
Tài khoản 632 “giá vốn hàng bán”.


thực hiện theo các khoản mục chi phí giá thành dự toán, thiết kế của một hạng
mục công trình (một bộ phận quan trọng giá hợp đồng kinh tế ký kết - nhận
thầu xây dựng) và phân tích đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh.
3- 1-1- Hạch toán chi phỉ nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị thực tế của vật liệu
chính, vật liệu vụ và vật liệu khác, các cấu kiện các bộ phận rời lẻ, vật liệu
luân chuyển cần cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp (không

kế vật liệu phụ cho máy móc, phương tiện thi công và những vật liệu tính
trong tri phí chung) vật liệu sử dụng cho xây dựng hạng mục công trình nào
phải tính trực tiếp cho sản phẩm, hạng mục đó trên cơ sở chứng từ gốc, theo
giá thực tế và theo số lượng thực tế đã sử dụng. Cuối kỳ hạch toán hoặc khi
công trình hoàn thành, tiến hành kiếm kê số vật liệu còn lại tại nơi sản xuất
(nếu có) đế ghi giảm lùi chi phí vật liệu đã tính cho từng công trình, hạng mục
công trình. Trong điều kiện sản xuất thực tế không cho phép tính trục tiếp chi
phí vật liệu cho từng hạng mục thì áp dụng phương pháp phân bố theo tiêu
thức thích hợp (tẻ lệ với định mức tiêu hao)
Khi mua, khi xuất nguyên vật liệu sử dụng cho công trình kế toán nghi:
Nợ TK 621 - chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
(Chi tiết theo các CT, hạng mục CT)
Có TK -152: Nguyên vật liệu
(Phương pháp kê khai thường xuyên)
Có TK -153: Xuất dùng công cụ, dụng cụ trục tiếp sản xuất loại
phân bổ 1 lần.
(Phương pháp kê khai thường xuyên)


(Phương pháp kê khai thường xuyên)
Có TK -611: Mua hàng
(Phương pháp kiểm kê định kỳ)
Neu nhập lai kho về nguyên vật liệu công cụ, dụng cụ không sử dụng hết
kế toán ghi:
Nợ tài khoản 152,153
(Phương pháp kê khai thường xuyên)
NợTKÓll
(Phương pháp kiểm kê định kỳ)
Có TK 621
(Chi tiết theo các CT, hạng mục CT)

Căn cứ vào giá trị kết chuyến hoặc phân bổ nguyên vật liệu sử dụng cho
từng hạng mục công trình, ghi vào khoản mục chi phí vật liệu.
Cuối kế toán hạch toán.
Nợ TK 154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
(hạng mục công trình A,B.............. khoản mục chi phí nguyên vật liệu ) (Phương pháp kê khai thường xuyên)


thành phẩm trong phạm vi mặt bằng xây lắp) số ngày công bao gồm cả lao
động chính, phụ, cả công tác chuẩn bị, kết thúc thu dọn hiện trường thi công.
Căn cứ vào số tiền lương, tiền công phải trả, tính cho tùng hạng mục
công trình ghi:
Nợ TK 622- chi phí nhân công trục tiếp.
Có TK 334, TK 338, TK 335...
Ket chuyến chi phí nhân công trục tiếp cuối kỳ hoạch toán vào khoản
mục chi phí nhân công của tùng hạng mục kế toán nghi:
Nợ TK154- chi phí DXKD dở dang
(hạng mục công trình A,B... khoản mục chi phí nhân công)
- Phương pháp kiếm kê định kỳ
Có TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
3-1-3- Hạch toán khoản mục: Chi phỉ mày thỉ công: (TK 623)
Chi phí này là những chi phí cho các máy thi công nhằm thực hiện khối
lượng công tác xây lắp bằng máy.
Máy thi công là các loại máy trực tiếp phục vụ xây lắp công trình đó là
những máy móc chuyến động bằng động cơ, hơi nươc, dịch vụ xăng dầu,
điện, khí nén...(kể cả một số máy phục vụ xây lắp)
Chi phí sử dụng máy bao gồm chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời.
Chi phí tạm thời của máy móc có thế hạch toán vào tài khoản 4121- chi phí
trả trước, sau đó sẽ phân bố dần tính vào chi phí sử dụng máy từng kỳ theo
tiêu thức thời gian sử dụng và bên nợ TK 154 hoặc nợ TK 632 khoản mục chi
phí sử dụng máy thi công.



Nợ TK 621
Có TK 152, 153, 142, 111, 112
(phương pháp kê khai thường xuyên)
Có TK611
(Phương pháp kiếm kê định kỳ)
- Tiền lương phải trả công nhân trực tiếp điều khiển máy, trích BHXH,
KPCĐ, BHYT của công nhân trục tiếp sử dụng máy - kế toán ghi:
Nợ TK 622
Có TK 334, TK 3382, TK 3383, TK 3384.
- Khấu hao máy thi công và khấu hao TSCĐ phải sử dụng ở đội máy thi
công, kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6274)
Có TK 214 (2141)- Hao mòn TSCĐ hữu hình, hoặc
Có TK 336- Phải trả nội bộ (Hao mòn TSCĐ)
Có TK 335 - Chi phí trích trước
- Chi phí chung của đội máy thi công phát sinh: Lương nhân viên quản
lý đội máy thi công, trích BHXH, KPCĐ, BHYT tiền lương phải trả nhân viên
quản lý đội máy, chi phí bằng tiền phát sinh kế toán ghi:
Nợ TK 627


(Phương pháp kiếm kê định kỳ)
Có TK 621, TK 622, TK627
- Sau khi tính giá thành mỗi ca máy và phân bố cho các đối tượng sử
dụng ca máy.
Ke toán ghi:
Nợ TK 154 (Hạng mục A,B...)
Khoảng


mục

chi

phí

sử

dụng

máy

-

sử

dụng

máy

-

(Phương pháp kê khai thường xuyên).
Nợ TK613 (Hạng mục công trình A,B...)
Khoản

mục

chi


phí

(Phương pháp kiểm kê định kỳ.)
Có TK154- chi phí SXKD dở dang
(Khoản mục chi phí sử dụng máy thi công)
Hoặc
Có TK631
(Chi phí sử dụng máy thi công)
* Neu không tố chức thi công riêng biệt.
Máy thi công được sử dụng cho từng đội máy xây dựng, công trình đế


- Khấu hao TSCĐ máy thi công, BHXH, KPCĐ, BHYT tính tiền lương
phải trả công nhân sử dụng máy thi công, kế toán gh
Nợ TK 627
Cuối kỳ hạch toán, kết chuyển hoặc tính phân bổ chi phí sử dụng máy
cho các hạng mục công trình, kế toán ghi:
Nợ TK 154 (hạng mục công trình A,B...khoản mục chi phí máy móc)
(Phương pháp kê khai thường xuyên)
NợTK 631
(Hạng mục công trình A,B... khoản mục chi phí sử dụng máy thi công)
- Phương pháp kiếm kê định kỳ:
Có TK 621, TK622, TK62.
* Trường hợp thuê ca máy thi công:
Neu doanh nghiệp xây lắp thuê ngoài máy thi công, khi trả tiền thuê máy
thi công, kề toán ghi:
Nợ TK 627 (Chi tiêu cho từng công trình, HMCT)
Có TK 111; 112;331___
Cuối kỳ hạch toán, kết chuyển chi phí thuê máy thi công vào khoản chi

phí sử dụng máy TC, phân bô cho các hạng mục công trình :
Ke toán ghi:
Nợ TK 154 (Khoản mục chi phí sử dụng máy - Hạng mục CT:A,B...)


Khi phát sinh các chi phí này kế toán ghi:
Cuối kỳ hạch toán kết chuyển hoặc phân bố chi phí sản xuất chung cho
các hạng mục công trình có liên quan theo chi phí thực tế của công trình, hạng
mục công trình đó.
(Hoặc theo tỷ lệ với tiền lương công nhân. Hay chi phí trục tiếp của CT,
hạng mục công trình.)
Ke toán ghi:
Nợ TK 154 (Chi tiết, hạng mục công trình...)
Khoản mục chi phí sản xuất chung
(Theo phương pháp kê khai thường xuyên)
Nợ TK 631 (Chi tiết CT, hạng mục công trình
Khoản mục chi phí SD chung
(Theo phương pháp kê khai định kỳ)
Có TK 627 (Theo chi tiết CT, Hạng mục CT)
TK 627 cuối kỳ không có số dư.
Chi phí sản xuất chung (phản ánh trên TK 627) là một bộ phận của
khoản mục chi phí chung xây lắp.
4/ Phưong pháp đánh giá sản phấm làm dỏ’ trong xây dựng CO' bản
Việc tính và đánh giá sản phẩm cuối kỳ trong XDCB phụ thuộc vào
phương thức thanh toán khối lượng sản phấm xây lắp hoàn thành theo từng


đánh giá theo chi phí thực tế tên cơ sở các chi phí của hạnh mục công trình đó
cho các giai đoạn còn dở dang theo giá dự toán.
Khối lượng sản phâm làm dở trong xâp lắp được đánh giá trên cơ sở tài

liệu kiếm kê khối lượng dở dang cuối kỳ.

c ck

=

Error! X SD

c ck Là chi phí sản xuất của khối lượng sản phẩm SL dở dang cuối kỳ
c

đk

- Là chi phí sản xuất của khối lượng sản phẩm xây lắp dở dang đầu

kỳ

c tk - Là chi phí sản xuất tập họp trong kỳ
SL - Là giá dự toán của khối lượng sản phẩm xây lắp đã hoàn thành bàn
giao trong kỳ
SD - Là giá dự toán của khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
5. Các phương pháp tính giá thành sản phấm xây lắp

5-1/ Kỳ tính giả thành
Cùng với việc xác định đối tượng tính giá thành sản phấm, xác định kỳ
tính giá thành thích hợp sẽ giúp cho việc tố chức công tác tính giá thành sản
phẩm được hợp lý, chính xác, khoa học; đảm bảo cung cấp số liệu về giá
thành thực tế của sản phẩm kịp thời, phát huy đầy đủ chức năng giám đốc tình
hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản phẩm của kế toán.
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành phải hoàn thành

cộng việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Để xác định kỳ tính
giá thành cho thích họp, kế toán phải căn cứ vào đặc điếm tố chức sản xuất
sản phẩm và chu kỳ sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp.


×